1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Đáp ứng nhu cầu tin của sinh viên khối ngành kinh tế tại một số thư viện đại học trên địa bàn thành phố hồ chí minh

144 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đáp Ứng Nhu Cầu Tin Của Sinh Viên Khối Ngành Kinh Tế Tại Một Số Thư Viện Đại Học Trên Địa Bàn Thành Phố Hồ Chí Minh
Tác giả Phạm Hồng Tuấn
Người hướng dẫn TS. Phạm Tấn Hạ
Trường học Đại Học Quốc Gia Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Khoa Học Thư Viện
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2008
Thành phố Thành Phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 144
Dung lượng 0,95 MB

Cấu trúc

  • Chương 1: Những vấn đề chung về thông tin 1.1. Một số khái niệm (0)
    • 1.1.1. Thoâng tin (14)
    • 1.1.2. Các đặc trưng của thông tin (17)
    • 1.1.3. Nguồn lực thông tin (21)
    • 1.1.4. Người dùng tin và nhu cầu tin (22)
    • 1.2. Vai trò của hoạt động thông tin – thư viện (28)
      • 1.2.1. Thành phố Hồ Chí Minh trong công cuộc đổi mới đất nước (30)
      • 1.2.2. Vài nét về các trường đại học đào tạo khối ngành kinh tế trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh (36)
      • 1.2.3. Những vấn đề đặt ra đối với hoạt động thông tin – thư viện trong thời kỳ hội nhập nền kinh tế thế giới (41)
  • Chương 2: Khảo sát việc đáp ứng nhu cầu tin của sinh viên khối ngành (0)
    • 2.1.1. Cơ sở vật chất – kỹ thuật (47)
    • 2.1.2. Nguồn nhân lực (50)
    • 2.2. Nhu cầu tin của sinh viên khối ngành kinh tế (52)
      • 2.2.1. Nội dung tài liệu (56)
      • 2.2.2. Ngôn ngữ tài liệu (60)
      • 2.2.3. Loại hình tài liệu (63)
    • 2.3. Các hình thức khai thác thông tin (66)
      • 2.3.1. Các hình thức khai thác thông tin chưa đạt hiệu quả cao (71)
      • 2.3.2. Các hình thức hỗ trợ khai thác thông tin (73)
      • 2.3.3. Các hình thức khai thác thông tin hiệu quảû (74)
    • 2.4. Nhận xét (80)
  • Chương 3: Các biện pháp nhằm thoả mãn và kích thích sự phát triển nhu cầu tin đối với sinh viên khối ngành kinh tế tại các thư viện trường đại học trên địa bàn Tp. HCM 3.1. Nâng cao hiệu quả hoạt động, phát triển nguồn lực thông tin kinh tế (0)
    • 3.1.1. Chính sách bổ sung tài liệu của các thư viện (85)
    • 3.1.2. Từng bước hiện đại hóa thư viện (89)
    • 3.1.3. Tăng cường, nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ (0)
    • 3.1.4. Nâng cao trình độ nghiệp vụ cán bộ thư viện (93)
    • 3.2. Các biện pháp tác động trực tiếp đến người dùng tin (95)
    • 3.3. Đào tạo người dùng tin (98)
  • KẾT LUẬN (102)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (47)

Nội dung

Những vấn đề chung về thông tin 1.1 Một số khái niệm

Thoâng tin

Ngày nay, từ "thông tin" xuất hiện khắp nơi trong đời sống hàng ngày, cho thấy vai trò quan trọng của nó như một nguồn lực phát triển Chúng ta đang sống trong một thời đại thông tin, nơi mà thông tin trở thành khái niệm cốt lõi của khoa học và xã hội Tất cả các mối quan hệ và hoạt động của con người đều dựa vào việc trao đổi thông tin, và mọi tri thức đều bắt nguồn từ thông tin về những sự kiện đã xảy ra Điều này xác định bản chất và chất lượng của các mối quan hệ trong xã hội hiện đại.

Vậy thông tin là gì?

Thông tin có nhiều cách hiểu khác nhau, và không có định nghĩa thống nhất trong các từ điển Chẳng hạn, từ điển Oxford English Dictionary định nghĩa thông tin là "điều người ta đánh giá hoặc nói đến; là tri thức, tin tức" Một số từ điển khác lại đồng nhất thông tin với kiến thức, cho rằng "thông tin là điều mà người ta biết" hoặc "thông tin là sự chuyển giao tri thức làm tăng thêm sự hiểu biết của con người" Thông tin thường xuất hiện trong quá trình hoạt động và thông qua các tương tác.

Trong tiếng La tinh, "information" mang hai nghĩa: một là hành động tạo ra hình dạng (form), và hai là sự truyền đạt ý tưởng, khái niệm hay biểu tượng Theo sự phát triển của xã hội, khái niệm thông tin cũng đã tiến hóa Thông tin thường được hiểu là tất cả những sự việc, sự kiện, ý tưởng và phán đoán giúp tăng cường sự hiểu biết của con người Nó được hình thành thông qua giao tiếp, và con người có thể tiếp nhận thông tin từ nhiều nguồn khác nhau như người khác, phương tiện truyền thông, ngân hàng dữ liệu, hoặc từ các hiện tượng quan sát được trong môi trường xung quanh.

