1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tiểu luận thuế và hệ thống thuế tình hình đánh thuế thương mại điện tử ở Việt Nam

46 54 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Thuế Thương Mại Điện Tử
Tác giả Lê Phan Tuấn Anh, Bùi Trọng Cường, Đoàn Thị Ngọc Hà, Nguyễn Quốc Huy, Phùng Lê Huy, Hà Trần Khang Hy, Lê Quốc Khánh, Hồ Thị Phương Lam
Người hướng dẫn ThS. Nguyễn Ngọc Thụy Vy
Trường học Trường Đại Học Ngoại Thương Cơ Sở II TP. HCM
Chuyên ngành Kinh Tế Đối Ngoại
Thể loại bài tập nhóm
Năm xuất bản 2020
Thành phố Thành Phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 46
Dung lượng 1,01 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ (7)
    • 1.1 S ố hóa và n ề n kinh t ế s ố hóa (7)
    • 1.2 Thương mại điệ n t ử là gì? (7)
    • 1.3 Các đặc trưng của thương mại điệ n t ử (9)
    • 1.4 C á c ph ươ ng ti ệ n k ỹ thu ậ t hi ện đạ i c ủ a th ươ ng m ại điệ n t ử (9)
    • 1.5 C á c h ì nh th ứ c ho ạt độ ng th ươ ng m ại điệ n t ử (14)
    • 1.6 Giao d ịch thương mại điệ n t ử (17)
    • 1.7 Các bên tham gia thương mại điệ n t ử (18)
    • 1.8 Hình thái h ợp đồng thương mại điệ n t ử (18)
  • CHƯƠNG 2. TÌNH HÌNH ĐÁNH THUẾ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM VÀ THẾ GIỚI (20)
    • 2.1 Tình hình đánh thuế Thương mại điệ n t ử trên th ế gi ớ i (20)
      • 2.1.1 S ự ra đờ i và phát tri ể n c ủa Thương mại điệ n t ử (20)
      • 2.1.2 Các công c ụ qu ả n lý thu ế Thương mại điệ n t ử (22)
      • 2.1.3 Tr ố n thu ế , tránh thu ế Thương mại điệ n t ử trên th ế gi ớ i (25)
    • 2.2 Tình hình đánh thuế Thương mại điệ n t ử ở Vi ệ t Nam (27)
      • 2.2.1 T ổ ng quan tình hình phát tri ển Thương mại điệ n t ử ở Vi ệ t Nam (27)
        • 2.2.1.1 Tình hình phát tri ển Thương mại điệ n t ử ở Vi ệ t Nam (27)
        • 2.2.1.2 Chính sách thu ế đố i v ới thương mại điệ n t ử ở Vi ệ t Nam (29)
      • 2.2.2 Các công c ụ qu ả n lý thu ế Thương mại điệ n t ử ở Vi ệ t Nam (33)
      • 2.2.3 Tr ố n thu ế , tránh thu ế Thương mại điệ n t ử ở Vi ệ t Nam (36)
  • CHƯƠNG 3. ƯU ĐIỂM VÀ NHƯỢC ĐIỂM CỦA VIỆC ĐÁNH THUẾ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ (42)
    • 3.1. Ưu điể m (42)
    • 3.2. Nhược điể m (42)
  • CHƯƠNG 4. KẾ T LU Ậ N (43)

Nội dung

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ

S ố hóa và n ề n kinh t ế s ố hóa

Đến đầu thế kỷ này, con người sử dụng các hệ thống ký hiệu như âm thanh, hình ảnh và chữ viết để liên lạc Trong nửa đầu thế kỷ, kỹ thuật số dựa trên hệ nhị phân đã phát triển và hoàn thiện, với hai chữ số 0 và 1, mỗi số gọi là 1 bit, 8 bit tạo thành 1 byte Hình ảnh, chữ viết, con số và các ký hiệu khác được số hóa thành các nhóm bit điện tử để ghi lại, lưu giữ, truyền đi và đọc bằng điện tử, tất cả với tốc độ ánh sáng đạt 300.000 km/giây.

Kỹ thuật số đã được áp dụng đầu tiên vào máy tính điện tử và sau đó mở rộng sang các lĩnh vực khác như điện thoại di động và thẻ tín dụng Sự áp dụng này được coi là một cuộc cách mạng vĩ đại trong lịch sử nhân loại, được gọi là cuộc cách mạng số hóa, mở ra kỷ nguyên số hóa.

Cách mạng số hóa đang diễn ra với tốc độ nhanh chóng, ảnh hưởng sâu rộng đến mọi lĩnh vực Trong bối cảnh này, hoạt động kinh tế và thương mại, bao gồm cả quản lý, cũng đang chuyển mình sang hình thức số hóa.

“điện tử hoá”;khái niệm “thương mại điện tử”dần dần hình thành, và ứng dụng “thương mại điện tử”ngày càng mở rộng.

Thương mại điệ n t ử là gì?

Thương mại điện tử, hay còn gọi là thương mại trực tuyến, là một lĩnh vực tương đối mới mẻ, đang phát triển mạnh mẽ trong thời đại số hiện nay.

Thương mại điện tử, hay còn gọi là "thương mại tại tuyến", "thương mại điều khiển học", "kinh doanh điện tử" và "thương mại không có giấy tờ", đã trở thành thuật ngữ phổ biến trong văn bản pháp luật quốc tế Mặc dù có nhiều tên gọi khác nhau, "thương mại điện tử" hiện nay được sử dụng rộng rãi và trở thành quy ước chung, mang lại sự nhất quán trong việc hiểu và áp dụng nội dung liên quan.

Theo định nghĩa rộng rãi nhất, giản dị nhất và đã được chấp nhận phổ biến, thì

Thương mại điện tử là việc sử dụng các phương pháp điện tử để thực hiện giao dịch thương mại Cụ thể, nó liên quan đến việc trao đổi thông tin thương mại thông qua các công nghệ điện tử, mà không cần phải in ấn giấy trong bất kỳ giai đoạn nào của quá trình giao dịch.

Trong định nghĩa này, "thông tin" không chỉ đơn thuần là "tin tức", mà bao gồm mọi thứ có thể được truyền tải qua kỹ thuật điện tử Điều này bao gồm thư từ, các tập văn bản, cơ sở dữ liệu, bảng tính, bản vẽ thiết kế bằng máy tính, hình đồ họa, quảng cáo, hỏi hàng, đơn hàng, hóa đơn, biểu giá, hợp đồng, hình ảnh động, âm thanh, và nhiều dạng thông tin khác.

