Công ty Quản lý Quỹ
Ông Andy Ho là Chủ tịch Hội đồng Quản trị, ông Subastian Subba giữ chức Tổng Giám đốc, và ông Hồ Văn Dũng là Giám đốc KSNB của Công ty cổ phần Quản lý Quỹ VinaWealth.
Chúng tôi cam kết rằng mọi thông tin và số liệu trong Bản cáo bạch này đều chính xác và phù hợp với thực tế mà chúng tôi đã biết, hoặc đã được điều tra và thu thập một cách hợp lý.
Ngân hàng Giám sát
THUẬT NGỮ/ ĐỊNH NGHĨA
Những từ và cụm từ viết tắt dưới đây được định nghĩa và sẽ được dùng trong suốt Bản cáo bạch này.
Quỹ VFF, hay còn gọi là Quỹ đầu tư trái phiếu Bảo Thịnh VinaWealth, là một quỹ được thành lập theo quy định pháp luật về chứng khoán, với mục tiêu chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng.
Công Ty Quản Lý Quỹ VinaWealth, được thành lập theo giấy phép số 31/UBCK-GPHĐQLQ ngày 14/04/2008 và giấy phép điều chỉnh số 33/GPĐC-UBCK ngày 20/04/2012, là một công ty cổ phần chuyên quản lý quỹ VinaWealth được uỷ thác quản lý quỹ và có quyền cũng như nghĩa vụ theo quy định trong Điều lệ của công ty.
“Ngân hàng giám sát” Là Ngân hàng TNHH Một Thành Viên HSBC (Việt Nam)
(sau đây được gọi tắt là “Ngân hàng HSBC”) được thành lập theo giấy phép số 235/GP-NHNN, do Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam cấp ngày 08/09/2008 và
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán số 18/UBCK-GCN, do Uỷ Ban Chứng khoán Nhà nước cấp ngày 18/03/2008, cho phép Ngân hàng giám sát cung cấp các dịch vụ bảo quản và lưu ký chứng khoán, tài liệu xác nhận quyền sở hữu tài sản của quỹ, đồng thời giám sát hoạt động của quỹ Ngân hàng giám sát cũng thực hiện chức năng giám sát toàn bộ hoạt động quản lý tài sản của quỹ do Công ty quản lý quỹ thực hiện, với các quyền và nghĩa vụ được quy định trong Điều lệ này.
Công ty kiểm toán là đơn vị độc lập có quyền cung cấp dịch vụ kiểm toán cho Quỹ VFF, được chỉ định bởi Đại hội nhà đầu tư.
“Điều lệ quỹ” Bao gồm văn bản này, các Phụ lục đính kèm và các sửa đổi bổ sung hợp pháp (nếu có)
"Bản cáo bạch" là tài liệu công khai, cung cấp thông tin chính xác, trung thực và khách quan về việc chào bán và lưu hành chứng chỉ quỹ của Quỹ.
“Hợp đồng giám sát” Là hợp đồng được ký kết giữa Công ty quản lý quỹ và
Ngân hàng giám sát được thông qua bởi Đại hội nhà đầu tư của Quỹ.
“ Nhà đầu tư” Là cá nhân, tổ chức trong nước và nước ngoài nắm giữ chứng chỉ Quỹ.
Đại hội nhà đầu tư là sự kiện quan trọng, diễn ra định kỳ hoặc bất thường, cho phép các nhà đầu tư có quyền biểu quyết thông qua các vấn đề then chốt liên quan đến Quỹ Đây là cơ quan quyền lực tối cao của Quỹ, đóng vai trò quyết định trong việc quản lý và phát triển các hoạt động đầu tư.
"Ban đại diện quỹ" là nhóm người được bầu bởi Đại hội nhà đầu tư nhằm đại diện cho lợi ích của nhà đầu tư Họ có trách nhiệm giám sát các hoạt động của Quỹ, Công ty quản lý quỹ và Ngân hàng giám sát, đảm bảo rằng các hoạt động này diễn ra minh bạch và hiệu quả.
Vốn điều lệ ban đầu là tổng số vốn bằng tiền mà tất cả nhà đầu tư thực góp trong đợt phát hành chứng chỉ quỹ công khai đầu tiên, và được ghi trong Điều lệ Quỹ Trong suốt quá trình hoạt động, khi vốn của Quỹ thay đổi, Vốn điều lệ cũng sẽ được điều chỉnh tương ứng.
Đơn vị Quỹ là vốn sổ sách được phân chia thành nhiều phần bằng nhau, với mệnh giá mỗi đơn vị quỹ trong đợt phát hành lần đầu là 10.000 đồng Mỗi đơn vị quỹ đại diện cho phần lợi nhuận và vốn tương đương của Quỹ.
Chứng chỉ Quỹ đầu tư VFF, được phát hành bởi Công ty quản lý quỹ, là chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư đối với tài sản hoặc vốn của Quỹ Chứng chỉ này được thể hiện dưới dạng bút toán hoặc ghi sổ và phản ánh tỷ lệ tương ứng với số đơn vị Quỹ mà nhà đầu tư sở hữu.
Giá bán hoặc giá phát hành là số tiền mà nhà đầu tư cần chi trả để sở hữu một đơn vị quỹ Giá này có thể bằng mệnh giá trong lần chào bán công khai đầu tiên hoặc bằng giá trị tài sản ròng trên mỗi đơn vị quỹ, cộng với các khoản phí phát hành theo quy định trong Điều lệ Quỹ.
“Giá mua lại” là số tiền mà công ty quản lý quỹ cần chi trả để thu hồi từ nhà đầu tư một đơn vị quỹ Mức giá này được xác định bằng giá trị tài sản ròng của một đơn vị quỹ, sau khi trừ đi phí mua lại chứng chỉ quỹ theo quy định trong Điều lệ Quỹ.
“Phí quản lý quỹ” Là phí phải trả cho Công ty quản lý quỹ cung cấp dịch vụ quản lý quỹ đã được quy định tại Điều lệ Quỹ
“Phí phát hành/phí mua lại” Là phí mà nhà đầu tư phải trả khi mua/bán một đơn vị
Quỹ áp dụng phí phát hành dựa trên tỷ lệ phần trăm của số tiền đăng ký mua, cùng với phí mua lại tính theo tỷ lệ phần trăm trên tổng giá trị mua lại, theo quy định trong điều lệ này.
Cổ tức Quỹ là phần lợi nhuận còn lại sau khi trừ các chi phí hợp lệ, được chia theo tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư theo quyết định của Đại hội nhà đầu tư.