Theo triết học, thông tin là sự phản ánh của thế giới vật chất thông qua ngôn từ, ký hiệu và hình ảnh Trong đời sống con người, thông tin là nhu cầu cơ bản, gia tăng cùng với sự phát triển của các mối quan hệ xã hội Mỗi người sử dụng thông tin cũng tạo ra thông tin mới, được truyền đạt qua thảo luận, mệnh lệnh, thư từ và các phương tiện truyền thông khác Thông tin được tổ chức theo các mối quan hệ logic, trở thành một phần của tri thức và cần được khai thác một cách hệ thống Trong hoạt động con người, thông tin xuất hiện dưới nhiều hình thức như con số, chữ viết, âm thanh và hình ảnh, không loại trừ thông tin truyền đạt bằng ngôn ngữ tự nhiên Thông tin cũng có thể được ghi lại và truyền tải qua nghệ thuật, nét mặt, động tác và cử chỉ.

Thông tin, được cung cấp dưới dạng mã di truyền, thấm vào cả thế giới vật chất và tinh thần của con người, tạo nên sự đa dạng và phong phú, khiến cho việc định nghĩa thông tin trở nên khó khăn Thông tin có nhiều mức độ chất lượng khác nhau, với dữ liệu ban đầu từ điều tra, khảo sát được coi là thông tin nguyên liệu Qua xử lý và phân tích, dữ liệu này trở thành thông tin có giá trị gia tăng, và ở mức cao hơn, thông tin quyết định trong quản lý và lãnh đạo, cũng như tri thức từ các nghiên cứu khoa học Dữ liệu là các số liệu, sự kiện được ghi lại, trong khi thông tin là kết quả của phân tích và đánh giá dựa trên dữ liệu Đặc trưng cơ bản của dữ liệu là có cấu trúc, có thể tổ chức và lưu trữ trong các hệ thống thông tin Sự gia tăng đột biến của thông tin trong thế kỷ XX đã khiến nó trở thành đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học, bao gồm triết học, vật lý, sinh học, ngôn ngữ học, và khoa học quản lý Ngành công nghiệp dịch vụ thông tin đã trở thành một lĩnh vực toàn cầu, ảnh hưởng đến tất cả các ngành công nghiệp và dịch vụ hiện nay.

Thông tin là một khái niệm đa dạng với nhiều quan điểm và hiện tượng khác nhau trong lĩnh vực này, dẫn đến sự hình thành các định nghĩa và khái niệm phong phú.

Các đặc trưng của thông tin

Thông tin chỉ có thể được lưu giữ và truyền tải qua không gian và thời gian nếu được ghi lại trên các vật chất, được gọi là tài liệu Tài liệu là những vật thể cung cấp chỉ dẫn và thông tin, là giá vật chất mang tri thức nhân loại Chất liệu của tài liệu thể hiện qua kích thước, trọng lượng, cách trình bày và phương tiện sản xuất, với các chất liệu truyền thống như đá, gỗ, kim loại và giấy, được phát minh ở Trung Quốc từ thế kỷ II Những tiến bộ công nghệ đã tạo ra các chất liệu mới như chất dẻo, chất liệu từ tính và chất liệu hoá học Tài liệu được phân loại thành tài liệu văn bản và không văn bản, trong đó tài liệu văn bản chứa thông tin dưới dạng bài viết có thể đọc, bao gồm sách, ấn phẩm định kỳ và văn bản pháp lý.

Có 13 thuật và thương mại liên quan đến tài liệu không văn bản, thường chứa một phần văn bản nhưng chủ yếu trình bày thông tin dưới các dạng có thể nghe, nhìn hoặc sờ mó Các dạng tài liệu này được phân loại thành nhiều loại khác nhau.

- Các tài liệu dạng biểu đồ: Bản vẽ, sơ đồ, bản đồ, bảng biểu, biển quảng cáo, tranh ảnh v.v…

- Các tài liệu âm thanh: Đĩa hát, băng nhạc, đĩa quang CD

- Các tài liệu dạng nghe nhìn, bao gồm cả âm thanh và hình ảnh: Phim, băng và đĩa video

- Các tài liệu có bản chất vật chất: Các tượng đài, các mẫu vật, các sản phẩm mẫu, các ma-két (maquettes), các giáo cụ trực quan v.v…

Trong lĩnh vực tin học, tài liệu được phân loại thành các phần mềm hệ thống, phần mềm chuyên dụng, chương trình tính toán, quản lý và các tệp dữ liệu Tài liệu được chia thành hai loại chính: tài liệu nguyên khai, là những vật thể tự nhiên như mẫu đá, quặng và hóa thạch, và tài liệu do con người tạo ra, bao gồm các vật khảo cổ, sản phẩm mẫu, tác phẩm nghệ thuật, phát minh sáng chế và công trình nghiên cứu Các kỹ thuật chính để tạo ra tài liệu bao gồm chạm khắc, in ấn và sao chép, trong đó, kỹ thuật sao chép hiện đại cho phép nhân bản tài liệu một cách nhanh chóng và tiện lợi, trong khi công nghệ vi phim và vi phiếu mang lại nhiều lợi ích cho việc lưu trữ và truy xuất thông tin.

Công nghệ thông tin hiện đại trong thế kỷ XX đã revolution hóa việc lưu trữ và truy cập tài liệu bằng cách sử dụng kỹ thuật điện từ và kỹ thuật số để ghi lại văn bản, âm thanh và hình ảnh Các phương tiện lưu trữ như băng từ, đĩa từ và đĩa quang cho phép lưu giữ thông tin đa dạng và khối lượng lớn Đặc điểm tri thức của tài liệu được thể hiện qua nội dung, giá trị sử dụng, đối tượng công chúng và mức độ xử lý biên tập Nội dung tài liệu được đánh giá dựa trên các tiêu chí như chủ đề, cách trình bày và tính cập nhật của thông tin Một tài liệu có thể không chứa thông tin mới nhưng có thể được trình bày rõ ràng và dễ hiểu hơn Tùy thuộc vào mức độ xử lý, tài liệu được phân loại thành tài liệu cấp một, cấp hai và cấp ba.

