Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận và thực tiễn nhằm đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ trưởng chuyên môn tại trường THPT, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu
Một số giải pháp nâng cao năng lực quản lý của tổ trưởng chuyên môn các trường THPT tỉnh Nghệ An
Đối tƣợng nghiên cứu
Tổ chuyên môn và tổ trưởng chuyên môn các trường THPT tỉnh Nghệ
Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1 Nghiên cứu cơ sở lý luận liên quan đến việc nâng cao chất lƣợng quản lý của tổ trưởng chuyên môn
4.2 Khảo sát và phân tích thực trạng năng lực quản lý của tổ trưởng chuyên môn ở các trường THPT tỉnh Nghệ An
4.3 Đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực quản lý của tổ trưởng chuyên môn các trường THPT.
Giới hạn và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Các trường THPT tỉnh Nghệ An.
Giả thuyết khoa học
Để nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục tại các trường THPT tỉnh Nghệ An, cần triển khai các giải pháp phù hợp và hệ thống nhằm cải thiện năng lực quản lý của tổ trưởng bộ môn.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu lý luận; Nghiên cứu, phân loại, hệ thống các tài liệu, phân tích tổng hợp các tƣ liệu, số liệu thống kê có liên quan đến đề tài
đề tài So sánh, khái quát hóa, đưa ra nhận định độc lập và từng bước hình thành những vấn đề lý luận.
Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, danh mục các tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao năng lực quản lý của tổ trưởng chuyên môn các trường THPT tỉnh Nghệ An.
Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Nâng cao chất lượng đội ngũ quản lý giáo dục, đặc biệt là các tổ trưởng chuyên môn tại các trường THPT, là nhiệm vụ trọng tâm của Đảng và chính quyền các cấp cũng như ngành giáo dục Trong bối cảnh đất nước đang tiến vào thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, mục tiêu phấn đấu đến năm 2020 là trở thành một nước công nghiệp.
Giáo dục và đào tạo được xác định là quốc sách hàng đầu, đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục là lực lượng chủ chốt thực hiện các mục tiêu giáo dục Do đó, việc xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ này là cần thiết Ngày 15/6/2004, Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã ban hành Chỉ thị số 40-CT/TW, nhấn mạnh phát triển giáo dục là động lực quan trọng trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước Đề án xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005 - 2010 đặt mục tiêu chuẩn hóa và nâng cao chất lượng, đảm bảo số lượng và cơ cấu hợp lý, đồng thời chú trọng vào bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức và trình độ chuyên môn của nhà giáo Nâng cao chất lượng quản lý giáo dục là mục tiêu chung của toàn ngành và từng trường, với nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước đã chỉ ra vai trò quan trọng của cán bộ quản lý trong sự nghiệp giáo dục.
Trong lịch sử phát triển của nhân loại, nhiều nhà nghiên cứu lý luận khoa học quản lý đã xuất hiện, với các quan niệm quản lý sơ khai bắt nguồn từ tư tưởng triết học cổ đại Tiêu biểu cho triết học Hy Lạp có Xôcrát, Platôn và Arixtôt, trong khi triết học cổ Trung Hoa nổi bật với Khổng Tử và Mạnh Tử Bên cạnh đó, nhà sư phạm Kômenski ở phương Tây cũng đã để lại ảnh hưởng sâu sắc đến quá trình giáo dục hiện nay.
“Những vấn đề cốt yếu của quản lý” đã đƣợc Harold Kôntz, Cyril Odonnell,
Heinz Weihrich đã trình bày nhiều công trình nghiên cứu quan trọng, và trong lĩnh vực giáo dục tại Việt Nam, nhiều nhà khoa học như Đặng Quốc Bảo, Phạm Minh Hạc, và Vũ Ngọc Hải đã có những đóng góp đáng kể về quản lý giáo dục và quản lý nhà trường Các nghiên cứu này thường đề cập đến vấn đề quản lý từ nhiều góc độ khác nhau Nhiều luận án tiến sĩ và luận văn thạc sĩ trong Khoa học quản lý giáo dục đã tập trung vào việc cải thiện quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ cán bộ quản lý và nâng cao hiệu quả hoạt động của họ.
Tổ trưởng chuyên môn là cán bộ quản lý giáo dục cấp cơ sở, đảm nhiệm vai trò vừa là giáo viên giảng dạy, vừa là người quản lý, điều hành tập thể trong cùng một chuyên môn Họ đóng góp vai trò quan trọng trong việc triển khai quá trình dạy - học tại các nhà trường Mặc dù đã có một số luận văn thạc sĩ Khoa học giáo dục nghiên cứu về nâng cao hoạt động của tổ trưởng chuyên môn tại các trường THPT, nhưng tại Nghệ An, vẫn chưa có tác giả nào thực hiện nghiên cứu này.
Một số khái niệm cơ bản
1.2.1 Quản lý và chức năng quản lý
Khái niệm "quản lý" là một thuật ngữ tổng quát, bao gồm cả khoa học và nghệ thuật, ảnh hưởng đến các hệ thống xã hội ở cả cấp độ vĩ mô và vi mô, từ quản lý xã hội cho đến quản lý các vật thể và sinh vật.
Quản lý, theo từ điển Bách khoa toàn thư Liên Xô năm 1977, là chức năng của các hệ thống tổ chức đa dạng, bao gồm xã hội, sinh vật và kỹ thuật Chức năng này giữ gìn cấu trúc xác định của hệ thống, duy trì chế độ hoạt động và thực hiện các chương trình, mục tiêu đã đề ra.
Quản lý: Tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định
Quản lý là quá trình có kế hoạch và định hướng, trong đó chủ thể quản lý tác động đến đối tượng được quản lý trong tổ chức Mục tiêu của quản lý là vận hành tổ chức một cách hiệu quả để đạt được những mục tiêu cụ thể.
- Quản lý là nhằm phối hợp nổ lực của nhiều người sao cho mục tiêu của từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã hội
Quản lý là quá trình tác động của người quản lý nhằm huy động và kết hợp các nguồn lực như nhân lực, vật lực và tài lực, cả bên trong và bên ngoài tổ chức Mục tiêu của quản lý là tối ưu hóa việc sử dụng các nguồn lực này để đạt được mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất.
- Quản lý một hệ thống xã hội là tác động có mục đích đến tập thể người
- thành viên của hệ làm cho hệ vận hành thuận lợi và đạt tới mục đích dự kiến
Quản lý là quá trình chỉ huy và điều khiển các hoạt động xã hội, hướng dẫn hành vi của con người để đạt được những mục tiêu đã đề ra.
Từ những định nghĩa trên có thể rút ra những nhận xét sau:
Quản lý là hoạt động nhằm điều chỉnh hệ thống để đạt được các mục tiêu đã đề ra, hướng tới một trạng thái chất lượng mới Các yếu tố cấu thành hoạt động quản lý bao gồm:
Để đảm bảo hiệu quả quản lý, cần có ít nhất một chủ thể quản lý chịu trách nhiệm tạo ra các tác động, cùng với ít nhất một đối tượng bị quản lý trực tiếp tiếp nhận những tác động này Ngoài ra, các khách thể khác cũng có thể chịu ảnh hưởng gián tiếp từ chủ thể quản lý, và những tác động này có thể diễn ra một lần hoặc nhiều lần.
