1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Nghiên cứu ảnh hưởng của chính sách học bổng đến ý thức học tập của sinh viên đại học Thương Mại

39 156 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên cứu ảnh hưởng của chính sách học bổng đến ý thức học tập của sinh viên đại học Thương Mại
Tác giả Mai Thị Thu, Cao Phương Ngọc Phượng, Hoàng Thị Ngọc Quỳnh, Nguyễn Diễm Quỳnh, Vũ Thị Quỳnh, Nguyễn Thị Tấm, Lê Tiến Thành, Đỗ Thị Ngọc Thiệp, Đặng Anh Thư
Người hướng dẫn Lê Thị Thu
Trường học Đại học Thương Mại
Thể loại bài thảo luận
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 39
Dung lượng 1,55 MB

Cấu trúc

  • BẢNG PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC

  • BIÊN BẢN LÀM VIỆC NHÓM

  • Contents Page

  • CHƯƠNG 1 : PHẦN MỞ ĐẦU

    • 1. Tính cấp thiết của đề tài

    • 2. Đề tài nghiên cứu

    • 3. Mục tiêu nghiên cứu

    • 4. Câu hỏi nghiên cứu

    • 5. Giả thuyết nghiên cứu

    • 6. Mô hình nghiên cứu

    • 7. Mục đích nghiên cứu

    • 8. Thiết kế nghiên cứu

  • CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

    • 1. Các kết quả nghiên cứu trước đó

    • 2. Cơ sở lý luận

  • CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 1. Tiếp cận nghiên cứu

    • 2. Phương pháp chọn mẫu

    • Chọn mẫu phi xác suất, cụ thể là phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Kích thước mẫu: n = 108 (108 sinh viên Trường Đại học Thương Mại).

    • 3. Phương pháp thu thập dữ liệu

      • Phương pháp phân tích thống kê mô tả là phương pháp có liên quan đến việc thu thập dữ liệu, tóm tắt trình bày tính toán vả mô tả các đặc trưng khác nhau để phản ánh một cách tổng quát đối tượng nghiên cứu. Các đại lượng thường được cùng mô tả tập dữ liệu như: (1) Đại lượng mô tả mức độ tập trung mean, mode, median; (2) Đại lượng mô tả mức độ phân tán: Phương sai, độ lệch chuẩn, khoảng biến thiên.

  • CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

    • 1. Kết quả nghiên cứu định tính

    • 2. Kết quả nghiên cứu định lượng

    • 2.2 Kiểm định độ tin cậy thang đo Cronbach’s Alpha

  • CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 1. Kết luận

Nội dung

Nghiên cứu ảnh hưởng của chính sách học bổng đến ý thức học tập của sinh viên đại học Thương Mại Nghiên cứu ảnh hưởng của chính sách học bổng đến ý thức học tập của sinh viên đại học Thương Mại Nghiên cứu ảnh hưởng của chính sách học bổng đến ý thức học tập của sinh viên đại học Thương Mại Nghiên cứu ảnh hưởng của chính sách học bổng đến ý thức học tập của sinh viên đại học Thương Mại Nghiên cứu ảnh hưởng của chính sách học bổng đến ý thức học tập của sinh viên đại học Thương Mại Nghiên cứu ảnh hưởng của chính sách học bổng đến ý thức học tập của sinh viên đại học Thương Mại Nghiên cứu ảnh hưởng của chính sách học bổng đến ý thức học tập của sinh viên đại học Thương Mại Nghiên cứu ảnh hưởng của chính sách học bổng đến ý thức học tập của sinh viên đại học Thương Mại Nghiên cứu ảnh hưởng của chính sách học bổng đến ý thức học tập của sinh viên đại học Thương Mại Nghiên cứu ảnh hưởng của chính sách học bổng đến ý thức học tập của sinh viên đại học Thương Mại Nghiên cứu ảnh hưởng của chính sách học bổng đến ý thức học tập của sinh viên đại học Thương Mại Nghiên cứu ảnh hưởng của chính sách học bổng đến ý thức học tập của sinh viên đại học Thương Mại Nghiên cứu ảnh hưởng của chính sách học bổng đến ý thức học tập của sinh viên đại học Thương Mại

PHẦN MỞ ĐẦU

Tính cấp thiết của đề tài

2 Tuyên bố đề tài nghiên cứu

5 Giả thuyết và mô hình nghiên cứu 17/9-27/9

1 Lược khảo các tài liệu nghiên cứu 10/9-20/9

2 Cơ sở lý luận Diễm

2 Phương pháp chọn mẫu thu thập dữ liệu

6 Bảng hỏi phỏng vấn+Phỏng vấn

Bảng khảo sát+khảo sát

8 Xử lý và phân tích dữ liệu 21/10-25/10 Thành,

1 Trình bày kết quả nghiên cứu 24/10-27/10 Ngu yễn Tấm , ii

2 Mô tả vân đề nghiên cứu

Kết luận và khuyên nghị

1 Chỉ ra phát hiện của đề tài

2 Hạn chế và giải pháp

11 Tổng hợp word Mai Thu

BIÊN BẢN LÀM VIỆC NHÓM

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

BIÊN BẢN LÀM VIỆC NHÓM LẦN 1

Buổi làm việc nhóm lần thứ: 1 Địa điểm làm việc: Phòng học C16

Thời gian: từ 17h30 đến 17h50 ngày 24 tháng 8

Nội dung công việc chính:

1 Nhóm trưởng phổ biến đề tài tới nhóm

2 Các thành viên tìm hiểu đề tài, đưa ra ý tưởng để triển khai đề tài, xây dựng đề cương

3 Nhóm trưởng phân công công việc

4 Thư kí ghi nhận lại biên bản cuộc họp

Hà Nội, ngày 24 tháng 08 năm 2020

Mai Thị Thu Đỗ Thị Ngọc Thiệp iv

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

BIÊN BẢN LÀM VIỆC NHÓM LẦN 2

Buổi làm việc nhóm lần thứ: 2 Địa điểm làm việc: nhóm chat PPNCKH

Thời gian: từ 19h30 đến 20h10 ngày 15/9/2020

Nội dung công việc chính:

1 Các thành viên đưa ra các tài liệu liên quan tới đề tài

2 Nhóm trưởng phân công nhiệm vụ tiếp theo tới từng thành viên

3 Các thành viên nhận nhiệm vụ.

4 Thư kí ghi nhận lại biên bản cuộc họp

Hà Nội, ngày 15 tháng 9 năm 2020

Mai Thị Thu Đỗ Thị Ngọc Thiệp

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

BIÊN BẢN LÀM VIỆC NHÓM LẦN 3

Buổi làm việc nhóm lần thứ: 3 Địa điểm :Nhóm chat PPNCKH

Nội dung công việc chính:

1 Các thành viên nộp nhiệm vụ được phân công.

2 Nhóm trưởng đọc file của từng thành viên, đưa ra những nhận xét.

3 Các thành viên đọc file của thành viên khác, đưa ra những góp ý.

4 Các thành viên tự khắc phục những thiếu sót trong bài làm của mình.

5 Nhóm trưởng phân công nhiệm vụ tiếp theo.

6 Thư kí ghi nhận lại biên bản cuộc họp.

Hà Nội, ngày 17 tháng 10 năm 2020

Mai Thị Thu Đỗ Thị Ngọc Thiệp vi

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

BIÊN BẢN LÀM VIỆC NHÓM LẦN 5

Buổi làm việc nhóm lần thứ: 4 Địa điểm : Nhóm chat PPNCKH

Nội dung công việc chính:

1 Lấy các dữ liệu từ kết quả khảo sát, làm sạch dữ liệu.

2 Bắt đầu phân tích dữ liệu

3 Nhóm trưởng phân công nhiệm vụ tiếp theo

4 Thư kí ghi nhận lại biên bản cuộc họp.

Hà Nội, ngày 21 tháng 10 năm 2020

Mai Thị Thu Đỗ Thị Ngọc Thiệp

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ***

BIÊN BẢN LÀM VIỆC NHÓM LẦN 6

Buổi làm việc nhóm lần thứ: 5 Địa điểm làm việc: Nhóm chat

Thời gian: từ 20h30 đến 21h20 ngày 1/11

Nội dung công việc chính:

1 Nhóm trưởng chỉnh sửa lại bản word Hoàn thành bản word.

2 Các thành viên đọc bản word, đưa ra những góp ý, chỉnh sửa để hoàn thiện bài thảo luận.

3 Cả nhóm duyệt lại thuyết trình

4 Thư kí ghi lại biên bản

Hà Nội , ngày 01 tháng 11 năm 2020

Mai Thị Thu Đỗ Thị Ngọc Thiệp viii

BẢNG PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC i

BIÊN BẢN LÀM VIỆC NHÓM iv

1 Tính cấp thiết của đề tài 1

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 4

1.Các kết quả nghiên cứu trước đó 4

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 10

Chọn mẫu phi xác suất, cụ thể là phương pháp chọn mẫu thuận tiện Kích thước mẫu: n = 108 (108 sinh viên Trường Đại học Thương Mại) 11

3 Phương pháp thu thập dữ liệu 11

Phương pháp phân tích thống kê mô tả liên quan đến việc thu thập và tóm tắt dữ liệu để phản ánh các đặc trưng của đối tượng nghiên cứu Các đại lượng thường được sử dụng để mô tả tập dữ liệu bao gồm mức độ tập trung như trung bình (mean), số trung vị (median) và số mode, cùng với các đại lượng mô tả mức độ phân tán như phương sai, độ lệch chuẩn và khoảng biến thiên.