Tài liệu cấp một là tài liệu gốc do tác giả biên soạn, có thể là cá nhân, nhóm hoặc tổ chức Các loại tài liệu này rất đa dạng, bao gồm sách chuyên khảo, sách giáo khoa, báo cáo hội nghị, luận án, tài liệu phát minh sáng chế và ấn phẩm định kỳ như tạp chí, tập san.

Bài viết đề cập đến 15 loại tài liệu như thông báo, ấn phẩm thư mục, tiêu chuẩn, catalog kỹ thuật và thương mại, cùng với các tập bản đồ, biểu đồ, phim ảnh, băng nhạc, băng hình, đĩa hát, đĩa quang và sổ tay ghi chép bản thảo Việc phân loại các tài liệu này giúp tối ưu hóa quá trình xử lý, sắp xếp và tìm kiếm thông tin một cách hiệu quả.

Tài liệu cấp hai đóng vai trò quan trọng trong việc tra cứu tài liệu cấp một, vì nó không thể tồn tại độc lập mà không có sự hỗ trợ từ tài liệu cấp một Những tài liệu này bao gồm các thư mục, mục lục, và tạp chí tóm tắt, cung cấp thông tin cần thiết để người dùng dễ dàng tìm kiếm và tiếp cận tài liệu gốc.

Tài liệu cấp ba được biên soạn từ tài liệu cấp một và cấp hai, nhằm tổng hợp và đúc kết thông tin gốc một cách phù hợp với nhu cầu của một nhóm người dùng cụ thể Nó bao gồm các tổng kết, tổng quan, tổng luận và báo cáo về các hiện trạng khác nhau.

Tài liệu được phân loại thành tài liệu công bố và tài liệu không công bố dựa trên mức độ phổ biến Tài liệu công bố là những ấn phẩm có sẵn rộng rãi trên thị trường, dễ dàng tiếp cận qua các hiệu sách hoặc cơ quan xuất bản Ngược lại, tài liệu không công bố thường không được bán trên thị trường và có mức độ phổ biến hạn chế, bao gồm các bản chép tay, tài liệu in lại với số lượng nhỏ, ghi chép nhật ký khoa học, báo cáo nghiên cứu, luận văn và giáo trình giảng dạy Nguồn gốc của những tài liệu này thường từ các viện nghiên cứu, trường đại học và hoạt động học tập khác, chứa đựng thông tin mới nhất trong lĩnh vực mà chúng đề cập.

Có 16 giá trị cao chưa được thẩm định chính xác, và mặc dù không rõ số lượng tài liệu này, nhưng chắc chắn rằng chúng đang gia tăng đáng kể Việc tiếp cận các tài liệu này là cần thiết, tuy nhiên, nó đòi hỏi nhiều công sức và thời gian.

Nguồn lực thông tin

Nguồn lực thông tin được định nghĩa là một bộ sưu tập có hệ thống các tài liệu phù hợp với chức năng, loại hình và đặc điểm của từng thư viện Mục tiêu của nguồn lực này là phục vụ cho người đọc của thư viện cũng như các thư viện khác.

Nguồn lực thông tin được thể hiện rõ ràng qua hệ thống tra cứu và được bảo quản bền vững Tùy theo nhu cầu bổ sung, nguồn tài liệu có thể được phân loại thành tài liệu tổng hợp, đa ngành, chuyên ngành và chuyên biệt Vốn tài liệu thư viện là nguồn lực thông tin thiết yếu mà các thư viện và cơ quan thông tin cần xây dựng và phát triển.

Vốn tài liệu tổng hợp bao gồm nhiều loại tài liệu đa dạng, phục vụ cho hầu hết các ngành tri thức, chủ yếu được lưu trữ tại các thư viện công cộng.

+ Vốn tài liệu đa ngành gồm những tài liệu về một số ngành tri thức

+ Vốn tài liệu chuyên ngành gồm những tài liệu về một ngành tri thức nhất định

Vốn tài liệu chuyên biệt là tập hợp các tài liệu được lựa chọn dựa trên những tiêu chí nhất định, chẳng hạn như loại hình tài liệu như tài liệu sáng chế và phát minh.

17 tra cứu, luận án v.v…) hoặc theo đối tượng bạn đọc nào đó (người mù v.v…) Các đặc tính của nguồn lực thông tin:

+ Tính hệ thống: Vốn tài liệu bao hàm hệ thống tri thức nhất định

Vốn tài liệu của một thư viện nào đó là bộ phận của hệ thống vốn tài liệu của địa phương, ngành, cả nước

Vốn tài liệu của thư viện luôn được cập nhật và mở rộng, giống như một cơ thể sống động đang phát triển Việc bổ sung liên tục các đầu sách mới giúp nâng cao chất lượng nguồn tài liệu, đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của người dùng.

+ Tính bền vững: Tồn tại cùng với thư viện

+ Tính thông tin: Chứa đựng những thông tin mới nhất, hay nhất có thể về ngành nào đó

+ Tính giá trị: Đáp ứng những giá trị khoa học, thực tiễn, tư tưởng của thời đại, của đất nước.

