1. Trang chủ
  2. » Thể loại khác

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHIM CẢNH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

64 13 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 64
Dung lượng 1,68 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU (10)
    • 1.1. Tổng quan về chim (10)
      • 1.1.1. Cấu tạo hình thái cơ thể chim (10)
      • 1.1.2. Hình dạng và kích thước (11)
      • 1.1.3. Màu sắc da và lông vũ (11)
      • 1.1.4. Cấu tạo mỏ (11)
      • 1.1.5. Cấu tạo chân (14)
    • 1.2. Thú chơi chim cảnh ở Việt Nam (15)
    • 1.3. Thành phần loài chim ở Việt Nam (17)
  • CHƯƠNG 2 ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU (19)
    • 2.1. Vị trí địa lý, địa hình (19)
    • 2.2. Diện tích tự nhiên (20)
    • 2.3. Thủy văn (20)
    • 2.4. Khí hậu- Thời tiết (21)
    • 2.5. Kinh tế- Xã hội (22)
  • CHƯƠNG 3 MỤC TIÊU, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 16 (23)
    • 3.1 Mục tiêu (23)
    • 3.2. Nội dung (23)
    • 3.3. Phương pháp nghiên cứu (23)
      • 3.3.1. Phương pháp phỏng vấn (23)
      • 3.3.2. Phương pháp điều tra theo tuyến (24)
      • 3.3.3. Phương pháp điều tra theo điểm (25)
  • CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN (27)
    • 4.1. Thành phần các loài chim cảnh trên địa bàn Hà Nội (27)
    • 4.2. Các loài chim cảnh quý hiếm (37)
    • 4.3. Đánh giá hiện trạng công tác quản lý chim cảnh trên địa bàn thành phố Hà Nội (40)
      • 4.3.1. Hiện trạng hoạt động nuôi, kinh doanh buôn bán chim cảnh (40)
      • 4.3.2. Thực trạng công tác quản lý chim cảnh (41)
    • 4.4. Một số giải pháp cho công tác quản lý chim cảnh trên địa bàn thành phố Hà Nội (42)
      • 4.4.1. Các giải pháp về cơ chế chính sách (42)
      • 4.4.2. Tăng cường công tác quản lý, giám sát của cơ quan nhà nước (42)
      • 4.4.3. Nâng cao năng lực cho cán bộ thực thi pháp luật về quản lý, bảo vệ động vật hoang dã (43)
      • 4.4.4. Giải pháp tuyên truyền nâng cao nhận thức và giáo dục cộng đồng 36 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ (43)
  • Kết luận (45)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (47)
  • PHỤ LỤC (24)
    • Biểu 01. Biểu điều tra chim cảnh theo tuyến (24)
    • Biểu 02. Biểu điều tra chim cảnh theo điểm (26)

Nội dung

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

Tổng quan về chim

1.1.1 Cấu tạo hình thái cơ thể chim

Hình 1.1 Các bộ phận hình thái của chim

Nguồn: http://www.visualdictionaryonline.com/animal-kingdom/birds/bird/morphology-bird_1.php

Hình thái cấu tạo bên ngoài của chim bao gồm nhiều bộ phận như mỏ, trán, đỉnh đầu, cằm, họng, cổ, ngực, bụng, hông, lung, bao trên đuôi, đuôi, bao dưới đuôi, bao cánh nhỏ, bao cánh nhỡ và bao cánh lớn Sự khác biệt về màu sắc của bộ lông và các bộ phận cơ thể giúp phân biệt các loài chim khác nhau.

1.1.2 H ì nh dạng và kích thước

Chim có thân hình trứng và đầu nhỏ, tròn, với cổ ngắn ở hầu hết các loài, nhưng dài hơn ở những loài kiếm ăn dưới nước Hai chi trước đã tiến hóa thành cánh giúp chúng bay, trong khi số lượng ngón ở cánh đã giảm Chi sau thường khỏe mạnh, có 4 ngón, mặc dù một số ít loài chỉ có 2 hoặc 3 ngón.

