1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Giải pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm tại công ty cổ phần chế biến thực phẩm hoàng long

106 12 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 106
Dung lượng 1,06 MB

Cấu trúc

  • 1. Lý do chọn đề tài (9)
  • 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài (10)
  • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (11)
  • 4. Phương pháp nghiên cứu (11)
  • 5. Ý nghĩa khoa học của đề tài (11)
  • 6. Kết cấu của đề tài (12)
  • Chương 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP (13)
    • 1.1. Thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp (13)
      • 1.1.1. Khái niệm thị trường tiêu thụ (13)
      • 1.1.2. Vai trò và chức năng của thị trường tiêu thụ sản phẩm (14)
      • 1.1.3. Phân loại thị trường tiêu thụ (17)
      • 1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến thị trường tiêu thụ (20)
    • 1.2. Hoạt động mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm (21)
      • 1.2.1. Khái niệm mở rộng thị trường tiêu thụ (21)
      • 1.2.2. Vai trò của việc duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm . 14 1.2.3. Hoạt động tiêu thụ sản phẩm và mối quan hệ giữa hoạt động tiêu thụ sản phẩm với duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của (22)
      • 1.2.4. Nội dung của hoạt động mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của (26)
      • 1.2.5. Cách thức mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm (27)
    • 2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần chế biến thực phẩm Hoàng Long (30)
      • 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty (30)
      • 2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty (31)
      • 2.1.3. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức (32)
      • 2.1.4. Đặc điểm một số nguồn lực (33)
      • 2.1.5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty giai đoạn 2009-2011 30 2.2. Thực trạng hoạt động mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm tại Công ty Cổ phần chế biến thực phẩm Hoàng Long (38)
      • 2.2.1. Thực trạng thị trường tiêu thụ hiện tại của Công ty (40)
      • 2.2.2. Thực trạng về các giải pháp nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm mà Công ty Cổ phần chế biến thực phẩm Hoàng Long đã thực hiện (49)
      • 2.2.3. Đánh giá thực trạng hoạt động mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm tại Công ty Cổ phần chế biến thực phẩm Hoàng Long (63)
  • Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN THỰC PHẨM HOÀNG LONG (30)
    • 3.1. Mục tiêu phát triển của Công ty Cổ phần chế biến thực phẩm Hoàng (69)
    • 3.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty Cổ phần chế biến thực phẩm Hoàng Long (71)
      • 3.2.1. Môi trường bên ngoài công ty (71)
      • 3.2.2. Môi trường bên trong công ty (81)
      • 3.3.1. Phân tích ma trận SWOT của công ty (84)
      • 3.3.2. Lựa chọn chiến lược mở rộng thị trường của công ty (86)
    • 3.4. Một số giải pháp nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm (87)
      • 3.4.1. Đẩy mạnh công tác điều tra, nghiên cứu thị trường nhằm mở rộng thị trường (87)
      • 3.4.2. Tổ chức tốt công tác tạo nguồn hàng và mua hàng (90)
      • 3.4.3. Đầu tư tốt công tác dự trữ và bảo quản hàng hóa (92)
      • 3.4.4. Đa dạng hóa mặt hàng, phát huy các sản phẩm Công ty có lợi thế 85 3.4.5. Nâng cao hiệu quả công tác quản trị nhân lực (93)
      • 3.4.6. Tăng cường các hoạt động hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm (96)
      • 3.4.7. Sử dụng có hiệu quả nguồn vốn kinh doanh (97)
      • 3.4.8. Hoàn thiện hệ thống kênh phân phối (98)
      • 3.4.9. Nâng cao hiệu quả công tác đàm phán ký kết hợp đồng ngoại thương (99)
    • 3.5. Một số kiến nghị (100)
      • 3.5.1. Đối với cơ quan Nhà nước (100)
      • 3.5.2. Đối với công ty (102)
  • KẾT LUẬN (105)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (106)

Nội dung

Phương pháp nghiên cứu

Đề tài này áp dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, đối chiếu và so sánh tài liệu cùng với số liệu thống kê từ Công ty và các nguồn khác nhau Qua đó, nó trình bày quan điểm một cách rõ ràng, dựa trên những lập luận tư duy lôgic.

Ý nghĩa khoa học của đề tài

Khóa luận này tập trung vào việc khái quát các luận điểm quản trị doanh nghiệp, với trọng tâm là hoạt động mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.

Khóa luận này nghiên cứu và đánh giá thực trạng hoạt động mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm tại Công ty Cổ phần chế biến thực phẩm Hoàng Long Dựa trên những phân tích thực tiễn, bài viết đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong việc mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty trong thời gian tới.

Kết cấu của đề tài

Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, đề tài gồm có 3 phần:

Chương 1: Lý luận chung về hoạt động mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp

Chương 2: Thực trạng về hoạt động mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty Cổ phần chế biến thực phẩm Hoàng Long

Chương 3: Một số giải pháp nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm cho Công ty Cổ phần chế biến thực phẩm Hoàng Long

Mặc dù đã nỗ lực tìm hiểu lý thuyết và thực tiễn, nhưng do thời gian nghiên cứu có hạn và kiến thức cá nhân còn nhiều thiếu sót, đề tài không thể tránh khỏi những khuyết điểm Vì vậy, tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp chân thành từ các thầy cô giáo để bài viết được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!

LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP

Thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp

1.1.1 Khái niệm thị trường tiêu thụ

Thị trường xuất hiện và phát triển song hành với sự tiến bộ của nền kinh tế hàng hóa Do đó, khái niệm về thị trường cũng đã biến đổi phong phú và đa dạng theo từng giai đoạn phát triển của sản xuất hàng hóa.

Theo Paul A Samuelson, thị trường được định nghĩa là một quá trình tương tác giữa người mua và người bán, nơi họ tác động lẫn nhau để xác định số lượng và giá cả của hàng hóa.

Theo các nhà kinh tế học cổ điển, thị trường được hiểu là một phạm trù kinh tế liên quan đến sản xuất và lưu thông hàng hóa, thể hiện qua các hoạt động mua bán và trao đổi trong một không gian và thời gian cụ thể Khái niệm này chủ yếu áp dụng cho hàng hóa hữu hình và trong bối cảnh nền sản xuất đơn giản, với lượng hàng hóa ít và nhu cầu gần như không thay đổi.

