1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Giải pháp tăng cường công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh thị xã thái hòa

95 23 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 95
Dung lượng 914,76 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (9)
    • 1.1. Ngân hàng thương mại và hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại (10)
      • 1.1.1. Ngân hàng thương mại (10)
        • 1.1.1.1. Khái niệm (10)
        • 1.1.1.2. Hoạt động cơ bản (10)
      • 1.1.2. Rủi ro trong hoạt động của Ngân hàng thương mại (13)
        • 1.1.2.1. Khái niệm (13)
        • 1.1.2.2. Các loại rủi ro thường gặp trong hoạt động của NHTM (13)
      • 1.1.3. Hoạt động tín dụng của NHTM (14)
        • 1.1.3.1. Khái niệm tín dụng Ngân hàng (14)
        • 1.1.3.2. Phân loại tín dụng Ngân hàng (15)
    • 1.2. Rủi ro tín dụng (17)
      • 1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng (17)
      • 1.2.2. Các loại rủi ro tín dụng thường gặp (19)
      • 1.2.3. Tác động của rủi ro tín dụng đến hoạt động của NHTM (20)
    • 1.3. Quản trị rủi ro tín dụng (21)
      • 1.3.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng (21)
      • 1.3.2. Nội dung công tác quản trị rủi ro tín dụng (21)
        • 1.3.2.1. Nhận định rủi ro tín dụng (22)
        • 1.3.2.2. Phân tích đo lường rủi ro tín dụng (24)
        • 1.3.2.3. Giám sát rủi ro tín dụng (30)
      • 1.3.3. Nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản trị rủi ro tín dụng (30)
        • 1.3.3.1. Nhân tố chủ quan (30)
        • 1.3.3.2. Nhân tố khách quan (32)
    • 2.1. Quá trình hình thành và phát triển – Cơ cấu tổ chức của Agribank Thị xã Thái Hòa (34)
      • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển (34)
      • 2.1.2. Cơ cấu tổ chức (35)
    • 2.2. Kết quả kinh doanh của Agribank Thị xã Thái Hòa (35)
      • 2.2.1. Đánh giá nguồn vốn huy động (37)
      • 2.2.2. Đánh giá hoạt động tín dụng (39)
      • 2.2.3. Các sản phẩm dịch vụ ngân hàng khác (43)
    • 2.3. Thực trạng công tác tín dụng tại chi nhánh NHNo&PTNT Thị xã Thái Hòa (44)
      • 2.3.1. Thực trạng về nợ quá hạn (44)
      • 2.3.2. Thực trạng về nợ xấu (44)
    • 2.4. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHNo&PTNT Thị xã Thái Hòa43 1. Thực trạng công tác nhận định rủi ro (47)
      • 2.4.2. Phương pháp đo lường rủi ro (48)
      • 2.4.3. Biện pháp quản trị rủi ro tín dụng (54)
        • 2.4.3.1. Phân loại khách hàng và chính sách khách hàng (54)
        • 2.4.3.2. Quy trình cấp tín dụng (58)
      • 2.4.4. Giám sát rủi ro tín dụng (64)
      • 2.4.5. Báo cáo rủi ro tín dụng (64)
    • 2.5. Đánh giá công tác quản trị rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHNo&PTNT Thị xã Thái Hòa (65)
      • 2.5.1. Những kết quả đạt được (65)
      • 2.5.2. Những tồn tại và nguyên nhân (66)
        • 2.5.2.1. Những tồn tại (66)
        • 2.5.2.2. Nguyên nhân (67)
  • CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT THỊ XÃ THÁI HÒA (9)
    • 3.1.1. Mục tiêu đặt ra trong năm 2012 (71)
    • 3.1.2. Mục tiêu trọng tâm của công tác tín dụng (71)
    • 3.2. Giải pháp tăng cường công tác quản trị rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHNo&PTNT Thị xã Thái Hòa (72)
      • 3.2.1. Hoàn thiện văn bản chính sách quản trị tín dụng tại chi nhánh (72)
      • 3.2.2. Tiếp tục hoàn thiện và nâng cao chất lượng công tác phân tích, đánh giá khách hàng (73)
      • 3.2.3. Thực hiện các biện pháp phân tán rủi ro trong hoạt động tín dụng (76)
      • 3.2.4. Nâng cao năng lực cạnh tranh của Chi nhánh trên địa bàn (80)
      • 3.2.5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực (82)
      • 3.2.6. Nâng cấp cơ sở hạ tầng công nghệ (84)
      • 3.2.7. Nâng cao chất lượng công tác thông tin và phòng ngừa rủi ro (85)
      • 3.2.8. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ (86)
    • 3.3. Một số kiến nghị (87)
      • 3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ (87)
      • 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (88)
      • 3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (90)
  • KẾT LUẬN (93)

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Ngân hàng thương mại và hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại

1.1 Ngân hàng thương mại và hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại

Lịch sử ngân hàng thương mại gắn liền với sự phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hóa, bắt đầu từ hoạt động lưu giữ và thanh toán tiền Qua thời gian, những người giữ tiền đã trở thành ngân hàng thực thụ với ba nhiệm vụ chính: nhận tiền gửi, thanh toán và cấp tín dụng Ngày nay, ngân hàng là trung gian tài chính cung cấp đa dạng dịch vụ, đặc biệt trong lĩnh vực tín dụng, tiết kiệm và thanh toán, thực hiện nhiều chức năng tài chính quan trọng trong nền kinh tế.

Theo Điều 4 khoản 3 và 12 của Luật Các Tổ Chức Tín Dụng năm 2010, ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác nhằm mục tiêu lợi nhuận Hoạt động ngân hàng bao gồm việc nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.

1.1.1.2 Hoạt động cơ bản a Hoạt động huy động tiền gửi Đây là nghiệp vụ cơ bản của NHTM Nó quyết định quy mô cũng như hiệu quả của các hoạt động khác của NHTM Ngân hàng tập trung huy động các nguồn vốn trong nền kinh tế quốc dân Bên cạnh đó, khi cần vốn cho nhu cầu thanh khoản hay đầu tư cho vay, các Ngân hàng thương mại có thể đi vay từ các tổ chức tín dụng khác, từ các công ty khác, các tổ chức tài chính trên thị trường tài chính NHTM có thể huy động vốn nhàn rỗi của nền kinh tế bằng nhiều hình thức khác nhau như: nhận tiền gửi của các cá nhân, tổ chức kinh tế, phát hành trái phiếu, kì phiếu và phát hành các chứng từ tiền hay vay vốn của NHNN hoặc các tổ chức tín dụng khác

Trong quá trình thu hút vốn, ngân hàng phải chịu chi phí giao dịch, lãi suất tiền gửi và lãi vay, cùng với các khoản chi phí khác Để bù đắp những chi phí này và tạo ra lợi nhuận, ngân hàng cần sử dụng hiệu quả nguồn vốn huy động Hoạt động cho vay và đầu tư là trọng tâm kinh doanh của các ngân hàng thương mại, mang lại thu nhập chính cho họ Để thực hiện hoạt động này, ngân hàng chủ yếu sử dụng vốn huy động từ nền kinh tế để đáp ứng nhu cầu vay mượn, chiết khấu, cho thuê tài chính, đầu tư chứng khoán, góp vốn tham gia và tự đầu tư vào các dự án sinh lợi.