"Năm tài chính" được xác định là khoảng thời gian mười hai tháng, bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 của năm dương lịch Đối với Quỹ, năm tài chính đầu tiên sẽ được tính từ thời điểm Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đăng ký lập quỹ cho đến hết ngày 31 tháng 12 của năm đó.
Tổng quan về nền kinh tế Việt Nam
Trong năm 2012, kinh tế Việt Nam tiếp tục thực hiện các chính sách tiền tệ và tài khóa thận trọng với hai mục tiêu chính: ổn định kinh tế vĩ mô và thúc đẩy tăng trưởng bền vững Chính phủ kiên định kiềm chế lạm phát, ổn định tỷ giá, và cắt giảm lãi suất nhằm đạt được mục tiêu ổn định Những chính sách này đã bắt đầu phát huy tác động tích cực đến các chỉ số kinh tế vĩ mô, khẳng định rằng hướng đi của chính sách vĩ mô Việt Nam là đúng đắn Tuy nhiên, những biện pháp này cũng tạo ra một số khó khăn không thể tránh khỏi cho nền kinh tế.
Những dấu hiệu tích cực
Lạm phát đã được kiểm soát trong nửa đầu năm 2012, với mức tăng chỉ 2,52% so với tháng 12/2011 và 6,9% so với cùng kỳ năm trước Dự kiến, tình hình lạm phát sẽ tiếp tục ổn định đến cuối năm.
Mức lạm phát trong năm 2012 chỉ còn 10% hoặc thấp hơn, đánh dấu một xu hướng tích cực so với mức lạm phát hai con số của năm 2011 Dự báo lạm phát sẽ duy trì ở mức 5-6% từ năm 2013 trở đi Việc kiểm soát tỉ lệ lạm phát dưới một con số sẽ là nền tảng quan trọng thúc đẩy hoạt động sản xuất phát triển, góp phần vào tăng trưởng GDP bền vững.
Thị trường ngoại hối tại Việt Nam đã được kiểm soát tốt, với tỷ giá VND so với USD giữ vững trong nửa đầu năm nay, chỉ trượt giá 1,18% Tỷ giá chuyển đổi tham chiếu không thay đổi, cho thấy không có áp lực giảm giá đối với ngân hàng trung ương Chính sách điều chỉnh tỷ giá từng bước của Ngân hàng Nhà nước trong hai năm qua đã giúp duy trì sự ổn định của tiền đồng, tránh được tình trạng mất giá.
Thanh khoản của hệ thống ngân hàng đã được cải thiện, với lãi suất huy động giảm xuống còn 9%/năm, tạo điều kiện thuận lợi cho việc giảm lãi suất cho vay và chi phí vốn vay cho doanh nghiệp, từ đó kích thích nhu cầu sản xuất và tiêu dùng Chính sách tín dụng cho lĩnh vực phi sản xuất cũng được nới lỏng, đặc biệt là việc gỡ bỏ các hạn chế cho vay đối với chi tiêu cá nhân, điều này rất quan trọng vì chi tiêu cá nhân chiếm 60-70% tổng tài khoản quốc gia Sự gia tăng chi tiêu cá nhân là động lực chính cho tăng trưởng GDP, cho thấy rằng không thể đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao mà thiếu sự đóng góp từ chi tiêu này.
Tóm lại, chúng ta có thể nhận thấy những xu hướng tích cực đang hình thành trong nền kinh tế:
Vào tháng 04/2012, lạm phát đã giảm so với cùng kỳ năm trước, đạt mức 10,5%, và dự kiến sẽ tiếp tục xu hướng giảm dần, kết thúc năm ở mức một con số.
- Tỉ giá VND/USD ổn định, thậm chí còn tăng giá 1,18% so với đồng đô-la trong quý 1/2012.
Với các biện pháp kích cầu được Ngân hàng Nhà nước công bố vào đầu tháng Tư, dự báo tăng trưởng kinh tế sẽ tiếp tục phát triển bền vững, giúp nền kinh tế tránh khỏi tình trạng trì trệ.
Thị trường trái phiếu Việt Nam và các cơ hội đầu tư
Thông tin về Công ty Cổ phần Quản lý Quỹ VinaWealth
Công ty Cổ phần Quản lý Quỹ VinaWealth (VinaWealth) được thành lập theo giấy phép thành lập và hoạt động số 31/UBCK-GPHĐQLQ do UBCKNN cấp ngày 14/04/2008.
VinaWealth có trụ sở tại tầng 17, Cao ốc SunWah, số 115 Nguyễn Huệ, Quận 1, Tp Hồ Chí Minh, với tổng vốn điều lệ là 39.215.000.000 đồng Trong đó, 51% vốn góp đến từ các cá nhân trong nước và 49% thuộc sở hữu của tập đoàn VinaCapital.
Giới thiệu cổ đông chính của VinaWealth
VinaCapital Corporate Finance Limited, thuộc tập đoàn VinaCapital, là một trong những tổ chức quản lý quỹ đầu tư và phát triển bất động sản hàng đầu tại Việt Nam Với danh mục đầu tư đa dạng và tổng giá trị tài sản quản lý gần 2 tỉ USD, VinaCapital được thành lập vào năm 2003 và tự hào sở hữu đội ngũ giám đốc điều hành có kinh nghiệm sâu rộng trong lĩnh vực đầu tư và tài chính quốc tế.
Cốt lõi hoạt động kinh doanh của tập đoàn VinaCapital là VinaCapital Investment Management Ltd (Công ty Quản lý Đầu tư VinaCapital), Công ty này hiện đang quản lý
Trên thị trường AIM của sàn chứng khoán London, hiện có 3 quỹ đóng đang được giao dịch với tổng giá trị tài sản ròng (NAV) đạt trên 1,6 tỉ USD tính đến tháng 12/2011 VinaCapital hiện là Công ty Quản lý Quỹ tài sản lớn nhất tại Việt Nam và các nước lân cận Các quỹ đầu tư này đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút vốn và phát triển thị trường tài chính khu vực.
VinaCapital Vietnam Opportunity Fund Limited (VOF) is a diversified investment fund that focuses on a wide range of asset classes, including listed securities, equity investments, real estate, and bonds.
- VinaLand Limited (VNL) , là quỹ đầu tư bất động sản và đầu tư trực tiếp vào khu vực nhà
STT Tên cổ đông Số cổ phần Tỉ lệ sở hữu
2 Nhà đầu tư cá nhân trong nước 2.000.000 51%
Tổng cộng 3.921.500 100% ở, bán lẻ, khách sạn và cao ốc văn phòng.
- Vietnam Infrastructure Limited (VNI) , là quỹ đầu tư vào lĩnh vực cấu trúc hạ tầng về giao thông, vận tải, năng lượng, viễn thông và môi trường.