Trong nền kinh tế hiện đại, thị trường được hiểu là tổng hòa các mối quan hệ và lĩnh vực trao đổi, nơi các chủ thể kinh tế cạnh tranh để xác định giá cả và sản lượng Khái niệm này đã loại bỏ ranh giới về không gian và thời gian của thị trường, mang tính trừu tượng hơn khi trao đổi không chỉ diễn ra với hàng hóa hữu hình mà còn bao gồm cả hàng hóa vô hình.

Theo quan điểm của Marketing, thị trường được định nghĩa là tổng hợp nhu cầu về một loại hàng hóa hoặc dịch vụ, nơi diễn ra các hoạt động mua bán và trao đổi tiền tệ trong một không gian và thời gian cụ thể Từ góc độ này, khách hàng luôn được đặt làm trung tâm trong mọi chiến lược marketing.

Thị trường xuất khẩu được hiểu là tập hợp các cá nhân và tổ chức mua bán hàng hóa có quốc tịch khác nhau, tương tác để xác định giá cả, số lượng, chất lượng hàng hóa và các điều kiện giao dịch Các giao dịch chủ yếu được thực hiện bằng ngoại tệ và yêu cầu thực hiện thủ tục hải quan qua biên giới.

Trong một xã hội phát triển, thị trường không chỉ là nơi gặp gỡ giữa người mua và người bán để thực hiện giao dịch Với sự phát triển của công nghệ thông tin và giao thông, người bán có thể quảng cáo sản phẩm qua truyền hình, nhận đơn hàng qua điện thoại và gửi hàng hóa qua bưu điện mà không cần tiếp xúc trực tiếp với khách hàng.

1.1.2 Vai trò và chức năng của thị trường tiêu thụ sản phẩm

Thị trường là yếu tố thiết yếu trong quá trình tái sản xuất hàng hóa, phản ánh nhu cầu và kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Doanh nghiệp cần trả lời các câu hỏi về sản phẩm, số lượng và đối tượng tiêu thụ, và thị trường cung cấp những thông tin cần thiết để xác định cung cầu và giá cả Thị trường không chỉ là môi trường kiểm chứng quan trọng cho sự phát triển của doanh nghiệp mà còn là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng, giúp doanh nghiệp tối ưu hóa hoạt động sản xuất Ngoài ra, thị trường còn hình thành các quan hệ kinh tế, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tham gia vào nền kinh tế quốc dân, chuyển đổi từ sản xuất tự nhiên sang kinh tế hàng hóa đa thành phần Cuối cùng, thị trường đóng vai trò quan trọng trong quản lý vĩ mô, giúp Nhà nước điều tiết và hướng dẫn sản xuất kinh doanh.

Thị trường không chỉ là đối tượng mà còn là căn cứ cho việc lập kế hoạch, đóng vai trò như công cụ điều tiết nền kinh tế Đây là nơi mà Nhà nước thực hiện các biện pháp quản lý đối với doanh nghiệp Hơn nữa, thị trường cũng là môi trường quan trọng để đánh giá và kiểm chứng tính đúng đắn của các chủ trương, chính sách và biện pháp mà doanh nghiệp áp dụng.

Thị trường không chỉ là nơi giao dịch hàng hóa mà còn phản ánh các mối quan hệ xã hội và hành vi giao tiếp của con người, từ đó đóng góp vào việc đào tạo và phát triển cán bộ quản lý cũng như các nhà kinh doanh.

1.1.2.2.Chức năng của thị trường tiêu thụ

Thị trường có bốn chức năng cơ bản: Chức năng điều tiết và kích thích, chức năng thừa nhận, chức năng thực hiện, và chức năng thông tin

 Chức năng điều tiết và kích thích thị trường

Chức năng quan trọng nhất của thị trường đối với nền kinh tế là điều chỉnh sản xuất dựa trên sự thay đổi nhu cầu của người tiêu dùng Khi giá một mặt hàng giảm, lượng khách hàng mua sắm sẽ tăng, dẫn đến sự gia tăng sản xuất và rút ngắn chu trình quay vòng đầu tư Điều này cho thấy ảnh hưởng sâu sắc của thị trường đối với hoạt động kinh tế.

Thị trường đóng vai trò quan trọng trong việc kích thích hoạt động mua bán giữa nhà cung cấp và người tiêu dùng Để tồn tại và phát triển, các nhà cung cấp phải điều chỉnh chiến lược kinh doanh phù hợp với nhu cầu thị trường, nhằm thu hút khách hàng Chức năng kích thích này yêu cầu sản phẩm và dịch vụ chất lượng cao với giá cả hợp lý cùng các hình thức hậu mãi tốt Những yêu cầu này thúc đẩy nhà cung cấp nâng cao hiệu quả hoạt động, giảm chi phí, cải thiện chất lượng và nghiên cứu các tiện ích mới để đáp ứng tốt nhất mong muốn của khách hàng.

Chức năng thừa nhận của doanh nghiệp được thể hiện qua khả năng tiêu thụ sản phẩm, tức là mức độ chấp nhận của người tiêu dùng Sản phẩm bán chạy trên thị trường đồng nghĩa với việc đã được người tiêu dùng công nhận Tuy nhiên, thị trường ngày càng khắt khe, yêu cầu chất lượng hàng hóa cao hơn, vì vậy doanh nghiệp cần hiểu rõ nhu cầu thị trường và tổng lượng hàng hóa, dịch vụ có thể tiêu thụ Chức năng này ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại của doanh nghiệp; nếu không được thừa nhận, doanh nghiệp có nguy cơ cao bị phá sản.

Thị trường đóng vai trò quan trọng là cầu nối giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng, nơi diễn ra các hoạt động mua bán hàng hóa và dịch vụ Khi hàng hóa được thị trường thừa nhận, tức là hành vi mua bán đã xảy ra Trong quá trình trao đổi, người mua tìm kiếm giá trị sử dụng của hàng hóa, trong khi người bán mong muốn giá trị của hàng hóa Nếu cả hai bên gặp nhau và thỏa mãn nhu cầu của nhau, quá trình mua bán sẽ diễn ra thành công.