Chữ “thương mại” trong “thương mại điện tử” cần được hiểu theo cách diễn đạt của Ủy ban Liên hiệp quốc về luật thương mại quốc tế, được ghi trong Đạo luật mẫu về thương mại điện tử Đạo luật này đã được Ủy ban này soạn thảo và được Liên hiệp quốc thông qua, nhằm định nghĩa rõ ràng các khía cạnh của thương mại điện tử trong bối cảnh toàn cầu.

Thuật ngữ thương mại cần được hiểu một cách rộng rãi, bao gồm mọi vấn đề phát sinh từ các mối quan hệ thương mại, dù có hợp đồng hay không Các mối quan hệ này bao gồm nhiều hình thức giao dịch như cung cấp hoặc trao đổi hàng hóa, dịch vụ, thỏa thuận phân phối, đại diện thương mại, ủy thác hoa hồng, cho thuê dài hạn, xây dựng công trình, tư vấn, kỹ thuật công trình, đầu tư, cấp vốn, ngân hàng, thỏa thuận khai thác, bảo hiểm, thỏa thuận nhượng quyền, liên doanh và các hình thức hợp tác công nghiệp hoặc kinh doanh khác, cũng như chuyên chở hàng hóa và hành khách qua các phương tiện đường biển, đường không, đường sắt và đường bộ.

Thương mại trong thương mại điện tử không chỉ đơn thuần là buôn bán hàng hóa và dịch vụ, mà còn bao quát một phạm vi rộng lớn hơn, ảnh hưởng đến hầu hết các hoạt động kinh tế Hiện nay, thương mại điện tử đã được áp dụng trong hơn 1300 lĩnh vực khác nhau, trong đó buôn bán hàng hóa và dịch vụ chỉ là một trong những lĩnh vực ứng dụng.

Các đặc trưng của thương mại điệ n t ử

- Các bên tiến hành giao dịch trong Thương mại điện tử không tiếp xúc trực tiếp với nhau và không đòi hỏi phải biết nhau từ trước

Giao dịch thương mại truyền thống diễn ra trong khuôn khổ biên giới quốc gia, trong khi thương mại điện tử hoạt động trên một thị trường không có biên giới, tạo ra một thị trường thống nhất toàn cầu.

Trong giao dịch thương mại điện tử, có ít nhất ba bên tham gia, trong đó không thể thiếu người cung cấp dịch vụ mạng và các cơ quan chứng thực.

Trong thương mại truyền thống, mạng lưới thông tin chỉ đơn thuần là phương tiện để trao đổi dữ liệu Ngược lại, trong thương mại điện tử, mạng lưới thông tin đóng vai trò như một thị trường thực thụ.

C á c ph ươ ng ti ệ n k ỹ thu ậ t hi ện đạ i c ủ a th ươ ng m ại điệ n t ử

1.4.1 Điện thoại: Điện thoại là một phương tiện phổ thông, dễ sử dụng, và thường mở đầu cho các cuộc giao dịch thương mại Một số loại dịch vụ có thể cung cấp trực tiếp của điện thoại (như dịch vụ bưu điện, ngân hàng, hỏi đáp, tư vấn, giải trí); với sự phát triển của điện thoại di động, liên lạc qua vệ tinh, ứng dụng của điện thoại đang và sẽ trở nên rộng rãi hơn

Mặc dù công cụ điện thoại mang lại sự tiện lợi trong giao dịch, nhưng từ góc độ kinh doanh, chúng vẫn có những hạn chế Mọi giao dịch cuối cùng đều cần được xác nhận bằng giấy tờ Hơn nữa, chi phí cho các cuộc gọi điện thoại, đặc biệt là cuộc gọi đường dài và quốc tế, vẫn còn khá cao.

1.4.2 Máy điện báo (Telex) và máy Fax:

Máy fax đã trở thành một sự thay thế cho dịch vụ đưa thư và gửi công văn truyền thống, gần như thay thế hoàn toàn máy Telex, vốn chỉ có khả năng truyền tải lời văn Tuy nhiên, máy fax vẫn còn một số hạn chế như không thể truyền tải âm thanh, không hỗ trợ gửi các hình ảnh phức tạp, và chi phí đầu tư cũng như sử dụng vẫn còn cao.

Số lượng người sử dụng máy thu hình trên toàn cầu đang tăng cao, khiến truyền hình trở thành một trong những công cụ điện tử phổ biến nhất hiện nay.

Truyền hình đóng vai trò quan trọng trong thương mại, đặc biệt trong quảng cáo hàng hóa, khi ngày càng nhiều người tiêu dùng mua sắm nhờ vào quảng cáo trên truyền hình Một số dịch vụ, như chương trình đặt trước, cũng đã được cung cấp qua truyền hình Tuy nhiên, truyền hình chỉ là một công cụ viễn thông “một chiều”, khiến khách hàng không thể tìm kiếm các chào hàng hay đàm phán với người bán về các điều khoản mua bán cụ thể Khi máy thu hình được kết nối với máy tính điện tử, khả năng của nó được mở rộng hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho giao dịch thương mại.

1.4.4 Thiết bị kỹ thuật thanh toán điện tử:

Mục tiêu cuối cùng của mọi cuộc mua bán là người mua nhận hàng và người bán nhận tiền Thanh toán là khâu quan trọng nhất trong thương mại, đặc biệt là trong thương mại điện tử, nơi cần thiết phải có các công cụ thanh toán điện tử Những công cụ này bao gồm các hệ thống thanh toán điện tử và chuyển tiền điện tử, cho phép tự động chuyển tiền giữa các tài khoản Hiện nay, hình thức chuyển tiền mặt cũng đã xuất hiện qua các "túi tiền điện tử" Thanh toán điện tử sử dụng rộng rãi các máy rút tiền tự động (ATM), thẻ tín dụng, thẻ mua hàng, và thẻ thông minh, giúp đơn giản hóa quá trình giao dịch.

1.4.5 Mạng nội bộ và liên mạng nội bộ:

Mạng nội bộ là toàn bộ mạng thông tin của một doanh nghiệp, bao gồm các kết nối giữa các máy tính trong tổ chức và liên lạc di động Theo nghĩa hẹp, mạng nội bộ có thể được chia thành mạng cục bộ (Local Area Network - LAN) kết nối nhiều máy tính gần nhau, hoặc mạng miền rộng (Wide Area Network - WAN) kết nối các máy tính trong một khu vực lớn hơn Khi hai hoặc nhiều mạng nội bộ liên kết với nhau, chúng tạo thành một mạng nội bộ mở rộng (extranet) và hình thành một cộng đồng điện tử liên doanh (inter-enterprise electronic community).

