Vai trò của nước
Nước là thành phần quan trọng trong cấu trúc sinh quyển, giúp điều hòa khí hậu, đất đai và hệ sinh vật Ngoài ra, nước còn đáp ứng nhu cầu đa dạng của con người trong sinh hoạt hàng ngày, tưới tiêu cho nông nghiệp, hỗ trợ sản xuất công nghiệp và năng lượng, đồng thời tạo ra nhiều cảnh quan đẹp.
1.2.1 Vai trò của nước đối với sức khỏe con người
Nước đóng vai trò thiết yếu trong sự sống của con người và sinh vật, chiếm 74% trọng lượng cơ thể sơ sinh, 55-60% ở nam giới trưởng thành và 50% ở nữ giới trưởng thành Nó cần thiết cho sự tăng trưởng và duy trì cơ thể, liên quan đến nhiều quá trình sinh hoạt quan trọng Để tiêu hóa và hấp thu thực phẩm hiệu quả, nước là yếu tố không thể thiếu.
Nhiều nghiên cứu cho thấy con người có thể nhịn ăn trong khoảng năm tuần, nhưng không thể nhịn uống nước quá năm ngày và nhịn thở quá năm phút Khi đói kéo dài, cơ thể sẽ tiêu thụ hết glycogen, toàn bộ mỡ và một nửa lượng protein để duy trì sự sống Tuy nhiên, nếu cơ thể mất hơn 10% nước, nguy cơ tính mạng sẽ tăng cao, và mất từ 20% đến 22% nước có thể dẫn đến tử vong.
Theo nghiên cứu của Viện Dinh dưỡng Quốc gia, khoảng 80% mô não được cấu tạo bởi nước, do đó, việc thiếu nước thường xuyên có thể dẫn đến giảm sút tinh thần, kém tập trung và thậm chí mất trí nhớ Thiếu nước cũng ảnh hưởng đến quá trình chuyển hóa protein và enzyme, gây khó khăn trong việc cung cấp dinh dưỡng cho cơ thể Nước còn đóng vai trò quan trọng trong việc thanh lọc và giải phóng độc tố xâm nhập qua đường tiêu hóa và hô hấp Nhiều nghiên cứu cho thấy nước là thành phần chủ yếu của lớp sụn và dịch khớp, giúp giảm va chạm và nguy cơ viêm khớp khi được cung cấp đủ Uống đủ nước giúp hệ thống bài tiết hoạt động hiệu quả, ngăn ngừa sự tích tụ độc tố gây bệnh ung thư, đồng thời làm loãng nước tiểu và thúc đẩy lưu thông trong cơ thể, từ đó ngăn ngừa hình thành sỏi tiết niệu Hơn nữa, nước còn là một biện pháp giảm cân hiệu quả và đơn giản, đặc biệt khi uống một ly nước khi cảm thấy đói hoặc trước bữa ăn.
Uống nước không calo và không chất béo giúp tạo cảm giác no, ngăn chặn cơn thèm ăn và kích thích quá trình chuyển hóa, đốt cháy calo hiệu quả hơn Nếu bạn duy trì thói quen uống sáu ly nước mỗi ngày, bạn có thể giảm tới hai kg trọng lượng cơ thể trong một năm.
1.2.2 Vai trò của nước đồi vơi con người trong nền kinh tế quốc dân
Nước, giống như không khí và ánh sáng, là yếu tố thiết yếu trong cuộc sống con người Trong sự hình thành sự sống trên trái đất, nước và môi trường nước đóng vai trò quan trọng, tham gia vào quá trình quang hợp và tái sinh thế giới hữu cơ Nước cũng là trung tâm trong quá trình trao đổi chất, nơi diễn ra các phản ứng lý hóa học cần thiết Với khả năng là dung môi cho nhiều chất, nước dẫn đường cho các muối và dưỡng chất vào cơ thể.
Trong khu dân cư, nước đóng vai trò thiết yếu cho sinh hoạt và nâng cao chất lượng cuộc sống tinh thần của cư dân, bởi vì một ngôi nhà hiện đại thiếu nước giống như một cơ thể không có máu.
Nước là yếu tố thiết yếu trong sản xuất công nghiệp, đồng thời cũng là nhu cầu quan trọng đối với cây trồng Nó không chỉ cung cấp độ ẩm mà còn giúp điều tiết nhiệt độ, ánh sáng, chất dinh dưỡng và độ thoáng khí trong đất, góp phần thúc đẩy sự phát triển của cây trồng.
Tóm lại, nước có vai trò cực k quan trọng, do đó bảo vệ nguồn nước là rất cần thiết cho cuộc sống con người hôm nay và mai sau
Thực trạng tài nguyên nước trên thế giới và Việt Nam
Nước chiếm 71% diện tích của Trái Đất, trong đó 97% là nước mặn và phần còn lại là nước ngọt Khối lượng nước tự do trên bề mặt Trái Đất ước tính khoảng 1,4 triệu km³, nhưng so với trữ lượng nước trong lớp vỏ trái đất (khoảng 200 triệu km³), con số này là không đáng kể, chỉ chiếm chưa đến 1% Tổng lượng nước tự nhiên trên thế giới có sự khác biệt theo các ước tính khác nhau.
6 các tác giả và dao động từ 1 385 985 000 km 3 (Lvovits, Xokolov - 1974) đến 1.457.802.450 km 3 (F Sargent - 1974)
Trong thập niên 60, ô nhiễm nước lục địa và đại dương gia tăng đáng lo ngại, phản ánh tốc độ phát triển kinh tế của các quốc gia Sự phát triển xã hội càng cao thì nguy cơ ô nhiễm càng lớn Các đại dương, nơi chứa hầu hết lượng nước trên trái đất, không chỉ lưu thông thường xuyên mà còn chịu ảnh hưởng nặng nề từ ô nhiễm Mỗi đại dương có mức độ ô nhiễm khác nhau, với nhiều vùng biển trên thế giới đang bị nhiễm nghiêm trọng Nguyên nhân chính là ô nhiễm từ đất liền và giao thông vận tải biển, đe dọa sự sống của các loài động vật biển.
Nhu cầu nước ngày càng tăng do sự phát triển của công nghiệp, nông nghiệp và mức sống của con người Theo ước tính, trung bình toàn cầu, khoảng 40% nước được sử dụng cho công nghiệp, 50% cho nông nghiệp và 10% cho sinh hoạt Tuy nhiên, nhu cầu nước thay đổi tùy theo sự phát triển của mỗi quốc gia Tại Hoa Kỳ, tỷ lệ sử dụng nước là 44% cho công nghiệp, 47% cho nông nghiệp và 9% cho sinh hoạt và giải trí.
7 nước được d ng cho công nghiệp, 87 cho công nghiệp, 6 sử dụng cho sinh hoạt và giải trí (Chiras, 1991)
Mỗi ngày, trái đất phải đối mặt với khoảng 2 triệu tấn chất thải sinh hoạt được thải ra các sông hồ và biển, trong khi 70% lượng chất thải công nghiệp không qua xử lý bị đổ trực tiếp vào nguồn nước tại các quốc gia đang phát triển Thông tin này được công bố bởi Viện Nước Quốc tế (SIWI) trong khuôn khổ Tuần lễ Nước thế giới diễn ra tại Stockholm, Thụy Điển vào ngày 5/9/2011.
Hiện nay trên thế giới có khoảng 10 con sông đang rơi vào tình trạng cạn kiệt nước và ô nhiễm nghiêm trọng là: Sông Citarum, Indonesia; Sông Hằng, Ấn
Bảy con sông nổi bật trên thế giới bao gồm Sông Mississippi ở Mỹ, Sông Buriganga tại Bangladesh, Sông Yamuna ở Ấn Độ, Sông Hoàng Hà của Trung Quốc, Sông Marilao ở Philippines, Sông Tùng Hoa cũng thuộc Trung Quốc, và Sông Sarno tại Italy Ngoài ra, Sông King ở Australia cũng nằm trong danh sách này, theo Quỹ Bảo vệ Thiên nhiên Toàn cầu.
Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới ẩm, với lượng mưa trung bình từ 1.800mm đến 2.000mm, nhưng phân bố không đều, chủ yếu tập trung từ tháng 4-5 đến tháng 10 Khu vực duyên hải Trung bộ có mùa mưa bắt đầu và kết thúc chậm hơn vài tháng Sự phân bố không đồng đều và dao động phức tạp của lượng mưa gây ra lũ lụt và hạn hán thất thường, gây thiệt hại lớn đến môi trường và tài sản, ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế quốc gia và gây trở ngại cho việc quản lý thủy lợi cũng như khai thác dòng sông.
Việt Nam sở hữu hệ thống sông ngòi phong phú với tổng lượng dòng chảy nước mặt hàng năm đạt 830-840 tỷ mét khối Tuy nhiên, nước ta không thực sự giàu tài nguyên nước, vì gần 2/3 tổng lượng nước mặt hàng năm phụ thuộc vào nguồn nước từ các quốc gia thượng nguồn Chất lượng nước mặt đang suy giảm nghiêm trọng do ô nhiễm và cạn kiệt, nguyên nhân chủ yếu là sự gia tăng dân số, nhu cầu nước cao hơn do cải thiện chất lượng cuộc sống, đô thị hóa, cùng với quản lý và khai thác tài nguyên nước kém hiệu quả Tình trạng này đang đe dọa an ninh nguồn nước và có thể dẫn đến nhiều hệ lụy khó lường.
Việt Nam sở hữu hơn 2.360 con sông dài từ 10 km trở lên, trong đó có 109 sông chính Toàn quốc có 16 lưu vực sông (LVS) với diện tích lớn hơn 2.500 km², trong đó 10 lưu vực có diện tích trên 10.000 km² Tổng diện tích các lưu vực sông trên cả nước đạt hơn 1.167.000 km², bao gồm cả phần lưu vực nằm ngoài diện tích đất liền.
Việt Nam có nguồn nước ngọt dồi dào với lượng nước mưa hàng năm khoảng 640 km³, tạo ra dòng chảy sông hồ khoảng 313 km³ Khi tính thêm lượng nước từ sông Cửu Long và sông Hồng, tổng lượng nước mưa nhận được đạt khoảng 1.240 km³, trong khi lượng nước sông đổ ra biển hàng năm khoảng 900 km³ Lượng nước bình quân đầu người đạt 17.000 m³/năm, tuy nhiên, do nền kinh tế chưa phát triển, nhu cầu sử dụng nước còn thấp, chỉ mới khai thác được 500 m³/người/năm, chủ yếu từ nguồn nước mặt các dòng sông và phục vụ cho sản xuất nông nghiệp.
Theo báo cáo quốc gia về môi trường của (BTNMT/2012) một số hệ thống sông bị ô nhiễm ở Việt Nam là:
Sông Cầu và các phụ lưu qua các t nh Bắc Cạn, Thái Nguyên, Vĩnh Phúc, Bắc Giang, Bắc Ninh và Hải Dương
Sông Nhuệ, sông Ðáy chảy qua các t nh Hòa Bình, TP Hà Nội, Hà Tây,
Hà Nam, Nam Ðịnh, và Ninh Bình
Sông Đồng Nai và sông Sài Gòn chảy qua nhiều tỉnh thành quan trọng như Lâm Đồng, Đắc Lắc, Đắc Nông, Bình Phước, Bình Dương, Tây Ninh, Đồng Nai (Biên Hòa), TP HCM, Bà Rịa Vũng Tàu, Ninh Thuận và Bình Thuận.
Tiền Giang và Hậu Giang gồm các t nh thuộc ÐBSCL.
Một số thông số đánh giá chất lượng nước mặt
1.4.1 Các chỉ tiêu hóa lý
Nước tinh khiết là loại nước không màu, không mùi và không vị Sự xuất hiện của màu sắc, mùi hương và vị giác trong nước cho thấy sự thay đổi về tính chất lý học của nó, ảnh hưởng đến cảm nhận của con người.
Nồng độ 9 quan là dấu hiệu cho thấy sự thay đổi trong tính chất hóa học và sinh học của nước Sự hiện diện của các chất hữu cơ, NH3 và H2S có thể gây ra mùi khó chịu, ảnh hưởng đến chất lượng nước.