Thị trường cung cấp cho người sản xuất thông tin quan trọng về khách hàng, giúp họ xác định loại hàng hóa và dịch vụ cần sản xuất, cũng như khối lượng và thời điểm ra mắt sản phẩm Từ những thông tin này, doanh nghiệp có thể xây dựng chiến lược sản xuất và cung ứng hiệu quả, đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

Hoạt động mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm

1.2.1 Khái niệm mở rộng thị trường tiêu thụ

Duy trì và mở rộng thị trường là những nỗ lực quan trọng của doanh nghiệp nhằm củng cố mối quan hệ bền chặt với khách hàng hiện tại và thiết lập kết nối với khách hàng mới.

Mở rộng thị trường được hiểu theo hai nghĩa:

+ Mở rộng thị trường theo chiều rộng nghĩa là lôi kéo khách hàng mới, khách hàng theo khu vực địa lý, tăng doanh số bán với khách hàng cũ

Mở rộng thị trường theo chiều sâu là quá trình phân đoạn thị trường để đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng, thông qua việc phát triển sản phẩm nhằm thỏa mãn từng lớp nhu cầu Điều này không chỉ giúp tăng số lượng sản phẩm bán ra mà còn tạo ra sự đa dạng về chủng loại sản phẩm của doanh nghiệp Doanh nghiệp cần duy trì và tăng cường số lượng sản phẩm đã tiêu thụ trên thị trường, từ đó mở rộng thị trường theo chiều sâu thông qua việc đa dạng hóa mặt hàng và nâng cao doanh số bán hàng.

Tóm lại, việc mở rộng thị trường theo chiều rộng hay chiều sâu cần thiết phải dẫn đến sự gia tăng tổng doanh số bán hàng, từ đó giúp doanh nghiệp có khả năng đầu tư và phát triển theo quy mô lớn.

1.2.2 Vai trò của việc duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm

Doanh nghiệp mở rộng thị trường nhằm thu hẹp thị phần của đối thủ cạnh tranh, từ đó củng cố vị trí chi phối của mình trên thị trường.

Vì những lý do đó mà việc duy trì và mở rộng thị trường có một vai trò rất quan trọng

Thị trường và mở rộng thị trường là yếu tố sống còn của doanh nghiệp, giúp thực hiện các giá trị cốt lõi Thị trường cung cấp thông tin về cầu hàng hóa, giá cả, sở thích người tiêu dùng và tình hình cạnh tranh, từ đó doanh nghiệp phát hiện cơ hội kinh doanh Để đảm bảo thu hồi vốn và lợi nhuận, sản phẩm phải được người tiêu dùng chấp nhận, qua đó tạo điều kiện cho doanh nghiệp tái sản xuất và mở rộng quy mô.

Thị trường phản ánh sức mạnh và vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp thông qua thị phần Doanh nghiệp có khả năng tác động đến giá cả và hành vi tiêu dùng, thậm chí có thể thôn tính đối thủ Sự ổn định và mở rộng của thị trường tạo cơ hội tiêu thụ lớn, thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh và nâng cao uy tín Mở rộng thị trường không chỉ tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm và vòng quay vốn mà còn khai thác tiềm năng tối đa, cải thiện hiệu quả sản xuất và doanh thu Đồng thời, việc này còn giúp kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm và khẳng định vị trí của doanh nghiệp trên thị trường.

Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm không chỉ giúp khai thác nội lực mà còn thúc đẩy sự phát triển bền vững Quá trình này chuyển hóa sức lao động và tài nguyên thiên nhiên thành hàng hóa, tạo ra thu nhập cho cá nhân và xã hội Thương mại đóng vai trò quan trọng trong việc khai thác và phát huy nội lực, thông qua việc thu hút nguồn lực cho sản xuất và tìm kiếm thị trường để tiêu thụ hiệu quả sản phẩm.

Việc mở rộng và đa dạng hóa thị trường tiêu thụ sản phẩm đóng vai trò quan trọng trong việc phát huy nội lực, nâng cao hiệu quả kinh tế, từ đó góp phần vào quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.

1.2.3 Hoạt động tiêu thụ sản phẩm và mối quan hệ giữa hoạt động tiêu thụ sản phẩm với duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp

1.2.3.1 Hoạt động tiêu thụ sản phẩm Đặc trưng của sản xuất hàng hóa là bán sản phẩm sản xuất ra nhằm thực hiện những mục tiêu đã xác định của mỗi doanh nghiệp Tiêu thụ sản phẩm là một trong những khâu quan trọng của quá trình tái sản xuất Có nhiều quan điểm khác nhau về tiêu thụ sản phẩm

Tiêu thụ sản phẩm không chỉ đơn thuần là bán hàng, mà còn bao gồm tất cả các hoạt động liên quan đến việc này Đây là một trong sáu chức năng cơ bản của doanh nghiệp, bên cạnh sản xuất, hậu cần kinh doanh, tài chính, kế toán và quản trị doanh nghiệp.

Tiêu thụ được định nghĩa là hành vi chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa cho khách hàng, đồng thời thu tiền ngay lập tức hoặc có quyền thu tiền trong tương lai.

Tiêu thụ đóng vai trò quan trọng trong quá trình kinh doanh, là một chức năng quyết định trong hoạt động của doanh nghiệp Đây là một bộ phận thiết yếu trong hệ thống quản lý, thực hiện các hoạt động dịch vụ liên quan đến việc chuyển đổi giá trị sản phẩm từ hàng hóa sang tiền.

Tiêu thụ là một quá trình quan trọng trong hệ thống doanh nghiệp, bao gồm các hoạt động trực tiếp và gián tiếp nhằm tối ưu hóa việc chuyển đổi giá trị hàng hóa từ hình thức hàng hóa sang tiền Quá trình này tạo điều kiện thuận lợi để gia tăng hiệu quả trong việc thực hiện các giao dịch thương mại.

Tiêu thụ sản phẩm là yếu tố then chốt trong việc phát triển và mở rộng thị trường Để tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ, doanh nghiệp cần liên tục tìm kiếm các phương thức mới để thâm nhập vào thị trường Hoạt động tiêu thụ không chỉ giúp doanh nghiệp tiếp xúc với khách hàng mà còn cho phép họ nắm bắt sự biến động trong nhu cầu sản phẩm Từ đó, doanh nghiệp có thể điều chỉnh kịp thời để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

1.2.3.2 Mối quan hệ giữa hoạt động tiêu thụ sản phẩm với duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp

Tổng quan về Công ty Cổ phần chế biến thực phẩm Hoàng Long

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty

Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN THỰC PHẨM HOÀNG LONG

Công ty Cổ phần Thực phẩm Hoàng Long, với tên giao dịch quốc tế là Hoang Long Process Foodstuff Joint Stock, có địa chỉ tại số 37 Lê Hồng Phong, TP Vinh, Nghệ An Để liên hệ, quý khách có thể gọi điện thoại đến số 0383.599629 hoặc gửi fax tới cùng số Công ty được cấp Giấy đăng ký kinh doanh số 2703000027 bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Nghệ An vào ngày 17/01/2007, với lần thay đổi đăng ký thứ ba.

Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần

Vốn điều lệ: 1.438.400.000 đồng tại thời điểm xin cấp lại giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (đăng ký thay đổi lần thứ 3) ngày 17/01/2007

Người đại diện theo pháp luật của công ty: Ông PHAN BÙI KHƯƠNG Chức danh: Chủ tịch HĐQT kiêm Giám đốc điều hành

Ngày 30-6-1981, UBND tỉnh Nghệ Tĩnh (thời kỳ còn sát nhập 2 tỉnh Nghệ An-Hà Tĩnh) ra quyết định thành lập Xí nghiệp nước đá bánh kẹo Vinh với nhiệm vụ sản xuất nước đá cây và bánh kẹo (QĐ số 645-QĐUB ngày 30- 6-1981) giao Xí nghiệp nước đá bánh kẹo Vinh cho Sở Công nghiệp quản lý

Với sự phát triển về quy mô sản xuất, số lượng và chất lượng sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu kinh tế của tỉnh, vào ngày 30 tháng 11 năm 1989, UBND tỉnh đã ban hành quyết định số 2470-QĐUB cho phép Xí nghiệp phát triển.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN THỰC PHẨM HOÀNG LONG

Mục tiêu phát triển của Công ty Cổ phần chế biến thực phẩm Hoàng

Trong bối cảnh thế giới diễn ra nhiều biến động phức tạp, Công ty Cổ phần chế biến thực phẩm Hoàng Long đối mặt với không ít khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh Tuy nhiên, nhờ vào sự năng động của đội ngũ cán bộ công nhân viên và sự hỗ trợ từ Nhà nước, công ty đã vượt qua thử thách và dần khẳng định được uy tín trên thị trường Để phát triển thị trường tiêu thụ và mở rộng thị phần trong những năm tới, công ty đã đặt ra những phương hướng và mục tiêu cụ thể.

Công ty xác định mặt hàng nông sản là chủ lực trong chiến lược phát triển, với mục tiêu nâng cao chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm Để đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh liên tục, công ty sẽ tăng cường thu mua nông sản và thiết lập nguồn hàng ổn định Đồng thời, công ty cũng chuyển hướng đầu tư từ các mặt hàng chất lượng thấp sang các sản phẩm chất lượng cao, dựa trên nghiên cứu thiết bị và nhà xưởng cho chế biến, bảo quản, và dự trữ nông sản.

Xuất khẩu nông sản của công ty đang ở giai đoạn bão hòa, và sự phụ thuộc vào mặt hàng này quá lớn Do đó, ban giám đốc cần xác định chiến lược chuyển hướng kinh doanh sang các sản phẩm khác để tạo dựng vị thế vững chắc trên thị trường.

Trong thời gian tới, hoạt động kinh doanh nội địa của Công ty sẽ có sự chuyển biến mạnh mẽ cả về chất lượng lẫn số lượng Công ty dự kiến phát triển thêm nhiều đại lý bán hàng và thiết lập một trung tâm phân phối để nâng cao khả năng cung ứng Đồng thời, Công ty cũng sẽ nghiên cứu và tìm cách mở rộng thị trường tại các tỉnh, thành phố chưa có hệ thống đại lý, nhằm tăng doanh thu và mở rộng quy mô kinh doanh.

Công ty đang tích cực thực hiện chiến lược thâm nhập thị trường, tập trung vào các khu vực quen thuộc như ASEAN và Trung Quốc, đồng thời mở rộng hoạt động xúc tiến thương mại để xâm nhập vào các thị trường mới đầy tiềm năng như Bắc và Nam Mỹ.

Để mở rộng thị trường xuất khẩu sang EU và Trung Đông, công ty cần đa dạng hóa danh mục sản phẩm, tập trung vào các mặt hàng thế mạnh như tinh bột sắn, cao su và cà phê Việc nghiên cứu thị trường là rất quan trọng; do đó, công ty nên cử nhân viên khảo sát thị trường và tham gia các hội chợ nông sản để nắm bắt nhu cầu khách hàng, cũng như nhận diện các thách thức như cạnh tranh và rào cản thương mại Tham gia vào các hiệp định thương mại đa phương và song phương sẽ tạo cơ hội thâm nhập hiệu quả hơn Cuối cùng, công ty cần đẩy mạnh hoạt động marketing và xây dựng chính sách hợp lý để duy trì mối quan hệ lâu dài với khách hàng.

Bảng 3.1 : Các chỉ tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh

TT Chỉ tiêu Đơn vị tính Kế hoạch

1 Tổng doanh thu Tỷ đồng 360

2 Nộp ngân sách Tỷ đồng 1,2

4 Thu nhập bình quân đ/ng/tháng 2.500.000

5 Kim ngạch xuất khẩu USD 21.874.898

(Nguồn:Kế hoạch hoạt động năm 2012)

Những nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty Cổ phần chế biến thực phẩm Hoàng Long

3.2.1 Môi trường bên ngoài công ty

3.2.1.1 Môi trường vĩ mô a Môi trường quốc tế

Từ năm 2010 đánh dấu sự phục hồi nền kinh tế toàn cầu sau khủng hoảng kinh tế thế giới năn 2008 làm cho nhu cầu về nông sản tăng

Thị trường hàng nông sản toàn cầu luôn có những xu hướng phát triển mới, ảnh hưởng đến sản xuất, tiêu thụ, giá cả và thương lượng giữa các quốc gia Những yếu tố này tạo ra cả cơ hội và thách thức cho các quốc gia trong quá trình phát triển kinh tế, đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp Đối với Việt Nam, thực trạng và triển vọng của thị trường nông sản thế giới đang đặt ra nhiều vấn đề quan trọng cần được xem xét.