Vào năm 1969, Cơ quan các dự án nghiên cứu cao cấp thuộc Bộ Quốc phòng Mỹ bắt đầu nghiên cứu các tiêu chuẩn và công nghệ để thiết lập một mạng toàn quốc, kết nối các mạng cục bộ và miền rộng bằng các chuẩn công nghệ khác nhau Đến năm 1983, dự án này thành công, tạo ra một mạng toàn cục, sau đó tách thành hai mạng: MILnet dành cho quân đội và ARPAnet phục vụ nghiên cứu và giáo dục Tất cả các mạng máy tính đều có thể kết nối với ARPAnet, dẫn đến việc hình thành Internet Đến năm 1994, toàn thế giới có khoảng 3 triệu người kết nối Internet, con số này đã tăng lên trên 67 triệu vào năm 1996 và 110 quốc gia đã kết nối vào mạng Internet vào năm 1997 Đến năm 1998, khoảng 100 triệu người trên toàn cầu đã sử dụng Internet/Web.

Từ năm 1995, Internet chính thức được công nhận là mạng toàn cầu, được gọi là "mạng của các mạng" Một máy tính có địa chỉ Internet có thể kết nối vào mạng LAN, sau đó vào mạng WAN và cuối cùng là Internet Nhờ đó, các mạng và máy tính có địa chỉ Internet có khả năng giao tiếp với nhau, truyền gửi thông điệp (thư điện tử - e-mail) và chia sẻ dữ liệu thuộc hàng trăm ứng dụng khác nhau.

Việc kết nối các mạng trên Internet được thực hiện dựa trên các tiêu chuẩn truyền dẫn dữ liệu, chủ yếu là giao thức TCP/IP (Transmission Control Protocol/Internet Protocol) do Bộ Quốc phòng Mỹ phát triển Trong đó, TCP đảm bảo việc truyền gửi chính xác dữ liệu từ người sử dụng đến máy chủ tại nút mạng, trong khi IP có nhiệm vụ chuyển các gói dữ liệu từ nút mạng này sang nút mạng khác theo địa chỉ Internet.

Internet là một phương tiện kết nối các mạng trên phạm vi toàn cầu, dựa trên giao thức chuẩn quốc tế TCP/IP Công nghệ Internet trở nên mạnh mẽ hơn khi áp dụng giao thức HTML, tạo ra nhiều dịch vụ đa dạng, trong đó nổi bật nhất là World Wide Web (WWW) ra đời năm 1991 WWW sử dụng các siêu liên kết (hyperlink, hypertext) để tạo ra các tài liệu có chứa tham chiếu đến các tài liệu khác, cho phép người dùng dễ dàng chuyển đổi giữa các cơ sở dữ liệu khác nhau Qua dịch vụ Web, người dùng có thể truy cập thông tin viết bằng ngôn ngữ HTML và truyền tải dữ liệu thông qua các giao thức như FTP, POP và NNTP, mang đến nội dung phong phú và hình thức hấp dẫn.

Giao thức chuyển nhượng tin tức (News Transfer Protocol) là một chuẩn mực cho phép người dùng mạng thảo luận về một hoặc nhiều vấn đề cùng quan tâm.

Web giống như một thư viện khổng lồ với hàng triệu cuốn sách, mỗi trang web chứa đựng một gói thông tin cụ thể như quảng cáo hay bài viết Số lượng trang web không ngừng tăng lên và không theo một trật tự nào cả, tạo ra sự phức tạp và hỗn độn Để giúp người dùng tìm kiếm thông tin trong "biển thông tin" rộng lớn này, các phần mềm công cụ tìm kiếm ra đời Hiện nay, các trình duyệt web phổ biến nhất bao gồm Netscape (chiếm hơn 50% thị trường), Microsoft Internet Explorer (gần 23% thị trường) và American Online (AOL, hơn 16% thị trường).

Ngày nay, với sự phát triển rộng rãi của công nghệ Internet trong việc xây dựng các mạng nội bộ và mạng ngoại bộ, người ta ngày càng nhận thức rằng chúng chính là các "phân mạng" (subnet) của Internet Khi Internet được chấp nhận như một công cụ giao tiếp chung, chúng ta sẽ hiểu rằng nó bao gồm cả những phân mạng này Sự ra đời và phát triển của Internet đã thúc đẩy mạnh mẽ quá trình toàn cầu hóa.

Internet mang ý nghĩa toàn cầu, với các xu hướng hội tụ, tương tác và di động đang thay đổi căn bản cách thức hoạt động của con người và mối quan hệ giữa người với người, người với vật thể Khái niệm "kinh tế trực tuyến" gắn liền với Internet, cho phép mọi tế bào xã hội, con người, phương tiện sản xuất và sản phẩm hàng hóa liên lạc trực tiếp với nhau mà không cần giấy tờ hay gặp mặt trực tiếp Tất cả thông tin giao tiếp diễn ra qua Internet và các phương tiện truyền thông hiện đại khác Vì vậy, "kinh tế trực tuyến" còn được gọi là "kinh tế ảo" hoặc "kinh tế điều khiển".

C á c h ì nh th ứ c ho ạt độ ng th ươ ng m ại điệ n t ử

Các đối tác như người tiêu dùng, doanh nghiệp và các cơ quan chính phủ sử dụng hòm thư điện tử để gửi thư cho nhau một cách trực tuyến qua mạng, được gọi là thư tín điện tử (e-mail) Đây là một hình thức thông tin dưới dạng phi cấu trúc, tức là thông tin không cần tuân thủ một cấu trúc đã thỏa thuận, khác với việc trao đổi dữ liệu điện tử.

Thanh toán điện tử là quá trình thanh toán tiền thông qua các thông điệp điện tử, thay thế cho việc trao tay tiền mặt Hình thức này bao gồm việc trả lương bằng cách chuyển tiền trực tiếp vào tài khoản và thanh toán mua hàng bằng thẻ mua hàng hoặc thẻ tín dụng Những phương thức này đã trở nên quen thuộc và thực chất là các dạng thanh toán điện tử.

Trao đổi dữ liệu điện tử tài chính (FEDI) là hệ thống chuyên phục vụ cho việc thanh toán điện tử giữa các công ty, giúp tối ưu hóa quy trình giao dịch.

