1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nâng cao chất lượng cho vay tài trợ xúa nhập khẩu tại ngân hàng tmcp quân đội chi nhánh nghệ an

85 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nâng Cao Chất Lượng Cho Vay Tài Trợ Xuất Nhập Khẩu Tại Ngân Hàng TMCP Quân Đội Chi Nhánh Nghệ An
Tác giả Nguyễn Thị Thắm
Người hướng dẫn ThS. Đoàn Thị Thành Vinh
Trường học Trường Đại Học Vinh
Chuyên ngành Tài Chính Ngân Hàng
Thể loại Khóa Luận Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2012
Thành phố Vinh
Định dạng
Số trang 85
Dung lượng 1,1 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHO VAY TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU (9)
    • 1.1. Khái quát về NHTM (9)
      • 1.1.1. Khái niệm (9)
      • 1.1.2. Vai trò của NHTM trong nền kinh tế thị trường (10)
      • 1.1.3. Các nghiệp vụ chủ yếu của ngân hàng thương mại (12)
        • 1.1.3.1. Nghiệp vụ huy động vốn (12)
        • 1.1.3.2. Nghiệp vụ sử dụng vốn (14)
        • 1.1.3.3. Các nghiệp vụ khác (16)
    • 1.2. Hoạt động cho vay tài trợ xuất nhập khẩu tại NHTM (17)
      • 1.2.1. Khái niệm (17)
      • 1.2.2. Các hình thức cho vay tài trợ xuất nhập khẩu (18)
        • 1.2.2.1. Tài trợ nhập khẩu (18)
        • 1.2.2.2. Tài trợ xuất khẩu (22)
        • 1.2.2.3. Các hình thức tài trợ khác (24)
      • 1.2.3. Sự cần thiết của hoạt động cho vay của tài trợ XNK (25)
      • 1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay tài trợ xuất nhập khẩu (27)
        • 1.2.4.1. Các chỉ tiêu định tính (27)
        • 1.2.4.2. Các chỉ tiêu định lượng (28)
    • 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay tài trợ XNK (31)
      • 1.3.1. Các nhân tố chủ quan (31)
        • 1.3.1.1. Năng lực tài chính của ngân hàng (31)
        • 1.3.1.2. Trình độ nghiệp vụ của cán bộ quản lý và nhân viên ngân hàng (0)
        • 1.3.1.3. Cơ sở vật chất của ngân hàng (32)
      • 1.3.2. Các nhân tố khách quan (32)
        • 1.3.2.1. Các chính sách về XNK của Nhà nước (32)
        • 1.3.2.2. Môi trường kinh tế, chính trị xã hội, pháp lý trong và ngoài nước (33)
        • 1.3.2.3. Năng lực của doanh nghiệp (34)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY TÀI TRỢ XNK TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH NGHỆ AN (36)
    • 2.1. Tổng quan về ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Nghệ An (36)
      • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển (36)
      • 2.1.2. Cơ cấu tổ chức (38)
      • 2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong thời gian qua (40)
        • 2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn (40)
        • 2.1.3.2. Hoạt động sử dụng vốn (42)
        • 2.1.3.3. Hoạt động khác (45)
        • 2.1.3.4. Kết quả hoạt động kinh doanh (46)
    • 2.2. Thực trạng về chất lượng cho vay tài trợ Xuất nhập khẩu tại Ngân hàng (47)
      • 2.2.1. Hệ số sử dụng vốn vay (47)
      • 2.2.2. Tỷ trọng cho vay tài trợ XNK (49)
      • 2.2.3. Tốc độ tăng trưởng cơ cấu tín dụng (50)
      • 2.2.4. Tình hình thu nợ (56)
      • 2.2.5. Lợi nhuận từ hoạt động cho vay từ hoạt động cho vay tài trợ XNK (56)
    • 2.3. Đánh giá thực trạng hoạt động cho vay tài trợ XNK tại Ngân hàng (57)
      • 2.3.1. Kết quả đạt được (57)
      • 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân (60)
        • 2.3.2.1. Hạn chế (60)
        • 2.3.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế (62)
    • 3.1. Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tài trợ XNK tại Ngân hàng TMCP Quân đội (67)
      • 3.1.1. Định hướng phát triển chung (67)
      • 3.1.2. Định hướng phát triển tín dụng xuất nhập khẩu tại NHTMCP Quân đội Nghệ An trong thời gian tới (68)
    • 3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu tại NHTMCP Quân Đội chi nhánh Nghệ An (69)
      • 3.2.1. Thực hiện đa dạng hoá các loại sản phẩm tài trợ xuất nhập khẩu (0)
      • 3.2.2. Nâng cao hệ thống thông tin, cơ sở vật chất của Ngân hàng (72)
      • 3.2.3. Nâng cao chất lượng cán bộ quan hệ khách hàng (73)
      • 3.2.4. Xây dựng các chiến lược kinh doanh một cách hợp lý (75)
      • 3.2.5. Nâng cao chất lượng thẩm định và đánh giá phương án kinh doanh (75)
      • 3.2.6. Chính sách khách hàng (76)
      • 3.2.7. Nâng cao chất lượng quản lý rủi ro trong cho vay tài trợ XNK (77)
    • 3.3. Một số kiến nghị (78)
      • 3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước (78)
      • 3.3.2. Kiến nghị đối với NHQĐ hội sở (80)
      • 3.3.3. Kiến nghị đối với NHQĐ chi nhánh Nghệ An (82)

Nội dung

NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHO VAY TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU

Khái quát về NHTM

Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trường của mỗi quốc gia Tại Mỹ, NHTM được định nghĩa là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp tài chính Tương tự, Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng mô tả NHTM là các xí nghiệp nhận tiền từ công chúng dưới hình thức ký thác và sử dụng nguồn lực đó cho các hoạt động chiết khấu, tín dụng và tài chính.

Theo pháp lệnh Ngân hàng năm 1990 của Việt Nam, Ngân hàng Thương mại (NHTM) được định nghĩa là tổ chức kinh doanh tiền tệ, chủ yếu thực hiện nghiệp vụ nhận tiền gửi từ khách hàng NHTM có trách nhiệm hoàn trả số tiền gửi và sử dụng số tiền đó để cho vay, chiết khấu và làm phương tiện thanh toán.

Theo luật các tổ chức tín dụng Việt Nam có hiệu lực từ tháng 10/1998:

Ngân hàng thương mại là tổ chức tín dụng thực hiện đầy đủ các hoạt động ngân hàng và các dịch vụ kinh doanh liên quan.

Theo điều 20 khoản 2 và 7 luật các tổ chức tín dụng (12/12/1997):

Ngân hàng thương mại là tổ chức tín dụng thực hiện các hoạt động ngân hàng và kinh doanh liên quan, chủ yếu bao gồm nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung cấp dịch vụ thanh toán Hoạt động ngân hàng tập trung vào việc kinh doanh tiền tệ và các dịch vụ tài chính.

1.1.2 Vai trò của NHTM trong nền kinh tế thị trường

Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng trong việc tập trung nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội để đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế Qua đó, NHTM chuyển đổi tiền thành tư bản, góp phần phát triển sản xuất và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Trong xã hội, tình trạng thừa và thiếu vốn tạm thời luôn tồn tại, nhưng các bên cần vốn thường không quen biết nhau, dẫn đến việc cung và cầu chưa gặp nhau Với vai trò là trung gian, NHTM nhận tiền từ những người có nguồn vốn nhàn rỗi và cung cấp cho những người có nhu cầu vay vốn.

Hoạt động của các ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó thúc đẩy sự phát triển kinh tế Với vai trò là trung gian tài chính, ngân hàng thương mại kết nối cung và cầu về vốn, giúp tăng cường hoạt động kinh tế và mang lại nhiều lợi ích cho các chủ thể kinh tế Điều này không chỉ giảm thiểu chi phí tìm kiếm nguồn vốn cho đầu tư mà còn cho phép doanh nghiệp tận dụng các dịch vụ ngân hàng để cải thiện hoạt động Việc sử dụng nguồn vốn vay từ ngân hàng buộc các doanh nghiệp phải xây dựng phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả nhằm tạo ra lợi nhuận và đảm bảo khả năng trả nợ.

Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế và kiềm chế lạm phát Bằng cách cấp tín dụng, NHTM dẫn dắt và phân phối vốn hiệu quả, thực hiện vai trò điều tiết gián tiếp Khi nhà nước muốn thúc đẩy một ngành hoặc vùng kinh tế, NHTM sẽ áp dụng các chính sách ưu đãi như giảm lãi suất và kéo dài thời hạn vay Ngược lại, khi nền kinh tế tăng trưởng quá mức, ngân hàng Trung ương sẽ tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc nhằm giảm khả năng cấp tín dụng, đảm bảo sự phát triển ổn định Trong trường hợp lạm phát, ngân hàng Trung ương sẽ can thiệp bằng cách tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc và lãi suất tái chiết khấu để điều chỉnh lượng tiền trong lưu thông qua các NHTM.

Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng trong việc phân bổ vốn giữa các vùng, từ đó thúc đẩy sự phát triển kinh tế đồng đều Mỗi vùng có điều kiện địa lý và tự nhiên khác nhau, dẫn đến sự khác biệt trong phát triển kinh tế Việc điều tiết vốn hợp lý giúp rút ngắn khoảng cách phát triển giữa các vùng Hoạt động điều chuyển vốn nội bộ của ngân hàng thương mại đã thực hiện hiệu quả nhiệm vụ này.

Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối nền kinh tế trong nước với nền kinh tế toàn cầu Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển, nhu cầu giao lưu kinh tế - xã hội giữa các quốc gia trở nên cấp bách Sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế thế giới, do đó, tài chính của mỗi quốc gia cần hòa nhập với tài chính quốc tế NHTM, thông qua các hoạt động như thanh toán và hối đoái, đã góp phần thúc đẩy ngoại thương và điều tiết tài chính trong nước, đồng thời tạo điều kiện cho quan hệ tín dụng với các NHTM nước ngoài.

1.1.3 Các nghiệp vụ chủ yếu của ngân hàng thương mại

1.1.3.1 Nghiệp vụ huy động vốn

Nghiệp vụ huy động vốn là hoạt động quan trọng không chỉ đối với ngân hàng mà còn cho toàn xã hội Ngân hàng thương mại có quyền sử dụng các công cụ và biện pháp hợp pháp để thu hút nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội, nhằm tạo ra nguồn vốn tín dụng phục vụ cho việc cho vay trong nền kinh tế.

