1. Trang chủ
  2. » Thể loại khác

BẢN CÁO BẠCH QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM (VFMVF1)

47 17 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 47
Dung lượng 792,07 KB

Cấu trúc

  • I. NHỮNG NGƯỜI CHỊU TRÁCH NHIỆM CHÍNH ĐỐI VỚI NỘI DUNG BẢN CÁO BẠCH (5)
  • II. CÁC THUẬT NGỮ/ĐỊNH NGHĨA (6)
  • III. TRIỂN VỌNG, CƠ HỘI ĐẦU TƯ (10)
    • 1. Kinh tế vĩ mô: hồi phục mạnh mẽ trong điều kiện thế giới biến động (10)
    • 2. Cơ hội đầu tư vào thị trường chứng khoán Việt Nam (13)
  • IV. CÁC THÔNG TIN VỀ QUỸ ĐẦU TƯ VFMVF1 (15)
    • 1. Thông tin chung về Quỹ VFMVF1 (15)
    • 2. Tình hình hoạt động của Quỹ VFMVF1 (16)
    • 3. Các quy định về mục tiêu, chính sách và hạn chế đầu tư của Quỹ (16)
    • 4. Các rủi ro khi đầu tư vào Quỹ (19)
  • V. GIAO DỊCH CHỨNG CHỈ QUỸ MỞ (21)
    • 1. Tài khoản giao dịch chứng chỉ quỹ VFMVF1 (0)
    • 2. Quy định chung khi thực hiện giao dịch chứng chỉ quỹ (22)
    • 3. Nguyên tắc xác định giá giao dịch đơn vị quỹ (23)
    • 4. Thực hiện giao dịch mua chứng chỉ quỹ (23)
    • 5. Thực hiện giao dịch bán chứng chỉ quỹ (24)
    • 6. Thực hiện giao dịch chuyển đổi các chứng chỉ quỹ mở (25)
    • 7. Thực hiện một phần lệnh giao dịch, tạm dừng giao dịch chứng chỉ quỹ (25)
    • 8. Thực hiện giao dịch chuyển nhượng phi thương mại (cho, biếu, tặng, thừa kế…) (26)
    • 9. Người được uỷ quyền từ nhà đầu tư (26)
    • 10. Quy định về việc thực hiện thanh toán tiền mua chứng chỉ Quỹ VFMVF1 (26)
    • 11. Các trường hợp giao dịch không hợp lệ (27)
    • 12. Chương Trình Đầu Tư Định Kỳ VFMSIP (27)
  • VI. THÔNG TIN VỀ CÔNG TY QUẢN LÝ QUỸ, NGÂN HÀNG GIÁM SÁT, VÀ CÁC ĐƠN VỊ LIÊN QUAN KHÁC (30)
    • 1. Thông tin chung về Công ty Quản lý Quỹ VFM (30)
    • 2. Ngân Hàng Giám Sát (5)
    • 3. Công ty Kiểm Toán (32)
    • 4. Tổ chức được uỷ quyền (32)
  • VII. ĐẠI LÝ PHÂN PHỐI CHỨNG CHỈ QUỸ (33)
  • VIII. GIÁ TRỊ TÀI SẢN RÒNG (NAV) (33)
    • 1. Xác định giá trị tài sản ròng của Quỹ (33)
    • 2. Nguyên tắc, phương thức xác định giá trị tài sản ròng (33)
  • IX. PHÍ, LỆ PHÍ CỦA QUỸ (37)
    • 1. Các loại phí do nhà đầu tư trả (37)
      • 1.1 Phí phát hành tại các lần giao dịch (37)
      • 1.2 Phí mua lại (37)
      • 1.3 Phí chuyển đổi giữa các chứng chỉ quỹ mở do công ty quản lý quỹ quản lý (38)
    • 2. Các loại phí do Quỹ trả (38)
    • 3. Các chỉ tiêu hoạt động (40)
  • X. DỰ BÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG VÀ PHƯƠNG THỨC PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN CỦA QUỸ (41)
    • 1. Dự báo kết quả hoạt động của Quỹ (41)
    • 2. Phân phối lợi nhuận (41)
  • XI. XUNG ĐỘT LỢI ÍCH (41)
  • XII. CĂN CỨ PHÁP LÝ (42)
  • XIII. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO (43)
  • XIV. ĐỊA CHỈ LIÊN LẠC GIẢI ĐÁP THẮC MẮC CHO CÁC NHÀ ĐẦU TƯ (44)
  • XV. CAM KẾT (44)
  • XVI. PHỤ LỤC ĐÍNH KÈM (44)

Nội dung

NHỮNG NGƯỜI CHỊU TRÁCH NHIỆM CHÍNH ĐỐI VỚI NỘI DUNG BẢN CÁO BẠCH

CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢN LÝ QUỸ ĐẦU TƯ VIỆT NAM (VFM)

Công ty được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động số 45/UBCK-GP bởi UBCKNN vào ngày 08/01/2009, với trụ sở chính tại Phòng 1701 – 04, lầu 17, Cao ốc Văn phòng Melinh Point, 02 Ngô Đức Kế, Quận 1, TP.HCM Để liên hệ, vui lòng gọi điện thoại: 08 38251488 hoặc fax: 08 38251489 Ông Dominic Scriven hiện giữ chức vụ Chủ tịch Hội đồng quản trị, ông Trần Thanh Tân là Tổng Giám đốc, và ông Nguyễn Minh Đăng Khánh đảm nhiệm vị trí Phó Tổng Giám đốc kiêm Giám đốc Tài chính.

Chúng tôi cam kết rằng mọi thông tin và số liệu trong Bản cáo bạch này đều phản ánh chính xác thực tế mà chúng tôi đã biết hoặc đã được điều tra và thu thập một cách hợp lý.

2 Ngân hàng giám sát Đại diện theo pháp luật: Ông: NIRUKT NARAIN SAPRU

Chức vụ: Tổng giám đốc Ngân hàng TNHH một thành viên Standard Chartered (Việt Nam)

Bản cáo bạch này thuộc hồ sơ đăng ký chào bán của Công ty Cổ phần Quản lý Quỹ đầu tư Việt Nam (VFM) Ngân hàng giám sát của Quỹ VFMVF1 xác nhận thông tin liên quan trong bản cáo bạch và chịu trách nhiệm theo quy định trong Hợp Đồng Cung Cấp Dịch Vụ Giám Sát Quỹ với VFM, công ty quản lý quỹ của Quỹ VFMVF1, và theo quy định pháp luật.

CÁC THUẬT NGỮ/ĐỊNH NGHĨA

Những từ và cụm từ viết tắt dưới đây được định nghĩa và sẽ được dùng trong suốt Bản cáo bạch này:

Quỹ đầu tư Chứng Khoán VF1, hay còn gọi là Quỹ VFMVF1, là quỹ đầu tư chứng khoán mở được chuyển đổi từ quỹ VF1 dạng đóng Quỹ này thực hiện chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng và được thành lập theo Luật Chứng Khoán của Quốc Hội nước Cộng hòa.

Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam đã ban hành vào ngày 29/6/2006 cùng với các văn bản pháp luật liên quan, và chịu sự quản lý hành chính từ Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

“Công ty Cổ phần Quản lý Quỹ đầu tư Việt Nam – VietFund

Công ty quản lý quỹ VFM, được thành lập theo Giấy phép số 45/UBCK-GP ngày 08/01/2009, là công ty cổ phần với cổ đông sáng lập gồm Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín và Dragon Capital Management Limited Công ty chuyên về quản lý quỹ đầu tư chứng khoán và quản lý danh mục đầu tư chứng khoán, đồng thời thực hiện huy động vốn cho Quỹ VFMVF1.

“Ngân hàng Thương mại Cổ phần

Sài Gòn Thương Tín – Sacombank”

Ngân hàng Sacombank, chính thức là Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sacombank, được thành lập theo Giấy phép số 0006/NH-GP vào ngày 05/12/1991 do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp, phù hợp với Luật các tổ chức tín dụng Sacombank cũng là một trong những cổ đông sáng lập của Công ty quản lý quỹ VFM.

DCM, viết tắt của Công ty Trách nhiệm Hữu hạn, được thành lập theo luật của British Virgin Islands và thuộc Dragon Capital Group Công ty này là một trong những cổ đông sáng lập của Công ty Quản lý Quỹ VFM.

Đại lý phân phối là tổ chức kinh doanh chứng khoán, ngân hàng lưu ký, ngân hàng thương mại, doanh nghiệp bảo hiểm và các tổ chức kinh tế khác đã được cấp phép hoạt động phân phối chứng chỉ quỹ mở Các đại lý này được công ty quản lý quỹ chỉ định để phân phối không độc quyền chứng chỉ Quỹ VFMVF1 thông qua Hợp đồng phân phối chứng chỉ quỹ.

Ngân hàng giám sát và lưu ký là Ngân hàng TNHH một thành viên Standard Chartered (Việt Nam), được thành lập hợp pháp theo pháp luật Việt Nam với Giấy phép số 236/GP-NHNN do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp ngày 8 tháng 9 năm 2008 Ngân hàng này cũng đã nhận Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán số 08/GCN-UBCK từ Uỷ Ban Chứng khoán Nhà nước vào ngày 07 tháng 05 năm 2015 Ngân hàng cung cấp nhiều dịch vụ cho các quỹ đầu tư chứng khoán tại Việt Nam, bao gồm dịch vụ lưu ký, quản trị quỹ, ngân hàng giám sát và các dịch vụ liên quan đến lưu ký.

Quyền và nghĩa vụ của Ngân hàng giám sát được quy định tại Chương VII của Điều lệ

“Công ty kiểm toán” (Sau đây gọi tắt là công ty kiểm toán) Là công ty kiểm toán độc lập của Quỹ

VFMVF1 thực hiện kiểm toán hàng năm tài sản của Quỹ VFMVF1 và được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận Công ty kiểm toán được Đại hội Nhà đầu tư chỉ định hàng năm.

“Sở Giao dịch chứng khoán

Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM (HOSE) là một pháp nhân thuộc sở hữu Nhà nước, hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên HOSE tuân thủ các quy định của Luật Chứng khoán, Luật Doanh nghiệp, cùng với Điều lệ của Sở và các quy định pháp luật liên quan.

Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) là một pháp nhân thuộc sở hữu Nhà nước, hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên HNX có tư cách pháp nhân, con dấu riêng, và là đơn vị hạch toán độc lập, tuân thủ Luật Chứng khoán, Luật Doanh nghiệp, cùng với Điều lệ của Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội và các quy định pháp luật liên quan.