Sự gia tăng dân số toàn cầu đang đặt ra nhiều thách thức cho nền kinh tế thế giới, đặc biệt là vấn đề an ninh lương thực Dự báo của Liên Hợp Quốc cho thấy, dân số thế giới sẽ tăng thêm 2,5 tỷ người vào năm tới, điều này đòi hỏi các giải pháp hiệu quả để đảm bảo nguồn thực phẩm đủ cho tất cả mọi người.

Năm 2020, Châu Á có 1,5 tỷ người, dẫn đến nhu cầu tiêu thụ nông sản, đặc biệt là lương thực và thực phẩm, tăng mạnh Điều này mở ra cơ hội lớn cho nông sản Việt Nam, đặc biệt là các sản phẩm lương thực, vốn là thế mạnh của ngành nông nghiệp Việt Nam trong thời gian hiện tại.

Thị trường hàng nông sản toàn cầu đang chuyển dịch mạnh mẽ về các nước đang phát triển, đặc biệt là khu vực Châu Á Xu hướng này sẽ ảnh hưởng đến sản phẩm nông sản Việt Nam, mang lại cả cơ hội và thách thức cho ngành nông nghiệp.

 Theo khả năng tích cực:

Việt Nam đang ở vị trí thuận lợi trong thị trường nông sản toàn cầu, tạo cơ hội để tiếp cận và mở rộng giao thương với các thị trường quốc tế.

Thị trường các nước đang phát triển, với mức bảo hộ thấp, tạo ra nhiều cơ hội tiếp cận cho sản phẩm nông nghiệp Việt Nam Những thị trường này không quá khắt khe, giúp sản phẩm nông nghiệp của Việt Nam dễ dàng gia nhập và mở rộng.

Quá trình phát triển thị trường nông sản cần gắn liền với việc hình thành và phát triển thị trường công nghệ, nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả sản phẩm nông sản cho các nước đang phát triển Điều này sẽ mở ra cơ hội cho Việt Nam tham gia vào thị trường công nghệ phục vụ sản xuất nông nghiệp, đặc biệt trong bối cảnh có nhiều điểm tương đồng với các nước trong khu vực.

- Thị trường các nước đang phát triển là thị trường có thu nhập thấp có thể sẽ làm giảm lợi ích xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam

Lợi thế tương đối của sản xuất nông nghiệp Việt Nam sẽ bị hạn chế bởi sự tương đồng của các sản phẩm trong cùng một khu vực tự nhiên và sự chênh lệch về giá lao động.

- Đồng thời với khả năng tăng xuất khẩu là sức ép về tăng nhập khẩu hàng nông sản nước ta

Nếu Việt Nam không xây dựng chiến lược sản phẩm phù hợp và tiếp cận được các thị trường tiêu thụ trực tiếp, nước này có nguy cơ chỉ xuất khẩu nguyên liệu thô với ít giá trị gia tăng sang các quốc gia trong khu vực.

Sự dao động giá cả nông sản trên thị trường thế giới diễn ra thường xuyên và ở mức độ cao, chủ yếu do bất ổn trong sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là sự phụ thuộc vào thiên nhiên Nông nghiệp Việt Nam vẫn chủ yếu dựa vào sản phẩm trồng trọt và xuất khẩu các sản phẩm thô, ít chế biến, dẫn đến ảnh hưởng tiêu cực từ biến động giá cả toàn cầu Xu hướng giảm giá diễn ra phổ biến ở nhiều mặt hàng nông sản chủ yếu như lúa, gạo, cà phê, hạt tiêu và hạt điều, gây ra tình trạng tồn đọng lớn, giảm thu nhập của nông dân, kéo theo giảm sức mua tại thị trường nông thôn và giảm khả năng đầu tư vào phát triển sản xuất Ở tầm vĩ mô, chỉ số giá lương thực thực phẩm giảm làm gia tăng tình trạng giảm phát trong toàn bộ nền kinh tế.

Tăng trưởng kinh tế của Việt Nam liên tục gia tăng qua các năm, với mức tăng trưởng đạt 5,32% vào năm 2009, 6,78% vào năm 2010 và 5,89% vào năm 2011 GDP bình quân đầu người cũng không ngừng tăng, cho thấy nền kinh tế đang phát triển mạnh mẽ Sự tăng trưởng này ảnh hưởng tích cực đến thu nhập của người dân, từ đó làm tăng nhu cầu tiêu dùng hàng hóa nông sản Chẳng hạn, khi thu nhập và chất lượng cuộc sống được cải thiện, nhu cầu về cà phê và xe cộ cũng tăng cao Hơn nữa, cơ cấu nền kinh tế đang chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các ngành công nghiệp và thương mại, hỗ trợ doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

Lạm phát tại Việt Nam đã duy trì ở mức cao, thường xuyên ở hai con số trong những năm qua, đặc biệt là vào năm 2010 và 2011 khi chỉ số lạm phát vượt 18%-19% Sự gia tăng này đã dẫn đến chi phí đầu vào cho sản xuất kinh doanh, như lãi vay, nhân công và phân bón, tăng cao, ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận của doanh nghiệp Kết quả là nhiều doanh nghiệp buộc phải thu hẹp quy mô sản xuất, đối mặt với rủi ro kinh doanh cao, từ đó không thể thực hiện hiệu quả các chiến lược kinh doanh đã đề ra.

Tỷ giá hối đoái ảnh hưởng lớn đến khả năng cạnh tranh của nông sản Việt Nam trên thị trường quốc tế Các nước xuất khẩu lớn như Thái Lan, Malaysia, Ấn Độ và Brazil đã giảm giá đồng tiền nội tệ từ 13-33% so với USD, trong khi Việt Nam chỉ giảm 6% Điều này khiến cho nông sản Việt Nam, bao gồm gạo, cà phê và cao su, gặp khó khăn trong việc cạnh tranh với các mặt hàng tương tự từ các quốc gia khác.

Lãi suất ảnh hưởng mạnh mẽ đến thị trường hàng hóa nông sản, tác động đến chi phí lưu kho, quyết định đầu tư và rủi ro kinh doanh Khi lãi suất tăng, chi phí đầu vào cao khiến người dân ngần ngại mở rộng diện tích trồng trọt, trong khi các doanh nghiệp sản xuất chế biến cũng phải thu hẹp quy mô do chi phí vốn vay tăng Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng tạo nguồn và mua hàng của Công ty, đặc biệt khi Công ty không chủ động trong việc đảm bảo nguồn hàng Hơn nữa, lãi suất cao làm gia tăng chi phí vốn, từ đó ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động kinh doanh của Công ty.