Kích thước cơ thể chim biến đổi từ một vài centimet đến hàng trăm centimet Trọng lượng nặng vài gam (Chim ruồi) đến hàng chục Kilogam (Đà điểu)

1.1.3 Màu sắc da và lông vũ

Da của chim thường mỏng và khô do thiếu tuyến da, với đa số loài chỉ có một tuyến phao câu phát triển, ngoại trừ Vẹt và Bồ câu Chim được phủ một lớp lông vũ không chỉ giúp chúng bay, mà còn giữ cho thân nhiệt ổn định Lông vũ của chim được chia thành hai loại: lông bao và lông tơ.

Lông bao, bao gồm lông cánh, lông đuôi và lông mã, được cấu tạo từ hai phiến lông gắn vào một trụ lông Mỗi phiến lông chứa nhiều sợi lông mảnh, với các tơ lông ở hai bên và nhiều móc lông trên tơ Các móc lông này có chức năng kết nối các lông tơ lại với nhau, tạo nên cấu trúc vững chắc cho lông bao.

Lông tơ là một cấu trúc bao gồm ống ngắn với nhiều sợi lông dài, phát triển mạnh mẽ ở các loài chim nước Một số loài như Cú vọ và Cu rốc còn sở hữu lông râu, trong khi loài Hồng hoàng đặc biệt có lông mi.

Màu sắc của bộ lông chim là đặc điểm quan trọng giúp phân biệt các loài chim khác nhau Sự đa dạng trong màu sắc này không chỉ thể hiện sự phong phú của thế giới chim mà còn góp phần vào việc nhận diện và phân loại chúng.

Mỏ là một cấu trúc giải phẫu bên ngoài của chim, phục vụ nhiều mục đích như ăn, săn mồi, chiến đấu, tìm kiếm thức ăn, tán tỉnh và nuôi con non Mặc dù mỏ có sự khác biệt về kích thước, hình dạng, màu sắc và kết cấu, nhưng chúng đều có chung cấu trúc, bao gồm hai xương hàm trên và hàm dưới, được phủ bởi lớp biểu bì keratin hóa Ngoài ra, trên mỏ còn có hai lỗ thông liên kết với hệ hô hấp.

Kiểu mỏ và màu sắc mỏ là những yếu tố quan trọng giúp phân biệt các loài chim Màu sắc của mỏ phụ thuộc vào sự tập trung của các tế bào sắc tố trong lớp biểu bì Chẳng hạn, một số loài như Vẹt ngực đỏ và Chim oanh mỏ đỏ có mỏ màu đỏ, trong khi Chào mào lại có mỏ màu đen, và Sáo đen, Sáo nâu sở hữu mỏ màu vàng.

Mỏ chim là yếu tố quan trọng trong việc phân loại các loài chim, dựa trên hình dạng và chức năng Có hai loại chính: loại phổ biến, không có hình dạng đặc biệt và sử dụng nhiều kỹ thuật để lấy thức ăn, và loại chuyên hóa, với mỏ thích nghi cho các chức năng cụ thể Các loại mỏ bao gồm mỏ chim ăn thịt, mỏ chim ăn hạt, mỏ chim ăn quả, mỏ chim ăn côn trùng, mỏ chim lội, mỏ chim ăn cá dưới nước, và mỏ chim hút mật.

Chim ăn thịt có mỏ khỏe với mỏ trên nhọn và mỏ dưới chắc chắn, gắn liền với hộp sọ Chúng sử dụng mỏ để xé và kéo thịt con mồi, điển hình như đại bàng và chim ưng, cũng như những loài ăn xác chết như kền kền.

Mỏ chim ăn hạt có cấu trúc đặc biệt với mỏ ngắn và khỏe, hình nón, giúp chúng dễ dàng phá vỡ hạt Một số loài tiêu biểu như chim kim oanh, mai hoa, chim sẻ và chim hoàng yến đều sở hữu đặc điểm này.

Mỏ chim ăn quả có đặc điểm là ngắn và cong, với đầu mỏ chuyên dụng để lấy phần ăn được của hạt Phần dưới mỏ phẳng và sắc giúp tách các loại trái cây cứng Chúng là loài chim duy nhất có khả năng di chuyển phần trên của mỏ một cách độc lập, cho phép tác dụng lực mạnh hơn để phá vỡ hạt và quả hoặc giữ chặt cành Một số đại diện tiêu biểu cho nhóm này bao gồm vẹt đầu hồng, vẹt ngực đỏ và vẹt vàng xanh Nam Mỹ.