Để đạt được hiệu quả trong hành động, cần xác định rõ mục tiêu và quỹ đạo cho đối tượng và chủ thể Mục tiêu này sẽ là cơ sở để chủ thể thực hiện các tác động cần thiết.
Chủ thể tác động có thể là một hoặc nhiều người, trong khi đối tượng bị tác động cũng có thể là một cá nhân hoặc một nhóm người trong cùng một tổ chức xã hội.
Trong quản lý, có hai bộ phận quan trọng là chủ thể và khách thể quản lý Chủ thể quản lý, có thể là cá nhân hoặc nhóm người, thực hiện chức năng điều hành tổ chức để đạt được mục tiêu Ngược lại, khách thể quản lý bao gồm những người thực hiện nhiệm vụ trong tổ chức, chịu sự chỉ đạo của chủ thể nhằm hướng tới mục tiêu chung Chủ thể tạo ra các tác động quản lý, trong khi khách thể sản xuất ra giá trị vật chất và tinh thần, đáp ứng nhu cầu của con người và mục đích của chủ thể quản lý.
Quản lý bao gồm bốn chức năng cơ bản là kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra, tất cả đều liên quan chặt chẽ và tạo thành một chu trình quản lý liên tục Mỗi chức năng này đóng vai trò và vị trí riêng trong quá trình quản lý Thông tin được coi là mạch máu của quản lý, hỗ trợ cho việc ra quyết định hiệu quả.
1.2.2 Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
Với quan niệm quản lý vĩ mô (một nền giáo dục, một hệ thống GD)
Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có mục đích và kế hoạch của chủ thể quản lý đến tất cả các mắt xích trong hệ thống, nhằm đạt được chất lượng và hiệu quả trong việc phát triển giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ Ở cấp vi mô, quản lý giáo dục được hiểu là những tác động tự giác, có ý thức và có hệ thống từ chủ thể quản lý đến giáo viên, nhân viên, học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội, nhằm thực hiện hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường.
Quản lý trường học, quản lý nhà trường có thể xem đồng nghĩa với QLGD ở tầm vi mô
Quản lý trường phổ thông là quá trình có kế hoạch và có mục đích, nhằm tác động đến giáo viên, học sinh và cán bộ để tối ưu hóa nguồn lực từ nhà nước và xã hội Mục tiêu chính là nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ, đồng thời đưa nhà trường phát triển lên một tầm cao mới.
1.2.3 Bồi dƣỡng, đào tạo, đào tạo lại
Bồi dưỡng là quá trình nâng cao năng lực hoặc phẩm chất của một cá nhân, trong khi đào tạo giúp hình thành những kỹ năng và kiến thức cần thiết để đạt được năng lực theo các tiêu chuẩn nhất định.
Phát triển là quá trình biến đổi từ ít đến nhiều, từ hẹp đến rộng, từ thấp đến cao, và từ đơn giản đến phức tạp Đào tạo không chỉ hình thành sản phẩm mới mà còn bồi dưỡng và tăng cường những gì đã có, trong khi phát triển mang ý nghĩa tạo ra sự thay đổi về chất, dù ít hay nhiều.
Theo TS Hà Thế Truyền : Bảng tiêu chí phân loại đào tạo, bồi dƣỡng và đào tạo lại nhƣ sau:
Tiêu chí phân loại Đào tạo Bồi dƣỡng Đào tạo lại
- Nội dung Bắt đầu Tiếp tục liên quan nghề cũ Nghề mới
- Mục đích học Để có nghề Để tiếp tục nghề Để đổi nghề
- Thời gian Thường là dài Ngắn hạn Có thể dài hoặc ngắn
Cấp bằng (thông thường) Cấp chứng chỉ Bằng hoặc chứng chỉ
1.2.4 Năng lực, trình độ và chất lƣợng đội ngũ TTCM
Khái niệm về năng lực: Năng lực khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó.
+ Năng lực tổ chức các hoạt động giáo dục
+ Năng lực chuẩn đoán nhu cầu và đặc điểm đối tƣợng dạy học - giáo dục
+ Năng lực thiết kế dạy học - giáo dục
+ Năng lực giám sát, đánh giá kết quả các hoạt động dạy học - giáo dục
+ Năng lực giải quyết những vấn đề nẩy sinh trong thực tế dạy học - giáo dục
Khái niệm trình độ: Trình độ là mức độ hiểu biết về kỹ năng đƣợc xác định hoặc đƣợc đánh giá theo tiêu chuẩn nhất định nào đó
Trình độ đội ngũ TTCM đƣợc thể hiện ở 4 mặt:
+ Trình độ về chính trị
+ Trình độ về chuyên môn
+ Trình độ về nghiệp vụ
+ Trình độ về quản lý giáo dục
Những đặc điểm cơ bản của người TTCM
1.4.1 Đặc điểm lao động của người TTCM Đối tượng lao động của người TTCM là GV và học sinh
Nghề của TTCM là nghề dạy học, đây là lao động trí óc đặc thù
Nghề dạy học đòi hỏi phẩm chất và năng lực cao, có ý nghĩa chính trị và kinh tế lớn lao, bởi giáo dục tạo ra sức lao động mới cho xã hội Để thành công trong nghề này, giáo viên cần có tính khoa học, nghệ thuật và sáng tạo Do đó, người làm công tác giáo dục cần đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của nghề dạy học.
1.4.2 Một số phẩm chất của người TTCM
TTCM cần có trình độ chuyên môn vững vàng, năng lực quản lý và đạo đức tốt để hiệu quả trong việc giải quyết các vấn đề liên quan đến thế giới tự nhiên, thực tiễn xã hội và nghề nghiệp.
Lòng yêu đồng nghiệp và lòng yêu nghề
1.4.3 Con đường hình thành phẩm chất và năng lực của người TTCM
- Trong thời gian đào tạo trường sư phạm
- Quá trình học tập và rèn luyện khi công tác.
Một số vấn đề của lý luận liên quan đến việc nâng cao chất lƣợng TTCM trường THPT
1.5.1 Quản lý nguồn nhân lực
Quản lý nhân lực là quá trình quan trọng trong việc thu hút, sử dụng và phát triển nguồn lao động của tổ chức, nhằm đạt được mục tiêu tổ chức một cách hiệu quả.
Theo Lêonard Nadle (Mỹ) thì quản lý nguồn nhân lực đƣợc biểu diễn theo sơ đồ sau:
* Sơ đồ 1 Sơ đồ biểu diễn quản lý nguồn nhân lực
Tầm quan trọng của quản lý nguồn nhân lực:
Quản lý nguồn nhân lực hiệu quả không chỉ thu hút nhân tài mà còn duy trì đội ngũ lao động hiện có, đồng thời khuyến khích họ phát huy tối đa khả năng Mục tiêu của việc quản lý nguồn nhân lực là tạo ra môi trường thuận lợi để nhân viên cống hiến và phát triển, từ đó nâng cao hiệu suất và sự thành công của tổ chức.