Tiền mặt Internet (Internet Cash) là loại tiền được mua từ các ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng, sau đó được chuyển đổi tự do sang các đồng tiền khác thông qua Internet, áp dụng trong phạm vi cả nước và quốc tế Loại tiền này còn được gọi là "tiền mặt số hóa" (digital cash) và được thực hiện bằng công nghệ số hóa Công nghệ đặc thù phục vụ mục đích này là "mã hóa khóa công khai/bí mật" (Public/Private Key Cryptography) Người tiêu dùng sử dụng đồng nội tệ để mua hàng và chuyển tiền cho người bán qua Internet.

Ví điện tử, hay còn gọi là túi tiền điện tử, là nơi lưu trữ tiền mặt trên Internet, chủ yếu sử dụng thẻ thông minh (thẻ giữ tiền) Tiền trong ví điện tử có thể được chuyển cho bất kỳ ai có khả năng đọc thẻ Công nghệ của ví điện tử chủ yếu dựa trên kỹ thuật mã hóa khóa công khai và bí mật, tương tự như công nghệ được áp dụng cho tiền mặt trên Internet.

Thẻ thông minh, hay còn gọi là thẻ khôn ngoan, có hình dáng tương tự như thẻ tín dụng nhưng sử dụng một chip máy tính điện tử ở mặt sau thay vì dải từ Chip này chứa một bộ nhớ nhỏ để lưu trữ tiền số hóa, và số tiền này chỉ được chi trả khi người sử dụng và thông điệp (ví dụ như xác nhận thanh toán hóa đơn) được xác thực chính xác.

Giao dịch ngân hàng số hóa và giao dịch chứng khoán số hóa ngày càng trở nên phổ biến Hệ thống thanh toán điện tử của ngân hàng là một đại hệ thống, bao gồm nhiều tiểu hệ thống khác nhau Đầu tiên, thanh toán giữa ngân hàng và khách hàng diễn ra qua điện thoại, các điểm bán lẻ, ki-ốt, giao dịch cá nhân tại nhà, tại trụ sở khách hàng, qua Internet, chuyển tiền điện tử, thẻ tín dụng, và các dịch vụ vấn tin Thứ hai, thanh toán giữa ngân hàng và các đại lý thanh toán như nhà hàng, siêu thị Thứ ba, thanh toán nội bộ trong một hệ thống ngân hàng Cuối cùng, thanh toán giữa hệ thống ngân hàng này với hệ thống ngân hàng khác.

1.5.3 Trao đổi dữ liệu điện tử:

Trao đổi dữ liệu điện tử (EDI) là quá trình tự động chuyển giao các dữ liệu có cấu trúc giữa các máy tính của các công ty hoặc tổ chức đã thỏa thuận buôn bán với nhau EDI cho phép việc trao đổi thông tin diễn ra mà không cần sự can thiệp của con người, nhờ vào việc các bên đối tác đã thống nhất trước về định dạng cấu trúc của các thông tin.

EDI ngày càng được sử dụng rộng rãi trên toàn cầu, chủ yếu phục vụ cho việc mua và phân phối hàng hóa như gửi đơn hàng, xác nhận, tài liệu và hóa đơn Ngoài ra, EDI còn được áp dụng cho nhiều mục đích khác như thanh toán tiền bệnh và trao đổi kết quả xét nghiệm Hệ thống EDI chủ yếu hoạt động qua các mạng ngoại bộ (extranet) và thường được gọi là “thương mại võng mạng” (net-commerce) Bên cạnh đó, còn có hình thức “EDI hỗn hợp” (Hybrid EDI) dành cho trường hợp chỉ có một bên đối tác sử dụng EDI, trong khi bên kia vẫn sử dụng các phương thức thông thường như fax và thư tín qua bưu điện.

EDI đã được áp dụng từ trước khi có Internet, sử dụng mạng giá trị gia tăng (VAN) để kết nối các đối tác VAN là một hệ thống thư tín điện tử cho phép các máy tính liên lạc với nhau và hoạt động như một phương tiện lưu trữ và tìm gọi thông tin Khi kết nối vào VAN, doanh nghiệp có thể liên lạc với hàng nghìn máy tính trên khắp thế giới Hiện nay, EDI chủ yếu được thực hiện thông qua Internet.

Thương mại điện tử qua biên giới là hình thức trao đổi dữ liệu điện tử giữa các doanh nghiệp ở các quốc gia khác nhau, bao gồm các giao dịch như kết nối đặt hàng, gửi hàng và thanh toán.

Trên nền tảng thương mại quốc tế, cần tiếp tục xử lý nhiều khía cạnh, đặc biệt là vấn đề buôn bán giữa các quốc gia có chính sách và luật pháp khác nhau Điều này đòi hỏi phải thiết lập một hệ thống pháp lý thống nhất, nhằm đảm bảo tự do hóa thương mại và tự do sử dụng Internet Chỉ khi có sự đồng thuận như vậy, tính khả thi, an toàn và hiệu quả của việc trao đổi dữ liệu điện tử (EDI) mới được đảm bảo.

1.5.4 Giao gửi số hoá của các dung liệu:

Dung liệu (content) bao gồm các hàng hóa mà người tiêu dùng cần đến nội dung của chúng, với nội dung chính là hàng hóa Các dịch vụ như tư vấn, vé máy bay, vé xem phim, vé xem hát và hợp đồng bảo hiểm cũng được đưa vào danh mục dung liệu.

Trước đây, dung liệu được trao đổi dưới dạng hiện vật như đĩa, băng, sách báo và văn bản, được đóng gói và chuyển đến tay người sử dụng hoặc điểm phân phối Ngày nay, dung liệu đã được số hóa và truyền gửi qua mạng, được gọi là "giao gửi số hóa" Tại Mỹ, hiện có 90% dân số sử dụng Web/Internet để nhận tin tức và thông tin, trong khi khoảng 80,5% sử dụng Web/Internet như công cụ phục vụ cho nghiên cứu.

Xuất bản điện tử bao gồm việc đưa các tờ báo, tài liệu công ty và catalog sản phẩm lên web, cùng với việc số hóa các chương trình phát thanh, truyền hình, giáo dục và âm nhạc để người tiêu dùng có thể tiếp cận qua màn hình và thiết bị âm thanh Người dùng có thể tải xuống các chương trình phần mềm qua mạng, và việc đặt chỗ trên máy bay hay rạp hát qua Internet, được gọi là vé điện tử, đã chiếm đến 70% tại Mỹ Ngoài ra, người tiêu dùng cũng sử dụng Internet để liên lạc trực tuyến với các cơ quan tín dụng ngân hàng nhằm cập nhật thông tin về bảo hiểm và tình hình tài chính cá nhân như tiền tiết kiệm, tiền gửi và các khoản phải trả.