Cho vay thương mại bắt đầu từ việc ngân hàng chiết khấu thương phiếu, thực chất là cho vay cho người bán bằng cách cho phép họ chuyển nhượng các khoản phải thu để nhận tiền trước Sau đó, quá trình này đã tiến triển sang việc cho vay trực tiếp cho khách hàng, tức là người mua, nhằm cung cấp vốn cho họ để mua hàng dự trữ và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.

Trong giai đoạn đầu, các ngân hàng không mặn mà với cho vay tiêu dùng do rủi ro cao, nhưng sự gia tăng thu nhập và cạnh tranh đã khiến họ phải chú trọng đến cá nhân và hộ gia đình Sau Thế chiến thứ hai, tín dụng tiêu dùng đã nhanh chóng trở thành loại hình tín dụng phát triển nhất ở các nước có nền kinh tế phát triển.

Các ngân hàng hiện đang chú trọng vào việc tài trợ cho các dự án xây dựng nhà máy mới, đặc biệt trong lĩnh vực công nghệ cao, bên cạnh hình thức cho vay ngắn hạn truyền thống Ngoài ra, một số ngân hàng cũng cung cấp tín dụng để đầu tư vào bất động sản, mặc dù loại hình tín dụng này tiềm ẩn nhiều rủi ro.

Ngân hàng chủ yếu tham gia vào thị trường tài chính thông qua việc mua bán chứng khoán như công trái và tín phiếu, với thu nhập từ chênh lệch giữa giá bán và giá mua Bên cạnh đó, ngân hàng cũng đầu tư vốn vào các doanh nghiệp liên doanh, từ đó nhận được phần lợi nhuận từ hoạt động này.

Các ngân hàng hiện nay tận dụng vị trí uy tín và chuyên môn của mình để cung cấp đa dạng dịch vụ tài chính cho khách hàng, từ thanh toán, bảo lãnh đến lập két giữ tiền Những dịch vụ này có thể hoạt động độc lập hoặc hỗ trợ cho huy động vốn và tín dụng, đặc biệt trong lĩnh vực thanh toán, và đều mang lại thu nhập cho ngân hàng thông qua phí dịch vụ Do đó, thu nhập từ các dịch vụ này ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập của hầu hết các ngân hàng.

1.1.2 Rủi ro trong hoạt động của Ngân hàng thương mại

Rủi ro trong hoạt động của ngân hàng thương mại (NHTM) là khả năng xảy ra tổn thất ngoài dự kiến, dẫn đến giảm thu nhập Các tình huống bất thường này có thể gây tổn thất cho ngân hàng, ảnh hưởng đến vốn, quỹ dự phòng, và chi phí hoạt động Khi tổn thất xảy ra, ngân hàng có thể phải giảm lương, lao động, và các chi phí khác, làm giảm tỉ suất lợi tức và giá cổ phiếu Nếu giá cổ phiếu giảm mà không được khắc phục kịp thời, có thể dẫn đến tình trạng bán tháo cổ phiếu, khởi đầu cho quá trình mua lại, sát nhập hoặc thay đổi ban quản lý Ngoài ra, rủi ro tín dụng và lãi suất còn có thể dẫn đến rủi ro thanh khoản, khiến nhiều người rút tiền, buộc ngân hàng phải đóng cửa và tuyên bố phá sản.

1.1.2.2 Các loại rủi ro thường gặp trong hoạt động của NHTM

Rủi ro tín dụng là khả năng ngân hàng phải đối mặt với những tổn thất không lường trước do khách hàng vay không thanh toán đúng hạn, không trả hoặc không trả đủ cả vốn lẫn lãi Mặc dù ngân hàng không kỳ vọng vào việc khoản vay sẽ bị tổn thất, nhưng rủi ro này luôn tồn tại trong quá trình cho vay.

Rủi ro hối đoái là khả năng ngân hàng phải đối mặt với tổn thất ngoài dự kiến khi tỷ giá hối đoái thay đổi vượt quá dự đoán Trong cơ chế thị trường, tỷ giá thường xuyên dao động, gây ra thu nhập thặng dư hoặc thâm hụt tạm thời Những biến động không lường trước trong tỷ giá có thể dẫn đến tổn thất đáng kể cho ngân hàng.

Rủi ro lãi suất là khả năng ngân hàng phải đối mặt với tổn thất khi lãi suất thay đổi không theo dự đoán Sự biến động liên tục của lãi suất ngân hàng với các mức độ khác nhau có thể gây ra những ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động tài chính của ngân hàng.

Rủi ro thanh khoản đề cập đến khả năng ngân hàng phải đối mặt với tổn thất không lường trước khi nhu cầu thanh khoản thực tế vượt quá hoặc thấp hơn so với khả năng thanh khoản dự kiến Điều này có thể dẫn đến việc gia tăng chi phí để đáp ứng nhu cầu thanh khoản hoặc thậm chí khiến ngân hàng mất khả năng thanh khoản.

Các rủi ro liên quan đến hoạt động tác nghiệp của ngân hàng bao gồm sai sót và nhầm lẫn trong quá trình thanh toán, nguy cơ hỏa hoạn, lỗi công nghệ, cũng như khả năng bị cướp ngân hàng.

1.1.3 Hoạt động tín dụng của NHTM

1.1.3.1 Khái niệm tín dụng Ngân hàng

Rủi ro tín dụng

1.2.1 Khái niệm rủi ro tín dụng

Ngân hàng hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ, vì vậy rủi ro và thiệt hại là rất lớn do tiền liên quan đến nhiều hoạt động trong đời sống xã hội Trong hoạt động ngân hàng, có nhiều loại rủi ro như rủi ro lãi suất, thanh khoản, tỷ giá, nguồn vốn và tín dụng Trong đó, rủi ro tín dụng được quan tâm nhiều nhất vì nó gắn liền với hoạt động tín dụng, một lĩnh vực quan trọng và mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng.

Vì vậy, chúng ta có khá nhiều định nghĩa mô tả về rủi ro tín dụng

Theo quan điểm của Ủy ban Basle thuộc Ngân hàng thanh toán quốc tế thì

Rủi ro tín dụng đề cập đến khả năng mà khách hàng vay hoặc đối tác không thực hiện nghĩa vụ theo các điều khoản đã cam kết.

Theo quyết định 493/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng được định nghĩa là khả năng xảy ra tổn thất do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ theo cam kết.