- Các yếu tố chính trị và các chính sách của Nhà nước

Các quyết định kinh doanh bị ảnh hưởng lớn bởi sự phát triển của môi trường chính trị và pháp luật Một môi trường chính trị ổn định không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động mà còn thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư quốc tế Điều này giúp giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh, từ đó tạo ra một môi trường đầu tư an toàn và hấp dẫn hơn.

Một số giải pháp nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm

3.4.1 Đẩy mạnh công tác điều tra, nghiên cứu thị trường nhằm mở rộng thị trường

Nghiên cứu thị trường là một yếu tố quan trọng đối với mọi công ty, đặc biệt trong bối cảnh cạnh tranh hiện nay Việc thu thập thông tin và phân tích thị trường cần được ưu tiên hàng đầu để hỗ trợ cho việc hoạch định và thực hiện các chiến lược kinh doanh Để mở rộng thị trường, công ty cần nắm bắt thông tin về quy mô thị trường, tình hình cung cầu trong nước và quốc tế, đối thủ cạnh tranh, chính sách của nhà nước, và sự biến động giá cả Ngoài ra, công ty cũng cần hiểu rõ yêu cầu của khách hàng về chất lượng, giá cả và sở thích, cũng như nhu cầu ở các phân khúc thị trường khác nhau.

Công ty hiện nay gặp nhiều khó khăn trong công tác nghiên cứu thị trường do Ban quản trị chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của nó, dẫn đến việc đầu tư chưa hợp lý Đội ngũ nhân viên phòng Kinh doanh và Xuất nhập khẩu ít ỏi phải đảm nhận nhiều nhiệm vụ cùng lúc, bao gồm nghiên cứu thị trường, tạo nguồn mua hàng và thực hiện giao dịch, điều này gây áp lực lớn và ảnh hưởng đến chất lượng công việc Hơn nữa, sự thiếu kinh nghiệm và trình độ chuyên môn không đồng đều của nhân viên khiến cho việc thu thập thông tin và điều tra thị trường gặp nhiều hạn chế Để nâng cao vị thế cạnh tranh và mở rộng thị trường, Công ty cần đầu tư đúng mức cho công tác nghiên cứu thị trường thông qua các biện pháp cụ thể trong thời gian tới.

Công ty cần thành lập một phòng ban chuyên nghiên cứu thị trường nhằm hỗ trợ và cung cấp thông tin cho phòng Kinh doanh và phòng Xuất nhập khẩu, giúp họ xúc tiến chào hàng và ký kết hợp đồng Nhân viên trong phòng này phải có năng lực, thông thạo nghiệp vụ và có kinh nghiệm về thị trường trong nước và quốc tế Để nâng cao khả năng phân tích và xử lý thông tin, công ty nên tạo điều kiện cho các cán bộ tiếp xúc với thị trường trong và ngoài nước, từ đó đưa ra giải pháp phù hợp giúp công ty ứng phó với biến động phức tạp của thị trường và nắm bắt kịp thời các cơ hội kinh doanh.

- Đầu tư thoả đáng cho công tác nghiên cứu thị trường bằng cách hàng năm trích một phần lợi nhuận để đầu tư cho hoạt động này

Tham gia tích cực các hội chợ triển lãm trong và ngoài nước là cơ hội tuyệt vời để Công ty trao đổi thông tin và hiểu rõ nhu cầu cũng như thị hiếu của khách hàng Đây cũng là dịp để giới thiệu sản phẩm đến người tiêu dùng và tìm kiếm các đối tác kinh doanh tiềm năng.

Để thu thập thông tin cần thiết về tình hình thị trường quốc tế và các thị trường tiềm năng, cần tận dụng sự hỗ trợ từ hệ thống Tham tán và Sứ quán Việt Nam ở nước ngoài, cũng như các Tham tán, Sứ quán nước ngoài và các tổ chức kinh tế tại Nghệ An như Sở Công thương và Hiệp hội các doanh nghiệp tỉnh Nghệ An.

Công ty cần xây dựng nhiều kênh tìm kiếm thông tin khác nhau từ các nguồn có độ tin cậy khác nhau như khảo sát khách hàng, nhà cung ứng, kênh phân phối, đối tác liên kết và điều tra đối thủ cạnh tranh Thông tin cũng có thể thu thập từ các phương tiện truyền thông như báo chí và đài phát thanh Để tránh tình trạng nhiễu thông tin và đưa ra quyết định nóng vội, việc tổng hợp và phân tích các nguồn thông tin là rất quan trọng nhằm xác định những nguồn đáng tin cậy và cần thiết.

Để thúc đẩy hoạt động xuất khẩu, Công ty cần thành lập văn phòng đại diện tại các thị trường trong khu vực ASEAN và Trung Quốc Việc này giúp tăng cường giao lưu và tiếp xúc với các đối tác tại những thị trường này Mỗi quốc gia có những đặc điểm riêng về vị trí địa lý, tình hình kinh tế, chính trị, phong tục tập quán và nhu cầu tiêu dùng, do đó, Công ty cần chú trọng triển khai các biện pháp phù hợp để đáp ứng kịp thời những yêu cầu của thị trường.

Trong quá trình nghiên cứu và tiếp cận thị trường, bộ phận nghiên cứu thị trường cần chú trọng vào việc tìm hiểu các vấn đề quan trọng để đưa ra những quyết định chính xác nhất.

Để bắt đầu nghiên cứu thị trường, cần thực hiện tổng quan toàn bộ thị trường, sau đó phân đoạn và xác định thị trường mục tiêu của công ty Việc xác định dung lượng thị trường và tìm hiểu nhu cầu, thị hiếu, thu nhập trung bình, mức độ tiêu dùng và khả năng thay thế hàng hóa trong từng phân khúc là rất quan trọng.

Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh của công ty cần xem xét nhiều yếu tố quan trọng, bao gồm tiềm lực tài chính, thương hiệu, nguồn nhân lực, và nguồn cung cấp hàng hóa Ngoài ra, cần đánh giá dây chuyền sản xuất, tần suất thành lập đại lý tại các thị trường khác nhau, cũng như uy tín và nhãn hiệu hàng hóa Cuối cùng, trình độ quản lý cũng là một yếu tố không thể bỏ qua trong quá trình phân tích này.