Nhiệt độ là yếu tố sinh thái quan trọng, và sự gia tăng nhiệt độ quá cao hoặc quá nhanh có thể gây tác động tiêu cực đến hệ sinh thái Điều này đặc biệt ảnh hưởng đến những mắt xích nhạy cảm như loài hạp nhiệt, con non, ấu trùng, trứng và các cơ quan sinh sản.
pH là chỉ số thể hiện mức độ axit hoặc kiềm của nước, với giá trị tự nhiên thường dao động từ 6 đến 6,5 Nhiều loài sinh vật thủy sinh không thể tồn tại trong môi trường có pH quá cao hoặc quá thấp.
-Độ đục, độ trong, chất rắn lơ lửng (SS)
Độ đục là thông số vật lý quan trọng cho thấy sự hiện diện của các hạt lơ lửng và các phần tử thực vật trong nước, làm giảm khả năng xuyên qua của ánh sáng Độ đục cao và độ trong thấp không chỉ ảnh hưởng tiêu cực đến cảm quan và thẩm mỹ mà còn giảm giá trị sử dụng của nước.
-Oxi hoà tan (DO) Độ bão hòa oxi hòa tan trong nước sạch phụ thuộc nhiệt độ, áp su ất Ở
Ở điều kiện 0°C và áp suất 1atm, nồng độ oxy hòa tan (DO) đạt bão hòa là 14,6 mg/l Thông thường, DO trong nước dao động từ 8-10 mg/l, nhưng trong điều kiện quang hợp mạnh, nó có thể đạt tới 200 mg/l (siêu bão hòa) Hai nguồn cung cấp oxy chính cho thủy vực là quang hợp, diễn ra ở tầng mặt với sự hiện diện của thực vật và tảo, và quá trình trao đổi khí với khí quyển Oxy trong nước sẽ chưa đạt độ bão hòa cho đến khi quá trình này hoàn tất Hai quá trình tiêu thụ oxy chủ yếu là hô hấp, diễn ra liên tục cả ngày lẫn đêm, và phân hủy các chất hữu cơ.
Phân bố lượng oxy hòa tan (DO) trong nước không đồng đều, điều này cho phép chúng ta đánh giá các điều kiện môi trường hiện tại Lượng DO thấp cho thấy chất lượng nước kém, không thuận lợi cho sự sống và ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình tự làm sạch của hệ sinh thái nước.
-Nhu cầu oxi sinh hoá (BOD)
Là lượng oxy cần thiết cho quá trình phân hủy các chất h u có trong nước
BOD (Biochemical Oxygen Demand) là chỉ số quan trọng để đánh giá mức độ ô nhiễm chất hữu cơ trong nước, thường được tính trong 5 ngày đầu tiên BOD 5 thường chiếm khoảng 70% tổng BOD, trong khi BOD 20 chiếm tới 95-99% tổng BOD Do đó, BOD là đại lượng gián tiếp phản ánh tình trạng ô nhiễm môi trường nước.
-Nhu cầu oxi hoá học (COD)
COD là chỉ số đo lường lượng oxy cần thiết để oxi hóa các chất hữu cơ trong nước thông qua phản ứng hóa học với tác nhân oxi hóa mạnh trong môi trường axit Phản ứng này không chỉ xảy ra với chất hữu cơ mà còn với một số chất vô cơ ở dạng khử Do đó, COD phản ánh không chỉ mức độ ô nhiễm hữu cơ mà còn cả một phần chất vô cơ Kết quả phân tích COD cho thấy lượng chất hữu cơ, bao gồm cả các chất có khả năng oxi hóa và không oxi hóa, dẫn đến giá trị COD thường lớn hơn BOD.
1.4.2 Các chỉ tiêu hóa học
Kim loại nặng trong nước là những nguyên tố kim loại có tỷ trọng lớn hơn 5, thường xuất hiện trong tự nhiên với hàm lượng nhỏ nhưng có tính độc hại cao đối với sinh vật và con người Các kim loại nặng thường được nghiên cứu bao gồm As (thạch tín), Pb (chì), Hg (thủy ngân) và Mn (mangan).
Thủy ngân (Hg) là một nguyên tố độc hại, thường được phát tán vào nguồn nước từ các nguồn thải tự nhiên và hoạt động khai khoáng, đặc biệt từ ngành công nghiệp sản xuất clo và kiềm Trong môi trường axit, thủy ngân có thể tồn tại dưới dạng CH3Hg, một hợp chất tan trong nước, dễ dàng tích lũy qua chuỗi thức ăn, gây ra nguy cơ độc hại cho sinh vật và con người.
As (Arsenic) có nguồn gốc tự nhiên từ núi lửa, xói mòn do gió, cháy rừng và bụi đại dương, cũng như từ các nguồn nhân tạo như quá trình nấu chảy đồng, chì, sản xuất thép, đốt chất thải, thuộc da, sành sứ, hóa chất và thủy tinh Trong nước sạch và nước mưa, hàm lượng As thường dao động từ 0,4 đến 1 µg/l, với các hợp chất metyl và dimetyl là dạng phổ biến nhất.
11 giảm sự ngon miệng, giảm khối lượng, gây hội chứng dạ dày, gây ung thư
Nitơ tồn tại dưới nhiều dạng như nitrat, nitrit, amoni và các dạng hữu cơ, là chất dinh dưỡng thiết yếu cho sự sống vì có mặt trong protein và enzym Tuy nhiên, nồng độ nitơ cao trong nước có thể dẫn đến tình trạng phú dưỡng và ô nhiễm nước Nồng độ ion NO2 và NO3 cao trong nước uống có thể gây ra bệnh xanh xao ở trẻ em, trong khi nồng độ cao của các chất này trong thực phẩm và nước uống cũng làm tăng nguy cơ hình thành nitrosamin, một chất gây ung thư.
Các chất tổng hợp và chất hữu cơ độc hại như thuốc bảo vệ thực vật, chất tẩy rửa và dầu mỏ là những tác nhân quan trọng gây ô nhiễm nước hóa học.
1.4.3 Các chỉ tiêu sinh học Để đặc trưng cho ô nhiễm nước về mặt sinh học thường được xác định bằng thông qua sự có mặt của một số loại vi khuẩn ch thị ô nhiễm, có đặc điểm là tồn tại với số lượng lớn, phổ biến trong phân người và gia súc, dễ xác định Thường dùng là ch số colifrom, bao gồm một số nhóm các vi sinh vật tuy không gây bệnh nguy hiểm cho con người nhưng có số lượng khá lớn và tương đối ổn định trong nước tự nhiên
Thảo luận về vấn đề nghiên cứu
Nghiên cứu chất lượng nước tại huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai, nơi có nhiều khu công nghiệp, là vấn đề quan trọng cần được cập nhật để phản ánh hiện trạng hiện tại Việc đánh giá chất lượng nước sẽ cung cấp cơ sở để đề xuất các giải pháp hiệu quả nhằm giảm thiểu ô nhiễm trong giai đoạn phát triển hiện nay.
Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1.Mục tiêu tổng quát Đánh giá chất lượng nước mặt nhằm đưa ra một số giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác quản lý bảo vệ môi trường nước tại huyện Trảng Bom
2.1.2 Mục tiêu cụ thể Đánh giá được chất lượng nước mặt tại huyện Trảng Bom từ 2011-2015 Đề xuất được một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý môi trường nước mặt tại khu vực
Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
Chất lượng nước mặt tại 2 hồ Thanh Niên và Hồ Sông Mây của huyện Trảng Bom
Đề tài này tập trung vào việc đánh giá chất lượng nước mặt tại hai hồ: Hồ Thanh Niên và Hồ Sông Mây, thuộc huyện Trảng Bom Nghiên cứu sẽ tiến hành quan trắc chất lượng nước tại hai địa điểm này nhằm cung cấp thông tin chi tiết về tình trạng môi trường nước.
Thời gian: đề tài ch đánh giá hiện trạng chất lượng nước mặt trong 4 năm
(2011 - 2015) tại 2 hồ Ngoài ra khóa luận lấy mẫu nước phân tích tại hồ Thanh Niên trong tháng 5 năm 2016
Nội dung nghiên cứu
- Thu thập số liệu các thông số chất lượng nước mặt tại 2 xã Bắc Sơn và xã hố Nai 3 của huyện Trảng Bom
- Phân tích một số ch tiêu như: COD, BOD5, NO 3- , PO4
- So sánh chất lượng nước mặt tại huyện Trảng Bom với quy chuẩn QCVN 08:2015/ BTNMT
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý môi trường nước mặt tại huyện Trảng Bom
Phương pháp nghiên cứu
2.4.1 Phương pháp phỏng vấn kết hợp điều tra thực địa
Trong nghiên cứu này, chúng tôi tiến hành quan sát và khảo sát thực địa để chụp ảnh chất lượng tài nguyên nước mặt tại khu vực nghiên cứu Đối tượng phỏng vấn là các hộ dân sinh sống gần hai hồ Thanh Niên và hồ Sông Mây, nhằm thu thập thông tin chi tiết về tình trạng nước và tác động đến đời sống của người dân địa phương.
Hình thức phỏng vấn: Định hướng trước các câu hỏi, phỏng vấn trực tiếp Nội dung phỏng vấn: Chất lượng nước mặt, nguyên nhân ô nhiễm
Số lượng phiếu phỏng vấn: 40 phiếu
2.4.2 Phương pháp kế thừa số liệu
Kế thừa các tài liệu về điều kiện tự nhiên – xã hội tại vị trí nghiên cứu
Kế thừa các công trình nghiên cứu khoa học, bài báo khoa học liên quan đến vấn đề mà đề tài đang nghiên cứu
Kế thừa các số liệu tại Sở TNMT t nh Đồng Nai
Thu thập hình ảnh tại khu vực nghiên cứu
2.4.3 Phương pháp phân tích mẫu nước
Tôi tiến hành lấy mẫu nước tại hồ Thanh Niên và mang mẫu về phòng thí nghiệm để xác định các ch tiêu: pH, DO, BOD, độ đục, PO4 3-
+ Chuẩn bị các vật liệu để lấy mẫu:
Dụng cụ lấy mẫu mở: Là nh ng bình hở miệng d ng để lấy nước ở bề mặt.
Dụng cụ lấy mẫu kín là thiết bị đặc biệt, có van, dùng để lấy mẫu nước ở các độ sâu xác định hoặc thu thập mẫu tổ hợp theo chiều sâu.
Các dụng cụ khác: xô lấy mẫu, dây, máy đo pH - DO - TDS, tay cầm nối dài, th ng chứa và vận chuyển mẫu
Kiểm tra chất lượng của các thiết bị xem có dấu hiệu hỏng hóc, nứt hay v trước khi đem ra sử dụng.
+ Chọn vị trí lấy mẫu 3 vị trí gồm: Đầu nguồn, gần xưởng mộc và cuối nguồn
Hình 2.1 Địa điểm lấy mẫu tại hồ Thanh Niên
Bảng 2.1 Địa điểm lấy mẫu và kí hiệu mẫu
Thời gian Địa điểm lấy mẫu và kí hiệu mẫu Địa điểm 1: Đầu nguổn Địa điểm 2:
Gần các xưởng mộc Địa điểm 3: Cuối nguồn
03/05/2016 Sáng SW - DN - 01 SW -DN – 02 SW - DN - 03
10/05/2016 Sáng SW - DN - 01 SW - DN – 02 SW - DN - 03
17/05/2016 Sáng SW - DN - 01 SW - DN – 02 SW - DN - 03
Ghi ký hiệu lại mẫu bao gồm tên mẫu, thời gian lấy mẫu, người lấy mẫu để dễ phân biệt khi thí nghiệm
Tần suất: 1 tuần/lần Lấy trong 3 tuần
Để đảm bảo chất lượng mẫu, tốt nhất là tiến hành phân tích ngay sau khi lấy mẫu Nếu không thể phân tích trong vòng 1 giờ, mẫu cần được bảo quản ở nhiệt độ 4 oC và không quá 24 giờ Đối với việc bảo quản lâu dài, mẫu nên được đông lạnh ở -20 oC trước khi đưa vào phòng phân tích để thực hiện các xét nghiệm cần thiết.