Rủi ro tín dụng được định nghĩa là khả năng xảy ra thiệt hại kinh tế mà ngân hàng thương mại phải chịu do khách hàng không thanh toán nợ đúng hạn Cần phân biệt rõ giữa tổn thất và rủi ro; rủi ro tín dụng là khả năng không trả nợ, trong khi tổn thất xảy ra khi khách hàng thực sự không hoàn trả nợ Sự nhầm lẫn giữa hai thuật ngữ này có thể gây tác động tiêu cực đến quản trị rủi ro tín dụng, đặc biệt là trong việc chủ động áp dụng các biện pháp quản lý Việc chỉ xem xét rủi ro khi khoản vay đã quá hạn dẫn đến khó khăn trong việc đối phó với các biến cố kinh doanh, làm hạn chế khả năng trích lập dự phòng và đánh giá chính xác mức độ rủi ro thực tế của ngân hàng Nhận thức rõ về rủi ro tín dụng là cơ sở để xây dựng chính sách phân loại nợ và quản lý quỹ dự phòng hiệu quả.

1.2.2 Các loại rủi ro tín dụng thường gặp

Rủi ro tín dụng xảy ra khi người vay không thể thanh toán nợ gốc và lãi đúng hạn cho ngân hàng Hiện nay, rủi ro tín dụng được phân chia thành bốn cấp độ khác nhau, phản ánh mức độ nghiêm trọng của rủi ro này trong quản lý tín dụng.

- Không thu được lãi đúng hạn

Khi khách hàng không thu được lãi vay đúng hạn, ngân hàng sẽ xếp khoản vay vào cấp độ rủi ro thấp nhất Nguyên nhân chủ yếu không phải do khách hàng cố tình quỵt nợ, mà thường xuất phát từ sự thiếu cân đối giữa thời hạn thu nợ và trả nợ Trong trường hợp này, ngân hàng sẽ chuyển số lãi chưa thu vào khoản mục lãi treo phát sinh.

- Không thu được nợ gốc đúng hạn

Không thu được vốn đúng hạn là một vấn đề nghiêm trọng, có thể dẫn đến mất vốn cho ngân hàng Tình trạng này thường xảy ra vào thời điểm đáo hạn của hợp đồng tín dụng, khi ngân hàng phải chuyển số nợ sang mục nợ quá hạn Tuy nhiên, điều này chưa hẳn là tổn thất thực tế của ngân hàng, vì có thể do tiến độ hoạt động kinh doanh của khách hàng bị chậm so với kế hoạch đã trình.

- Không thu được một phần hoặc toàn bộ lãi

Khi ngân hàng không thu được lãi từ món nợ, cần xem xét kỹ lưỡng tình hình kinh doanh của khách hàng, có thể họ đang gặp khó khăn hoặc thất bại Trong trường hợp này, ngân hàng sẽ chuyển lãi chưa thu vào khoản lãi treo đóng băng và có thể thực hiện miễn giảm hoặc xóa lãi cho khách hàng.

- Không thu đủ nợ gốc

Tình huống tồi tệ nhất có thể xảy ra là ngân hàng không thu hồi đủ nợ gốc, dẫn đến việc ngân hàng mất vốn Khi đó, ngân hàng sẽ chuyển khoản tín dụng vào danh mục nợ xấu hoặc phải tiến hành xóa nợ.

1.2.3 Tác động của rủi ro tín dụng đến hoạt động của NHTM

Rủi ro tín dụng là yếu tố không thể tách rời trong hoạt động của ngân hàng thương mại, và khi rủi ro này biến thành tổn thất, nó sẽ gây ra những ảnh hưởng đáng kể đến ngân hàng.

Trước hết, rủi ro tín dụng làm suy giảm uy tín của ngân hàng

Khi một ngân hàng cấp tín dụng mà thất thoát vốn, điều này sẽ dẫn đến việc người dân mất lòng tin, gây ra những hậu quả nghiêm trọng Khách hàng không chỉ ngừng gửi tiền mà còn có thể rút tiền hàng loạt, làm khó khăn trong việc huy động vốn của ngân hàng Hơn nữa, sự mất lòng tin này còn ảnh hưởng đến khả năng hợp tác với các ngân hàng khác, cả trong nước và quốc tế, cũng như hạn chế mở rộng quan hệ đại lý trong thanh toán quốc tế.

Hai là, rủi ro làm cho khả năng thanh toán của ngân hàng giảm sút

Việc tồn tại khoản nợ quá hạn trong kinh doanh tín dụng gây khó khăn cho ngân hàng trong việc thu hồi nợ và thanh toán tiền gửi đúng hạn Rủi ro tín dụng không chỉ làm giảm uy tín của ngân hàng mà còn khiến khách hàng rút tiền ra, dẫn đến tình trạng thiếu hụt vốn Nếu rủi ro này kéo dài, nó có thể làm suy giảm vốn chủ sở hữu và khả năng thanh toán của ngân hàng, thậm chí dẫn đến mất khả năng thanh toán hoàn toàn.

Và cuối cùng, rủi ro làm giảm lợi nhuận, hoặc gây thua lỗ, phá sản cho ngân hàng

Ngân hàng đang đối mặt với tình trạng thu nhập giảm sút do người vay không có khả năng hoàn trả cả gốc lẫn lãi, trong khi vẫn phải trả lãi cho các khoản tiền gửi Việc thu hồi nợ quá hạn không chỉ tốn thời gian mà còn gia tăng chi phí, dẫn đến lợi nhuận của ngân hàng giảm và có thể gây thua lỗ Hơn nữa, nếu ngân hàng chỉ thu được lãi treo hay nợ quá hạn, họ sẽ mất cơ hội đầu tư vào các dự án khả thi khác Nếu không có biện pháp hiệu quả để ngăn chặn nợ xấu và giảm thiểu rủi ro tín dụng, ngân hàng thương mại sẽ đối mặt với nguy cơ phá sản.

RRTD không chỉ gây tổn thất nghiêm trọng cho ngân hàng mà còn ảnh hưởng tiêu cực đến toàn bộ hệ thống tài chính, đe dọa sự phát triển ổn định của nền kinh tế.

Do vậy rủi ro tín dụng không chỉ là mối quan tâm riêng của ngân hàng mà còn là mối quan tâm chung của cả nền kinh tế.

Quản trị rủi ro tín dụng

1.3.1 Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng

Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình mà các ngân hàng hoạch định, thực thi và giám sát các chiến lược và chính sách quản lý tín dụng nhằm tối đa hóa lợi nhuận trong giới hạn rủi ro chấp nhận được Để kiểm soát rủi ro tín dụng, ngân hàng cần tăng cường các biện pháp phòng ngừa, hạn chế nợ quá hạn và nợ xấu, từ đó nâng cao doanh thu, giảm chi phí và cải thiện hiệu quả trong hoạt động kinh doanh tín dụng.

Hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng đóng vai trò then chốt trong chiến lược quản lý rủi ro tổng thể, quyết định sự thành công bền vững của ngân hàng thương mại.

1.3.2 Nội dung công tác quản trị rủi ro tín dụng

1.3.2.1.Nhận định rủi ro tín dụng

Quản trị rủi ro tín dụng hiệu quả phụ thuộc vào khả năng nhận diện các rủi ro tiềm ẩn và hiện có trong các sản phẩm và dịch vụ tín dụng của ngân hàng Mức độ rủi ro tín dụng chấp nhận được chỉ được xác định khi so sánh với lợi nhuận đạt được Để xác định rủi ro tín dụng, các nhà quản trị rủi ro cần xem xét kỹ lưỡng các dấu hiệu liên quan.