Tìm hiểu giá cả hàng hóa trên thị trường trong nước và quốc tế là rất quan trọng để nắm bắt sự biến động giá Các yếu tố như cung cầu, tình hình kinh tế và chính sách thương mại đều ảnh hưởng đến giá cả sản phẩm Việc phân tích những nguyên nhân này giúp hiểu rõ hơn về thị trường và đưa ra quyết định kinh doanh hiệu quả.

Nắm bắt và phân tích chu kỳ cũng như xu hướng biến động của tỷ giá hối đoái trên thị trường là rất quan trọng Điều này giúp xây dựng các chính sách xuất khẩu hợp lý, nhằm giảm thiểu thiệt hại do sự chênh lệch giữa đồng nội tệ và ngoại tệ.

3.4.2 Tổ chức tốt công tác tạo nguồn hàng và mua hàng

Công ty Cổ phần chế biến thực phẩm Hoàng Long hoạt động trong lĩnh vực thương mại và không sản xuất sản phẩm mà chủ yếu mua hàng từ ngoại tỉnh Để đảm bảo cung cấp đủ hàng hóa chất lượng cho khách hàng, công tác tạo nguồn và mua hàng cần được ưu tiên hàng đầu.

Công ty gặp nhiều khó khăn trong việc xây dựng nguồn hàng nông sản, chưa thiết lập được mạng lưới thu mua ổn định từ các địa phương.

Công ty cần triển khai các biện pháp cụ thể để duy trì nguồn hàng ổn định và chất lượng tốt, nhằm tránh tình trạng bị động trong việc cung ứng hàng hóa Điều này giúp công ty không rơi vào tình huống thiếu hàng tiêu thụ hoặc phải mua với giá cao.

Một số kiến nghị

3.5.1 Đối với cơ quan Nhà nước

- Nhà nước cần hoàn thiện các cơ chế và chính sách để tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp

Mỗi công ty cần một môi trường kinh doanh phù hợp để hoạt động hiệu quả Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra một môi trường kinh doanh thuận lợi, giúp các công ty cạnh tranh một cách công bằng Trong sân chơi này, những doanh nghiệp mạnh sẽ tồn tại và phát triển, trong khi những doanh nghiệp yếu sẽ bị loại bỏ.

Nhà nước cần cải cách thủ tục hành chính và loại bỏ những giấy tờ không cần thiết để rút ngắn thời gian, giúp doanh nghiệp tham gia thị trường nhanh chóng hơn.

- Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ doanh nghiệp vay vốn để đầu tư kinh doanh

Công ty hiện đang đối mặt với khó khăn do thiếu vốn, dẫn đến việc bỏ lỡ nhiều cơ hội kinh doanh Thiếu vốn đầu tư khiến công ty không thể mở rộng hoạt động, mua sắm trang thiết bị và công nghệ hiện đại để xây dựng nhà xưởng chế biến, từ đó không chủ động được trong việc tăng cường nguồn hàng Hơn nữa, với hoạt động kinh doanh thương mại hiện tại, công ty cần một lượng lớn vốn để mua sắm và dự trữ hàng hóa nhằm đáp ứng các hợp đồng kinh tế Do đó, trong thời gian tới, Nhà nước cần có các biện pháp khuyến khích ngân hàng cho vay vốn với lãi suất thấp, giúp công ty nâng cao hiệu quả trong hoạt động chế biến và kinh doanh.

- Nhà nước cần có các hỗ trợ khác đối với các công ty xuất khẩu

Các cơ quan chức năng của Nhà nước cần tăng cường xúc tiến thương mại và nghiên cứu thông tin thị trường Việc khảo sát và dự báo sự biến động của thị trường thế giới sẽ giúp cung cấp thông tin hữu ích cho các doanh nghiệp xuất khẩu.

+ Nhà nước nên áp dụng thuế suất ưu đãi đối với các mặt hàng xuất khẩu, mở rộng hơn nữa với số lượng mặt hàng được miễn giảm thuế

Nhà nước nên thành lập quỹ bình ổn giá cả nhằm giảm bớt gánh nặng lãi suất tín dụng cho các công ty xuất khẩu Điều này đặc biệt quan trọng khi giá cả hàng xuất khẩu trên thị trường giảm hoặc khi giá thu mua hàng hóa trong nước tăng cao.

Nhà nước cần thành lập quỹ bảo hiểm xuất khẩu để hỗ trợ các công ty trong việc chiếm lĩnh thị trường nước ngoài Việc bán chịu hàng hoặc áp dụng hình thức mua hàng trả chậm giúp các công ty gia tăng doanh số và lợi nhuận, đồng thời mở rộng thị trường Tuy nhiên, hình thức này cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro, có thể dẫn đến mất vốn Do đó, quỹ bảo hiểm xuất khẩu sẽ khuyến khích các doanh nghiệp xuất khẩu và bảo vệ vốn của họ khi gặp phải rủi ro.

Nhà nước cần đa dạng hóa và đa phương hóa các hoạt động kinh tế đối ngoại để thúc đẩy sự phát triển bền vững Việc thực hiện thị trường mở và tự do hóa thị trường là cần thiết, khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia vào hoạt động xuất khẩu Đồng thời, trong phát triển thị trường xuất khẩu, cần tuân thủ nguyên tắc có đi có lại để tạo dựng mối quan hệ gắn bó giữa thị trường xuất khẩu và thị trường nhập khẩu.

Nhà nước cần thúc đẩy hợp tác liên doanh với các quốc gia phát triển và các cường quốc công nghiệp toàn cầu để tạo điều kiện cho việc đổi mới công nghệ trong sản xuất nội địa.

- Nhà nước cần thiết lập một chế độ tỷ giá hối đoái thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế và mở rộng ra thị trường quốc tế, các công ty cần nhận thức rằng Nhà nước chỉ tạo điều kiện về môi trường pháp lý thuận lợi Thành công trong quá trình này phụ thuộc chủ yếu vào sức cạnh tranh, sự năng động và tính sáng tạo của doanh nghiệp.

Công ty cần xây dựng thương hiệu và hình ảnh doanh nghiệp trên thị trường quốc tế, xác định chiến lược mặt hàng và thị trường một cách chủ động Việc kết hợp chặt chẽ giữa sản xuất kinh doanh và thị trường là rất quan trọng, đồng thời cần xây dựng chiến lược sản xuất kinh doanh và quy hoạch sản xuất hợp lý Công ty nên ưu tiên đầu tư vào các mặt hàng có thế mạnh cạnh tranh, lấy thị trường làm kim chỉ nam cho các hoạt động sản xuất kinh doanh.