- Chi phí lao động phải thấp
- Ổn định nguồn nhân lực
- Tăng năng suất tối đa của người lao động
QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC
Phát triển nguồn nhân lực:
Sử dụng nguồn nhân lực:
- Kế hoạch hoá sức lao động
Nuôi dƣỡng nguồn nhân lực:
- Mở rộng chủng loại việc làm
- Mở rộng quy mô việc làm
- Phát huy tinh thần hợp tác của người lao động
- Tổ chức công việc một cách chặt chẽ
- Người lao động phát huy và đóng góp sáng kiến
Mục tiêu đối với cá nhân khi tổ chức quản lý nguồn nhân lực:
- Muốn ổn định về kinh tế gia đình
- Phúc lợi trong khi làm việc
- Điều kiện làm việc an toàn
- Lương bổng và giờ làm việc thoả đáng
- Đƣợc thừa nhận vai trò trong tổ chức
- Có cơ hội bày tỏ tài năng và phát triển tài năng
- Muốn có người lãnh đạo tốt và làm việc có hiệu quả
1.5.2 Nội dung cơ bản của quản lý nhân lực
+ Dự báo lập kế hoạch nhu cầu nhân lực:
Để đảm bảo tổ chức luôn có những nhân sự đủ năng lực cho các vị trí cần thiết, việc dự báo và lập kế hoạch về nhu cầu nhân lực là rất quan trọng Điều này giúp xác định thời điểm và số lượng nhân lực phù hợp nhằm hoàn thành các mục tiêu của tổ chức.
Tuyển mộ và tuyển chọn nhân lực là quá trình thu hút những ứng viên có năng lực tham gia dự tuyển, nhằm lựa chọn những người phù hợp nhất cho các vị trí trong tổ chức Quá trình này bao gồm việc sàng lọc và đánh giá các ứng viên để tìm ra những cá nhân thích hợp cho công việc.
Phát triển nguồn nhân lực là các hoạt động hỗ trợ nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của từng thành viên và bộ phận trong tổ chức Điều này giúp tổ chức nhanh chóng thích ứng với những thay đổi về nhân sự, công việc và môi trường.
Quá trình phát triển nguồn nhân lực trong tổ chức bắt đầu từ thời điểm nhân viên gia nhập cho đến khi họ rời khỏi công ty.
Quá trình này bao gồm huấn luyện ban đầu để giúp người lao động hội nhập vào tổ chức, đồng thời bồi dưỡng tay nghề và kỹ năng của họ trong suốt thời gian làm việc.
+ Trả lương và đãi ngộ:
Lương và đãi ngộ là tổng hợp các khoản bù đắp mà người lao động nhận được dựa trên kết quả công việc của họ Đãi ngộ bao gồm cả yếu tố vật chất và phi vật chất, thể hiện sự công nhận và khích lệ đối với nỗ lực của nhân viên.
+ Bảo đảm an toàn và sức khoẻ:
Bảo đảm an toàn lao động là việc thực hiện các biện pháp bảo vệ người lao động khỏi tai nạn và thương tật trong quá trình làm việc Đồng thời, bảo vệ sức khỏe nhân viên cũng rất quan trọng, bao gồm các hoạt động nhằm ngăn ngừa bệnh nghề nghiệp và duy trì sức khỏe thể chất lẫn tinh thần, giúp họ làm việc hiệu quả và bền bỉ.
Động viên và quản lý nhân viên là yếu tố quan trọng giúp thúc đẩy hiệu suất làm việc của họ, đồng thời đáp ứng các mong muốn cá nhân và đạt được mục tiêu của tổ chức.
Quản lý nhân viên là quá trình tạo ra môi trường làm việc tích cực, giúp nhân viên có tâm lý và tình cảm tốt, đồng thời xây dựng các mối quan hệ tốt đẹp tại nơi làm việc Hoạt động này cũng bao gồm việc giải quyết xung đột nội bộ, phàn nàn và khiếu nại để duy trì bầu không khí hợp tác và sự tôn trọng lẫn nhau trong tổ chức.
+ Xây dựng tương quan nhân sự :
Xây dựng tương quan nhân sự là quá trình thiết lập mối quan hệ bền vững giữa tổ chức nhà nước và các nghiệp đoàn lao động, nhằm đại diện cho quyền lợi của người lao động trong khuôn khổ pháp luật.
Các mối quan hệ này được thiết lập thông qua thương lượng tập thể là những bản thỏa ƣớc lao động tập thể
1.5.3 Phát triển nguồn nhân lực
Bồi dưỡng và phát triển đội ngũ giáo viên là yếu tố quan trọng nhằm nâng cao nhân cách và trình độ chuyên môn của họ Nghiệp vụ sư phạm của giáo viên được hình thành từ giai đoạn đào tạo ban đầu tại trường sư phạm và tiếp tục được củng cố qua bồi dưỡng và tự bồi dưỡng trong quá trình công tác Để nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường, cần đặc biệt chú trọng đến công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên.
Nội dung bồi dƣỡng TTCM là:
Đặc điểm lao động sư phạm của người giáo viên tiểu học (TTCM) thể hiện sự kết hợp giữa vai trò nhà sư phạm, nhà tổ chức và người tham gia hoạt động chính trị xã hội Phương tiện lao động của TTCM không chỉ là công cụ vật chất mà còn là phẩm chất, nhân cách và trí tuệ của chính họ Trong quá trình giảng dạy, TTCM cần áp dụng tri thức và phong cách mẫu mực để tác động tích cực đến tình cảm và trí tuệ của học sinh, giúp các em tiếp thu kiến thức và phát triển nhân cách Vì vậy, nội dung bồi dưỡng cho TTCM cần được thiết kế một cách toàn diện.
Bên cạnh bồi dƣỡng về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cần bồi dƣỡng chính trị, đạo đức và lý tưởng nghề nghiệp, năng lực sư phạm cho TTCM
1.5.4 Khái niệm về đội ngũ TTCM trong một trường THPT a) Đội ngũ TTCM là một bộ phận rất quan trọng trong một tập thể sƣ phạm Đội ngũ TTCM trong một nhà trường là lực lượng chủ yếu để tổ chức quá trình GD trong nhà trường Chất lượng đào tạo cao hay thấp phụ thuộc rất nhiều vào đội ngũ TTCM Một đội ngũ am hiểu công việc, tâm huyết với nghề nghiệp có đủ phẩm chất và năng lực thì nó đóng vai trò tích cực vào thành tích chung của trường Vì vậy người quản lý nhà trường - Hiệu trưởng
Những cơ sở lý luận về nâng cao năng lực đội ngũ TTCM
Cơ sở pháp lý về quản lý chất lƣợng đội ngũ TTCM THPT dựa trên hệ thống các văn bản quy phạm sau đây:
Theo Luật Giáo dục 2005, điều 72 khoản 4 quy định nhiệm vụ của nhà giáo là không ngừng học tập và rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chính trị và chuyên môn, đồng thời đổi mới phương pháp giảng dạy và làm gương cho học sinh Ngoài ra, điều 73 khoản 2 cũng xác định rõ quyền hạn của nhà giáo trong quá trình giảng dạy và quản lý học sinh.
