1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Đánh giá hiệu quả của một số mô hình sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn xã kỳ sơn, huyện tân kỳ, tỉnh nghệ an

99 31 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 99
Dung lượng 1,15 MB

Cấu trúc

  • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (12)
    • 1.2.1. Mục tiêu chung (0)
    • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (12)
  • 1.3. Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu (13)
    • 1.3.1. Ý nghĩa khoa học (13)
    • 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn (13)
  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. Cơ sở lý luận (0)
    • 1.1.1. Một số khái niệm (14)
    • 1.1.2. Lý luận chung về hiệu quả kinh tế (15)
    • 1.2: Cơ sở thực tiễn (18)
      • 1.2.1. Khái quát tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên Thế Giới (0)
      • 1.2.2. Ở Việt Nam (21)
      • 1.2.3. Tình hình quản lý và sử dụng đất nông nghiệp của tỉnh Nghệ An (0)
      • 1.2.4. Tình hình quản lý và sử dụng đất của xã Kỳ Sơn (26)
  • CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, THỜI GIAN, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (0)
    • 2.1. Đối tượng nghiên cứu (27)
    • 2.2. Phạm vi nghiên cứu (27)
    • 2.3. Nội dung nghiên cứu (27)
    • 2.4 Phương pháp nghiên cứu (27)
      • 2.4.1. Phương pháp điều tra thu thập, số liệu (27)
      • 2.4.2. Phương pháp phân tích thống kê, xử lý số liệu (28)
      • 2.4.3. Phương pháp phân tích tổng hợp và đánh giá (28)
      • 2.4.4. Phương pháp phân tích Swot (0)
    • 2.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất (28)
      • 2.5.1. Đánh giá về hiệu quả kinh tế (29)
      • 2.5.2. Đánh giá về hiệu quả xã hội (30)
      • 2.5.3. Đánh giá về hiệu quả môi trường (0)
    • 2.6. Đặc điểm khu vực nghiên cứu (31)
      • 2.6.1. Điều kiện tự nhiên (31)
        • 2.6.1.1. Vị trí địa lý (31)
        • 2.6.1.2. Địa hình, địa mạo (31)
        • 2.6.1.3. Thời tiết, khí hậu (31)
        • 2.6.1.4. Thủy văn (0)
        • 2.6.1.5. Các tài nguyên (0)
      • 2.6.2. Điều kiện kinh tế - xã hội, (34)
        • 2.6.2.1. Dân số và lao động (34)
        • 2.6.2.2. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng (35)
        • 2.6.2.3. Hạ tầng xã hội (36)
        • 2.6.2.4. Tăng trưởng kinh tế và cơ cấu kinh tế (37)
        • 2.6.2.5. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế (38)
      • 2.6.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hộị của xã Kỳ Sơn… (42)
        • 2.6.3.1. Điều kiện tự nhiên (42)
        • 2.6.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội (43)
        • 2.6.3.3. Đánh giá tổng thể tình hình quản lý về đất đai trên địa bàn xã (0)
  • CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn xã (46)
    • 3.1.1. Biến động đất nông nghiệp trong giai đoạn 2008 – 2011 trên địa bàn xã (0)
    • 3.3. Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại xã Kỳ Sơn 1.Đánh giá hiệu quả kinh tế (0)
      • 3.3.2. Đánh giá hiệu quả xã hội (69)
      • 3.3.3. Đánh giá hiệu quả về môi trường (0)
    • 3.4. PHÂN TÍCH SWOT CHO CÁC LOẠI HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT ĐƯỢC ĐỀ XUẤT 1. Phát triển công thức chuyên canh hai vụ lúa giống chất lượng cao (75)
      • 3.4.2. Thử nghiệm mô hình trồng rau (76)
      • 3.4.3. Thử nghiệm mô hình phát triển lúa – cá (0)
    • 3.5. Đề xuất các giải pháp sử dụng đất bền vững (0)
      • 3.5.1. Cơ sở đề xuất các giải pháp (77)
      • 3.5.2. Các loại hình sử dụng đất được đề xuất (77)
      • 3.5.3. Đề xuất các giải pháp thực hiện những loại hình sử dụng đất đã được lựa chọn (78)
        • 3.5.3.1. Các giải pháp chung (78)
        • 3.5.3.2. Các giải pháp cụ thể (79)
    • 2. Khuyến nghị (81)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (83)
  • PHỤ LỤC (86)

Nội dung

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu cụ thể

Nội dung lý luận về việc đánh giá đất đai cấp xã cần được làm rõ thông qua việc nghiên cứu các lý thuyết và kinh nghiệm từ các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước Việc này không chỉ giúp xác định các tiêu chí đánh giá phù hợp mà còn nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng đất đai tại cấp xã Hơn nữa, việc áp dụng những bài học kinh nghiệm từ các quốc gia khác sẽ góp phần tạo ra một khung pháp lý vững chắc cho công tác đánh giá đất đai, từ đó thúc đẩy sự phát triển bền vững của địa phương.

- Đánh giá những thuận lợi và khó khăn về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Kỳ Sơn

- Đánh giá hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn xã Kỳ Sơn, huyện Tân Kỳ , tỉnh Nghệ An

- Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn xã Kỳ Sơn, huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An

- Đề xuất các biện pháp hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất, nâng cao thu nhập cho nông dân trên địa bàn xã Kỳ Sơn.

Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu

Ý nghĩa khoa học

Quá trình thực hiện đề tài không chỉ giúp sinh viên củng cố kiến thức môn học mà còn tạo cơ hội để áp dụng lý thuyết vào thực tiễn, từ đó bổ sung những kiến thức còn thiếu.