"Bản cáo bạch" là tài liệu công khai chứa thông tin chính xác, trung thực và khách quan về việc chào bán chứng chỉ quỹ, công ty quản lý quỹ và các tổ chức liên quan đến quỹ.

Điều lệ Quỹ VFMVF1, được thông qua bởi các nhà đầu tư tại Đại hội Nhà đầu tư, quy định tổ chức và hoạt động của quỹ Điều lệ này được xây dựng theo các văn bản pháp lý liên quan tại Việt Nam.

Hợp đồng giám sát là thỏa thuận giữa Công ty quản lý quỹ VFM và ngân hàng giám sát, được phê duyệt bởi Đại hội nhà đầu tư của Quỹ VFMVF1.

“Nhà đầu tư” Là cá nhân, tổ chức trong nước và nước ngoài nắm giữ chứng chỉ Quỹ

Đại hội Nhà đầu tư là sự kiện quan trọng, diễn ra định kỳ hoặc bất thường, cho phép các nhà đầu tư có quyền biểu quyết thông qua các vấn đề liên quan đến Quỹ VFMVF1 Đây là cơ quan quyền lực cao nhất của Quỹ VFMVF1.

"Ban đại diện Quỹ" là những cá nhân được Đại hội Nhà đầu tư bầu chọn, có nhiệm vụ đại diện cho nhà đầu tư trong việc giám sát các hoạt động của Quỹ VFMVF1, Công ty quản lý quỹ VFM và ngân hàng giám sát.

“Vốn điều lệ” Là tổng số vốn bằng tiền do tất cả Nhà đầu tư thực góp và được ghi trong Điều lệ

TRIỂN VỌNG, CƠ HỘI ĐẦU TƯ

Kinh tế vĩ mô: hồi phục mạnh mẽ trong điều kiện thế giới biến động

Sau giai đoạn bất ổn từ 2010-2011 và khó khăn kéo dài trong năm 2012, kinh tế Việt Nam đã phục hồi mạnh mẽ từ 2013-2015, với dấu hiệu bắt đầu một chu kỳ tăng trưởng mới Năm 2015, các chỉ báo vĩ mô cho thấy sự phục hồi và tăng trưởng rõ rệt của nền kinh tế Dù có những thay đổi lạc quan trong tình hình kinh tế trong nước hỗ trợ cho thị trường chứng khoán, nhưng biến động kinh tế toàn cầu đã ảnh hưởng tiêu cực đến kinh tế và thị trường chứng khoán Việt Nam trong nửa sau năm 2015 Các chỉ báo hiện tại cho thấy kinh tế Việt Nam đang bước vào một chu kỳ tăng trưởng mới.

GDP & sản xuất công nghiệp hồi phục

GDP Việt Nam đã ghi nhận mức tăng trưởng 6,68% trong năm 2015, đồng thời duy trì sự ổn định kinh tế vĩ mô Sự tăng trưởng này được thể hiện qua các chỉ số, trong đó lạm phát cả năm chỉ tăng 0,63% và tăng trưởng tín dụng đạt mức khả quan.

Lãi suất cho vay tiếp tục giảm xuống 17,29%, trong khi vốn đầu tư nước ngoài đăng ký đạt 22,76 tỷ USD, tăng 12,5% so với năm 2014 Giải ngân vốn đầu tư nước ngoài cũng ghi nhận mức 14,5 tỷ USD, tăng 17,5% so với năm trước Chỉ số sản xuất công nghiệp và tiêu dùng có sự tăng trưởng rõ rệt, với mức tăng trưởng lần lượt là 9,8% và 9,5% Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tăng 8,4% sau khi điều chỉnh cho lạm phát, cao hơn mức 8,1% của năm 2014 Tăng trưởng xuất nhập khẩu đạt 7,9% và 12% so với năm trước, mặc dù vẫn ghi nhận mức thâm hụt thương mại 3,54 tỷ USD.

USD tương đương 2,2% kim ngạch xuất khẩu Cán cân thanh toán tổng thể dương trong năm 2015

Nguồn: Tổng Cục Thống Kê

Hoạt động sản xuất tại Việt Nam đã liên tục mở rộng, chỉ trừ giai đoạn suy giảm ngắn vào năm 2015 Chỉ số PMI tháng 3 năm 2016 đạt 50,7 điểm, tăng 0,4 điểm so với tháng 2, đánh dấu tháng thứ tư liên tiếp chỉ số này nằm trong ngưỡng mở rộng sản xuất Dữ liệu về sản xuất công nghiệp năm 2015 và quý 1 năm 2016 cho thấy mức tăng trưởng ổn định.

Sự ổn định lãi suất cùng với các gói hỗ trợ kinh tế đã giúp cải thiện sản xuất theo hướng tích cực Bên cạnh đó, việc thu hút đầu tư từ các hiệp ước thương mại tự do đã thúc đẩy quy mô hoạt động chế biến, chế tạo Xu hướng này dự kiến sẽ tiếp tục phát triển tích cực cho đến năm 2018.

Xu hướng bán lẻ hàng hóa tích cực

Tăng trưởng bán lẻ trong năm 2015 ghi nhận sự tăng trưởng rõ rệt, với tổng giá trị bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tăng 8,4% sau khi điều chỉnh cho lạm phát, vượt qua mức 8,1% của năm 2014 Xu hướng gia tăng này cho thấy sự phục hồi và phát triển mạnh mẽ của thị trường bán lẻ.

TĂNG TRƯỞNG GDP VÀ BÁN LẺ HÀNG HÓA

Tăng trưởng GDP (%) Tăng trưởng GDP bình quân (%)

Theo Eurocham, WVB và Nielson, niềm tin kinh doanh và niềm tin người tiêu dùng tại thị trường nội địa đang ở mức cao nhất trong ba năm qua Lạm phát được kiểm soát và nền kinh tế phục hồi sẽ thúc đẩy sự tăng trưởng trong lĩnh vực bán lẻ hàng hóa và tiêu thụ nội địa trong năm 2016.

Nguồn: Tổng Cục Thống Kê

Lạm phát thấp nhất 10 năm

Năm 2015 sẽ là năm có mức lạm phát rất thấp trong nhiều năm khi CPI cả năm tăng 0,63% và lạm phát cơ bản tăng

Mức lạm phát năm 2015 chỉ đạt 2,05% so với năm 2014 nhờ vào sự giảm giá của lương thực, nhà ở, vật liệu xây dựng và chi phí giao thông Giá dầu mỏ giảm liên tục, với mức giảm 34% vào cuối năm so với đầu năm, là nguyên nhân chính dẫn đến lạm phát thấp Tuy nhiên, vào năm 2016, giá dầu có khả năng tăng trở lại, có thể tác động ngược đến lạm phát Ngoài ra, việc điều chỉnh giá dịch vụ y tế, học phí và giá điện theo lộ trình tăng giá, đặc biệt là sự tăng đáng kể của giá dịch vụ y tế, sẽ góp phần làm tăng chỉ số CPI trong năm tới.

Năm 2016, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) dự kiến sẽ tăng từ 3% đến 5%, nhờ vào các tác động từ các mặt hàng trong rổ hàng hóa và yếu tố CPI thấp trong năm 2015.

LẠM PHÁT THẤP VÀ LÃI SUẤT CHO VAY ỔN ĐỊNH

Nguồn: Tổng Cục Thống Kê Đầu tư cho phát triển được duy trì tốt

Tổng đầu tư toàn xã hội được duy trì tốt trong giai đoạn

2013-2015, với giá trị đầu tư tương ứng 32,6%, 31% và

Trong giai đoạn 2013-2015, tỷ lệ đầu tư toàn xã hội đạt 30,4% GDP, với sự gia tăng đáng kể từ khối tư nhân và khu vực đầu tư nước ngoài Chính phủ đã chú trọng đầu tư vào cơ sở hạ tầng, đặc biệt là các lĩnh vực phục vụ sản xuất kinh doanh, thông qua chính sách kết hợp công tư hiệu quả Mục tiêu đặt ra cho năm 2016 là duy trì tỷ lệ đầu tư tương đương 31% GDP, với kế hoạch tiếp tục giữ mức đầu tư cao trong giai đoạn 2015-2020 nhằm cải thiện hạ tầng và nâng cao năng lực sản xuất xã hội.

PHÁT HÀNH SƠ CẤP TPCP 2011-2015

GDP (Trục trái) Bán lẻ hàng hóa dịch vụ

Lãi suất cho vay bình quân Lạm phát (Phải)

Tín dụng tăng trưởng khả quan và nợ xấu đang dần được cơ cấu

Tín dụng đã có sự tăng trưởng mạnh mẽ trong năm 2015, đạt mức tăng 17,4% sau giai đoạn khó khăn từ 2012-2013 khi ngân hàng lo ngại về rủi ro nợ xấu và lãi suất cho vay cao Sự phục hồi này không chỉ cải thiện tình hình tín dụng mà còn đóng góp tích cực vào mức tăng trưởng GDP đạt 6,68% trong năm.

2016 ở mức 1,54% so với mức 1,25% cùng kỳ 2015 Tốc độ tăng cung tiền ra thị trường (M2) trong năm 2016 là

Tốc độ tăng cung tiền trong năm 2015 đạt 13,55%, mức thấp nhất kể từ năm 2012, nhưng vẫn hỗ trợ cho tăng trưởng GDP và tín dụng Việc giảm tốc độ tăng cung tiền trong khi duy trì các mục tiêu tăng trưởng cho thấy hệ thống ngân hàng và nền kinh tế hoạt động hiệu quả hơn Dự kiến, trong năm 2016, tốc độ tăng cung tiền sẽ giữ ở mức 13%-15%, trong khi tốc độ tăng trưởng tín dụng sẽ đạt 16%-18%.