“Đƣợc đào tạo nâng cao trình độ, bồi dƣỡng chuyên môn, nghiệp vụ” Điều
Theo Điều 80 của Luật Giáo dục, nhà nước có chính sách bồi dưỡng nhà giáo nhằm nâng cao trình độ và chuẩn hóa chuyên môn nghiệp vụ Nhà giáo được cử đi học nâng cao sẽ được hưởng lương và phụ cấp theo quy định của chính phủ Điều 77 khoản 1, mục c quy định rằng trình độ chuẩn của nhà giáo là phải có bằng tốt nghiệp Đại học Sư phạm hoặc có bằng tốt nghiệp Đại học kèm chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm.
Theo Điều lệ trường phổ thông, điều 31, trình độ chuẩn đào tạo của giáo viên THPT là tốt nghiệp ĐHSP Do đó, các giáo viên chưa đạt trình độ chuẩn sẽ được nhà trường và cơ quan quản lý giáo dục tạo điều kiện học tập và bồi dưỡng để nâng cao trình độ của mình.
Người tốt nghiệp từ các trường cao đẳng, đại học nhưng chưa qua đào tạo sư phạm muốn trở thành giáo viên tại trường THPT cần được bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm tại các cơ sở đào tạo sư phạm Theo Chỉ thị số 18/2001/CT/TTg của Thủ tướng Chính phủ và Chiến lược phát triển giáo dục 2001 – 2010, cũng như Chỉ thị số 40/CT/TW của Ban Bí thư, việc nâng cao năng lực chuyên môn và quản lý của đội ngũ giáo viên là yêu cầu cấp bách nhằm cải thiện chất lượng giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Khái quát tình hình kinh tế xã hội tỉnh Nghệ An
2.1.1 Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên
Tỉnh Nghệ An là tỉnh thuộc trung tâm khu vực Bắc Trung bộ, nằm ở 108
Nghệ An nằm ở vị trí địa lý từ 33° đến 20001' vĩ độ Bắc và từ 1030°52' đến 1050°48' kinh độ Đông, giáp tỉnh Thanh Hóa ở phía Bắc, tỉnh Hà Tĩnh ở phía Nam, và nước Lào ở phía Tây với 419 km đường biên giới trên bộ, cùng với 82 km bờ biển phía Đông Tỉnh có diện tích tự nhiên lớn nhất cả nước với 16.490,25 km² Hệ thống giao thông của Nghệ An khá phát triển, bao gồm quốc lộ 1A, đường Hồ Chí Minh, các quốc lộ 7, 46, 48, 15 dài trên 400 km, và đường sắt Bắc Nam dài 94 km Ngoài ra, Nghệ An còn có sân bay, cảng biển Cửa Lò và 2 cửa khẩu quốc tế, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội Hệ thống sông ngòi chính gồm sông Cả, sông Hiếu và sông Con với tổng chiều dài gần 900 km Địa hình tỉnh được chia thành ba vùng, hình thành ba vùng kinh tế: vùng ven biển, vùng đồng bằng và vùng đồi núi trung du.
Tỉnh có 20 huyện, thành phố và thị xã, với Thành phố Vinh là trung tâm chính trị, kinh tế và văn hóa xã hội Dân số toàn tỉnh vượt quá 2,9 triệu người, bao gồm nhiều dân tộc anh em như Kinh, Thái, Thanh và Thổ.
2.1.2 Tình hình phát triển kinh tế - xã hội
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Nghệ An khoá XVII đã ghi nhận sự phát triển kinh tế nhanh chóng và toàn diện của tỉnh trong giai đoạn 2005 – 2010, với tổng giá trị sản xuất đạt 2850 tỷ đồng, tăng 2,7 lần so với năm 2005 và tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân đạt 17,5% Khoảng cách phát triển giữa các vùng được thu hẹp, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của các loại hình kinh tế dân doanh, đã tạo ra sự chuyển dịch về cơ cấu lao động theo hướng phi nông nghiệp Giá trị bình quân đầu người năm 2010 đạt 6,53 triệu đồng, tăng 3,2 lần so với năm 2005 Tuy nhiên, Nghệ An vẫn là một tỉnh nghèo, đặc biệt là các huyện miền núi như Kỳ Sơn, Quế Phong, Quỳ Châu, Tương Dương, Quỳ Hợp, và Con Cuông, nơi đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn, chất lượng giáo dục thấp và trình độ dân trí hạn chế.
Nghệ An, quê hương với truyền thống cách mạng và văn hóa lịch sử lâu đời, nổi bật với con người cần cù, chịu khó và hiếu học Đây là nơi sinh ra Chủ tịch Hồ Chí Minh, lãnh tụ vĩ đại của dân tộc, cùng nhiều nhân tài và danh nhân văn hóa như thi sĩ Hồ Xuân Hương Trong bối cảnh hội nhập quốc tế, Nghệ An đang nỗ lực tiếp cận công nghệ tiên tiến, mở cửa thu hút đầu tư và phát huy nội lực để phát triển kinh tế Tỉnh tập trung vào việc phát triển các ngành nghề mới và xây dựng các trung tâm công nghiệp tại vùng Tây Bắc và Hoàng Mai.
2020 đạt mục tiêu thoát nghèo trở thành tỉnh khá trong cả nước
Vị trí địa lý và đặc điểm kinh tế - xã hội của Nghệ An tạo ra những ảnh hưởng tích cực cũng như những thách thức không nhỏ đối với ngành giáo dục của tỉnh.
Nghệ An có nhiều thuận lợi trong giáo dục, bao gồm môi trường học tập thuần chất và nhịp sống sôi động của nền kinh tế thị trường, thúc đẩy quá trình đô thị hóa Truyền thống cần cù và chịu khó của người dân đã ảnh hưởng tích cực đến việc học tập của học sinh và ý thức đạo đức của giáo viên, tạo động lực cho đội ngũ nhà giáo phát triển Đặc biệt, truyền thống hiếu học của quê hương xứ Nghệ đã tạo nên những tấm gương danh nhân khoa bảng cho các thế hệ sau học tập và gìn giữ Phong trào giáo dục tại Nghệ An đã được đánh giá cao trong nhiều năm qua.