- Công ty Quản lý Đầu tư VinaCapital cũng đang đồng quản lý 32 triệu USD của Quỹ đầu tư công nghệ DFJ VinaCapital L.P liên kết với Draper Fisher Jurvetson.
VinaCapital có văn phòng tại thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng, Nha Trang, Phnom Penh và Singapore.
Giới thiệu thành viên Hội đồng quản trị của VinaWealth
Ông Andy Ho, Chủ tịch Hội đồng quản trị đại diện cho VinaCapital, cùng với Ông Phạm Phú Trường, Phó Chủ tịch Hội đồng quản trị, và các thành viên khác như Ông Brook Taylor, Ông Nguyễn Việt Cường, và Ông Subastian Subba, Tổng giám đốc VinaWealth, đã góp mặt trong Hội đồng quản trị.
Giới thiệu về Ban Điều hành của VinaWealth
Ông Subastian Subba giữ chức vụ Tổng giám đốc, trong khi Ông Roy Fong là Giám đốc Đầu tư Chứng khoán lãi suất cố định Ông Hồ Văn Dũng đảm nhiệm vị trí Giám đốc Kiểm soát nội bộ, và Ông Dương Thế Quang là Giám đốc đầu tư Cổ phiếu Đặng Vị Thanh phụ trách kinh doanh cho khối khách hàng cá nhân, trong khi Ông Andrew Võ và Ông Lê Đức Tín đều là Giám đốc kinh doanh cho khối khách hàng doanh nghiệp.
Xin vui lòng truy cập trang web của VinaWealth tại địa chỉ www.vinawealth.com.vn để tìm hiểu thêm về thông tin chi tiết của các thành viên trong Ban Điều hành của công ty.
Giới thiệu về Hội đồng đầu tư của VinaWealth
Ông Subastian Subba hiện là Chủ tịch Hội đồng đầu tư và Tổng giám đốc của VinaWealth, với hơn 24 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Ngân hàng đầu tư và Quản lý đầu tư tại nhiều quốc gia Châu Á Ông đã từng giữ các vị trí quản lý cao cấp tại các ngân hàng lớn như Banker Trust (Hong Kong) và Deutsche Bank (Indonesia), cũng như là Chủ tịch và Trưởng bộ phận Ngân hàng đầu tư của Lehman Brothers (Singapore) và Société Générale (Indonesia) Ông còn có hơn 6 năm kinh nghiệm làm Giám đốc đầu tư và Giám đốc điều hành cho tập đoàn quản lý tài sản Manulife tại Indonesia và Việt Nam Với kinh nghiệm quản lý đa dạng các sản phẩm đầu tư, ông đã thành thạo trong việc quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quỹ hưu trí, và các sản phẩm đầu tư liên kết Ông tốt nghiệp Thạc sĩ quản trị kinh doanh tại London và có bằng Cử nhân quản trị kinh doanh từ Đại học Brigham Young, Hoa Kỳ, cùng với chứng chỉ Quản lý Quỹ và Tài sản do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp.
Ông Andy Ho hiện là Chủ tịch Hội Đồng Quản Trị của VinaWealth và Giám đốc điều hành của VinaCapital, nơi ông dẫn dắt đội ngũ đầu tư trong các lĩnh vực thị trường vốn, cổ phần tư nhân, thu nhập cố định và vốn đầu tư mạo hiểm Trước khi gia nhập VinaCapital, ông đã từng là Giám đốc Đầu tư tại Prudential Việt Nam, nơi ông quản lý danh mục đầu tư và chiến lược đầu tư Ông cũng có kinh nghiệm làm việc tại Dell Ventures và Ernst & Young Với hơn 700 triệu USD từ các thương vụ mua bán cổ phần riêng lẻ, ông Andy Ho được công nhận là một nhà quản lý hàng đầu trong lĩnh vực đầu tư tại Việt Nam Ông có bằng Thạc sỹ từ Viện Công nghệ Massachusetts (MIT) và Chứng chỉ Kế toán công (CPA) Hoa Kỳ.
Ông Roy Fong hiện là Giám đốc Đầu tư chứng khoán lãi suất cố định tại VinaWealth, với hơn 23 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tài chính và ngân hàng tại Hong Kong, Singapore, Trung Quốc và Việt Nam Trước đây, ông từng phụ trách kinh doanh Ngân quỹ và đầu tư chứng khoán lãi suất cố định tại VinaCapital, nơi ông đã đạt được lợi suất đầu tư bình quân 15% mỗi năm kể từ tháng 05 năm 2008 Ông tốt nghiệp chuyên ngành Kinh tế và nghiên cứu Nhật Bản tại Đại học Quốc gia Singapore, sở hữu chứng chỉ hành nghề chứng khoán tại Hong Kong và thông thạo tiếng Nhật, tiếng Anh cùng tiếng Quảng Đông.
Dương Thế Quang, Giám đốc đầu tư Cổ phiếu tại VinaWealth, có hơn 17 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tài chính Trước khi gia nhập VinaWealth, ông từng là Tổng giám đốc Công ty Cổ phần Quản lý quỹ Thành Việt, nơi quản lý 2 quỹ đầu tư với tổng tài sản hơn 150 triệu đôla Mỹ Ông cũng đã đảm nhiệm nhiều vị trí quan trọng như Giám đốc đầu tư tại tập đoàn Kinh Đô và Công ty Cổ phần Chứng khoán Kinh Đô, cũng như Tổng giám đốc Công ty Cổ phần quản lý quỹ đầu tư chứng khoán Thành Việt Ngoài ra, ông còn có kinh nghiệm làm Giám đốc Thị trường vốn tại Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Tài Chính – Đầu Tư TVH và trưởng phòng tín dụng tại Ngân Hàng TMCP Đông Á – chi nhánh Cần Thơ Ông sở hữu bằng cử nhân Đại học Ngân Hàng và chứng chỉ Quản lý Quỹ và Tài sản do UBCKNN cấp.
Hồ Văn Dũng, Giám đốc kiểm soát nội bộ của VinaWealth, có hơn 15 năm kinh nghiệm trong quản lý rủi ro, kiểm toán, tài chính và giám sát đầu tư Ông từng giữ vị trí Trưởng phòng Kiểm soát nội bộ và Quản lý rủi ro tại Manulife Asset Management, Mekong Securities và Pepsico International, cùng với gần 7 năm làm việc tại Prudential và một công ty kiểm toán độc lập Ông Dũng tốt nghiệp Cử nhân Kinh Tế chuyên ngành Tài chính doanh nghiệp từ Đại học Kinh Tế Thành phố Hồ Chí Minh và sở hữu nhiều chứng chỉ chuyên môn, bao gồm Chứng chỉ Hành nghề Kiểm toán, Chứng chỉ Quản lý Quỹ và Tài sản, cùng Chứng chỉ PCS do tổ chức LOMA cấp.