Mỏ của chim ăn côn trùng rất đa dạng, tùy thuộc vào phương thức săn mồi của từng loài Các loài bắt côn trùng bay thường có mỏ ngắn, rộng và bằng phẳng, trong khi những loài săn côn trùng tại chỗ lại sở hữu mỏ mỏng, ngắn và thẳng Đối với các loài ăn côn trùng và động vật không xương sống dưới lòng đất, mỏ của chúng thường thon dài và mỏng Cuối cùng, những loài săn ấu trùng nằm trong vỏ cây có mỏ thẳng và mạnh mẽ, giúp chúng dễ dàng xâm nhập vào vỏ cây.

Mỏ chim lội nước ăn cá: chúng có mỏ lớn và khỏe với đầu cong hoặc có răng cưa để ngăn con mồi trốn thoát

Hình dạng và màu sắc của mỏ là những đặc điểm quan trọng giúp nhận diện các loài chim Đơn vị tư vấn đã sử dụng những đặc trưng này để dán nhãn và áp dụng vào máy học.

Hình 1.2 Cấu tạo mỏ chim

Chân của chim có hình dạng và kích thước đa dạng, đây là một trong những yếu tố quan trọng giúp phân biệt các nhóm loài chim khác nhau.

Chân chim ăn thịt: Diều hâu, đại bàng và cú có đôi chân khỏe mạnh với móng vuốt dài để giúp chúng bắt, giữ và giết con mồi

Thú chơi chim cảnh ở Việt Nam

Chim không chỉ tượng trưng cho vẻ đẹp của núi rừng mà còn mang đến âm thanh trong trẻo và niềm vui từ thiên nhiên hoang dã Nghề chơi chim cảnh đã tồn tại từ xa xưa, thu hút mọi người không phân biệt giai cấp, tuổi tác hay giới tính Những người yêu thích chim cảnh luôn tìm thấy một loài chim bầu bạn phù hợp với mình Với giọng hót du dương và trầm bổng, chim giúp con người quên đi nỗi lo toan, mang lại cảm giác nhẹ nhàng và thư thái Mỗi loài chim đều sở hữu nét đẹp, màu sắc, dáng vẻ và giọng hót độc đáo, tạo nên sự phong phú cho sở thích này.

Trong lịch sử Việt Nam, các vua chúa xưa có sở thích chơi chim, nổi bật là vua Lý Thần Tông (1127-1138) với niềm đam mê sưu tập các loài chim kỳ lạ, đặc biệt là chim sẻ trắng Bên cạnh đó, vua Trần Dụ Tông (1341-1369) cũng được biết đến với những thú chơi xa xỉ, đến mức các sử gia đương thời nhận xét rằng "Vua phương Bắc ăn chơi cũng không bằng", khi ông xây dựng cả một vườn nuôi nhiều loại chim quý.

Dù trải qua nhiều biến động, thú chơi chim cảnh ngày càng phát triển và tinh xảo hơn, với sự phân chia thành nhiều dòng như chim chọi, chim hót và chim nói Trong số đó, bộ tứ được yêu thích nhất ở Việt Nam bao gồm họa mi, gáy, chào mào và chích chòe, mang lại cảm giác hòa quyện trong âm thanh tuyệt diệu khi cùng cất tiếng hót Chim họa mi, được ví như “ca sĩ rừng xanh”, có tiếng hót cao thánh thót, trong khi tiếng chim cu gáy mang đến sự bình yên Những tay chơi chim không ngại lùng sục khắp nơi, sẵn sàng trả giá cao hoặc đổi vật quý để sở hữu những con chim mình yêu thích Trong giới chơi chim, có những người nổi tiếng vì sở hữu chim quý hoặc vì tài năng nuôi và huấn luyện chim, bên cạnh đó còn có những “dị nhân” kín tiếng nhưng rất tài ba, khiến người khác phải nể phục với kiến thức và tuyệt chiêu của họ.

Để huấn luyện chim hay, bước đầu tiên là chọn lựa chim bổi hoặc chim mộc có tố chất và tướng mạo phù hợp Việc chọn nhầm sẽ dẫn đến việc nuôi tốn công sức Trong số các loài chim cảnh, việc nuôi và thuần dưỡng họa mi là công phu và khó khăn nhất Người có kinh nghiệm có thể đánh giá chim qua các đặc điểm như móng, mỏ, màu lông và dáng dấp.