TĂNG TRƯỞNG GDP, TÍN DỤNG VÀ M2 GIAI ĐOẠN 2010-2015 (%)

Nguồn: Ngân Hàng Nhà Nước

Xuất khẩu tiếp tục là điểm sáng và tỷ giá ổn định

Xuất khẩu nổi lên như một điểm sáng của kinh tế giai đoạn

Từ năm 2012 đến 2015, tăng trưởng xuất nhập khẩu đạt mức khả quan với mức tăng lần lượt là 7,9% và 12% so với năm trước, mặc dù thâm hụt thương mại lên tới 3,54 tỷ USD, tương đương 2,2% kim ngạch xuất khẩu Doanh nghiệp nước ngoài tiếp tục là trụ cột xuất khẩu, đóng góp 2/3 giá trị xuất khẩu và có tốc độ tăng trưởng cao hơn so với khu vực trong nước Mục tiêu cho năm 2016 là tăng trưởng xuất khẩu 10% và nhập khẩu 12% so với năm 2015 Trong năm 2015, Đồng Việt Nam đã điều chỉnh giá trị so với Đô la Mỹ do biến động tỷ giá Nhân dân tệ, nhưng từ ngày 4/1/2016, chính sách tỷ giá trung tâm của Ngân hàng Nhà nước đã giúp tỷ giá VND-USD ổn định hơn và không còn phụ thuộc vào Nhân dân tệ Dự kiến, tỷ giá sẽ tiếp tục ổn định nhờ vào sự gia tăng trong giải ngân FDI, thặng dư thương mại và dự trữ ngoại hối, giảm thiểu rủi ro tỷ giá so với cuối năm 2015.

Năm 2016, tỷ giá không cao và sự ổn định của nó sẽ tiếp tục thúc đẩy việc thu hút dòng vốn đầu tư nước ngoài, đồng thời hỗ trợ chung cho toàn bộ nền kinh tế.

XUẤT NHẬP KHẨU VÀ CÁN CÂN THƯƠNG MẠI

TỶ GIÁ VND-USD VÀ RMB-USD

Nguồn: Tổng Cục Thống Kê

GDP Tăng trưởng tín dụng M2

2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016F 3 tháng 2016 Xuất khẩu ( Trái) Nhập khẩu (Trái) Thâm hụt (Phải)

Jun‐15 Jul‐15 Aug‐15 Sep‐15 Oct‐15 Nov‐15 Dec‐15 Jan‐16 Feb‐16

Tỷ giá VND‐USD Tỷ giá CNY‐USD (Trục phải)

13 Đầu tư nước ngoài tăng cao

Hiệp định thương mại Xuyên Thái Bình Dương (TPP) đã được các quốc gia tham gia ký kết chính thức vào ngày 4 tháng 2 năm 2016 Hiệp định này dự kiến sẽ có hiệu lực từ năm tới.

Cơ hội đầu tư vào thị trường chứng khoán Việt Nam

Thị trường chứng khoán năm 2016 mở đầu bằng những thông tin kinh tế không khả quan của

Trong bối cảnh Cục Dự trữ Liên bang Mỹ dự kiến tiếp tục tăng lãi suất vào năm 2016, Trung Quốc đang đối mặt với áp lực rút vốn mạnh mẽ khỏi các thị trường mới nổi Tuy nhiên, trái ngược với những thông tin tiêu cực từ kinh tế toàn cầu, nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phục hồi và phát triển tích cực.

Committed FDI (USD Bil) ‐ Left Disbursed FDI (USD Bil) ‐ Left Commited FDI YoY growth Disbursed FDI YoY growth

Việc gia nhập các hiệp định thương mại song phương và đa phương như FTA và TPP sẽ thu hút mạnh mẽ dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam, giúp tận dụng các ưu đãi thuế suất từ các quốc gia tham gia hiệp định Kết quả là, hoạt động sản xuất kinh doanh trong nước sẽ được thúc đẩy đáng kể nhờ vào nguồn vốn nước ngoài này.

CỔ PHẦN HÓA VÀ THOÁI VỐN: TẠO RA CƠ

Chính phủ đã triển khai các chính sách như cổ phần hóa và tái cơ cấu hệ thống ngân hàng, đồng thời xây dựng khung pháp lý cho các sản phẩm tài chính mới như chứng khoán phái sinh và quỹ hưu trí Những chính sách này không chỉ đa dạng hóa các kênh đầu tư mà còn thúc đẩy sự phát triển bền vững của thị trường chứng khoán Theo kế hoạch cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, những nỗ lực này sẽ góp phần nâng cao hiệu quả và tính minh bạch trong nền kinh tế.

Năm 2015, Việt Nam thực hiện kế hoạch thoái vốn lớn nhất trong nhiều năm qua, tiến hành cổ phần hóa 289 doanh nghiệp nhà nước.

Tổng công ty nhà nước đã hoàn tất quá trình cổ phần hóa, đồng thời xây dựng các khung pháp lý cho chứng khoán phái sinh và quỹ hưu trí, nhằm đa dạng hóa sản phẩm tài chính và phát triển thị trường chứng khoán Việc cổ phần hóa và niêm yết doanh nghiệp nhà nước không chỉ nâng cao giá trị vốn hóa của các công ty trên sàn, mà còn giúp chỉ số chứng khoán phản ánh chính xác hơn tình hình kinh tế Việt Nam, thu hút nhà đầu tư trong bối cảnh nền kinh tế đang phục hồi mạnh mẽ.

TRIỂN VỌNG TĂNG TRƯỞNG TỐT NĂM 2016

Tình hình kinh tế Việt Nam năm 2016 có dấu hiệu khả quan, thể hiện qua kế hoạch kinh doanh của các công ty niêm yết Nhóm 50 công ty lớn trên sàn chứng khoán dự kiến tăng trưởng 8.0% lợi nhuận trên mỗi cổ phần trong năm 2016, so với -5.3% năm 2015 và - năm 2014.

Tỷ lệ định giá cổ phiếu tại Việt Nam hiện đang hấp dẫn hơn so với khu vực Đông Nam Á, với các chỉ số tài chính như tỷ lệ lợi nhuận gộp và tăng trưởng lợi nhuận sau thuế dự báo sẽ cải thiện nhờ vào nhu cầu nội địa mạnh mẽ và sự ổn định của giá hàng hóa trong năm 2016 Nền tảng cơ bản vững chắc này chính là yếu tố thúc đẩy sự tăng trưởng của thị giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

Trong thời gian qua, chı̉ số VN-Index tiếp tục có mức tăng trưởng tốt hơn cho với chı̉ số MSCI

Thị trường mới nổi và thị trường biên giới MSCI đang đối mặt với các ngưỡng kháng cự mạnh mẽ trong bối cảnh điều chỉnh giảm So với các thị trường khác, sự biến động của chúng vẫn đáng chú ý và cần được theo dõi chặt chẽ.

SỐ LƯỢNG CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN HÓA

TĂNG TRƯỞNG CỦA VN-INDEX, MSCI EM, VÀ MSCI

CHỈ SỐ P/E CỦA VIỆT NAM VÀ CÁC NƯỚC TRONG

CHỈ SỐ P/B CỦA VIỆT NAM VÀ CÁC NƯỚC TRONG

Thị trường chứng khoán Việt Nam đang thu hút sự chú ý với 15 khu vực nổi bật, nhờ vào sự phục hồi của nền kinh tế và mức định giá còn hấp dẫn so với các thị trường khác Bên cạnh đó, tiềm năng tăng trưởng cao của thị trường này cũng là một yếu tố quan trọng khiến nhà đầu tư quan tâm.

Việt Nam là một quốc gia đang phát triển với nhu cầu nội địa tăng trưởng mạnh mẽ, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong nước mở rộng và phát triển bền vững Mặc dù vậy, việc định giá các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam vẫn gặp nhiều thách thức.

Thị trường chứng khoán Việt Nam hiện chưa phát huy tối đa tiềm năng của mình, với chỉ số giá trên thu nhập mỗi cổ phiếu (P/E) chỉ đạt 12x và chỉ số giá trên giá trị sổ sách (P/B) là 1.7x.

31/3/2016, thấp hơn nhiều so với các nước trong khu vực

Thị trường chứng khoán Việt Nam đang được định giá tương đối rẻ so với các nước trong khu vực, điều này, kết hợp với sự tăng trưởng quy mô vốn hóa, cải thiện tính minh bạch và đa dạng hóa các sản phẩm tài chính, cùng với sự hỗ trợ từ các yếu tố cơ bản, sẽ tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển trong tương lai.

CÁC THÔNG TIN VỀ QUỸ ĐẦU TƯ VFMVF1

Thông tin chung về Quỹ VFMVF1

- Tên Quỹ QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM (VFMVF1)

- Tên tiếng Anh Vietnam Securities Investment Fund

- Tên viết tắt Quỹ VFMVF1

- Hình thức của Quỹ Quỹ đại chúng dạng mở

- Nhà đầu tư của Quỹ Là nhà đầu tư cá nhân, pháp nhân trong và ngoài nước Việt Nam

- Thời hạn hoạt động của Quỹ Không giới hạn

- Đơn vị tiền tệ Việt Nam Đồng

- Số tiền đăng ký mua tối thiểu 1.000.000 (một triệu đồng)

Quỹ VFMVF1 mở ra với mục tiêu tối ưu hóa lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro cho nhà đầu tư Để đạt được điều này, quỹ xây dựng một danh mục đầu tư đa dạng, bao gồm các loại chứng khoán vốn, trái phiếu chuyển đổi, chứng khoán nợ và các công cụ tiền tệ trên thị trường Việt Nam.

- Hình thức sở hữu Bút toán ghi sổ hoặc lưu giữ điện tử

- Địa điểm phát hành: Công ty Cổ phần Quản lý Quỹ đầu tư Việt Nam (VFM)

Phòng 1701-04, Tầng 17, Tòa nhà Mê Linh Point, 02 Ngô Đức Kế, Quận 1, TP HCM, Việt Nam

Chi nhánh Công ty Cổ phần Quản lý Quỹ đầu tư Việt Nam (VFM)

Phòng 903, tầng 9, tòa nhà BIDV, 194 Trần Quang Khải, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội

 Các đối tác có liên quan đến các đợt phát hành tiếp theo:

Tổ chức phát hành : Quỹ Đầu tư Chứng Khoán Việt Nam (VFMVF1) Đại diện phát hành : Công ty CP Quản lý Quỹ Đầu tư Việt Nam (VFM)

Ngân hàng giám sát cho dự án là Ngân hàng TNHH một thành viên Standard Chartered (Việt Nam) Công ty kiểm toán dự kiến sẽ là một trong ba đơn vị: Công ty Kiểm toán Ernst & Young, Công ty KPMG hoặc một công ty khác.

Hệ thống Đại lý phân phối : Chi tiết về địa chỉ và chi nhánh của các đại lý phân phối được nêu trong

Phục lục 1 của Bản cáo bạch này

Nhà đầu tư có khả năng mở nhiều tài khoản giao dịch chứng chỉ quỹ mở tại các Đại lý Phân phối khác nhau, nhưng chỉ được thực hiện giao dịch dựa trên số lượng chứng chỉ quỹ mở của từng tài khoản.