Giao d ịch thương mại điệ n t ử

Giao dịch thương mại điện tử (electronic commerce transaction) được hiểu đầy đủ theo nội dung của Đạo luật mẫu về Thương mại điện tử của Liên hiệp quốc, bao gồm bốn loại hình chính.

- Người với người: qua điện thoại, máy Fax, và thư điện tử (electronic mail)

- Người với máy tính điện tử: trực tiếp hoặc qua các mẫu biểu điện tử electronic form), qua “võng thị toàn cầu”(World Wide Web)

Máy tính điện tử đóng vai trò quan trọng trong việc trao đổi dữ liệu điện tử (EDI), giúp tối ưu hóa quy trình giao dịch Ngoài ra, thẻ thông minh (smart card) và các dữ liệu mã hóa bằng vạch (barcode data) cũng góp phần nâng cao hiệu quả quản lý thông tin Sự kết hợp giữa các công nghệ này tạo điều kiện thuận lợi cho việc xử lý và lưu trữ dữ liệu một cách nhanh chóng và chính xác.

- Máy tính điện tử với người: qua thư tín do máy tính tự động sản xuất ra, máy fax, và thư điện tử.

Các bên tham gia thương mại điệ n t ử

Giao dịch thương mại điện tử (e-commerce) diễn ra giữa ba nhóm chính: doanh nghiệp, chính phủ và người tiêu dùng Những giao dịch này được thực hiện ở nhiều cấp độ khác nhau, tạo nên một hệ sinh thái đa dạng và phong phú.

Mối quan hệ giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng hướng tới mục tiêu cuối cùng là tạo điều kiện cho người tiêu dùng có thể mua sắm tại nhà mà không cần phải đến cửa hàng, mang lại sự tiện lợi và tiết kiệm thời gian cho khách hàng.

Giữa các doanh nghiệp, việc trao đổi dữ liệu, mua bán, thanh toán hàng hóa và dịch vụ là rất quan trọng Mục tiêu cuối cùng của những hoạt động này là đạt được hiệu quả cao trong sản xuất và kinh doanh.

Giữa các doanh nghiệp và các cơ quan chính phủ có mối quan hệ chặt chẽ nhằm đạt được những mục đích quan trọng Đầu tiên, việc mua sắm chính phủ theo hình thức trực tuyến (online government procurement) giúp tối ưu hóa quy trình và nâng cao tính minh bạch Thứ hai, các mục đích quản lý như thuế và hải quan được cải thiện thông qua việc phối hợp chặt chẽ giữa hai bên Cuối cùng, việc chia sẻ thông tin giữa doanh nghiệp và chính phủ là cần thiết để đảm bảo sự hiệu quả và phát triển bền vững.

- Giữa người tiêu thụ với các cơ quan chính phủ: các vấn đề về (1) thuế, (2) dịch vụ hải quan, phòng dịch, … (3) thông tin

- Giữa các chính phủ: trao đổi thông tin

Trong bốn cấp độ giao dịch, giao dịch giữa các doanh nghiệp là hình thức chủ yếu của thương mại điện tử Phương thức chính được sử dụng trong giao dịch này là trao đổi dữ liệu điện tử (EDI).

Hình thái h ợp đồng thương mại điệ n t ử

Thương mại điện tử bao gồm cả giao dịch có hợp đồng và không có hợp đồng Đối với giao dịch có hợp đồng, đặc thù của giao dịch điện tử tạo ra những yêu cầu riêng về tính hợp lệ và bảo mật trong việc ký kết và thực hiện hợp đồng.

Thương mại điện tử có một sốđiểm khác biệt so với hợp đồng thông thường (hợp đồng ở dạng văn bản):

- Địa chỉ pháp lý của các bên: ngoài địa chỉ địa lý, còn có địa chỉ e-mail, mã doanh nghiệp

- Có các quy định về phạm vi thời gian, và phạm vi địa lý của giao dịch

Bài viết này bao gồm các tài liệu và hình ảnh mô tả sản phẩm hoặc nguyên liệu được trao đổi, đồng thời quy định trách nhiệm liên quan đến các sai sót trong tài liệu hoặc hình ảnh chụp.

Các xác nhận điện tử, bao gồm chứng nhận và xác thực, liên quan đến các giao dịch về quyền truy cập và chỉnh sửa thông tin điện tử, cũng như cách thức thực thi quyền này.

Các quy định hiện hành đảm bảo rằng các giao dịch điện tử được xem là chứng cứ pháp lý, xác nhận bản chất và thời gian của giao dịch.

- Có các quy định chi tiết về phương thức thanh toán điện tử

- Có quy định về trung gian đảm bảo chất lượng (nhằm bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng).

TÌNH HÌNH ĐÁNH THUẾ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM VÀ THẾ GIỚI

Tình hình đánh thuế Thương mại điệ n t ử trên th ế gi ớ i

2.1.1 Sựra đời và phát triển của Thương mại điện tử

Tiền thân của thương mại điện tử là EFT (Chuyển tiền điện tử) và EDI (Trao đổi dữ liệu điện tử), được giới thiệu vào thập niên 70, cho phép các doanh nghiệp gửi hợp đồng điện tử như đơn đặt hàng và hóa đơn Sự phát triển của thẻ tín dụng, máy rút tiền tự động (ATM) và ngân hàng điện thoại vào thập niên 80 đã góp phần quan trọng vào sự hình thành và phát triển của thương mại điện tử.

Vào năm 1990, sự ra đời của World Wide Web đã mở ra cơ hội cho các công ty ở Mỹ và Châu Âu thiết lập dịch vụ thương mại điện tử (e-commerce) vào những năm 2000 Internet đã trở thành yếu tố then chốt trong sự phát triển mạnh mẽ của ngành thương mại, đặc biệt nhờ vào sự bùng nổ của ngành công nghiệp sản xuất điện thoại thông minh Theo thống kê từ Hootsuite và We Are Social vào tháng 7 năm 2019, trên toàn cầu có 5.117 tỷ người sử dụng điện thoại di động và 4.333 tỷ người sử dụng Internet, trong đó 3.534 tỷ người sử dụng mạng xã hội Điều này cho thấy nhu cầu tiếp cận thương mại điện tử ngày càng tăng cao Doanh thu toàn cầu từ thương mại điện tử trong giai đoạn 2016-2018 lần lượt đạt 2000 tỷ USD, 2430 tỷ USD và 2930 tỷ USD, tương ứng với 2,63%, 3,00% và 3,41% GDP toàn cầu, với khoảng 1,8 tỷ người tiêu dùng đã mua sắm trực tuyến vào năm 2018 Đặc biệt, thương mại trên nền tảng thiết bị di động đang phát triển mạnh mẽ, chiếm hơn 20% doanh thu thương mại điện tử.