- Nhóm các dấu hiệu tài chính

Ngân hàng cần xem xét các chỉ số khả năng thanh khoản dựa trên dữ liệu từ bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp mà không cần thông tin bổ sung Bằng cách phân tích các tỷ lệ như tỷ lệ thanh toán ngắn hạn và tỷ lệ thanh toán nhanh, ngân hàng có thể đánh giá khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của khách hàng, từ đó xác định khả năng hoàn trả khi cấp tín dụng.

Nhóm chỉ số khả năng sinh lợi của doanh nghiệp cần được xem xét cẩn thận vì chúng ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng hoàn trả nợ gốc và lãi cho ngân hàng Tùy thuộc vào yêu cầu của khoản tín dụng, ngân hàng sẽ xem xét các chỉ tiêu như tỷ suất sinh lợi, ROA (khả năng sinh lợi so với tài sản) và ROE (khả năng sinh lời so với vốn chủ).

Ngân hàng cần đánh giá cơ cấu vốn và nợ của khách hàng thông qua các hệ số đòn bẩy tài chính để xác định mức độ sử dụng nợ trong việc tài trợ hoạt động doanh nghiệp Việc này giúp nhận định tính bền vững trong phát triển doanh nghiệp Các tỷ số quan trọng bao gồm tỷ số nợ so với vốn chủ sở hữu, tỷ số nợ so với tổng tài sản và tỷ số nợ dài hạn.

Ngân hàng cần đánh giá các dấu hiệu rủi ro thông qua các tỷ số hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, bao gồm hiệu suất sử dụng tài sản, vòng quay hàng tồn kho và vòng quay khoản phải thu Những tỷ số tài chính này được xác định từ bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh, giúp củng cố niềm tin của ngân hàng về khả năng trả nợ của khách hàng.

- Nhóm dấu hiệu phi tài chính

Ngân hàng cần chú trọng đến mối quan hệ với khách hàng thông qua việc đánh giá lịch sử, tư cách và năng lực pháp lý của họ Đối với khách hàng truyền thống, việc đánh giá dựa vào quá trình cho vay trước đây, xem xét khả năng hoàn trả gốc và lãi đúng hạn Đối với khách hàng mới, ngân hàng cần thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau để đưa ra đánh giá chính xác hơn.

Nhóm dấu hiệu liên quan đến phương pháp quản lý của khách hàng bao gồm sự thay đổi trong cơ cấu nhân sự, thuyên chuyển nhân viên thường xuyên, và bất đồng trong hệ thống điều hành Ngoài ra, sự thiếu kinh nghiệm trong ban quản trị và những hành động nhất thời không có tính toán cũng là những dấu hiệu quan trọng Thêm vào đó, sự xuất hiện của tranh chấp trong quá trình quản lý, quyết định và thực thi các chính sách cũng cần được chú ý.

Nhóm dấu hiệu liên quan đến chính sách ưu tiên trong kinh doanh bao gồm việc khách hàng có hợp đồng lớn, dẫn đến ban giám đốc cắt giảm lợi nhuận để đạt được hợp đồng mà không cân nhắc đến sự phụ thuộc vào khách hàng Ngoài ra, sự cấp bách không thích hợp có thể thể hiện qua việc ra mắt sản phẩm dịch vụ quá sớm do áp lực nội bộ, thiết lập hạn mức kinh doanh không thực tế, và tạo ra kỳ vọng không phù hợp trên thị trường.

Thứ tư, ngân hàng cần chú ý đến các dấu hiệu kỹ thuật thương mại của khách hàng, như khó khăn trong phát triển sản phẩm, giảm cường độ đổi mới và cắt giảm chi phí sửa chữa, để dự đoán xác suất rủi ro tín dụng.

1.3.2.2 Phân tích đo lường rủi ro tín dụng

Sau khi nhận diện rủi ro, việc tìm hiểu, đo lường và phân tích là các bước quan trọng tiếp theo Những bước này giúp toàn bộ cơ chế quản trị rủi ro hiểu rõ và nhất quán về nguy cơ đã xác định, cũng như phân tích và lượng hóa mức độ rủi ro có thể xảy ra đối với Ngân hàng Để đo lường rủi ro, chúng ta có thể sử dụng hai phương thức: định tính và định lượng.

Các nhà quản trị Ngân hàng thường sử dụng nguyên tắc 6C để phân tích thái độ của khách hàng trong việc hoàn trả vốn vay, tập trung vào một số đức tính quan trọng của khách hàng.

Tính cách của khách hàng, bao gồm trách nhiệm, tính trung thực và mục đích xin cấp tín dụng nghiêm túc, đóng vai trò quan trọng trong đánh giá của cán bộ tín dụng Ngoài ra, việc xem xét tuổi đời và lịch sử tín dụng của khách hàng cũng giúp cán bộ tín dụng có cái nhìn toàn diện hơn về người xin cấp tín dụng.

Cán bộ tín dụng cần đánh giá năng lực vay vốn và tư cách pháp lý của khách hàng trước khi ký kết hợp đồng vay Việc này đảm bảo rằng khách hàng có khả năng thanh toán và đáp ứng các yêu cầu pháp lý liên quan đến khoản vay.

Quá trình hình thành và phát triển – Cơ cấu tổ chức của Agribank Thị xã Thái Hòa

Agribank Thị xã Thái Hòa

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NHNo & PTNT) Việt Nam là một trong những ngân hàng thương mại nhà nước lớn nhất tại Việt Nam, với mạng lưới hơn 2300 chi nhánh trải rộng khắp các tỉnh thành trên toàn quốc.

NHNo&PTNT thị xã Thái Hòa là chi nhánh trực thuộc của

NHNo&PTNT Tỉnh Nghệ An, tiền thân là NHNo&PTNT huyện Nghĩa Đàn được thành lập ngày 26 tháng 3 năm 1988 trên cơ sở tiếp nhận từ Ngân hàng

Nhà nước chi nhánh huyện và Phòng tín dụng Nông nghiệp

Ngân hàng No&PTNT huyện Nghĩa Đàn đổi tên thành NHNo&PTNT

Thị xã Thái Hòa theo Quyết định số 784/ QĐ – HĐQT – TCCB, ngày

08/07/2008 của Hội đồng quản trị Ngân hàng No & PTNT Việt Nam

Agribank Thái Hòa đóng trên địa bàn thuộc huyện trung du miền núi với

10 xã, phường và các công ty, nông trường, trạm trại tại Thị xã Thái Hòa, Nghệ An đóng vai trò quan trọng như cửa ngõ miền Tây, giúp NHNo&PTNT thực hiện chức năng trung gian tài chính Sự phát triển của NHNo&PTNT trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng, thanh toán và dịch vụ ngân hàng trong những năm qua đã có những chuyển biến tích cực, góp phần quan trọng vào thành tích chung của địa phương.