Việc quản lý và sử dụng đất đai gặp nhiều thuận lợi cũng như khó khăn, và những nguyên nhân dẫn đến tình trạng này cần được xác định rõ ràng Để cải thiện tình hình, cần đề xuất các giải pháp thiết thực nhằm tối ưu hóa việc sử dụng đất đai, đồng thời tạo cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo trong lĩnh vực này.

- Làm cơ sở cho công tác lập các quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn nghiên cứu

- Là nền tảng cho các nghiên cứu sâu hơn giúp sử dụng hợp lý, có hiệu quả nhóm đất nông nghiệp tại địa phương.

Ý nghĩa thực tiễn

Quá trình đánh giá tình hình sử dụng đất nông nghiệp là yếu tố quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất, đồng thời hỗ trợ cải thiện công tác quản lý Nhà nước về đất đai tại các xã.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1 Cơ sở lý luận

Một số khái niệm

Đất là một yếu tố thiết yếu của môi trường sống, được hình thành qua hàng triệu năm Nó không chỉ là không gian sống cho con người và các loài sinh vật, mà còn cung cấp tài nguyên cần thiết cho cuộc sống và hoạt động sản xuất Với độ phì nhiêu quý giá, đất đóng vai trò như một bà mẹ nuôi sống muôn loài trên trái đất.

Nông nghiệp là quá trình sản xuất lương thực, thực phẩm, thức ăn gia súc và các sản phẩm khác thông qua trồng trọt và chăn nuôi Những người nông dân thực hiện công việc này, trong khi các nhà khoa học và nhà phát minh nghiên cứu và cải tiến công nghệ để nâng cao năng suất cây trồng và vật nuôi.

Đất nông nghiệp là loại đất nằm ở nông thôn, được sử dụng chủ yếu cho mục đích trồng trọt và xây dựng các công trình chăn nuôi gia súc, gia cầm cùng các loại động vật khác theo quy định của nhà nước.

Mô hình là phương pháp phổ biến trong nghiên cứu khoa học, với những quan điểm và cách tiếp cận khác nhau Từ góc độ vật lý, mô hình được hiểu là phiên bản thu nhỏ của sự vật, giúp mô phỏng cấu trúc và hoạt động của đối tượng nghiên cứu Nó không chỉ là hình ảnh quy ước mà còn là kiểu mẫu cho các mối quan hệ và tình trạng kinh tế Do đó, việc sử dụng mô hình phụ thuộc vào góc độ tiếp cận và mục đích nghiên cứu, nhưng chung quy lại, mô hình được dùng để mô phỏng đối tượng nghiên cứu.

Mô hình khuyến nông được phân loại theo mục đích công tác thành hai loại chính: mô hình sản xuất và mô hình tham quan học tập Mô hình sản xuất tập trung vào việc áp dụng kỹ thuật và công nghệ trong nông nghiệp, trong khi mô hình tham quan học tập nhằm mục đích chia sẻ kiến thức và kinh nghiệm cho nông dân thông qua các chuyến tham quan thực tế.

Mô hình sản xuất nông lâm nghiệp là sự hợp tác giữa cán bộ kỹ thuật và nông dân, nhằm áp dụng các kỹ thuật tiên tiến để tạo ra giống cây trồng và vật nuôi mới Những giống này không chỉ thích nghi tốt với điều kiện tự nhiên của địa phương mà còn có năng suất cao và chất lượng tốt, đáp ứng nhu cầu sản xuất.

Mô hình trình diễn tham quan và học tập trong nông nghiệp là một hình mẫu tiêu biểu, nơi cán bộ và nông dân hợp tác áp dụng các kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất Mô hình này không chỉ đạt năng suất cao mà còn đảm bảo chất lượng sản phẩm, đáp ứng tiêu chuẩn để các vùng khác có thể đến tham quan và học hỏi.

Có nhiều loại mô hình nông nghiệp, bao gồm mô hình trồng trọt, mô hình chăn nuôi, mô hình kết hợp trồng trọt và chăn nuôi, mô hình nông lâm kết hợp, cùng với mô hình nuôi trồng thủy sản Những mô hình này giúp tối ưu hóa sản xuất và tăng cường hiệu quả kinh tế cho nông dân.

Lý luận chung về hiệu quả kinh tế

Trong nền kinh tế thị trường, hiệu quả kinh tế là mối quan tâm hàng đầu của các nhà sản xuất và doanh nghiệp, đồng thời cũng là vấn đề quan trọng đối với toàn xã hội Hiệu quả kinh tế không chỉ là động lực phát triển mà còn là thước đo phản ánh chất lượng hoạt động kinh tế và trình độ tổ chức quản lý sản xuất.

Hiệu quả kinh tế là khái niệm quan trọng trong lĩnh vực kinh tế, trong đó yêu cầu sản xuất phải đạt được hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân phối Điều này có nghĩa là cả yếu tố hiện vật và giá trị đều đóng vai trò thiết yếu trong việc đánh giá hiệu quả kinh tế.

Khi nghiên cứu bản chất kinh tế, các nhà kinh tế thống nhất rằng để sản xuất có lợi, người sản xuất phải đầu tư một khoản chi phí nhất định, bao gồm tài nguyên, nhân lực, vật liệu, công, vốn và các chi phí khác Việc so sánh kết quả sau mỗi quá trình sản xuất kinh doanh với chi phí bỏ ra cho thấy sự đa dạng và phong phú của kết quả, phản ánh các phương diện kinh tế - xã hội.

Hiệu quả xã hội là sự so sánh giữa chi phí đầu tư và kết quả đạt được, bao gồm việc tạo ra việc làm, nâng cao dân trí, cải thiện và bảo vệ môi trường, cũng như nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân, đồng thời rút ngắn khoảng cách giàu nghèo.