Thương mại điện tử toàn cầu không thể không nhắc đến ba "ông lớn" Amazon, Alibaba và eBay Amazon, được thành lập bởi Jeff Bezos vào năm 1994, là công ty thương mại điện tử và điện toán đám mây hàng đầu tại Mỹ Bắt đầu như một hiệu sách trực tuyến, amazon.com đã mở rộng sang nhiều lĩnh vực khác như bán đĩa, tải video, âm nhạc, quần áo, đồ gỗ, thực phẩm, đồ chơi, trang sức và thiết bị điện tử tiêu dùng, bao gồm máy đọc sách Kindle và Fire TV.

Đến tháng 9 năm 1999, Amazon đã chuyển hướng từ cửa hàng bán lẻ điện tử sang hoạt động như nhà môi giới thị trường, trở thành một chợ thương mại điện tử eBay, được thành lập vào tháng 9 năm 1995 bởi lập trình viên Pierre Omidyar dưới tên gọi Auction Web, đã đổi tên thành eBay hai năm sau đó Hàng triệu sản phẩm, từ dụng cụ, thiết bị, máy tính đến đồ gỗ, được mua và bán mỗi ngày trên nền tảng này Nhiều mặt hàng hiếm và có giá trị được giao dịch, trong khi cũng có những món đồ kỳ lạ như một cái răng giả, thu hút sự quan tâm của hàng ngàn người dùng eBay đã cách mạng hóa thị trường mua bán, kết nối người mua và người bán trên toàn cầu, tạo thành một chợ khổng lồ nơi hoạt động buôn bán và đấu giá không bao giờ kết thúc.

Alibaba là tập đoàn thương mại điện tử và đấu giá trực tuyến lớn nhất Trung Quốc, được Jack Ma thành lập vào năm 1999 Mặc dù là một công ty thương mại điện tử, Alibaba không sở hữu bất kỳ hàng hóa nào mà tạo ra môi trường kinh doanh cho các doanh nghiệp, cho phép họ thuê gian hàng trên website để bán sản phẩm Doanh thu chủ yếu của Alibaba đến từ quảng cáo và dịch vụ thanh toán.

Các trang web thương mại điện tử hàng đầu đã đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của ngành này, tạo động lực cho sự ra đời của nhiều công ty thương mại điện tử khác, như Walmart.

Thương mại điện tử đang thể hiện rõ những ưu điểm vượt trội so với hình thức mua bán trực tiếp, với sự phát triển rộng rãi trên toàn cầu Tại Mỹ, 96% dân số đã từng mua sắm trực tuyến và 57% ưa chuộng hình thức này hơn mua sắm tại cửa hàng Thương mại điện tử cũng thúc đẩy giao dịch đa quốc gia, với 57% khách hàng trực tuyến thực hiện giao dịch với đối tác nước ngoài Nhờ khả năng đơn giản hóa việc trao đổi hàng hóa và cung ứng dịch vụ, thương mại điện tử đã tạo động lực cho nhiều ngành nghề phát triển, góp phần vào sự tăng trưởng kinh tế quốc gia Các thị trường thương mại điện tử lớn nhất thế giới hiện nay bao gồm Trung Quốc (672 tỷ USD), Mỹ (340 tỷ USD), và Anh (99 tỷ USD).

2.1.2 Các công cụ quản lý thuếThương mại điện tử

Ngành Thương mại điện tử đang phát triển mạnh mẽ, đóng góp đáng kể vào GDP, nhưng các cơ quan quản lý gặp khó khăn trong việc thu thuế từ cá nhân và doanh nghiệp trong lĩnh vực này Nguyên nhân chính là do sự đa dạng trong hoạt động thương mại điện tử, với nhiều công ty nước ngoài không đăng ký kinh doanh và không có văn phòng đại diện tại quốc gia chủ, cùng với một số hình thức thương mại điện tử chưa được phép kinh doanh Thêm vào đó, nhiều giao dịch nhỏ lẻ diễn ra bằng tiền mặt, khiến cho việc quản lý thuế trở nên khó khăn hơn.

Mặc dù nhiều quốc gia phát triển trên thế giới đã áp dụng các biện pháp hiệu quả để tăng cường thu thuế từ các giao dịch thương mại điện tử, nhưng điều này vẫn đóng góp quan trọng vào việc gia tăng nguồn thu ngân sách nhà nước.

Vấn đề quản lý thuế đối với thương mại điện tử đã được OECD đưa ra tại Hội nghị Ottawa tháng 10/1998, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc hiện thực hóa tiềm năng thương mại điện tử trong một thế giới không biên giới Khung quản lý thuế bao gồm ba yếu tố chính: (i) Dịch vụ đối tượng nộp thuế, yêu cầu cơ quan thuế tận dụng công nghệ hiện có để cải thiện hệ thống quản lý hành chính; (ii) Các nhu cầu quản lý hành chính thuế, đòi hỏi cơ quan thuế duy trì khả năng tiếp cận thông tin đáng tin cậy để xác định người nộp thuế; (iii) Thu thuế và kiểm soát, nhấn mạnh sự cần thiết có hệ thống phù hợp để kiểm soát và thu thuế hiệu quả Tổng quan, luật thuế đối với hoạt động thương mại điện tử đang được các quốc gia xem xét và điều chỉnh.

EU tuân thủ các quy định của OECD, với các cơ quan thuế nhà nước tập trung vào việc xác định đối tượng chịu thuế và giá trị giao dịch để tính toán số thuế phải nộp Để phát hiện các website của người nộp thuế không tuân thủ, một số cơ quan thuế ở EU thực hiện đối chiếu thông tin từ Internet với dữ liệu nội bộ, bao gồm thông tin trên tờ khai thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế xuất nhập khẩu, nhằm lập hồ sơ phân tích rủi ro cho người nộp thuế.

Đức, Pháp và Hà Lan đã phát triển các công cụ tìm kiếm thông minh trên Internet để phân loại hoạt động kinh doanh trực tuyến của tổ chức và cá nhân không kê khai thuế Đức sử dụng công cụ Xpider để phát hiện các website của tổ chức và cá nhân có hoạt động thương mại điện tử, nhận diện các hoạt động thương mại điện tử chưa thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật thuế, và thu thập thông tin phục vụ cho công tác thanh tra, kiểm tra thuế.