Chim họa mi ở các vùng Yên Bái, Lạng Sơn, Cao Bằng, Lào Cai, Nghệ An được yêu thích bởi những đặc tính quý giá do thời tiết khắc nghiệt Việc nuôi và huấn luyện chim chọi đòi hỏi sự cầu kỳ trong chế độ ăn uống, luyện tập và cách chăm sóc Thức ăn cho chim được chế biến theo công thức riêng, còn chế độ luyện tập cần sự kiên nhẫn và công phu Để huấn luyện hiệu quả, người nuôi cần chuẩn bị 4 lồng cho các bài tập khác nhau, đồng thời cần có chim mái đi kèm để kích thích chim trống phát huy tối đa khả năng Chim chọi có tố chất anh hùng thường chỉ kết đôi với những cô chim mái đặc biệt và sẽ thể hiện sức mạnh để bảo vệ gia đình trước những mối đe dọa từ chim trống khác.

Khi chọn chim hót, cần ưu tiên những con nhanh nhẹn, có dáng đẹp và màu sắc bắt mắt, không mắc tật lỗi Những con chim lộn cầu hay chạy lăng xăng thường không có giá trị Chim chào mào được xem là quý tướng, cần hội tụ các yếu tố như họng bò, mào lân, mặt gãy, mỏ mỏng ba trấu, lưng quy, đuôi tôm và gáy ngựa Chim chào mào miền Bắc có giọng hót âm tròn, ngắn với khoảng 5 đến 6 âm, trong khi chào mào miền Trung có thể hót từ 9 đến 12 âm, đặc biệt là những con chim trung ở Đà Nẵng rất quý hiếm, nhưng hiện nay gần như đã tuyệt chủng.

Chơi chim cảnh và các thú chơi khác, dù có vẻ dân dã, thực sự cần một niềm đam mê lớn Niềm đam mê này giúp cho những người yêu thích các loài vật đáng yêu không cảm thấy thời gian và công sức của mình là lãng phí.

Thành phần loài chim ở Việt Nam

Việt Nam sở hữu một hệ sinh thái chim phong phú với 19 bộ, 81 họ và 866 loài, trong đó có 13 loài đặc hữu, 3 loài du nhập, 9 loài hiếm gặp và 43 loài đang bị đe dọa toàn cầu Đây là quốc gia có nhiều loài chim đang gặp nguy cơ tuyệt chủng Các Vườn Quốc Gia như VQG Phong Nha cũng đóng góp vào sự đa dạng này, tạo điều kiện cho sự bảo tồn và nghiên cứu các loài chim quý hiếm.

Kẻ Bàng có 338 loài chim (Phong Nha- Kẻ Bàng National Park, 2010), VQG Cát Tiên có 340 loài chim (Cát Tiên National Park, 2008), VQG Vũ Quang 301 loài chim ( Nguyễn Cử, 2005),…

Bảng 1.1 Thành phần các loài chim ở Việt Nam

STT Tên Việt Nam Tên khoa học Số họ Số loài

( Theo Nguyễn Cử và ctv, 2000)

ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU

Vị trí địa lý, địa hình

Thành phố Hà Nội, tọa lạc ở phía tây bắc đồng bằng châu thổ sông Hồng, có tọa độ từ 20°53' đến 21°23' vĩ độ Bắc và 105°44' đến 106°02' độ kinh Đông Thành phố tiếp giáp với các tỉnh Thái Nguyên, Vĩnh Phúc ở phía Bắc, Hà Nam, Hòa Bình phía Nam, Bắc Giang, Bắc Ninh và Hưng Yên phía Đông, cùng Hòa Bình và Phú Thọ phía Tây Địa hình Hà Nội thấp dần từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang Đông, với độ cao trung bình từ 5 đến 20 m so với mực nước biển, trong khi đồi núi chủ yếu tập trung ở phía Bắc và Tây Ba phần tư diện tích tự nhiên của Hà Nội là đồng bằng nhờ phù sa bồi đắp, nằm ở hữu ngạn sông Đà, hai bên sông Hồng và các chi lưu khác.