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 13

1 Kết quả nghiên cứu định tính 13

2 Kết quả nghiên cứu định lượng 13

2.2 Kiểm định độ tin cậy thang đo Cronbach’s Alpha 17

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 27

2 Hạn chế của đề tài 27

KHẢO SÁT VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA CHÍNH SÁCH HỌC BỔNG ĐẾN Ý THỨC HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN THƯƠNG MẠI 27

DANH MỤC CÂU HỎI PHỎNG VẤN 27

1 Tính cấp thiết của đề tài

Trong thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa, Việt Nam đang xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của Chủ nghĩa xã hội dựa trên khoa học và công nghệ hiện đại, nhằm tạo ra lực lượng sản xuất tiên tiến và cải thiện đời sống vật chất Để đạt được mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, cần có lực lượng lao động trẻ, tri thức và có trình độ chuyên môn cao Sinh viên là nguồn nhân lực quan trọng, đóng góp vào đội ngũ tri thức tương lai Do đó, sinh viên các trường đại học cần nỗ lực trau dồi kiến thức và chủ động lựa chọn nghề nghiệp phù hợp, góp phần xây dựng đất nước vững mạnh và sánh vai với các cường quốc thế giới.

Môi trường đại học yêu cầu sinh viên phải có sự tự giác, nỗ lực và tư duy sáng tạo cao Khi xa rời sự quản lý của gia đình, nhiều sinh viên dễ bị cuốn vào tệ nạn xã hội và đánh mất bản thân Việc tự quản lý cuộc sống cá nhân không chỉ liên quan đến học phí mà còn bao gồm chi phí ăn uống, phòng trọ, di chuyển và các nhu cầu cá nhân khác Nhiều sinh viên, đặc biệt là những người có hoàn cảnh khó khăn, thường phải đối mặt với áp lực kiếm tiền, dẫn đến việc coi nhẹ việc học và dành quá nhiều thời gian cho công việc làm thêm.

Các trường Đại học tại Việt Nam, đặc biệt là Đại học Thương Mại, đã nhận thức rõ nhu cầu và vấn đề của sinh viên trong môi trường học tập, từ đó triển khai các biện pháp cụ thể để nâng cao động lực học tập, nổi bật là các chính sách học bổng Tuy nhiên, nhiều sinh viên vẫn chưa hiểu rõ về chế độ học bổng và ảnh hưởng của nó đến ý thức học tập, dẫn đến việc họ không có hứng thú trong việc tìm kiếm và đạt được học bổng Điều này không chỉ ảnh hưởng đến bản thân sinh viên mà còn khiến nhà trường và doanh nghiệp bỏ lỡ cơ hội chiêu mộ những nhân tài khi sinh viên tốt nghiệp.

Sau một năm nỗ lực học tập, sinh viên Thương Mại không chỉ mong muốn có bảng điểm xuất sắc mà còn khao khát nhận được những suất học bổng giá trị từ nhà trường.

Nhóm 4 nhận thấy tầm quan trọng của “Chính sách học bổng” và tác động của nó đến ý thức học tập của sinh viên, vì vậy đã quyết định nghiên cứu đề tài này.

“Nghiên cứu ảnh hưởng của chính sách học bổng đến ý thức học tập của sinh viên

Trường Đại học Thương mại cung cấp thông tin về chính sách học bổng nhằm nâng cao hiểu biết của sinh viên về các cơ hội hỗ trợ tài chính Chính sách học bổng không chỉ giúp sinh viên giảm bớt gánh nặng tài chính mà còn tác động tích cực đến ý thức tự giác và động cơ học tập của họ, khuyến khích sinh viên phấn đấu hơn trong học tập.

Tên đề tài : Nghiên cứu ảnh hưởng của chính sách học bổng đến ý thức học tập của sinh viên đại học Thương Mại

• Xác định mức độ quan tâm của sinh viên đến đến chính sách hỏng bổng của nhà trường

Nghiên cứu này nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng của chính sách học bổng đến ý thức học tập của sinh viên tại Đại học Thương Mại Chúng tôi sẽ đánh giá mức độ tác động của từng yếu tố, xác định yếu tố nào có ảnh hưởng lớn nhất và phân tích sự khác biệt giữa các yếu tố này.

• Công cụ giúp sinh viên nghiên cứu, tìm hiểu các loại học bổng có thể đạt được khi còn học trong trường Đại học Thương Mại

• Giúp sinh viên nhận ra lợi ích của học bổng và thúc đẩy ý thức học tập của sinh

Việc nghiên cứu và tìm hiểu mong muốn, nguyện vọng của sinh viên về các loại học bổng sẽ giúp nhà trường dễ dàng hơn trong việc tìm kiếm và chiêu mộ nhân tài tại Đại học Thương Mại.