Hiệu quả kinh tế xã hội là sự so sánh giữa chi phí và kết quả đạt được, bao gồm cả khía cạnh kinh tế và xã hội Trong một số trường hợp, hiệu quả kinh tế có thể thấp nhưng hiệu quả xã hội lại cao Mục tiêu cuối cùng của phát triển kinh tế là nâng cao chất lượng cuộc sống xã hội, vì vậy khi nói đến hiệu quả kinh tế, chúng ta cần hiểu theo góc độ hiệu quả kinh tế - xã hội.

Hiệu quả kinh tế là khái niệm quan trọng trong lĩnh vực kinh tế, phản ánh mối quan hệ giữa kết quả đạt được và chi phí đầu tư Để đánh giá hiệu quả kinh tế một cách chính xác, cần phải xác định rõ ràng kết quả thu được và chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh Điều này không chỉ mang tính lý luận mà còn đáp ứng yêu cầu thực tiễn của sản xuất.

Đánh giá hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp giúp xác định mức độ sử dụng hợp lý các nguồn lực và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả này Qua đó, có thể đề xuất các biện pháp điều chỉnh nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế Nếu sản lượng đạt thấp, cần áp dụng các biện pháp kỹ thuật để tăng sản lượng; ngược lại, với hiệu quả kinh tế cao, việc tăng sản lượng yêu cầu đổi mới công nghệ và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật.

Tùy thuộc vào mục đích tính toán hiệu quả kinh tế, kết quả được xác định phù hợp với từng đối tượng Đối với mục tiêu sản xuất sản phẩm đáp ứng nhu cầu xã hội, kết quả chính là tổng giá trị sản phẩm được sản xuất Trong khi đó, doanh nghiệp và trang trại cần chú trọng đến lợi nhuận từ kết quả thu được, còn nông hộ thường quan tâm đến kết quả thu nhập của mình.

Chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh bao gồm các khoản chi cho yếu tố đầu vào như đất, lao động và nguyên vật liệu Tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu, các chi phí này có thể được tính toán toàn bộ hoặc theo từng yếu tố cụ thể.

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế:

Hiệu quả sản xuất có thể được xác định bằng cách so sánh kết quả đạt được với các loại chi phí sản xuất, thông qua một công thức cụ thể.

Hiệu quả = kết quả đạt được – Chi phí để đạt được kết quả

Q: kết quả đạt được C: Chi Phí

Chỉ tiêu tổng hiệu quả kinh tế được tính cho toàn bộ quá trình sản xuất, nhưng không xem xét quy mô sản xuất lớn hay nhỏ, dẫn đến khó khăn trong việc so sánh hiệu quả kinh tế giữa các đơn vị sản xuất có quy mô khác nhau.

Hiệu quả Chi phí để đạt kết quả đó

Cách tính này cho phép phản ánh rõ ràng mức độ sử dụng nguồn lực và số lượng kết quả đạt được Nhờ vậy, nó hỗ trợ đánh giá hiệu quả kinh tế của đơn vị sản xuất một cách chính xác và rõ nét.

Mặc dù phương pháp tính toán này có những ưu điểm, nhưng nó vẫn tồn tại nhược điểm là không phản ánh quy mô hiệu quả kinh tế Từ công thức này, chúng ta có thể xác định các chỉ tiêu như tỷ suất chi phí của phần thu, lãi thu được, hoặc một số yếu tố đầu vào khác.

H = ∆Q - ∆C Trong đó: H là hiệu quả

∆Q là chênh lệch kết quả sản xuất

∆C là chênh lệch chi phí đầu tư

Công thức này minh chứng rõ ràng hiệu quả của việc đầu tư thêm chi phí, đồng thời xác định mức độ kết quả đạt được khi gia tăng một đơn vị chi phí, cũng như quy mô kết quả thu được.

Nó thường tính toán hiệu quả kinh tế khi đầu tư theo chiều sâu hoặc hiệu quả của việc áp dụng tiến bộ khoa học kỷ thuật

Như vậy, muốn xác định được hiệu quả kinh tế cần phải xác định được Q, C,

Để đánh giá hiệu quả kinh tế, cần xác định khối lượng đầu ra và chi phí đầu vào, thể hiện qua nhiều góc độ tùy theo mục tiêu Hiệu quả không chỉ được đo bằng số lượng và chất lượng sản phẩm, mà còn phản ánh qua giá cả thị trường tại thời điểm cụ thể Khi nghiên cứu động thái hiệu quả, việc sử dụng giá cố định hoặc giá kỳ gốc là cần thiết để tính toán và so sánh Hiện nay, hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế chủ yếu dựa trên các chỉ tiêu của hệ thống tài khoản quốc gia.

Cơ sở thực tiễn

* Khái quát tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới

Trên toàn cầu, tổng diện tích đất tự nhiên đạt 148 triệu km², trong đó chỉ có 12,6% là đất tốt cho sản xuất nông nghiệp Ngược lại, 40,5% diện tích đất lại rất kém chất lượng Diện tích đất trồng trọt chỉ chiếm khoảng 10% tổng diện tích tự nhiên, và sự phân bố đất đai trên thế giới không đồng đều giữa các châu lục và quốc gia.