Phương pháp phân tích mẫu nước:
+ Phương pháp phân tích pH, DO
Máy HI 9828 của hãng HANNA cho phép phân tích trực tiếp các chỉ tiêu pH và DO tại hiện trường, đồng thời ghi lại kết quả trên màn hình máy đo.
Chai nhựa 1 lít đã được rửa sạch và tráng bằng nước cất, sau đó được đổ đầy và đóng kín Các mẫu nước được bảo quản trong thùng xốp có ướp nước đá để đảm bảo chất lượng.
+ Phương pháp phân tích BOD5
Dụng cụ và thiết bị
Hóa chất và thuốc thử
Cách tiến hành phân tích Ống nghiệm
DO 0 bằng máy YSI để bàn
Dd pH = 7,2 CaCl 2 27,5 g/l FeCl 3 0,25 g/l MgSO 4 22,5 g/l
Sục oxi vào mẫu nước vừa bổ sung các dung dịch trên để oxi trong mẫu đạt 7-8 g/l
Để chuẩn bị mẫu nước pha loãng, sử dụng 1 lít nước cất và thêm vào 1ml mẫu nước mặt Tiến hành pha loãng 10 lần với nước pha loãng đã sục oxi trong bình BOD 5 Sau đó, ủ mẫu ở nhiệt độ 20°C trong 5 ngày, tránh ánh sáng Cuối cùng, sau 5 ngày, đo lại độ oxi hòa tan trong mẫu (DO 5).
Thực hiên phân tích BOD 5 cho mẫu nước pha loãng
BOD 5 = BOD 5 (mẫu thử) - BOD 5 (mẫu trắng)
BOD 5 (mẫuthử):(DO 0 – DO 5 )xF (F) BOD 5 (mẫu trắng):DO 0 (mt) –DO 5 (mt)
+ Phương pháp phân tích COD
Dụng cụ và thiết bị
Hóa chất và thuốc thử
Cách tiến hành phân tích
Bình tam giác 50 mL Ống nghiệm
Pipet thủy tinh Ống nung COD
K 2 Cr 2 O 7 /H 2 SO 4 và AgSO 4 /H 2 SO 4
Nung bằng máy HI – 839800 (hãng HANNA) ở 150 0 C trong 2h
Lấy ra, để nguội, chuyển sang bình tam giác 100ml
Tráng ống nung COD bằng 20ml nước
839800(hãng HANNA) Ở 150 0 C trong 2h vào bình tam giác cất ,chuyển toàn bộ sang bình tam giác
Nhỏ 5 giọt Feroin vào bình tam giác Chuẩn độ bằng dd Fe 2+ 0,12NThực hiện mẫu trắng song song với mẫu thử
+ Phương pháp phân tích NO 3 -
Dụng cụ và thiết bị Hóa chất và thuốc thử Cách tiến hành phân tích
Bình tam giác 50 mL Ống nghiệm
Máy so màu quang phổ UV/VIS (hãng
Jinghua) với bước sóng 410nm
H 2 SO 4 đđ, C 4 H 4 KNaO 6 4H 2 O NaOH, Dung dịch NO 3 - 100 mg/l tiêu chuẩn
Dung dịch A: Hòa tan 0.5g natri salicylate (C 7 H 5 NaO 3 ) với nước cất thành 100ml Dung dịch B: H 2 SO 4 đđ Dung dịch C: Hòa tan 10g
C 4 H 4 KNaO 6 4H 2 O thành 100 ml nước cất
Từ dung dịch chuẩn NO 3 -
100 mg/l pha loãng thành dung dịch chuẩn có nồng độ
Để thiết lập dãy đường chuẩn cho nồng độ NO3-, chúng ta sử dụng dung dịch chuẩn NO3- 50 mg/l Dãy đường chuẩn sẽ bao gồm các nồng độ sau: 0; 1; 3; 5; 7 mg/l.
+ Phương pháp phân tích PO 4 3-
Dụng cụ và thiết bị
Hóa chất và thuốc thử Cách tiến hành phân tích
Bình tam giác 50 mL Ống nghiệm
Dung dịch A hòa tan trong 100ml nước cất
500 mg/l Dung dịch chuẩn 5 mg/l
Hút chính xác 5 ml mẫu bằng pipet cho vào ống nghiệm Chuẩn bị dãy đường chuẩn
3-: dãy đường chuẩn được tạo thành với các nồng độ
3- như sau: 0,0; 0,2; 0,4; 0,6; 0,8; 1 mg/L từ dung dịch chuẩn PO4
PO 4 3- = nồng độ PO 4 3- * Hệ số hòa loãng
So sánh kết quả thu được với tiêu chuẩn Việt Nam, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt (QCVN 08:2015/BTNMT)
2.4.5 Phương pháp xử lý số liệu
Sử dụng phần mềm excel tổng hợp, phân tích và xử lý số liệu thu thập về chất lượng nước mặt tại huyện Trảng Bom
Đặc điểm và điều kiện tự nhiên
Huyện Trảng Bom được thành lập từ việc tách ra từ huyện Thống Nhất theo Nghị định 97/2003/NĐ-CP của Chính phủ, với tổng diện tích tự nhiên là 32.614 ha, chiếm 5,56% diện tích tự nhiên toàn tỉnh Huyện có 17 đơn vị hành chính, bao gồm 16 xã và 1 thị trấn, cụ thể là: xã Hối Nai 3, Bắc Sơn, Bình Minh, Quảng Tiến, Giang Điền, Sông Trầu, Tây Hòa, Đông Hòa, Trung Hòa, Hưng Thịnh, Sông Thao, Bàu Hàm, An Viễn, Cây Gáo, Đồi 61, Thanh Bình và thị trấn Trảng Bom Ranh giới hành chính của huyện Trảng Bom được xác định rõ ràng.
- Phía Bắc giáp huyện Vĩnh Cửu
- Phía Nam giáp huyện Long Thành
- Phía Tây giáp Tp Biên Hòa
- Phía Đông giáp huyện Thống Nhất
Hình 3.1: Bản đồ huyện Trảng bom
Trảng Bom là huyện thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, nổi bật với vai trò là trung tâm kinh tế, xã hội và khoa học của tỉnh Đồng Nai Huyện này nằm cách TP.HCM 50km và TP.Biên Hòa 20km, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển và kết nối giao thông.
Huyện Trảng Bom nằm trong v ng khí hậu nhiệt đới gió m a, cận xích đạo với nh ng đặc điểm:
Nắng nhiều, trung bình khoảng 2 500 – 2 700giờ/năm Nhiệt độ cao đều
22 trong năm, trung bình 25 – 26 0 C, tháng có nhiệt độ trung bình thấp nhất là tháng
Tháng 12 có nhiệt độ trung bình khoảng 21 độ C, trong khi nhiệt độ cao nhất có thể đạt từ 34 đến 35 độ C Tổng tích ôn trung bình hàng năm đạt khoảng 9.490 độ C, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thâm canh, nâng cao năng suất và tăng vụ cho mùa màng.
Mưa tập trung theo m a: m a mưa từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm trên
85 tổng lượng mưa cả năm M a khô từ cuối tháng 11 đến tháng 4, ch chiếm
Mỗi năm, tổng lượng mưa đạt từ 1000 đến 1400 mm, trong khi lượng bốc hơi trung bình chiếm 64-65% tổng lượng bốc hơi, dẫn đến tình trạng mất cân bằng nghiêm trọng về chế độ ẩm Mặc dù vậy, m a khô vẫn mang lại hiệu quả cao và ổn định trong điều kiện này.
3.2.2.2.Địa hình Địa hình HTB chia làm 3 dạng địa hình cơ bản: địa hình thấp phân bố ở phía nam và ven Quốc lộ 1A (QL1A), địa hình cao phân bố ở phía bắc huyện và địa hình trung bình phân bố ở phía Bắc QL1A, phía Nam khu vực có địa hình cao, nhìn chung địa hình của huyện khá thuận lợi cho phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng đa dạng hóa cây trồng và xây dựng hạ tầng các KCN
Tình hình kinh tế - xã hội
Tổng sản phẩm quốc nội trong nh ng năm vừa qua đạt mức tăng liên tục : năm 2005 đạt 2 029,6 tỷ đồng, năm 2006 đạt 2 688 tỷ đồng và năm 2007 đạt
3 519,5 tỷ đồng Mức tăng bình quân GDP trong 2 năm 2006 và 2007 đạt trên
20 Cơ cấu kinh tế của huyện cũng chuyển dịch đúng hướng Công nghiệp – dịch vụ – nông nghiệp”, trong đó ưu tiên phát triển công nghiệp và dịch vụ
Bảng 3.1: Cơ cấu GDP qua các n m
Loại hình Cơ cấu GDP qua các n m
(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Trảng Bom n m 200 )
3.3.2.1 ông nghiệp – tiêu thụ công nghiệp
Công nghiệp và tiêu thụ công nghiệp (TTCN) trong nh ng năm qua có mức tăng cao trong các năm qua và luôn đạt t lệ trên 20 , năm 2005 đạt
2 985,145 tỷ đồng, năm 2006 đạt 4 430,745 tỷ đồng, năm 2007 đạt 6 089,572 tỷ đồng tăng 37,3 so với năm 2006
Trong những năm qua, đầu tư nước ngoài vào khu công nghiệp tại Trảng Bom đã tăng đáng kể, với 154 dự án đầu tư và tổng vốn đăng ký đạt 1.043.311.445 USD tính đến ngày 30/09/2007, chiếm 11,09% tổng số vốn đăng ký toàn tỉnh Hiện có 126 dự án đã đi vào hoạt động, bên cạnh 1 cụm công nghiệp vật liệu xây dựng Hố Nai 3 đã lấp đầy và 6 cụm công nghiệp địa phương đang kêu gọi đầu tư Một số ngành công nghiệp địa phương tiếp tục phát triển, khai thác hiệu quả tiềm năng và lợi thế tại chỗ, như chế biến nông sản thực phẩm.
Trong những năm qua, hoạt động thương mại và dịch vụ trên địa bàn đã có sự tăng trưởng mạnh mẽ, đặc biệt là vào năm 2007 với mức tăng ấn tượng đạt 102,4% so với năm 2006 Cụ thể, doanh thu năm 2005 đạt 1.936,056 tỷ đồng, năm 2006 đạt 2.516,873 tỷ đồng, và năm 2007 ghi nhận sự phát triển vượt bậc.
Huyện có hơn 130 doanh nghiệp thương mại – dịch vụ và trên 9.078 hộ kinh doanh cá thể hoạt động tại 23 chợ lớn nhỏ Du lịch tại huyện đang phát triển với sự thu hút của sân golf và khu du lịch Thác Giang Điền, đón gần 200.000 khách tham quan từ nhiều nơi.
3.3.2.3 Sản xuất nông – lâm nghiệp
Giá trị sản xuất nông lâm nghiệp năm 2005 đạt 610,425 tỷ đồng, tăng lên 654,179 tỷ đồng vào năm 2006 và 695,746 tỷ đồng vào năm 2007, tương ứng với mức tăng 6,9% so với năm trước Tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm đạt 19,178 ha, vượt 100,2% kế hoạch, với các cây trồng chính như lúa 5,892 ha đạt 106,5% kế hoạch, bắp 7,215 ha đạt 94,4% và mì 2,431 ha đạt 107,7% Ước tổng sản lượng lương thực đạt 59,390 tấn, bằng 99,7% so với năm 2006 Đã cung ứng khoảng 796,2 tấn giống mới, trong đó lúa chiếm 662 tấn, bắp 130 tấn và đậu nành 1,2 tấn Ngoài ra, tổ chức 31 lớp tập huấn kỹ thuật và 27 buổi hội thảo về nuôi cá, thâm canh cây ăn trái và nuôi thỏ Ngành nông nghiệp phát triển nhanh cả về trồng trọt và chăn nuôi, thực hiện tốt việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi và áp dụng giống mới để tăng năng suất Đàn gia súc, gia cầm gồm 424 trâu, 5,766 bò, 1,027,113 gia cầm và 170,049 heo Nhờ công tác tiêm phòng và kiểm tra dịch bệnh hiệu quả, năm qua không xảy ra dịch bệnh trên đàn gia súc gia cầm.