Hình 2.1 Bản đồ địa giới hành chính Hà Nội

(nguồn:https://vi.wikipedia.org/wiki/Lịch_sử_hành_chính_Hà_Nội/Media/Tập_tin: bản_đồ_Hà_Nội.png)

Diện tích tự nhiên

Thực hiện kết luận Hội nghị Trung ương 6 (khóa X) và Nghị quyết của Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ 3, số 15/2008/NQ-QH12, ngày 29 tháng 05 năm

Nghị quyết có hiệu lực từ ngày 01 tháng 8 năm 2008 đã mở rộng địa giới hành chính của Thủ đô Hà Nội, bao gồm Thành phố Hà Nội, tỉnh Hà Tây, huyện Mê Linh (tỉnh Vĩnh Phúc) và bốn xã thuộc huyện Lương Sơn (tỉnh Hòa Bình) Sau khi mở rộng, Thủ đô Hà Nội có diện tích tự nhiên lên tới 334.470,02 ha, gấp hơn 3 lần so với trước đây, xếp vào tốp 17 Thủ đô lớn nhất thế giới Dân số cũng tăng mạnh từ hơn 6,2 triệu lên hơn 7 triệu người, hiện tại bao gồm 30 đơn vị hành chính cấp quận, huyện, thị xã và 577 xã, phường, thị trấn.

Hà Nội hiện nay có địa hình đa dạng với núi, đồi và đồng bằng, trong đó đồng bằng chiếm phần lớn diện tích tự nhiên của thành phố Độ cao trung bình của Hà Nội dao động từ 5 đến 20 mét so với mực nước biển, với các đỉnh núi cao nhất nằm ở phía Bắc và Tây, bao gồm Ba Vì (1.281 mét), Gia Dê (707 mét), Chân Chim (462 mét), Thanh Lanh (427 mét) và Thiên Trù (378 mét) Khu vực nội đô cũng có một số gò đồi thấp như gò Đống Đa và núi Nùng, tổng diện tích đất sử dụng là 332.889,0 ha.

- Đất nông, lâm nghiệp, thủy sản : 188601,1 ha

- Đất phi nông nghiệp : 134947,4 ha

- Đất chưa sử dụng : 9340,5 ha

(Theo“Niên giám thống kê Hà Nội năm 2010” của Cục Thống kê thành phố

Thủy văn

Hà Nội, được hình thành từ châu thổ sông Hồng, nổi bật với danh hiệu “Thành phố sông hồ” hay “Thành phố trong sông” Các con sông lớn nhỏ đã chảy qua hàng vạn năm, mang phù sa bồi đắp nên vùng châu thổ màu mỡ này Hiện tại, Hà Nội có 7 con sông chảy qua, bao gồm sông Hồng, sông Đuống, sông Đà, sông Nhuệ, sông Cầu, sông Đáy và sông Cà Lồ Đặc biệt, đoạn sông Hồng chảy qua Hà Nội dài 163km, chiếm 1/3 chiều dài của con sông trên lãnh thổ Việt Nam.

Tô Lịch và sông Kim Ngưu, cùng với hệ thống hồ đầm, đóng vai trò là các tuyến tiêu thoát nước thải của Hà Nội Trước đây, thành phố có hơn 100 hồ lớn nhỏ, chủ yếu là hồ tự nhiên, là dấu tích của những khúc sông đã chết, bên cạnh một số hồ nhân tạo được hình thành từ việc cải tạo các cánh đồng lầy Mặc dù nhiều hồ đã bị san lấp để xây dựng, vẫn còn hàng trăm hồ đầm lớn nhỏ phân bố khắp các phường, xã của thủ đô, trong đó nổi bật nhất là hồ Hoàn Kiếm.

Hồ Tây, Quảng Bá, Trúc Bạch, Thiền Quang, Bảy Mẫu, Thanh Nhàn, Linh Đàm, Yên Sở, Giảng Võ, Đồng Mô, Suối Hai…

Hồ đầm ở Hà Nội không chỉ là nguồn nước lớn mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc điều hòa nhiệt độ tự nhiên, giúp giảm bớt sức nóng từ các công trình bê tông, sắt thép và nhựa đường Chúng tạo ra một khí hậu mát mẻ cho thành phố, góp phần hình thành tiểu khí hậu đô thị Bên cạnh đó, hồ đầm còn là những danh lam thắng cảnh và vùng văn hóa đặc sắc của Thăng Long - Hà Nội.