Quá trình nâng cao chất lượng dạy học và đội ngũ giáo viên tại các trường THPT trong tỉnh gặp nhiều khó khăn do cơ sở vật chất chưa đáp ứng yêu cầu đào tạo trong thời kỳ CNH - HĐH Mức thu nhập của người dân hạn chế, chủ yếu là nông nghiệp, dẫn đến điều kiện học tập cho trẻ em chưa cao Đầu tư của nhà nước cho giáo dục còn nhiều hạn chế, trong khi đội ngũ giáo viên đông đảo nhưng chưa đáp ứng kịp tốc độ phát triển trường lớp Sự biến động trong đội ngũ giáo viên và tỷ lệ học sinh lớn cũng ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục Cơ chế thị trường và đô thị hóa nông thôn tác động tiêu cực đến ý thức học tập của học sinh, làm giảm chất lượng đầu vào tại một số trường Những yếu tố này ảnh hưởng lớn đến quá trình nâng cao chất lượng dạy học và xây dựng đội ngũ giáo viên.
Tình hình phát triển giáo dục cấp THPT tỉnh Nghệ An
2.2.1 Vài nét về Giáo dục và Đào tạo Nghệ An
Giáo dục và Đào tạo tại Nghệ An đã có sự phát triển mạnh mẽ trong những năm gần đây, với quy mô trường lớp, giáo viên, học sinh và sinh viên ngày càng gia tăng Chất lượng giáo dục được nâng cao để đáp ứng yêu cầu đổi mới và hội nhập quốc tế.
Hệ thống các trường THPT hiện nay có 91 trường, 2500 lớp và hơn
110000 học sinh Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên hiện có
5733 người cơ bản đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn hiện nay
2.2.2 TTCM trong các trường THPT
Nghệ An, một tỉnh có diện tích rộng lớn và dân số đông, đã có truyền thống giáo dục THPT lâu đời Trong 5 năm qua, giáo dục THPT tại Nghệ An đã phát triển mạnh mẽ và bền vững, mặc dù số lượng trường công lập không tăng Thay vào đó, số lớp học công lập, bán công và các lớp tại trường dân lập đã gia tăng đáng kể.
Sự nghiệp giáo dục THPT Nghệ An đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể trong phát triển quy mô, với cơ sở vật chất không ngừng được nâng cấp và xây mới Công tác chuẩn hóa đội ngũ giáo viên và luân chuyển cán bộ quản lý được thực hiện hiệu quả, giúp củng cố và trẻ hoá đội ngũ giáo viên Kỷ cương nề nếp trong dạy và học được tăng cường, đồng thời đội ngũ giáo viên đã nâng cao nhận thức về vai trò của giáo dục trong sự phát triển xã hội Số lượng học sinh giỏi và tỷ lệ học sinh thi đậu vào các trường đại học, cao đẳng ngày càng tăng Mặc dù số trường đạt chuẩn Quốc gia còn ít, nhưng hàng năm vẫn có nhiều trường đạt danh hiệu tiên tiến xuất sắc cấp tỉnh và nhận Huân chương lao động các hạng.
2.2.3 Về chất lƣợng đào tạo
Học sinh tại các trường trung học tỉnh Nghệ An chủ yếu là con em nông dân, sống ở vùng nông thôn và miền núi, với hơn 80% trong số đó Mặc dù đã được đầu tư học tập từ các cấp dưới và có sự quan tâm từ gia đình, nhưng kết quả học tập của các em vẫn còn hạn chế so với học sinh ở các thị xã, thành phố Điểm thi xét tuyển vào các trường THPT thường thấp hơn so với các trường khác trong khu vực, với tỷ lệ học sinh vào THPT hàng năm đạt khoảng 70% số học sinh THCS dự thi Sau khi tốt nghiệp THPT, một bộ phận học sinh tiếp tục theo học cao đẳng, đại học hoặc học nghề, trong khi một số khác trở về địa phương để lao động sản xuất, góp phần tạo ra nguồn lao động có hiểu biết và văn hóa.
Chất lượng dạy học hàng năm đã có sự cải thiện, với sự gia tăng số lượng học sinh khá giỏi và những em đạt giải trong các kỳ thi quốc tế và tuyển sinh Đại học Tuy nhiên, tỷ lệ học sinh yếu kém vẫn còn cao, cho thấy khả năng vận dụng kiến thức, tư duy và hành động của học sinh còn hạn chế Để nâng cao chất lượng giáo dục, đặc biệt ở vùng nông thôn, cần khuyến khích tinh thần tự học và sáng tạo trong học sinh.
Học sinh hiện nay còn thụ động trong các hoạt động tập thể và thường trông chờ vào sự hướng dẫn của giáo viên, thiếu sự chủ động trong việc đề xuất ý kiến tổ chức hoặc tự tổ chức các sinh hoạt chung Giao tiếp và ứng xử của các em vẫn còn vụng về, thói quen ứng xử văn hoá chưa trở thành nhu cầu thực sự để khẳng định nhân cách Bên cạnh đó, sự phát triển kinh tế – xã hội, đô thị hoá và kinh tế mở cửa đã có những tác động tiêu cực đến đạo đức và tư cách học sinh Các tệ nạn xã hội đang len lỏi và lôi kéo một số học sinh, dẫn đến sự suy giảm về đạo đức và tư cách của các em.
Sự phân hoá chất lượng giáo dục giữa các trường THPT ở Nghệ An rất rõ rệt, với nhiều nguyên nhân khách quan như tuyển sinh theo địa bàn dân cư Các trường nằm ở trung tâm và đô thị thường có điều kiện học tập tốt hơn và chất lượng đầu vào cao hơn so với những trường ở vùng xa và miền núi Theo Báo cáo chính trị Đại hội Đảng khoá XVII tỉnh Đảng Bộ Nghệ An, chất lượng giáo dục vẫn chưa đạt yêu cầu và còn tồn tại tình trạng chạy theo thành tích.
Nhiều trường THPT ở Nghệ An nhiều năm liền đạt danh hiệu trường tiến tiến xuất sắc của tỉnh và đã được tặng thưởng Huân chương Lao động hạng 2, hạng 3
Hoà chung với xu hướng phát triển giáo dục THPT của cả nước, ở Nghệ
Việc chăm sóc giáo dục toàn diện là cần thiết để đảm bảo sự phát triển hài hòa về đức, trí, thể, mĩ và các kỹ năng cơ bản cho học sinh Hiện nay, giáo dục trung học cơ sở đã được phổ cập, hướng tới việc phổ cập trung học phổ thông Đặc biệt, giáo dục cần chú trọng định hướng nghề nghiệp, giúp học sinh phát triển các phẩm chất và năng lực cần thiết, trở thành lao động phục vụ cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
Chương trình THPT sẽ tiếp nối sự đổi mới của chương trình THCS, đảm bảo tính liên thông giữa các cấp học Đội ngũ giáo viên cần có tư duy mới để nhanh chóng tiếp cận nội dung chương trình do Bộ GD&ĐT quy định, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh phát triển năng lực cá nhân Đồng thời, việc này cũng góp phần phát hiện và bồi dưỡng những học sinh có năng khiếu trong quá trình học tập chương trình mới.
Các trường THPT sẽ tích cực áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý và phương pháp dạy học Việc đưa tin học vào chương trình học sẽ bắt đầu với hình thức môn học tự chọn, sau đó tiến tới trở thành môn học bắt buộc.