Thành phần nguồn vốn của NHTM bao gồm:

Vốn từ nhận tiền gửi là một phần quan trọng trong nguồn vốn của ngân hàng, chiếm tỷ trọng lớn và đóng vai trò chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

+ Tiền gửi không kỳ hạn: là loại tiền gửi mà khách hàng có thể rút ra bất cứ lúc nào

Tiền gửi có kỳ hạn là hình thức gửi tiền mà khách hàng chỉ có thể rút ra sau một khoảng thời gian nhất định, theo thỏa thuận đã được xác định khi gửi tiền.

Tiền gửi tiết kiệm là hình thức gửi tiền phổ biến của người dân, cho phép họ gửi tiền vào ngân hàng để nhận lãi suất Một trong những hình thức phổ biến nhất của tiền gửi tiết kiệm là tiết kiệm có sổ.

Nguồn vốn từ đi vay là một phương thức quan trọng mà các ngân hàng thương mại có thể huy động Các ngân hàng này có thể vay vốn từ ngân hàng Trung ương, các ngân hàng thương mại khác, hoặc các trung gian tài chính Bên cạnh đó, họ cũng có thể thu hút nguồn vốn từ công chúng thông qua nhiều hình thức khác nhau.

Ngân hàng phát hành các chứng từ có giá như kỳ phiếu ngân hàng để huy động vốn cho các dự án đầu tư Việc huy động vốn này được thực hiện thông qua hai phương thức: phát hành theo mệnh giá và phát hành theo hình thức chiết khấu.

Hoạt động cho vay tài trợ xuất nhập khẩu tại NHTM

Hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân và ngày càng phát triển mở rộng Quy mô của hoạt động ngoại thương ngày càng lớn với nhiều thành viên tham gia, dẫn đến nhu cầu tài chính trở nên cấp thiết, đặc biệt trong thương mại xuyên lục địa Việc tạo điều kiện thuận lợi về tài chính đã trở thành công cụ cạnh tranh quan trọng Ngay từ khi mới xuất hiện, nhu cầu vốn cho hoạt động này đã được đáp ứng qua các nguồn vay từ tổ chức tín dụng, từ đó khái niệm cho vay tài trợ xuất nhập khẩu cũng ra đời.

Cho vay tài trợ xuất nhập khẩu (XNK) của ngân hàng thương mại là hình thức tài trợ thương mại, trong đó thời gian cho vay gắn liền với thời gian thực hiện giao dịch Đối tượng được tài trợ chủ yếu là các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trực tiếp và các doanh nghiệp ủy thác.

Hoạt động cho vay này mang tính chất tài trợ bởi lãi suất cho vay trong trường hợp này thấp hơn so với cho vay thông thường

1.2.2 Các hình thức cho vay tài trợ xuất nhập khẩu

Tài trợ nhập khẩu giúp nhà nhập khẩu giải quyết vấn đề tài chính và uy tín, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ từ nước ngoài Các hình thức cho vay tài trợ nhập khẩu bao gồm nhiều lựa chọn khác nhau.

Thư tín dụng (L/C) là cam kết thanh toán do ngân hàng phát hành theo yêu cầu của người nhập khẩu, nhằm đảm bảo thanh toán cho người xuất khẩu khi họ thực hiện đúng các điều kiện trong L/C Sau khi ký hợp đồng ngoại thương, người nhập khẩu cần gửi đơn xin mở L/C và ký quỹ một khoản tiền, thường không dưới 70% giá trị hợp đồng, tùy thuộc vào khả năng thanh toán Người xuất khẩu sẽ giao hàng và hoàn chỉnh bộ chứng từ theo thỏa thuận trong L/C, sau đó gửi cho ngân hàng xuất khẩu để xin thanh toán Ngân hàng người nhập khẩu sẽ ứng tiền mua bộ chứng từ (nếu không có mâu thuẫn) và kiểm tra trước khi trích tiền từ tài khoản ký quỹ để thanh toán cho ngân hàng xuất khẩu, đồng thời chuyển giao bộ chứng từ cho người nhập khẩu để nhận hàng.

Hình thức cho vay này có những ưu điếm sau:

+ Đây là hình thức thanh toán có quy trình thanh toán rất chặt chẽ nhằm đảm bảo quyền lợi cho các bên trực tiếp tham gia thanh toán

Đối với người xuất khẩu, L/C là cam kết thanh toán từ ngân hàng, đảm bảo rằng họ sẽ nhận được tiền hàng hóa khi thực hiện đầy đủ các điều kiện trong L/C Hơn nữa, người xuất khẩu còn có thể sử dụng L/C như một phương thức tài trợ, bằng cách chiết khấu hoặc chuyển nhượng quyền sở hữu L/C thông qua bộ chứng từ hàng hóa xuất khẩu.

Người nhập khẩu có thể nhận hàng hóa đúng theo các điều khoản đã thỏa thuận trong hợp đồng ngoại thương và các chỉ thị trong L/C, bao gồm số lượng, quy cách phẩm chất và đơn giá Họ chỉ cần thanh toán khi tất cả các quy định trong L/C được thực hiện đầy đủ.

Khi tham gia vào nghiệp vụ thanh toán L/C, các ngân hàng không chỉ thu được thu nhập từ thủ tục phí mà còn có cơ hội mở rộng các dịch vụ ngân hàng khác thông qua mối quan hệ gắn bó với khách hàng.

Nhược điểm của hình thức này:

+ Đây là một hình thức khá phức tạp, diễn ra nhiều công đoạn nên cần nhiều chi phí, thời gian và công sức

Người nhập khẩu cần ký quỹ để mở L/C, điều này dẫn đến tình trạng đọng vốn Hơn nữa, việc thanh toán qua L/C hoàn toàn dựa vào chứng từ, không liên quan đến thực tế hàng hóa, nên người nhập khẩu có thể gặp rủi ro nếu bên xuất khẩu có hành vi gian dối Quy trình thanh toán L/C phức tạp cũng khiến người xuất khẩu phải chịu phí cao.

Đối với người xuất khẩu, chứng từ thương mại trong thanh toán L/C đóng vai trò quan trọng, vì chỉ cần một sai sót nhỏ trong việc lập chứng từ có thể dẫn đến việc ngân hàng từ chối thanh toán Do đó, người xuất khẩu cần phải có kiến thức chuyên môn vững vàng và nắm rõ các yêu cầu trong việc lập và kiểm tra chứng từ để đảm bảo quyền lợi của mình.

*) Cho vay theo phương thức tín dụng ứng trước đối với nhà NK:

Trong trường hợp nhà nhập khẩu cần thanh toán bộ chứng từ hàng hóa trước khi hàng đến cảng, họ sẽ cần giải phóng hàng hóa để thu hồi vốn, dẫn đến nhu cầu tài trợ trong khoảng thời gian dài này Khoản tài trợ này được gọi là tín dụng ứng trước, nhằm hỗ trợ các mục tiêu thanh toán ngắn hạn của ngân hàng cho các nhà nhập khẩu.

Khi nhà nhập khẩu cần tài trợ vốn, họ sẽ trình bộ chứng từ hàng hóa cho ngân hàng, và ngân hàng sẽ sử dụng các chứng từ này làm tài sản đảm bảo Mức tín dụng ứng trước phụ thuộc vào khả năng thanh toán của nhà nhập khẩu, tính cạnh tranh của hàng hóa và rủi ro tỷ giá Trong quá trình cấp tín dụng ứng trước, ngân hàng chú trọng đến các vật tư đảm bảo, đặc biệt là những chứng từ có giá có mệnh đề chuyển nhượng khống hoặc chuyển nhượng cho ngân hàng, vì điều này thể hiện quyền sở hữu đối với hàng hóa.

Hình thức này có nhược điểm là nhà nhập khẩu có thể không nhận được đủ vốn theo nhu cầu do phụ thuộc vào nhiều yếu tố, mặc dù thủ tục thực hiện không phức tạp Đối với ngân hàng, rủi ro gia tăng nếu hàng hóa của nhà nhập khẩu gặp khó khăn trong việc tiêu thụ.

*) Cho vay trên cơ sở chấp nhận hối phiếu:

Cho vay dựa trên việc chấp nhận hối phiếu là quá trình trong đó ngân hàng ký chấp nhận hối phiếu từ nhà xuất khẩu gửi đến nhà nhập khẩu Người vay trong trường hợp này là nhà nhập khẩu, và khoản vay thực chất chỉ là một hình thức đảm bảo tài chính, vì ngân hàng chưa thực sự chi tiền cho người vay.

Tín dụng chấp nhận hối phiếu xảy ra khi bên bán không tin tưởng vào khả năng thanh toán của bên mua, do đó yêu cầu bên mua nhờ ngân hàng chấp nhận hối phiếu Nếu ngân hàng đồng ý, họ cung cấp tín dụng cho bên mua để thanh toán cho bên bán khi hối phiếu đến hạn Ngân hàng bắt đầu gánh chịu rủi ro ngay khi ký chấp nhận, vì nếu bên mua không thanh toán, ngân hàng sẽ phải trả nợ thay Tuy nhiên, nếu bên mua có khả năng thanh toán, ngân hàng chỉ đảm bảo tài chính mà không phải thanh toán Hình thức này có quy trình đơn giản và không yêu cầu bên nhập khẩu ký quỹ, giúp họ không bị ứ đọng vốn Dù vậy, do rủi ro cao, ngân hàng thường chỉ áp dụng cho khách hàng đáng tin cậy.

*) Cho vay trên cơ sở hối phiếu

Cho vay trên cơ sở hối phiếu là việc ngân hàng chiết khấu các hối phiếu chưa đến hạn trả tiền

Khi nhà xuất khẩu cần vốn, họ sẽ mang hối phiếu đến ngân hàng để xin chiết khấu Ngân hàng sẽ mua lại hối phiếu thông qua việc chuyển nhượng và thanh toán cho nhà xuất khẩu bằng giá trị hối phiếu, sau khi trừ đi tỷ lệ chiết khấu và lệ phí nhờ thu.

Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay tài trợ XNK

1.3.1 Các nhân tố chủ quan

1.3.1.1 Năng lực tài chính của ngân hàng

Năng lực tài chính của ngân hàng được thể hiện trước hết ở nguồn vốn tự có của ngân hàng

Vốn tự có của ngân hàng, mặc dù chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong cấu trúc vốn, nhưng lại đóng vai trò quan trọng và thực hiện nhiều chức năng không thể thay thế, như cung cấp nguồn lực ban đầu cho ngân hàng mới, tạo nền tảng cho sự tăng trưởng và mở rộng, cũng như giúp ngân hàng chống lại rủi ro và duy trì niềm tin của công chúng Do đó, ngân hàng có năng lực tài chính tốt sẽ là tiền đề cho sự phát triển hoạt động tín dụng, đặc biệt là trong cho vay tài trợ xuất nhập khẩu.

1.3.1.2 Trình độ nghiệp vụ của cán bộ quản lý và nhân viên ngân hàng:

Yếu tố con người luôn đóng vai trò quan trọng trong mọi hoạt động, đặc biệt là trong ngành ngân hàng Trình độ và năng lực của nhân viên ngân hàng ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động cho vay.

Cho vay trong lĩnh vực xuất nhập khẩu (XNK) yêu cầu cán bộ tín dụng phải nắm vững các văn bản pháp lý liên quan và luật pháp quốc tế Đội ngũ nhân viên có chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp cao sẽ đưa ra quyết định cho vay chính xác, từ đó nâng cao chất lượng cho vay và giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng Ngược lại, nếu năng lực nhân viên kém, sẽ dẫn đến các khoản vay không hiệu quả, gây nguy cơ mất vốn và ảnh hưởng xấu đến chất lượng cho vay.

1.3.1.3 Cơ sở vật chất của ngân hàng

Cơ sở vật chất của ngân hàng bao gồm những máy móc, thiết bị phục vụ cho quá trình hoạt động của ngân hàng

Ngân hàng cần có hệ thống cơ sở vật chất hiện đại, đặc biệt trong lĩnh vực công nghệ, để khai thác thông tin khách hàng và dữ liệu liên quan đến xuất nhập khẩu (XNK) Một cơ sở vật chất tốt giúp ngân hàng cung cấp dịch vụ nhanh chóng và tiện ích, tiết kiệm thời gian và chi phí cho khách hàng, từ đó thu hút nhiều người đến với ngân hàng Ngoài ra, khi cấp tín dụng cho hoạt động XNK, ngân hàng sẽ có nhiều giao dịch với các ngân hàng nước ngoài, yêu cầu hệ thống cơ sở vật chất phải đáp ứng tiêu chuẩn hiện đại để hỗ trợ hiệu quả cho các giao dịch này.

1.3.2 Các nhân tố khách quan

1.3.2.1 Các chính sách về XNK của Nhà nước

Chính sách xuất nhập khẩu (XNK) bao gồm các quy định và định hướng phát triển nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động ngoại thương Mỗi quốc gia thiết lập các chính sách ngoại thương phù hợp với tình hình kinh tế trong nước và quốc tế để thúc đẩy sự phát triển của ngành này.

Trong mỗi giai đoạn phát triển, Việt Nam đã triển khai các chiến lược nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu (XNK) của các ngân hàng thương mại (NHTM) Chính sách XNK hiện nay bao gồm nhiều yếu tố quan trọng như chính sách mặt hàng, chính sách thị trường, thuế, tỷ giá, hỗ trợ đầu tư, hỗ trợ giá, cũng như chính sách tự do hóa và bảo hộ mậu dịch Những chính sách này có tác động đáng kể đến hoạt động tín dụng và sự phát triển kinh tế của đất nước.

Chính sách thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu (XNK) không chỉ giúp mở rộng tín dụng XNK mà còn mang lại hiệu quả cao cho ngân hàng và doanh nghiệp Khi chính sách được định hướng đúng đắn, phù hợp với tình hình kinh tế trong nước và thế giới, doanh nghiệp sẽ có nhiều cơ hội hơn để tiếp cận thị trường quốc tế và nhận tài trợ lớn từ ngân hàng Điều này cho phép ngân hàng mở rộng hoạt động tín dụng XNK một cách an toàn và hiệu quả, nhờ vào sự định hướng tốt từ Chính phủ cho các dự án và kế hoạch sản xuất kinh doanh XNK Do đó, chính sách của nhà nước đối với hoạt động XNK có ảnh hưởng sâu rộng đến quy mô và hiệu quả tín dụng tài trợ của ngân hàng thương mại.

1.3.2.2 Môi trường kinh tế, chính trị xã hội, pháp lý trong và ngoài nước Đây là một yếu tố quan trọng tác động mạnh đến mọi hoạt động kinh tế nói chung và hoạt động XNK nói riêng

Ngân hàng hoạt động trong môi trường kinh tế cụ thể và sẽ chịu ảnh hưởng trực tiếp từ môi trường đó Một nền kinh tế ổn định tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động ngân hàng, đặc biệt là tín dụng xuất nhập khẩu (XNK) Hơn nữa, hoạt động XNK không chỉ bị tác động bởi nền kinh tế trong nước mà còn bởi các yếu tố kinh tế khu vực và toàn cầu Doanh nghiệp XNK cần hoạt động hiệu quả để đảm bảo khả năng trả nợ cho ngân hàng và nâng cao chất lượng khoản vay.

Nhân tố xã hội trong quan hệ tín dụng bao gồm ba yếu tố chính: ngân hàng, khách hàng và sự tín nhiệm Sự tín nhiệm đóng vai trò cầu nối quan trọng giữa ngân hàng và khách hàng, đặc biệt trong lĩnh vực cho vay xuất nhập khẩu, nơi có nhiều mối quan hệ quốc tế Điều này cho thấy rằng sự tín nhiệm không chỉ nâng cao khả năng mở rộng tín dụng mà còn góp phần mang lại hiệu quả tín dụng cao.

Một môi trường chính trị ổn định đóng vai trò quan trọng trong việc tạo điều kiện cho các chủ thể kinh tế, bao gồm ngân hàng và doanh nghiệp, hoạt động hiệu quả Sự ổn định này giúp các doanh nghiệp xuất nhập khẩu hợp tác thuận lợi với đối tác nước ngoài, nâng cao khả năng tìm kiếm lợi nhuận, từ đó đảm bảo việc trả nợ ngân hàng đúng hạn.

Nhân tố pháp lý đóng vai trò thiết yếu trong nền kinh tế thị trường được điều tiết bởi Nhà nước Một môi trường pháp lý hoàn chỉnh và hiệu lực cao sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời là cơ sở pháp lý để giải quyết tranh chấp, đặc biệt trong quan hệ kinh tế quốc tế Do đó, nhân tố pháp lý có tầm quan trọng đặc biệt đối với hoạt động ngân hàng Khi các chủ thể tham gia quan hệ tín dụng, lợi ích của cả hai bên sẽ được đảm bảo, từ đó nâng cao hiệu quả tín dụng và mở rộng quy mô tín dụng.

1.3.2.3 Năng lực của doanh nghiệp

Khi doanh nghiệp cần vốn, họ thường tìm đến ngân hàng, nhưng không phải mọi khoản tín dụng đều được chấp thuận Quyết định này phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó năng lực của doanh nghiệp là yếu tố quan trọng nhất Ngân hàng sẽ đánh giá doanh nghiệp dựa trên nhiều khía cạnh khác nhau.

Khả năng tài chính của doanh nghiệp được thể hiện qua các chỉ tiêu tài chính như vốn chủ sở hữu, tài sản và kết quả sản xuất kinh doanh Ngân hàng sẽ dựa vào các số liệu trong báo cáo tài chính để đánh giá khả năng tài chính của doanh nghiệp, xác định xem các nguồn thu có đủ khả năng trả nợ hay không, từ đó đưa ra quyết định cho vay Doanh nghiệp có khả năng tài chính tốt sẽ có khả năng trả nợ cao hơn, dẫn đến chất lượng khoản vay được đánh giá tốt hơn.

Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp: là khả năng doanh nghiệp có thể đứng vững trong môi trường kinh doanh của mình

Trong môi trường cạnh tranh khốc liệt, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp quyết định sự tồn tại của chính nó Những doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh tốt sẽ thiết lập được vị thế vững chắc trên thị trường quốc tế, nâng cao hiệu quả kinh doanh và tạo ra nguồn thu ổn định để thanh toán các khoản nợ ngân hàng.

Phương án sản xuất kinh doanh: là những dự toán kinh doanh của doanh nghiệp trước khi đi vào thực hiện

THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY TÀI TRỢ XNK TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH NGHỆ AN

Tổng quan về ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Nghệ An

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển

Ngân hàng TMCP Quân Đội được thành lập vào ngày 14 tháng 9 năm 1994, theo quyết định số 00374/GP-UB của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội, với giấy phép hoạt động số 0054/NH-GP do thống đốc ngân hàng nhà nước Việt Nam cấp Ngân hàng chính thức đi vào hoạt động từ ngày 04 tháng 11 năm 1994 tại trụ sở số 28, Điện Biên Phủ, Hà Nội Được hình thành từ vốn góp của 6 cổ đông chính, bao gồm công ty vật tư công nghệ Bộ quốc phòng, tổng công ty bay dịch vụ Việt Nam, tổng công ty xây dựng Trường Sơn, công ty Tân Cảng, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam và cổ đông mới nhất là Viettel, Ngân hàng TMCP Quân Đội thể hiện chủ trương phát triển định chế tài chính cho các doanh nghiệp Quân đội.

Tên giao dịch quốc tế của ngân hàng là Military Commercial Joint Stock Bank viết tắt là Military Bank hay MB

Trụ sở chính của ngân hàng TMCP Quân Đội là số 3 Liễu Giai, Ba Đình, Hà Nội

Với số vốn điều lệ ban đầu 20 tỷ đồng và 25 cán bộ nhân viên, sau hơn 15 năm hoạt động, Ngân hàng MB đã xây dựng được uy tín vững chắc trong lĩnh vực tài chính Hiện tại, MB phục vụ hơn 400.000 khách hàng, bao gồm trên 15.000 doanh nghiệp và hơn 350.000 khách hàng cá nhân, khẳng định vị thế của mình trên thị trường Tổng số vốn chủ sở hữu của ngân hàng đã đạt mức ấn tượng, phản ánh sự phát triển bền vững và hiệu quả trong kinh doanh.