Người dùng tin và nhu cầu tin

Người dùng tin là yếu tố cốt lõi trong mọi hệ thống thông tin, vừa là khách hàng của dịch vụ thông tin, vừa là nguồn tạo ra thông tin mới Họ đóng vai trò quan trọng trong việc tương tác với các đơn vị thông tin, giúp định hướng các hoạt động của đơn vị này Sự tham gia của người dùng tin không chỉ làm phong phú thêm thông tin mà còn ảnh hưởng đến cách thức cung cấp dịch vụ thông tin.

Người dùng tin đóng vai trò quan trọng trong toàn bộ quy trình truyền thông tin, từ việc nhận diện và đánh giá các nguồn thông tin cho đến việc tham gia vào các chính sách bổ sung dựa trên nhu cầu của họ Họ có khả năng tham gia vào việc điều chỉnh các hoạt động kỹ thuật như xây dựng ngôn ngữ tư liệu và xác định cấu trúc của các bộ phiếu Bên cạnh đó, họ cũng tham gia vào việc mô tả nội dung, phát triển chiến lược tìm kiếm thông tin và đánh giá hiệu quả của kết quả tìm kiếm.

Người dùng tin cũng tham gia sản sinh ra thông tin mới, tham gia dòng thông tin bằng tiếp xúc cá nhân

Người dùng tin là yếu tố thiết yếu và năng động trong hoạt động của một trung tâm thông tin Tuy nhiên, sự thiếu nhận thức từ một số người dùng về hoạt động thông tin, cũng như sự coi nhẹ vai trò của cán bộ thông tin, đã tạo ra trở ngại trong quá trình đối thoại Cán bộ thông tin thường tập trung vào các hoạt động kỹ thuật mà không chú trọng đến việc phổ biến thông tin và nhu cầu của người dùng Để cải thiện tình hình, cần có sự thay đổi quan điểm từ cả hai phía: cán bộ thông tin phải nhận thức rõ mục tiêu phục vụ người dùng, trong khi người dùng cũng cần hiểu tầm quan trọng của việc tiếp nhận thông tin.

19 coi trọng các cán bộ thông tin và phải được đào tạo để thích ứng với các kỹ thuật thông tin

Người dùng tin được phân loại theo hoạt động xã hội của họ, bao gồm các nhà nghiên cứu trong khoa học cơ bản và ứng dụng, giáo sư, sinh viên, cán bộ chuyên môn, kỹ thuật viên, doanh nghiệp trong các lĩnh vực kỹ thuật, sản xuất và kinh doanh Ngoài ra, còn có các nhà lãnh đạo, cán bộ quản lý và kế hoạch, những người chịu trách nhiệm điều hành các hoạt động khoa học kỹ thuật và kinh tế xã hội tại đơn vị, địa phương hoặc quốc gia.

Người dùng tin thường có nhu cầu thông tin khi cần nắm bắt kết quả trong lĩnh vực quan tâm, bao gồm dữ kiện, số liệu và phương pháp phục vụ công việc Nhu cầu này thay đổi theo bản chất công việc và nhiệm vụ cụ thể Các nhà lãnh đạo cần thông tin xác thực, tổng hợp và phân tích hệ thống để đưa ra quyết định đúng đắn, trong khi cán bộ nghiên cứu tìm kiếm thông tin chuyên sâu về các vấn đề hiện tại và định hướng nghiên cứu Cán bộ chuyên môn lại chú trọng đến dữ liệu, số liệu và phương pháp liên quan đến ngành nghề của họ.

Yêu cầu thông tin thể hiện nhu cầu cụ thể của người dùng tin, và nhân viên thông tin cần đáp ứng những yêu cầu này bằng cách hiểu rõ nội dung, khối lượng và thời hạn thông tin Tập quán thông tin của người dùng, bao gồm cách thức tìm kiếm và thái độ đối với thông tin, phụ thuộc vào việc đào tạo và hướng dẫn sử dụng sản phẩm, dịch vụ thông tin Điều kiện làm việc, trình độ chuyên môn và kinh nghiệm cũng ảnh hưởng đến tập quán này Mối quan hệ giữa người dùng tin và đơn vị thông tin dựa trên yêu cầu, tập quán thông tin và khả năng phục vụ của cơ quan thông tin Do đó, cán bộ thông tin cần xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với người dùng tin, vì họ là đối tượng chính và tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động của cơ quan.

Nghiên cứu người dùng tin là một bước quan trọng để nâng cao hiệu quả công tác thông tin Mục tiêu của việc này là hiểu rõ nhu cầu và thói quen của người dùng, từ đó cải thiện chất lượng dịch vụ thông tin và đáp ứng tốt hơn yêu cầu của họ.

Phân tích yêu cầu của người dùng tin là quá trình xác định nội dung và các loại tài liệu mà người dùng cần, từ đó giúp xác định các sản phẩm và dịch vụ thông tin phù hợp với nhu cầu của họ.

Phân tích thói quen và tập quán thông tin của người dùng tin là cần thiết để hiểu và đáp ứng tốt nhất yêu cầu của họ Đồng thời, việc này cũng giúp định hướng đào tạo cho người dùng tin một cách hiệu quả Những nghiên cứu này đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ cho nhu cầu thông tin của người dùng.

21 yếu tố cần thiết để định hướng hoạt động của một đơn vị thông tin nhằm phục vụ đối tượng người dùng cụ thể Nghiên cứu này có thể được thực hiện trước khi thành lập đơn vị thông tin hoặc trong quá trình hoạt động của nó.

Phương pháp nghiên cứu người dùng tin là phương pháp nghiên cứu tâm lý xã hội

Có thể áp dụng nhiều phương pháp để thu thập thông tin, bao gồm phỏng vấn, điều tra qua hệ thống câu hỏi, quan sát trực tiếp các tập quán thông tin, phân tích các biểu ghi và mẫu thống kê liên quan đến nhu cầu của người dùng tin, cũng như tổ chức các buổi gặp gỡ với họ.