Khí hậu- Thời tiết

Hà Nội, nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, có khí hậu đặc trưng với gió mùa ẩm, nóng và mưa nhiều vào mùa hè, trong khi mùa đông thì lạnh và ít mưa Thành phố này trải qua bốn mùa rõ rệt: Xuân từ tháng 2 đến tháng 4, Hạ từ tháng 5 đến tháng 8 với thời tiết nóng bức và mưa nhiều, Thu từ tháng 8 đến tháng 10 với không khí dịu mát và lá vàng rơi, và Đông từ tháng 11 đến tháng 1.

Một năm sau, thời tiết Hà Nội trở nên giá lạnh và khô hanh Ranh giới giữa bốn mùa ở đây chỉ mang tính chất tương đối, vì có năm rét đến sớm, có năm lại muộn, có năm nhiệt độ cao lên tới 40°C, trong khi những năm khác có thể giảm xuống dưới 5°C.

Hà Nội có lượng bức xạ mặt trời dồi dào quanh năm với tổng bức xạ trung bình đạt khoảng 120 kcal/cm² Nhiệt độ trung bình hàng năm là 24,9°C, độ ẩm dao động từ 80 - 82% Thành phố cũng nhận được lượng mưa trung bình trên 1700mm mỗi năm, tương đương với khoảng 114 ngày mưa.

Hà Nội đã trải qua nhiều biến đổi khí hậu đáng chú ý trong lịch sử, với những sự kiện cực đoan như đợt nắng nóng kỷ lục 42,8oC vào tháng 5 năm 1926, mùa đông lạnh nhất với nhiệt độ xuống đến 2,7oC vào tháng 1 năm 1955, và trận mưa lớn chưa từng thấy vào tháng 11 năm 2008 sau khi mở rộng địa giới hành chính Trận mưa này đã gây ra lũ lụt lịch sử, khiến nhiều tuyến phố ngập nước, gây thiệt hại nặng nề về người và tài sản.

Kinh tế- Xã hội

Sau gần một thế kỷ phát triển, Hà Nội đã không ngừng đổi mới tư duy và hành động, tập trung vào việc khai thác tiềm năng phát triển cả về bề rộng lẫn chiều sâu Hiện nay, thành phố đã trở thành một trung tâm công nghiệp lớn, đóng vai trò đầu tàu trong nền kinh tế đất nước, và đang tiếp tục chuyển mình theo hướng hiện đại, công nghệ cao và phát triển bền vững.

Hà Nội, với dân số vượt quá 8 triệu người vào năm 2019, là một trong những đô thị đông dân nhất Việt Nam Dân cư chủ yếu tập trung ở các khu vực nội thành, nơi diễn ra nhiều hoạt động kinh tế quan trọng Tuy nhiên, thành phố cũng đang đối mặt với áp lực lớn từ sự gia tăng dân số nhanh chóng, do lao động từ các tỉnh lẻ đổ về, gây khó khăn trong việc cung cấp các dịch vụ xã hội cần thiết.

MỤC TIÊU, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 16

Mục tiêu

Xây dựng bộ cơ sở dữ liệu về chim cảnh phục vụ công tác quản lý chim cảnh trên địa bàn thành phố Hà Nội

- Có được danh lục các loài chim cảnh, làm cơ sở dữ liệu phục vụ cho công tác quản lý chim cảnh trên địa bàn thành phố Hà Nội

- Đề xuất được các giải pháp quản lý các loài chim cảnh và các loài chim cảnh quý hiếm trên địa bàn thành phố Hà Nội

Nội dung

- Điều tra thành phần loài chim cảnh trên địa bàn thành phố Hà Nội

- Xác định các loài chim cảnh quý hiếm trên địa bàn thành phố Hà Nội

- Đánh giá hiện trạng công tác quản lý chim cảnh trên địa bàn thành phố

- Đề xuất các biện pháp quản lý chim cảnh quý hiếm trên địa bàn thành phố Hà Nội.