Ngân hàng Quân Đội hiện có vốn điều lệ 15.000 tỷ đồng và 3.500 nhân viên, đang mở rộng mạng lưới với 173 chi nhánh và phòng giao dịch trên toàn quốc Ngân hàng cũng chú trọng phát triển quan hệ hợp tác quốc tế, với hơn 300 ngân hàng đại lý tại 56 quốc gia, đảm bảo khả năng thanh toán toàn cầu Ngày 30/12/2010, ngân hàng khai trương chi nhánh đầu tiên tại Lào, đánh dấu bước tiến trong chiến lược mở rộng tại Đông Dương, tiếp theo là chi nhánh tại Campuchia vào tháng 12/2011 với vốn pháp định 39 triệu đô la Mỹ.

Vào ngày 10/10/2008, Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội đã chính thức khai trương Chi nhánh MB Nghệ An tại số 72 đường Lê Lợi, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An Đây là chi nhánh thứ 85 của MB trên toàn quốc và là ngân hàng thương mại cổ phần thứ 6 hoạt động tại tỉnh Nghệ An.

Ngân hàng tọa lạc tại vị trí chiến lược với mật độ dân cư cao, lý tưởng cho việc phục vụ các doanh nghiệp vừa và nhỏ.

NHQĐ Nghệ An là chi nhánh của Hội sở MB, cung cấp đa dạng sản phẩm và dịch vụ cho mọi đối tượng khách hàng tại tỉnh Nghệ An Chi nhánh này được kết nối trực tuyến với Hội sở và tất cả các điểm giao dịch trong hệ thống MB, giúp khách hàng dễ dàng thực hiện gửi và rút tiền ở bất kỳ đâu trong hệ thống.

Kể từ những ngày đầu thành lập với chỉ 25 nhân viên và cơ sở vật chất còn hạn chế, chi nhánh Nghệ An đã có sự phát triển vượt bậc sau gần 4 năm hoạt động, với số lượng nhân viên tăng lên hơn 60 người và mở thêm 2 phòng giao dịch mới Chi nhánh cũng đã được trang bị các dịch vụ ngân hàng điện tử hiện đại, cho phép khách hàng truy vấn thông tin tài khoản và các dịch vụ ngân hàng khác mọi lúc, mọi nơi mà không cần đến điểm giao dịch.

Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Nghệ An như sau:

- Giám đốc chi nhánh : Lê Xuân Mai

- Các phòng nghiệp vụ: Phòng hành chính nhân sự, Phòng quan hệ khách hàng, Phòng kế toán và dịch vụ, Phòng thẩm định cho vay

Phòng quan hệ khách hàng gồm: 1 trưởng phòng, 2 phó phòng, 11 cán bộ QHKH

Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức NHQĐ chi nhánh Nghệ An

( Nguồn: Phòng quản trị và hỗ trợ hoạt động MB Nghệ An)

Phòng hành chính - nhân sự

Phòng Quan hệ khách hàng

Phòng kế toán và dịch vụ khách hàng

Phòng thẩm định tín dụng

Phòng giao dịch Phòng giao dịch

Nhiệm vụ cơ bản của từng phòng ban:

Giám đốc ngân hàng có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo và điều hành các nghiệp vụ ngân hàng, đồng thời quản lý và kiểm tra nhân viên thực hiện đúng các chính sách của Nhà nước và chủ trương của ngân hàng Nhà nước cùng ngân hàng MB Là người có thẩm quyền cao nhất, giám đốc phê duyệt các phương án hoạt động kinh doanh của chi nhánh.

Phòng hành chính nhân sự :

+ Giám sát, theo dõi toàn bộ công nhân viên cũng như theo dõi chấm công lên bảng lương

+ Soạn thảo các văn bản theo quy định

+ Kiểm tra thực thu thực chi theo chứng từ kế toán

+ Cân đối thanh khoản, điều chuyển vốn

+ Xây dựng lịch hoạt động của ban giám đốc trong tuần

+ Kiểm tra lặp phiếu thu, phiếu chi đối với hồ sơ cho vay

+ Các nghiệp vụ có liên quan khác

Phòng kế toán và dịch vụ khách hàng:

Hạch toán thu chi tiền gửi nội tệ và ngoại tệ có kỳ hạn, thu nợ nội tệ, cùng với việc ghi nhận các giao dịch mua bán và đổi ngoại tệ Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán theo yêu cầu của khách hàng, đồng thời kế toán các khoản thu chi trong ngày một cách chính xác và hiệu quả.

Phòng quan hệ khách hàng:

+ Trực tiếp giao dịch với khách hàng để khai thác vốn bằng VND hay ngoại tệ + Xây dựng kế hoạch kinh doanh đối với khách hàng

Tiếp nhận và xử lý nhu cầu của khách hàng, đồng thời giải quyết các vấn đề liên quan Tiến hành thẩm định tín dụng và quản lý các khoản tín dụng theo quy định hiện hành.

+ Thiết kế, nghiên cứu tìm ra các sản phẩm mới

+ Triển khai các nghiệp vụ marketing có liên quan

+ Tìm kiếm khách hàng mới

Phòng thẩm định tín dụng có nhiệm vụ thẩm định hồ sơ tín dụng, hỗ trợ cán bộ tín dụng trong việc đưa ra quyết định cho vay chính xác và hiệu quả.

+ Giải quyết các nhu cầu giao dịch của khách hàng như chuyển tiền, nhận tiền hay các dịch vụ liên quan khác

Chúng tôi cung cấp dịch vụ giải đáp thắc mắc liên quan đến sản phẩm và dịch vụ ngân hàng, đồng thời cung cấp thông tin chi tiết về các sản phẩm này Bên cạnh đó, chúng tôi cũng thực hiện các hoạt động marketing cho ngân hàng nhằm nâng cao nhận thức và tiếp cận khách hàng hiệu quả.

Tiếp nhận nhu cầu của khách hàng và xử lý các vấn đề trong phạm vi quản lý; đồng thời chuyển tiếp các yêu cầu khác đến các phòng ban có chức năng phù hợp.

Thực hiện các nhiệm vụ huy động vốn, triển khai các nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt, thu nợ và thực hiện các nghiệp vụ tài chính khác là những hoạt động quan trọng trong quản lý tài chính.

2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong thời gian qua

Vào những ngày đầu thành lập, chi nhánh đã phải đối mặt với nhiều khó khăn do tình hình kinh tế năm 2008 có nhiều biến động bất lợi cho doanh nghiệp Thêm vào đó, khái niệm Ngân hàng Thương mại (NHTM) vẫn còn mới mẻ đối với các tổ chức và cá nhân tại tỉnh Nghệ An.

Thực trạng về chất lượng cho vay tài trợ Xuất nhập khẩu tại Ngân hàng

2.2.1 Hệ số sử dụng vốn vay

Hệ số sử dụng vốn vay là chỉ tiêu quan trọng phản ánh tỷ trọng giữa nguồn vốn cho vay và nguồn vốn huy động của Ngân hàng, cần duy trì ở mức hợp lý để đảm bảo khả năng đáp ứng nhu cầu vốn Nếu hệ số này quá cao, Ngân hàng sẽ gặp rủi ro về thanh khoản khi khách hàng rút tiền trước kỳ hạn, trong khi nếu quá thấp, lợi nhuận sẽ giảm do chi phí huy động vốn cao nhưng cho vay ít Việc xác định một con số hợp lý cho hệ số này phụ thuộc vào tình hình thực tế của từng Ngân hàng.

Bảng 2.5 Hệ số sử dụng vốn vay tại NHQĐ chi nhánh Nghệ An năm 2009-2011 Đơn vị: tỷ đồng

Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011

Hệ số sử dụng vốn 75% 78% 80%

Trong giai đoạn 2009-2011, hệ số sử dụng vốn của Ngân hàng QĐ chi nhánh Nghệ An luôn duy trì trên 75%, cho thấy sự tăng trưởng ổn định qua các năm Năm 2009, khi mới gia nhập hệ thống ngân hàng tại Nghệ An, ngân hàng này tỏ ra thận trọng trong hoạt động cho vay với hệ số sử dụng vốn chỉ đạt 75%, một mức an toàn cho khả năng thanh khoản trong bối cảnh uy tín chưa được thiết lập Tuy nhiên, sự thận trọng này đã ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận do số tiền cho vay hạn chế, dẫn đến lãi suất thu được từ cho vay giảm, trong khi chi phí huy động vốn, đặc biệt là lãi vay, vẫn cao.

Trong hai năm qua, chi nhánh đã mở rộng hoạt động cho vay, nâng hệ số sử dụng vốn lên 78% vào năm 2010 và 80% vào năm 2011 Để đạt được mục tiêu này, Ngân hàng đã triển khai nhiều biện pháp hỗ trợ như giảm lãi suất và đơn giản hóa thủ tục vay, qua đó nâng cao uy tín của mình Tuy nhiên, trong thời gian tới, chi nhánh cần thận trọng khi mở rộng hoạt động cho vay để tránh ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản.

2.2.2 Tỷ trọng cho vay tài trợ XNK

Ngân hàng TMCP Quân Đội đã triển khai hoạt động cho vay tài trợ xuất nhập khẩu ngay từ khi thành lập Trong những năm qua, chi nhánh đã áp dụng nhiều biện pháp để thúc đẩy hoạt động này, nhưng tổng dư nợ cho vay trong lĩnh vực xuất nhập khẩu vẫn chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng dư nợ của ngân hàng.

Bảng 2.6 Tỷ trọng cho vay tài trợ XNK trong tổng dư nợ cho vay tại

Ngân hàng TMCP Quân Đội chi nhánh Nghệ An Đơn vị: tỷ đồng

Tổng dư nợ 188 100 347 100 464 100 159 84,57 117 33,7 Cho vay XNK 20 9,3 43 12,4 57 13,15 23 115 14 32,56 Cho vay khác 194 90,7 304 87,6 403 86,85 110 56,7 99 32,56

( Nguồn: Báo cáo cho vay của Ngân hàng TMCP QĐ chi nhánh Nghệ

Năm 2009, dư nợ cho vay tài trợ xuất nhập khẩu chỉ đạt 20 tỷ đồng, chiếm 9,3% trong cơ cấu tín dụng do Ngân hàng mới hoạt động một năm và thiếu kinh nghiệm Thời điểm này, Công ty Intimex Nghệ An là khách hàng duy nhất vay vốn cho hoạt động XNK Bên cạnh đó, nền kinh tế đang phục hồi sau khủng hoảng toàn cầu, khiến các ngân hàng hạn chế cho vay XNK và tập trung vào gói hỗ trợ lãi suất cho doanh nghiệp trong nước Do đó, các doanh nghiệp XNK không nhận được nhiều ưu đãi và gặp khó khăn do lãi suất và tỷ giá không ổn định, cùng với tình trạng mua bán ngoại tệ trên thị trường ngầm.