Quỹ VFMVF1 được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp phép chuyển đổi từ hình thức quỹ đóng sang quỹ mở theo giấy phép số 01/GCN-UBCK vào ngày 08/10/2013

1.2 Tính chất và thời gian hoạt động của Quỹ

Quỹ không giới hạn về thời hạn hoạt động.

Tình hình hoạt động của Quỹ VFMVF1

Bảng dưới đây trình bày tình hình hoạt động của Quỹ VFMVF1 trong quá khứ, bao gồm các chỉ số NAV, lợi nhuận, chi phí, vòng quay vốn đầu tư và lợi nhuận của VN-Index, cùng chỉ số tham chiếu VF1-Benchmark trong cùng kỳ Lợi nhuận của Quỹ đã bao gồm cổ tức và lãi suất từ tiền gửi, trái phiếu, sau khi trừ các chi phí hoạt động như phí quản lý và phí lưu ký giám sát, nhưng chưa tính đến các chi phí liên quan đến hoạt động quỹ mở như phí phát hành và phí mua lại Cần lưu ý rằng kết quả hoạt động trong quá khứ không đảm bảo cho lợi nhuận trong tương lai.

Số lượng ccq (triệu ccq) 27.4 42.2 57.1 100.0

NAV/ccq cao nhất 52 tuần (đồng) 24,660.0 23,917.2 19,343.0 17,269.0

NAV/ccq thấp nhất 52 tuần (đồng) 19,846.4 18,988.7 15,308.0 12,615.0

Chi phí hoạt động/ tài sản bình quân (%) 2.2 2.2 2.3 2.2

Vòng quay danh mục đầu tư (%) 93.2 71.3 38.3 31.9

Tăng trưởng lũy kế từ khi hoạt động (20/5/2004) (%)

Chı̉ số tham chiếu VF1-Benchmark (%) 149.3 135.0 117.4 82.0

Tăng trưởng kể từ đầu năm (%) 13.6 9.0 25.3 17.1

Chı̉ số tham chiếu VF1-Benchmark (%) 6.1 8.1 19.5 17.4

(*) : Tăng tr ưở ng t ừ khi hoạt động bao gô ̀ m cổ t ứ c đa ̃ tra ̉ cho nha ̀ đâ ̀ u tư trong qua ́ kh ứ

Các quy định về mục tiêu, chính sách và hạn chế đầu tư của Quỹ

3.1 Mục tiêu đầu tư của Quỹ

Quỹ VFMVF1 hướng tới mục tiêu đầu tư dài hạn, tìm kiếm lợi nhuận từ tăng trưởng vốn và thu nhập bằng cách đầu tư vào một danh mục đa dạng, bao gồm cổ phiếu, trái phiếu chuyển đổi, chứng khoán nợ và công cụ tiền tệ tại Việt Nam Quỹ áp dụng chiến lược phân bổ tài sản giữa cổ phiếu và chứng khoán nợ nhằm tối đa hóa lợi nhuận trong khi kiểm soát rủi ro thông qua việc đánh giá cẩn thận các cơ hội đầu tư.

3.2 Chiến lược đầu tư của Quỹ

Quỹ VFMVF1 là quỹ mở đầu tư năng động vào chứng khoán vốn của các công ty trên thị trường chứng khoán Việt Nam, bao gồm trái phiếu chuyển đổi và các loại chứng khoán nợ như trái phiếu Chính phủ và trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh Quỹ duy trì mục tiêu phân bổ đầu tư khoảng 20% vào chứng khoán nợ và tiền, trong khi 80% còn lại được đầu tư vào chứng khoán vốn Chiến lược đầu tư của quỹ kết hợp giữa tăng trưởng và giá trị, nhằm tìm kiếm cơ hội đầu tư vào cổ phiếu của các công ty có vốn hóa lớn và vừa với tiềm năng tăng trưởng tốt.

3.3 Cơ cấu đầu tư của Quỹ

Quỹ VFMVF1 sẽ đầu tư vào các loại tài sản như tiền gửi tại ngân hàng thương mại, ngoại tệ, công cụ thị trường tiền tệ, trái phiếu Chính phủ và trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, cùng với cổ phiếu và trái phiếu niêm yết của các tổ chức phát hành theo pháp luật Việt Nam Ngoài ra, quỹ cũng xem xét các cổ phiếu và trái phiếu chuẩn bị niêm yết, trái phiếu doanh nghiệp có bảo lãnh thanh toán hoặc cam kết mua lại từ tổ chức phát hành Tất cả các khoản đầu tư này phải tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành.

 Đã được Ban đại diện quỹ chấp thuận bằng văn bản về loại, mã chứng khoán, số lượng, giá trị giao dịch, thời điểm thực hiện;

Tổ chức phát hành cam kết hoàn tất hồ sơ đăng ký giao dịch hoặc niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán trong vòng mười hai tháng kể từ ngày giao dịch Các chứng khoán phái sinh sẽ được niêm yết và giao dịch tại các Sở Giao dịch Chứng khoán nhằm mục đích phòng ngừa rủi ro Ngoài ra, quyền và tài sản phát sinh liên quan đến chứng khoán mà quỹ nắm giữ cùng với các loại tài sản tài chính khác cũng sẽ được quy định theo pháp luật.

Chiến lược đầu tư của Quỹ sẽ điều chỉnh cơ cấu danh mục theo ngành nghề theo thời gian, dựa trên tiềm năng tăng trưởng của cổ phiếu và mức độ thanh khoản của chúng trên thị trường.

Quỹ đầu tư VFMVF1 dự kiến sẽ đầu tư vào nhiều nhóm ngành nghề, với cơ cấu tỷ trọng theo ngành nghề linh hoạt, tùy thuộc vào thanh khoản của thị trường Tỷ trọng các khoản đầu tư sẽ không vượt quá các hạn chế đầu tư theo quy định Các ngành nghề đầu tư bao gồm:

- Thực phẩm - Nước giải khát

- Ngân hàng - Dịch vụ tài chính

- Cơ sở hạ tầng - Bất động sản

- Dệt may- Thiết bị phụ tùng

3.5 Các hạn chế đầu tư của Quỹ

1 Danh mục đầu tư của quỹ VFMVF1 phải phù hợp với mục tiêu và chính sách đầu tư đã được quy định rõ tại Chương IV – Mục 3.3 tại Bản cáo bạch

2 Cơ cấu danh mục đầu tư của Quỹ VFMVF1 bao gồm chứng khoán của ít nhất sáu (06) tổ chức phát hành, đồng thời phải đảm bảo: a) Trừ tiền gửi trên tài khoản thanh toán của quỹ tại ngân hàng giám sát, quỹ không được nắm giữ quá

49% tổng giá trị tài sản của quỹ vào các tài sản theo quy định tại điểm a, b khoản 1 mục 3.3 Chương

Quỹ đầu tư phải tuân thủ các quy định nghiêm ngặt về tỷ lệ đầu tư, bao gồm: không đầu tư quá 30% tổng giá trị tài sản vào các tài sản của công ty có quan hệ sở hữu, trong đó đầu tư vào chứng khoán phái sinh phải theo giá trị cam kết; không quá 20% tổng giá trị vào chứng khoán của một tổ chức phát hành; không đầu tư quá 10% tổng giá trị chứng khoán của tổ chức phát hành đó; không vượt quá 10% tổng giá trị tài sản vào các tài sản cụ thể; tổng giá trị các hạng mục đầu tư lớn không được vượt quá 40% tổng giá trị tài sản quỹ; tổng giá trị cam kết trong giao dịch chứng khoán phái sinh và các khoản nợ không được vượt quá giá trị tài sản ròng; không được đầu tư vào quỹ đầu tư chứng khoán trong nước; và không đầu tư trực tiếp vào bất động sản, đá quý, kim loại quý hiếm.

3 Trừ trường hợp quy định tại điểm g, h, i khoản 2 mục 3.5 Chương IV của Bản cáo bạch này, cơ cấu đầu tư của quỹ mở được phép sai lệch so với các hạn chế quy định tại khoản 2 Điều này và chỉ do các nguyên nhân khách quan sau: a) Biến động giá trên thị trường của tài sản trong danh mục đầu tư của quỹ; b) Thực hiện các khoản thanh toán hợp pháp của quỹ; c) Thực hiện lệnh giao dịch của nhà đầu tư; d) Hoạt động hợp nhất, sáp nhập các tổ chức phát hành; e) Quỹ mới được cấp phép thành lập hoặc do tách quỹ, hợp nhất quỹ, sáp nhập quỹ mà thời gian hoạt động không quá sáu (06) tháng, tính từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký lập quỹ; f) Quỹ đang trong thời gian giải thể

4 Công ty quản lý quỹ phải điều chỉnh lại danh mục đầu tư đáp ứng các hạn mức đầu tư quy định tại khoản 2 Điều này trong thời hạn ba (03) tháng, kể từ ngày sai lệch phát sinh;

5 Trường hợp sai lệch là do công ty quản lý quỹ không tuân thủ các hạn chế đầu tư theo quy định pháp luật hoặc Điều lệ quỹ, Công ty quản lý quỹ phải điều chỉnh lại danh mục đầu tư trong thời hạn mười lăm

Trong vòng 15 ngày kể từ khi phát sinh sai lệch, bên liên quan phải chịu mọi chi phí và tổn thất liên quan đến các giao dịch này Nếu có lợi nhuận phát sinh, cần phải hạch toán ngay lập tức vào quỹ.

6 Công ty quản lý quỹ chỉ được đầu tư tiền gửi, công cụ tiền tệ quy định tại điểm a, b khoản 1 mục 3.3 Chương IV của Bản cáo bạch phát hành bởi các tổ chức tín dụng trong danh sách đã được ban đại diện Quỹ phê duyệt bằng văn bản

3.6 Hạn chế vay, cho vay, giao dịch mua bán lại, giao dịch ký quỹ

1 Công ty quản lý quỹ VFM không được sử dụng vốn và tài sản của Quỹ để cho vay hoặc bảo lãnh cho bất kỳ khoản vay nào, trừ trường hợp đầu tư tiền gửi theo quy định tại điểm a mục 3.3 Bản cáo bạch này;

Các rủi ro khi đầu tư vào Quỹ

Đầu tư vào quỹ không được đảm bảo bởi ngân hàng hay tổ chức nào về việc đạt được mục tiêu đầu tư Mục tiêu của quỹ đầu tư chứng khoán là tạo ra thu nhập bền vững trong thời gian dài, do đó, nhà đầu tư không nên kỳ vọng vào lợi nhuận ngắn hạn từ hình thức đầu tư này.