Thu ngân sách: Tổng thu ngân sách năm 2005 là 487,596 tỷ đồng, năm
Năm 2006, tổng thu ngân sách đạt 538,347 tỷ đồng, tăng lên 578,164 tỷ đồng vào năm 2007 Trong đó, các khoản thu theo dự toán t nh giao ước đạt 199,319 tỷ đồng, vượt 58,42% so với dự toán và 18,70% so với Nghị quyết HĐND huyện, đồng thời tăng 29,65% so với năm 2006 Các nguồn vốn huy động có mục tiêu ước đạt 4,567 tỷ đồng, đạt 45,67% Nghị quyết HĐND huyện Bên cạnh đó, các nguồn thu phát sinh t nh không giao dự toán đạt 222,359 tỷ đồng, bằng 98,19% so với năm 2006.
Trong năm nay, hầu hết các khoản thu thuế và thu khác trong dự toán đều đạt và vượt kế hoạch đã đề ra, theo Nghị quyết của HĐND Huyện Đây là năm thứ hai liên tiếp, toàn huyện hoàn thành và vượt chỉ tiêu thu ngân sách ở cả hai cấp huyện.
Chi ngân sách trong năm 2005 đạt 166,738 tỷ đồng, tăng lên 194,949 tỷ đồng vào năm 2006 và 210,553 tỷ đồng vào năm 2007, tương ứng với mức tăng 36,75% so với dự toán tỉnh giao, 4,79% so với Nghị quyết HĐND huyện và 5,43% so với năm 2006 Trong đó, chi tích lũy đạt 80,122 tỷ đồng, tăng 67,14% so với dự toán tỉnh giao, bằng 91,08% so với Nghị quyết HĐND huyện và chiếm 36,99% tổng chi Chi tiêu dùng đạt 136,458 tỷ đồng, tăng 23,56% so với dự toán tỉnh giao, tăng 14,94% so với Nghị quyết HĐND huyện và chiếm 63,01% tổng chi Trong năm, đã ưu tiên cân đối đủ nguồn vốn cho chi đầu tư phát triển, đồng thời đảm bảo nhu cầu chi của địa phương và cấp cơ sở.
Tình hình v n h a xã hội
Trong nh ng năm qua, ngành giáo dục HTB đã đạt được nh ng thành tựu đáng kể, số trường học tăng dần qua các năm (năm 2004: 50 trường; năm 2005:
Trong giai đoạn từ năm 2006 đến 2007, số lượng trường học tăng từ 51 lên 54, đồng thời số lớp học và học sinh cũng gia tăng Kết quả năm học 2006 – 2007 cho thấy tỷ lệ tốt nghiệp Tiểu học đạt 99%, THCS đạt 96,8% và THPT đạt 79% Địa phương tiếp tục duy trì tiêu chuẩn quốc gia về phổ cập bậc Trung học, nâng tổng số xã – thị trấn đạt phổ cập bậc Trung học lên 9/17, với thêm 03 xã mới được công nhận.
Trong năm nay, 26 trường đã đạt chuẩn quốc gia, nâng tổng số lên 6/72 trường đạt tiêu chuẩn này Ngành giáo dục đang tích cực thực hiện phong trào "Nói không với tiêu cực trong thi cử và chống bệnh thành tích trong giáo dục" do Bộ Giáo Dục và Đào tạo phát động Các trường tư thục và trung tâm học tập cộng đồng cũng được đầu tư, góp phần đáp ứng nhu cầu học tập của người dân trong khu vực.
Dân số huyện năm 2007 khoảng 198 510 người T lệ gia tăng dân số đã giảm từ 1,37 năm 2005 xuống còn 1,27 năm 2007
Bảng 3.2: Dân số huyện Trảng Bom qua các n m
Dân số trung bình (người 192.410 195.431 198.510
Số người trong độ tuổi lao động
Số người tham gia lao động (người) 122.007 124.668 1 9.138
(Nguồn: T ng hợp từ niên giám thống kê huyện Trảng Bom n m 200 )
Chăm sóc và bảo vệ trẻ em là ưu tiên hàng đầu với nhiều hoạt động thiết thực Chúng tôi thực hiện công tác khám chữa bệnh miễn phí cho trẻ em dưới 6 tuổi đầy đủ và kịp thời theo quy định Bên cạnh đó, chúng tôi đã huy động sự đóng góp của cộng đồng cho Quỹ Bảo trợ trẻ em ở cả cấp huyện và xã, đạt gần 250 triệu đồng.
Huyện có sự đa dạng văn hóa với 12 dân tộc cùng sinh sống, trong đó dân tộc Kinh chiếm tỷ lệ 84,3% tổng số hộ dân Số hộ còn lại thuộc về các dân tộc khác như Hoa.
Các hộ đồng bào dân tộc như N ng, Tầy, tuy không đông nhưng phân bố rải rác ở tất cả các xã Đa phần trong số họ thuộc diện hộ nghèo và gặp nhiều khó khăn trong cuộc sống.
Trảng Bom là huyện có tỷ lệ đồng bào Thiên Chúa Giáo cao nhất cả nước, với gần 51% dân số theo đạo này Phật Giáo chiếm 10,5%, trong khi những người không theo tôn giáo chiếm 37,33% Các tôn giáo khác như Tin Lành và Cao Đài cũng hiện diện tại địa phương.
Huyện có 1 bệnh viện đa khoa và 17 trạm y tế xã, tổng số giường bệnh năm 2007 là 175, bao gồm 85 giường tại trạm xá phường xã, 80 giường tại bệnh viện huyện và 10 giường tại phòng khám khu vực Tổng số bác sĩ và y sĩ là 84 người Ngành y tế đã chủ động phòng chống dịch bệnh, không để xảy ra dịch như sốt xuất huyết và tiêu chảy cấp Công tác khám chữa bệnh miễn phí cho trẻ em dưới 6 tuổi được thực hiện tốt, góp phần giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em Trong năm 2007, số lượt người khám chữa bệnh đạt 290.110 lượt.
Hiện trạng môi trường
Theo bản đồ t lệ 1/25 000, toàn huyện có 05 nhóm đất:
Nhóm đất Gley, với diện tích chỉ 614,13 ha, chiếm 1,99% tổng diện tích huyện, bị ảnh hưởng bởi quá trình ngập nước Tầng đất từ 0 – 50 cm của nhóm đất này có đặc điểm gley nặng, rất phù hợp cho việc trồng lúa nước.
Nhóm đất tầng mỏng có diện tích 61,5 ha, chiếm 0,19% tổng diện tích tự nhiên Loại đất này có tầng đất hữu hiệu mỏng, bề mặt trơ sỏi đá, do đó không phù hợp cho sản xuất nông lâm nghiệp.
Nhóm đất đen có diện tích 14.332,76 ha, chiếm 44,28% tổng diện tích tự nhiên của huyện, là loại đất màu mỡ lý tưởng cho việc trồng cây công nghiệp ngắn ngày, cây ăn trái và hoa màu.
Nhóm đất xám: Diện tích 13 701,57 ha, chiếm 42,33 diện tích tự nhiên Khá thích hợp với nhiều loại cây nhưng đòi hỏi đầu tư cao
Nhóm đất đỏ: Diện tích 3 628,51 ha, chiếm 11,21 diện tích tự nhiên,
28 thích hợp với nhiều loại cây công nghiệp dài ngày như cao su, cà phê,
Huyện có nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú, chủ yếu là đá và đất dùng làm nguyên liệu xây dựng Đặc biệt, khu vực Đông Nam xã Cây Gáo chứa puzelan d với trữ lượng 0,8 triệu m³, được sử dụng làm phụ gia cho xi măng Ngoài ra, huyện còn có một số khoáng sản khác như than bùn và sỏi, có thể khai thác để chế biến phân bón và làm vật liệu xây dựng.
Năm 2007 đất lâm nghiệp còn 1 409 ha trong đó: đất rừng sản xuất là
Diện tích rừng phòng hộ hiện tại là 3 ha, trong khi rừng đặc dụng chiếm 36 ha, tổng diện tích rừng đạt 1.370 ha Nếu không có biện pháp trồng rừng và phát triển các loại cây công nghiệp dài ngày, độ che phủ rừng sẽ tiếp tục giảm trong những năm tới.
Nguồn nước ngầm trong khu vực có trữ lượng lớn, hiện đang được khai thác chủ yếu cho mục đích sinh hoạt Mặc dù có một phần nguồn nước mặt từ các hồ như hồ Sông Mây, hồ Thanh Niên, và hồ Trị An, nhưng việc sử dụng nguồn nước này cho sinh hoạt và sản xuất vẫn còn hạn chế Hệ thống sông trong huyện ngắn và dốc, dẫn đến tình trạng khô hạn vào mùa khô.
Nhận xét chung
Trong những năm qua, huyện HTB đã đạt được sự phát triển vượt bậc tại tỉnh Đồng Nai, với mức tăng GDP trong hai năm gần đây đều trên 30%, vượt xa các chỉ tiêu nghị quyết đã đề ra.
Trong 5 năm qua, Trảng Bom đã huy động hơn 8.800 tỷ đồng cho đầu tư phát triển, đặc biệt chú trọng vào công nghiệp Nguồn lực này đã góp phần làm thay đổi bộ mặt thị trấn Trảng Bom, trung tâm kinh tế văn hóa của huyện, với sự đổi mới diễn ra hàng ngày Đồng thời, hàng chục tuyến giao thông nông thôn cũng được cải thiện, nâng cao kết nối và phát triển khu vực.
Huyện đã đầu tư mạnh mẽ vào 29 xã vùng sâu, vùng xa và các khu căn cứ kháng chiến, từ đó khai thác tiềm năng đất đai Đồng thời, huyện cũng đặc biệt chú trọng đến công tác quản lý môi trường nhằm duy trì sự phát triển bền vững.
Với nh ng nổ lực không ngừng, Trảng Bom s là địa phương đi trước về trước” trong quá trình CNH – HĐH ở t nh Đồng Nai
Tình hình phát triển tài nguyên nước tại huyện gặp nhiều hạn chế, với một số khu vực vẫn thiếu nước trầm trọng Bên cạnh đó, tình trạng hạn hán kéo dài nhiều năm đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống người dân và làm giảm hiệu quả hoạt động của các ngành công nghiệp Thiếu nước trở thành vấn đề cấp bách và nan giải tại địa phương.
Diễn biến chất lượng nước mặt tại hồ Thanh Niên và Sông Mây
Huyện có ba lưu vực lớn là hồ Sông Mây, hồ Thanh Niên và hồ 3/2, cùng với hồ Bàu Hàm (hồ suối Dâm) và một phần hồ Trị An Ngoài ra, còn có các sông như sông Buông, sông Thao và nhiều nhánh suối nhỏ như suối Đá, suối Tre Tuy nhiên, diện tích của hồ Trị An trong khu vực huyện chỉ chiếm khoảng 1% tổng diện tích hồ và không được sử dụng cho mục đích cấp nước hay thoát nước tại Trảng Bom.
4.1.1 Diễn iến chất lượng nước hồ ng Mây
Bảng 4.1: Tổng hợp số liệu chất lượng nước hồ Sông Mây giai đoạn
Nồng độ chất ô nhiễm QCVN
(Nguồn: Sở Tài Nguyên Môi Trường tỉnh Đồng Nai)
Từ năm 2011 đến 2015, chất lượng nước mặt tại hồ Sông Mây đáp ứng yêu cầu cho mục đích tưới tiêu và thủy lợi theo QCVN 08:2015 cột B1 Tuy nhiên, số liệu quan trắc vào mùa mưa hàng năm cho thấy lượng phèn từ thượng nguồn đổ về đã gây ra hiện tượng nước sông bị đục, với chỉ số BOD5 và COD vượt quy chuẩn môi trường quy định.