Phương pháp nghiên cứu

3.3.1 Phương pháp phỏng vấn Đối tượng phỏng vấn: Đề tài đã thực hiện phỏng vấn 40 người bao gồm 4 người thuộc nhóm cán bộ quản lý (các cán bộ kiểm lâm, cán bộ chuyên trách về chăn nuôi thú y, lãnh đạo địa phương…); 14 người thuộc nhóm người dân chỉ nuôi chim cảnh; 10 người thuộc nhóm hộ gia đình kinh doanh, buôn bán chim cảnh và 12 người thuộc nhóm người dân địa phương sinh sống gần các hộ có nuôi hoặc kinh doanh chim cảnh Danh sách người được phỏng vấn liệt kê tại phụ lục

Mục đích của phỏng vấn là để thu thập thông tin sơ bộ về sự hiện diện của các loài chim nuôi làm cảnh, các hoạt động quản lý liên quan đến chim cảnh, cũng như các cơ chế và chính sách ảnh hưởng đến việc nuôi và chơi chim cảnh tại thành phố Hà Nội.

Phương pháp phỏng vấn bao gồm việc xây dựng bộ câu hỏi dành cho các nhóm đối tượng khác nhau Người phỏng vấn sẽ được chọn ngẫu nhiên tại các điểm hoặc tuyến điều tra, đảm bảo phân bổ đều cho các nhóm đối tượng đã được xác định trước Quá trình phỏng vấn sẽ được thực hiện trực tiếp thông qua bảng câu hỏi đã chuẩn bị.

3.3.2 Phương pháp điều tra theo tuyến Đề tài lập ra 2 tuyến điều tra chính mỗi tuyến dài 10km dọc theo các khu vực tập chung nuôi, kinh doanh nhiều chim cảnh Thời gian điều tra từ 8h00 đến

Vào lúc 17h00, người điều tra sẽ tiến hành đi bộ hoặc đi xe máy dọc theo tuyến điều tra để phỏng vấn các hộ dân Tại các hộ dân có nuôi chim cảnh, thông tin sẽ được thu thập theo mẫu biểu đã được chuẩn bị sẵn, bao gồm các dữ liệu cơ bản như vị trí xuất hiện, tên loài chim, số lượng chim theo từng loài và nguồn gốc của chúng Tất cả kết quả điều tra sẽ được ghi chép vào Biểu 1 – Biểu điều tra theo tuyến.

Biểu 01 Biểu điều tra chim cảnh theo tuyến

Người điều tra: Ngày điều tra:

Tuyến điều tra: Chiều dài tuyến: Khu vực điều tra:

STT Loài Địa điểm Số lượng Nguồn gốc * Đực/cái Ghi chú

Ghi chú: * Nguồn gốc: (1) – Nhập khẩu; (2)- Trong nước

Để thực hiện việc điều tra, cần lập các tuyến đi qua các huyện, thị trấn và khu dân cư Trong quá trình điều tra, người thực hiện sẽ quan sát và dừng lại tại những nơi nuôi chim cảnh Các thông tin cần ghi nhận bao gồm: loài chim nuôi, địa điểm, số lượng, nguồn gốc, giá trị và giới tính (đực/cái) Tất cả thông tin này sẽ được ghi vào biểu mẫu 01.

Bảng 01 Các tuyến điều tra

SSTT Tên tuyến Chiều dài Khu vực

Từ thị trấn Chúc Sơn đi dọc theo quốc lộ 6 đến Yên Phúc, Phúc La thuộc địa bàn quận Hà Đông

Từ Trương Định đi Minh Khai - Vĩnh Tuy - Bạch Đằng - Lê Đại Hành thuộc địa bàn quận Hai Bà Trưng

3.3.3 Phương pháp điều tra theo điểm

Phương pháp theo điểm được áp dụng để xác định thành phần loài, số lượng và đặc điểm của các loài chim nuôi làm cảnh Nghiên cứu đã tiến hành điều tra tại

Có 6 điểm nổi bật với mật độ nuôi chim cảnh cao, bao gồm các chợ chim, hội chơi chim và công viên Tại các địa điểm này, điều tra viên sẽ thu thập và ghi chép thông tin theo mẫu biểu đã được chuẩn bị sẵn, cụ thể là Biểu 02 dành cho việc điều tra chim cảnh.