• Giúp doanh nghiệp dễ dàng tìm được giải pháp chiêu mộ người tài qua chế độ thưởng học bổng

• Tìm hiểu sự khác biệt trong các yếu tố ảnh hưởng đến ý thức học tập của sinh

• viênTrong quá trình nghiên cứu có thể phát sinh một số yếu tố khác

• Đề xuất giải pháp thay đổi hoặc bổ sung chính sách học bổng để thúc đẩy, nâng cao ý thức học tập của sinh viên

Câu 1 : Ý thức học tập của sinh viên đại học Thương Mại có bị ảnh hưởng bởi động lực giành học bổng không?

Câu 2 :Ý thức học tập của sinh viên đại học Thương Mại có bị ảnh hưởng bởi việc học bổng căn cứ thành tích không?

Câu 3: Ý thức học tập của sinh viên đại học Thương Mại có bị ảnh hưởng bởi nguồn tài chính do học bổng mang lại không?

Câu 4: Ý thức học tập của sinh viên đại học Thương Mại có bị ảnh hưởng bởi cơ hội do học bổng mang lại hay không ?

Giả thuyết nghiên cứu

H1: Động lực giành học bổng ảnh hưởng đến ý thức học tập của sinh viên đại học Thương Mại

H2:Chính sách học bổng căn cứ trên thành tích ảnh hưởng đến ý thức học tập của sinh viên đại học Thương Mại

H3: Nguồn tài chính từ học bổng mang lại có ảnh hưởng đến ý thức học tập của sinh viên đại học Thương Mại

H4: Những cơ hội có được khi được học bổng ảnh hưởng đến ý thức học tập của sinh viên đại học Thương Mại

Mục đích nghiên cứu

Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng của chính sách học bổng đến ý thức học tập của sinh viên Đại học Thương Mại là cần thiết để hiểu rõ hơn về tác động của nó Từ đó, cần đưa ra các giải pháp khuyến khích sinh viên nâng cao ý thức học tập, nhằm cải thiện kết quả học tập và phát triển toàn diện cho sinh viên.

Thiết kế nghiên cứu

- Phạm vi thời gian: Từ tháng 9 năm 2020 đến tháng 11 năm 2020.

- Phạm vi không gian: Trường Đại học Thương mại.

- Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu phối hợp.

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

1 Các kết quả nghiên cứu trước đó

Học bổng là cơ hội quý giá giúp sinh viên từ châu Phi và châu Á mở rộng kiến thức, đặc biệt trong bối cảnh nhiều người gặp khó khăn trong việc tiếp cận các chương trình giáo dục đại học chất lượng cao do chi phí cao và các thách thức khác Do đó, sinh viên luôn nỗ lực giành học bổng để theo đuổi đam mê học tập của mình.

Cơ hội do học bổng Thay đổi môi trường

Theo “Học bổng góp phần thay đổi xã hội như thế nào?” – Đặng Thùy Linh, 4/4/2018

Chính sách học bổng được thiết lập nhằm thúc đẩy nghiên cứu khoa học và tăng cường đầu tư cho nguồn lực giáo dục cả trong và ngoài nước Nó cũng góp phần nâng cao hợp tác quốc tế trong lĩnh vực khoa học và công nghệ, đồng thời thu hút sinh viên tham gia vào các cuộc đối thoại toàn cầu qua giáo dục quốc tế Chính sách này không chỉ kích thích sự sáng tạo và tò mò của sinh viên mà còn giúp họ rèn luyện các kỹ năng cần thiết cho tương lai.

Theo “Nghiên cứu về chính sách học bổng khoa học Brazil tại Hoa Kỳ

Học bổng cung cấp sức mạnh tài chính cần thiết cho sinh viên để theo đuổi bằng cấp, đồng thời nâng cao tinh thần và sự tự tin của họ trong việc hướng tới một tương lai tươi sáng hơn.

Ý thức học tập của sinh viên là động lực quan trọng giúp họ học tập và làm việc một cách nhất quán, nhằm hoàn thành bằng cấp trong vòng 4 năm Việc duy trì ý thức học tập không chỉ ảnh hưởng đến kết quả học tập mà còn định hình thái độ và kỹ năng cần thiết cho sự nghiệp tương lai.

Cơ hội Nguồn tài chính từ học bổng Động lực

Theo “Ảnh hưởng của học tập đến thành công của sinh viên” - Effects of Scholarships on Student Success

Báo cáo về khả năng tiếp cận đại học nhấn mạnh rằng việc tài chính để trang trải chi phí học tập, bao gồm cả thu nhập bị mất do thời gian học, là rào cản lớn nhất đối với sinh viên có hoàn cảnh khó khăn Học bổng đóng vai trò quan trọng trong việc giảm bớt gánh nặng tài chính này, giúp sinh viên không phải lựa chọn giữa làm việc nhiều giờ, vay nợ hay bỏ học Nhờ đó, sinh viên có thể tập trung vào việc học và phát triển bản thân một cách tốt nhất.