Nhà đầu tư cần chú ý đến những yếu tố rủi ro chính khi đầu tư vào Quỹ VFMVF1, tuy nhiên đây chỉ là một phần trong số các rủi ro có thể gặp phải khi tham gia vào quỹ này.

Rủi ro xảy ra khi các thị trường tài sản mà quỹ đầu tư giảm giá trị, ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư của Quỹ VFMVF1 Đây là rủi ro hệ thống nằm ngoài tầm kiểm soát của công ty quản lý quỹ Tuy nhiên, rủi ro này có thể được giảm thiểu thông qua cơ chế cắt lỗ trước khi thị trường giảm quá sâu.

4.2 Rủi ro tính thanh khoản của thị trường

Một trong những rủi ro của Quỹ VFMVF1 là khả năng thanh lý tài sản đầu tư gặp khó khăn do tính thanh khoản thấp, ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động chung của Quỹ Để giảm thiểu rủi ro này, Quỹ VFMVF1 tập trung vào việc đầu tư vào cổ phiếu của các doanh nghiệp có hiệu quả kinh doanh tốt, quy mô vốn lớn và vừa, cùng với tính thanh khoản thị trường cao.

4.3 Rủi ro về lãi suất thị trường

Rủi ro lãi suất xảy ra khi lãi suất thị trường tăng, dẫn đến việc giảm giá trị các khoản đầu tư có thu nhập cố định của quỹ như trái phiếu công ty, trái phiếu Chính phủ và cổ phiếu ưu đãi cổ tức, đặc biệt là những khoản đầu tư có thời gian đáo hạn dài.

Công ty quản lý quỹ sẽ sử dụng các phương pháp đánh giá tình hình kinh tế vĩ mô và xu hướng thị trường trái phiếu theo từng giai đoạn, nhằm đưa ra quyết định phân bổ tài sản hợp lý.

4.4 Rủi ro mất khả năng thanh toán của đối tác

Rủi ro tín dụng xảy ra khi tổ chức phát hành hoặc người bảo lãnh thanh toán của chứng khoán nợ không thể thanh toán vào thời điểm đáo hạn, dẫn đến việc không thể chi trả lãi suất và nợ gốc cho quỹ.

Tại Việt Nam, việc đánh giá hạn mức tín nhiệm của doanh nghiệp còn hạn chế, chủ yếu chỉ thực hiện ở các tổ chức lớn và do các tổ chức trung gian nước ngoài thực hiện Để giảm thiểu rủi ro, Quỹ VFMVF1 áp dụng chiến lược đầu tư đa dạng hóa, tập trung vào trái phiếu chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, và trái phiếu chính quyền địa phương Ngoài ra, quỹ cũng xem xét đầu tư vào trái phiếu doanh nghiệp có đánh giá tín nhiệm từ các tổ chức uy tín quốc tế Đối với các khoản tiền gửi ngắn hạn và giao dịch mua bán lại (repo), Quỹ VFMVF1 lựa chọn đối tác có tiềm lực tài chính vững mạnh và uy tín cao nhằm hạn chế rủi ro mất khả năng thanh toán.

Kể từ khi Việt Nam chuyển sang nền kinh tế thị trường vào đầu thập niên 90, Chính phủ đã nỗ lực hoàn thiện khung pháp lý cho hoạt động chứng khoán Các quy định liên quan đến chứng khoán và quỹ đầu tư đã được ban hành từ năm 1998, và sự bùng nổ của thị trường chứng khoán cùng với việc gia nhập WTO vào năm 2006 đã dẫn đến nhiều văn bản pháp lý mới như Luật chứng khoán và các nghị định hướng dẫn Tuy nhiên, vẫn còn những rủi ro pháp lý do Chính phủ đang tiếp tục điều chỉnh khung pháp lý, điều này có thể ảnh hưởng đến hoạt động của Quỹ VFMVF1 trong tương lai.

Theo Quy chế Quỹ mở, nhà đầu tư có quyền rút vốn thông qua lệnh bán chứng chỉ Quỹ VFMVF1 Tuy nhiên, nếu nhiều nhà đầu tư cùng muốn rút một lượng lớn tiền, việc chuyển đổi giá trị quỹ thành tiền mặt nhanh chóng có thể làm giảm giá trị tài sản đầu tư và ảnh hưởng đến số tiền thực tế mà nhà đầu tư nhận được Do đó, nhu cầu rút vốn có thể chỉ được đáp ứng một phần hoặc chậm hơn theo quy định.

Trong những tình huống bất khả kháng, nhà đầu tư có thể không thể thực hiện lệnh bán chứng chỉ Quỹ VFMVF1 trong thời gian giao dịch bị tạm ngừng.

Công ty Quản lý Quỹ có quyền thực hiện một phần lệnh bán hoặc gia hạn thời gian thanh toán theo quy định tại Chương X mục 7 trong Bản cáo bạch, liên quan đến việc thực hiện một phần lệnh giao dịch và tạm dừng giao dịch chứng chỉ quỹ.

Khi giao dịch bán chứng chỉ quỹ của nhà đầu tư bị trì hoãn, Công ty quản lý Quỹ sẽ thông báo lý do và thời gian dự kiến để hoàn tất giao dịch cho nhà đầu tư.

4.7 Rủi ro xung đột lợi ích

Công ty quản lý quỹ thường đối mặt với xung đột lợi ích giữa các quỹ đầu tư và sản phẩm tài chính khác mà họ điều hành Đây là loại rủi ro không hệ thống, nhưng có thể được kiểm soát hiệu quả thông qua việc thiết lập “tường lửa thông tin” nội bộ (Chinese Wall), nhằm giảm thiểu xung đột lợi ích giữa các quỹ đầu tư và sản phẩm tài chính đang được quản lý.

Nhà đầu tư khi thực hiện giao dịch mua/bán chứng chỉ Quỹ có thể phải chịu các nghĩa vụ thuế theo quy định pháp luật Những nghĩa vụ thuế này liên quan trực tiếp đến Nhà đầu tư và không được thể hiện trong kết quả hoạt động chung của Quỹ VFMVF1.

GIAO DỊCH CHỨNG CHỈ QUỸ MỞ

Quy định chung khi thực hiện giao dịch chứng chỉ quỹ

a Thời gian giao dịch chứng chỉ quỹ

Giao dịch chứng chỉ Quỹ VFMVF1 diễn ra hàng ngày vào các ngày làm việc trong tuần, trừ những ngày làm việc bù rơi vào thứ Bảy hoặc Chủ Nhật.

Đại hội nhà đầu tư sẽ thông qua việc giảm tần suất giao dịch, đảm bảo rằng tần suất giao dịch không dưới hai lần mỗi tháng Thời điểm đóng sổ lệnh cũng sẽ được quy định rõ ràng.

 Là 14g30 phút ngày T-1, trong đó ngày T là ngày giao dịch chứng chỉ quỹ;

Thời điểm cuối cùng để đại lý phân phối nhận Phiếu lệnh đặt mua, bán hoặc chuyển đổi chứng chỉ quỹ và xác nhận tiền mua từ nhà đầu tư hoặc người được ủy quyền là rất quan trọng Số tiền này phải được chuyển vào tài khoản của Quỹ để thực hiện giao dịch trong ngày giao dịch chứng chỉ quỹ.

Nếu lệnh giao dịch được gửi sau thời điểm đóng sổ lệnh, lệnh đó sẽ bị huỷ vào ngày giao dịch đã đăng ký và có thể được chuyển sang ngày giao dịch tiếp theo theo yêu cầu của nhà đầu tư.

Nếu ngày đóng sổ lệnh trùng với ngày nghỉ lễ, việc nhận lệnh sẽ được thực hiện vào ngày làm việc ngay trước đó Công ty quản lý Quỹ sẽ thông báo cho nhà đầu tư và các Đại lý phân phối.

Các đơn vị cung cấp dịch vụ sẽ thông báo cụ thể về lịch giao dịch và thời điểm đóng sổ lệnh trong các dịp Lễ trên trang thông tin điện tử của công ty hoặc qua thư điện tử Ngoài ra, quy trình hủy lệnh giao dịch cũng được quy định rõ ràng.

Các lệnh giao dịch như mua, bán và chuyển đổi có thể bị hủy trước thời điểm đóng sổ lệnh Nếu thực hiện hủy lệnh sau thời điểm này, lệnh sẽ được coi là không hợp lệ.

 Các lệnh giao dịch đã đăng ký trước đó không được huỷ một phần;

Việc hủy lệnh giao dịch cần được thực hiện tại các Đại lý Phân phối mà nhà đầu tư đã đăng ký, và phải hoàn tất trước Thời điểm đóng sổ lệnh.

Nếu nhà đầu tư huỷ lệnh mua chứng chỉ quỹ sau khi đã chuyển tiền vào tài khoản Quỹ trước thời điểm đóng sổ lệnh, số tiền sẽ được hoàn trả trong vòng ba (03) ngày làm việc kể từ ngày giao dịch chứng chỉ quỹ Các phí ngân hàng liên quan đến việc hoàn trả sẽ do nhà đầu tư chịu trách nhiệm.

Trong vòng một (01) ngày làm việc kể từ ngày giao dịch chứng chỉ quỹ (T+1), tổ chức cung cấp dịch vụ đại lý chuyển nhượng sẽ cập nhật thông tin về sở hữu của nhà đầu tư tại sổ chính Đồng thời, họ cũng sẽ cung cấp thông tin cho Đại lý phân phối để gửi bản xác nhận giao dịch cho nhà đầu tư Thời hạn thanh toán tiền bán chứng chỉ quỹ cho nhà đầu tư sẽ được thực hiện theo quy định.

Trong vòng ba (03) ngày làm việc (T+3) kể từ ngày giao dịch chứng chỉ quỹ, Quỹ VFMVF1 sẽ chuyển tiền mua lại chứng chỉ quỹ cho nhà đầu tư trực tiếp từ tài khoản Quỹ đến tài khoản của nhà đầu tư sau khi có kết quả giao dịch Đồng thời, Quỹ cũng duy trì tài khoản giao dịch chứng chỉ quỹ mở và thực hiện giao dịch chứng chỉ quỹ lẻ.