Năm 2010, tỷ trọng cho vay xuất nhập khẩu (XNK) đã tăng lên 12,4% so với năm 2009, cho thấy sự tăng trưởng đáng kể với chênh lệch dư nợ tín dụng tăng 23 tỷ đồng, tương ứng 115% Điều này phản ánh nỗ lực của chi nhánh trong việc phát triển hoạt động cho vay tài trợ XNK Ngoài việc duy trì khách hàng truyền thống, chi nhánh còn mở rộng tìm kiếm khách hàng mới, dẫn đến sự gia tăng dư nợ tín dụng từ cả khách hàng cũ và mới, góp phần nâng cao tỷ trọng cho vay XNK trong năm 2010.

Năm 2011, tỷ trọng cho vay xuất nhập khẩu (XNK) đạt 13,15%, nhưng tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay XNK chỉ đạt 32,56% do lượng khách hàng của chi nhánh không tăng Sự gia tăng dư nợ chủ yếu là nhờ vào việc tăng hạn mức tín dụng cho khách hàng cũ.

Cho vay xuất nhập khẩu (XNK) ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ cho vay của ngân hàng, nhờ vào việc thực thi các chính sách cho vay hiệu quả và áp dụng chiến lược marketing phù hợp Điều này không chỉ phản ánh sự tăng trưởng mạnh mẽ của hoạt động cho vay XNK mà còn khẳng định vị trí quan trọng của nó tại ngân hàng.

2.2.3 Tốc độ tăng trưởng cơ cấu tín dụng

Cơ cấu cho vay theo kỳ hạn:

Trong cơ cấu cho vay xuất nhập khẩu, tín dụng ngắn hạn chiếm ưu thế so với tín dụng trung và dài hạn Mặc dù cho vay trung và dài hạn mang lại lợi nhuận cao hơn, nhưng đi kèm với đó là mức độ rủi ro cũng lớn hơn so với tín dụng ngắn hạn.

Bảng 2.7 Cơ cấu cho vay XNK theo kỳ hạn Đơn vị: tỷ đồng

Tăng giảm (%) Doanh số cho vay 20 100 43 100 115 57 100 21,27

TD Trung và dài hạn 8 40 12 27,9 50 15 26,4 23,07

(Nguồn: Báo cáo cho vay của Ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh nghệ An năm 2009-2011)

Từ năm 2009 đến 2011, tỷ trọng tín dụng ngắn hạn trong cơ cấu dư nợ cho vay đã tăng đáng kể, cụ thể năm 2009 chiếm 60%, năm 2010 đạt 72,1% và năm 2011 lên tới 73,6% Trong khi đó, cho vay trung và dài hạn vẫn chiếm tỷ trọng nhỏ hơn, với mức 40% vào năm 2010.

2008 giảm xuống chiếm 27,9% và năm 2011 chiếm 26,4% Nguyên nhân của sự giảm xuống này là do phương châm hoạt động của NHQĐ trong năm

Năm 2010, ngân hàng đã tập trung vào việc giảm thiểu rủi ro tín dụng ở mức thấp nhất, không chạy theo doanh số Trong khi đó, năm 2009, chất lượng cho vay trung và dài hạn không khả quan do khách hàng sử dụng vốn chưa hợp lý Khách hàng của Ngân hàng Quân Đội Nghệ An chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và buôn bán hàng hóa, do đó họ chỉ cần nguồn vốn ngắn hạn Đối với các khách hàng đầu tư dài hạn, họ thường vay vốn để đầu tư lần đầu và sau đó tập trung vào sản xuất, dẫn đến tỷ trọng tín dụng trung và dài hạn trong cho vay xuất nhập khẩu giảm dần Cho vay xuất nhập khẩu trung và dài hạn tiềm ẩn rủi ro lớn do biến động thị trường, tỷ giá và tình hình kinh tế khó lường Để bảo đảm an toàn cho tín dụng trung và dài hạn, ngân hàng áp dụng lãi suất thả nổi có điều chỉnh, phản ánh sự thay đổi của lãi suất thị trường và lãi suất huy động.

Cơ cấu cho vay của Ngân hàng Quân Đội chi nhánh Nghệ An đã mở rộng từ các doanh nghiệp trong quân đội sang cả doanh nghiệp trong và ngoài quốc doanh Hiện nay, tỷ trọng dư nợ ngắn hạn của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm gần 60% tổng dư nợ ngắn hạn, với xu hướng gia tăng Dư nợ cho vay xuất nhập khẩu đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đã tăng từ 60% năm 2009 lên 66,67% năm 2011, phù hợp với mục tiêu trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu và định hướng cổ phần hóa doanh nghiệp quốc doanh của nhà nước Doanh nghiệp ngoài quốc doanh thường có tài sản đảm bảo khi vay vốn, giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro nợ xấu và tăng cường an toàn trong việc cho vay và thu hồi nợ, điều này tạo ra sự khác biệt so với doanh nghiệp quốc doanh.

Bảng 2.8 Cơ cấu cho vay XNK theo đối tượng Đơn vị tính: tỷ đồng Đối tượng cho vay

Trong giai đoạn từ 2009 đến 2011, theo báo cáo của NHQĐ chi nhánh Nghệ An, ngân hàng thường cấp tín dụng 100% cho các doanh nghiệp quốc doanh Tuy nhiên, trong những năm gần đây, nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển tín dụng và quản trị rủi ro, ngân hàng đã thay đổi chính sách cho vay, đặc biệt đối với các dự án mang tính chất quốc phòng.

Bộ Quốc phòng hoặc chính phủ phê duyệt các khoản vay tín chấp từ NHQĐ, trong khi các phương án kinh doanh thuộc lĩnh vực kinh tế của khách hàng yêu cầu có tài sản đảm bảo (TSĐB) cho khoản vay TSĐB có thể là tài sản độc lập hoặc tài sản hình thành từ vốn vay Đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, hầu hết các phương án vay vốn trong lĩnh vực xuất nhập khẩu (XNK) cũng yêu cầu TSĐB, với tỷ lệ cho vay có TSĐB là 80% tổng dư nợ cho vay XNK Trung bình, NHQĐ tài trợ 70% giá trị tài sản đảm bảo cho khoản vay, với TSĐB có thể bao gồm nhà đất, động sản, giấy tờ có giá hoặc tài sản hình thành từ vốn vay.

Cơ cấu cho vay xuất khẩu so với nhập khẩu

Bảng 2.9 Cơ cấu cho vay xuất khẩu- nhập khẩu tại NHQĐ Nghệ An Đơn vị: tỷ đồng

Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng

(Nguồn: Báo cáo cho vay NHQĐ chi nhánh Nghệ An)

Doanh số cho vay xuất khẩu đang tăng trưởng mạnh mẽ, từ 54% năm 2009 lên 62,25% năm 2011, cho thấy xu hướng tích cực trong lĩnh vực này Nguyên nhân chính là do Ngân hàng khuyến khích cho vay xuất khẩu, vì cho vay nhập khẩu thường tiềm ẩn nhiều rủi ro Các doanh nghiệp xuất khẩu thường cần vay vốn để bù đắp thiếu hụt tạm thời trong khi chờ tiền hàng, đồng thời cần vốn để mua nguyên liệu đầu vào, điều này giúp đảm bảo nguồn thu cho Ngân hàng.

Cơ cấu cho vay theo mặt hàng:

Đánh giá thực trạng hoạt động cho vay tài trợ XNK tại Ngân hàng

Trong bối cảnh nền kinh tế biến động và khủng hoảng tài chính, NHQĐ chi nhánh Nghệ An đã vượt qua nhiều thử thách để phát triển bền vững Ngân hàng không ngừng đổi mới phương thức hoạt động và ứng dụng công nghệ ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn và dịch vụ Kết quả, trong hai năm 2010 và 2011, NHQĐ Chi nhánh Nghệ An đã đạt được nhiều thành công tài chính và thực thi chiến lược, đặc biệt trong lĩnh vực tài trợ tín dụng xuất nhập khẩu.

Về doanh số thanh toán Xuất nhập khẩu

Trước hết phải nói đến là dư nợ cho vay xuất nhập khẩu của NHQĐ tăng lên qua các năm Cụ thể năm 2010 tăng 115% so với năm 2009, năm

Năm 2011, doanh số cho vay xuất nhập khẩu (XNK) tăng 25,5% so với năm 2010, cho thấy sự sôi động trong công tác cho vay XNK Việc thực hiện tốt công tác thanh toán quốc tế (TTQT) đã thu hút nhiều khách hàng giao dịch qua ngân hàng, đồng thời nâng cao hiệu quả cho vay XNK và hạn chế rủi ro.

Uy tín của NHQĐ chi nhánh Nghệ An được nâng cao

Việc thực hiện hiệu quả các quy trình thanh toán và kịp thời đáp ứng nhu cầu vốn cho khách hàng đã nâng cao uy tín của NHQĐ đối với các nhà xuất nhập khẩu và ngân hàng nước ngoài Sự tin tưởng của các nhà XNK khi giao dịch với doanh nghiệp Việt Nam đã được củng cố khi họ chọn lựa khách hàng của NHQĐ, giúp ngân hàng đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.

Mở rộng công tác cho vay xuất nhập khẩu không chỉ giúp khách hàng thanh toán kịp thời cho đối tác nước ngoài mà còn gia tăng giao dịch thanh toán, tạo ra nhiều cơ hội kinh doanh cho ngân hàng Điều này mang lại sự đa dạng về dịch vụ và sản phẩm, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng và luân chuyển vốn một cách nhanh chóng và hiệu quả.