Sự phát triển của đơn vị thông tin yêu cầu người dùng tiềm năng hiểu rõ về đơn vị và lợi ích mà họ có thể nhận được, đồng thời khuyến khích họ tham gia và ủng hộ các hoạt động Để đạt được điều này, có thể áp dụng nhiều phương pháp như tổ chức tham quan, tiếp xúc cá nhân, tuyên truyền qua các phương tiện truyền thông, và cung cấp dịch vụ thông tin thử nghiệm Đào tạo người dùng tin là một phần quan trọng, giúp họ nắm bắt cơ chế tổ chức của công tác thông tin và biết cách sử dụng các nguồn thông tin hiện có Đào tạo sơ cấp bao gồm các lớp ngắn hạn để cung cấp kiến thức về dịch vụ và phương tiện chuyển giao thông tin hiện đại, trong khi đào tạo chuyên sâu hướng đến việc trang bị cho người dùng tin và cộng tác viên những kiến thức chuyên sâu về một lĩnh vực cụ thể.

Để tham gia vào dịch vụ thông tin cụ thể, các đơn vị thông tin cần thực hiện 22 động tác quan trọng Các cộng tác viên, thường là các nhà khoa học, đóng vai trò biên tập các tóm tắt và tổng luận Đào tạo người dùng tin là một chính sách thiết yếu của các cơ quan thông tin, tổ chức quốc gia và quốc tế, và có thể xem như một phần của các chương trình giáo dục.

Sản phẩm và dịch vụ thông tin trong thư viện là kết quả của quá trình xử lý thông tin, nhằm đáp ứng nhu cầu tra cứu và nội dung thông tin của người dùng Các sản phẩm này bao gồm mục lục truyền thống hoặc hiện đại, hệ thống phiếu tra cứu dữ kiện, thư mục, tạp chí tóm tắt, danh mục, tổng luận và cơ sở dữ liệu.

Dịch vụ thông tin - thư viện bao gồm các hoạt động nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin và trao đổi của người dùng Chúng được chia thành hai nhóm: nhóm đầu tiên phục vụ nhu cầu thông tin như tra cứu, cung cấp tài liệu và phổ biến thông tin; nhóm thứ hai tập trung vào trao đổi thông tin qua hội thảo, hội chợ, triển lãm, tư vấn và thư điện tử Các sản phẩm và dịch vụ này được phát triển để tổ chức và sử dụng hiệu quả nguồn lực thông tin, từ đó kích thích đổi mới và thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt trong các thư viện đại học.

23 đóng vai trò quan trọng trong việc thỏa mãn nhu cầu người dùng tin - phục vụ mục đích lãnh đạo, giảng dạy, nghiên cứu và học tập

Vai trò của hoạt động thông tin – thư viện

Hoạt động thông tin – thư viện tại các trường đại học đóng vai trò quan trọng trong việc đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, phục vụ cho sự phát triển đất nước Đây là yếu tố phản ánh trình độ phát triển của giáo dục đại học, đồng thời góp phần phát triển khoa học công nghệ, nâng cao sản xuất và cải thiện trình độ dân trí của xã hội.

Giáo viên và nhà nghiên cứu cần hiểu rõ nhu cầu của sinh viên để định hướng và hỗ trợ hiệu quả cho họ trong quá trình học tập.

Quá trình phát triển kỹ năng học tập và nghiên cứu độc lập cho sinh viên là rất quan trọng, đòi hỏi giảng viên phải dạy cách học và tự nghiên cứu tài liệu để sinh viên có thể tiếp thu kiến thức trước khi đến lớp Giảng viên cũng cần tự nghiên cứu để nâng cao kiến thức của bản thân, từ đó truyền đạt hiệu quả hơn cho sinh viên Các trung tâm thông tin - thư viện đóng vai trò thiết yếu trong việc mở rộng kiến thức cho giảng viên, giúp họ cập nhật những thành tựu mới trong khoa học và công nghệ, làm phong phú bài giảng và hỗ trợ nghiên cứu Hoạt động của các trung tâm này không chỉ giúp giảng viên chuẩn hóa kiến thức mà còn kích thích sự tìm tòi và đam mê học hỏi của sinh viên Để hướng dẫn sinh viên tự tìm kiếm và đánh giá kiến thức, giảng viên cần cập nhật thông tin và định hướng cho sinh viên trong việc tìm kiếm tài liệu Do đó, hoạt động thông tin - thư viện có vai trò quan trọng trong việc cung cấp kiến thức và hỗ trợ giảng viên áp dụng phương pháp giảng dạy hiện đại, đáp ứng yêu cầu đào tạo.

Các trung tâm thông tin – thư viện đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra môi trường tự học và nghiên cứu thuận lợi cho sinh viên Chúng giúp sinh viên thu thập, lựa chọn và xử lý thông tin hiệu quả, từ đó hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập và nâng cao kiến thức Ngoài ra, các trung tâm này cung cấp không gian học tập đa dạng, giúp sinh viên tiếp cận với nhiều lĩnh vực tri thức mà chương trình đào tạo không thể cung cấp Qua quá trình tìm kiếm thông tin, sinh viên phát huy tính chủ động trong học tập, từ đó hình thành thói quen say mê khám phá và sáng tạo trong nghiên cứu khoa học, những phẩm chất cần thiết cho hoạt động nghiên cứu sau này.