Thực hiện hoàn thành chương trình phân ban do Bộ quy định, Nghệ An trong kế hoạch 2010 - 2015 xây dựng được từ 10 đến 15 trường đạt chuẩn quốc gia.
Thực trạng về đội ngũ TTCM trường THPT tỉnh Nghệ An
2.3.1 Phương pháp khảo sát thực trạng Để làm cơ sở cho việc đề xuất những giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ tổ trưởng CM tỉnh Nghệ An thì việc đánh giá thực trạng về quản lý chất lƣợng đội ngũ TTCM là rất cần thiết Việc đánh giá thực trạng được tiến hành bằng một số phương pháp phù hợp đó là: Điều tra khảo sát trực tiếp bằng phiếu hỏi, phỏng vấn, nghiên cứu sâu bằng quan sát tại chỗ Lấy ý kiến chuyên gia tổng kết kinh nghiệm, xây dựng phiếu hỏi ý kiến về công tác nâng cao chất lƣợng đội ngũ TTCM, phiếu xin ý kiến về những giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ tổ trưởng CM
Số lượng các trường và TTCM ở các trường được gửi phiếu hỏi điều tra gián tiếp và trực tiếp là 56 TTCM ở các trường với các vùng miền khác nhau:
- Trường THPT vùng thành phố và thị trấn
- Trường THPT vùng đồng bằng và xen cả miền núi
- Trường THPT vùng biển xen cả nông nghiệp
- Trường THPT vùng miền đồi núi và bán sơn địa
Tất cả các báo cáo về chất lượng TTCM tại các trường THPT trong toàn tỉnh vào tháng 10 năm 2011, cùng với các số liệu báo cáo gửi Sở GD&ĐT từ năm học 2005 – 2006 đến nay, đã được tổng hợp và phân tích.
2.3.2 Thực trạng về quản lý đội ngũ TTCM trường THPT
2.3.2.1 Quản lý số lƣợng TTCM
Năm học 2010 - 2011 toàn tỉnh có 456 tổ trưởng CM năm học được tổng hợp qua bảng 1
Bảng 1 : Số lƣợng và tỷ lệ TTCM trên lớp
Mặc dù số lượng TTCM đang gia tăng, nhưng vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu Việc thiếu TTCM sẽ gây ra nhiều khó khăn trong việc xây dựng và nâng cao trình độ đội ngũ nhà giáo.
Tất cả các trường công lập trong tỉnh đều triển khai lớp bán công, trong khi một số trường còn cung cấp lớp bổ túc văn hoá Tỷ lệ lớp bán công và bổ túc văn hoá trong hệ thống công lập cao, với tổng số lớp học bán công và dân lập gần bằng số lớp công lập.
+ Số trường, lớp dân lập trong tỉnh cũng nhiều
Trước năm học 2010 - 2011, tỷ lệ TTCM tại các trường công lập chỉ được tính dựa trên số lớp công lập Tuy nhiên, các giờ dạy còn lại của trường bán công và lớp dân lập chủ yếu do các TTCM có chuyên môn từ các trường công lập đảm nhiệm.
2.3.2.2 Quản lý cơ cấu đội ngũ
Tỷ lệ giáo viên chủ nhiệm (TTCM) giữa các nhóm môn học không đồng đều, với một số môn đủ giáo viên theo quy định, trong khi nhiều môn như kỹ thuật công nghiệp, kỹ thuật nông nghiệp, giáo dục quốc phòng và giáo dục công dân lại thiếu hụt Nhiều TTCM cũng tự nhận dạy hợp đồng bổ túc văn hóa tại các Trung tâm Giáo dục thường xuyên (GDTX).
Quỹ thời gian dành cho việc soạn bài, tự học, nghiên cứu khoa học, viết sáng kiến kinh nghiệm, dự giờ thăm lớp, hội họp và các hoạt động ngoài giờ lên lớp bị hạn chế, ảnh hưởng đến việc rèn luyện sức khỏe Khi số giờ làm việc của giáo viên cao, việc tổ chức các hoạt động sư phạm trong trường cũng gặp nhiều khó khăn.
Chất lượng đội ngũ TTCM tại các trường học hiện nay không đồng đều, với một số trường thiếu quy hoạch cụ thể cho việc phát triển đội ngũ này Mặc dù tỷ lệ TTCM đạt chuẩn khá cao, nhưng vẫn còn nhiều TTCM được đào tạo theo hình thức không chính quy, cho thấy cần có sự cải thiện trong công tác đào tạo và phát triển chuyên môn.
Tỷ lệ đội ngũ TTCM trên chuẩn tại nhiều trường hiện nay là không đáng kể Theo chiến lược giáo dục giai đoạn 2010 – 2015, mục tiêu đạt 50% tổ trưởng CM có bằng thạc sĩ vào năm 2015 là một thách thức lớn Tỉnh Nghệ An cần có những nỗ lực và kế hoạch cụ thể để đạt được mục tiêu này.
Số lượng TTCM là Đảng viên chiếm 36%, trong đó TTCM nữ chiếm 46,2% và nhiều TTCM trong độ tuổi sinh đẻ nuôi con nhỏ Đặc biệt, TTCM trẻ và TTCM mới ra trường đang tập sự chiếm tỷ lệ cao (66,33%) Mặc dù họ thể hiện sự xông xáo, nhiệt tình và có ý thức tổ chức kỷ luật tốt, nhưng kinh nghiệm chuyên môn và nghiệp vụ vẫn còn hạn chế Nhiều TTCM gặp khó khăn khi giảng dạy, đặc biệt là trong các bài thực hành thí nghiệm.
Bảng 2: Thực trạng TT CM trường THPT tỉnh Nghệ An
2.3.2.3 Quản lý chất lƣợng TT CM THPT tỉnh Nghệ An
Chất lượng đội ngũ giáo viên là yếu tố quyết định cho sự thành công trong đổi mới giáo dục tại Nghệ An Dù đội ngũ giáo viên ở Nghệ An đông đảo và phần lớn đã tốt nghiệp đại học, nhưng chất lượng vẫn còn nhiều vấn đề Theo khảo sát, chỉ có một giáo viên chưa đạt chuẩn và hai giáo viên có sức khỏe yếu Mặc dù lý thuyết cho rằng đội ngũ này có khả năng dạy học theo hướng đổi mới, thực tế cho thấy số lượng giáo viên đạt yêu cầu vẫn còn hạn chế.
Trên chuẩn 100 25 20 15 55 10 25 0 10 0 0 0 Đạt chuẩn 266 65 54 25 95 20 75 5 35 10 6 5 Chƣa đạt chuẩn 0 0
Chuyên môn đƣợc đào tạo Đúng môn đang dạy 366 90
Sức khoẻ Đủ sức khoẻ 366 90
Tỷ lệ học sinh đạt yêu cầu về sức khỏe và đạo đức ở mức 61,5%, với 305/496 em đạt tiêu chuẩn giỏi Tuy nhiên, tỷ lệ này không đồng đều giữa các trường, và vẫn còn nhiều giáo viên chủ nhiệm không giảng dạy đúng chuyên môn của mình.