Nguồn vốn cho vay ngày càng được mở rộng

Huy động vốn của NHQĐ Nghệ An đã tăng trưởng mạnh mẽ với mức bình quân trên 25% mỗi năm, tạo nền tảng vững chắc cho việc mở rộng đầu tư tín dụng, đặc biệt là tín dụng xuất nhập khẩu, với tốc độ tăng trưởng khoảng 20% mỗi năm Chi nhánh luôn chú trọng đến an toàn nguồn vốn huy động và thanh khoản, đảm bảo cơ cấu nguồn vốn huy động và cho vay hợp lý Chất lượng cho vay được cải thiện, giúp hoạt động cho vay trở nên lành mạnh, an toàn và hiệu quả.

Hoạt động tín dụng XNK ngày càng được mở rộng

NHQĐ Nghệ An đã xây dựng mối quan hệ vững chắc với các doanh nghiệp lớn và khách hàng truyền thống, đặc biệt là khách hàng quân đội, từ đó xác lập thị phần cho vay của ngân hàng Ngân hàng luôn chú trọng lắng nghe ý kiến khách hàng và liên tục cải tiến phong cách cũng như chất lượng dịch vụ, nhằm thu hút và mở rộng hoạt động cho vay theo hướng đa dạng hóa và phục vụ nhiều thành phần kinh tế Qua thời gian, NHQĐ Nghệ An dần lựa chọn những khách hàng phù hợp để đưa vào đội ngũ khách hàng truyền thống.

Chất lượng cho vay ngày càng được nâng cao

Với phương châm “Vững vàng tin cậy”, NHQĐ Nghệ An cam kết mở rộng cho vay đồng thời đảm bảo an toàn tín dụng nhằm phát triển bền vững Tỷ lệ nợ quá hạn của ngân hàng luôn duy trì dưới 2,5%, cho thấy chất lượng cho vay được cải thiện NHQĐ Nghệ An phấn đấu trở thành một trong những chi nhánh kinh doanh hiệu quả trong hệ thống, hướng tới việc cho vay đa thành phần kinh tế, với sự gia tăng cả về số lượng và tỷ trọng dư nợ đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, bao gồm nhiều công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn và hộ kinh doanh cá thể được ngân hàng tài trợ vốn.

Chính sách lãi suất cho vay của NHQĐ được thiết kế linh hoạt và cạnh tranh, ưu tiên cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có tình hình tài chính vững mạnh, phương án kinh doanh khả thi, và thường xuyên sử dụng dịch vụ ngân hàng Đặc biệt, những doanh nghiệp có số dư tiền gửi bình quân lớn, ngân hàng quản lý hiệu quả doanh thu và có tài sản đảm bảo sẽ được hưởng lợi từ chính sách này.

Hiệu quả kinh doanh tăng cao đã dẫn đến việc thành lập các điểm giao dịch tại các trung tâm kinh tế, tạo mối quan hệ gắn bó giữa ngân hàng và khách hàng Ngân hàng đã chú trọng xây dựng chính sách khách hàng, nâng cao công tác thông tin tín dụng, kiểm tra kiểm soát và biện pháp quản lý rủi ro, nhằm cải thiện chất lượng tín dụng, đặc biệt trong lĩnh vực xuất nhập khẩu.

Tỷ lệ nợ xấu thấp:

Quy trình cho vay của NHQĐ rất nghiêm ngặt, trải qua nhiều giai đoạn thẩm định và lựa chọn các lĩnh vực cho vay, giúp tỷ lệ nợ xấu và nợ quá hạn duy trì ở mức thấp Đặc biệt, hoạt động cho vay tài trợ xuất nhập khẩu tại chi nhánh đã không ghi nhận bất kỳ khoản nợ quá hạn nào trong những năm qua, đánh dấu một thành công đáng chú ý.

2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân

Ngân hàng hoạt động tại tỉnh Nghệ An đã gần 4 năm, với đội ngũ nhân viên trẻ, điều này dẫn đến một số hạn chế trong hoạt động tín dụng Đặc biệt, lĩnh vực cho vay tài trợ xuất nhập khẩu (XNK) chứa nhiều rủi ro, do đó không thể tránh khỏi những sai sót trong quá trình cho vay.

Hình thức tín dụng XNK chưa đa dạng, còn đơn giản và ít, chưa đáp ứng được nhu cầu ngày càng nhiều của các doanh nghiệp

NHQĐ chủ yếu tập trung vào cho vay xuất nhập khẩu (XNK) thông qua ba hình thức chính, trong đó tín dụng chứng từ (L/C) là phương thức quan trọng Việc phát hành L/C cho nhà nhập khẩu đồng nghĩa với việc NHQĐ đã hỗ trợ tài chính cho họ Có hai loại L/C là L/C trả ngay và L/C trả chậm Hoạt động cho vay qua tín dụng chứng từ mang lại lợi nhuận lớn, chiếm 15% tổng thu lãi từ cho vay XNK Ngoài thu lãi từ cho vay thanh toán L/C, NHQĐ còn thu phí từ các hoạt động thanh toán quốc tế, chuyển tiền và kinh doanh ngoại tệ.

Chiết khấu hối phiếu và chiết khấu bộ chứng từ là các hình thức tín dụng dành cho nhà xuất khẩu, bao gồm chiết khấu truy đòi và miễn truy đòi Tuy nhiên, thực tế cho thấy ngân hàng thương mại chủ yếu áp dụng hình thức chiết khấu có truy đòi, trong khi chiết khấu miễn truy đòi ít được sử dụng Dư nợ từ cho vay chiết khấu chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng dư nợ cho vay xuất nhập khẩu tại ngân hàng, và thu lãi từ hoạt động chiết khấu hối phiếu cũng chỉ chiếm 5% tổng thu từ hoạt động cho vay xuất nhập khẩu.

Hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng vẫn chưa phát triển mạnh mẽ do chứa nhiều rủi ro, cùng với việc cán bộ tín dụng còn thiếu kinh nghiệm.

Mặc dù ba hình thức NHQĐ tài trợ đã được nêu ra, nhưng hiện tại chủ yếu chỉ tập trung vào cho vay thanh toán hàng nhập khẩu Các hình thức cho vay khác như chiết khấu hối phiếu kỳ hạn, cho vay thấu chi, và bao thanh toán vẫn chưa được triển khai mở rộng Đây không chỉ là vấn đề riêng của NHQĐ mà còn là thực trạng chung tại các Ngân hàng TMCP ở Việt Nam.

Công tác đào tạo nguồn nhân lực chưa được quan tâm đúng mức

Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tài trợ XNK tại Ngân hàng TMCP Quân đội

3.1.1 Định hướng phát triển chung

Năm 2012 đánh dấu một năm đầy thách thức cho NHQĐ trong việc hoàn thành kế hoạch giai đoạn 2009-2013, với mục tiêu khẳng định vị thế là một trong những ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam Ngân hàng tập trung vào việc duy trì ổn định, đảm bảo an toàn trong kinh doanh, đầu tư vào quản trị và phát triển nguồn lực chất lượng cao Đồng thời, ngân hàng sẽ khai thác hiệu quả các chương trình hợp tác trong nhóm và các công ty thuộc MB, đồng thời tranh thủ cơ hội đầu tư vào lĩnh vực tiềm năng để mở rộng thị phần, tạo đà cho giai đoạn phát triển mới.

NHQĐ chi nhánh Nghệ An đã xây dựng cho mình một định hướng phát triển hợp lý:

Tiếp tục cải thiện chất lượng tín dụng là cần thiết, bao gồm việc đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng của các tổ chức tín dụng Điều này giúp áp dụng các biện pháp phù hợp nhằm kiểm soát chặt chẽ quy mô, chất lượng và cơ cấu tín dụng.

Tăng cường khả năng phát hiện và cảnh báo sớm rủi ro trong hoạt động ngân hàng là rất quan trọng Cần kết hợp hiệu quả giữa thanh tra, giám sát việc chấp hành chính sách pháp luật và thanh tra, giám sát rủi ro trong hoạt động của các đối tượng ngân hàng.

Ngân hàng bán lẻ cần ổn định tổ chức và vận hành theo mô hình mới, đồng thời chú trọng vào việc đào tạo cán bộ và nghiên cứu khoa học Việc bổ sung cán bộ mới cũng là một yếu tố quan trọng để nâng cao hiệu quả hoạt động.

Chi nhánh phấn đấu đạt tổng dư nợ tín dụng 719,5 tỷ đồng và tổng vốn huy động 901 tỷ đồng trong năm 2012, đồng thời duy trì tỷ lệ nợ xấu ở mức 0%.

Chi nhánh sẽ tiếp tục đầu tư vào việc mua sắm các thiết bị máy móc hiện đại nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, từ đó cung cấp cho khách hàng nhiều dịch vụ tốt hơn.

3.1.2 Định hướng phát triển tín dụng xuất nhập khẩu tại NHTMCP Quân đội Nghệ An trong thời gian tới

NHQĐ sẽ tiếp tục phát triển tín dụng dựa trên nguyên tắc thận trọng, không chạy theo doanh số, lựa chọn khách hàng và phương án kinh doanh an toàn, hiệu quả, đảm bảo thu hồi nợ đúng hạn Định hướng phát triển tín dụng của NHQĐ Nghệ An gắn liền với huy động vốn, với mục tiêu thực hiện tốt nhiệm vụ huy động vốn và đề xuất các giải pháp tăng cường nguồn vốn Chi nhánh sẽ điều chỉnh phát triển tín dụng phù hợp với huy động vốn, tập trung vào việc tăng cường giải ngân ngoại tệ và kiểm soát giải ngân VNĐ theo thứ tự ưu tiên Đặc biệt, NHQĐ xác định phát triển hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu là một hướng kinh doanh quan trọng, cần mở rộng thị phần và nâng cao chất lượng các khoản cho vay XNK để tăng cường khả năng cạnh tranh.

NHQĐ Nghệ An hướng đến các khách hàng có tiềm năng và thế mạnh trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, đặc biệt là những khách hàng có năng lực tài chính vững mạnh và kinh nghiệm lâu năm Đối tượng này cũng cần có cơ sở vững chắc để thực hiện các phương án kinh doanh hiệu quả.

XNK thực hiện khả thi, ưu tiên khách hàng có nguồn thu ngoại tệ và những khách hàng được NHQĐ cấp hạn mức tín dụng hoặc đang được xem xét cấp Tập trung vào các mặt hàng thế mạnh của khách hàng, đảm bảo tiêu thụ và thanh toán nợ vay đúng hạn, đặc biệt ưu tiên phương án xuất khẩu qua NHQĐ.