Pháp sử dụng các công cụ như Copernic Agent, Metacrawler và web scrap để tìm kiếm và thu thập thông tin từ website cũng như cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế nhằm phục vụ cho công tác thanh tra máy tính Những công cụ này tự động phân loại thông tin theo từng mục như ngôn ngữ, đơn vị tiền tệ, mục tiêu kinh doanh, địa chỉ văn phòng, địa chỉ liên lạc, kết nối viễn thông, dữ liệu nhà cung cấp và banner quảng cáo Quá trình tìm kiếm được tự động hóa, đồng bộ với các địa chỉ liên kết mạng và các trang web có dữ liệu kinh doanh đã được đăng ký thuế.

Cơ quan thuế của một số quốc gia như Áo, Pháp, Đức, Italia và Thụy Điển đã thành lập các nhóm điều tra đặc biệt nhằm giám sát rủi ro liên quan đến mạng Internet Chẳng hạn, Áo đã thiết lập một Trung tâm điều tra để thu thập thông tin về các giao dịch thương mại điện tử toàn cầu.

Theo đánh giá của Cơ quan Thuế Nhật Bản, các giao dịch thương mại điện tử có những đặc điểm nổi bật như tính ẩn danh cao, dễ thực hiện, phạm vi rộng và dữ liệu được mã hóa và bảo mật Để xử lý các vấn đề liên quan đến thương mại điện tử, cơ quan Thuế Nhật Bản đã triển khai nhiều biện pháp nhằm đảm bảo an toàn và hiệu quả trong quản lý thuế.

Tình hình đánh thuế Thương mại điệ n t ử ở Vi ệ t Nam

2.2.1 Tổng quan tình hình phát triển Thương mại điện tửở Việt Nam

2.2.1.1 Tình hình phát triển Thương mại điện tửở Việt Nam

Sự phát triển nhanh chóng của thiết bị di động và nhu cầu mới trong xã hội hiện đại đã thúc đẩy thương mại điện tử có những bước tiến vượt bậc trong những năm gần đây.

Theo báo cáo của diễn đàn TheLEADER, Việt Nam, Thái Lan và Malaysia hiện đang là những thị trường thương mại điện tử có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất thế giới Sách trắng thương mại điện tử Việt Nam 2019, do Cục Thương mại điện tử và kinh tế số (Bộ Công Thương) phát hành, chỉ ra rằng mức tăng trưởng của thị trường thương mại điện tử Việt Nam đang ở mức cao nhất trong ba năm qua.

Thị trường hàng hóa qua Thương mại điện tử đang mở rộng sang các thị trường mới, với Thái Lan (+104%), Malaysia (+88%) và Việt Nam (+69%) ghi nhận mức tăng trưởng đáng kể Mặc dù Thương mại điện tử tại Việt Nam vẫn còn ở giai đoạn đầu, nhưng sự phát triển này cho thấy tiềm năng lớn trong tương lai.

Theo báo cáo của Kantar Worldpanel, doanh thu hàng hóa qua các nền tảng thương mại điện tử của ba nước này đã tăng 30% trong vòng 12 tháng tính đến tháng 3/2017.

Tình hình thương mại điện tử tại Việt Nam đang có những tín hiệu khả quan, khi các hoạt động kinh doanh và giao dịch trực tuyến với mô hình và công nghệ hiện đại dần thay thế các hình thức mua bán truyền thống cũng như các kiểu quản lý kinh doanh đã lỗi thời.

Trong năm tới, các công nghệ bán hàng tự động sẽ được tối ưu hóa hơn nữa, với nhiều phần mềm hỗ trợ thương mại điện tử mới ra đời và phát triển Các sàn giao dịch thương mại điện tử hiện tại sẽ tiếp tục cạnh tranh, tạo ra sự va chạm và cộng hưởng, từ đó mang lại nhiều giá trị lợi ích cho khách hàng.

Năm 2019, thị trường thương mại điện tử Việt Nam chứng kiến sự ra đi của nhiều tên tuổi lớn như Adayroi và Lotte.vn, nhưng sức hút của lĩnh vực này vẫn không giảm Dự đoán đến năm 2020, quy mô thị trường thương mại điện tử Việt Nam có thể đạt 10 tỷ USD Những "ông lớn" trong ngành như Google và Facebook tiếp tục chiếm lĩnh thị trường, đồng thời xuất hiện nhiều mô hình kinh doanh mới như dịch vụ kết nối vận tải (GoViet, Grab), đặt phòng trực tuyến (Agoda, Traveloka, Booking) và các hoạt động kinh tế chia sẻ trên nền tảng số.

Theo Cục Thương mại điện tử và công nghệ thông tin - Bộ Công Thương, hoạt động giao dịch thương mại điện tử B2C tại Việt Nam được xem là một trong những thị trường có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất khu vực Đông Nam Á, với chỉ số CAGR đạt 32,3% trong giai đoạn 2013-2017, tương đương với khối lượng khoảng 5,5 tỷ euro vào năm 2017 Dự báo, thị trường Việt Nam sẽ tiếp tục tăng trưởng mạnh với tỷ lệ CAGR khoảng 14% trong giai đoạn 2017-2020, chiếm khoảng 5,2% tổng doanh số bán lẻ.

Sự chuyển đổi từ hình thức bán lẻ truyền thống sang kinh doanh trực tuyến tại Việt Nam đang trở thành xu hướng không thể tránh khỏi Mặc dù thị phần thương mại điện tử ở Việt Nam vẫn còn tương đối nhỏ so với các quốc gia trong khu vực và trên thế giới, nhưng sự phát triển này đang diễn ra mạnh mẽ.

Thương mại điện tử Việt Nam có nhiều lợi thế nổi bật, bao gồm tỷ lệ thâm nhập điện thoại thông minh cao và một lượng lớn dân số trẻ am hiểu kỹ thuật số Đặc biệt, thế hệ Millennials (sinh giữa năm 1981 và 1996) và thế hệ Z (sinh giữa năm 1997 và 2010) đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển này.

Thương mại điện tử tại Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ, thu hút sự đầu tư từ nhiều công ty trong và ngoài nước nhằm tối đa hóa lợi ích Thị trường này được đánh giá là năng động, cạnh tranh cao và không có doanh nghiệp nào có khả năng chiếm lĩnh hoàn toàn.