Thông tin về tình hình hoạt động của Công ty Quản lý Quỹ VinaWealth
NGÂN HÀNG GIÁM SÁT
Ngân Hàng TNHH một thành viên HSBC (Việt Nam) được thành lập theo Giấy phép số 235/GP-NHNN do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp ngày 08 tháng 09 năm 2008 Ngân hàng cũng đã nhận Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký số 18/UBCK-GCN do UBCKNN cấp ngày 18 tháng 03 năm.
Vào ngày 17 tháng 12 năm 2008, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đã ban hành công văn số 2369/UBCK – QLKD, chấp thuận việc chuyển đổi giấy chứng nhận hoạt động lưu ký cho Ngân hàng TNHH một thành viên HSBC (Việt Nam) Ngân hàng có trụ sở tại tầng 6, cao ốc Metropolitan, 235 Đồng Khởi, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh, với số điện thoại liên hệ là (84 - 4) 3829 2288 và fax là (84 - 8) 3823 0530.
CÔNG TY KIỂM TOÁN
Hàng năm, VinaWealth đề xuất ít nhất hai công ty kiểm toán uy tín và có kinh nghiệm, nằm trong danh sách được UBCKNN chấp thuận, để Ban đại diện quỹ xem xét và lựa chọn theo ủy quyền của Đại hội nhà đầu tư.
ĐẠI LÝ PHÂN PHỐI CHỨNG CHỈ QUỸ
Dựa trên nhu cầu thị trường, chiến lược phân phối và quy mô của quỹ VFF, VinaWealth sẽ lựa chọn và ký hợp đồng với các đại lý phân phối hoặc đại lý ký danh theo quy định hiện hành.
Danh sách đại lý phân phối và địa chỉ được chi tiết trong Phụ lục số 15.
TỔ CHỨC ĐƯỢC ỦY QUYỀN
Dựa trên nhu cầu, năng lực, uy tín và kinh nghiệm của HSBC, VinaWealth đã ủy quyền cho ngân hàng HSBC cung cấp các dịch vụ ủy quyền, bao gồm quản trị quỹ đầu tư và dịch vụ đại lý chuyển nhượng, theo thông tin chi tiết tại Phần V của Bản cáo bạch này.
Thông tin chung về Quỹ
Tên và địa chỉ liên hệ của Quỹ
Tên tiếng Việt: Quỹ Đầu tư trái phiếu Bảo Thịnh VinaWealth (VFF)
Tên tiếng Anh: VinaWealth Enhanced Fixed Income Fund
Tên viết tắt: VFF Địa chỉ: Tầng 17, Cao ốc Sun Wah, 115 Nguyễn Huệ, Quận 1, Tp Hồ Chí Minh, Việt Nam Điện thoại: (84 - 8) 38278535 Fax: (84 - 8) 38278536
Giấy chứng nhận đăng ký chào bán CCQ mở
Giấy chứng nhận đăng ký chào bán CCQ mở số 56/UBCK-GCN do UBCKNN cấp ngày 12/12/2012
Giấy chứng nhận đăng ký lập quỹ
Giấy chứng nhận đăng ký lập quỹ số … ngày ……
Điều lệ Quỹ trong đợt phát hành lần đầu
Ghi chú quan trọng
Nhà đầu tư cần chú ý rằng nội dung dưới đây chỉ là tóm tắt của Điều lệ Quỹ, và để có thông tin đầy đủ, cần đọc Điều lệ quỹ VFF Trong trường hợp có sự khác biệt giữa Bản cáo bạch và Điều lệ quỹ VFF, nội dung của Điều lệ quỹ VFF sẽ được áp dụng Nếu nhà đầu tư còn nghi ngờ về quyết định đầu tư của mình, nên tìm hiểu thêm thông tin hoặc tham khảo ý kiến chuyên gia để đưa ra quyết định phù hợp.
Các thông tin chung về Quỹ VFF
a) Nguyên tắc tổ chức của Quỹ
Quỹ VFF là quỹ công chúng mở, không có thời hạn cố định Trong suốt thời gian hoạt động, quỹ có trách nhiệm mua lại chứng chỉ quỹ đã phát hành cho nhà đầu tư theo quy định trong Điều lệ quỹ.
- Cơ quan quyền lực cao nhất của Quỹ là Đại hội nhà đầu tư.
Ban đại diện quỹ sẽ được bầu ra bởi Đại hội nhà đầu tư nhằm giám sát các hoạt động thường xuyên của Quỹ, Công ty quản lý quỹ và Ngân hàng giám sát Tổng vốn huy động và số lượng chứng chỉ quỹ chào bán cũng sẽ được công bố trong quá trình này.
Vốn Điều lệ ban đầu của Quỹ VFF được hình thành từ tổng số vốn huy động qua đợt phát hành lần đầu ra công chúng Số vốn này được chia thành nhiều đơn vị quỹ, mỗi đơn vị có mệnh giá 10.000 đồng.
- Nhà đầu tư góp vốn bằng tiền Đồng dưới hình thức chuyển khoản vào tài khoản của Quỹ VFF mở tại Ngân hàng giám sát.
Trong quá trình hoạt động, vốn của Quỹ VFF sẽ thay đổi tương ứng với sự điều chỉnh của Vốn điều lệ VinaWealth được chỉ định là đại diện huy động vốn và chào bán chứng chỉ Quỹ.
Các quy định về mục tiêu, chính sách và hạn chế đầu tư của Quỹ
VFF tập trung vào việc tối đa hóa lợi nhuận đầu tư thông qua lãi suất và tăng trưởng vốn, chủ yếu bằng cách đầu tư vào danh mục trái phiếu và các chứng khoán có thu nhập cố định và thả nổi, bao gồm trái phiếu do Chính phủ và các cơ quan thuộc Chính phủ phát hành, thị trường tiền tệ, trái phiếu doanh nghiệp và các chứng từ có giá Chiến lược đầu tư của VFF hướng đến việc tối ưu hóa hiệu suất và giảm thiểu rủi ro trong danh mục đầu tư.
VinaWealth tin rằng thị trường trái phiếu Việt Nam đang trên đà phát triển, mang đến nhiều cơ hội gia tăng giá trị đầu tư Với sự hỗ trợ từ Tập đoàn VinaCapital và đội ngũ chuyên viên đầu tư trái phiếu dày dạn kinh nghiệm, chúng tôi cam kết khai thác tối đa các cơ hội này Chúng tôi áp dụng phương pháp phân tích chặt chẽ để tìm kiếm những cơ hội đầu tư tốt nhất, đồng thời đảm bảo mức rủi ro hợp lý.