Trong năm 2012, NHQĐ Nghệ An dự kiến đạt mức tín dụng cho vay tài trợ xuất nhập khẩu là 60 tỷ đồng, với tỷ lệ nợ xấu duy trì ở mức 0% Tỷ lệ cho vay trung và dài hạn chiếm 40%, trong đó cho vay xuất khẩu chiếm 70% Để đạt được kết quả này, cán bộ nhân viên của Ngân hàng cần nỗ lực tìm kiếm khách hàng, đồng thời Ngân hàng cần áp dụng các chính sách hợp lý hỗ trợ doanh nghiệp trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, bao gồm tư vấn pháp lý và hỗ trợ lãi suất.

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu tại NHTMCP Quân Đội chi nhánh Nghệ An

NHTMCP Quân Đội chi nhánh Nghệ An

3.2.1 Thực hiện đa dạng hoá các loại sản phẩm tài trợ xuất nhập khẩu Để cung ứng được các sản phẩm liên quan đến tín dụng XNK, NHQĐ cần phải tăng cường các giải pháp nhằm hướng tới có thể cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng thành một chu trình khép kín Ví dụ chỉ cho vay thực hiện hợp đồng XNK nếu khách hàng cam kết tiến hành thanh toán qua

NHQĐ quy định rằng L/C hàng xuất chỉ có giá trị thanh toán và chiết khấu tại ngân hàng thông báo, đồng thời ưu tiên mua bán ngoại tệ cho khách hàng XNK thường xuyên Để thu hút khách hàng, NHQĐ cần tạo ra chu trình khép kín và cung cấp những lợi ích cụ thể như ưu đãi tín dụng, đơn giản hóa thủ tục ngân hàng, hạ biểu phí dịch vụ, và giảm thời gian thẩm định hồ sơ Ngân hàng cũng nên tư vấn cho các nhà XNK trong việc ký kết hợp đồng ngoại thương và lựa chọn điều kiện thanh toán phù hợp nhằm giảm thiểu rủi ro Hơn nữa, để đảm bảo tăng trưởng tín dụng, NHQĐ cần đẩy mạnh hoạt động huy động vốn, từ đó nâng cao khả năng cho vay và đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ.

Ngân hàng phải đẩy mạnh hoạt động huy động vốn theo các hướng:

+ Tiếp tục khuyến khích dân cư gửi tiền vào Ngân hàng bằng các hình thức khuyến mãi, chương trình dự thưởng, Đối với các khách hàng truyền thống

Ngân hàng nên có những chính sách ưu đãi riêng như thưởng lãi suất

Chi nhánh nên tận dụng uy tín của mình để thu hút nguồn vốn đầu tư từ Ngân hàng Nhà nước, đặc biệt cho các ngành kinh tế mũi nhọn và hoạt động xuất nhập khẩu.

Ngân hàng đã đa dạng hóa các hình thức gửi tiền và cải tiến quy trình rút cũng như gửi tiền một cách nhanh chóng, giúp khách hàng dễ dàng tiếp cận các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng.

+ Nâng cao chất lượng và tốc độ các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt

+Tăng cường các hoạt động maketting nhằm quảng bá hình ảnh cũng như những sản phẩm mới của Ngân hàng

Triển khai hình thức tín dụng thuê mua là một giải pháp tài chính hiệu quả cho các doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, trong bối cảnh khó khăn về tài chính hiện nay Hình thức này giúp các doanh nghiệp tiếp cận công nghệ và trang thiết bị mới mà không cần phải có tài sản thế chấp, giải quyết vấn đề vay vốn ngân hàng Tín dụng thuê mua không chỉ hỗ trợ doanh nghiệp vượt qua rào cản tài chính mà còn mang lại lợi ích cho cả ngân hàng và khách hàng.

Mở L/C trong nước là một giải pháp quan trọng cho các doanh nghiệp xuất khẩu tại Việt Nam, khi mà hàng hóa chủ yếu được xuất khẩu qua các doanh nghiệp thương mại lớn chuyên về xuất nhập khẩu Các doanh nghiệp này thu mua hàng từ các nhà sản xuất, dẫn đến việc số lượng nhà xuất khẩu gián tiếp rất lớn, nhưng họ lại ít được hưởng các ưu đãi dành cho nhà xuất khẩu Do đó, việc cung cấp dịch vụ mở L/C trong nước sẽ đáp ứng nhu cầu của các nhà xuất khẩu và phù hợp với khả năng của ngân hàng thương mại.

Mở rộng nghiệp vụ bảo lãnh

Hiện nay, nghiệp vụ bảo lãnh đang đáp ứng nhu cầu của khách hàng nhưng số dư nợ bảo lãnh đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu tại NHQĐ vẫn còn thấp so với nhu cầu lớn Do đó, NHQĐ cần mở rộng hoạt động bảo lãnh để duy trì lợi thế cạnh tranh về chất lượng phục vụ Đồng thời, cần cải cách quy trình nghiệp vụ bảo lãnh cho phù hợp, nhanh gọn và nới lỏng các điều kiện để doanh nghiệp xuất nhập khẩu có thể tham gia ký kết hợp đồng giao thương quốc tế, giúp họ thực hiện thành công các hợp đồng và mang lại hiệu quả cao cho cả ngân hàng lẫn khách hàng.

Cùng các ngân hàng khác tìm kiếm và đồng tài trợ cho các dự án

Hiện nay, việc huy động vốn trung và dài hạn gặp nhiều khó khăn, cùng với việc hạn chế cho vay trung dài hạn từ nguồn vốn ngắn hạn, khiến các ngân hàng không mặn mà với các dự án lớn Tuy nhiên, ngân hàng cần đa dạng hóa danh mục cho vay và có thể tìm kiếm các dự án lớn để đồng tài trợ, qua đó mang lại lợi ích cho ngân hàng khi thực hiện các hợp đồng này.

Các ngân hàng sẽ hợp tác chia sẻ rủi ro và lợi nhuận, đồng thời thường xuyên cung cấp thông tin về dự án đầu tư và tình hình thị trường Điều này nhằm xây dựng các giải pháp tối ưu, mang lại hiệu quả cho cả doanh nghiệp lẫn ngân hàng.

Nhiều dự án có tính khả thi cao nhưng cần nguồn tài trợ lớn, khiến NHQĐ không thể tự mình đáp ứng Đồng tài trợ trở thành giải pháp hiệu quả, giúp NHQĐ không bỏ lỡ các cơ hội kinh doanh từ những dự án lớn có tiềm năng mang lại hiệu quả cao.

3.2.2 Nâng cao hệ thống thông tin, cơ sở vật chất của Ngân hàng

Công nghệ khoa học hiện đại đang tạo ra nhiều cơ hội cho hệ thống Ngân hàng, đặc biệt là Ngân hàng Quân Đội, trong việc nâng cao hoạt động kinh doanh Để cải thiện hệ thống thông tin, các chi nhánh ngân hàng cần thực hiện một số nhiệm vụ quan trọng.

Triển khai thanh toán trực tiếp qua hệ thống SWIFT để đảm bảo luân chuyển vốn và chứng từ nhanh chóng, chính xác và kịp thời Củng cố hệ thống thanh toán nội bộ qua mạng vi tính, giúp thông tin luôn được cập nhật liên tục.

- Từng bước hiện đại hóa các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt

- Nâng cấp cơ sở hoạt động và các phương tiện làm việc của Ngân hàng

- Tích cực ứng dụng các công nghệ thanh toán tiên tiến trên thế giới

Ngân hàng hiện chưa có hệ thống kho tàng bến bãi để bảo quản và lưu trữ tài sản đảm bảo của khách hàng Do đó, ngân hàng chỉ chấp nhận tài sản đảm bảo dưới hình thức giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng tài sản.

3.2.3 Nâng cao chất lượng cán bộ quan hệ khách hàng

NHQĐ là một ngân hàng trẻ, với đội ngũ cán bộ quan hệ khách hàng có trình độ đại học và trách nhiệm cao Để mở rộng cho vay tài trợ xuất nhập khẩu một cách hiệu quả và chất lượng, cần sự hợp tác và cam kết từ tập thể cán bộ nhân viên có đạo đức nghề nghiệp và hiểu biết pháp luật Ngoài ra, cán bộ cần trang bị thêm kỹ năng để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng và cạnh tranh hiệu quả với các ngân hàng khác.

Kỹ năng bán hàng là yếu tố quan trọng đối với cán bộ quan hệ khách hàng, bao gồm khả năng marketing để thu hút khách hàng hiệu quả Đồng thời, việc nắm vững nghiệp vụ tín dụng cũng giúp cán bộ cho vay nhiều hơn với chất lượng dịch vụ tốt.

Một số kiến nghị

3.3.1 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước

Ban hành hướng dẫn phân loại nợ, xử lý các khoản nợ xấu, nợ quá hạn gần với tiêu chuẩn quốc tế

Trong thời gian qua, Ngân hàng nhà nước đã có nhiều quyết định, công văn hướng dẫn như Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22 tháng 04 năm

Năm 2005, cùng với quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 sửa đổi bổ sung một số điều của QĐ 493 về phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng, đã thể hiện nỗ lực cải thiện tình hình tài chính và đánh giá thực trạng tín dụng của hệ thống ngân hàng thương mại hiện nay Đây là một bước đi kịp thời và hợp lý nhằm lành mạnh hóa lĩnh vực ngân hàng.

Trong bối cảnh hội nhập quốc tế, việc tuân thủ các quy định quốc tế là vô cùng cần thiết và cần được thực hiện một cách kịp thời Đánh giá nợ theo tiêu chuẩn quốc tế thường khắt khe hơn so với quy định của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Do đó, bên cạnh việc hướng dẫn các ngân hàng thương mại (NHTM) hoạt động kinh doanh phù hợp với thực tế trong nước, NHNN cần sớm nhận thức và ban hành các văn bản, thể lệ phù hợp với tình hình khu vực và thế giới, đồng thời đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế Việc đẩy nhanh tiến độ hiện đại hóa hệ thống ngân hàng là rất quan trọng trong quá trình này.