Kiếm được học bổng danh giá giúp sinh viên nâng cao khả năng cạnh tranh trong mắt nhà tuyển dụng, vì họ coi đây là một thành tích đáng ghi nhận Việc chuyển đổi học bổng thành một điểm nổi bật trong sơ yếu lý lịch là mục tiêu quan trọng trong quá trình học tập của sinh viên Sở hữu một vài học bổng có thể tạo ra sự khác biệt lớn khi ứng tuyển, vì vậy sinh viên cần tập trung tối đa vào việc học tập và phát triển bản thân.

Bài báo "Thay đổi chính sách học bổng để khuyến khích sinh viên nhập học" nhấn mạnh rằng học bổng là yếu tố quan trọng trong việc lựa chọn trường của sinh viên sau khi xác định ngành học Việc điều chỉnh chính sách học bổng nhằm khuyến khích học tập sẽ tạo động lực cho những sinh viên có thành tích xuất sắc và hỗ trợ những em có hoàn cảnh khó khăn, giúp họ yên tâm hơn trong quá trình học tập Điều này không chỉ nâng cao ý thức học tập của sinh viên mà còn góp phần nâng cao uy tín và vị thế của nhà trường, đồng thời trở thành một trong những điểm mạnh thu hút học sinh đăng ký nhập học trong bối cảnh các trường hiện nay được tự chủ trong phương án tuyển sinh.

Theo: Báo pháp luật xã hội

Học bổng đại học mang lại nhiều lợi ích cho sinh viên bằng cách giảm bớt gánh nặng tài chính từ học phí cao Điều này cho phép sinh viên tập trung vào việc học hơn là làm thêm, đồng thời có thời gian rảnh để phát triển bản thân qua các hoạt động từ thiện và ngoại khóa do trường tổ chức.

Khi chi phí đại học gia tăng, tình hình kinh tế gia đình trở thành rào cản lớn đối với sinh viên trong việc theo đuổi và hoàn thành học tập, buộc họ phải làm thêm để trang trải chi phí Học bổng hỗ trợ học phí và chi phí sinh hoạt giúp sinh viên có hoàn cảnh khó khăn có thêm thời gian tập trung vào việc học, từ đó nâng cao kết quả học tập và giảm thiểu tỷ lệ bỏ học Nghiên cứu của MDRC chỉ ra rằng có mối liên hệ giữa tỷ lệ bỏ học và số lượng sinh viên thu nhập thấp, đồng thời học bổng cũng khuyến khích sinh viên tham gia các hoạt động từ thiện nhằm làm phong phú thêm hồ sơ cá nhân.

Học bổng là khoản hỗ trợ tài chính dành cho học sinh, sinh viên và học viên, nhằm giảm bớt gánh nặng chi phí học tập và khuyến khích tinh thần học hỏi trong môi trường giáo dục.

• Dựa vào tổng chi phí học bổng: gồm học bổng toàn phần và bán toàn phần

Để đủ điều kiện nhận học bổng, học sinh và sinh viên cần phải thể hiện sự xuất sắc trong học tập, đạt được thành tích nhất định trong môi trường giáo dục.

Học bổng được cấp dựa trên nhu cầu tài chính nhằm hỗ trợ học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, giúp giảm bớt gánh nặng chi phí học tập Ngoài ra, học bổng còn tạo động lực cho các em nỗ lực phấn đấu trong việc học.

(Phần lí thuyết trên có sự tham khảo từ Blog “365 Tìm việc”)

Ý thức học tập là sự nhận thức đầy đủ và đúng đắn của học sinh, sinh viên về vai trò và lợi ích của việc học.

- Những yếu tố ảnh hưởng đến ý thức học tập của sinh viên:

Nhận thức bản thân là yếu tố quan trọng giúp mỗi cá nhân xác định rõ mục tiêu học tập của mình Khi có nhận thức đúng đắn, người học sẽ áp dụng các biện pháp học tập hiệu quả và nỗ lực đạt được những mục tiêu đã đề ra.

Sở thích và nhu cầu học tập đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao ý thức học tập của sinh viên Khi sinh viên tìm thấy sự hứng thú trong các môn học, họ sẽ học tốt hơn và tiếp thu kiến thức dễ dàng hơn Ngược lại, những môn học không được yêu thích thường khiến sinh viên cảm thấy chán nản và khó khăn trong việc tập trung, dẫn đến việc giảm ý thức học tập.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Phương pháp thu thập dữ liệu

3.1 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp

- Thông qua các tài liệu đã xuất hiện,thông tin do nhà trường cung cấp

Phương pháp điều tra bằng bản hỏi là công cụ hiệu quả để thu thập thông tin về tác động của chính sách học bổng đối với ý thức học tập của sinh viên tại trường Đại học Thương Mại Bằng cách sử dụng bản hỏi, nghiên cứu có thể đánh giá rõ ràng sự ảnh hưởng của học bổng đến động lực học tập và kết quả học tập của sinh viên.