NHNo & PTNT tỉnh Nghệ An

Mặc dù Agribank Thái Hòa có nhiều thuận lợi, nhưng vẫn phải đối mặt với không ít khó khăn do trình độ dân trí còn thấp và việc đi lại khó khăn ở nhiều xã vùng sâu Thêm vào đó, sự gia tăng của các ngân hàng thương mại, quỹ tín dụng nhân dân và ngân hàng chính sách xã hội trong khu vực đã tạo ra sự cạnh tranh khốc liệt về thị trường khách hàng, dịch vụ, huy động vốn và đầu tư, ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động của ngân hàng.

Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức của Agribank Thái Hòa

(Nguồn số liệu: Phòng tổ chức hành chính Agribank Thái Hòa)

Kết quả kinh doanh của Agribank Thị xã Thái Hòa

Năm 2011, Việt Nam tổ chức Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng, tiến hành bầu cử Đại biểu Quốc hội khóa XIII và Hội đồng Nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2011 – 2016, đồng thời đề ra chiến lược phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2011 – 2020 Tình hình kinh tế xã hội trong nước đã có những chuyển biến mạnh mẽ về chất.

Năm 2011, đất nước phải đối mặt với nhiều thiên tai, ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống và sản xuất Giá các mặt hàng thiết yếu như điện và xăng tăng cao, trong khi giá vàng và đô la có sự biến động mạnh Thị trường chứng khoán và bất động sản cũng trải qua giai đoạn khó khăn Để ứng phó, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 11/NQ-CP vào ngày 24/02/2011, tập trung vào các giải pháp nhằm kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô và đảm bảo an sinh xã hội.

Phòng tín dụng Phòng kế toán ngân quỹ

Phòng tổ chức hành chính

Chi nhánh ngân hàng cấp 3 hội theo Chỉ thị số 01/CT – NHNN, ngày 10/03/2011 của Thống đốc NHNN Việt Nam, thực hiện các giải pháp tiền tệ và hoạt động ngân hàng nhằm kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô và đảm bảo an sinh xã hội.

Thị xã Thái Hòa đang đối mặt với nhiều thách thức do ảnh hưởng chung của nền kinh tế cả nước, đồng thời Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NHNo&PTNT) Thái Hòa cũng phải chịu sự cạnh tranh khốc liệt từ các ngân hàng thương mại, Ngân hàng Chính sách xã hội và Quỹ tín dụng nhân dân trong việc giành giật thị phần đầu tư cũng như huy động vốn nội và ngoại tệ.

Với sự quyết tâm của toàn thể cán bộ công nhân viên và sự chỉ đạo kiên quyết, kịp thời từ Ban lãnh đạo, NHNo&PTNT Thị xã Thái Hòa đã hoàn thành tốt nhiệm vụ kinh doanh, đạt được nhiều kết quả đáng ghi nhận.

Bảng 2.1 Kết quả thực hiện các chỉ tiêu theo kế hoạch năm 2011

TT Chỉ tiêu Đơn vị Kế hoạch năm 2011

1 Nguồn vốn huy động Triệu đồng 325.443 302.662 93

2 Dư nợ cho vay nền kinh tế Triệu đồng 225.764 285.592 126,5

3 Thu hồi nợ đã XLRR Triệu đồng 600 601 100

5 Chi trả kiều hối Ngàn USD 1.667 2.866 171,7

6 Thu DV ngoài tín dụng Triệu đồng 1.237 1.435 116

7 Chênh lệch thu chi chưa lương Triệu đồng 12.370 15.463 125

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh 2011 NHNo&PTNT Thị xã Thái Hòa)

Năm 2010, các chỉ tiêu tài chính đều vượt kế hoạch, ngoại trừ nguồn vốn huy động đạt 302.662 triệu đồng, chỉ đạt 93% so với mục tiêu đề ra Nguyên nhân là do sự xuất hiện của tổ chức tín dụng mới, làm tăng tính cạnh tranh, cùng với những khó khăn từ suy thoái kinh tế vĩ mô Ngoài ra, Ngân hàng Nhà nước đã điều chỉnh lãi suất và các công cụ tiền tệ khác để đối phó với nguy cơ lạm phát gia tăng.

Dư nợ cho vay nền kinh tế đạt 285.592 triệu đồng, tăng trưởng 26,5% so với kế hoạch, cho thấy hoạt động cho vay của Ngân hàng vẫn ổn định mặc dù có nhiều biến động kinh tế và lãi suất cao Tỷ lệ nợ xấu và nợ quá hạn đều chỉ ở mức 0,15%, chứng tỏ hiệu quả cho vay khả quan Ngoài ra, nghiệp vụ chi trả kiều hối tăng mạnh 71,7%, đạt 1.199 ngàn USD, và thu dịch vụ ngoài tín dụng cũng tăng 16% so với kế hoạch, đạt 198 triệu đồng Các chỉ tiêu dịch vụ đều vượt kế hoạch, trong đó chỉ tiêu chênh lệch thu chi chưa lương tăng 25%, phản ánh hiệu quả kinh doanh của từng cán bộ chi nhánh trong năm 2011.

2.2.1 Đánh giá nguồn vốn huy động

Bảng 2.2 Cơ cấu nguồn vốn huy động giai đoạn 2009-2011

TT (%) Tổng NV huy động 205.795 100 283.185 100 137,61 302.662 100 106,88

I Cơ cấu theo đối tượng

3 Tiền gửi TK dân cư 178.226 86,6 198.876 70,23 111,59 250.822 82,87 126,12

II Cơ cấu theo loại tiền

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh 2009 – 2011 NHNo & PTNT TX Thái Hòa)

Trong hoạt động ngân hàng, quy mô và cơ cấu nguồn vốn huy động đóng vai trò quan trọng, quyết định quy mô và phạm vi hoạt động của ngân hàng Điều này cũng là yếu tố then chốt giúp nâng cao năng lực cạnh tranh trong cung cấp sản phẩm và dịch vụ Nhận thức rõ về tầm quan trọng này, chi nhánh đã chú trọng đa dạng hóa các hình thức huy động vốn trong nhiều năm qua để đạt được kết quả tốt nhất.

Từ năm 2009 đến năm 2011, tổng nguồn vốn huy động đã liên tục tăng trưởng, đạt 302.662 triệu đồng vào cuối năm 2011, với tốc độ tăng trưởng bình quân trên 22% trong hai năm.

- Xét theo cơ cấu đối tượng

Lượng tiền gửi huy động từ khối dân cư chiếm tỷ trọng lớn nhất và liên tục tăng qua các năm, với giá trị đạt 178.226 triệu đồng vào năm 2009, 198.876 triệu đồng vào năm 2010 và 250.822 triệu đồng vào năm 2011.

Từ năm 2010 đến 2011, ngân hàng thương mại đã duy trì tỷ lệ huy động vốn ổn định khoảng 70-80%, cho thấy đây là chiến lược đúng đắn Nguồn vốn này không chỉ bền vững mà còn đảm bảo tính thường xuyên cho hoạt động của ngân hàng.