Thương mại điện tử đang phát triển nhanh chóng với nhiều hình thức đa dạng, nhưng cũng đặt ra nhiều thách thức cho công tác quản lý nhà nước, đặc biệt là trong lĩnh vực quản lý thuế Tại Việt Nam, các vấn đề như quản lý hàng hóa, dịch vụ logistics chưa hoàn thiện, lòng tin của người tiêu dùng vào mua sắm trực tuyến còn thấp, và khó khăn trong thanh toán đang cản trở sự phát triển Thêm vào đó, sự khác biệt trong hệ thống pháp luật giữa các quốc gia và vấn đề an ninh mạng cũng là những thách thức lớn cho thương mại điện tử xuyên biên giới.

2.2.1.2 Chính sách thuếđối với thương mại điện tửở Việt Nam

Trong những năm qua, quy định pháp luật về thuế tại Việt Nam đã được cải thiện và mở rộng, điều chỉnh phù hợp với sự phát triển của thương mại điện tử ngay từ khi hoạt động này ra đời, nhằm đảm bảo cơ sở pháp lý cho việc thu thuế.

Theo quy định tại các điều của Luật thuế giá trị gia tăng năm 1997 và các sửa đổi, bổ sung trong các năm 2008, 2014, 2015 và 2016, hàng hóa và dịch vụ phục vụ sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng tại Việt Nam đều phải chịu thuế giá trị gia tăng Tổ chức và cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ cũng như các tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa là đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng.

Tại Việt Nam, tất cả hàng hóa và dịch vụ được mua bán qua thương mại điện tử, dù từ các trang mạng trong nước hay quốc tế, đều yêu cầu người bán phải kê khai và nộp thuế Giá trị gia tăng theo quy định.

ƯU ĐIỂM VÀ NHƯỢC ĐIỂM CỦA VIỆC ĐÁNH THUẾ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ

Ngày đăng: 14/09/2021, 09:40

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Dr. Neelesh Jain (2013). Tax evasion a Dark Side of E-Commerce. International Journal of Engineering and Management Research Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tax evasion a Dark Side of E-Commerce
Tác giả: Dr. Neelesh Jain
Nhà XB: International Journal of Engineering and Management Research
Năm: 2013
3. OECD (2001), Taxation and Electronic Commerce Implementing The Ottawa Taxation Framework Conditions Sách, tạp chí
Tiêu đề: Taxation and Electronic Commerce Implementing The Ottawa Taxation Framework Conditions
Tác giả: OECD
Nhà XB: OECD
Năm: 2001
1. Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (có hiệu lực ngày 01/3/2006) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11
Nhà XB: Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
Năm: 2005
6. Ngh ị đị nh s ố 52/2013/NĐ -CP ngày 16/5/2013 c ủ a Chính ph ủ v ề thương mại điệ n tử thay thế cho Nghị định số 57/2006/NĐ-CP Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 52/2013/NĐ-CP ngày 16/5/2013 của Chính phủ về thương mại điện tử thay thế cho Nghị định số 57/2006/NĐ-CP
Nhà XB: Chính phủ
Năm: 2013
7. Chính phủ (2013), Nghị định 52/2013/NĐ-CP về thương mại điện tử, ngày 16/5/2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định 52/2013/NĐ-CP về thương mại điện tử
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2013
8. Sông Hàn (2018), Giải "bài toán" quản lý thương mại điện tử thời 4.0 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải "bài toán" quản lý thương mại điện tử thời 4.0
Tác giả: Sông Hàn
Năm: 2018
10. Lê Th ị Thùy Linh (2018), Qu ả n lý thu ế đố i v ới thương mại điệ n t ử t ạ i Vi ệ t Nam, Th ự c tr ạ ng và gi ả i pháp, T ạ p chí Tài chính (tháng 4/2018) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý thuế đối với thương mại điện tử tại Việt Nam, Thực trạng và giải pháp
Tác giả: Lê Thị Thùy Linh
Nhà XB: Tạp chí Tài chính
Năm: 2018
11. Trần Anh Thư, Lương Thị Minh Phương (2018), Phát triển thương mại điện tử ởViệt Nam trong bối cảnh kinh tế số, T ạ p chí Tài chính (tháng 4/2018) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển thương mại điện tử ởViệt Nam trong bối cảnh kinh tế số
Tác giả: Trần Anh Thư, Lương Thị Minh Phương
Nhà XB: T ạ p chí Tài chính
Năm: 2018
12. Lê H ồ ng H ả i (2008), Thu ế đố i v ới thương m ại điệ n t ử ở Vi ệ t Nam - Th ự c tr ạ ng và giải pháp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thuế đố i v ới thương m ại điện t ử ở Vi ệ t Nam - Th ự c tr ạng và giải pháp
Tác giả: Lê H ồ ng H ả i
Năm: 2008
15. TS. Lê Quang Thuận, ThS. Trần Thị Hà (2018), Quản lý thuế thương mại điện tửt ạ i m ộ t s ố nướ c và kinh nghi ệ m cho Vi ệ t Nam, Vi ệ n Chi ến lượ c và Chính sách tài chính (tháng 11/2018) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý thuế thương mại điện tửt ạ i m ộ t s ố nướ c và kinh nghi ệ m cho Vi ệ t Nam
Tác giả: TS. Lê Quang Thuận, ThS. Trần Thị Hà
Nhà XB: Vi ệ n Chi ến lượ c và Chính sách tài chính
Năm: 2018
4. Data from The World Bank (https://www.worldbank.org/). Tài li ệ u Vi ệ t Nam Link
2. Sony Kassam (2019). E-Commerce Tax Avoidance Leads to Banks Being Tapped as Collectors. Bloomberg Tax- Daily Tax Report: International Khác
2. Ngh ị đị nh s ố 57/2006/NĐ -CP tháng 6/2006 c ủ a Chính ph ủ v ề thương mại điệ n t ử ; 3. Nghị định số 27/2007/NĐ-CP ngày 23/02/2007 của Chính phủ về giao dịch điện tửtrong hoạt động tài chính Khác
4. Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15/02/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số Khác
5. Nghị định số 35/2007/NĐ-CP ngày 08/03/2007 của Chính phủ về giao dịch điện tửtrong hoạt động ngân hàng Khác
13. Hootsuite và We Are Social (2019) Thống kê số lượng người dùng Digital toàn cầu (tháng 7/2019) Khác
14. Hiệp hội Thương mại điện tử Việt Nam (2017), Báo cáo Chỉ số Thương mại điện tử EBI 2017 Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w