- Thu thập dữ liệu từ internet

3.2 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp

Việc thu thập dữ liệu sơ cấp diễn ra qua phỏng vấn trực tiếp với bảng câu hỏi đã được chuẩn bị sẵn Quá trình này bắt đầu bằng điều tra định tính, trong đó nhóm nghiên cứu phỏng vấn sâu để đánh giá tính phù hợp của phiếu điều tra Qua đó, họ cũng tiến hành hiệu chỉnh phiếu và thang đo sao cho phù hợp với điều kiện thực tế.

Sau khi hoàn tất việc thử nghiệm và điều chỉnh phiếu điều tra, tiến hành điều tra chính thức Phương pháp điều tra bao gồm phỏng vấn trực tiếp và gửi bảng câu hỏi khảo sát đến đối tượng nghiên cứu.

3.3 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu

 Phân tích thống kê mô tả

Phương pháp phân tích thống kê mô tả liên quan đến việc thu thập và tóm tắt dữ liệu nhằm phản ánh tổng quát các đặc trưng của đối tượng nghiên cứu Các đại lượng thường được sử dụng để mô tả tập dữ liệu bao gồm: (1) Các đại lượng mức độ tập trung như trung bình (mean), số mode, và số trung vị (median); (2) Các đại lượng mức độ phân tán như phương sai, độ lệch chuẩn, và khoảng biến thiên.

 Kiểm định độ tin cậy của thang đo

Kiểm định Cronbach alpha được sử dụng để đánh giá độ tin cậy của thang đo, nhằm xác định ảnh hưởng của chính sách học bổng đến ý thức học tập của sinh viên Việc áp dụng phương pháp này giúp đảm bảo rằng các tiêu chí đo lường có tính nhất quán và chính xác trong việc phản ánh tác động của học bổng đối với động lực học tập của sinh viên.

Hệ số Cronbach alpha phải đạt ≥ 0,6 để các tiêu chí được chấp nhận Đồng thời, một tiêu chí cũng cần có hệ số tương quan biến – tổng hiệu chỉnh (Corrected Item - Total Correlation) ≥ 0,3 để đảm bảo tính hợp lệ.

 Phân tích nhân tố khám phá

Sau khi loại bỏ các biến không đáng tin cậy, phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA) được áp dụng để giảm số lượng biến quan sát và xác định các nhân tố mới ảnh hưởng đến ý thức học tập EFA là một nhóm thủ tục chủ yếu nhằm tóm tắt và thu nhỏ dữ liệu, giúp nghiên cứu xử lý một số lượng lớn biến có mối liên hệ với nhau, từ đó giảm bớt số lượng biến xuống còn những biến có thể sử dụng hiệu quả.

Kiểm định KMO (Kaiser - Meyer - Olkin measure of sampling adequacy) là chỉ số quan trọng để đánh giá sự phù hợp của phân tích nhân tố Một trị số KMO lớn, nằm trong khoảng từ 0,5 đến 1, cho thấy rằng phân tích nhân tố là thích hợp và có thể tiến hành.

Kiểm định Bartlett (Bartlett's test of sphericity) được sử dụng để xác định xem ma trận tương quan có phải là ma trận đơn vị hay không, tức là ma trận có các thành phần bằng 0 và đường chéo bằng 1 Nếu mức ý nghĩa của kiểm định Bartlett nhỏ hơn 0,05, chúng ta có thể bác bỏ giả thuyết H0.

Để đánh giá mức độ giải thích của các biến quan sát đối với nhân tố, cần sử dụng phương sai trích (% cumulative variance) Trị số tổng phương sai trích phải lớn hơn 50% để đảm bảo tính hợp lệ trong phân tích.

3.4 Phân tích hồi quy đa biến Đây là một phương pháp thống kê mà giá trị kỳ vọng của một hay nhiều biến ngẫu nhiên được dự đoán dựa vào điều kiện của các biển ngẫu nhiên (đã tính toán) khác Cụ thể, có hồi quy tuyến tính, hổi quy logic, hồi qui Poisson và học có giám sát Phân tích hồi quy không chỉ là trùng khớp đường cong (lựa chọn một đường cong mà vừa khớp nhất với một tập điểm dữ liệu); nó còn phải trùng khớp với một mô hình với. các thành phần ngẫu nhiên và xác định

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Kết quả nghiên cứu định tính

Dựa trên 8 phiếu phỏng vấn, nhóm nghiên cứu thu về được kết quả:

- Tất cả đều cho rằng học bổng có tác động tích cực đến ý thức học tập của sinh viên.

- Cơ hội học bổng mang lại, Nguồn tài chính từ học bổng, Động lực giành học bổng, mức độ chuyên cần, thành tích để đạt được học bổng.