Nguồn tiền gửi từ các tổ chức kinh tế đứng sau tiền gửi dân cư, và sự gia tăng về số lượng cũng như chất lượng của các tổ chức này đã thúc đẩy công tác huy động vốn của Chi nhánh Nhờ vào sự tập trung phục vụ đối tượng khách hàng này, Chi nhánh đã ghi nhận sự tăng trưởng ấn tượng trong huy động vốn từ các tổ chức kinh tế, với số dư đạt 39.588 triệu đồng vào cuối năm 2011, tăng từ 10.403 triệu đồng năm 2009, tương đương tốc độ tăng trưởng trên 140%/năm.

Nguồn tiền gửi từ kho bạc nhà nước có sự biến động mạnh qua các năm, với mức 9.841 triệu đồng (4,78%) vào năm 2009, tăng lên 29.267 triệu đồng (10,46%) vào năm 2010, nhưng lại giảm xuống còn 11.747 triệu đồng (3,88%) vào năm 2011 Sự biến động này chủ yếu do nhu cầu chi tiêu của Kho bạc vào cuối năm, ảnh hưởng đến lượng tiền gửi.

Cuối cùng là nguồn tiền gửi khác, nguồn tiền này cũng biến động khá nhiều nhưng thường chiếm tỷ lệ nhỏ, xấp xỉ 5%

Theo cơ cấu loại tiền, tiền gửi nội tệ luôn chiếm tỷ trọng áp đảo trên 95% trong tổng nguồn vốn, trong khi đó, tiền gửi ngoại tệ đang có xu hướng giảm.

2.2.2 Đánh giá hoạt động tín dụng

Bảng 2.3 Doanh số và dư nợ cho vay giai đoạn 2009 – 2011 ( Đơn vị : triệu đồng )

( Nguồn Báo cáo kết quả kinh doanh 2009 – 2011 NHNo&PTNT TX Thái Hòa) Năm 2011 doanh số cho vay đạt 512.535 triệu đồng, tăng so với năm

Tốc độ tăng trưởng năm 2011 đạt 24,68%, thấp hơn so với mức 31,21% của năm 2010, chủ yếu do lạm phát cao và chính sách thắt chặt tiền tệ của nhà nước, khiến việc tiếp cận vốn vay trở nên khó khăn Mặc dù doanh số thu nợ tăng đều đặn trên 20% hàng năm, cho thấy công tác quản lý và sử dụng vốn của chi nhánh có tiến triển tích cực, nhưng cần xem xét kỹ thời hạn vay của các khoản nợ mới để có đánh giá chính xác hơn.

Bảng 2.4 Cơ cấu dư nợ giai đoạn 2009 – 2011

I Dư nợ theo thời hạn

II Dư nợ theo ngành kinh tế

4 Cho vay các ngành khác

( Nguồn Báo cáo kết quả kinh doanh 2009 – 2011 NHNo&PTNT TX Thái Hòa)

Hoạt động tín dụng đã có mức tăng trưởng đều đặn qua các năm 2009-

2011, tốc độ tăng bình quân xấp xỉ 30%, đến cuối năm 2011 đạt số dư nợ là 285.592 triệu đồng

Thực trạng công tác tín dụng tại chi nhánh NHNo&PTNT Thị xã Thái Hòa

2.3.1 Thực trạng về nợ quá hạn

Bảng 2.5 Tỷ lệ nợ quá hạn của Chi nhánh giai đoạn 2009 – 2011

(Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động tín dụng của Chi nhánh giai đoạn 2009-2011)

Chi nhánh NHNo&PTNT đã chú trọng kiểm soát chặt chẽ từng khoản vay để giảm thiểu nợ quá hạn, nâng cao chất lượng tín dụng Tỷ lệ nợ quá hạn của chi nhánh đã giảm mạnh qua các năm, từ 1.756 triệu đồng năm 2009 xuống còn 594 triệu đồng năm 2010, tương ứng với tốc độ giảm 66,17% Đến năm 2011, nợ quá hạn chỉ còn 436 triệu đồng, chiếm 0,15% tổng dư nợ Đây là thành tích đáng ghi nhận, phản ánh nỗ lực của các bộ phận trong quy trình tín dụng, từ cấp tín dụng đến kiểm soát rủi ro và giám sát các khoản vay.

2.3.2 Thực trạng về nợ xấu

Theo Quyết định số 636/QĐ-HĐQT-XLRR ngày 22/06/2007, quy định về phân loại nợ và xử lý rủi ro tín dụng trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam, dư nợ tín dụng của chi nhánh NHNo&PTNT Thị xã Thái Hòa được phân loại theo các tiêu chí cụ thể.

Bảng 2.6 Bảng phân loại nợ giai đoạn 2009 – 2011

Tổng dư nợ TD 170.699 100 225.685 100 132,21 285.592 100 126,54 Nhóm 1 164.315 96,26 221.531 98,16 134,82 266.905 93,46 120,48 Nhóm 2 5.611 3,29 3.019 1,34 53,81 18.269 6,39 605,13

( Nguồn : Báo cáo tình hình hoạt động tín dụng của chi nhánh giai đoạn 2009 – 2011 )

Cơ cấu dư nợ của chi nhánh đang có nhiều biến động tích cực, với nợ đủ tiêu chuẩn liên tục tăng từ 164.315 triệu đồng (96,26%) năm 2009 lên 266.905 triệu đồng (93,46%) năm 2011 Trong khi nợ nhóm 2 giảm từ 5.611 triệu đồng (3,29%) năm 2009 xuống 3.019 triệu đồng (1,34%) năm 2010, nhưng đã tăng mạnh lên 18.269 triệu đồng (6,39%) vào cuối năm 2011 Đặc biệt, năm 2011 ghi nhận sự sụt giảm mạnh của nợ nhóm 5, không có nợ nhóm 3 và nhóm 4, cho thấy nỗ lực của cán bộ chi nhánh Đến năm 2011, nợ xấu chỉ ở mức 0,15%, giảm so với 0,45% năm 2009 và 0,5% năm 2010, đây là thành tích đáng khích lệ trong bối cảnh kinh tế khó khăn.

Bảng 2.7 Tỷ lệ nợ xấu của Chi nhánh giai đoạn 2009 – 2011

(Nguồn : Báo cáo tình hình hoạt động tín dụng của chi nhánh giai đoạn 2009 – 2011)

Trong giai đoạn 2009 – 2011, tỷ lệ nợ xấu của Chi nhánh đã giảm từ 0,5% vào năm 2010 xuống chỉ còn 0,15% vào năm 2011, cho thấy sự cải thiện tích cực trong cơ cấu tín dụng Tỷ lệ nợ xấu 0,15% được xem là thấp so với các Chi nhánh khác trong hệ thống và các ngân hàng khác.