Cơ hội đầu tư được xác định thông qua sự kết hợp giữa phương pháp đánh giá từ tổng hợp đến chi tiết và từ chi tiết đến tổng hợp, cùng với quy trình đầu tư thực tiễn và giám sát chặt chẽ để tối ưu hóa cấu trúc danh mục đầu tư Phương pháp đánh giá từ tổng hợp đến chi tiết giúp Quỹ VFF phân bổ tài sản vào các lĩnh vực có tiềm năng sinh lời cao, trong khi phương pháp từ chi tiết đến tổng hợp cho phép nghiên cứu tình hình kinh tế vi mô và các mối liên hệ lịch sử để phát hiện tài sản bị định giá thấp, từ đó xác định những cơ hội đầu tư tốt nhất dựa trên tâm lý thị trường và yếu tố cung cầu.
Quy trình xác định cơ cấu danh mục đầu tư của Quỹ VFF bao gồm bốn bước chính: tập trung vào kỳ hạn, xác định đường cong lãi suất, phân bổ ngành và lựa chọn tổ chức phát hành Chúng tôi sẽ liên tục đánh giá các yếu tố cơ bản, giá trị và mối quan hệ thị trường để tối ưu hóa hiệu suất đầu tư, giảm thiểu rủi ro và đảm bảo tuân thủ các quy định của quỹ cũng như các yêu cầu pháp lý.
Công ty Quản lý Quỹ và người điều hành quỹ cần tuân thủ các hạn chế đầu tư cùng chính sách đầu tư theo quy định tại Điều lệ quỹ VFF Đồng thời, hoạt động vay, cho vay và giao dịch ký quỹ cũng phải được thực hiện đúng theo các quy định này.
Công ty quản lý quỹ không được phép sử dụng vốn và tài sản của quỹ để cho vay hoặc bảo lãnh cho bất kỳ khoản vay nào, ngoại trừ trường hợp đầu tư vào tiền gửi theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 8 của Điều lệ quỹ VFF.
Công ty quản lý quỹ chỉ được phép vay ngắn hạn để chi trả các chi phí cần thiết, với tổng giá trị không vượt quá 5% giá trị tài sản ròng của quỹ tại mọi thời điểm Thời hạn vay tối đa là 30 ngày.
Công ty quản lý quỹ không được phép sử dụng tài sản của quỹ để thực hiện giao dịch ký quỹ hoặc cho vay chứng khoán cho bất kỳ cá nhân hay tổ chức nào Ngoài ra, việc thực hiện các giao dịch bán khống cũng bị cấm Về phương pháp lựa chọn đầu tư, cần có những tiêu chí rõ ràng đối với các công cụ thị trường tiền tệ.
Khi lựa chọn các công cụ thị trường tiền tệ, cần cân nhắc giữa rủi ro và lợi nhuận để đạt được kỳ hạn hợp lý, đồng thời điều chỉnh phù hợp với điều kiện thị trường thực tế Phương pháp đầu tư vào công cụ nợ và trái phiếu cũng cần được xem xét kỹ lưỡng để tối ưu hóa lợi ích.
Lựa chọn công cụ nợ có kỳ hạn hợp lý cần cân nhắc giữa rủi ro và lợi nhuận, đồng thời điều chỉnh theo đường cong lãi suất Để xác định giá trị tài sản ròng của Quỹ, cần chú ý đến ngày định giá.
Giá trị tài sản ròng của quỹ được xác định hai tuần một lần vào Ngày định giá Sau khi Ngân hàng giám sát xác nhận giá trị tài sản ròng phù hợp với quy định pháp luật và Điều lệ Quỹ, thông tin này sẽ được công bố công khai cho nhà đầu tư theo quy định hiện hành.
Giá trị tài sản ròng của quỹ được tính bằng tổng giá trị thị trường của các tài sản trong danh mục trừ đi tổng nợ phải trả, bao gồm các khoản nợ và nghĩa vụ thanh toán đến ngày gần nhất trước Ngày định giá Nếu không có giá thị trường tại ngày giao dịch gần nhất hoặc giá thị trường có sự biến động lớn theo quy định của Điều lệ quỹ hoặc quy định nội bộ, công ty quản lý quỹ sẽ sử dụng giá trị hợp lý dựa trên nguyên tắc, phương pháp hoặc mô hình lý thuyết định giá tài sản đã được quy định trong sổ tay định giá của quỹ, hoặc sau khi được Ban đại diện quỹ chấp thuận bằng văn bản.
Giá trị tài sản ròng của một đơn vị quỹ được tính bằng cách chia giá trị tài sản ròng của quỹ cho tổng số đơn vị quỹ đang lưu hành tại ngày giao dịch gần nhất trước Ngày định giá Giá trị tài sản ròng sẽ được làm tròn theo quy định kế toán và kiểm toán, và phần dư từ việc làm tròn này sẽ được hạch toán vào quỹ.
Phương pháp xác định tài sản ròng được mô tả trong sổ tay định giá của Công ty quản lý quỹ, đảm bảo tuân thủ điều lệ và quy định liên quan, và đã được Ngân hàng giám sát xác nhận.
Đặc trưng của chứng chỉ quỹ VFF
a) Nhà đầu tư, Quyền và nghĩa vụ
Nhà đầu tư của Quỹ có thể là cá nhân hoặc pháp nhân, cả trong nước và quốc tế Họ chỉ chịu trách nhiệm pháp lý trong phạm vi số chứng chỉ Quỹ mà mình sở hữu, không có nghĩa vụ nào khác đối với Quỹ.
- Quyền và nghĩa vụ khác của Nhà đầu tư được chi tiết tại Điều 13 của Điều lệ quỹ. b) Sổ đăng ký sở hữu chứng chỉ quỹ
VinaWealth thực hiện hoặc ủy quyền cho tổ chức cung cấp dịch vụ liên quan lập sổ đăng ký nhà đầu tư chính và quản lý sổ phụ, đồng thời xác nhận quyền sở hữu chứng chỉ quỹ cho nhà đầu tư.
- Sổ chính, sổ phụ phải có các thông tin chi tiết theo quy định tại Điều 14 của Điều lệ quỹ.