Quá trình phỏng vấn sâu cho thấy rằng 3/8 sinh viên cảm thấy thoải mái và giảm bớt áp lực về học phí, mặc dù mức học phí tín chỉ của trường là 496.000 đồng/tín Trong khi đó, số sinh viên còn lại thể hiện niềm hạnh phúc và tự hào khi nhận được thưởng.

Kết quả khảo sát cho thấy có 3/8 phiếu đồng ý với biến chuyên cần, 4/8 phiếu ủng hộ biến thành tích, 6/8 phiếu nhấn mạnh tầm quan trọng của cơ hội học bổng, và 7/8 phiếu thể hiện sự đồng tình với yếu tố động lực giành học bổng.

Theo bài phỏng vấn, 100% sinh viên cho rằng biến động lực có ảnh hưởng mạnh mẽ nhất đến ý thức học tập của họ, trong khi 50% cho rằng "Tài chính" là yếu tố tác động thứ hai Khi sinh viên mong muốn nhận học bổng và cải thiện điều kiện học tập, họ thường đặt ra các mục tiêu và hoàn thành từng cột mốc một cách cẩn thận để đạt được học bổng.

Kết quả phỏng vấn cho thấy một số sinh viên không bị ảnh hưởng bởi chính sách học bổng, vì họ tin rằng việc giành học bổng phụ thuộc vào năng lực học tập của bản thân Họ không quan tâm đến việc có hay không có học bổng và không có ý định tranh giành Tỉ lệ sinh viên có suy nghĩ này là không đáng kể.

Kết quả phỏng vấn định tính tương đồng với phân tích định lượng, cho thấy bốn yếu tố chính ảnh hưởng đến ý thức học tập bao gồm: tài chính, thành tích, cơ hội và động lực.

Kết quả nghiên cứu định lượng

2.1 Phân tích thống kê mô tả

Sau khi điều tra 108 phiếu khảo sát, đặc điểm của mẫu nghiên cứu như sau:

Trong một cuộc khảo sát, sinh viên năm hai chiếm tỉ lệ cao nhất với 54,1% (59 phiếu), trong khi sinh viên năm nhất chỉ chiếm 5,5% (6 phiếu) Tỉ lệ sinh viên năm ba là 26,6%, và sinh viên năm tư chiếm 13,8%.

• Phân theo chuyên ngành học, khoa chiếm tỉ lệ cao nhất là Khách sạn – Du lịch (27,4%) và Marketing (18.3%), khoa chiếm tỉ lệ thấp nhất là Ngôn ngữ Anh (5.7%)

• Phân theo giới tính, nữ chiếm tỉ trọng cao nhất là 65,1% (71 phiếu), nam chiếm34,9% và không có giới tính khác.

Theo kết quả khảo sát, 59,6% sinh viên có điểm trung bình tích lũy từ 3 đến 4, trong khi chỉ có 4,6% sinh viên đạt mức điểm dưới 2.

 Mức độ quan tâm tới các chính sách học bổng:

Trong số 108 phiếu khảo sát, có đến 104 người (95,7%) quan tâm đến các chính sách học bổng, trong đó 82,8% thể hiện sự quan tâm mạnh mẽ Thông tin về chính sách học bổng chủ yếu được cung cấp bởi nhà trường, trung tâm, tổ chức hoặc doanh nghiệp, cho thấy sinh viên Đại học Thương Mại rất chủ động trong việc học tập và tìm kiếm cơ hội phát triển bản thân Đáng chú ý, 96,3% sinh viên cho rằng các chính sách học bổng có ảnh hưởng tích cực đến ý thức học tập của họ.

N Minimum Maximum Mean Std Deviation

Theo thang đo, giá trị trung bình của ba biến đều vượt quá 3, cho thấy phần lớn sinh viên tham gia khảo sát đồng thuận rằng chính sách học bổng ảnh hưởng tích cực đến ý thức chuyên cần trong việc đi học tại Đại học Thương Mại.

N Minimum Maximum Mean Std Deviation

Kết quả khảo sát cho thấy, giá trị trung bình của 6 biến đều vượt mức 3, cho thấy đa số sinh viên Đại học Thương Mại đồng ý rằng động lực giành học bổng ảnh hưởng tích cực đến ý thức học tập của họ Đặc biệt, biến DL6 đạt giá trị trung bình 4.02, cho thấy phần lớn sinh viên đồng ý rằng học bổng là nguồn động lực tinh thần quan trọng đối với những sinh viên có hoàn cảnh khó khăn.

N Minimum Maximum Mean Std Deviation

Theo thang đo, giá trị trung bình của cả ba biến đều vượt quá 3, cho thấy phần lớn sinh viên tham gia khảo sát đồng ý rằng chính sách học bổng dựa trên thành tích có ảnh hưởng tích cực đến ý thức học tập của sinh viên tại Đại học Thương Mại.