Nhà đầu tư cần duy trì tối thiểu 100 đơn vị quỹ trong tài khoản để đảm bảo tài khoản giao dịch chứng chỉ quỹ mở luôn được hoạt động.

Chứng chỉ quỹ lẻ, với số lượng dưới 100 đơn vị quỹ, có thể được phát sinh từ một số nguyên nhân chính Đầu tiên, chúng có thể xuất phát từ quá trình chuyển đổi hình thức quỹ từ dạng đóng sang dạng mở Thứ hai, chứng chỉ này có thể phát sinh khi lệnh bán chỉ được thực hiện một phần theo quy định tại Chương V, mục 7, của Bản cáo bạch Cuối cùng, chứng chỉ quỹ lẻ cũng có thể được tạo ra từ lệnh mua của nhà đầu tư.

Nguyên tắc xác định giá giao dịch đơn vị quỹ

Giá giao dịch chứng chỉ Quỹ VFMVF1 được xác định vào ngày giao dịch (ngày T), và giá trị tài sản ròng của Quỹ sẽ được công bố cho nhà đầu tư trong vòng một ngày làm việc sau ngày giao dịch Thông tin này sẽ được đăng tải trên trang thông tin điện tử và tại trụ sở của Công ty Quản lý Quỹ, theo đúng quy định về công bố thông tin.

 Giá giao dịch một đơn vị quỹ được xác định như sau:

- Giá phát hành: là mức giá nhà đầu tư phải thanh toán để mua một đơn vị quỹ

Giá phát hành của chứng chỉ quỹ được xác định dựa trên giá trị tài sản ròng trên mỗi đơn vị quỹ vào ngày giao dịch, cộng với phí phát hành chứng chỉ quỹ trong các ngày giao dịch sau khi chuyển đổi.

- Giá mua lại: là mức giá mà công ty quản lý quỹ phải thanh toán cho nhà đầu tư

Giá mua lại của chứng chỉ quỹ được xác định dựa trên giá trị tài sản ròng trên mỗi đơn vị quỹ tại thời điểm giao dịch, sau khi trừ đi phí mua lại.

Thực hiện giao dịch mua chứng chỉ quỹ

Nhà đầu tư cần hoàn tất thủ tục mở tài khoản giao dịch chứng chỉ Quỹ VFMVF1 tại các Đại lý Phân phối được chỉ định trước khi thực hiện giao dịch mua.

 Giá trị giao dịch của lệnh mua không được nhỏ hơn giá trị mua tối thiểu là 1,000,000 (một triệu) đồng;

Để thực hiện lệnh giao dịch mua chứng chỉ quỹ mở, nhà đầu tư cần điền đầy đủ thông tin và gửi đến Đại lý Phân phối chỉ định trước thời điểm đóng sổ lệnh Đồng thời, tiền thanh toán mua chứng chỉ quỹ phải được chuyển đến tài khoản của Quỹ VFMVF1 tại Ngân hàng giám sát bằng Việt Nam Đồng trước thời điểm đóng sổ lệnh.

 Nhà đầu tư/người được nhà đầu tư uỷ quyền thanh toán tiền mua chứng chỉ quỹ với nội dung chuyển khoản ngân hàng như sau:

- Tên tài khoản: QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

- Số tài khoản: theo số tài khoản của của từng Đại lý phân phối được nêu ở Phụ lục 1

- Tên ngân hàng: Standard Chartered Bank (VN) Limited

- Số tiền: Số tiền đăng ký mua

- Nội dung: [số tài khoản giao dịch CCQ mở] - [tên nhà đầu tư]- [đăng ký mua CCQ VFMVF1]

Trong trường hợp lệnh mua chứng chỉ quỹ và thanh toán cho lệnh mua của nhà đầu tư trong nước được thực hiện bởi cá nhân hoặc tổ chức khác không phải là nhà đầu tư, phiếu lệnh và tài liệu xác nhận thanh toán cần phải ghi rõ tên, số tài khoản và giá trị thanh toán của nhà đầu tư trong nước được hưởng lợi.

Nhà đầu tư có thể đặt lệnh giao dịch qua internet, điện thoại hoặc fax, tùy thuộc vào khả năng của Đại lý phân phối chỉ định Việc thực hiện giao dịch phải tuân thủ quy định về giao dịch điện tử và chứng khoán Phiếu lệnh gốc cần được gửi đến Đại lý phân phối trong vòng 3 ngày kể từ thời điểm đóng sổ lệnh.

Nếu tổng số tiền thanh toán lệnh mua khác với số tiền đăng ký nhưng không thấp hơn giá trị mua tối thiểu, số lượng chứng chỉ quỹ được phân phối sẽ dựa trên số tiền thực tế đã thanh toán Nhà đầu tư đồng ý ủy quyền cho công ty quản lý quỹ điều chỉnh lệnh giao dịch theo quy định này.

Nếu tổng giá trị đăng ký mua của nhà đầu tư dẫn đến số lượng chứng chỉ quỹ phân phối nhỏ hơn một trăm (100) chứng chỉ quỹ, thì nhà đầu tư sẽ nắm giữ chứng chỉ quỹ lẻ.

 Số lượng chứng chỉ quỹ được phân phối sau khi đăng ký được tính theo công thức sau:

 Số lượng chứng chỉ quỹ sau khi phân phối có thể là số lẻ ở dạng thập phân, làm tròn xuống tới số hạng thứ hai sau dấu phẩy;

Việc thanh toán tiền mua chứng chỉ quỹ VFMVF1 được thực hiện qua chuyển khoản trực tiếp từ tài khoản của nhà đầu tư đến tài khoản của Quỹ tại Ngân hàng Giám sát, và phải sử dụng tiền Đồng Việt Nam.

Thực hiện giao dịch bán chứng chỉ quỹ

Để thực hiện lệnh giao dịch bán chứng chỉ quỹ mở, nhà đầu tư cần điền đầy đủ thông tin và gửi đến Đại lý Phân phối chỉ định trước thời điểm đóng sổ lệnh.

Nhà đầu tư có thể đặt lệnh giao dịch qua internet, điện thoại hoặc fax, tùy thuộc vào khả năng của Đại lý phân phối chỉ định Việc thực hiện giao dịch phải tuân thủ các quy định về giao dịch điện tử và chứng khoán Phiếu lệnh gốc cần được gửi đến Đại lý phân phối trong vòng 3 ngày kể từ thời điểm đóng sổ lệnh.

Số lượng chứng chỉ quỹ đăng ký bán phải đạt tối thiểu một trăm (100) đơn vị quỹ, và số lượng đơn vị quỹ còn lại sau giao dịch phải không dưới một trăm (100) chứng chỉ quỹ để duy trì tài khoản Tuy nhiên, điều này không áp dụng cho các giao dịch chứng chỉ quỹ lẻ được quy định tại mục 2, Điểm f Chương V của Bản cáo bạch.

Nếu số lượng đăng ký bán làm cho số chứng chỉ quỹ còn lại trong tài khoản nhỏ hơn số lượng tối thiểu cần duy trì, nhà đầu tư phải thực hiện đăng ký bán toàn bộ số chứng chỉ quỹ còn lại trong cùng một ngày giao dịch.

S ố l ượ ng CCQ đượ c phân ph ố i =

S ố ti ề n đă ng ký mua x (1- Phí phát hành(%)) NAV c ủ a đơ n v ị qu ỹ t ạ i ngày giao d ị ch

 Lệnh bán có thể không được thực hiện, hoặc chỉ được thực hiện một phần theo quy định tại Chương

V, mục 7– “thực hiện một phần lệnh giao dịch, tạm dừng giao dịch chứng chỉ quỹ” của Bản cáo bạch này;

 Số tiền bán chứng chỉ quỹ được tính theo công thức sau:

Giá tr ị Bán đượ c nh ậ n = S ố l ượ ng CCQ đượ c mua l ạ i x NAV c ủ a đơ n v ị qu ỹ t ạ i ngày giao d ị ch x (1– Phí mua l ạ i(%))

Việc thanh toán tiền bán chứng chỉ quỹ sẽ được thực hiện qua chuyển khoản trực tiếp vào tài khoản của nhà đầu tư hoặc đại lý ký danh bằng tiền Việt Nam Đồng, trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày giao dịch chứng chỉ quỹ (T+3).

 Phí ngân hàng phát sinh (nếu có) từ việc chuyển tiền của giao dịch bán này sẽ do nhà đầu tư chịu;

 Nhà đầu tư tuân thủ thực hiện các nghĩa vụ thuế (nếu có) cho các giao dịch bán áp dụng theo quy định của pháp luật.

Thực hiện giao dịch chuyển đổi các chứng chỉ quỹ mở

Nhà đầu tư có thể chuyển đổi chứng chỉ quỹ giữa các quỹ mở khi công ty quản lý có ít nhất hai quỹ mở và cùng một tổ chức cung cấp dịch vụ Đại lý chuyển nhượng.

Nhà đầu tư có khả năng thực hiện lệnh chuyển đổi giữa các Quỹ do Công ty VFM quản lý, bao gồm VFMVF1, VFMVF4, VFMVFB và VFMVFA, vào các ngày giao dịch của chứng chỉ quỹ chuyển đổi.

Công ty quản lý quỹ sẽ cập nhật toàn bộ quy định liên quan đến giao dịch này và cung cấp thông tin chi tiết cho nhà đầu tư qua website của công ty và hệ thống đại lý phân phối.

Thực hiện một phần lệnh giao dịch, tạm dừng giao dịch chứng chỉ quỹ

1 Công ty quản lý quỹ có quyền chỉ đáp ứng một phần lệnh bán, lệnh chuyển đổi của nhà đầu tư một trong các trường hợp sau: a Tổng giá trị các lệnh bán (kể cả lệnh bán từ hoạt động chuyển đổi) trừ tổng giá trị các lệnh mua (kể cả lệnh mua từ hoạt động chuyển đổi) tại ngày giao dịch chứng chỉ quỹ lớn hơn mười phần trăm (10%) giá trị tài sản ròng của quỹ; hoặc b Việc thực hiện toàn bộ lệnh của nhà đầu tư dẫn tới:

Giá trị tài sản ròng của quỹ giảm xuống dưới 50 tỷ đồng, dẫn đến việc công ty quản lý quỹ chỉ có thể đáp ứng một phần lệnh bán và chuyển đổi của nhà đầu tư cho đến khi giá trị tài sản ròng đạt 50 tỷ đồng Việc bán chứng khoán để lấy tiền mặt nhằm đáp ứng toàn bộ lệnh của nhà đầu tư không khả thi.