Mỹ chiếm 35%, châu Á 26%, châu Âu 13%, châu Phi 20% và châu Đại Dương 6% trong tổng sản xuất nông nghiệp toàn cầu Bước vào thế kỷ XXI, nông nghiệp vẫn là ngành sản xuất lương thực chính, đối mặt với thách thức an ninh lương thực, dân số và môi trường Nhu cầu gia tăng đã tạo áp lực lớn lên đất nông nghiệp, dẫn đến suy thoái và biến chất, ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng nông sản Thoái hóa đất và hoang mạc hóa đang trở thành vấn đề nghiêm trọng mà nhiều quốc gia phải giải quyết để phát triển nông nghiệp bền vững và đảm bảo an ninh lương thực Hiện nay, đất khô cằn chiếm hơn 40% bề mặt Trái đất, với khoảng 10 - 20% diện tích đã bị thoái hóa, gây ảnh hưởng lớn đến sản xuất nông nghiệp.

* Các nghiên cứu về sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới

Từ những năm 1950, đánh giá khả năng sử dụng đất đã trở thành bước nghiên cứu quan trọng tiếp theo trong công tác nghiên cứu đặc điểm đất, xuất phát từ nỗ lực của từng quốc gia Phương pháp đánh giá đất đã thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học hàng đầu và các tổ chức quốc tế, trở thành một chuyên ngành nghiên cứu thiết yếu cho các nhà quy hoạch, người hoạch định chính sách đất đai và người sử dụng Các nghiên cứu cùng hệ thống đánh giá đất được áp dụng rộng rãi trong thực tiễn.

Phân loại khả năng thích hợp đất có tưới của Cục Cải tạo Đất đai Hoa Kỳ (USBR) được biên soạn năm 1951, bao gồm 6 lớp từ lớp có thể trồng được (Arable) đến lớp không thể trồng được (Nonarable) Phân loại này không chỉ xem xét đặc điểm đất đai mà còn các chỉ tiêu kinh tế định lượng và giới hạn của phạm vi thủy lợi Năm 1964, khái niệm về bản chất đất đai được mở rộng bởi Klingebiel và Montgomery, trong đó các đơn vị bản đồ đất được nhóm lại dựa trên khả năng sản xuất cây trồng hoặc thực vật tự nhiên, với chỉ tiêu chính là lớp hạn chế của lớp phủ thổ nhưỡng đối với mục tiêu canh tác Đây là một đánh giá đất đai sơ lược, phản ánh hiện trạng sử dụng đất.

- Ở Liên Xô và các nước Đông Âu từ những thập niên 60 việc phân hạng và đánh giá đất đai cũng được thực hiện nhờ 3 bước sau:

+ Đánh giá ở lớp phủ thổ nhưỡng (so sánh các loại thổ nhưỡng theo tự nhiên)

+ Đánh giá khả năng sản xuất của đất đai (Yếu tố được xem xét cảu khí hậu, độ ẩm, địa hình)

Đánh giá kinh tế đất tập trung vào khả năng sản xuất hiện tại của đất, chủ yếu dựa vào các yếu tố tự nhiên Tuy nhiên, phương pháp này chưa xem xét đầy đủ khía cạnh kinh tế - xã hội liên quan đến việc sử dụng đất đai.

Kể từ những năm 70, nhiều quốc gia châu Âu đã nỗ lực phát triển hệ thống đánh giá đất đai Cuối cùng, các nhà nghiên cứu nhận thấy cần có một nỗ lực quốc tế để thống nhất tiêu chuẩn hóa việc đánh giá đất đai.

Hai ủy ban nghiên cứu đã được thành lập ở Hà Lan và FAO (Rome) nhằm phát triển một dự thảo đầu tiên vào năm 1972 Tại hội nghị ở Rome, các chuyên gia hàng đầu về đánh giá đất đai đã đóng góp ý kiến cho bản dự thảo năm 1973, bao gồm K.J Beek, J Bênma, và P.J Mabiler Dự thảo này đã được FAO chỉnh sửa và bổ sung vào năm 1983.

- Bên cạnh những tài liệu tổng quát của FAO về đánh giá đất đai cho từng đối tượng chuyên biệt cũng được FAO ấn hành như: [11]

+ Đánh giá đất đai nền nông nghiệp nhờ mưa (Land Evaluation For Rainfed Agriculture, 1983)

+ Đánh giá đất đai cho ngành nông nghiệp có tưới (Land Evaluation For Irrigrated Argiculture, 1983)

+ Đánh giá đất đai cho trồng trọt đồng cỏ quảng canh (Land Evaluation For Extensive Grazing, 1989)

+ Đánh giá đất đai cho sự phát triển (Land Evaluation For Development,

+ Đánh giá đất đai cho sự phát triển (Land Evaluation For Development Planning, 1992)

Hiện nay, đánh giá đất đai là một hoạt động quan trọng ở nhiều quốc gia, góp phần vào việc đánh giá tài nguyên và quy hoạch sử dụng đất, theo hướng dẫn của FAO năm 1994 Công tác này ngày càng được hỗ trợ bởi công nghệ máy tính và hệ thống thông tin địa lý (GIS), trở thành công cụ thiết yếu cho mục tiêu phát triển bền vững.

* Khái quát tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam

Việt Nam có tổng diện tích đất tự nhiên là 33.121.159 ha Tính đến năm

Năm 2011, tổng diện tích đất nông nghiệp đạt 26.219.950 ha, trong đó 645.200 ha (1,95%) đã chuyển sang mục đích phi nông nghiệp Diện tích đất dùng cho sản xuất nông nghiệp là 9.239.930 ha, chiếm 35,24% tổng diện tích đất nông nghiệp, bao gồm 6.583.040 ha đất trồng cây hàng năm (25,11%) và 2.656.890 ha đất trồng cây lâu năm (10,13%) Diện tích đất lâm nghiệp là 16.243.670 ha, chiếm 61,95% diện tích đất nông nghiệp, trong đó rừng sản xuất chiếm 7.702.490 ha (29,38%), rừng phòng hộ 6.563.210 ha (25,03%), và rừng đặc dụng 1.977.970 ha (7,54%) Diện tích đất khoanh nuôi phục hồi rừng là 957.950 ha (3,65%), và đất trồng rừng đạt 1.000.000 ha (3,81%) Ngoài ra, diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản là 700.060 ha (2,67%), trong khi đất nông nghiệp khác và đất làm muối chỉ chiếm 36.290 ha (0,14%).