N Minimum Maximum Mean Std Deviation

Theo thang đo khảo sát, giá trị trung bình của ba biến đều vượt quá 3, cho thấy phần lớn sinh viên Đại học Thương Mại đồng ý rằng nguồn tài chính từ học bổng có ảnh hưởng tích cực đến ý thức học tập của họ.

N Minimum Maximum Mean Std Deviation

Kết quả khảo sát cho thấy, giá trị trung bình của bốn biến đều vượt mức 3, cho thấy phần lớn sinh viên Đại học Thương Mại đồng ý rằng học bổng ảnh hưởng tích cực đến ý thức học tập của họ Đặc biệt, hai yếu tố nổi bật là học bổng mang lại cơ hội học tập tốt hơn, như du học hoặc học tại các trường có chất lượng cao, và khả năng tạo ra cơ hội việc làm, đều có giá trị trung bình cao hơn 4.

2.2 Kiểm định độ tin cậy thang đo Cronbach’s Alpha

Scale Mean if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted

Cronbach's Alpha if Item Deleted

Nhận xét: Kết quả kiểm định cho thấy các biến quan sát đều có hệ số tương quan biến

Hệ số tổng phù hợp đạt trên 0,3, trong khi hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo là 0,814, vượt qua ngưỡng 0,6, cho thấy độ tin cậy cao Do đó, tất cả các biến quan sát đều được chấp nhận và sẽ được sử dụng trong các phân tích tiếp theo.

Scale Mean if Item Deleted Scale

Cronbach's Alpha if Item Deleted

Nhận xét: Kết quả kiểm định cho thấy các biến quan sát đều có hệ số tương quan biến

Hệ số tổng phù hợp đạt trên 0,3, trong khi hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo là 0,665, vượt mức yêu cầu 0,6, cho thấy độ tin cậy cao Do đó, tất cả các biến quan sát được chấp nhận và sẽ được sử dụng trong các phân tích tiếp theo.

Scale Mean if Item Deleted Scale

Cronbach's Alpha if Item Deleted

Kết quả kiểm định cho thấy tất cả các biến quan sát đều có hệ số tương quan biến-tổng lớn hơn 0,3 Hệ số Cronbach’s Alpha đạt 0,616, vượt mức yêu cầu 0,6, cho thấy độ tin cậy của thang đo Do đó, tất cả các biến quan sát được chấp nhận và sẽ được sử dụng trong phân tích tiếp theo.

Scale Mean if Item Deleted Scale

Cronbach's Alpha if Item Deleted

Kết quả kiểm định cho thấy các biến quan sát đều có hệ số tương quan biến-tổng phù hợp lớn hơn 0,3 Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo đạt 0,615, vượt mức yêu cầu 0,6 về độ tin cậy Do đó, tất cả các biến quan sát đều được chấp nhận và sẽ được sử dụng trong các phân tích tiếp theo.

Scale Mean if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted

Cronbach's Alpha if Item Deleted

Kết quả kiểm định cho thấy các biến quan sát có hệ số tương quan biến-tổng phù hợp lớn hơn 0,3 Hệ số Cronbach’s Alpha đạt 0,629, vượt qua ngưỡng 0,6, cho thấy độ tin cậy của thang đo Do đó, tất cả các biến quan sát đều được chấp nhận và sẽ được sử dụng trong các phân tích tiếp theo.

Như vậy, sau khi kiểm định Cronbach’s Alpha, tất cả các biến quan sát đều được chấp nhận để đưa vào phân tích nhân tố khám phá EFA

2.3 Phân tích nhân tố khám phá EFA

• Có thể thấy rằng hệ số KMO có giá trị là 0.724> 0.5 Phân tích thích hợp với tập dữ liệu nghiên cứu

• Kết quả kiểm định Bartlett's Test là 123.854 với mức ý nghĩa sig = 0,00>> Kết quả cho thấy giá trị tổng phương sai trích là 76.068>50% Do vậy, mô hình EFA là phù hợp

>>> Theo kết quả bảng ma trân xoay, nhóm nghiên cứu có các nhân tố được định nghĩa lại như sau:

STT Nhân tố Các biến quan sát Loại

1 YT YT1, YT2, YT3 Phụ thuộc

2 DL DL1, DL2, DL3, DL4, DL5, DL6 Độc lập

3 TT TT1, TT2, TT3 Độc lập

4 TC TC1, TC2, TC3 Độc lập

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling

>>> Hệ số tải nhân tố Factor Loading của các biến quan sát lớn hơn 0,45.

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling

• Có thể thấy rằng hệ số KMO có giá trị là 0.767> 0.5 Phân tích nhân tố thích hợp với tập dữ liệu nghiên cứu.

• Kết quả kiểm định Bartlett's Test là 398.754 với mức ý nghĩa sig 0,00>> Hệ số Durbin-Watson bằng 1.535 nằm trong khoảng 1 đến 3 nên không có hiện tượng tự tương quan xảy ra.

Ngày đăng: 15/09/2021, 23:38

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w