Biểu đồ 2.1 Cơ cấu các nhóm nợ trong nợ xấu

(Nguồn : Báo cáo tình hình hoạt động tín dụng của chi nhánh giai đoạn 2009 – 2011)

Theo biểu đồ, tỷ lệ nợ xấu trong 3 năm qua duy trì ở mức thấp, đặc biệt năm 2011 chỉ chiếm 0,15% tổng dư nợ So với năm 2009, nợ xấu đã giảm 355 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm 45,92%, và so với năm 2010, giảm 717 triệu đồng, với tỷ lệ giảm 63,17% Đây là một nỗ lực đáng ghi nhận của toàn thể hệ thống.

Chi nhánh, không những tỷ lệ nợ xấu luôn duy trì ở mức thấp mà bên cạnh đó còn có sự giảm mạnh ở năm 2011

Trong giai đoạn 2009 – 2011, nợ nhóm 5 “Nợ có khả năng mất vốn” luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng nợ xấu, với số liệu lần lượt là 438 triệu đồng năm 2009, 303 triệu đồng năm 2010 và 418 triệu đồng năm 2011.

Năm 2010, số nợ tăng cao so với năm 2009, nhưng đến năm 2011 thì không có sự gia tăng này Nguyên nhân chính là do Chi nhánh quyết định không tài trợ để tái cơ cấu vốn cho các khoản nợ thuộc nhóm 3 và nhóm 4, dẫn đến số ngày quá hạn và số lần gia hạn của các khoản nợ này tăng lên, từ đó làm gia tăng nợ thuộc nhóm 5.

Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHNo&PTNT Thị xã Thái Hòa43 1 Thực trạng công tác nhận định rủi ro

2.4.1 Thực trạng công tác nhận định rủi ro

Nhận thức rõ tầm quan trọng của việc nhận diện rủi ro tín dụng trong quản trị rủi ro, Chi nhánh NHNo&PTNT đã thiết lập hệ thống chuẩn mực để nhận biết các dấu hiệu rủi ro Điều này nhằm tạo dựng nền tảng vững chắc cho công tác quản lý, hạn chế và giảm thiểu rủi ro tín dụng Ngân hàng sẽ tập trung xem xét các nhóm dấu hiệu cụ thể để nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro.

Nhóm các dấu hiệu tài chính

Ngân hàng đã tiến hành đánh giá các chỉ số thanh khoản, bao gồm khả năng thanh toán hiện hành, khả năng thanh toán nhanh, khả năng thanh toán tức thời và thời gian thanh toán công nợ (đơn vị: ngày).

Nhóm chỉ số về khả năng sinh lời bao gồm các tiêu chí quan trọng như ROE (Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu bình quân), tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trên doanh thu thuần, tỷ lệ lợi nhuận gộp trên doanh thu thuần, tốc độ tăng trưởng lợi nhuận sau thuế, tỷ lệ EBIT trên chi phí lãi vay, và ROA (Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản bình quân).

Ngân hàng đánh giá cơ cấu vốn – nợ thông qua các chỉ tiêu quan trọng như tốc độ tăng trưởng doanh thu thuần, tỷ lệ doanh thu thuần trên tổng tài sản bình quân, tổng nợ phải trả trên tổng tài sản, nợ dài hạn so với vốn chủ sở hữu, hệ số tài sản cố định trên vốn chủ sở hữu, tốc độ gia tăng tài sản, và khả năng trả nợ gốc trung và dài hạn.

Ngân hàng đánh giá rủi ro thông qua các tỷ số hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, bao gồm hiệu suất sử dụng tài sản cố định, vòng quay các khoản phải thu, vòng quay hàng tồn kho, vòng quay vốn lưu động, tốc độ tăng trưởng doanh thu thuần trong kỳ, và tỷ lệ doanh thu thuần trên tổng tài sản bình quân.

Thứ năm, ngân hàng xem xét các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng lao động như: Hệ số chi phí lao động, Hiệu suất sử dụng lao động

Nhóm dấu hiệu phi tài chính

Ngân hàng đánh giá mối quan hệ với khách hàng thông qua các dấu hiệu quan trọng, bao gồm lợi ích và tính toán lợi nhuận Đồng thời, ngân hàng cũng xem xét lịch sử hoạt động, tư cách và năng lực pháp lý của khách hàng để đảm bảo sự hợp tác hiệu quả.

Nhóm dấu hiệu thứ hai liên quan đến phương pháp quản lý của khách hàng bao gồm mô hình tổ chức, bố trí lao động trong doanh nghiệp và cơ cấu quản trị điều hành của Ban lãnh đạo.

Nhóm dấu hiệu thứ ba liên quan đến tình hình sản xuất của khách hàng bao gồm việc đánh giá năng lực sản xuất, khả năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào, cũng như phương thức tiêu thụ và mạng lưới phân phối Ngoài ra, sản lượng, doanh thu và tình hình xuất khẩu cũng là những yếu tố quan trọng cần xem xét.

2.4.2 Phương pháp đo lường rủi ro

Căn cứ Điều lệ tổ chức và Hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, ban hành kèm theo Quyết định số

Vào ngày 03/06/2002, Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam đã ban hành Quyết định số 117/QĐ/HĐQT-NHNo Căn cứ theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 và Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 về sửa đổi và bổ sung một số điều liên quan đến phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng, Tổng Giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam đã đề xuất ban hành Quyết định số 636/QĐ-HĐQT ngày 22/06/2007, quy định về phân loại nợ, trích lập dự phòng và xử lý rủi ro tín dụng trong hệ thống ngân hàng này.

Hệ thống NHNo&PTNT tiến hành phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo các quy định tại Điều 3, Điều 6 và Điều 7 của Quyết định này.

 NHNo&PTNT nơi cho vay thực hiện phân loại nợ theo 5 nhóm như sau a Nhóm 1 ( Nợ đủ tiêu chuẩn ) bao gồm :

- Các khoản nợ trong hạn và NHNo&PTNT nơi cho vay đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn

Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NHNo&PTNT) được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc lẫn lãi Ngân hàng cam kết sẽ thu hồi đúng hạn toàn bộ số tiền gốc và lãi còn lại.

- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 1 theo quy định tại khoản 2 Điều này b Nhóm 2 ( Nợ cần chú ý ) bao gồm :

- Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày

Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu đối với khách hàng doanh nghiệp và tổ chức yêu cầu Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NHNo&PTNT) thực hiện hồ sơ đánh giá khả năng trả nợ Hồ sơ này cần đảm bảo khách hàng có khả năng thanh toán đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn.

- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại khoản 3 Điều này c Nhóm 3 ( Nợ dưới tiêu chuẩn ) bao gồm :

- Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày

Các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, ngoại trừ các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu, sẽ được phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại điểm b của khoản này.