Tiếp tục đổi mới và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực thanh toán tự động qua ngân hàng, đảm bảo tính nhanh chóng, kịp thời và chính xác Phát triển mạnh mẽ các công cụ và dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt cho doanh nghiệp và người dân Đẩy nhanh và hiệu quả dự án hiện đại hóa ngân hàng nhằm nâng cao năng lực quản lý, điều hành và phát triển các dịch vụ, sản phẩm mới.

Tạo ra sự ổn định về tỷ giá và lãi suất

Trong thời gian qua, tỷ giá giữa đồng USD và VNĐ có diễn biến phức tạp, đòi hỏi Ngân hàng Nhà nước phải sử dụng các công cụ điều chỉnh vĩ mô và áp dụng biện pháp phù hợp để ổn định tỷ giá Điều này không chỉ hỗ trợ hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu mà còn giúp ngân hàng mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng trong lĩnh vực này.

Phát huy vai trò lãnh đạo của NHNN đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam trong quan hệ giao dịch với các bạn hàng quốc tế

Uy tín đóng vai trò quan trọng trong quan hệ quốc tế, đặc biệt đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam, hiện còn nhiều yếu kém so với ngân hàng nước ngoài Để giúp các ngân hàng thương mại Việt Nam, bao gồm Ngân hàng Quân Đội, mở rộng tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu, Ngân hàng Nhà nước cần tăng cường vai trò lãnh đạo của mình trong các mối quan hệ quốc tế.

Để nâng cao hiệu quả hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng ngân hàng nhà nước (CIC), NHNN cần cung cấp thông tin đầy đủ và chính xác về khách hàng cho hệ thống NHTM Việc tăng cường hoạt động của CIC nhằm ngăn ngừa rủi ro là cần thiết, bao gồm chỉ đạo và đôn đốc các NHTM thực hiện cập nhật thông tin khách hàng vay vốn theo quy chế Bên cạnh đó, CIC cũng cần tổ chức hoạt động thông tin tín dụng theo quy định của thống đốc ngân hàng Nhà nước, giúp các ngân hàng nắm bắt thông tin kịp thời khi có biến động từ phía khách hàng.

Để hỗ trợ doanh nghiệp nắm bắt thông tin kịp thời và chính xác cho quyết định sản xuất và đầu tư, NHNN cần xây dựng một hệ thống thông tin thị trường trong nước và quốc tế đầy đủ và chính xác, nhằm định hướng thị trường cho doanh nghiệp và ngân hàng.

3.3.2 Kiến nghị đối với NHQĐ hội sở

Xây dựng các văn bản pháp lý về tín dụng xuất nhập khẩu

Hiện nay, các văn bản pháp lý liên quan đến tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu còn thiếu sót, khiến ngân hàng thương mại chỉ được hướng dẫn theo định hướng chung mà không có quy định cụ thể Do đó, Ngân hàng Quân đội cần sớm ban hành và hoàn thiện các văn bản pháp lý, đặc biệt là quy chế miễn giảm lãi vay và quy chế xử lý nợ rủi ro, nhằm nâng cao chất lượng cho vay xuất nhập khẩu và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng.

Ngân hàng Quân đội cần xem xét đề ra một cơ chế điều hành lãi suất và tỷ giá cho vay thông thoáng hơn

Ngân hàng Quân đội hiện đang áp dụng lãi suất cơ bản theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, tạo cơ hội giảm chi phí vay vốn cho doanh nghiệp Tuy nhiên, lãi suất đã liên tục biến động, không phản ánh đúng cung cầu tiền tệ Để khuyến khích nhà xuất nhập khẩu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, NHQĐ cần điều chỉnh lãi suất sát với thị trường, đảm bảo cân đối giữa lãi suất đầu ra và đầu vào, đồng thời thúc đẩy doanh nghiệp chú trọng vào hiệu quả hoạt động của mình.

Tỉ giá hối đoái hiện nay bị ảnh hưởng bởi tình hình kinh tế trong thời gian qua, cùng với cơ chế cho vay bằng ngoại tệ và tâm lý lo ngại biến động tỷ giá của khách hàng, dẫn đến mức cho vay ngoại tệ thấp.

Sự tăng tỉ giá giữa đồng VNĐ và USD mang lại lợi ích cho xuất khẩu, nhưng cũng gây khó khăn cho các nhà nhập khẩu trong việc mua hàng hóa từ nước ngoài và thanh toán nợ ngoại tệ Điều này có thể dẫn đến nguy cơ nợ quá hạn Do đó, ngân hàng cần điều chỉnh tỷ giá để cân đối lợi ích giữa các bên xuất khẩu và nhập khẩu, cũng như giữa các chi nhánh trong toàn hệ thống ngân hàng.

Hội sở chính của hệ thống Ngân hàng Quân đội cần tăng cường chỉ tiêu học tập và đào tạo cho các chi nhánh, đặc biệt là chi nhánh Nghệ An, nhằm nâng cao trình độ cho cán bộ nhân viên Cần tránh tình trạng cán bộ được cử đi học nhiều nhưng chỉ làm công tác quản lý, trong khi nhân viên giao dịch với khách hàng lại thiếu cơ hội học tập Việc nâng cao trình độ nghiệp vụ sẽ giúp cán bộ có khả năng xử lý linh hoạt hơn các tình huống phát sinh, từ đó cải thiện chất lượng thẩm định và ngăn ngừa nợ quá hạn do chuyên môn và phẩm chất của chuyên viên QHKH.

NHQĐ nên thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo nghiệp vụ và diễn đàn trao đổi giữa các ngân hàng thương mại Việt Nam và quốc tế Điều này sẽ tạo cơ hội cho các chi nhánh nâng cao trình độ chuyên môn và học hỏi kinh nghiệm từ các ngân hàng bạn.

Cần áp dụng các biện pháp xử lý nghiêm khắc đối với nhân viên vi phạm đạo đức nghề nghiệp, nhằm bảo vệ uy tín của Ngân hàng Đồng thời, cần thiết lập chế độ đãi ngộ hợp lý cho những cá nhân và tổ chức có thành tích xuất sắc trong công việc.

3.3.3 Kiến nghị đối với NHQĐ chi nhánh Nghệ An

Công tác thanh toán của ngân hàng hiện chưa được chuyên nghiệp hóa, vẫn đang được xử lý tại bộ phận kế toán Để tăng khả năng cạnh tranh, ngân hàng cần chú trọng và đầu tư mạnh mẽ vào các kênh huy động vốn hiện đại như thẻ tín dụng và thẻ thanh toán quốc tế, vốn chưa được triển khai hiệu quả.

Ngày đăng: 16/09/2021, 16:58

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Ngân hàng Quân đội (2011), Báo cáo thường niên từ năm 2009-2011 2. Ngân hàng Quân đội (2010), Báo cáo tín dụng từ năm 2009-2011 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo thường niên từ năm 2009-2011 2. "Ngân hàng Quân đội (2010)
Tác giả: Ngân hàng Quân đội (2011), Báo cáo thường niên từ năm 2009-2011 2. Ngân hàng Quân đội
Năm: 2010
3. Nguyễn Thị Mùi (2005) giáo trình “Nghiệp vụ ngân hàng thương mại”, NXB tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiệp vụ ngân hàng thương mại
Tác giả: Nguyễn Thị Mùi
Nhà XB: NXB tài chính
Năm: 2005
4. TS.Trần Hoàng Ngân (2007) giáo trình “ Thanh toán quốc tế”, NXB thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thanh toán quốc tế
Tác giả: TS.Trần Hoàng Ngân
Nhà XB: NXB thống kê
Năm: 2007
5. PGS.TS Nguyễn Văn Tiến (2008) giáo trình “ Cẩm nang tài trợ thương mại quốc tế”, NXB thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: “ Cẩm nang tài trợ thương mại quốc tế”
Nhà XB: NXB thống kê
8. Một số luận văn tốt nghiệp các khóa trước Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

- Tổ chức cỏ nhõn - Doanh nghiệp  - Nâng cao chất lượng cho vay tài trợ xúa nhập khẩu tại ngân hàng tmcp quân đội chi nhánh nghệ an
ch ức cỏ nhõn - Doanh nghiệp (Trang 43)
Bảng 2.3. Doanh thu cung cấp dịch vụ NHQĐ Nghệ An - Nâng cao chất lượng cho vay tài trợ xúa nhập khẩu tại ngân hàng tmcp quân đội chi nhánh nghệ an
Bảng 2.3. Doanh thu cung cấp dịch vụ NHQĐ Nghệ An (Trang 45)
Bảng 2.4. Bảng kết quả hoạt động kinh doanh Ngõn hàng TMCP Quõn đội năm 2009-2011 - Nâng cao chất lượng cho vay tài trợ xúa nhập khẩu tại ngân hàng tmcp quân đội chi nhánh nghệ an
Bảng 2.4. Bảng kết quả hoạt động kinh doanh Ngõn hàng TMCP Quõn đội năm 2009-2011 (Trang 46)
Bảng 2.6. Tỷ trọng cho vay tài trợ XNK trong tổng dư nợ cho vay tại Ngõn hàng TMCP Quõn Đội chi nhỏnh Nghệ An  - Nâng cao chất lượng cho vay tài trợ xúa nhập khẩu tại ngân hàng tmcp quân đội chi nhánh nghệ an
Bảng 2.6. Tỷ trọng cho vay tài trợ XNK trong tổng dư nợ cho vay tại Ngõn hàng TMCP Quõn Đội chi nhỏnh Nghệ An (Trang 49)
Bảng 2.7. Cơ cấu cho vay XNK theo kỳ hạn - Nâng cao chất lượng cho vay tài trợ xúa nhập khẩu tại ngân hàng tmcp quân đội chi nhánh nghệ an
Bảng 2.7. Cơ cấu cho vay XNK theo kỳ hạn (Trang 51)
Bảng 2.8. Cơ cấu cho vay XNK theo đối tượng - Nâng cao chất lượng cho vay tài trợ xúa nhập khẩu tại ngân hàng tmcp quân đội chi nhánh nghệ an
Bảng 2.8. Cơ cấu cho vay XNK theo đối tượng (Trang 52)
Bảng 2.11. Lợi nhuận từ hoạt động cho vay tài trợ XNK - Nâng cao chất lượng cho vay tài trợ xúa nhập khẩu tại ngân hàng tmcp quân đội chi nhánh nghệ an
Bảng 2.11. Lợi nhuận từ hoạt động cho vay tài trợ XNK (Trang 57)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w