- Chú trọng thực hiện các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh, cụ thể:

Tổ chức và sắp xếp doanh nghiệp một cách hợp lý nhằm tối ưu hóa quy trình sản xuất kinh doanh, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động Đổi mới máy móc thiết bị và áp dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất là những yếu tố quan trọng để tăng năng suất lao động, cải thiện chất lượng sản phẩm và nâng cao mẫu mã, đáp ứng nhu cầu của thị trường trong và ngoài nước.

- Đổi mới cách thức hoạt động xúc tiến thương mại, tìm kiếm thị trường

Công ty cần khai thác hiệu quả công nghệ thông tin và tăng cường ứng dụng thương mại điện tử để mở rộng cơ hội tiếp cận thị trường Việc này giúp nắm bắt nhu cầu khách hàng, tiết kiệm chi phí giao dịch và quảng cáo, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh và thúc đẩy xuất khẩu.

Công ty cần phát triển chiến lược mở rộng liên doanh và hợp tác giữa các doanh nghiệp, nhằm tối ưu hóa và chuyên môn hóa sản xuất dựa trên thế mạnh của từng đơn vị Điều này không chỉ giúp mở rộng quy mô sản xuất và giảm chi phí, mà còn nâng cao năng lực cạnh tranh, đặc biệt là trong việc khai thác tối đa nguồn hàng xuất khẩu từ các tỉnh.

Để nâng cao hiệu quả sản xuất và kinh doanh, cần chú trọng đến việc đào tạo và thu hút lao động chất lượng cao Những người này không chỉ am hiểu về thị trường mà còn có kỹ năng vững vàng trong đàm phán, giao dịch và ký kết hợp đồng Bên cạnh đó, khả năng ngoại ngữ cũng là một yếu tố quan trọng giúp họ giao tiếp và làm việc hiệu quả trong môi trường quốc tế.

Dựa trên thực trạng hoạt động mở rộng thị trường của Công ty thời gian qua và phương hướng phát triển trong tương lai, chương 3 đã đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao khả năng tiêu thụ sản phẩm của Công ty trong thời gian tới.

- Đẩy mạnh công tác điều tra, nghiên cứu thị trường nhằm mở rộng thị trường

- Tổ chức tốt công tác tạo nguồn hàng và mua hàng

- Đầu tư tốt công tác dự trữ và bảo quản hàng hóa

- Đa dạng hóa mặt hàng, phát huy các sản phẩm công ty có lợi thế

- Nâng cao hiệu quả công tác quản trị nhân lực

- Tăng cường các hoạt động hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm

- Sử dụng có hiệu quả nguồn vốn kinh doanh

- Hoàn thiện hệ thống kênh phân phối

Ngày đăng: 16/09/2021, 17:31

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Công ty Cổ phần chế biến thực phẩm Hoàng Long, Báo cáo tài chính , Báo cáo xuất khẩu, Báo cáo nhân sự , Báo cáo thị trường năm 2009, 2010, 2011 2. Tác giả Bích Nga, Lựa chọn cách thức xuất khẩu vào Trung Quốc, BáoSài Gòn tiếp thị, 2011 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lựa chọn cách thức xuất khẩu vào Trung Quốc
5. Nguyễn Huy Bột, Thương mại quốc tế và vấn đề xuất khẩu hàng hoá ở VN, Trường ĐH KTQD, 2003 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thương mại quốc tế và vấn đề xuất khẩu hàng hoá ở VN
7. TS.Trương Đình Chiến, Quản trị kênh phân phối, NXB Thống Kê, 2004 8. Trần Xuân Kiên, Chìa khóa để nâng cao năng lực tiêu thụ và sức mạnhcạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam, NXB Thống Kê, 1998 9. Philip Kotler, Quản trị Marketing, NXB Thống kê, 2003 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chìa khóa để nâng cao năng lực tiêu thụ và sức mạnh "cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam
Nhà XB: NXB Thống Kê
6. PGS.TS. Hoàng Minh Đường, PGS.TS. Nguyễn Thừa Lộc, Giáo trình quản trị doanh nghiệp thương mại (tập 1, 2), NXB Đại Học Kinh Tế Quốc Dân, 2006 Khác
10. Philip Kotler, Làm thế nào để tạo lập, giành được và thống lĩnh thị trường, Nhà xuất bản trẻ, 2007 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1. Bảng phõn loại cơ cấu lao động của cụng ty - Giải pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm tại công ty cổ phần chế biến thực phẩm hoàng long
Bảng 2.1. Bảng phõn loại cơ cấu lao động của cụng ty (Trang 34)
Bảng 2.2: Thực trạng tài sản và nguồn vốn - Giải pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm tại công ty cổ phần chế biến thực phẩm hoàng long
Bảng 2.2 Thực trạng tài sản và nguồn vốn (Trang 35)
Bảng 2.5: Doanh thu của cỏc thị trường - Giải pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm tại công ty cổ phần chế biến thực phẩm hoàng long
Bảng 2.5 Doanh thu của cỏc thị trường (Trang 41)
Bảng 2.7: Kim ngạch xuất khẩu theo khu vực thị trường trong ASEAN - Giải pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm tại công ty cổ phần chế biến thực phẩm hoàng long
Bảng 2.7 Kim ngạch xuất khẩu theo khu vực thị trường trong ASEAN (Trang 45)
Bảng 2.8: Hàng nụng sản xuất khẩu của cụng ty - Giải pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm tại công ty cổ phần chế biến thực phẩm hoàng long
Bảng 2.8 Hàng nụng sản xuất khẩu của cụng ty (Trang 48)
Bảng 2.9: Tiờu chuẩn kỹ thuật của cao su thiờn nhiờn - Giải pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm tại công ty cổ phần chế biến thực phẩm hoàng long
Bảng 2.9 Tiờu chuẩn kỹ thuật của cao su thiờn nhiờn (Trang 56)
Bảng 2.10: Cỏc chỉ tiờu cảm quan của đường - Giải pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm tại công ty cổ phần chế biến thực phẩm hoàng long
Bảng 2.10 Cỏc chỉ tiờu cảm quan của đường (Trang 58)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w