Cơ chế giao dịch chứng chỉ Quỹ
a) Tài khoản của Nhà đầu tư, tài khoản ký danh:
Trong Bản cáo bạch, VinaWealth đề cập đến Đại lý ký danh, tài khoản ký danh và tiểu khoản giao dịch của Nhà đầu tư Tuy nhiên, hiện tại VinaWealth chưa phân phối chứng chỉ quỹ VFF qua Đại lý ký danh Sau khi thống nhất với NHGS và đại lý chuyển nhượng, VinaWealth sẽ triển khai phân phối chứng chỉ quỹ VFF qua đại lý ký danh và sẽ công bố thông tin trước khi thực hiện Đối với nhà đầu tư lần đầu giao dịch chứng chỉ quỹ, VinaWealth cùng với tổ chức cung cấp dịch vụ hoặc đại lý phân phối được chỉ định sẽ thu thập thông tin nhận biết nhà đầu tư và mở tài khoản giao dịch chứng chỉ quỹ dựa trên giấy đề nghị đăng ký Nhà đầu tư có thể lựa chọn giữa hai loại tài khoản giao dịch: tài khoản đứng tên nhà đầu tư hoặc tiểu khoản giao dịch trên tài khoản của đại lý ký danh.
Trước khi ký hợp đồng cung cấp dịch vụ và mở tài khoản giao dịch cho nhà đầu tư, VinaWealth có trách nhiệm thực hiện hoặc yêu cầu tổ chức cung cấp dịch vụ liên quan và đại lý phân phối do VinaWealth chỉ định thực hiện việc thẩm định thông tin nhận biết nhà đầu tư theo quy định Nếu không nhận được thông tin cần thiết về nhà đầu tư, VinaWealth và các tổ chức liên quan có quyền từ chối mở tài khoản hoặc tiểu khoản cho nhà đầu tư.
Nhà đầu tư có thể chọn một trong nhiều Tổ chức phân phối được công bố trong Bản cáo bạch để giao dịch chứng chỉ quỹ VFF, nhưng chỉ được giao dịch với một Tổ chức phân phối tại một thời điểm Nếu muốn thay đổi, nhà đầu tư cần nộp yêu cầu chấm dứt giao dịch tại Tổ chức phân phối cũ và đăng ký tại Tổ chức phân phối mới, trong khi số tài khoản giao dịch vẫn giữ nguyên Tổ chức phân phối mới có trách nhiệm xác minh thông tin của nhà đầu tư như khi mở tài khoản lần đầu VinaWealth sẽ thông báo trước 30 ngày nếu chấm dứt hợp đồng với Tổ chức phân phối và trong trường hợp có bất đồng giữa các tổ chức, VinaWealth sẽ đưa ra quyết định cuối cùng để bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư.
Trong hồ sơ đăng ký tài khoản giao dịch, nhà đầu tư cần cung cấp thông tin của chính mình làm người thụ hưởng Đại lý chuyển nhượng Ngân hàng HSBC, được ủy quyền bởi VinaWealth, có trách nhiệm kiểm tra thông tin của nhà đầu tư để xác nhận rằng họ chưa có tài khoản giao dịch quỹ VFF.
Tài khoản và tiểu khoản của nhà đầu tư cần phải có thông tin chi tiết và được quản lý theo các nguyên tắc quy định tại khoản 3 và 4 Điều 14 của Điều lệ quỹ VFF.
VinaWealth và các tổ chức liên quan, cùng với Đại lý ký danh được chỉ định, có trách nhiệm cung cấp sao kê tài khoản và tiểu khoản cho nhà đầu tư trong vòng hai ngày làm việc kể từ khi nhận được yêu cầu bằng văn bản.
Trước khi mở tài khoản giao dịch chứng chỉ quỹ, nhà đầu tư nước ngoài cần đăng ký mã số giao dịch chứng khoán theo quy định của Bộ Tài chính về hoạt động của họ trên thị trường chứng khoán Lưu ý rằng quy định này không áp dụng cho các nhà đầu tư ở ngoài lãnh thổ Việt Nam, những người thực hiện giao dịch thông qua tài khoản ký danh của đại lý ký danh ở nước ngoài.
Trước khi mở tài khoản ký danh, đại lý ký danh ở nước ngoài cần phải đăng ký mã số giao dịch chứng khoán theo quy định của Bộ Tài chính về hoạt động của nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán.
VinaWealth yêu cầu các tổ chức cung cấp dịch vụ đại lý chuyển nhượng và đại lý ký danh phải cập nhật đầy đủ, kịp thời và chính xác mã số giao dịch chứng khoán cùng trạng thái sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài Thông tin này cần được cung cấp đầy đủ cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo yêu cầu bằng văn bản Tuy nhiên, quy định này không áp dụng cho các đại lý ký danh ở nước ngoài mở tài khoản ký danh theo quy định.
Sau 30 ngày kể từ khi giấy chứng nhận đăng ký quỹ có hiệu lực, VinaWealth phải tổ chức giao dịch chứng chỉ quỹ định kỳ ít nhất hai tuần một lần vào thứ Ba của tuần định giá Nếu ngày giao dịch trùng với ngày lễ hoặc ngày nghỉ bù, giao dịch sẽ được chuyển sang thứ Ba của tuần tiếp theo.
Nhà đầu tư cần điền đầy đủ và chính xác thông tin trên lệnh giao dịch theo hướng dẫn và quy định, sau đó gửi phiếu lệnh hoàn chỉnh tới VinaWealth hoặc đại lý phân phối do VinaWealth chỉ định, như đã công bố trong Bản cáo bạch, Bản cáo bạch tóm tắt, hoặc trên trang thông tin điện tử của VinaWealth.
VinaWealth và các đại lý phân phối được chỉ định phải thiết lập quy trình giao dịch qua Internet, điện thoại, và fax, đồng thời tuân thủ các quy định pháp luật liên quan đến giao dịch điện tử và chứng khoán theo quy định tại điểm 3 khoản 1 Điều.
VinaWealth và các tổ chức cung cấp dịch vụ được chỉ định chỉ thực hiện các lệnh nhận được trước thời điểm đóng sổ lệnh Các lệnh của nhà đầu tư gửi sau thời điểm này sẽ bị hủy.
Trong vòng ba (03) ngày kể từ ngày giao dịch chứng chỉ quỹ, VinaWealth và/hoặc Đại lý phân phối được chỉ định có trách nhiệm cập nhật thông tin sở hữu của nhà đầu tư trong sổ chính và gửi xác nhận giao dịch cho nhà đầu tư theo quy định.
VinaWealth, một tổ chức cung cấp dịch vụ tài chính và đại lý ký danh, cần duy trì sổ lệnh lưu trữ đầy đủ thông tin về các lệnh giao dịch chứng chỉ quỹ của nhà đầu tư theo đúng quy định hiện hành.