Trong quá trình quan trắc kéo dài 4 năm từ 2011 đến 2015 tại hồ Sông Mây, các thông số môi trường như DO, TSS và PO4 đều nằm trong giới hạn cho phép theo QCVN 08:2015/BTNMT cột B1.
3-, pH, NO3, Fe, colifrom Tuy nhiên, diễn biến một số thông số như TSS, PO4
3- tăng lên từ năm 2011 – 2015, cụ thể TSS tăng 12mg/l, PO4
3- tăng 0,07mg/l Nồng độ DO giảm xuống năm 2015 còn 6,39 mg/l Cụ thể ở các biểu đồ dưới đây biểu đồ 4 3 và 4 4:
Hình 4.1 Biểu đồ thể hiện nồng độ TSS tại hồ Sông Mây
Hàm lượng chất rắn lơ lửng đã tăng lên theo các năm, cao nhất vào năm
Năm 2015, nồng độ ô nhiễm nước tại hồ đạt 25,57 mg/l, cho thấy rằng nước thải và chất thải từ các hoạt động sản xuất và sinh hoạt trong khu vực đã gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng nước.
Hình 4.2 Biểu đồ thể hiện nồng độ PO 4
Biểu đồ 4.2 cho thấy nồng độ PO4³- cao nhất vào năm 2013 là 0,18 mg/l, tăng hơn 0,1 mg/l so với năm 2011, mặc dù năm 2015 có giảm nhưng không đáng kể Theo QCVN 08:2015/BTNMT cột B1, các thông số vượt quá quy chuẩn bao gồm COD, BOD5, N-NH4 Điều này cho thấy nước thải và chất thải từ người và động vật thải trực tiếp ra hồ chứa lượng PO4³- lớn Do đó, cần có biện pháp xử lý nước thải và chất thải Mặc dù hàm lượng PO4³- chưa đạt mức gây hiện tượng phú dưỡng trong các ao, hồ, nhưng đây cũng là tín hiệu cảnh báo cho các hộ nuôi để thực hiện biện pháp xử lý kịp thời.
COD vượt gấp 14 lần so với quy chuẩn vào năm 2011 – 2015, gấp 5 lần vào năm 2011 cụ thể ở biểu đồ 4 3
Hình 4.3 Biểu đồ thể hiện nồng độ COD tại hồ Sông Mây
Nồng độ COD tại hồ Sông Mây đã tăng gấp 10 lần từ năm 2011 đến 2015, với sự gia tăng rõ rệt trong giai đoạn 2011-2014 Mặc dù nồng độ COD có giảm nhẹ vào năm 2015, nhưng sự gia tăng dân số xung quanh khu vực hồ đã dẫn đến tình trạng ô nhiễm chất thải ngày càng nghiêm trọng Nhu cầu oxy hóa học trong nước chủ yếu do ô nhiễm hữu cơ và vô cơ, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến các loài sinh vật trong hồ.
Từ năm 2011 đến 2014, chỉ số BOD5 vẫn nằm trong giới hạn cho phép, nhưng đến năm 2015, chỉ số này đã vượt quá quy chuẩn B1 gấp ba lần Biểu đồ minh họa cho thấy sự biến động hàm lượng BOD5 qua từng năm.
Hình 4.4 Biểu đồ thể hiện nồng độ BOD 5 tại hồ Sông Mây
Nồng độ BOD đã tăng 7,8 lần từ năm 2011 đến 2015, đặc biệt tăng mạnh 6 lần trong giai đoạn 2014-2015 Các thông số BOD quan trắc vượt quá quy chuẩn cho phép, cho thấy hàm lượng oxy sinh hóa gia tăng do hoạt động sản xuất và sinh hoạt của người dân Điều này ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng nước mặt tại hồ, dẫn đến sự suy giảm sự sống của các loài động thực vật, trong đó một số loài đang có nguy cơ tuyệt chủng.
Chất lượng nước mặt hồ Sông Mây trong giai đoạn 2011 – 2015 đã giảm sút, ảnh hưởng đến khả năng sử dụng cho mục đích tưới tiêu thủy lợi Kết quả điều tra cho thấy sự suy giảm này diễn ra trong những năm gần đây.
4.1.2 Diễn iếnchất lượng nước mặt tại hồ Thanh Niên
Bảng 4.2: Tổng hợp số liệu chất lượng nước tại hồ Thanh Niên giai đoạn
Nồng độ chất ô nhiễm QCVN
(Nguồn: Sở Tài Nguyên Môi Trường tỉnh Đồng Nai)
Từ năm 2011 đến 2015, chất lượng nước tại hồ Thanh Niên đáp ứng yêu cầu cho mục đích thủy lợi theo QCVN 08:2015 cột B1 Tuy nhiên, số liệu quan trắc vào mùa mưa hàng năm cho thấy lượng phế thải từ thượng nguồn đổ về đã gây ra hiện tượng nước sông bị đục, với chỉ số BOD5 và COD vượt quy chuẩn môi trường.
Các thông số chất lượng nước tại hồ Thanh niên, bao gồm N-NO3, DO, PO4 3-, N-NH4 và pH, đều nằm trong giới hạn cho phép Kết quả quan trắc từ năm 2011 đến 2015 cho thấy hầu hết các thông số này có xu hướng tăng nhẹ, tuy nhiên không đáng kể Đặc biệt, năm 2015 ghi nhận sự biến động của các thông số này.
PO 4 3- , NO 3 , NH 4 , giảm và nhỏ hơn năm 2013, 2014
Các thông số vượt quá quy chuẩn cho phép là: BOD 5 , COD, TSS, Fe, Coliform
Nồng độ BOD5 từ năm 2011 đến 2014 nằm trong giới hạn cho phép riêng năm 2015 vượt gần 28 lần so với quy chuẩn, cụ thể hóa hơn qua biểu đồ 4 5
Hình 4.5 Biểu đồ thể hiện nồng độ BOD 5 tại hồ Thanh Niên
Nồng độ BOD đã tăng đáng kể qua các năm, cụ thể từ năm 2011-2014 tăng gấp 7 lần và đặc biệt tăng vọt vào năm 2015, với chỉ số vượt quy chuẩn cho phép lên tới 29 lần Điều này cho thấy hàm lượng chất hữu cơ trong nước đã vượt quá mức cho phép Kết quả điều tra tại hồ cho thấy chất hữu cơ này xuất phát từ hai nguồn chính: vi sinh vật chết trong nước và rác hữu cơ cùng vô cơ Điều này chỉ ra rằng BOD là chỉ số gián tiếp phản ánh mức độ ô nhiễm trong nước.
COD vào năm 2013, 2014, 2015 vượt quy chuẩn lần lượt là 8 và 16 lần Các năm 2011, 2012, có vượt quá quy chuẩn nhưng không đáng kể
Hình 4.6 Biểu đồ thể hiện nồng độ COD tại hồ Thanh Niên
Nồng độ COD tại hồ Thanh Niên tăng lên cụ thể từ năm 2011 – 2014 tăng
Năm 2015, mức giảm ô nhiễm chỉ đạt 20 lần, nhưng không đáng kể Nhu cầu oxy hóa học trong nước chủ yếu do ô nhiễm chất hữu cơ và vô cơ gây ra, dẫn đến sự suy giảm nghiêm trọng của các loài sinh vật.
Hình 4.7 Biểu đồ thể hiện nồng độ PO 4 3- tại hồ Thanh Niên
Nồng độ PO4 3- trong hồ luôn nằm trong quy chuẩn cho phép, nhưng đã tăng rõ rệt qua các năm, từ năm 2011 đến 2014, với mức tăng 0,01 mg/l vào năm 2011-2012 và ổn định trong năm 2013-2014 Tuy nhiên, năm 2015 ghi nhận sự giảm mạnh, với mức giảm 0,08 mg/l so với năm 2014 Điều này cho thấy hàm lượng PO4 3- là chỉ số quan trọng phản ánh mức độ ô nhiễm phú dư ng trong hồ.
TSS đã vượt quá quy chuẩn gấp 6 lần vào năm 2013 và gấp 7 lần vào năm 2014 Trong khi đó, chỉ số Coliform năm 2014 vượt quá giới hạn cho phép tới 706 lần, trong khi các năm khác vẫn nằm trong mức cho phép.
Hiện trạng sử dụng nước tại khu vực nghiên cứu
Sau khi thực hiện khảo sát thực tế về tình hình cấp nước và chất lượng nguồn nước tại các khu vực khảo sát, chúng tôi đã thu thập dữ liệu thông qua việc lập phiếu và tiến hành điều tra.
Tổng cộng phiếu điều tra huyện gồm 2 xã Bắc Sơn và Hố Nai 3 có 40 phiếu điều tra
4.2.1 Kết qu điều tra hiện trạng sử dụng nước tại xã Bắc ơn
Kết quả điều tra tại xã Bắc Sơn cho thấy nước mặt chủ yếu được sử dụng cho nông nghiệp, bên cạnh đó, người dân còn dùng nước cho sản xuất như làm gạch và ươm keo Tuy nhiên, chất lượng nước tại hồ Tuy không đảm bảo do nhiễm pH và một số chất hữu cơ, nên các hộ dân cần xây dựng hệ thống lọc để sử dụng nước vào mục đích sinh hoạt Đáng chú ý, nhiều hộ dân vẫn xả rác và đốt rác trên bề mặt hồ, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng nước.
Bảng 4.4: Bảng thống kê kết quả khảo sát từ phiếu điều tra xã Bắc Sơn Nội dung điều tra
Các phương án lựa chọn
Xã Bắc Sơn hồ Sông Mây) 20 phiếu
Thời gian không có nước
Qua kết quả điều tra 20 hộ dân tại xã Bác Sơn về nguồn nước sử dụng tại biểu đồ 4 14
Hình 4.13 Biểu đồ thể hiện nguồn nước cấp của xã Bắc Sơn
Qua bảng 4 4 và biểu đồ 4 13 cho thấy 75% hộ cho rằng nước nhiễm ph n,
Tại khu vực hồ, 50% hộ dân sử dụng nước mặt để tưới tiêu, chủ yếu cho việc trồng cây keo và sản xuất gạch, trong khi 10 hộ còn lại sử dụng nước giếng cho sinh hoạt Các hoạt động giải trí như câu cá cũng được thực hiện tại đây.
Qua kết quả phân tích tháng 5 và theo QCVN 08: 2015 cho thấy để đảm bảo sức khỏe người dân nên sử dụng hệ thống lọc nước trước khi sử dụng
Hình 4.14: Biểu đồ thể hiện lưu lượng nước của xã Bắc Sơn
Theo biểu đồ 4.14, 60% số hộ (12/20 hộ) cho rằng nguồn nước hiện tại đủ cho nhu cầu tưới tiêu và sinh hoạt, trong khi 40% (8 hộ) cho rằng lưu lượng nước không đủ, đặc biệt trong mùa khô năm 2016 Kết quả từ năm 2011 đến 2015 cho thấy chất lượng nước tại hồ Sông Mây đáp ứng yêu cầu sử dụng cho sản xuất nông nghiệp, bao gồm việc tưới tiêu cho các loại cây keo.
Hiếm khi Th nh thoảng
Hình 4.15: Biểu đồ thể hiện thời gian không c nước của Xã Bắc Sơn
Theo biểu đồ 4.15 và bảng 4.4, 75% hộ gia đình cho rằng lưu lượng nước cung cấp cho sinh hoạt và tưới tiêu khá ổn định, hiếm khi xảy ra tình trạng thiếu nước Trong khi đó, 25% hộ cho biết thỉnh thoảng gặp phải tình trạng không có nước hoặc chỉ có rất ít nước, thậm chí phải mua nước, đặc biệt vào mùa khô.
Tốt Trung bình Chưa tốt
Hình 4.16 Biểu đồ thể hiện chất lượng nguồn nước của xã Bắc Sơn
Theo biểu đồ 4.16, chất lượng nguồn nước mà người dân sử dụng trung bình có 50% hộ đạt mức trung bình, 25% hộ có chất lượng tốt và 25% hộ chưa đạt yêu cầu Kết quả quan trắc nhiều năm cho thấy hồ nước phù hợp cho mục đích tưới tiêu, thủy theo QCVN 08: 2015/BTNMT cột B1.