Trung tâm thông tin – thư viện đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác và kịp thời cho các nhà quản lý và lãnh đạo nhà trường Điều này giúp họ tiếp cận tri thức và thông tin liên quan đến lĩnh vực đào tạo, hỗ trợ ra quyết định hiệu quả trong công tác lãnh đạo, đổi mới và nâng cao chất lượng đào tạo.

Một trung tâm thông tin – thư viện với nguồn tài liệu phong phú và đa dạng, cùng với không gian đọc thoáng mát, rộng rãi, sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc học tập và nghiên cứu Cơ sở vật chất hiện đại, sạch đẹp, kết hợp với đội ngũ cán bộ thư viện nhiệt tình, có năng lực và phục vụ chu đáo, sẽ cung cấp nhiều sản phẩm và dịch vụ thông tin đa dạng, từ đó kích thích sự sáng tạo và nâng cao chất lượng công việc của giảng viên, sinh viên và những người làm công tác chuyên môn.

1.2.1 Thành phố Hồ Chí Minh trong công cuộc đổi mới đất nước

Thành phố Hồ Chí Minh, còn được gọi là Sài Gòn, là một thành phố trẻ với hơn 300 năm lịch sử hình thành và phát triển Nơi đây nổi bật với nhiều công trình kiến trúc cổ, di tích lịch sử và hệ thống bảo tàng phong phú Sài Gòn được thành lập vào năm 1623, nhưng chỉ đến năm 1698, Chúa Nguyễn mới cử Thống soái Nguyễn Hữu Cảnh vào khai thác vùng đất phương Nam, chính thức khai sinh thành phố Sài Gòn Đặc biệt, vào năm 1911, Sài Gòn trở thành nơi Hồ Chủ tịch ra đi tìm đường cứu nước, đánh dấu một giai đoạn quan trọng trong lịch sử dân tộc.

VI họp ngày 2.7.1976 đã chính thức đổi tên thành phố Sài Gòn Thành phố Hoà Chí Minh

Thành phố Hồ Chí Minh nằm trong tọa độ địa lý khoảng 10 0 10’ –

Vị trí địa lý của khu vực này nằm tại tọa độ 10° 38' vĩ độ Bắc và 106° 22' – 106° 54' kinh Đông Khu vực giáp ranh với nhiều tỉnh thành, phía Bắc tiếp giáp tỉnh Bình Dương, Tây Bắc giáp tỉnh Tây Ninh, Đông và Đông Bắc giáp tỉnh Đồng Nai, Đông Nam giáp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, trong khi phía Tây và Tây Nam giáp tỉnh Long An và Tiền Giang.

Thành phố Hồ Chí Minh có diện tích 2.095,239 km² và dân số khoảng 6.239.938 người theo thống kê năm 2005 Thành phố đa dạng về dân tộc với các nhóm như Việt, Hoa, Khơme, Chăm, và được chia thành 24 quận huyện.

Thành phố Hồ Chí Minh, cách thủ đô Hà Nội khoảng 1.730km, nằm ở vị trí ngã tư quốc tế quan trọng giữa các tuyến đường hàng hải Bắc - Nam và Đông - Tây Với khoảng cách 50km từ bờ biển Đông, thành phố này trở thành một trong những đầu mối giao thông chính kết nối các tỉnh trong khu vực và là cửa ngõ giao lưu quốc tế.

Sài Gòn, được biết đến với danh hiệu “Hòn ngọc Viễn Đông”, sở hữu vị trí địa lý thuận lợi, đã phát triển thành trung tâm thương mại sầm uất và là điểm hội tụ của nhiều nền văn hóa.

Sài Gòn - thành phố Hồ Chí Minh, với nền văn hóa Việt Nam 4000 năm lịch sử, là nơi hội tụ của 27 dân tộc anh em, mỗi dân tộc mang những tín ngưỡng và sắc thái văn hóa riêng, tạo nên sự đa dạng phong phú Đặc điểm văn hóa của Sài Gòn là sự kết hợp hài hòa giữa truyền thống dân tộc và ảnh hưởng từ văn hóa phương Bắc, phương Tây, hình thành nên tính cách con người nơi đây: thẳng thắn, bộc trực, phóng khoáng, năng động và sáng tạo Thành phố Hồ Chí Minh luôn dẫn đầu cả nước trong các phong trào xã hội và là nơi đầu tiên hoàn thành phổ cập giáo dục trung học.

Hơn một thế kỷ thống trị của chủ nghĩa thực dân đã để lại những hậu quả nghiêm trọng đối với đời sống tinh thần của người dân thành phố Hồ Chí Minh, một thành phố trẻ với sức thu hút lớn và cơ cấu dân cư phức tạp nhất cả nước Những yếu tố này cần được các nhà nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn chú ý và đầu tư nghiên cứu một cách thích đáng.

Thành phố Hồ Chí Minh đã trải qua hơn 20 năm phát triển mạnh mẽ kể từ sau Đại hội VI của Đảng Cộng sản Việt Nam vào năm 1986, khi đường lối đổi mới được đề ra Trong thời gian này, thành phố đã triển khai nhiều chính sách đổi mới và đạt được nhiều thành tựu to lớn trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa và xã hội.

Thành phố luôn duy trì ổn định chính trị, ngay cả trong bối cảnh khó khăn trong nước và biến động phức tạp trên thế giới, góp phần quan trọng vào sự ổn định chung của đất nước Hệ thống chính trị được củng cố, năng lực lãnh đạo của Đảng và quản lý của chính quyền được nâng cao, đồng thời dân chủ được mở rộng Sức mạnh khối đại đoàn kết dân tộc ngày càng được phát huy, và bộ máy tổ chức của hệ thống chính trị cũng như tổ chức Đảng được kiện toàn từng bước Đây là một trong những thành tựu nổi bật, vừa là nguyên nhân vừa là kết quả của sự ổn định và phát triển kinh tế – xã hội trong suốt 20 năm qua.