Nguyên tắc xác định giá giao dịch đơn vị quỹ
Tần suất định giá: 2 tuần một lần vào ngày thứ Ba tuần định giá b) Công bố thông tin về giá giao dịch
Hình thức CBTT: Trên trang thông tin điện tử của VinaWealth
Nơi CBTT: www.vinawealth.com.vn
Tần suất CBTT: Hai tuần một lần vào ngày T+3 c) Phí mua lại, phí phát hành và phí chuyển đổi
Phí phát hành một đơn vị quỹ được xác định bằng % tổng giá trị đăng ký mua của Nhà đầu tư.
Phí mua lại một đơn vị quỹ được xác định bằng % tổng giá trị đăng ký bán của Nhà đầu tư được xác định vào ngày định giá.
Phí chuyển đổi được xác định bằng % tổng giá trị đăng ký bán chuyển đổi của Nhà đầu tư.
Chi tiết phí mua lại, phí phát hành và phí chuyển đổi được chi tiết trong Phụ lục số 14 đính kèm
Chi phí hoạt động của quỹ
a) Chi phí quản lý tài sản trả cho Công ty quản lý quỹ
Phí quản lý thường niên: 1% NAV của Quỹ tính trên số ngày thực tế phát sinh xác định vào các kỳ định giá.
Thời điểm thanh toán: Hàng tháng trước ngày thứ 10 của tháng kế tiếp.
Phương thức thanh toán của NHGS sẽ tự động trích tiền từ tài khoản của Quỹ để chuyển cho VinaWealth theo chỉ thị thanh toán định kỳ Ngoài ra, chi phí thưởng hoạt động cũng sẽ được xem xét trong quá trình thanh toán.
Quỹ VFF không áp dụng chính sách thưởng hoạt động trả cho công ty quản lý quỹ. c) Chi phí trả cho ngân hàng giám sát
Phí lưu ký và giám sát hàng năm là 0,08% NAV của Quỹ, được tính dựa trên số ngày thực tế phát sinh trong các kỳ định giá Thời điểm thanh toán phí này diễn ra hàng tháng, trước ngày thứ 10 của tháng tiếp theo.
Phương thức thanh toán của NHGS là tự động trích tiền từ tài khoản của Quỹ theo chỉ thị thanh toán thường xuyên Chi phí liên quan đến dịch vụ ủy quyền sẽ được thanh toán theo quy định.
Dịch vụ đại lý chuyển nhượng và phí quản trị được mô tả chi tiết trong Phụ lục số 11 e), bao gồm chi phí dịch vụ thuê ngoài và chi phí giao dịch.
Phí kiểm toán và chi phí cho dịch vụ tư vấn pháp lý, báo giá cùng các dịch vụ hợp lý khác sẽ được xác định dựa trên hợp đồng dịch vụ đã ký kết theo đúng quy định và thẩm quyền.
Chi phí dự thảo và in ấn các tài liệu như Bản cáo bạch, Bản cáo bạch tóm tắt, báo cáo tài chính, cùng với việc xác nhận giao dịch, sao kê tài khoản và các tài liệu khác cho nhà đầu tư là rất quan trọng Ngoài ra, các chi phí công bố thông tin của quỹ, triệu tập và tổ chức họp Đại hội nhà đầu tư, Ban đại diện quỹ cũng cần được xem xét Hơn nữa, chi phí liên quan đến thực hiện các giao dịch tài sản của quỹ, bao gồm phí môi giới hợp lý, thuế, phí và lệ phí, cũng như lãi tiền vay phải trả, là những yếu tố không thể thiếu trong quá trình quản lý quỹ.
Ngân hàng giám sát có trách nhiệm đảm bảo rằng các khoản thanh toán của Quỹ tuân thủ Điều lệ quỹ và các quyết định từ Đại hội nhà đầu tư, đồng thời thù lao của Ban đại diện quỹ cũng được quy định rõ ràng.
Dựa trên quyết định của Đại hội nhà đầu tư và mức độ tham gia của các thành viên, Ban đại diện quỹ sẽ được xác nhận bởi Chủ tịch Ban đại diện quỹ.
Hàng Quý, dựa trên biên bản họp của Ban đại diện quỹ, VinaWealth hoặc tổ chức ủy quyền sẽ thực hiện lệnh chuyển tiền thù lao cho thành viên Ban đại diện quỹ sau khi đã khấu trừ thuế thu nhập cá nhân không thường xuyên theo quy định pháp luật Ngân hàng giám sát sẽ đảm bảo việc thanh toán tuân thủ quy định tại Điều lệ quỹ.
Lợi nhuận của Quỹ và Thuế
a) Phương thức xác định và phân phối lợi nhuận của Quỹ
VinaWealth phân chia lợi nhuận quỹ cho nhà đầu tư theo chính sách đã được Ban đại diện quỹ chấp thuận, với nguồn lợi nhuận từ thu nhập hoặc lợi nhuận để lại Công ty quản lý quỹ chỉ được thực hiện phân chia lợi nhuận khi đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định, đồng thời trích lập đầy đủ các quỹ theo Điều lệ quỹ Sau khi thanh toán lợi nhuận, quỹ vẫn phải đảm bảo đủ khả năng thanh toán các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản đến hạn Lịch trình và kế hoạch thực hiện phân chia lợi nhuận sẽ được công bố công khai trên trang thông tin điện tử của công ty quản lý quỹ.
Phân chia lợi nhuận có thể thực hiện bằng tiền mặt hoặc bằng đơn vị quỹ, tuy nhiên, việc này cần được sự chấp thuận của Đại hội nhà đầu tư hoặc Ban đại diện quỹ trước khi tiến hành.
Công ty quản lý quỹ có trách nhiệm khấu trừ tất cả các loại thuế, phí và lệ phí theo quy định của pháp luật trước khi tiến hành phân chia lợi nhuận cho các nhà đầu tư.
Sau khi hoàn tất việc phân chia lợi nhuận, VinaWealth sẽ công bố thông tin trên các kênh truyền thông chính thức của mình và/hoặc qua các đại lý phân phối Báo cáo tổng kết về việc phân chia lợi nhuận quỹ sẽ bao gồm các nội dung chi tiết liên quan.