- Tính thanh khoản của thị trường thấp;

- Một (hoặc nhiều) chứng khoán trong danh mục đầu tư của Quỹ VFMVF1 bị đình chỉ giao dịch do Quyết định của Sở Giao dịch Chứng khoán

2 Đối với việc thực hiện một phần lệnh giao dịch theo quy định tại khoản 1 của mục 7 nêu trên, công ty quản lý quỹ áp dụng nguyên tắc phân phối theo cùng tỷ lệ:

Giá trị thực hiện sẽ được phân bổ cho tất cả nhà đầu tư đăng ký giao dịch trong cùng một ngày, theo tỷ lệ giữa giá trị thực hiện và giá trị đăng ký Điều này đảm bảo tổng giá trị các lệnh bán trong ngày giao dịch chứng chỉ quỹ không vi phạm các điều kiện mua lại một phần lệnh bán của nhà đầu tư theo quy định Số lượng chứng chỉ quỹ được mua lại sẽ được tính theo công thức cụ thể.

Xi là số lượng chứng chỉ quỹ thực tế mà nhà đầu tư i đã thực hiện, tương ứng với số lượng chứng chỉ quỹ khớp lệnh bán Kết quả sẽ được làm tròn xuống đến hai chữ số thập phân.

SLDKi: số lượng chứng chỉ quỹ mà nhà đầu tư đăng ký bán,

SLTT: tổng số lượng chứng chỉ quỹ mà công ty Quản lý quỹ có thể đáp ứng cho lệnh bán của nhà đầu tư,

∑ : tổng số lượng chứng chỉ quỹ đăng ký bán trong kỳ

Nếu số lượng chứng chỉ quỹ trong lệnh chưa thực hiện thấp hơn, lớn hơn hoặc bằng 100 chứng chỉ (số lượng tối thiểu để duy trì tài khoản), các lệnh gửi sau thời điểm đóng sổ sẽ tự động bị hủy Để tiếp tục thực hiện các lệnh bán, nhà đầu tư cần đăng ký giao dịch vào ngày giao dịch kế tiếp.

Các thông báo về lệnh được thực hiện, khớp một phần hoặc bị hủy sẽ được chi tiết trong báo cáo giao dịch và gửi đến nhà đầu tư.

3 Chứng chỉ quỹ mở có thể bị tạm dừng giao dịch khi xảy ra một trong các sự kiện sau đây:

 Công ty quản lý quỹ không thể thực hiện việc mua lại chứng chỉ quỹ mở theo yêu cầu do nguyên nhân bất khả kháng;

Công ty quản lý quỹ không thể xác định giá trị tài sản ròng của quỹ mở vào ngày định giá khi Sở Giao dịch Chứng khoán quyết định đình chỉ giao dịch chứng khoán trong danh mục đầu tư của quỹ.

 Các sự kiện khác mà Ủy ban chứng khoán nhà nước xét thấy là cần thiết

Thời hạn tạm dừng giao dịch chứng chỉ quỹ là chín mươi (90) ngày, kể từ ngày giao dịch chứng chỉ quỹ gần nhất

Trong vòng ba mươi (30) ngày sau khi kết thúc thời gian tạm dừng giao dịch chứng chỉ quỹ, công ty quản lý quỹ sẽ tổ chức cuộc họp để xin ý kiến từ đại hội nhà đầu tư về các phương án: giải thể quỹ, tách quỹ, hoặc tiếp tục gia hạn thời gian tạm dừng giao dịch chứng chỉ quỹ.

Trong thời gian triệu tập đại hội nhà đầu tư, nếu nguyên nhân dẫn đến việc tạm dừng giao dịch chứng chỉ quỹ không còn, công ty quản lý quỹ có quyền hủy bỏ việc triệu tập đại hội nhà đầu tư.

Thực hiện giao dịch chuyển nhượng phi thương mại (cho, biếu, tặng, thừa kế…)

Các giao dịch chuyển nhượng phi thương mại chứng chỉ quỹ VFMVF1, bao gồm cho, biếu, tặng, và thừa kế, phải được thực hiện thông qua Đại lý phân phối chỉ định.

Nhà đầu tư cần hoàn tất Phiếu đăng ký bằng cách cung cấp đầy đủ thông tin và các văn bản, hồ sơ cần thiết để thực hiện thủ tục chuyển nhượng phi thương mại theo quy định pháp luật Tất cả tài liệu này phải được nộp cho Đại lý phân phối trước thời điểm chốt sổ lệnh trong mỗi ngày giao dịch.

 Nhà đầu tư/ người nhận chuyển nhượng không phải thanh toán phí chuyển nhượng phi thương mại cho Công ty Quản lý Quỹ;

Nhà đầu tư hoặc người nhận chuyển nhượng cần chịu trách nhiệm về việc thanh toán các chi phí phát sinh và thuế liên quan đến chuyển nhượng phi thương mại, theo quy định của pháp luật.

Người được uỷ quyền từ nhà đầu tư

Nhà đầu tư có quyền ủy quyền cho một cá nhân khác thực hiện các giao dịch mua, bán, chuyển đổi hoặc hủy giao dịch chứng chỉ Quỹ VFMVF1.

Người đại diện cho nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam cần đáp ứng các điều kiện theo Thông tư 123/2015/TT-BTC, quy định về hoạt động của nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

Nhà đầu tư cần điền thông tin người được uỷ quyền vào Giấy đăng ký giao dịch chứng chỉ Quỹ VFMVF1 để uỷ quyền cho người thứ hai thực hiện các quyền và nghĩa vụ, đồng thời nộp đầy đủ hồ sơ theo yêu cầu Lưu ý rằng thông tin người được uỷ quyền sẽ không được thay đổi cho đến khi nhà đầu tư thực hiện đăng ký lại tại các Đại lý phân phối.

Quy định về việc thực hiện thanh toán tiền mua chứng chỉ Quỹ VFMVF1

Nhà đầu tư, bao gồm cá nhân và tổ chức trong nước, hoặc người được ủy quyền, có thể thực hiện việc thanh toán tiền mua chứng chỉ Quỹ VFMVF1 thông qua hình thức chuyển khoản trực tiếp vào tài khoản của Quỹ trước thời điểm chốt sổ lệnh.

Trong trường hợp lệnh mua chứng chỉ quỹ và việc thanh toán cho lệnh mua của nhà đầu tư trong nước được thực hiện bởi cá nhân hoặc tổ chức khác không phải là nhà đầu tư, phiếu lệnh và tài liệu xác nhận thanh toán cần phải ghi rõ tên, số tài khoản và giá trị thanh toán của nhà đầu tư trong nước được hưởng lợi.

 Nhà đầu tư là cá nhân và tổ chức nước ngoài theo định nghĩa trong Thông tư 123/2015/TT-BTC của

Bộ Tài Chính và Thông tư số 05/2014/TT-NHNN quy định rằng nhà đầu tư phải thực hiện chuyển khoản từ "tài khoản góp vốn, mua cổ phần" (FIICA) vào tài khoản của Quỹ.

Để đăng ký mua chứng chỉ quỹ VFMVF1, nhà đầu tư cần nộp giấy xác nhận từ ngân hàng về việc mở tài khoản góp vốn và mua cổ phần (FIICA) cho Đại lý Phân phối trong thời điểm thực hiện giao dịch.

Việc chuyển khoản mua chứng chỉ quỹ VFMVF1 chỉ được thực hiện từ tài khoản "tài khoản góp vốn, mua cổ phần" (FIICA); nếu không, giao dịch sẽ bị coi là không hợp lệ Nhà đầu tư nước ngoài cần lưu ý rằng họ sẽ phải tự chịu trách nhiệm nếu số tiền chuyển khoản không tuân thủ quy định này.

Các trường hợp giao dịch không hợp lệ

Những trường hợp sau đây được xem là giao dịch không hợp lệ:

11.1 Các trường hợp giao dịch mua không hợp lệ a Nhà đầu tư/người được uỷ quyền hợp pháp thanh toán tiền mua chứng chỉ quỹ sau thời điểm đóng sổ lệnh; b Các lệnh đặt mua chứng chỉ quỹ mở đến sau thời gian đóng sổ lệnh; c Nhà đầu tư/người được uỷ quyền thanh toán tiền mua chứng chỉ quỹ với nội dung chuyển khoản ngân hàng không có 1 hoặc tất cả những nội dung in đậm sau: a [số tài khoản giao dịch chứng chỉ quỹ mở] -[Tên nhà đầu tư]- mua [tên quỹ] d Nhà đầu tư/người được uỷ quyền thanh toán tiền mua chứng chỉ quỹ mà không ghi phiếu đặt lệnh mua chứng chỉ quỹ tại Đại lý Phân phối; e Số tiền thanh toán mua thấp hơn số tiền đăng ký mua tối thiểu là 1,000,000 (một triệu đồng),

Công ty quản lý Quỹ sẽ yêu cầu ngân hàng giám sát thực hiện việc hoàn trả số tiền cho người đã chuyển, dựa trên chứng từ gốc của ngân hàng liên quan đến các giao dịch không hợp lệ.

Nhà đầu tư sẽ chịu trách nhiệm về các khoản phí ngân hàng phát sinh từ giao dịch không hợp lệ Thời gian hoàn trả tiền cho nhà đầu tư sẽ được thực hiện trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày giao dịch chứng chỉ quỹ.

11.2 Các trường hợp giao dịch bán không hợp lệ a Số lượng chứng chỉ quỹ đặt bán nhiều hơn số lượng chứng chỉ quỹ mà nhà đầu tư đang sở hữu; b Các lệnh đặt bán chứng chỉ quỹ mở đến sau thời gian chốt sổ lệnh; c Số lượng đặt bán dẫn đến số lượng chứng chỉ Quỹ còn lại trong tài khoản lớn hơn không (0) nhưng thấp hơn mức sở hữu tối thiểu quy định, ngoại trừ các giao dịch chứng chỉ quỹ lẻ được quy định tại mục 1, Điểm f Chương V của Bản cáo bạch này; d Lệnh bán được thực hiện sau thời điểm đóng sổ lệnh của Quỹ;

Chương Trình Đầu Tư Định Kỳ VFMSIP

Chương trình Đầu tư định kỳ (SIP) là một phương thức đầu tư thông minh, giúp nhà đầu tư tích lũy tài sản lớn qua việc mua chứng chỉ quỹ đều đặn với một khoản tiền cố định hàng tháng hoặc hàng quý Phương pháp này mang lại lợi ích về chi phí đầu tư nhờ nguyên tắc bình quân giá, cho phép nhà đầu tư mua nhiều hoặc ít chứng chỉ quỹ tùy thuộc vào giá tại thời điểm mua Qua thời gian, chi phí đầu tư trung bình trên mỗi đơn vị chứng chỉ quỹ thường thấp hơn giá trung bình, tạo ra lợi ích chi phí cho nhà đầu tư.