Kết quả phỏng vấn 20 hộ dân tại xã Bắc Sơn cho thấy nước có chất lượng đủ để phục vụ tưới tiêu thủy lợi Tuy nhiên, vào mùa khô, nguồn nước trở nên hạn chế Để đảm bảo sức khỏe cho người dân, cần thiết phải có hệ thống lọc nước tự động khi sử dụng nguồn nước này.
Bảng 4.5 Tình hình sử dụng nước tại xã Bắc Sơn
STT Mục đích sử dụng Xã Bắc Sơn
Tưới tiêu Thủy sản Dịch vụ, giải trí
Hình 4.17 Biểu đồ thể hiện tình hình sử dụng tại xã Bắc Sơn hồ Sông Mây
Theo bảng 4.5 và biểu đồ 4.17, hiện trạng sử dụng nước tại xã Bắc Sơn chủ yếu phục vụ cho tưới tiêu và thủy lợi, với 60% hộ dân sử dụng nước cho nông nghiệp, 30% cho nuôi cá, và một số ít còn lại cho mục đích giải trí Đáng chú ý, không có hộ gia đình nào được ghi nhận sử dụng nước cho mục đích sinh hoạt.
4.2.2 Kết quả điều tra hiện trạng sử dụng nước tại xã hố Nai 3
Kết quả điều tra chất lượng nước mặt tại hồ Thanh Niên cho thấy nước bị ô nhiễm do vi sinh vật, chất hữu cơ và vô cơ Người dân trong khu vực cũng cho biết rằng họ không sử dụng nước hồ cho sinh hoạt, mà chủ yếu dùng để tưới tiêu thủy lợi.
Bảng 4.6: Thống kê kết quả khảo sát từ phiếu điều tra xã hố Nai 3
Các phương án lựa chọn
Xã Hố Nai 3 hồ Thanh Niên) 20 phiếu
Thời gian không có nước
Qua kết quả điều tra 20 hộ dân tại xã hố Nai 3 về nguồn nước sử dụng tại biểu đồ 4 19:
Hình 4.18 Biểu đồ thể hiện nguồn nước cấp của Xã hố Nai 3
Qua biểu đồ 4.18 ta thấy, nguồn nước ngầm sử dụng 12 hộ/20 hộ chiếm
60 , nước mặt sử dụng 8 hộ chiếm 40 , lượng nước mặt người dân Xã hố Nai 3 sử dụng ít hơn chủ yếu vào mục đích tưới tiêu
Hình 4.19 Biểu đồ thể hiện lưu lượng nước của Xã hố Nai 3
Biểu đồ 4.19 và bảng 4.6 cho thấy 75% hộ dân sử dụng nước với lưu lượng đủ cho nhu cầu nông nghiệp, nhưng 25% còn lại cho rằng nước không đủ, đặc biệt trong mùa khô Điều này cho thấy lưu lượng nước tại khu vực chưa đáp ứng đủ cho sinh hoạt và tưới tiêu Do đó, cần có các giải pháp hợp lý để hạn chế tình trạng thiếu nước trước khi đưa vào sử dụng.
Hiếm khi Th nh thoảng
Hình 4.20 Biểu đồ thể hiện thời gian của Xã hố Nai 3
Biểu đồ 4.20 và bảng 4.6 cho thấy thời gian có nước và không có nước được thể hiện qua lưu lượng mực nước, với hiện tượng hiếm khi mất nước và thỉnh thoảng mất nước Khu vực này luôn duy trì lưu lượng nước đủ để phục vụ cho thủy lợi và tưới tiêu, đảm bảo nguồn nước không bị thiếu hụt trong mùa khô.
Tốt Trung bình Chưa tốt
Hình 4.21 Biểu đồ thể hiện chất lượng nguồn nước của Xã hố Nai 3
Biểu đồ 4.21 và bảng 4.6 cho thấy chất lượng nước tại hồ đảm bảo cung cấp đủ nước cho nông nghiệp, tuy nhiên, người dân cho rằng nước ngầm có chất lượng trung bình và tốt, trong khi nước mặt bị ô nhiễm bởi các chất hữu cơ và vô cơ Nhu cầu oxy hóa thấp và oxy hòa tan thấp ảnh hưởng đến mực nước, đặc biệt là kết quả phân tích tháng 5 cho thấy nước bị nhiễm phèn và các chất hữu cơ nặng Kết quả phỏng vấn 20 hộ dân tại xã Hố Nai 3 cho thấy nước đủ cho tưới tiêu thủy sản, nhưng vào mùa khô còn hạn chế; do đó, cần có hệ thống lọc nước tự động để đảm bảo sức khỏe cho người dân Ngoài ra, phân tích tháng 5 cho thấy ô nhiễm nước chủ yếu do các hoạt động xả thải.
52 nuối cá trên hồ làm cho mặt nước bị ô nhiễm do các thông số gây nên như: COD,
BOD 5 , PO 4 3- và có hiện tượng phú dư ng trong nước tại hồ
Bảng 4.7 Tình hình sử dụng nước tại hồ Thanh Niên
STT Mục đích sử dụng
Tưới tiêu Thủy sản Dịch vụ, giải trí
Hình 4.22 Biểu đồ thể hiện tình hình sử dụng tại xã hố Nai 3 hồ Thanh Niên
Theo bảng 4.7 và biểu đồ 4.22, mục đích sử dụng nước hồ chủ yếu phục vụ tưới tiêu và thủy sản, trong khi dịch vụ giải trí chỉ chiếm một phần nhỏ, và mục đích sinh hoạt cũng không đáng kể Điều này chỉ ra rằng chất lượng nước tại hồ Thanh Niên cần được cải thiện; do đó, việc lắp đặt hệ thống lọc là cần thiết để đảm bảo sức khỏe cho người dân, giúp họ yên tâm hơn khi sử dụng nguồn nước này cho sinh hoạt.
Một số nguyên nhân gây ô nhiễm nước tại hồ Thanh Niên và hồ Sông Mây
Nước thải sinh hoạt từ hồ Thanh Niên và hồ Sông Mây là nguyên nhân chính gây ô nhiễm nguồn nước, theo khảo sát từ 20/40 hộ gia đình xung quanh Việc xả thải rác ra hồ đã làm mất cân bằng sinh thái nghiêm trọng Hơn nữa, khu vực hai xã gần hồ hiện chưa có quy hoạch thu gom rác thải, dẫn đến tình trạng người dân mang rác ra bãi lớn gần hồ, gây ô nhiễm môi trường.
Nước thải sinh hoạt phát sinh từ hộ gia đình, khách sạn, cơ quan và trường học, chứa các chất thải từ hoạt động hàng ngày của con người Thành phần chính của nước thải này bao gồm chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học như cacbonhydrat, protein, và dầu mỡ, cùng với các chất dinh dưỡng như photpho và nitơ Lượng nước thải và tải lượng chất trong đó khác nhau tùy thuộc vào mức sống và lối sống của mỗi người Tuy nhiên, cơ sở hạ tầng kỹ thuật chưa phát triển đồng bộ dẫn đến việc nước thải sinh hoạt không được thu gom và xử lý, thường bị xả thẳng ra các sông hồ, gây ô nhiễm môi trường nước nghiêm trọng.
Nước thải sinh hoạt chứa các thành phần gây ô nhiễm chính như Amoni, Nitrit, Nitrat, Photphat và BOD Một yếu tố quan trọng khác trong ô nhiễm nước thải sinh hoạt là sự hiện diện của vi sinh vật gây bệnh, bao gồm coliform Các vi sinh vật này có thể gây hại cho sức khỏe con người, với các nhóm chính là virus, vi khuẩn, nguyên sinh bào và giun sán.
4.3.2 Ô nhiễm do nước th i từ hoạt động c ng nghiệp Đồng Nai là một trong nh ng trung tâm công nghiệp, thương mại lớn của Việt Nam Song do đặc th của nền công nghiệp mới phát triển, chưa có sự quy hoạch tổng thể và nhiều nguyên nhân khác nhau như: điều kiện kinh tế còn khó khăn hoặc do chi phí xử lý ảnh hưởng đến lợi nhuận nên hầu như chất thải công
54 nghiệp của nhiều nhà máy chưa được xử lý mà thải thẳng ra môi trường
Các khu công nghiệp, như Khu công nghiệp Sông Mây, đang gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng nước Cụ thể, các xưởng mộc và lò gạch thải chất thải trực tiếp ra hồ Sông Mây, dẫn đến ô nhiễm nguồn nước.
Nhiều cơ sở tiểu thủ công nghiệp, làng nghề và hộ gia đình sử dụng thiết bị công nghệ đơn giản và có quy mô sản xuất nhỏ thường không có hệ thống xử lý nước thải Điều này dẫn đến việc nước thải được xả trực tiếp ra nguồn tiếp nhận, gây ô nhiễm nghiêm trọng cho nguồn nước mặt.
Nước thải công nghiệp từ các ngành khác nhau có những đặc điểm riêng, nhưng chủ yếu chứa các thành phần gây ô nhiễm như kim loại nặng, dầu mỡ và chất hữu cơ khó phân hủy, đặc biệt là trong nước thải từ sản xuất dược phẩm và nông dược Những thành phần này rất độc hại, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe con người và môi trường sinh thái.
4.3.3 Ô nhiễm hoạt động từ n ng nghiệp
Trên địa bàn, nhiều hộ dân trồng cây keo và nuôi heo cũng tham gia vào hoạt động nuôi trồng thủy sản, chủ yếu là cá Họ xây đắp đầm để nuôi thủy sản, tuy nhiên, hoạt động này phát sinh chất thải chứa hàm lượng cao các chất hữu cơ và kháng sinh từ việc cho ăn và phòng chống bệnh cho con giống Bên cạnh đó, còn tồn tại một số vấn đề liên quan đến chăn nuôi trong khu vực.
Công tác bảo vệ môi trường nước đang gặp nhiều khó khăn do nhận thức chưa đầy đủ của các cấp, ngành về tầm quan trọng của vấn đề này đối với phát triển bền vững Ý thức tự giác bảo vệ môi trường nước trong cộng đồng còn thấp, dẫn đến tình trạng ô nhiễm phổ biến Hơn nữa, sự phối hợp giữa các ngành và địa phương chưa đồng bộ và hiệu quả, trong khi đầu tư cho cơ sở hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường chưa đáp ứng yêu cầu.
55 các công cụ kinh tế chưa được áp dụng mạnh m trong hoạt động sản xuất và bảo vệ môi trường
Sự quan tâm của lãnh đạo Đảng và Nhà nước, cùng với sự quán triệt từ các ngành, cấp, đoàn thể và nhân dân, là yếu tố quyết định cho thành công trong bảo vệ môi trường nước Điều này nhằm đảm bảo phát triển bền vững trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước tại địa bàn huyện.
Cần nhanh chóng tăng cường nguồn nhân lực cho công tác bảo vệ môi trường nước và thực thi nghiêm ngặt pháp luật liên quan Đồng thời, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cộng đồng là rất quan trọng Nhiệm vụ bảo vệ môi trường nước cần được tích hợp chặt chẽ với phát triển kinh tế – xã hội, quy hoạch đô thị, quản lý tổng hợp lưu vực sông và bảo tồn đa dạng sinh học Đầu tư vào phòng ngừa ô nhiễm, kết hợp với xử lý và kiểm soát ô nhiễm, là điều cần thiết để cải thiện chất lượng môi trường nước Thúc đẩy hoạt động khoa học và công nghệ sẽ là công cụ hiệu quả trong công tác bảo vệ môi trường nước.