- Các khoản nợ được miễn lãi hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng

- Các khoản nợ phải thực hiện nghĩa vụ cam kết quá hạn dưới 30 ngày

- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại khoản 3 Điều này d Nhóm 4 ( Nợ nghi ngờ ) bao gồm :

- Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày

- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu

- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai

- Các khoản nợ phải thực hiện nghĩa vụ theo cam kết quá hạn từ 30 ngày đến 90 ngày

- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại khoản 3 Điều này e Nhóm 5 ( Nợ có khả năng mất vốn ) bao gồm :

- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày

- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu

- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai

- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn

- Các khoản nợ phải thực hiện nghĩa vụ theo cam kết quá hạn từ 91 ngày trở lên

- Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý

- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại khoản 3 Điều này

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NHNo&PTNT) có khả năng phân loại các khoản vay vào nhóm rủi ro thấp hơn nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện cụ thể Đối với các khoản nợ quá hạn, NHNo&PTNT sẽ phân loại vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn, bao gồm cả nhóm 1, khi các tiêu chí quy định được thỏa mãn.

Khách hàng cần thanh toán đầy đủ nợ gốc và lãi quá hạn, bao gồm cả lãi suất áp dụng cho nợ gốc quá hạn, cùng với nợ gốc và lãi của các kỳ hạn trả nợ tiếp theo Thời gian tối thiểu để thực hiện việc này là 06 tháng đối với khoản nợ trung và dài hạn, và 03 tháng đối với khoản nợ ngắn hạn, tính từ ngày bắt đầu thanh toán đầy đủ.

- Có tài liệu, hồ sơ chứng minh các nguyên nhân làm khoản nợ bị quá hạn đã được xử lý, khắc phục

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT THỊ XÃ THÁI HÒA

Ngày đăng: 16/09/2021, 16:58

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Vũ Văn Hóa, Đinh Xuân Hạng (2007), Giáo trình Lý thuyết Tiền Tệ, Học viện Tài chính- Nhà xuất bản Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Lý thuyết Tiền Tệ
Tác giả: Vũ Văn Hóa, Đinh Xuân Hạng
Nhà XB: Nhà xuất bản Tài chính
Năm: 2007
2. Nguyễn Thị Mùi (2008), Giáo trình: Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, Học viện Tài chính- Nhà xuất bản Tài Chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình: Nghiệp vụ ngân hàng thương mại
Tác giả: Nguyễn Thị Mùi
Nhà XB: Nhà xuất bản Tài Chính
Năm: 2008
5. Lưu Thị Hương (2008), Giáo trình tài chính doanh nghiệp, Khoa ngân hàng tài chính , Đại học kinh tế quốc dân – Nhà xuất bản thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình tài chính doanh nghiệp
Tác giả: Lưu Thị Hương
Nhà XB: Nhà xuất bản thống kê
Năm: 2008
6. Lưu Thị Hương (2007), Giáo trình thẩm định tài chính dự án, Khoa ngân hàng tài chính, Đại học kinh tế quốc dân- Nhà xuất bản tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình thẩm định tài chính dự án
Tác giả: Lưu Thị Hương
Nhà XB: Nhà xuất bản tài chính
Năm: 2007
7. Nguyễn Văn Nam, Hoàng Xuân Quế (2010), Rủi ro tài chính : Thực tiễn và phương pháp đánh giá, Nhà xuất bản tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Rủi ro tài chính : Thực tiễn và phương pháp đánh giá
Tác giả: Nguyễn Văn Nam, Hoàng Xuân Quế
Nhà XB: Nhà xuất bản tài chính
Năm: 2010
8. Quyết định số 784/QĐ-HĐQT-TCCB ngày 08/07/2008 của Hội đồng Quản trị NHNo&PTNT Việt Nam V/v “ Đổi tên NHNo&PTNT Chi nhánh Huyện Nghĩa Đàn thành NHNo&PTNT Chi nhánh Thị xã Thái Hòa” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đổi tên NHNo&PTNT Chi nhánh Huyện Nghĩa Đàn thành NHNo&PTNT Chi nhánh Thị xã Thái Hòa
9. Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của thống đốc ngân hàng nhà nước V/v “ Ban hành Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của các tổ chức tín dụng ” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ban hành Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của các tổ chức tín dụng
11. Quyết định số 636/QĐ-HĐQT-XLRR ngày 22/06/2007 của Hội đồng Quản trị NHNo&PTNT Việt Nam V/v “ Phân loại nợ, trích lập và sở dụng Sách, tạp chí
Tiêu đề:
12. Quyết định số 666/QĐ-HDDQT-TDHo ngày 15/06/2010 của Hội đồng Quản trị NHNo&PTNT Việt Nam V/v “ Quy định cho vay đối với khách hàng trong hệ thống NHNNo&PTNT Việt Nam ” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy định cho vay đối với khách hàng trong hệ thống NHNNo&PTNT Việt Nam
14. Báo cáo kết quả kinh doanh, Chi nhánh NHNo&PTNT Thị xã Thái Hòa giai đoạn 2009 – 2011 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo kết quả kinh doanh
15. Báo cáo tình hình hoạt động tín dụng, Chi nhánh NHNo&PTNT Thị xã Thái Hòa giai đoạn 2009 – 2011 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tình hình hoạt động tín dụng
17. Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2009 – Triển khai phương hướng nhiệm vụ năm 2010, Chi nhánh NHNo&PTNT Thị xã Thái Hòa Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2009 – Triển khai phương hướng nhiệm vụ năm 2010
18. Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2010 – Triển khai phương hướng nhiệm vụ năm 2011, Chi nhánh NHNo&PTNT Thị xã Thái Hòa Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2010 – Triển khai phương hướng nhiệm vụ năm 2011
19. Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2011 – Triển khai phương hướng nhiệm vụ năm 2012, Chi nhánh NHNo&PTNT Thị xã Thái Hòa Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2011 – Triển khai phương hướng nhiệm vụ năm 2012
13. Số liệu cơ cấu tổ chức – Phòng tổ chức hành chính Agribank Thị xã Thái Hòa Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu theo kế hoạch năm 2011 - Giải pháp tăng cường công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh thị xã thái hòa
Bảng 2.1. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu theo kế hoạch năm 2011 (Trang 36)
Bảng 2.2. Cơ cấu nguồn vốn huy động giai đoạn 2009-2011 - Giải pháp tăng cường công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh thị xã thái hòa
Bảng 2.2. Cơ cấu nguồn vốn huy động giai đoạn 2009-2011 (Trang 38)
Bảng 2.4. Cơ cấu dư nợ giai đoạn 2009–2011 - Giải pháp tăng cường công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh thị xã thái hòa
Bảng 2.4. Cơ cấu dư nợ giai đoạn 2009–2011 (Trang 41)
(Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động tín dụng của chi nhánh giai đoạn 2009– 2011) - Giải pháp tăng cường công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh thị xã thái hòa
gu ồn: Báo cáo tình hình hoạt động tín dụng của chi nhánh giai đoạn 2009– 2011) (Trang 46)
Bảng 2.8. Xếp hạng doanh nghiệp - Giải pháp tăng cường công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh thị xã thái hòa
Bảng 2.8. Xếp hạng doanh nghiệp (Trang 56)
Bảng 2.9. Cấp và giám sát tín dụng ứng với từng loại chất lượng tín dụng - Giải pháp tăng cường công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh thị xã thái hòa
Bảng 2.9. Cấp và giám sát tín dụng ứng với từng loại chất lượng tín dụng (Trang 57)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w