* Về phẩm chất đạo đức, tư tưởng chính trị
Theo điều tra thực trạng từ TTCM và đánh giá của các nhà quản lý, tỷ lệ trung bình về đạo đức tư cách của TTCM vẫn còn tồn tại, mặc dù số liệu từ sở GD&ĐT cho thấy tất cả đều đạt loại Khá trở lên.
Số lượng Đảng viên và Đoàn viên Thanh niên Cộng sản cao cho thấy ý thức chấp hành chủ trương, chính sách của nhà nước và tích cực tuyên truyền, vận động mọi người tuân thủ pháp luật Tuy nhiên, vẫn còn một bộ phận không tôn trọng công việc, dẫn đến tỷ lệ chưa đạt yêu cầu Việc hỗ trợ đồng nghiệp trong thực hiện nhiệm vụ và giúp đỡ các đồng nghiệp trẻ rèn luyện chuyên môn còn ở mức trung bình và yếu, với số lượng đáng kể.
Nguyên nhân chính là do TTCM phải đối mặt với khối lượng công việc cá nhân lớn, trong khi tổ chức quản lý chưa chú trọng đến việc hỗ trợ tập sự và giúp đỡ các TTCM trẻ.
Bảng 3: Đánh giá chất lƣợng TTCM qua cán bộ quản lý (Phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức TTCM)
Số lƣợng TTCM mà cán bộ quản lý đánh giá là 166 Mứcđộ SL TL
Thái độ chấp hành chủ trương chính sách về giáo dục
Phẩm chất đạo cá nhân của
Tình cảm với nghề nghiệp thể hiện sự tận tuỵ, lòng yêu thương tôn trọng học sinh
- Thực trạng chất lượng phẩm chất, đạo đức và tư tưởng của TTCM THPT tỉnh Nghệ An
Phương hướng mục tiêu
Tiếp tục quán triệt nghị quyết TW2- Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX; Chiến lƣợc phát triển giáo dục 2001-2010 và chỉ thị của Ban Bí
Thƣ TW Đảng số 40- CT/TW về xây dựng và nâng cao chất lƣợng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
Trước yêu cầu phát triển giáo dục trong thời kỳ CNH-HĐH, đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục tại Nghệ An còn nhiều hạn chế, với số lượng và chất lượng chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới Phương pháp giảng dạy lạc hậu và một số nhà giáo thiếu gương mẫu trong đạo đức Năng lực quản lý của cán bộ giáo dục chưa tương xứng với sự phát triển của ngành Chính sách giáo dục còn bất hợp lý, vì vậy việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục là nhiệm vụ trọng tâm của Đảng và nhân dân Mục tiêu là xây dựng đội ngũ tổ trưởng chuyên môn chuẩn hóa, đảm bảo số lượng và chất lượng, đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục THPT, phù hợp với sự phát triển kinh tế - chính trị - xã hội của tỉnh.
Nguyên tắc lựa chọn các giải pháp
Để nâng cao chất lượng đội ngũ tổ trưởng CM, cần nhận thức rõ tầm quan trọng của đội ngũ trong đổi mới và phát triển giáo dục Đội ngũ này đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài và góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước Công việc này đòi hỏi sự hợp tác từ nhiều người, diễn ra liên tục qua nhiều hoạt động khác nhau.
Quản lý và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, đặc biệt là công tác bồi dưỡng tổ trưởng chuyên môn, là nhiệm vụ trọng tâm của hiệu trưởng và các cấp quản lý trường THPT hiện nay Để xây dựng đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu xã hội, cần thực hiện nhiều giải pháp đồng bộ Dựa trên lý luận, các Nghị quyết của Đảng và nhà nước, cùng với kết quả khảo sát thực tiễn tại các trường THPT tỉnh Nghệ An, việc nâng cao chất lượng giáo viên không chỉ là trách nhiệm của ngành giáo dục mà còn cần sự nỗ lực từ các cấp ủy Đảng, chính quyền và toàn thể nhân dân Nghiên cứu và đề xuất giải pháp quản lý và bồi dưỡng cho đội ngũ tổ trưởng chuyên môn tại Nghệ An là rất cần thiết, nhằm nâng cao chất lượng đào tạo và giáo dục bậc THPT Các giải pháp này phải phù hợp với yêu cầu giáo dục, thực tế tại các trường và có tính khả thi trong từng hoàn cảnh cụ thể, từ đó tạo ra sức mạnh nội lực để nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên tỉnh nhà.
Các giải pháp chủ yếu
3.3.1 Nâng cao kiến thức về quản lý chuyên môn của đội ngũ tổ trưởng chuyên môn
3.3.1.1 Tổ chức cho các tổ trưởng chuyên môn học tập các nội dung về quản lý chuyên môn, nâng cao nhận thức về mục tiêu GD và hiểu rõ nhiệm vụ năm học Đội ngũ TTCM là đội ngũ nòng cốt quyết định chất lƣợng giáo dục, có nhiệm vụ to lớn trong việc “bồi dƣỡng thế hệ cách mạng cho đời sau”, trong việc tuyên truyền đường lối chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước đến thế hệ trẻ, đến với quần chúng nhân dân Do đó nhà trường phải quan tâm bồi dưỡng đội ngũ TTCM vững vàng về tư tưởng chính trị, hiểu biết về chủ trương và chính sách của Đảng và Nhà nước về giáo dục Đội ngũ TTCM hơn ai hết phải hiểu biết tình hình phát triển kinh tế xã hội của đất nước và địa phương, các nhiệm vụ, kế hoạch của nhà trường
Đầu năm học mới, nhà trường tổ chức cho TTCM học tập chính trị, chính sách của Đảng và Nhà nước, cùng với nhiệm vụ của năm học tới, đặc biệt là mục tiêu đào tạo của cấp học Trong quá trình này, TTCM cần viết thu hoạch cá nhân, nêu rõ nhận thức mới để áp dụng vào công tác giảng dạy và giáo dục.
Nhà trường thường xuyên tổ chức các buổi nói chuyện với các đồng chí trong ban tuyên giáo huyện và tỉnh để cập nhật thông tin về tình hình kinh tế, chính trị, văn hóa và xã hội địa phương Những buổi giao lưu này giúp TTCM nắm bắt rõ hơn về thực trạng cuộc sống và công việc của mình.
Để phát huy tối đa vai trò của báo cáo viên cơ sở, cần tạo điều kiện thuận lợi cho họ tiếp thu thông tin thời sự mới Việc báo cáo tình hình này trước cán bộ, giáo viên và học sinh trong giờ chào cờ hàng tuần sẽ giúp nâng cao nhận thức và cập nhật kiến thức cho tất cả mọi người.