Trong những năm gần đây, quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước đã dẫn đến sự gia tăng diện tích đất chuyên dùng, đặc biệt là do sự mở rộng hạ tầng giao thông và xây dựng các công trình công cộng cũng như khu công nghiệp Theo số liệu năm 2010, dân số cả nước tăng nhanh, kéo theo diện tích đất ở cũng tăng đáng kể, với 414.980 ha đất ở được bổ sung trong giai đoạn 2008 - 2010.

Diện tích đất chưa sử dụng đã tăng trước năm 1999 nhưng giảm dần trong những năm gần đây nhờ vào các dự án trồng rừng của Chính phủ nhằm phủ xanh đất trống đồi trọc Bên cạnh đó, một số diện tích đất chưa sử dụng cũng được chuyển đổi sang mục đích nông nghiệp hoặc đất chuyên dùng.

Bảng 1.1 Hiện trạng sử dụng đất của cả nước năm 2011

Loại đất Tổng diện tích

Cơ cấu sử dụng đất (%)

1.Đất sản xuất nông nghiệp 9.239.930 27,90

- Đất trồng cây hàng năm 6.583.040 19,88

+ Đất trồng lúa nước 2 vụ trở lên 3.311.770 10

- Đất trồng cây lâu năm 2.656.890 8,02

- Đất khoanh nuôi phục hồi rừng 957.950 2,89

3.Đất nuôi trồng thuỷ sản 700.060 2,11

II Đất phi nông nghiệp 4.021.380 12,14

- Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 28.530 0,09

- Đất quốc phòng, an ninh 281.180 0,85

- Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp 227.290 0,69

- Đất có mục đích công cộng 1.165.810 3,52

3 Đất tôn giáo, tín ngưỡng 13.080 0,04

4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 92.290 0,28

III Đất chưa sử dụng 2.879.830 8,69

(Nguồn:Tổng cục thống kê năm 2011)

* Những nghiên cứu về đánh giá đất đai ở Việt Nam

Trong những năm qua, nhiều tác giả ở Việt Nam đã nghiên cứu về sử dụng đất, một vấn đề quan trọng cho phát triển sản xuất nông nghiệp Các nhà khoa học đã tập trung vào lai tạo và chọn giống cây trồng mới với năng suất cao và chất lượng tốt hơn, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất Những nghiên cứu như của Nguyễn Khang và Phạm Dương Ưng (1995) về đánh giá đất đai, Lê Hồng Sơn (1995) về đa dạng hóa cây trồng, và Vũ Thị Bình (1993) về hiệu quả kinh tế sử dụng đất trên đất phù sa Sông Hồng đã góp phần quan trọng trong lĩnh vực này Mặc dù sản xuất nông nghiệp ở nước ta còn thấp, nhưng nhu cầu nâng cao mức sống đã thúc đẩy phát triển các cây thức ăn có giá trị cao như đậu, lạc, rau củ và cây ăn quả, không chỉ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng mà còn bảo vệ và cải tạo môi trường đất.

Các nhà khoa học không chỉ nghiên cứu giống cây trồng mới mà còn tìm kiếm biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp Họ nghiên cứu và phát triển các công thức luân canh mới thông qua việc đánh giá hiệu quả từng giống cây trồng và từng công thức luân canh Nhờ đó, các công thức luân canh tiên tiến hơn được áp dụng, giúp khai thác tối ưu tiềm năng đất đai.

Từ đầu thập kỷ 20, chương trình quy hoạch tổng thể đã nghiên cứu và đề xuất dự án phát triển đa dạng hóa nông nghiệp, tập trung vào phát triển hệ thống cây trồng để nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp Các công trình nghiên cứu như của Đào Thế Tuấn (1992) đã chỉ ra tầm quan trọng của việc phát triển hệ thống cây trồng trong điều kiện Việt Nam Nghiên cứu phân vùng sinh thái và hệ thống giống lúa do Đào Thế Tuấn (1998) thực hiện, cùng với hệ thống cây trồng vùng đồng bằng sông Cửu Long do Nguyễn Văn Luật chủ trì, đã đưa ra kết luận về phân vùng sinh thái và ứng dụng các giống cây trồng phù hợp nhằm tối ưu hóa việc sử dụng đất và nâng cao hiệu quả kinh tế.

Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn đã tiến hành nghiên cứu hệ thống cây trồng tại các vùng sinh thái khác nhau như miền núi, trung du và đồng bằng Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá hiệu quả cây trồng trên từng vùng đất, từ đó định hướng khai thác tiềm năng đất đai phù hợp với quy hoạch chung của nền nông nghiệp cả nước, nhằm phát huy tối đa lợi thế so sánh của từng vùng.

ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, THỜI GIAN, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu

Mô hình sử dụng đất nông nghiệp tại xã Kỳ Sơn, huyện Tân Kỳ, Nghệ An, đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển sản xuất nông nghiệp Nhiều hộ dân trong khu vực này đã tích cực tham gia vào các hoạt động nông nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất và cải thiện sinh kế Các phương pháp canh tác đa dạng được áp dụng, từ trồng trọt đến chăn nuôi, giúp tăng cường sản lượng và chất lượng nông sản Việc nghiên cứu và phát triển các mô hình nông nghiệp bền vững là cần thiết để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường.