Đầu tư theo phương thức SIP dựa vào nguyên tắc lãi sinh lãi, giúp gia tăng giá trị đơn vị chứng chỉ quỹ theo thời gian Khi giá trị gốc được cộng dồn, nhà đầu tư có cơ hội đạt được lợi suất cao hơn Bắt đầu sớm với SIP sẽ mang lại lợi ích lớn hơn trong tương lai.

Minh h ọ a nguyên t ắ c bình quân giá c ủ a ch ươ ng trình SIP

(1) NAV trên mỗi Đơn vị chứng chỉ quỹ trong mỗi ngày giao dịch

(2) Giá trung bình Đơn vị chứng chỉ quỹ nếu nhà đầu tư mua số lượng Đơn vị chứng chỉ quỹ cố định cho mỗi ngày giao dịch

Chi phí đầu tư trung bình trên mỗi Đơn vị chứng chỉ quỹ được tính toán dựa trên việc đầu tư một khoản cố định định kỳ vào NAV vào ngày giao dịch đầu tiên của mỗi quý.

Minh h ọ a nguyên t ắ c lãi sinh lãi

Nhà đầu tư có thể tham gia chương trình SIP với mức đầu tư 1 triệu đồng mỗi tháng, lựa chọn các kỳ hạn đầu tư khác nhau và tỷ suất lợi nhuận đa dạng.

Tỷ suất lợi nhuận Giá trị đầu tư tích lũy sau

1 năm 2 năm 3 năm 4 năm 5 năm

12.2 Thủ tục tham gia chương trình: Để tham gia chương trình SIP, nhà đầu tư cần thực hiện đầy đủ các bước sau:

1 Đăng ký mở tài khoản giao dịch với VFM

2 Điền vào Phiếu đăng ký tham gia Đầu tư định kỳ và chọn hình thức thanh toán định kỳ theo tháng hoặc theo quý

Nhà đầu tư đã có tài khoản giao dịch tại VFM chỉ cần thực hiện bước 2

Bạn có thể đăng ký mở tài khoản và tham gia chương trình SIP trực tiếp tại văn phòng công ty VFM hoặc qua các Đại lý phân phối SIP được chỉ định Danh sách các Đại lý này có thể được tìm thấy trên website https://vinafund.com/dai-ly-phan-phoi-chung-chi-quy-mo/dai-ly-phan-phoi-chi-dinh/.

Sau khi đăng ký tham gia chương trình SIP, nhà đầu tư sẽ nhận được mã hợp đồng SIP Mỗi nhà đầu tư có thể tham gia nhiều hợp đồng SIP khác nhau, nhưng mỗi chương trình SIP chỉ liên kết với một loại chứng chỉ quỹ Đối với từng hợp đồng SIP, nhà đầu tư chỉ cần thực hiện lệnh mua một lần duy nhất khi đăng ký, và các lần mua tiếp theo sẽ được tự động thực hiện vào ngày giao dịch đã đăng ký (ngày T).

Sau khi nhà đầu tư hoàn tất thanh toán định kỳ vào tài khoản quỹ tại Ngân Hàng Giám Sát, lệnh mua chứng chỉ quỹ sẽ được thực hiện vào ngày giao dịch đã đăng ký Giá mua sẽ dựa trên giá NAV được công bố cho ngày giao dịch (ngày T).

Nếu nhà đầu tư muốn bán chứng chỉ quỹ đã mua theo hợp đồng SIP, cần điền Phiếu yêu cầu chấm dứt Đầu tư định kỳ và gửi cho VFM hoặc Đại lý phân phối VFM sẽ thực hiện lệnh bán toàn bộ chứng chỉ quỹ trong hợp đồng, đồng thời chấm dứt hợp đồng SIP Lưu ý rằng chương trình SIP không cho phép bán từng phần, thay đổi số tiền đầu tư hoặc điều chỉnh ngày giao dịch định kỳ đã chọn.

12.4 Ngày thanh toán định kỳ và ngày giao dịch chứng chỉ quỹ

Ngày giao dịch SIP được xác định là ngày 05 hoặc ngày 20 hàng tháng cho định kỳ hàng tháng, và là ngày 05 hoặc ngày 20 của tháng đầu mỗi quý cho định kỳ hàng quý Nếu những ngày này trùng vào ngày nghỉ lễ hoặc cuối tuần, ngày giao dịch sẽ chuyển sang ngày làm việc gần nhất tiếp theo Nhà đầu tư cần ghi rõ ngày giao dịch đã chọn trong phiếu đăng ký tham gia Chương trình Đầu tư định kỳ.

12.4.2 Ngày thanh toán định kỳ

Ngày thanh toán định kỳ là ngày làm việc gần nhất trước ngày giao dịch (T-1), và nhà đầu tư cần nộp tiền đầu tư SIP đúng hạn, hoàn tất giao dịch trước 14h30 của ngày đó Việc nộp tiền trước ngày thanh toán định kỳ không được chấp nhận; nếu nhà đầu tư nộp tiền trước T-1, số tiền sẽ bị coi là không hợp lệ và được hoàn trả vào ngày T+3 sau khi trừ phí chuyển tiền Nếu ngày thanh toán rơi vào ngày nghỉ lễ hoặc cuối tuần, ngày làm việc gần nhất trước đó sẽ được coi là ngày thanh toán Giao dịch mua chứng chỉ quỹ sẽ không được thực hiện nếu có kỳ không thanh toán, và Hợp đồng SIP sẽ tự động hết hiệu lực nếu có hơn 2 kỳ không thanh toán đối với định kỳ hàng tháng hoặc hơn 1 kỳ đối với định kỳ hàng quý.

Việc thanh toán tiền đầu tư định kỳ có thể thực hiện theo một trong hai hình thức sau:

1 Tự thanh toán định kỳ vào tài khoản của quỹ tại Ngân Hàng Giám Sát của Quỹ : Vào ngày thanh toán, NĐT sẽ tự thực hiện lệnh thanh toán chuyển khoản đến tài khoản của quỹ tại NHGS

2 Thanh toán tự động trích từ tài khoản ngân hàng đã đăng ký trước đến tài khoản của quỹ tại Ngân Hàng Giám Sát của Quỹ Trong trường hợp này nhà đầu tư cần làm việc với ngân hàng nơi nhà đầu tư có tài khoản để thực hiện các lệnh chờ thanh toán với một số tiền và tần suất thanh toán cố định mà không cần phải nộp thêm các ủy nhiệm chi cho ngân hàng

12.5 Số tiền thanh toán định kỳ

Số tiền tối thiểu để tham gia chương trình SIP là 1 triệu đồng mỗi tháng hoặc 3 triệu đồng mỗi quý Chương trình này không cho phép bán từng phần, thay đổi số tiền đầu tư hoặc điều chỉnh ngày giao dịch định kỳ đã chọn.

Nếu tổng số tiền thanh toán định kỳ của nhà đầu tư nộp vào tài khoản quỹ tại Ngân Hàng Giám Sát thấp hơn số tiền tham gia SIP đã đăng ký, VFM sẽ phối hợp với Ngân Hàng Giám Sát để hoàn trả số tiền đã nộp (vào ngày T+3), phí chuyển tiền do nhà đầu tư chịu Trong trường hợp ngược lại, nếu số tiền nộp nhiều hơn số tiền đăng ký, VFM cũng sẽ hoàn trả số chênh lệch (vào ngày T+3), phí chuyển tiền do nhà đầu tư chịu Để tránh việc lệnh mua không được thực hiện và giảm chi phí phát sinh, nhà đầu tư cần chỉ thị cho ngân hàng của mình đảm bảo số tiền chuyển khoản khớp chính xác với số tiền thanh toán định kỳ đã đăng ký.

30 khoản đầu tư đã được ghi nhận sau khi trừ đi các chi phí cần thiết, bao gồm cả phí chuyển khoản mà sẽ được trừ trực tiếp từ tài khoản của nhà đầu tư hoặc do nhà đầu tư tự thanh toán riêng cho ngân hàng.

Phí giao dịch cho chương trình SIP được áp dụng như sau:

 Phí phát hành: Miễn phí

 Phí mua lại: theo biểu phí dưới đây

Thời gian nắm giữ chứng chỉ quỹ Phí mua lại

Nắm giữ đến 365 ngày 2,5%/tổng giá trị bán thực hiện được

Nắm giữ từ 366 - 730 ngày 1,5%/ tổng giá trị bán thực hiện được

Nắm giữ từ 731- 1095 ngày 0,75%/ tổng giá trị bán thực hiện được

Nắm giữ trên 1095 ngày 0 %/ tổng giá trị bán thực hiện được

THÔNG TIN VỀ CÔNG TY QUẢN LÝ QUỸ, NGÂN HÀNG GIÁM SÁT, VÀ CÁC ĐƠN VỊ LIÊN QUAN KHÁC

GIÁ TRỊ TÀI SẢN RÒNG (NAV)

PHÍ, LỆ PHÍ CỦA QUỸ

DỰ BÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG VÀ PHƯƠNG THỨC PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN CỦA QUỸ

Ngày đăng: 30/10/2021, 09:05

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng dưới đây thể hiện tình hình hoạt động của Quỹ VFMVF1 trong quá khứ. Các chỉ số thể hiện tình hình  hoạt động của Quỹ VFMVF1 bao gồm các chỉ số về NAV, lợi nhuận, chi phí, vòng quay vốn đầu tư của  quyı  VFMVF1 và lợi nhuận của VN-Index, chı̉ số - BẢN CÁO BẠCH QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM (VFMVF1)
Bảng d ưới đây thể hiện tình hình hoạt động của Quỹ VFMVF1 trong quá khứ. Các chỉ số thể hiện tình hình hoạt động của Quỹ VFMVF1 bao gồm các chỉ số về NAV, lợi nhuận, chi phí, vòng quay vốn đầu tư của quyı VFMVF1 và lợi nhuận của VN-Index, chı̉ số (Trang 16)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w