Các văn bản pháp quy như Điều lệ trường phổ thông, Chỉ thị đầu năm học và kế hoạch dạy học là những quy định mà các TTCM cần tuân thủ Việc phổ biến các quy định này tới từng TTCM, đặc biệt là những người trẻ và mới, là rất quan trọng Các nội dung và tiêu chí chính cần được thể hiện rõ ràng trên bảng biểu và đặt trang trọng tại phòng hội đồng, giúp TTCM dễ dàng tiếp cận thông tin Lãnh đạo cần thường xuyên kiểm tra và đôn đốc thực hiện các hoạt động này để tránh tình trạng TTCM vi phạm trước khi xử lý.
3.3.1.2 Nâng cao tinh thần trách nhiệm cho đội ngũ TTCM, lòng yêu nghề, yêu ngành, tất cả vì giáo dục học sinh thông qua các phong trào thi đua
Hưởng ứng tích cực các phong trào thi đua do ngành và nhà trường phát động là yêu cầu quan trọng đối với chất lượng đội ngũ nhà giáo, thể hiện đạo đức nhân cách và là tấm gương cho học sinh TTCM cần tiên phong trong việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.
Các chủ trương và phong trào quyên góp do ngành phát động cần được TTCM nhận thức đúng và tích cực tham gia Để đạt được điều này, cần tuyên truyền rõ ràng về mục đích và ý nghĩa của từng chủ trương trong phong trào đã được khởi xướng.
Các phong trào do nhà trường phát động nhằm thực hiện nhiệm vụ năm học, bao gồm việc chào mừng các ngày lễ lớn và sự kiện trọng đại của đất nước, xây dựng “Tổ đội lao động XHCN”, làm đồ dùng dạy học và viết sáng kiến kinh nghiệm Những hoạt động này không chỉ giúp giáo viên xác định và nâng cao tư tưởng, lập trường chính trị mà còn góp phần phát triển năng lực chuyên môn.
Nâng cao hiểu biết về truyền thống lịch sử và đời sống văn hóa - xã hội là cần thiết để giúp đội ngũ TTCM xác định ý chí phấn đấu trong chuyên môn và rèn luyện tay nghề Các phong trào thi đua tạo ra tính sáng tạo, giúp TTCM trưởng thành và đáp ứng yêu cầu xã hội, đồng thời giúp quản lý nắm bắt chất lượng đội ngũ, chọn ra các TTCM tiêu biểu và rút ra kinh nghiệm quý báu trong quản lý Hoạt động phong trào cũng tạo sự gắn kết giữa thầy trò, tăng cường lòng tin yêu từ học sinh và phụ huynh, từ đó nâng cao lòng yêu nghề và yêu mến học sinh của TTCM Điều này giúp TTCM hoàn thành nhiệm vụ với tinh thần thoải mái, vui vẻ và say mê trong chuyên môn.
Các phong trào phát động cần có kế hoạch rõ ràng và tổ chức chỉ đạo cụ thể, đồng thời xác định thời gian thực hiện và tổng kết Việc duy trì và kiểm tra tiến độ thực hiện là rất quan trọng để tránh tình trạng phong trào chỉ mang tính hình thức mà không có hiệu quả thực tế Nếu không, phong trào sẽ dễ rơi vào tình trạng "đầu voi, đuôi chuột", dẫn đến kết quả không như mong đợi và có thể phản tác dụng.
- Cần xác định rõ trong các phong trào, TTCM phải là người vừa thực hiện vừa là người hưởng ứng tích cực nhất
3.3.1.3 Phát huy tính dân chủ, vai trò trách nhiệm của các tổ chức đoàn thể trong nhà trường đối với việc nâng cao chất lượng đội ngũ
Tuyên truyền sâu rộng cho TTCM về chủ trương dân chủ hoá và quy chế dân chủ cơ sở trong giáo dục là rất quan trọng Cần tạo điều kiện cho TTCM tham gia đóng góp ý kiến và xây dựng kế hoạch năm học Đại hội công chức đầu năm học thể hiện cao nhất tinh thần dân chủ trong nhà trường Quy chế nội bộ phải phản ánh ý nguyện của TTCM, đảm bảo sự thống nhất và là tiêu chí để mọi người thực hiện.
Các nhiệm vụ quan trọng và có tính quyết định cần được thực hiện một cách dân chủ, bao gồm quy trình tuyển dụng công chức, tuyển sinh, xác định tiêu chí nhiệm vụ năm học, lập kế hoạch tài chính, cũng như các hoạt động thi đua khen thưởng.
Khi TTCM và công chức nhận thấy sự thực sự dân chủ, quyền lợi đầu tiên ảnh hưởng đến họ chính là quyền dân chủ Việc thực hiện tốt quyền dân chủ sẽ giúp họ hoàn thành nhiệm vụ hiệu quả hơn Từ đó, chất lượng đội ngũ nhà giáo được nâng cao một cách thực chất.
Công tác xây dựng Đảng và các đoàn thể trong nhà trường đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển đội ngũ nhà giáo Việc chăm lo xây dựng Đảng, tuyên truyền giáo dục lý tưởng của Đảng và kết nạp những giáo viên ưu tú vào Đảng sẽ phát huy vai trò lãnh đạo và tính tiên phong của người Đảng viên Các cấp ủy Đảng cần coi việc phát triển Đảng trong đội ngũ giáo viên là nhiệm vụ thường xuyên, nhằm xây dựng chi bộ Đảng vững mạnh với nhiều Đảng viên xuất sắc Khi chi bộ và các đoàn thể mạnh, chất lượng chuyên môn và giáo dục của đội ngũ giáo viên sẽ được nâng cao Các tổ chức Đảng và đoàn thể cần tạo điều kiện cho từng thành viên hoàn thành tốt nhiệm vụ, khuyến khích họ tự giác xây dựng công đoàn và đoàn thanh niên Điều này sẽ giúp nâng cao chất lượng cá nhân, tạo ra một đội ngũ vững mạnh Sự phối hợp chặt chẽ giữa các tổ chức Đảng và đoàn thể sẽ đảm bảo chế độ chính sách cho tập thể sư phạm, xây dựng khối đoàn kết và phát huy truyền thống trong nhà trường, từ đó tạo bầu không khí thuận lợi để nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên.
3.3.1.4 Nâng cao tinh thần trách nhiệm của đội ngũ cán bộ quản lý trong trường Đội ngũ cán bộ quản lý (lãnh đạo trường, các tổ trưởng, các trưởng ban) là những thành viên quan trọng trong cơ cấu tổ chức của trường Để thực hiện tốt các chức năng quản lý nói chung và công tác quản lý nâng chất luợng quản lý nói riêng thì đội ngũ cán bộ quản lý phải tối ƣu, đảm bảo mối quan hệ tốt nhất giữa các khâu và các cấp quản lý, phải có tính linh hoạt, có khả năng thích ứng với mọi tình huống xẩy ra Đáp ứng đƣợc các yêu cầu của đảm bảo thông tin thu thập, lưu trữ và sử dụng thông tin để tiến hành phối hợp hoạt động của các bộ phận để hoạt động có kết quả cao nhất