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý môi trường nước mặt tại
4.4.1 Biện pháp qu n lý Để bảo đảm sức khỏe của người dân, bảo vệ nguồn nước mặt tránh bị ô nhiễm và can kiệt thì công việc đầu tiên là chúng ta phải cung cấp nguồn nước sạch phục vụ cho nhu cầu ăn uống và sinh hoạt của người dân Chúng ta khắc phục tình trạng thiếu nước bằng cách:
Nâng cao ý thức của người dân trong việc sử dụng và bảo vệ tầng nước mặt trên địa bàn
Tiết kiệm nguồn nước ngầm, không sử dụng nước lãng phí tránh thất thoát nước hạn chế sử dụng nước một cách không hợp lý
Quản lý hiệu quả nguồn nước xả thải là rất cần thiết để bảo vệ nguồn nước cấp, đồng thời nâng cao ý thức của người dân sống gần các nhánh sông Việc nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ nguồn nước là một yếu tố quan trọng Các cấp, các ngành cần chú trọng đến công tác quản lý nguồn nước mặt và nước ngầm để đảm bảo sự bền vững cho tài nguyên nước.
Cần phải đảm bảo về công tác khảo sát nguồn nước sát với thực tế, dự báo về các biến động về nguồn nước để kịp thời phòng chống
Cần kiểm tra chất lượng nguồn nước theo định k
Quy hoạch và phát triển mạng lưới cấp nước trên toàn huyện
Cần đào tạo nguồn nhân lực, vận hành thiết bị một cách tốt nhất bảo đảm được nguồn nước máy đầu ra theo đúng tiêu chuẩn cấp nước
4.4.2 Biện pháp k thu t Đa số nước mặt và nước ngầm ở huyện và các hồ đều nhiễm ph n, ch có một số sử dụng nước máy Nên nếu có chi phí ta nên thiết lập các hệ thống xử lý nước nhỏ ở từng hộ dân, khu dân cư, cụm dân cư, lập các đường ống cấp thoát nước để cung cấp nước cho người dân và thu hồi xử lý nước thải Còn nh ng đường ống nước cấp củ phải tu sửa lại để tránh tình trạng thất thoát nước
Thiết kế hệ thống xử lý nước nhỏ cho từng khu dân cư giúp loại bỏ sắt hiệu quả Các phương pháp làm thoáng như giàn mưa kết hợp với hạt lọc xúc tác và chất oxy hóa cao là cần thiết để đạt hiệu quả tối ưu Bên cạnh đó, các hệ thống làm thoáng khác như máng tràn và máy nén khí cũng có thể được áp dụng để cải thiện chất lượng nước.
Tuyên truyền, vận động các hộ dân và các cơ quan cần có nh ng giải pháp tốt nhất cho mục đích sử dụng nước
Mở các buổi tập huấn về môi trường để nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ môi trường một các tốt nhất có thể
Để nâng cao hiệu quả quản lý và bảo vệ tài nguyên nước mặt, cần triển khai các giải pháp bền vững nhằm phát triển nguồn nước một cách hiệu quả Việc áp dụng các biện pháp quản lý hợp lý sẽ góp phần bảo vệ môi trường và đảm bảo nguồn nước cho các thế hệ tương lai.
Tỉnh Đồng Nai cần thành lập và tăng cường hoạt động của trung tâm quan trắc môi trường và quỹ bảo vệ môi trường nhằm nâng cao chất lượng nước mặt Đối với các cơ sở gây ô nhiễm nghiêm trọng, Bộ Tài nguyên và Môi trường nên phối hợp với các cán bộ ngành trung ương để hỗ trợ các cơ sở này vay vốn ưu đãi từ quỹ bảo vệ môi trường, nhằm đầu tư vào hệ thống xử lý chất thải.
Tăng cường quản lý bảo vệ tài nguyên nước theo từng lưu vực kết hợp với ranh giới hành chính để công tác quản lý có hiệu quả hơn
Cần thực hiện khảo sát và quan trắc chất lượng nguồn nước mặt với quy mô và tần suất cao hơn để thu thập dữ liệu đầy đủ, từ đó đánh giá chính xác mức độ ô nhiễm nước mặt của tỉnh.
Thiết lập một số trạm quan trắc môi trường nước mặt tại các khu vực có thủy lợi chứa lượng nước lớn trên địa bàn
Tăng cường sự tham gia trực tiếp của cộng đồng dân cư xung quanh các công trình thủy lợi là rất cần thiết để hỗ trợ các cơ quan quản lý môi trường trong việc giảm thiểu ô nhiễm và phát triển bền vững nguồn tài nguyên nước mặt.
Các dự án cải tạo chất lượng nước hồ Thanh Niên và hồ Sông Mây được triển khai nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực của ô nhiễm môi trường nước đối với sức khỏe con người và hệ sinh thái xung quanh.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận
Dựa trên kết quả phân tích và tài liệu thu thập về tác động của con người đến chất lượng nước mặt tại huyện Trảng Bom, bài viết đưa ra nguyên nhân và giải pháp nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường Những kết luận chính bao gồm việc xác định các hình thức và mức độ ảnh hưởng của hoạt động con người đối với nguồn nước, từ đó đề xuất các biện pháp hiệu quả để cải thiện tình trạng ô nhiễm.
Tại hồ Thanh Niên: từ năm 2011 – 2015 đạt:
+ Các thông số nằm trong giới hạn cho phép là: DO, PO 4 3- , pH, NO3, NH4 Tuy nhiên một số thông số có xu hướng tăng như: COD, BOD5.
Các thông số vượt quá quy chuẩn bao gồm COD, BOD5, N-NH4, TSS và Fe Đáng chú ý, chỉ số BOD vượt quá quy chuẩn đến 7 lần, trong khi COD vượt quá 14 lần và N-NH4 vượt quá 9 lần.
+ Kết quả phân tích tháng 5 cho thấy các thông số đều nằm trong quy chuẩn cho phép mục đích nước d ng để tưới tiêu và thủy lợi
+ Các thông số nằm trong quy chuẩn cho phép là: PO4 3-
, pH, NO3 và các thông số vượt quy chuẩn cho phép như: COD, BOD 5
Tại hồ Sông Mây: từ năm 2011 – 2015 đạt:
+ Các thông số nằm trong giới hạn cho phép là: DO, TSS, PO4
Các thông số vượt quá quy chuẩn bao gồm COD và BOD5 Đặc biệt, từ năm 2011 đến 2015, một số chỉ tiêu như TSS và PO4 3- đã có xu hướng tăng, với TSS tăng 12 mg/l.
3- tăng 0,07mg/l Nồng độ DO giảm xuống năm 2015 còn 6,39 mg/l Kết quả điều tra sử dụng nước tại 2 xã:
+ Xã Bắc Sơn: Lưu lượng nước còn thiếu vào các m a khô, chất lượng nước chưa được đảm bảo nhiễm ph n nhiều cần phải có hệ thống lọc
Xã Hố Nai 3 đang đối mặt với tình trạng lưu lượng nước không đủ cho nhu cầu tưới tiêu và thủy lợi, đặc biệt trong mùa hạn hán Ngoài ra, chất lượng nước tại đây cũng không đạt yêu cầu, gây khó khăn cho việc sản xuất nông nghiệp.
Chất lượng nước tại khu vực 60 đang ngày càng giảm do ảnh hưởng từ rác thải của người dân và hoạt động cưa của xưởng mộc, dẫn đến ô nhiễm nguồn nước Mặc dù các thông số chất lượng nước vẫn nằm trong quy chuẩn cho phép, nhưng một số chỉ tiêu đã vượt quá ngưỡng an toàn, cảnh báo về tình trạng ô nhiễm môi trường Nếu không có biện pháp khắc phục kịp thời và giảm thiểu việc xả thải chất thải chưa qua xử lý, tình trạng thiếu nước và ô nhiễm môi trường sống sẽ ngày càng trầm trọng hơn Nguyên nhân chính của vấn đề này là do sự gia tăng chất thải từ các hoạt động sản xuất và sinh hoạt.
Nước thải từ các nhà máy chế biến và sản xuất nếu chưa qua xử lý hoặc xử lý không đạt tiêu chuẩn sẽ gây ô nhiễm môi trường Bên cạnh đó, việc sử dụng phân bón trong ngành nông nghiệp cũng ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng nước và đất, làm gia tăng nguy cơ ô nhiễm.
Các hoạt động sinh hoạt hàng ngày của các khu dân cư xả thải trực tiếp ra sông vì chưa có hệ thống xử lý một cách hợp lý
Trong bối cảnh kinh tế - xã hội phát triển, việc chú trọng đến môi trường là cần thiết để tránh những hậu quả nghiêm trọng cho các thế hệ tương lai Qua khảo sát và phỏng vấn người dân, chúng tôi nhận thấy rằng nguồn nước từ hai hồ phục vụ cho tưới tiêu và thủy lợi được sử dụng qua hệ thống lọc Chất lượng nước đã được phân tích và thể hiện qua các biểu đồ, cho thấy ô nhiễm nguồn nước chủ yếu do sinh hoạt, nước thải công nghiệp và hoạt động nông nghiệp Để nâng cao hiệu quả quản lý môi trường, cần áp dụng các biện pháp kỹ thuật và quản lý hợp lý.
Kiến nghị
Do thời gian ngắn đề tài ch đánh giá về chất lượng nước của 2 hồ từ 2011-2015 và phân tích nước hồ Thanh Niên trong tháng 5
Trong thời gian tới, cần tiến hành các nghiên cứu đánh giá chất lượng nước ngầm và nước mặt tại một số lưu vực khác ở huyện Trảng Bom Việc này sẽ giúp làm rõ hiện trạng môi trường nước hiện nay và đề xuất các giải pháp hiệu quả nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước Điều này không chỉ góp phần phát triển kinh tế xã hội mà còn đảm bảo sức khỏe cho cộng đồng.
1 Cao Liêm- Trần Đức Viên, 1990
2 Nguyễn Văn Giáo, 1991, tài nguyên nước t nh Đồng Nai
3 Phòng Tài Nguyên Môi Trường Huyện Trảng Bom, 2011- 2015
4 Sở Tài Nguyên Và Môi Trường T nh Đồng Nai, 2011- 2015
5 PGS TS Lê Trình – PGS TS Lê Quốc H ng, Môi trường lưu vực sông Đồng Nai – Sài Gòn, 2004
6 Lê văn khoa và các tác giả, 2011 “Khoa học môi trường” NXB giáo dục
7 Lê Trình và cộng tác viên: Báo cáo Đề tài “Xây dựng cơ sở khoa học quản lý môi trường lưu vực sông Đồng Nai – Sài Gòn”, Cục Bảo vệ môi trường, 1998
Họ và tên người phỏng vấn:
Họ và tên người được phỏng vấn: Địa ch : Câu 1: Ông (bà) cho biết gia đình mình có sử dụng nước mặt tại hồ trong sinh hoạt không?
Khác: Câu 2: Ông (bà) cho biết nguồn nước sử dụng chính trong sinh hoạt hiện nay?
Khác: Câu 3: Ông (bà) cho biết gia đình có sử dụng nước mặt tại hồ cho mục đích khác không?
Câu 4: Ông (bà) cho biết nguyên nhân gây ảnh hưởng đến môi trường nước mặt tại hồ này không?
Công nghiệp Sinh hoạt người dân
Ông (bà) có sử dụng dụng cụ chứa nước tại gia đình không? Nếu có, xin cho biết dụng cụ đó được làm bằng vật liệu gì và có thể tích bao nhiêu Khoảng cách giữa các lần súc rửa dụng cụ này là bao nhiêu? Qua quá trình sử dụng, ông (bà) có nhận thấy hiện tượng bất thường nào trên các dụng cụ này không?
Ông (bà) có thực hiện các biện pháp xử lý nước mặt trước khi sử dụng cho sinh hoạt không? Nếu có, xin vui lòng cho biết những phương pháp đã áp dụng và đánh giá hiệu quả của chúng.
Câu 7: Ông (bà) có thể cho biết các hoạt động nào xung quanh làm ảnh hưởng đến chất lượng nước mặt không?
Câu 8: Lượng nước mà ông( bà )sử dụng trong 1 tháng là bao nhiêu ?
PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ ĐIỀU TRA CỦA 2 HỒ
STT Họ và tên Mục đích sử dụng nước Nguồn nước
Tưới tiêu thủy lợi câu cá giải trí
STT Họ và tên Mục đích sử dụng nước Nguồn nước
Tưới tiêu thủy lợi câu cá giải trí
PHỤ LỤC 3: SỐ LIỆU THU THẬP ĐƢỢC TỪ NĂM 2011- 2015
Hồ Mã điểm Ngày lấy Vị trí pH
Hồ Sông Mây N-HSM 21/02/2011 Nước ra 7,7
Hồ Sông Mây N-HSM 21/02/2011 Gi a dòng 7,5
Hồ Sông Mây N-HSM 21/02/2011 Nước vào 7,6
Hồ Sông Mây N-HSM 14/04/2011 Nước ra 7,8
Hồ Sông Mây N-HSM 14/04/2011 Gi a dòng 8,2
Hồ Sông Mây N-HSM 14/04/2011 Nước vào 8
Hồ Sông Mây N-HSM 13/06/2011 Nước ra 7,6
Hồ Sông Mây N-HSM 13/06/2011 Gi a dòng 7,6
Hồ Sông Mây N-HSM 13/06/2011 Nước vào 7,6
Hồ Sông Mây N-HSM 01/08/2011 Nước ra 7,3
Hồ Sông Mây N-HSM 01/08/2011 Gi a dòng 7,6
Hồ Sông Mây N-HSM 01/08/2011 Nước vào 7,5
Hồ Sông Mây N-HSM 03/10/2011 Nước ra 7,6
Hồ Sông Mây N-HSM 03/10/2011 Gi a dòng 7,2
Hồ Sông Mây N-HSM 03/10/2011 Nước vào 7,5
Hồ Sông Mây N-HSM 26/12/2011 Nước ra 7,3
Hồ Sông Mây N-HSM 26/12/2011 Gi a dòng 7,5
Hồ Sông Mây N-HSM 26/12/2011 Nước vào 7,6
Hồ Thanh Niên N-HTN 21/02/2011 Nước ra 7,4
Hồ Thanh Niên N-HTN 21/02/2011 Nước vào 7,5
Hồ Thanh Niên N-HTN 14/04/2011 Nước ra 7,6
Hồ Thanh Niên N-HTN 14/04/2011 Nước vào 7,3
Hồ Thanh Niên N-HTN 13/06/2011 Nước ra 7,5
Hồ Thanh Niên N-HTN 13/06/2011 Nước vào 7,8
Hồ Thanh Niên N-HTN 01/08/2011 Nước ra 7,5
Hồ Thanh Niên N-HTN 01/08/2011 Nước vào 7,6
Hồ Thanh Niên N-HTN 03/10/2011 Nước ra 7,4
Hồ Thanh Niên N-HTN 03/10/2011 Nước vào 7,4
Hồ Thanh Niên N-HTN 26/12/2011 Nước ra 7,2
Hồ Thanh Niên N-HTN 26/12/2011 Nước vào 7,1
Hồ Sông mây Đầu ra hồ SW-SM-03 10/02/2012 7,5
Hồ Sông mây Đầu ra hồ SW-SM-03 19/04/2012 9,3
Hồ Sông mây Đầu ra hồ SW-SM-03 27/06/2012 7,3
Hồ Sông mây Đầu ra hồ SW-SM-03 17/08/2012 7,6
Hồ Sông mây Đầu ra hồ SW-SM-03 15/10/2012 7,4
Hồ Sông mây Đầu ra hồ SW-SM-03 24/12/2012 8,1
Hồ Sông mây Đầu vào hồ SW-SM-01 10/02/2012 7,9
Hồ Sông mây Đầu vào hồ SW-SM-01 19/04/2012 9,5
Hồ Sông mây Đầu vào hồ SW-SM-01 27/06/2012 8,3
Hồ Sông mây Đầu vào hồ SW-SM-01 17/08/2012 7,8
Hồ Sông mây Đầu vào hồ SW-SM-01 15/10/2012 7,4
Hồ Sông mây Đầu vào hồ SW-SM-01 24/12/2012 7,9
Hồ Sông mây Gi a hồ SW-SM-02 10/02/2012 8,3
Hồ Sông mây Gi a hồ SW-SM-02 19/04/2012 8,9
Hồ Sông mây Gi a hồ SW-SM-02 27/06/2012 8,6
Hồ Sông mây Gi a hồ SW-SM-02 17/08/2012 7,7
Hồ Sông mây Gi a hồ SW-SM-02 15/10/2012 7,3
Hồ Sông mây Gi a hồ SW-SM-02 24/12/2012 8
Hồ Thanh Niên Gi a hồ SW-TN-01 10/02/2012 7,3
Hồ Thanh Niên Gi a hồ SW-TN-01 19/04/2012 8,9
Hồ Thanh Niên Gi a hồ SW-TN-01 27/06/2012 9
Hồ Thanh Niên Gi a hồ SW-TN-01 17/08/2012 7,5
Hồ Thanh Niên Gi a hồ SW-TN-01 15/10/2012 7,4
Hồ Thanh Niên Gi a hồ SW-TN-01 24/12/2012 8,1
Hồ Sông mây Đầu ra hồ SW-SM-03 22/02/2013 7,5
Hồ Sông mây Đầu ra hồ SW-SM-03 22/04/2013 7,8
Hồ Sông mây Đầu ra hồ SW-SM-03 28/06/2013 9,1
Hồ Sông mây Đầu ra hồ SW-SM-03 07/08/2013 7,8
Hồ Sông mây Đầu ra hồ SW-SM-03 02/10/2013 7,2
Hồ Sông mây Đầu ra hồ SW-SM-03 18/12/2013 7,2
Hồ Sông mây Đầu vào hồ SW-SM-01 22/02/2013 7,5
Hồ Sông mây Đầu vào hồ SW-SM-01 22/04/2013 7,7
Hồ Sông mây Đầu vào hồ SW-SM-01 28/06/2013 8,4
Hồ Sông mây Đầu vào hồ SW-SM-01 07/08/2013 8,7
Hồ Sông mây Đầu vào hồ SW-SM-01 02/10/2013 7,4
Hồ Sông mây Đầu vào hồ SW-SM-01 18/12/2013 7,1
Hồ Sông mây Gi a hồ SW-SM-02 22/02/2013 7,5
Hồ Sông mây Gi a hồ SW-SM-02 22/04/2013 7,8
Hồ Sông mây Gi a hồ SW-SM-02 28/06/2013 9,3
Hồ Sông mây Gi a hồ SW-SM-02 07/08/2013 8,8
Hồ Sông mây Gi a hồ SW-SM-02 02/10/2013 7,3
Hồ Sông mây Gi a hồ SW-SM-02 18/12/2013 7,1
Hồ Thanh Niên Gi a hồ SW-TN-01 22/02/2013 7,4
Hồ Thanh Niên Gi a hồ SW-TN-01 22/04/2013 7,9
Hồ Thanh Niên Gi a hồ SW-TN-01 10/06/2013 7,2
Hồ Thanh Niên Gi a hồ SW-TN-01 07/08/2013 9
Hồ Thanh Niên Gi a hồ SW-TN-01 02/10/2013 7,4
Hồ Thanh Niên Gi a hồ SW-TN-01 18/12/2013 7,2
Hồ Sông mây Đầu ra hồ SW-SM-03 24/02/2014 8,5
Hồ Sông mây Đầu ra hồ SW-SM-03 07/04/2014 8,8
Hồ Sông mây Đầu ra hồ SW-SM-03 06/06/2014 7,6
Hồ Sông mây Đầu ra hồ SW-SM-03 08/08/2014 7,9
Hồ Sông mây Đầu ra hồ SW-SM-03 22/09/2014 8,3
Hồ Sông mây Đầu vào hồ SW-SM-01 24/02/2014 8,9
Hồ Sông mây Đầu vào hồ SW-SM-01 07/04/2014 8,3
Hồ Sông mây Đầu vào hồ SW-SM-01 06/06/2014 7,5
Hồ Sông mây Đầu vào hồ SW-SM-01 08/08/2014 8,1
Hồ Sông mây Đầu vào hồ SW-SM-01 22/09/2014 8,2
Hồ Sông mây Gi a hồ SW-SM-02 24/02/2014 8,9
Hồ Sông mây Gi a hồ SW-SM-02 07/04/2014 8,3
Hồ Sông mây Gi a hồ SW-SM-02 06/06/2014 7,4
Hồ Sông mây Gi a hồ SW-SM-02 08/08/2014 8,2
Hồ Sông mây Gi a hồ SW-SM-02 22/09/2014 8,6
Hồ Thanh Niên Gi a hồ SW-TN-01 24/02/2014 8,1
Hồ Thanh Niên Gi a hồ SW-TN-01 07/04/2014 7,5
Hồ Thanh Niên Gi a hồ SW-TN-01 06/06/2014 7,5
Hồ Thanh Niên Gi a hồ SW-TN-01 08/08/2014 8,3
Hồ Thanh Niên Gi a hồ SW-TN-01 22/09/2014 7,7
Hồ Sông mây Đầu ra hồ SW-SM-03 06/01/2015 7,3
Hồ Sông mây Đầu ra hồ SW-SM-03 31/01/2015 7,6
Hồ Sông mây Đầu ra hồ SW-SM-03 14/04/2015 8,1
Hồ Sông mây Đầu ra hồ SW-SM-03 08/06/2015 7,9
Hồ Sông mây Đầu ra hồ SW-SM-03 03/08/2015 8,2
Hồ Sông mây Đầu ra hồ SW-SM-03 28/09/2015 7,2
Hồ Sông mây Đầu ra hồ SW-SM-03 18/12/2015 7,6
Hồ Sông mây Đầu vào hồ SW-SM-01 06/01/2015 7,2
Hồ Sông mây Đầu vào hồ SW-SM-01 31/01/2015 7,8
Hồ Sông mây Đầu vào hồ SW-SM-01 14/04/2015 9
Hồ Sông mây Đầu vào hồ SW-SM-01 08/06/2015 8,9
Hồ Sông mây Đầu vào hồ SW-SM-01 03/08/2015 8,7
Hồ Sông mây Đầu vào hồ SW-SM-01 28/09/2015 6,9
Hồ Sông mây Đầu vào hồ SW-SM-01 18/12/2015 7,4
Hồ Sông mây Gi a hồ SW-SM-02 06/01/2015 7,4
Hồ Sông mây Gi a hồ SW-SM-02 31/01/2015 7,6
Hồ Sông mây Gi a hồ SW-SM-02 14/04/2015 8,6
Hồ Sông mây Gi a hồ SW-SM-02 08/06/2015 9,1
Hồ Sông mây Gi a hồ SW-SM-02 03/08/2015 8,4
Hồ Sông mây Gi a hồ SW-SM-02 28/09/2015 7,2
Hồ Sông mây Gi a hồ SW-SM-02 18/12/2015 7,3
Hồ Thanh Niên Gi a hồ SW-TN-01 06/01/2015 7,4
Hồ Thanh Niên Gi a hồ SW-TN-01 10/02/2015 6,5
Hồ Thanh Niên Gi a hồ SW-TN-01 03/04/2015 7,1
Hồ Thanh Niên Gi a hồ SW-TN-01 01/06/2015 7,2
Hồ Thanh Niên Gi a hồ SW-TN-01 19/08/2015 8
Hồ Thanh Niên Gi a hồ SW-TN-01 02/10/2015 7,1
Hồ Thanh Niên Gi a hồ SW-TN-01 29/12/2015 7,1
Nhiệt độ DO COD BOD5 TSS N-NH4 N-NO3 N-NO2 Fe
Pb Coliform Độ đục Asen Escherichia coli PO43-
Hình 1: Bể chứa nước để quan trắc nước mặt tại Sở môi trường tỉnh Đồng nai
Hình 2: Trạm quan trắc tự động
Hình 4: Vị trí lấy mẫu tại hồ Thanh Niên
Hình 5: Máy đo BOD 5 và máy khuấy
Hình 6: Dụng cụ lọc mẫu
Hình 9: Mẫu phân tích hiện màu
Hình 10: Máy quang phổ soi màu)
Hình 12: Người dân đốt rác ngay tại hồ Sông Mây