Phạm vi nghiên cứu

- Về không gian: Trong phạm vi ranh giới hành chính xã Kỳ Sơn, huyện Tân

- Về thời gian ngiên cứu: Từ ngày 20/01/2012 đến ngày 06/05/2012.

Nội dung nghiên cứu

- Khái quát chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Kỳ Sơn, huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An

- Tìm hiểu thực trạng sử dụng đất nông nghiệp tại xã Kỳ Sơn, huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An

- Đánh giá hiệu quả của một số mô hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại xã Kỳ Sơn, huyện Tân Kỳ - tỉnh Nghệ An

- Phân tích những thuận lợi, khó khăn, điểm mạnh, điểm yếu trong sử dụng đất nông nghiệp tại xã Kỳ Sơn, huyện Tân Kỳ - tỉnh Nghệ An

- Đề xuất các giải pháp sử dụng nhằm nâng cao hiệu qủa sử dụng đất trên địa bàn xã Kỳ Sơn, huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An.

Phương pháp nghiên cứu

2.4.1 Phương pháp điều tra, thu thập số liệu

Điều tra số liệu thứ cấp là quá trình thu thập tài liệu liên quan đến điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và tình hình sử dụng đất Quá trình này dựa vào các báo cáo của địa phương về phát triển kinh tế xã hội, định hướng sử dụng đất nông nghiệp của huyện và quy hoạch sử dụng đất.

Điều tra số liệu sơ cấp được thực hiện thông qua việc xây dựng phiếu điều tra với 40 câu hỏi đóng và mở, nhằm phỏng vấn nông hộ về các vấn đề liên quan đến sản xuất nông nghiệp trong vùng Số phiếu được phân bố đồng đều cho 12 xóm của xã, nhằm tìm hiểu hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp, thu nhập, cũng như những thuận lợi và khó khăn trong sản xuất nông nghiệp Chúng tôi đã tiến hành điều tra 40 hộ gia đình với những đặc điểm chung nhất định.

- Các hộ đều tham gia vào sản xuất nông nghiệp

- Đều là những hộ gia đình có mức thu nhập trung bình và khá

Các hộ đang áp dụng ba mô hình sản xuất nông nghiệp, bao gồm mô hình chuyên canh hai vụ lúa, mô hình trồng rau vụ đông và mô hình lúa cá.

Tiến hành phỏng vấn người am hiểu thông tin tại các điểm nghiên cứu để lấy thêm thông tin cần thiết kiểm chứng kết quả phỏng vấn nông hộ

2.4.2 Phương pháp phân tích thống kê, xử lý số liệu

Phân tích thống kê, xử lý số liệu điều tra bằng phần mềm Excel để tính toán các chỉ số hiệu quả sử dụng đất

2.4.3 Phương pháp phân tích tổng hợp và đánh giá

Sau khi thu thập số liệu từ các ban ngành như UBND xã Kỳ Sơn, phòng Nông nghiệp huyện Tân Kỳ và Sở Nông nghiệp Nghệ An, cùng với số liệu điều tra thực địa, chúng tôi tiến hành tổng hợp sơ bộ để đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp về mặt kinh tế, xã hội và môi trường Việc này được thực hiện dựa trên các lý thuyết đã được các tác giả trước đó nghiên cứu về hiệu quả sử dụng đất.

Phân tích loại hình sử dụng đất bao gồm việc đánh giá các điểm mạnh và cơ hội mà địa phương sở hữu, đồng thời xem xét những điểm yếu và rủi ro có thể phát sinh khi áp dụng loại hình này.

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất

Để đánh giá hiệu quả sử dụng đất của một loại hình, người dân thường xem xét ba khía cạnh chính: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường.

2.5.1 Đánh giá về hiệu quả kinh tế

Hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ giữa lợi ích mà người sử dụng đất thu được và chi phí bỏ ra để đạt được những lợi ích đó Trong nền sản xuất, hiệu quả kinh tế đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển Để đánh giá hiệu quả kinh tế của việc sử dụng đất canh tác của các nông hộ được khảo sát, chúng tôi áp dụng một số chỉ tiêu cụ thể.

Năng suất cây trồng được định nghĩa là lượng sản phẩm thu hoạch từ cây trồng trên mỗi hecta trong một vụ hoặc một năm Chỉ tiêu này không chỉ phản ánh hiệu quả sản xuất của từng địa phương mà còn thể hiện trình độ phát triển của toàn ngành nông nghiệp.

Tổng sản lượng cây trồng i

Năng suất cây trồng i Tổng diện tích gieo trồng cây trồng i

Giá trị sản xuất (GO) trong nông nghiệp là tổng giá trị của cải vật chất và dịch vụ được tạo ra trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm.

Trong đó: Qi: Khối lượng sản phẩm loại i

Pi: Đơn vị giá sản phẩm loại i

- Tổng thu nhập (GR) = sản lượng x giá bán

- Giá trị ngày công lao động: RAVC/ tổng ngày công lao động RAVC là gì

- Lãi ròng = tổng thu nhập – tổng chi phí

- Chi phí trung gian (IC): Bao gồm chi phí vật chất và dịch vụ phục vụ cho sản xuất

IC = Chi phí vật chất trực tiếp + Chi phí dịch vụ thuê ngoài

Giá trị gia tăng (VA) là phần giá trị sản xuất còn lại sau khi trừ chi phí trung gian, phản ánh giá trị mới được tạo ra từ lao động sản xuất và khấu hao tài sản cố định trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm.