Khảo sát việc đáp ứng nhu cầu tin của sinh viên khối ngành

Các biện pháp nhằm thoả mãn và kích thích sự phát triển nhu cầu tin đối với sinh viên khối ngành kinh tế tại các thư viện trường đại học trên địa bàn Tp HCM 3.1 Nâng cao hiệu quả hoạt động, phát triển nguồn lực thông tin kinh tế

Ngày đăng: 14/09/2021, 20:18

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

SÁCH TÊN TRƯỜNG  - Đáp ứng nhu cầu tin của sinh viên khối ngành kinh tế tại một số thư viện đại học trên địa bàn thành phố hồ chí minh
SÁCH TÊN TRƯỜNG (Trang 47)
Bảng 2.1: Vốn tài liệu các thư viện được khảo sát (tính đến năm 2008) SỐ LƯỢNG  - Đáp ứng nhu cầu tin của sinh viên khối ngành kinh tế tại một số thư viện đại học trên địa bàn thành phố hồ chí minh
Bảng 2.1 Vốn tài liệu các thư viện được khảo sát (tính đến năm 2008) SỐ LƯỢNG (Trang 47)
Bảng 2.2: Cơ sở vật chất các thư viện được khảo sát (tính đến năm 2008) - Đáp ứng nhu cầu tin của sinh viên khối ngành kinh tế tại một số thư viện đại học trên địa bàn thành phố hồ chí minh
Bảng 2.2 Cơ sở vật chất các thư viện được khảo sát (tính đến năm 2008) (Trang 49)
Bảng 4: Nguồn nhân lực các thư viện được khảo sát( tính đến năm 2008) - Đáp ứng nhu cầu tin của sinh viên khối ngành kinh tế tại một số thư viện đại học trên địa bàn thành phố hồ chí minh
Bảng 4 Nguồn nhân lực các thư viện được khảo sát( tính đến năm 2008) (Trang 52)
Bảng 2.5: Lĩnh vực thông tin được SV khối ngành kinh tế thường sử dụng - Đáp ứng nhu cầu tin của sinh viên khối ngành kinh tế tại một số thư viện đại học trên địa bàn thành phố hồ chí minh
Bảng 2.5 Lĩnh vực thông tin được SV khối ngành kinh tế thường sử dụng (Trang 57)
Bảng 2.6: Thông tin sinh viên khối ngành kinh tế quan tâm - Đáp ứng nhu cầu tin của sinh viên khối ngành kinh tế tại một số thư viện đại học trên địa bàn thành phố hồ chí minh
Bảng 2.6 Thông tin sinh viên khối ngành kinh tế quan tâm (Trang 59)
Bảng 2.7: Mức độ sử dụng tài liệu bằng tiếng nước ngoài của SV - Đáp ứng nhu cầu tin của sinh viên khối ngành kinh tế tại một số thư viện đại học trên địa bàn thành phố hồ chí minh
Bảng 2.7 Mức độ sử dụng tài liệu bằng tiếng nước ngoài của SV (Trang 61)
Bảng 8: Ngôn ngữ tài liệu sinh viên khối ngành kinh tế sử dụng - Đáp ứng nhu cầu tin của sinh viên khối ngành kinh tế tại một số thư viện đại học trên địa bàn thành phố hồ chí minh
Bảng 8 Ngôn ngữ tài liệu sinh viên khối ngành kinh tế sử dụng (Trang 62)
2.2.3 Loại hình tài liệu - Đáp ứng nhu cầu tin của sinh viên khối ngành kinh tế tại một số thư viện đại học trên địa bàn thành phố hồ chí minh
2.2.3 Loại hình tài liệu (Trang 63)
không cần phải in ấn. Do vậy, loại hình tài liệu này được rất nhiều bạn đọc trẻ sử dụng - Đáp ứng nhu cầu tin của sinh viên khối ngành kinh tế tại một số thư viện đại học trên địa bàn thành phố hồ chí minh
kh ông cần phải in ấn. Do vậy, loại hình tài liệu này được rất nhiều bạn đọc trẻ sử dụng (Trang 65)
LOẠI HÌNH TÀI LIỆU SV QUAN TÂM - Đáp ứng nhu cầu tin của sinh viên khối ngành kinh tế tại một số thư viện đại học trên địa bàn thành phố hồ chí minh
LOẠI HÌNH TÀI LIỆU SV QUAN TÂM (Trang 66)
Bảng 2.10: Các hình thức sinh viên sử dụng để tìm kiếm thông tin - Đáp ứng nhu cầu tin của sinh viên khối ngành kinh tế tại một số thư viện đại học trên địa bàn thành phố hồ chí minh
Bảng 2.10 Các hình thức sinh viên sử dụng để tìm kiếm thông tin (Trang 68)
CÁC HÌNH THỨC SV SD ĐỂ TÌM KIẾM TT - Đáp ứng nhu cầu tin của sinh viên khối ngành kinh tế tại một số thư viện đại học trên địa bàn thành phố hồ chí minh
CÁC HÌNH THỨC SV SD ĐỂ TÌM KIẾM TT (Trang 69)
Bảng 2.11: Các hình thức tra cứu thông tin - Đáp ứng nhu cầu tin của sinh viên khối ngành kinh tế tại một số thư viện đại học trên địa bàn thành phố hồ chí minh