Biểu 02 Biểu điều tra chim cảnh theo điểm

Người điều tra: Ngày điều tra: Điểm điều tra: Khu vực điều tra:

STT Loài Địa điểm Số lượng Nguồn gốc Đực/cái Ghi chú

Ghi chú: * Nguồn gốc: (1) – Nhập khẩu; (2)- Trong nước

Bảng 2 Các điểm điều tra thực địa

STT Tên điểm Quận/ Huyện

2 Chợ chim Yên Phúc Hà Đông

3 Chợ chim đền Lừ Hoàng Mai

4 Chợ chim Hoàng Hoa Thám

6 Vườn thú Hà Nội Ba Đình

3.3.4 Phương pháp xử lý số liệu

Dữ liệu điều tra sẽ được nhập vào máy tính hàng ngày theo từng phương pháp và nội dung thực hiện thông qua Excel

Báo cáo cuối cùng được xây dựng và hoàn thiện bằng phần mềm Microsoft Word 2016

Ngày đăng: 11/09/2021, 15:25

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

DANH MỤC CÁC BẢNG - KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHIM CẢNH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
DANH MỤC CÁC BẢNG (Trang 6)
1.1.1. Cấu tạo hình thái cơ thể chim - KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHIM CẢNH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
1.1.1. Cấu tạo hình thái cơ thể chim (Trang 10)
Tóm lại, hình dạng và màu sắc của mỏ là một trong những đặc điểm quan trọng để giúp nhận biết các loài chim - KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHIM CẢNH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
m lại, hình dạng và màu sắc của mỏ là một trong những đặc điểm quan trọng để giúp nhận biết các loài chim (Trang 13)
Chân của chim có hình dạng và kích thước khác nhau. Đây là một trong những tiêu chí để giúp phân biệt sự khác nhau giữa các nhóm loài chim - KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHIM CẢNH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
h ân của chim có hình dạng và kích thước khác nhau. Đây là một trong những tiêu chí để giúp phân biệt sự khác nhau giữa các nhóm loài chim (Trang 14)
Bảng 1.1. Thành phần các loài chi mở Việt Nam - KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHIM CẢNH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Bảng 1.1. Thành phần các loài chi mở Việt Nam (Trang 18)
Hình 2.1. Bản đồ địa giới hành chính Hà Nội - KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHIM CẢNH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Hình 2.1. Bản đồ địa giới hành chính Hà Nội (Trang 19)
Bảng 01. Các tuyến điều tra - KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHIM CẢNH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Bảng 01. Các tuyến điều tra (Trang 25)
Bảng 2. Các điểm điều tra thực địa - KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHIM CẢNH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Bảng 2. Các điểm điều tra thực địa (Trang 26)
Bảng 4.1. Danh lục các loài chim cảnh trên địa bàn thành phố Hà Nội - KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHIM CẢNH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Bảng 4.1. Danh lục các loài chim cảnh trên địa bàn thành phố Hà Nội (Trang 27)
Bảng 4.2. Đặc điểm thành phần các loài chim nuôi làm cảnh trên địa bàn thành phố Hà Nội  - KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHIM CẢNH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Bảng 4.2. Đặc điểm thành phần các loài chim nuôi làm cảnh trên địa bàn thành phố Hà Nội (Trang 35)
Bảng 4.3. Đa dạng thành phần loài chim trong các họ chim cảnh trên địa bàn thành phố Hà Nội  - KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHIM CẢNH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Bảng 4.3. Đa dạng thành phần loài chim trong các họ chim cảnh trên địa bàn thành phố Hà Nội (Trang 36)
Bảng 4.4. Danh mục các loài chim quý, hiếm, ưu tiên bảo vệ được nuôi làm cảnh trên địa bàn thành phố Hà Nội - KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHIM CẢNH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Bảng 4.4. Danh mục các loài chim quý, hiếm, ưu tiên bảo vệ được nuôi làm cảnh trên địa bàn thành phố Hà Nội (Trang 38)
Qua bảng 4.4 cho thấy số lượng loài thuộc danh mục nguy cấp, quý hiếm là tương đối nhiều - KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHIM CẢNH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ua bảng 4.4 cho thấy số lượng loài thuộc danh mục nguy cấp, quý hiếm là tương đối nhiều (Trang 39)
4. Họ chim di Estrildidae - KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHIM CẢNH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
4. Họ chim di Estrildidae (Trang 39)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w