- Phương pháp phân chia lợi nhuận (bằng tiền hoặc bằng đơn vị quỹ);
- Tổng lợi nhuận trong kỳ và lợi nhuận tích lũy, chi tiết từng hạng mục lợi nhuận;
- Giá trị lợi nhuận được phân chia, số lượng đơn vị quỹ phát hành để phân chia (trong trường hợp chia lợi nhuận bằng đơn vị quỹ);
- Giá trị tài sản ròng trên một đơn vị quỹ trước khi phân chia lợi nhuận và sau khi phân chia lợi nhuận;
- Các ảnh hưởng tác động tới giá trị tài sản ròng của quỹ. b) Chính sách Thuế
Nhà đầu tư của Quỹ đại chúng VFF sẽ chịu ảnh hưởng của thuế và thuế suất như sau: Đối với nhà đầu tư tổ chức, thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 25% trên lợi nhuận chia hoặc 25% trên giá trị gia tăng của tài sản khi quỹ bị thanh lý, không tính phần lợi tức đã chịu thuế trước đó Đối với nhà đầu tư cá nhân, thuế suất thuế thu nhập cá nhân là 5% trên lợi nhuận chia hoặc 5% trên giá trị gia tăng của tài sản khi quỹ thanh lý, và giao dịch bán lại chứng chỉ quỹ có thể chịu thuế chuyển nhượng chứng khoán 0,1% trên doanh thu Ngoài ra, thuế thu nhập và phí chuyển nhượng sẽ được khấu trừ tại nguồn trước khi thanh toán cho nhà đầu tư.
Biểu thuế hiện hành áp dụng cho giao dịch của nhà đầu tư quỹ đại chúng có thể thay đổi theo quy định pháp luật Để đưa ra quyết định đầu tư chính xác, nhà đầu tư nên tham khảo các quy định liên quan và tư vấn từ chuyên gia thuế.
Đại hội nhà đầu tư
9.1 Đại hội nhà đầu tư là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Quỹ và tất cả các Nhà đầu tư có tên trong danh sách chốt quyền tham dự Đại hội đều có quyền tham dự Đại hội nhà đầu tư hàng năm được tổ chức trong vòng 30 ngày, kể từ ngày có báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận.
9.2 Đại hội nhà đầu tư bất thường được triệu tập trong các trường hợp sau: a) Công ty quản lý quỹ, hoặc Ngân hàng giám sát, hoặc Ban đại diện quỹ xét thấy là cần thiết vì quyền lợi của quỹ; b) Theo yêu cầu của nhà đầu tư hoặc nhóm nhà đầu tư đại diện cho ít nhất 10% tổng số đơn vị quỹ đang lưu hành trong vòng ít nhất sáu (06) tháng liên tục tính tới thời điểm triệu tập đại hội;
9.3 Việc tổ chức họp bất thường Đại hội nhà đầu tư theo quy định tại mục 9.2 phải được thực hiện trong vòng 30 ngày kể từ ngày Công ty quản lý quỹ nhận được yêu cầu triệu tập họp bất thường Đại hội nhà đầu tư, trong đó nêu rõ lý do và mục tiêu của việc triệu tập họp bất thường Đại hội nhà đầu tư.
9.4 Chi tiết về quyền, nhiệm vụ Đại hội nhà đầu tư, điều kiện, thể thức tiến hành và quyết định của Đại hội nhà đầu tư được quy định từ Điều 19 đến Điều 23 của Điều lệ quỹ VFF.
Ban đại diện quỹ
10.1 Ban đại diện quỹ do Đại hội nhà đầu tư bầu ra để giám sát các hoạt động thường xuyên của Quỹ, Công ty Quản lý Quỹ, Ngân hàng Giám sát.
10.2 Ban đại diện quỹ có từ ba (03) thành viên đến năm (05) thành viên trong đó có ít nhất hai phần ba số thành viên Ban đại diện quỹ là thành viên độc lập với công ty Quản lý quỹ và Ngân hàng giám sát Chủ tịch Ban đại diện quỹ do các thành viên Ban đại diện quỹ lựa chọn cũng phải là thành viên độc lập
10.3 Tiêu chuẩn lựa chọn thành viên Ban đại diện quỹ, quyền và nghĩa vụ Ban đại diện quỹ, thủ tục điều hành Ban đại diện quỹ, cuộc họp Ban đại diện quỹ và các quy định về đình chỉ, miễn và bãi nhiệm thành viên Ban đại diện quỹ được quy định từ Điều 24 đến Điều
30 của Điều lệ quỹ VFF.
Tiêu chí lựa chọn, quyền hạn Công ty quản lý Quỹ
Tiêu chí lựa chọn, quyền và nghĩa vụ của Công ty quản lý Quỹ được quy định chi tiết từ Điều 31 đến Điều 34 của Điều lệ quỹ VFF.
Ngân hàng Giám sát
Tiêu chí lựa chọn, quyền và nghĩa vụ của Ngân hàng Giám sát được quy định chi tiết từ Điều 35 đến Điều 38 của Điều lệ quỹ VFF.
Kiểm toán, Kế toán và Chế độ báo cáo
Hàng năm, Công ty Quản lý quỹ sẽ đề xuất tối thiểu hai công ty Kiểm toán đáp ứng các điều kiện theo Điều 47 của Điều lệ quỹ VFF, để Ban đại diện quỹ lựa chọn ký hợp đồng kiểm toán.
Năm tài chính của Quỹ kéo dài mười hai tháng, bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm Năm tài chính đầu tiên sẽ tính từ ngày UBCKNN cấp giấy chứng nhận thành lập Quỹ cho đến hết ngày 31 tháng 12 của năm đó.
Nếu thời gian từ khi Quỹ nhận giấy chứng nhận lập quỹ từ UBCKNN đến hết ngày 31 tháng 12 của năm đó ngắn hơn 90 ngày, kỳ kế toán đầu tiên sẽ được tính từ ngày nhận giấy chứng nhận đến hết ngày 31 tháng 12 của năm tiếp theo Chế độ kế toán cũng cần được tuân thủ theo quy định.
Quỹ sẽ thực hiện chế độ kế toán theo quy định của Việt Nam và tuân thủ các quy định liên quan đến công tác kế toán do các cơ quan có thẩm quyền đề ra Báo cáo tài chính sẽ được lập theo các tiêu chuẩn và quy định hiện hành.
VinaWealth có nhiệm vụ chuẩn bị báo cáo tài chính định kỳ về kết quả kinh doanh và tình hình tài chính của Quỹ, cùng với các báo cáo cần thiết khác để báo cáo hoạt động của Quỹ.
Các báo cáo tài chính sẽ được kiểm toán độc lập hàng năm bởi công ty kiểm toán được lựa chọn Bản sao của báo cáo kiểm toán và báo cáo hoạt động của Quỹ sẽ được gửi đến từng thành viên Ban đại diện quỹ và công bố công khai trên website của VinaWealth để nhà đầu tư tham khảo.
VinaWealth cần tuân thủ các quy định của UBCKNN về báo cáo và công bố thông tin liên quan đến hoạt động kinh doanh của Quỹ.