Bảng 2.11 Các hình thức tra cứu thông tin (Trang 70)
CÁC HÌNH THỨC TRA CỨU THÔNG TIN - Đáp ứng nhu cầu tin của sinh viên khối ngành kinh tế tại một số thư viện đại học trên địa bàn thành phố hồ chí minh
CÁC HÌNH THỨC TRA CỨU THÔNG TIN (Trang 71)
Bảng 2.12: Những nguyên nhân tra cứu chưa hiệu quả. - Đáp ứng nhu cầu tin của sinh viên khối ngành kinh tế tại một số thư viện đại học trên địa bàn thành phố hồ chí minh
Bảng 2.12 Những nguyên nhân tra cứu chưa hiệu quả (Trang 72)
2.3.2 Các hình thức hỗ trợ khai thác thông tin - Đáp ứng nhu cầu tin của sinh viên khối ngành kinh tế tại một số thư viện đại học trên địa bàn thành phố hồ chí minh
2.3.2 Các hình thức hỗ trợ khai thác thông tin (Trang 73)
Bảng 2.13: Các thông tin mà SV khối ngành kinh tế được hỗ trơï tra cứu - Đáp ứng nhu cầu tin của sinh viên khối ngành kinh tế tại một số thư viện đại học trên địa bàn thành phố hồ chí minh
Bảng 2.13 Các thông tin mà SV khối ngành kinh tế được hỗ trơï tra cứu (Trang 74)
tra cứu bằng máy, chiếm 23,9% và cuối cùng là hình thức tra cứu bằng tủ phiếu mục lục và thư mục, chiếm 2,3% - Đáp ứng nhu cầu tin của sinh viên khối ngành kinh tế tại một số thư viện đại học trên địa bàn thành phố hồ chí minh
tra cứu bằng máy, chiếm 23,9% và cuối cùng là hình thức tra cứu bằng tủ phiếu mục lục và thư mục, chiếm 2,3% (Trang 75)
CÁC HÌNH THỨC TRA CỨU TT ĐƯỢC XEM LÀ HIỆU QUẢ - Đáp ứng nhu cầu tin của sinh viên khối ngành kinh tế tại một số thư viện đại học trên địa bàn thành phố hồ chí minh
CÁC HÌNH THỨC TRA CỨU TT ĐƯỢC XEM LÀ HIỆU QUẢ (Trang 76)
Bảng 2.15: Nội dung vốn tài liệu thư viện đáp ứng nhu cầu của SV NỘI DUNG VỐN TÀI  - Đáp ứng nhu cầu tin của sinh viên khối ngành kinh tế tại một số thư viện đại học trên địa bàn thành phố hồ chí minh
Bảng 2.15 Nội dung vốn tài liệu thư viện đáp ứng nhu cầu của SV NỘI DUNG VỐN TÀI (Trang 77)
NỘI DUNG VTL TV ĐÁP ỨNG NHU CẦU TIN - Đáp ứng nhu cầu tin của sinh viên khối ngành kinh tế tại một số thư viện đại học trên địa bàn thành phố hồ chí minh
NỘI DUNG VTL TV ĐÁP ỨNG NHU CẦU TIN (Trang 77)
Bảng 2.16: Mức độ cập nhật thông tin của thư viện - Đáp ứng nhu cầu tin của sinh viên khối ngành kinh tế tại một số thư viện đại học trên địa bàn thành phố hồ chí minh
Bảng 2.16 Mức độ cập nhật thông tin của thư viện (Trang 78)
MỨC ĐỘ CẬP NHẬT TT CỦA TV - Đáp ứng nhu cầu tin của sinh viên khối ngành kinh tế tại một số thư viện đại học trên địa bàn thành phố hồ chí minh
MỨC ĐỘ CẬP NHẬT TT CỦA TV (Trang 78)
Bảng 2.17: Những đánh giá của bạn đọc về chất lượng phục vụ HÌNH THỨC PHỤC VỤ TỐT (%) TRUNG BÌNH  - Đáp ứng nhu cầu tin của sinh viên khối ngành kinh tế tại một số thư viện đại học trên địa bàn thành phố hồ chí minh
Bảng 2.17 Những đánh giá của bạn đọc về chất lượng phục vụ HÌNH THỨC PHỤC VỤ TỐT (%) TRUNG BÌNH (Trang 80)
15. Anh (Chị) thường sử dụng những hình thức phục vụ thơng tin nào? Đánh giá của Anh (Chị) về hình thức phục vụ thơng tin đĩ và nhu cầu sử  dụng các loại hình  phục vụ thơng tin của Anh (Chị) ?  - Đáp ứng nhu cầu tin của sinh viên khối ngành kinh tế tại một số thư viện đại học trên địa bàn thành phố hồ chí minh
15. Anh (Chị) thường sử dụng những hình thức phục vụ thơng tin nào? Đánh giá của Anh (Chị) về hình thức phục vụ thơng tin đĩ và nhu cầu sử dụng các loại hình phục vụ thơng tin của Anh (Chị) ? (Trang 110)
Phụ lục 2. Bảng tổng hợp kết quả khảo sát - Đáp ứng nhu cầu tin của sinh viên khối ngành kinh tế tại một số thư viện đại học trên địa bàn thành phố hồ chí minh
h ụ lục 2. Bảng tổng hợp kết quả khảo sát (Trang 112)
Hình thức khác - Đáp ứng nhu cầu tin của sinh viên khối ngành kinh tế tại một số thư viện đại học trên địa bàn thành phố hồ chí minh
Hình th ức khác (Trang 128)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w