- Tỷ suất VA/IC: Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí bỏ ra sẽ thu được bao nhiêu đồng chi phí tăng thêm

- Tỷ suất GO/IC: Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí trung gian bỏ ra sẽ thu được bao nhiêu đồng chi phí sản xuất

- Tỷ suất VA/LĐ: chỉ tiêu này cho biết một ngày công lao động tạo ra bao nhiêu đồng giá trị tăng thêm

Hệ số sử dụng ruộng đất là tỷ lệ giữa diện tích gieo trồng và diện tích canh tác hàng năm trong một đơn vị nghiên cứu Chỉ tiêu này phản ánh mức độ hiệu quả trong việc sử dụng đất canh tác, đồng thời cho thấy mức độ quay vòng của đất canh tác trong một năm.

Tổng diện tích gieo trồng trong năm

Hệ số sử dụng đất Tổng diện tích canh tác

Tỷ lệ sử dụng đất là chỉ số quan trọng phản ánh mức độ khai thác tài nguyên đất ở một khu vực nghiên cứu Nó được tính bằng cách lấy tổng diện tích đất tự nhiên trừ đi diện tích đất chưa được sử dụng Tỷ lệ này giúp đánh giá hiệu quả sử dụng đất trong phát triển bền vững.

Tỷ lệ sử dụng đất đai (lần) Σ Diện tích đất đai Nguồn: [1]

2.5.2 Đánh giá về hiệu quả xã hội Để đánh giá hiệu quả xã hội cho một loại hình sử dụng đất nào đó người dân thường xét đến chỉ tiêu là loại hình đó giải quyết được bao nhiêu lao động/ha/năm, khả năng bố trí lao động, mức độ đáp ứng vấn đề an sinh xã hội, khả năng thu hút và sử dụng nguồn vật chất tại chỗ

2.5.3 Đánh giá hiệu quả môi trường

Trong quá trình sản xuất nông nghiệp nhằm tăng năng suất cây trồng, con người đã có những tác động không hợp lý đến đất, gây ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường Để đánh giá chính xác tác động này, người dân thường áp dụng một công thức tính cụ thể.

DT đất LN có rừng + đất cây lâu năm Độ che phủ (%) = x 100% Σ Diện tích đất đai

Đặc điểm khu vực nghiên cứu

Kỳ Sơn là một xã miền núi thuộc huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An, nằm cách trung tâm huyện khoảng 1,5 km về phía Tây – Tây Nam Xã có vị trí gần đường Hồ Chí Minh, chỉ cách 1,0 km, đây là tuyến giao thông huyết mạch quan trọng nhất của khu vực.

Từ 19 0 06 ” 41 ” đến 190803 vĩ độ Bắc

Từ 105 0 21”13” đến 105 0 26”51 ” kinh độ Đông

- Phía Bắc giáp xã Nghĩa Phúc

- Phía Nam giáp huyện Đô Lương

- Phía Đông giáp Thị trấn Lạt

- Phía Tây giáp xã Tân Hương

Xã Kỳ Sơn nằm ở vùng miền núi, với mạng lưới giao thông đường bộ kết hợp cùng hệ thống đường thủy, tạo nên sự phân chia đồng ruộng thành nhiều khu vực khác nhau.

Kỳ Sơn nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa và có chung đặc điểm của vùng Bắc Trung Bộ

Chế độ nhiệt ở đây có hai mùa rõ rệt: mùa nóng từ tháng 4 đến tháng 9, với tháng nóng nhất là tháng 7, đạt nhiệt độ cao nhất 41,1°C Mùa lạnh kéo dài từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau, nhiệt độ thấp nhất ghi nhận là 6°C, trong khi nhiệt độ trung bình là 23,7°C Khu vực này có trung bình 1.637 giờ nắng mỗi năm.

Chế độ mưa tại khu vực này có lượng mưa bình quân hằng năm đạt 1.823 mm, tuy nhiên, lượng mưa không phân bố đều trong năm Mưa chủ yếu tập trung vào ba tháng 8, 9 và 10, thường gây ra tình trạng lũ lụt Ngược lại, từ tháng 1 đến tháng 3, lượng mưa thấp nhất, chỉ chiếm khoảng 10% tổng lượng mưa cả năm.

- Chế độ gió: Có hai hướng gió chính

+ Gió mùa Đông Bắc thổi từ thăng 11 đến tháng 3 năm sau, gió về thường mang theo giá rét

+ Gió lào thổi từ tháng 4 đến tháng 9 có năm gây khô hạn

Độ ẩm không khí trung bình hàng năm đạt 85%, với mức cao nhất trên 90% và thấp nhất khoảng 70% Lượng bốc hơi trung bình hàng năm là 943mm, trong đó các tháng nóng từ tháng 5 đến tháng 9 có lượng bốc hơi khoảng 140mm, còn các tháng mưa từ tháng 9 đến tháng 11 chỉ đạt 61mm Khí hậu nơi đây có biên độ nhiệt lớn giữa các tháng, với lượng mưa tập trung vào mùa bão, mùa nắng nóng chịu ảnh hưởng của gió Phơn Tây Nam khô nóng, trong khi mùa lạnh có gió mùa Đông Bắc Đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa này yêu cầu việc bố trí cây trồng, vật nuôi và cơ cấu mùa vụ hợp lý, nhằm né tránh các yếu tố bất lợi và tăng cường bảo vệ đất, đồng thời áp dụng nhiều biện pháp tổng hợp để nâng cao độ phì nhiêu cho đất.

Nguồn nước phục vụ sản xuất nông nghiệp lấy từ hai nguồn chính:

Nguồn nước từ sông Con và các hồ đập đóng vai trò quan trọng trong việc tưới tiêu cho xã, cung cấp nước cho hệ thống trạm bơm phục vụ phần lớn diện tích đất nông nghiệp.

Nguồn tiêu chính của xã qua hệ thống kênh tiêu nhánh đổ về tiêu xuống sông Con

Theo tài liệu thổ nhưỡng Nghệ An, tổng diện tích tự nhiên là 2.857,24 ha, trong đó có 56,35 ha đất sông suối và mặt nước chuyên dùng Phần diện tích còn lại được phân loại thành các nhóm thổ nhưỡng chính.

- Đất feralít phát triển trên núi nền đá mẹ fieens thạch sét 1.192,87 ha chiếm 41.75% tổng diện tích tự nhiên

- Đất phù sa không được bồi tụ, không có glay hoặc glay yếu, thịt trung bình, phủ trên nền thịt nặng hoặc sét 684,66 ha chiếm 23,96% diện tích tự nhiên

Qua nhiều năm canh tác và chuyển đổi cơ cấu cây trồng trong thời gian qua nên mức độ glay ngày càng suy giảm

Tổng diện tích đất lâm nghiệp 1.192,87 ha; trong đó rừng trồng 369,0 ha

Bảng 2.1 Tổng diện tích đất lâm nghiệp

Nguồn :( Ban quản lý rừng phòng hộ Tân Kỳ)

Xã có lợi thế về tài nguyên nước nhờ vào lưu vực Sông Con dài 4,5 km, cùng với 5 hồ đập lớn nhỏ phục vụ cho công tác tưới tiêu.

Mực nước ngầm trung bình dao động từ 5 đến 7 mét, cho thấy trữ lượng nước ngầm lớn Độ ẩm của đất cao, đáp ứng tốt nhu cầu sản xuất nông nghiệp Chất lượng nước ngầm đủ đảm bảo cho sinh hoạt hàng ngày.

Mặc dù khoáng sản chưa phải là thế mạnh của xã, nhưng tài nguyên khoáng sản tại đây vẫn đóng góp một tỷ trọng đáng kể Các nguồn tài nguyên như núi đá vôi, cát, sỏi và mỏ đất sét cung cấp vật liệu quan trọng cho ngành xây dựng.

Con người Kỳ Sơn và Tân Kỳ từ lâu đã nổi bật với truyền thống cách mạng, sự cần cù, đoàn kết và nghị lực Những phẩm chất tốt đẹp này vẫn được gìn giữ và phát huy đến ngày nay Với dân số 7.778 người, trong đó gần một nửa thuộc độ tuổi lao động, địa phương có nguồn nhân lực dồi dào.

Diện tích đất lâm nghiệp chiếm 41,75% tổng diện tích, với 1.192,87 ha Trong đó, đất rừng sản xuất cũng đạt 1.192,87 ha, bao gồm 606 ha rừng tự nhiên sản xuất (21,21%) và 369 ha rừng trồng sản xuất (12,91%) Ngoài ra, có 131 ha đất khoanh nuôi phục hồi rừng sản xuất (4,58%) và 86,87 ha đất trồng rừng sản xuất (3,04%).

2.6.2 Điều kiện kinh tế - xã hội

2.6 2.1 Dân số và lao động:

Bảng 2.2 Hiện trạng dân số, lao động, tháng 12 năm 2011

TT Tên Xóm Số Hộ Nhân Khẩu

Theo tổng điều tra dân số ngày 1/12/2011 thì dân số xã Kỳ Sơn khá cao: Tổng số hộ là 1.691 hộ với 7.778 khẩu phân bổ trên 17 xóm dân cư

- 5.428 khẩu sản xuất nông nghiệp (chiếm 69,8%)

- 2.350 khẩu phi nông nghiệp (chiếm 30,2%)

- Có 480 hộ nghèo, chiếm 28,4% tổng số hộ

- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên của xã là 0,77%

- Tổng số lao động trong các ngành kinh tế của xã là 4.434 người

- Lao động nông nghiệp có 3.327 người (chiếm 75%)

- Lao động phi nông nghiệp 1.107 người (chiếm 25%)

Hằng năm, xã đã nỗ lực phát triển đa dạng các loại hình lao động trong thời gian nông nhàn, đặc biệt là các nghề sản xuất gạch, ngói và xây dựng với thu nhập cao Năm 2011, một số lao động đã xuất khẩu sang Đài Loan và Malaysia, mang về cho gia đình hàng chục triệu đồng Nhờ đó, người dân có khả năng tích lũy để xây dựng nhà cửa và mua sắm phương tiện đi lại, cũng như trang thiết bị nghe nhìn.

2.6 2.2 Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng

Hệ thống giao thông của xã đang được nâng cấp để đáp ứng nhu cầu đi lại và vận chuyển hàng hóa của người dân Hiện tại, hầu hết các tuyến đường liên thôn đã được bê tông hóa và nhựa hóa, tuy nhiên vẫn còn một số khu vực sử dụng đường đất và đường cấp phối xuống cấp, gây khó khăn trong mùa mưa lũ Trong thời gian tới, xã sẽ nỗ lực để 100% các tuyến đường giao thông nông thôn được bê tông hóa Xã có hai tuyến đường giao thông chính.

Chạy qua địa bàn xã có 4,5km đường Hồ Chí Minh và 4 tuyến đường huyện lộ dài 17,6km

Toàn xã hiện có 91,75 km đường giao thông, trong đó 17,7 km đã được rải nhựa và bê tông, chiếm 19,29% Tuy nhiên, 74,05 km còn lại, chiếm 80,71%, là đường đất chưa được nâng cấp, điều này gây khó khăn cho sản xuất nông nghiệp.

* Thuỷ lợi: Tổng chiều dài các loại kênh tưới toàn xã có 20,97 km chưa đáp ứng đủ nhu cầu cho cây trồng

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1 Đánh giá hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn xã

Ngày đăng: 16/09/2021, 16:56

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN