1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Một số giải pháp quản lý đội ngũ giáo viên tiểu học huyện hà trung, tỉnh thanh hóa

95 16 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 95
Dung lượng 803,2 KB

Cấu trúc

  • 1. Lý do chọn đề tài (5)
  • 2. Mục đích nghiên cứu (7)
  • 3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu (7)
  • 4. Giả thuyết khoa học (7)
  • 5. Nhiệm vụ nghiên cứu (7)
  • 6. Phương pháp nghiên cứu (8)
  • 7. Những đóng góp của luận văn (8)
  • 8. Cấu trúc luận văn (8)
  • CHƯƠNG I (9)
    • 1.1. Sơ lƣợc lịch sử nghiên cứu vấn đề (0)
    • 1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài (11)
    • 1.3. Người giáo viên Tiểu học trong bối cảnh hiện nay (20)
    • 1.4. Một số vấn đề về quản lý đội ngũ giáo viên Tiểu học (35)
    • CHƯƠNG 2 (41)
      • 2.1 Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và tình hình giáo dục huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa (41)
      • 2.2 Thực trạng đội ngũ giáo viên Tiểu học huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa (43)
    • CHƯƠNG 3 (64)
      • 3.1 Các nguyên tắc đề xuất giải pháp (64)
      • 3.2 Các giải pháp quản lý đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Hà Trung, tỉnh (65)
      • 3.3. Thăm dò sự cần thiết và khả thi của của các giải pháp đề xuất (83)
      • 3.4. Mối quan hệ giữa các giải pháp (85)
      • 1. Kết luận (88)
      • 2. Kiến nghị (89)

Nội dung

Mục đích nghiên cứu

Dựa trên lý luận về quản lý giáo viên tiểu học, bài viết đề xuất các giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học tại huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa.

Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu

Quản lý đội ngũ giáo viên ở các trường Tiểu học

Các giải pháp quản lý đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa.

Giả thuyết khoa học

Để nâng cao chất lượng và đảm bảo số lượng đội ngũ giáo viên Tiểu học tại huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa, cần đề xuất các giải pháp quản lý khoa học và thực tiễn, được áp dụng đồng bộ Điều này sẽ giúp đáp ứng hiệu quả nhu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.

Nhiệm vụ nghiên cứu

- Nghiên cứu và hệ thống hoá cơ sở lý luận về quản lý đội ngũ GV cấp tiểu học

- Khảo sát, phân tích, đánh giá và tìm hiểu thực trạng của đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa

- Đề xuất một số giải pháp quản lý GVTH huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa

Phương pháp nghiên cứu

6.1 Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận: phân tích-tổng hợp tài liệu, phân loại tài liệu … Nhằm xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài

Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn bao gồm phương pháp điều tra giáo dục và phương pháp thống kê-tổng hợp, nhằm khảo sát và đánh giá thực trạng đội ngũ giáo viên.

Từ đó, có nguồn dữ liệu ban đầu làm đầu vào cho các phương pháp dự báo

6.3 Phương pháp thống kê toán học: Nhằm xử lý kết quả nghiên cứu.

Những đóng góp của luận văn

Bài viết này đóng góp vào lý luận quản lý đội ngũ giáo viên Tiểu học bằng cách bổ sung cơ sở lý thuyết và đề xuất các giải pháp cụ thể Đồng thời, nó cũng đưa ra những giải pháp thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả quản lý đội ngũ giáo viên tại huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa.

Cấu trúc luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, luận văn có ba chương: Chương 1: Cơ sở lí luận của quản lý đội ngũ giáo viên tiểu học

Chương 2: Thực trạng đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Hà Trung tỉnh Thanh Hóa

Chương 3 giải pháp quản lý đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa

Các khái niệm cơ bản của đề tài

1.2.1 Giáo viên và đội ngũ giáo viên

Theo Điều 70 của Luật Giáo dục năm 2005 của Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, Nhà giáo được định nghĩa một cách pháp lý rõ ràng, cùng với các tiêu chuẩn cần thiết để trở thành một Nhà giáo.

1 Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường hoặc các cơ sở giáo dục khác

2 Nhà giáo phải có những tiêu chuẩn sau đây: a) Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt; b) Đạt trình độ chuẩn đƣợc đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ; c Đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp; d Lý lịch bản thân rõ ràng

3 Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp gọi là giáo viên; ở cơ sở giáo dục đại học gọi là giảng viên

Luật giáo dục quy định rõ ràng về tên gọi và đối tượng của nhà giáo theo từng cấp, bậc giảng dạy và công tác Cụ thể, những người dạy tại các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục nghề nghiệp được gọi là giáo viên.

Nhà giáo là người đảm nhận nhiệm vụ giảng dạy và giáo dục tại trường học hoặc các cơ sở giáo dục khác Để trở thành nhà giáo, cần đáp ứng các tiêu chuẩn về phẩm chất, tư tưởng, đạo đức tốt, có trình độ chuyên môn và nghiệp vụ đạt yêu cầu, đồng thời phải có sức khỏe phù hợp với nghề Những người giảng dạy tại các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông và nghề nghiệp được gọi là giáo viên.

Giáo viên là những người tham gia giảng dạy tại các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông và giáo dục nghề nghiệp, và để thực hiện nhiệm vụ này, họ cần có phẩm chất và năng lực phù hợp Tiêu chuẩn chuyên môn yêu cầu giáo viên phải được đào tạo và có trình độ tương ứng với cấp học mà họ giảng dạy Trong một trường học, tất cả những người thực hiện nhiệm vụ giảng dạy, kể cả những người đang đảm nhận vai trò quản lý như hiệu trưởng hay phó hiệu trưởng, đều được gọi là giáo viên.

1.2.1.2 Đội ngũ giáo viên Đội ngũ danh từ : Số đông người sắp có thứ tự Nguyễn Văn Đạm, 2004

Từ điển Tiếng Việt Tường giải & Liên tưởng, NXB VHTT- Hà Nội Đội ngũ giáo viên:

Đội ngũ giáo viên có đủ tiêu chuẩn đạo đức, chuyên môn và nghiệp vụ là yếu tố quyết định cho hoạt động của nhà trường Để phát triển một đội ngũ giáo viên mạnh, cần thiết phải có chế độ và chính sách hợp lý, đặc biệt là ở các trường vùng sâu, vùng xa Điều này sẽ giúp phát huy tối đa tiềm năng của từng cá nhân và tạo sự đoàn kết, gắn bó trong tập thể giáo viên.

Việt Nam, NXB VHTT- Hà Nội

Đội ngũ giáo viên trường tiểu học tại Việt Nam bao gồm tất cả những người làm nhiệm vụ giảng dạy và giáo dục, được quy định theo Luật giáo dục năm 2005 Các thành phần trong đội ngũ này bao gồm Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, giáo viên bộ môn, và các giáo viên tham gia công tác Đoàn thanh niên Tiến sĩ Raja Roy Singh, một chuyên gia giáo dục nổi tiếng, nhấn mạnh vai trò quan trọng của giáo viên trong quá trình giáo dục, đặc biệt là trong việc định hướng lại giáo dục thông qua công nghệ thông tin giáo dục từ xa.

Trong quá trình dạy học, giáo viên không chỉ truyền đạt kiến thức mà còn kết nối học sinh với những cấu trúc lớn hơn Họ đóng vai trò là người hướng dẫn, cố vấn và là hình mẫu cho người học.

Giáo viên không chỉ là chuyên gia trong lĩnh vực hẹp mà còn là những người cán bộ tri thức, luôn học hỏi suốt đời Trong quá trình cải tiến việc dạy và học, cả giáo viên và học sinh đều là những người bạn đồng hành, cùng nhau khám phá và tìm hiểu.

Câu tục ngữ “Không thầy đố mày làm nên” thể hiện vai trò quan trọng của người thầy trong giáo dục Theo các tác giả Việt Nam, giáo dục là nền tảng của sự phát triển đất nước, và không thể thiếu vắng sự hiện diện của người thầy để quá trình giáo dục diễn ra hiệu quả.

Đội ngũ giáo viên là tập hợp những người làm nghề dạy học, được tổ chức thành một lực lượng thống nhất với nhiệm vụ chung Họ đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn cần thiết của một nhà giáo, cùng nhau thực hiện sứ mệnh giáo dục.

14 các nhiệm vụ và được hưởng các quyền lợi theo Luật giáo dục và các Luật khác được nhà nước quy định

1.2.2 Quản lý và quản lý đội ngũ giáo viên

Theo từ điển Tiếng Việt thông dụng NXB Giáo dục- 1995 là vận động, tiến triển theo chiều hướng tăng lên

Phát triển là xu hướng vận động từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn Tuy nhiên, để hiểu rõ về sự phát triển, cần nhận thức rằng trong quá trình này cũng tồn tại sự thụt lùi, điều này đôi khi là tiền đề cho sự tiến bộ Nguyên tắc này yêu cầu chúng ta phải tôn trọng quy luật phát triển của sự vật, không được có thành kiến khi đánh giá Luôn giữ tinh thần lạc quan và tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển là điều cần thiết.

1.2.2.2 Quản lý đội ngũ giáo viên

Quản lý đội ngũ giáo viên là nhằm mục đích tăng cường hơn nữa đến sự phát triển toàn diện của người giáo viên trong hoạt động nghề nghiệp

Quản lý đội ngũ giáo viên cần phải chủ động và tiên đoán, thay vì chỉ phản ứng theo tình huống Các thiếu sót trong đào tạo nghiệp vụ và nhu cầu cập nhật kỹ năng không phải là nguyên nhân chính dẫn đến việc quản lý giáo viên kém, cũng như không thể là giải pháp chính cho việc phát triển đội ngũ giáo viên.

Quản lý và phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học là nhiệm vụ quan trọng nhằm xây dựng đội ngũ đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu và loại hình, đồng thời nâng cao chất lượng giáo dục Điều này giúp đáp ứng hiệu quả yêu cầu phát triển giáo dục tiểu học trong bối cảnh hiện đại.

Người giáo viên Tiểu học trong bối cảnh hiện nay

1.3.1 Vị trí, vai trò của người giáo viên Tiểu học

Lao động sư phạm của giáo viên có những đặc thù riêng biệt, khác với các ngành nghề khác Cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng đã khẳng định rằng: “Thầy giáo là người kỹ sư tâm hồn và dạy học là nghề cao quý nhất trong những nghề cao quý, vinh quang nhất trong những nghề vinh quang, sáng tạo nhất trong những nghề sáng tạo.”

Để đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, giáo dục cần được đặt lên hàng đầu, với đội ngũ giáo viên (GV) là lực lượng nòng cốt quyết định thành công của sự nghiệp này Đội ngũ GV cần có năng lực chuyên môn, phẩm chất đạo đức, bản lĩnh chính trị và lòng yêu nghề Họ đóng vai trò tiên phong trong việc truyền tải các chủ trương của Đảng và Nhà nước đến thế hệ trẻ Vai trò của giáo viên trong giáo dục thế hệ trẻ Việt Nam luôn được Đảng, Nhà nước và nhân dân đánh giá cao Theo Tổng Bí thư Lê Khả Phiêu, giáo viên là lực lượng cốt cán biến các mục tiêu giáo dục thành hiện thực, và xã hội cần coi trọng việc đào tạo, bồi dưỡng giáo viên để họ có thể thực hiện sứ mệnh vinh quang này.

Lê Khả Phiêu tại trường Đại học Quốc gia Hà Nội - 8/1998 )

Vị trí của đội ngũ giáo viên ngày càng được xã hội đánh giá cao và tôn trọng, thể hiện qua câu nói “Nhất tự vi sư, bán tự vi sư” Nghề giáo không chỉ là một nghề cao cả mà còn luôn được kính trọng và yêu quý từ xưa đến nay Dù xã hội có phát triển như thế nào, vai trò của thầy cô trong lòng mỗi người vẫn luôn được khẳng định với sự kính yêu Thầy cô không chỉ truyền đạt kiến thức mà còn dạy cho học sinh những giá trị nhân cách làm người.

Lao động của người giáo viên được xem là lao động sư phạm, một loại hình lao động đặc biệt Đối tượng lao động của giáo viên là con người, điều này xác định tính đặc thù của nghề dạy học Công cụ lao động chính của giáo viên bao gồm kiến thức và học sinh.

Nghề giáo yêu cầu tính khoa học cao, đòi hỏi giáo viên phải có kiến thức chuyên môn vững chắc cho từng môn học Bên cạnh đó, giáo viên cần hiểu biết về khoa học giáo dục và nắm rõ quy luật phát triển tâm sinh lý của học sinh, nhằm hình thành nhân cách cho các em theo mục tiêu giáo dục của từng cấp học.

Nghề giáo không chỉ đơn thuần là truyền đạt kiến thức mà còn đòi hỏi tính nghệ thuật trong việc xây dựng mối quan hệ "Liên nhân cách" Giáo viên cần có khả năng ứng xử sư phạm khéo léo và vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học, giáo dục phù hợp với từng tình huống và đối tượng học sinh Việc này giúp đảm bảo quá trình giáo dục diễn ra hiệu quả và tạo ra môi trường học tập tích cực.

Mỗi học sinh là một nhân cách đang trong quá trình hình thành và phát triển, và sự phát triển này thường xuyên gặp phải những biến động Do đó, công việc của giáo viên không thể rập khuôn hay máy móc, mà cần phải có nội dung phong phú và phương pháp giảng dạy sáng tạo phù hợp với từng tình huống sư phạm.

Giáo viên đóng vai trò quyết định trong chất lượng giáo dục - đào tạo tại nhà trường, thể hiện qua sự phát triển nhân cách của học sinh sau quá trình học tập Chất lượng giáo dục không chỉ phụ thuộc vào giáo viên mà còn vào nhiều yếu tố như nguồn lực đầu tư, môi trường học tập và trình độ quản lý Tuy nhiên, giáo viên là người trực tiếp tương tác với học sinh và điều khiển quá trình dạy học, do đó, họ là yếu tố chủ đạo trong giáo dục Qua việc áp dụng các phương pháp và công cụ giáo dục phù hợp, cùng với phẩm chất cá nhân, giáo viên có khả năng tác động mạnh mẽ đến nhân cách học sinh Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII đã khẳng định: "Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng của giáo dục và được xã hội tôn vinh Giáo viên phải có đủ đức, tài."

Lực lƣợng giáo viên vừa là nguồn nhân lực, vừa có vị trí đặc biệt trong sự nghiệp

"Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài " cho đất nước

Đội ngũ giáo viên đóng vai trò quan trọng trong xã hội, vì họ là những người trực tiếp tham gia vào lĩnh vực giáo dục - đào tạo Giáo dục hiện nay được xem là nền tảng vững chắc cho sự phát triển kinh tế xã hội và mang lại thịnh vượng cho các quốc gia Nó không chỉ thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế quốc dân mà còn giúp gìn giữ và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc trong bối cảnh toàn cầu hóa.

Giáo dục tiểu học là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục phổ thông, bắt buộc đối với trẻ em từ 6 đến 11 tuổi theo Luật Giáo dục.

1 đến lớp 5 Tuổi học sinh bắt đầu học lớp 1 là 6 tuổi Trẻ em 6 tuổi lúc này bắt đầu chuyển hẳn sang một giai đoạn mới - giai đoạn học tập

Giáo dục tiểu học đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành nền tảng cho sự phát triển toàn diện của học sinh, bao gồm đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học lên trung học cơ sở Điều này nhấn mạnh rằng bậc tiểu học giống như nền móng của ngôi nhà kiến thức, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng và sự tồn tại của ngôi nhà đó Do đó, giáo dục tiểu học cần được thực hiện một cách cẩn thận và tỷ mỉ, đòi hỏi giáo viên tiểu học phải có những phương pháp giảng dạy đặc thù để đảm bảo hiệu quả giáo dục.

Giáo dục tiểu học (GDTH) là bậc học bắt buộc và phổ cập, do đó, lớp học tiểu học có sự phân bố rộng rãi nhất so với các bậc học khác Ở mọi nơi có trẻ em, đều có sự hiện diện của giáo dục tiểu học Điều này tạo ra sự khác biệt cho đội ngũ giáo viên tiểu học (GVTH) so với các giáo viên ở các cấp học khác Theo Điều 15, chương II của Điều lệ trường tiểu học 2000, mỗi lớp học có một giáo viên làm chủ nhiệm và giảng dạy các môn học, trong khi một số trường có thể phân công giáo viên chuyên trách cho các môn như hát - nhạc, mỹ thuật và thể dục.

Hầu hết giáo viên tiểu học cần phải dạy nhiều môn học, bao gồm cả các môn chuyên có tính chất năng khiếu Điều này yêu cầu giáo viên tiểu học phải có sự đa tài và năng động để đáp ứng được yêu cầu của bậc học.

Người giáo viên tiểu học GVTH trong giai đoạn hiện nay có vai trò, vị trí quan trọng trong hệ thống giáo dục Đó là :

Giáo viên tiểu học đóng vai trò then chốt trong việc phát triển bậc tiểu học, giúp nó trở thành nền tảng vững chắc cho hệ thống giáo dục quốc dân và tạo ra những điều kiện cơ bản cho sự học tập của học sinh.

25 để nâng cao dân trí trang bị những cơ sở ban đầu hết sức trọng yếu để phát triển toàn diện nhân cách con người Việt Nam tương lai

Giáo viên tiểu học đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học, trở thành người gần gũi nhất với cộng đồng và là người thầy đầu tiên của mỗi công dân tương lai Đặc biệt ở những vùng khó khăn, giáo viên tiểu học còn là nguồn trí thức địa phương, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và phát triển xã hội.

Học sinh tiểu học tiềm ẩn nhiều khả năng phát triển song chƣa có kinh nghiệm về cuộc sống nên các em tiếp thu không chọn lọc

Giáo viên tiểu học là người có uy tín, là "thần tượng" đối với tuổi nhỏ

Lời thầy là sự thuyết phục, cử chỉ của thầy là mẫu mực, cuộc sống và lao động của người thầy là tấm gương đối với các em

Một số vấn đề về quản lý đội ngũ giáo viên Tiểu học

1.4.1 Sự cần thiết phải quản lý đội ngũ giáo viên Tiểu học

Quốc hội khóa X đã thông qua Nghị quyết 40 QH10 về đổi mới chương trình phổ thông, trong đó có chương trình tiểu học, nhằm khắc phục nhược điểm của chương trình cũ Chương trình mới đã tăng cường tính thực tiễn và khả năng thực hành cho học sinh, với hình thức sách giáo khoa được cải tiến vượt bậc Kiến thức trong chương trình mới không chỉ nâng cao mà còn gắn liền với thực tiễn và thực hành nhiều hơn, yêu cầu giáo viên phải tự học và rèn luyện chuyên môn Đổi mới chương trình tiểu học không chỉ là nội dung mà còn là phương pháp dạy học, với phương pháp mới tập trung vào học sinh, giúp các em chủ động tiếp thu kiến thức Giáo viên đóng vai trò hướng dẫn, định hướng cho học sinh tìm kiếm kiến thức mới, đồng thời chú trọng hình thành kỹ năng thực hành cho học sinh Để thực hiện điều này, đội ngũ giáo viên tiểu học cần được chuẩn bị tốt để tiếp cận phương pháp dạy học mới.

Sử dụng thiết bị dạy học mới hiện đại là một phương pháp quan trọng giúp giáo viên tiểu học tự học, tự rèn luyện và nâng cao trình độ chuyên môn của bản thân Việc áp dụng công nghệ trong giảng dạy không chỉ cải thiện chất lượng giáo dục mà còn khuyến khích sự sáng tạo và tương tác trong lớp học.

Trong định hướng phát triển giáo dục tiểu học giai đoạn tới, mục tiêu là phát triển mô hình bán trú và tổ chức học 2 buổi/ngày, đảm bảo mỗi lớp tiểu học có đầy đủ giáo viên chuyên môn về nhạc, mỹ thuật, thể dục và tiếng Anh Điều này nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc và giáo dục trẻ em Để đạt được mục tiêu này, đội ngũ giáo viên tiểu học cần được phát triển về số lượng và cơ cấu môn học, đáp ứng yêu cầu dạy học ngày càng cao.

Phát triển giáo viên tiểu học (GVTH) là yếu tố quan trọng để đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục Khi được thực hiện một cách khoa học và thực tiễn, sự phát triển này sẽ nâng cao hiệu quả giáo dục tiểu học, giảm thiểu lãng phí và góp phần vào thành công của chương trình phổ thông mới, bao gồm cả giáo dục tiểu học.

1.4.2 Yêu cầu về nội dung, phương pháp quản lý đội ngũ giáo viên Tiểu học

- Tại Điều 72 ( Luật giáo dục) Nhiệm vụ của nhà giáo

Nhà giáo có những nhiệm vụ sau đây:

1 Giáo dục, giảng dạy theo mục tiêu, nguyên lý giáo dục, thực hiện đầy đủ và có chất lượng chương trình giáo dục;

2 Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và điều lệ nhà trường;

3 Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo; tôn trọng nhân cách của người học, đối xử công bằng với người học, bảo vệ các quyền, lợi ích chính đáng của người học;

4 Không ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, đổi mới phương pháp giảng dạy, nêu gương tốt cho người học;

5 Các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật

- Trình độ chuẩn của giáo viên tiểu học đƣợc quy định là THSP 12+2 ( Riêng đối với vùng miền núi là THSP 9+3 )

- Người giáo viên tiểu học cần thiết phải có các kiến thức và năng lực cơ bản:

- Kiến thức các môn trong chương trình

Trong chương trình tiểu học hiện nay, học sinh lớp 1, 2, 3 sẽ học 8 môn bắt buộc gồm Toán, Tiếng Việt, Âm nhạc, Mĩ thuật, Thể dục, Đạo đức, Tự nhiên xã hội và Thủ công Đối với lớp 4 và 5, số môn học bắt buộc tăng lên 10, bao gồm Toán, Tiếng Việt, Âm nhạc, Mĩ thuật, Thể dục, Đạo đức, Kỹ thuật, Lịch sử, Địa lý và Khoa học.

Ngoài ra, còn có 2 môn học tự chọn là Ngoại ngữ và Tin học dành cho các trường có điều kiện

Chương trình giáo dục yêu cầu giáo viên tiểu học phải có kiến thức và kỹ năng vững vàng trong các môn học Điều này tạo ra một thách thức lớn cho đội ngũ giáo viên ở bậc tiểu học.

- Kiến thức về lý luận dạy học, giáo dục học và tâm lý học tiểu học

Giáo viên tiểu học cần nắm vững các phương pháp dạy học hiện đại và đặc trưng của từng môn học để áp dụng hiệu quả trong giảng dạy Đồng thời, họ cũng phải hiểu các phương pháp giáo dục học sinh và qui luật tâm sinh lý của từng em, từ đó có biện pháp giáo dục phù hợp.

Ngoài những hiểu biết đã đề cập, giáo viên cần trang bị một số kỹ năng cơ bản khác và thường xuyên bồi dưỡng, tương tự như việc đào tạo một người lao động lành nghề.

- Kỹ năng chuẩn bị bài giảng và tiến hành bài giảng

Giáo viên cần xác định rõ mục đích và yêu cầu của bài giảng, từ đó lựa chọn sách giáo khoa và tài liệu tham khảo phù hợp Đồng thời, họ cũng phải chọn phương pháp và phương tiện dạy học thích hợp với trình độ tiếp thu của học sinh.

- Kỹ năng sử dụng thiết bị dạy học

Trong thời đại công nghệ phát triển mạnh mẽ, thiết bị hỗ trợ dạy học ngày càng trở nên hiện đại, yêu cầu giáo viên phải nỗ lực không ngừng để cập nhật và sử dụng hiệu quả các công cụ này.

Kỹ năng tổ chức và giao tiếp là rất quan trọng đối với giáo viên tiểu học, vì họ giao tiếp với học sinh nhỏ tuổi đang trong giai đoạn vừa học vừa chơi Giáo viên cần biết cách tổ chức các hoạt động vui chơi và trò chơi học tập để tạo ra môi trường thuận lợi cho trẻ em thể hiện năng lực cá nhân, từ đó giúp các em học tập hiệu quả hơn.

Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học là đảm bảo rằng họ sở hữu kiến thức pháp luật vững vàng, lý luận sắc bén và hiểu biết sâu rộng, cùng với các kỹ năng cần thiết để đáp ứng yêu cầu của bậc học.

- Quản lý đội ngũ giáo viên phải chú trọng đến sự đồng bộ về cơ cấu Sự đồng bộ này thể hiện ở các mặt sau:

Cơ cấu độ tuổi hợp lý trong đội ngũ giáo viên tiểu học rất quan trọng, vì giáo viên trẻ cần có sự nhiệt huyết, tâm huyết và khả năng tiếp cận công nghệ dạy học hiện đại Đồng thời, sự hiện diện của những giáo viên có thâm niên và trình độ tay nghề cao là cần thiết để hỗ trợ và hướng dẫn giáo viên trẻ phát triển kỹ năng giảng dạy.

2.1 Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và tình hình giáo dục huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa

2.1.1 Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Hà Trung, tỉnh

Huyện Hà Trung là một huyện đồng bằng nằm ở phía Bắc tỉnh Thanh

Hoá Có tọa độ địa lý:- Từ 19059 - 20009 vĩ độ Bắc - Từ 105045 - 105058 kinh độ Đông Có 25 xã, thị trấn Trong đó có 6 xã miền núi Phía Bắc giáp thị xã

Bỉm Sơn; thị xã Tam Điệp tỉnh Ninh Bình - Phía Nam giáp các huyên Hậu

Lộc, Hoằng Hoá - Phía Tây giáp các huyện Vĩnh Lộc, Thạch Thành - Phía Đông giáp huyện Nga Sơn

Tổng dân số trên địa bàn huyện Hà Trung 125.893 người; Có 2 dân tộc kinh và dân tộc mường Có 2 đạo phật và đạo công giáo

Toàn huyện có 25 trường Mầm non, 29 trường Tiểu học, 23 trường THCS,

Trường THPT Hà Trung, được thành lập vào năm 1959, là một trong ba trường trung học phổ thông đầu tiên của tỉnh, bên cạnh trường cấp 3 Lam Sơn và Thọ Xuân Ngoài ra, còn có một Trung tâm giáo dục thường xuyên và dạy nghề phục vụ nhu cầu học tập của học sinh trong khu vực.

Huyện đạt Phổ cập GDTH đúng độ tuổi năm 2001 là 96%, Phổ cập THCS

93.8%Đến cuối năm 2008 hoàn thành chương trình tiểu học 99,3% Tốt nghiệp

THCS 95,62%, trung học phổ thông 94,8% đậu đại học, cao đẳng 1254 em, 93% số học sinh tốt nghiệp THCS vào học THPT Có 29 trường tiểu học đạt chuẩn

Quốc gia mức độ 1, 4 trường đạt chuẩn Quốc gia mức độ 2 Chất lượng dạy và

Trong năm học vừa qua, số học sinh đậu đại học và cao đẳng tăng lên 259 em, tăng 52 em so với năm trước Số học sinh đạt loại giỏi cấp tỉnh cũng tăng lên 246 em, tăng 37 em so với năm trước Tỷ lệ giáo viên đạt trình độ chuẩn ở các bậc học cao hơn mức trung bình của tỉnh, với 100% ở bậc mầm non và tiểu học, cùng 98,4% ở THCS Công tác dạy nghề ngày càng được chú trọng hơn.

Trung tâm học tập cộng đồng và hội khuyến học đang tích cực triển khai các hoạt động chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật, đồng thời tuyên truyền và giáo dục pháp luật cho người dân Tính đến nay, 25 xã, thị trấn đã đăng ký xây dựng khu dân cư hiếu học, trong đó có 97 khu dân cư được công nhận là khu dân cư hiếu học.

Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học đã được cải thiện đáng kể, với 95% phòng học kiên cố và bán kiên cố, đạt 100% kế hoạch đề ra Đồng thời, đề án "Qui hoạch phát triển sự nghiệp GD và ĐT Hà Trung giai đoạn 2008 - 2015" đã được xây dựng và triển khai hiệu quả.

2.1.2 Khái quát về tình hình giáo dục huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa

Trong những năm qua, ngành giáo dục huyện Hà Trung đã có sự phát triển mạnh mẽ về cả quy mô lẫn chất lượng dạy và học, mặc dù vẫn còn gặp một số khó khăn nhất định.

Trong giai đoạn 2010 – 2015, quy mô học sinh giáo dục phổ thông tại huyện Hà Trung duy trì ổn định và phát triển vững chắc, đặc biệt khi thực hiện nghị quyết TW2 về giáo dục đào tạo Sự gia tăng nhanh chóng số học sinh tiểu học, THCS và THPT phản ánh ý thức và động cơ học tập ngày càng cao, phù hợp với nhu cầu phát triển của xã hội.

Riêng về tình hình đội ngũ giáo viên, đa số đã đạt trình độ chuẩn theo qui định của

Bộ Giáo dục và Đào tạo cần nâng cao tiềm lực chuyên môn Hiện nay, số lượng giáo viên phổ thông vẫn chưa đáp ứng đủ yêu cầu, và cơ cấu bộ môn chưa được đồng bộ.

Chất lượng chuyên môn và trình độ nghiệp vụ sư phạm của giáo viên tại Thanh Hóa còn chênh lệch, do giáo viên được đào tạo từ nhiều nguồn với chất lượng chưa cao Tinh thần tự học và tự bồi dưỡng ở một số giáo viên còn hạn chế, trong khi công tác thanh kiểm tra và đánh giá hàng năm chưa đạt yêu cầu Nhà trường chưa có biện pháp hiệu quả để nâng cao chất lượng chuyên môn, dẫn đến khả năng nắm bắt công nghệ mới của giáo viên yếu kém và kiến thức về định hướng nghề nghiệp cho học sinh chưa được chú trọng.

Tỉ lệ cháu học sinh 6 tuổi vào lớp 1 so với độ tuổi đạt 98%

Số học sinh Hoàn thành CTTH đạt tỉ lệ 100 %

Mạng lưới trường phổ thông tại huyện Hà Trung đang phát triển đa dạng với nhiều loại hình trường khác nhau Trong năm học 2014-2015, huyện có 29 trường tiểu học phục vụ cho 25 xã và thị trấn, với tổng số 8.542 học sinh và 289 lớp học.

25 trường có 100% số lớp dạy học 2 buổi ngày, tồng số học sinh học 2 buổi ngày là 8542 em, chiếm tỉ lệ 100%

2.2 Thực trạng đội ngũ giáo viên Tiểu học huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa

Năm học 2014 - 2015, đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Hà Trung có

Trong tổng số 519 người tham gia, bao gồm cán bộ quản lý trường học, tổng phụ trách Đội và giáo viên, có 381 giáo viên trực tiếp đứng lớp, bao gồm giáo viên văn hóa, giáo viên nhạc, họa, thể dục và anh văn Sự phân bố cụ thể được thể hiện qua bảng dưới đây.

Phân theo môn Tổng số lớp

Văn hoá Nhạc Hoạ Thể dục Tiếng

Bảng 2.1 Thống kê đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Hà Trung – tỉnh Thanh Hóa đầu năm học 2014 – 2015

( Nguồn: Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Hà Trung)

Tỷ lệ giáo viên tiểu học hiện tại đạt mức trung bình, nhưng cơ cấu và tỷ lệ giáo viên giữa các xã và thị trấn vẫn phản ánh sự chênh lệch vùng miền Cụ thể, các thị trấn có tỷ lệ giáo viên lớp cao nhất và đang thừa giáo viên, trong khi các xã vùng sâu, khó khăn như Hà Vinh 2, Hà Tiến 2, và Hà Sơn lại chỉ có hơn 1,3 giáo viên lớp, thấp hơn nhiều so với quy định.

Trong huyện Hà Trung, sự phân bố giáo viên không đồng đều giữa các trường, với các trường vùng 1 có đủ hoặc thừa giáo viên, trong khi các trường vùng 2 lại thiếu giáo viên Mặc dù tỷ lệ giáo viên lớp gần đạt yêu cầu tối thiểu 1,5 giáo viên/lớp, nhưng sự phân bổ không hợp lý dẫn đến những bất cập trong giảng dạy tiểu học Tỷ lệ này chỉ đáp ứng số giáo viên đứng lớp mà chưa tính đến 8% nữ giáo viên nghỉ thai sản theo quy định tại quyết định 243/CP ngày 28-6-1979 của Hội đồng Chính phủ.

2.2.2 Cơ cấu a Cơ cấu theo môn học

Do sự thiếu hụt giáo viên dạy các môn chuyên như Nhạc, Mĩ thuật, Thể dục, Tiếng Anh và Tin học, chỉ một số trường có lớp 2 buổi mới đủ nguồn lực Phần lớn giáo viên tiểu học hiện nay phải đảm nhận việc dạy tất cả các môn học theo quy định.

Từ năm 2014 đến 2015, toàn huyện có 27 giáo viên chuyên thể dục, 28 giáo viên chuyên âm nhạc, 28 giáo viên chuyên mỹ thuật và 28 giáo viên chuyên tiếng Anh Điều này cho thấy hầu hết giáo viên tiểu học phải đảm nhiệm giảng dạy tất cả các môn học theo chương trình, dẫn đến chất lượng giảng dạy không cao Nhiều giáo viên ngại dạy hoặc chỉ thực hiện giảng dạy một cách hình thức, không đạt hiệu quả.

Số năm trong ngành TB

Trong năm học 2014 – 2015, huyện Hà Trung đã có những chỉ số đáng chú ý về đội ngũ giáo viên tiểu học, với sự phân bố giới tính được thể hiện rõ trong Bảng 2.2 Dữ liệu này được cung cấp bởi Phòng Giáo dục và Đào tạo Hà Trung, cho thấy sự đa dạng và cân bằng trong cơ cấu đội ngũ giáo viên.

HUYỆN HÀ TRUNG, TỈNH THANH HÓA

3.1 Các nguyên tắc đề xuất giải pháp

3.1.1 Đảm bảo tính mục đích

Giải pháp cần dựa trên mục tiêu phát triển chiến lược của nhà trường, đảm bảo vừa đáp ứng nhu cầu cấp bách hiện tại, vừa hướng tới các yêu cầu bền vững trong tương lai.

3.1.2 Đảm bảo tính đồng bộ

Quản lý đội ngũ giáo viên của trường cần đảm bảo tính đồng bộ trong quy hoạch, kế hoạch tuyển chọn, phân công, sử dụng, đào tạo và bồi dưỡng Đồng thời, việc kiểm tra đánh giá và tạo môi trường thuận lợi cho sự phát triển của giáo viên cũng rất quan trọng Bên cạnh đó, quá trình quản lý và phát triển đội ngũ giáo viên phải đạt được các tiêu chuẩn đã được xác định.

3.1.3 Đảm bảo tính thực tiễn

Các giải pháp cần phải phù hợp với mục tiêu và nhiệm vụ của hoạt động dạy học, nghiên cứu khoa học, cũng như các hoạt động hỗ trợ dạy học tại nhà trường Điều này yêu cầu phải xem xét số lượng giáo viên, cơ cấu đội ngũ, phương thức quản lý, cấu trúc bộ máy, trình độ học vấn, cũng như sự phù hợp về độ tuổi, giới tính và trình độ chuyên môn nghiệp vụ.

3.1.4 Đảm bảo tính khả thi: Đảm bảo tính khả thi nghĩa là có khả năng tực hiện đƣợc trong điều kiện cụ thể cho phép nhà trường ở những thời điểm cụ thể Như điều kiện về các nguồn lực, nhân lực, vật lực và sự ủng hộ của các cấp lãnh đão cũng nhƣ quyết tâm của các thành viên trong nhà trường

3.2 Các giải pháp quản lý đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa

3.2.1 Xây dựng kế hoạch quản lý đội ngũ giáo viên a Mục đích

Giải pháp này giúp các nhà quản lý có cái nhìn tổng quát và xác định các bước đi đúng đắn trong việc quản lý và phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học tại huyện Hà Trung đến năm 2020.

Kế hoạch chiến lƣợc này phải đạt yêu cầu :

- Phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế xã hội địa phương tỉnh

- Có tính khả thi cao

- Góp phần khắc phục đƣợc những yếu kém trong công tác xây dựng kế hoạch trước đây b Nội dung

Để xây dựng kế hoạch chiến lược quản lý đội ngũ giáo dục tiểu học tại tỉnh Hà Trung giai đoạn 2010-2020, cần xác định tầm nhìn và mục tiêu chiến lược, đồng thời đánh giá thực trạng hiện tại Việc này sẽ giúp phát triển các giải pháp chiến lược phù hợp Hiện nay, Hà Trung chưa có kế hoạch chiến lược này, dẫn đến tình trạng quản lý và phát triển giáo dục tiểu học thiếu đồng bộ, gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là về cơ sở vật chất và đội ngũ giáo viên.

Dựa trên kế hoạch chiến lược quản lý và phát triển giáo dục tiểu học của huyện, cần xây dựng một kế hoạch quản lý đội ngũ giáo viên tiểu học phù hợp với từng đơn vị và giai đoạn cụ thể Việc này sẽ dựa vào nhu cầu thực tế về đội ngũ giáo viên, cùng với việc đánh giá và phân loại giáo viên hiện tại để quy hoạch hợp lý, nhằm bù đắp cho số lượng giáo viên thiếu hụt do nghỉ hưu, nghỉ công tác vì sức khỏe, hoặc không hoàn thành nhiệm vụ.

Để quản lý và phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học, lãnh đạo phòng giáo dục và đào tạo cần nắm rõ tình hình hiện tại của đội ngũ giáo viên, xây dựng kế hoạch và quy hoạch thông qua các bộ phận chức năng, đặc biệt là bộ phận tổ chức cán bộ Cần xác định số lượng giáo viên cần thiết trong tương lai, đánh giá số lượng hiện tại và lập kế hoạch cụ thể cho những năm tới Việc này bao gồm khảo sát thực trạng đội ngũ giáo viên tiểu học, xác định chỉ tiêu tiến độ và quy trình thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên cho từng trường.

Để quy hoạch đội ngũ giáo viên tiểu học hiệu quả, cần dự báo sự phát triển của giáo dục tiểu học gắn với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và an ninh - quốc phòng của địa phương Tại huyện Hà Trung, Phòng GD&ĐT phối hợp với UBND huyện yêu cầu các cán bộ quản lý trường tiến hành khảo sát và đánh giá thực trạng đội ngũ giáo viên, từ đó xây dựng quy hoạch giáo viên theo các nhóm và phân loại hợp lý.

Theo dự báo, từ năm 2012-2013 đến 2014-2015, giáo dục tiểu học sẽ dần ổn định về số lớp và số học sinh Đội ngũ giáo viên tiểu học sẽ có sự chuyển đổi cơ cấu, với một số giáo viên chuyển sang các lĩnh vực khác như thư viện, công tác Đội, y tế học đường, giáo viên chuyên, và hành chính phục vụ, nhưng vẫn giữ nguyên mã ngạch của giáo viên tiểu học.

Giai đoạn từ năm học 2015 - 2020, giáo dục tiểu học sẽ ổn định về số lượng và tập trung nâng cao chất lượng Đội ngũ giáo viên tiểu học sẽ được tuyển chọn kỹ lưỡng nhằm đáp ứng nhu cầu dạy học 2 buổi/ngày và bán trú.

Chương trình giáo dục hiện nay yêu cầu giáo viên có trình độ chuyên môn cao, đặc biệt là ở các đơn vị trường học Những trường tổ chức dạy học hai buổi/ngày sẽ tích hợp môn Tin học và Tiếng Anh vào chương trình giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.

Nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới, quá trình quy hoạch, kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học cần chú ý các mặt sau:

Để đảm bảo chất lượng giáo dục, mỗi huyện thị cần xây dựng quy hoạch tổng thể đội ngũ giáo viên tiểu học, chú trọng đến sự cân đối và hợp lý trong cơ cấu giáo viên Việc này nhằm đáp ứng đủ số lượng giáo viên cho từng giai đoạn, phù hợp với quy mô trường và lớp học tiểu học.

* Quy hoạch đội ngũ giáo viên là quá trình phát hiện để bồi dƣỡng, nâng cao, bảo đảm tính kế thừa

Hàng năm, bộ phận tổ chức của phòng giáo dục huyện Hà Trung phối hợp với chuyên viên phụ trách bậc tiểu học tiến hành rà soát đội ngũ giáo viên tiểu học hiện có, nhằm cung cấp thông tin cho lãnh đạo phòng giáo dục.

Số lƣợng thừa thiếu, tăng giảm

Cần bổ sung, hoàn thiện những gì

Tình hình chất lƣợng đội ngũ giáo viên

Trong công tác quy hoạch, việc chú trọng đến số lượng và chất lượng đội ngũ là rất quan trọng Cần theo dõi sự biến động về số lượng, phân tích lý do tăng giảm, và chuẩn bị nguồn lực thay thế để đảm bảo tính bền vững cho đội ngũ.

Về mặt chất lƣợng, cần quan tâm đến trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trình độ chính trị, khả năng thích ứng cao với điều kiện hiện tại

Ngày đăng: 09/09/2021, 21:27

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo 1998 , Dự thảo định hướng chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo từ nay đến 2020, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dự thảo định hướng chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo từ nay đến 2020
Tác giả: Bộ Giáo dục và Đào tạo
Nhà XB: Hà Nội
Năm: 1998
2. Ban bí thƣ TW 2004 , Chỉ thị 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư về xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục trong các trường học và cơ sở giáo dục, Ban bí thƣ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chỉ thị 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư về xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục trong các trường học và cơ sở giáo dục
Tác giả: Ban bí thƣ
Nhà XB: Ban bí thƣ
Năm: 2004
4. Cục thống kê Thanh Hóa 5 2010 , Dự báo dân số phục vụ quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo thời kỳ 2010- 2020 tỉnh Thanh Hóa Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dự báo dân số phục vụ quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo thời kỳ 2010- 2020 tỉnh Thanh Hóa
Tác giả: Cục thống kê Thanh Hóa
Năm: 2010
5. Đảng Cộng sản Việt Nam 1979 , Nghị quyết của Bộ Chính trị về Cải cách giáo dục, NXB Sự thật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị quyết của Bộ Chính trị về Cải cách giáo dục
Nhà XB: NXB Sự thật
6. Đảng Cộng sản Việt Nam 1996 , Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII
Tác giả: Đảng Cộng sản Việt Nam
Nhà XB: NXB Chính trị Quốc gia
Năm: 1996
7. Đảng Cộng sản Việt Nam 1997 , Văn kiện Đại hội lần thứ IV của BCH Trung ương (Khoá VII), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Đại hội lần thứ IV của BCH Trung ương (Khoá VII)
Tác giả: Đảng Cộng sản Việt Nam
Nhà XB: NXB Chính trị Quốc gia
Năm: 1997
9. Đỗ Thiết Thạch 2000 , Nhập môn thông tin Quản lý giáo dục và đào tạo , trường CBQLGD TW2-Tp HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nhập môn thông tin Quản lý giáo dục và đào tạo
Tác giả: Đỗ Thiết Thạch
Nhà XB: trường CBQLGD TW2-Tp HCM
Năm: 2000
10. Lê Khánh Tuấn 2005 , Các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”, luận án tiến sĩ giáo dục học, Hà nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước
Tác giả: Lê Khánh Tuấn
Nhà XB: luận án tiến sĩ giáo dục học
Năm: 2005
11. Phạm Minh Hạc, Trần Kiều, Đặng Bá Lãm, Nghiêm Đình Vỳ 2002 , Giáo dục thế giới đi vào thế kỷ 21, NXB CTQG, Hà Nội.12 . Phòng Giáo dục và Đào tạo Hà Trung. Báo cáo tổng kết năm học từ 2010 đến 2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo dục thế giới đi vào thế kỷ 21
Tác giả: Phạm Minh Hạc, Trần Kiều, Đặng Bá Lãm, Nghiêm Đình Vỳ
Nhà XB: NXB CTQG
Năm: 2002
13. Phạm Viết Vƣợng 2004 , Phương pháp luận Nghiên cứu khoa học, ĐHGQ Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp luận Nghiên cứu khoa học
14. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam 2005 , Luật giáo dục, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật giáo dục
Nhà XB: NXB Chính trị Quốc gia
16. Vũ Văn Tảo 1994 , Một số vấn đề về giáo dục đầu thế kỷ 21, Hà Nội 17. Uỷ ban Nhân dân huyện Hà Trung 08 2010 , Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hóa thời kỳ 2010- 2020, UBND huyện Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số vấn đề về giáo dục đầu thế kỷ 21
Tác giả: Vũ Văn Tảo
Nhà XB: Hà Nội
Năm: 1994
15. Thông tƣ liên tịch của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ số 35/2006/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 23 8 2006 hướng dẫn định mức biên chế viên chức ở các cơ sở giáo dục phổ thông công lập Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1. Thống kê đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Hà Trung – tỉnh Thanh Hóa đầu năm học 2014 – 2015 - Một số giải pháp quản lý đội ngũ giáo viên tiểu học huyện hà trung, tỉnh thanh hóa
Bảng 2.1. Thống kê đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Hà Trung – tỉnh Thanh Hóa đầu năm học 2014 – 2015 (Trang 45)
Trình độ đào tạo của giáo viên tiểu học huyện Hà Trung thể hiện ở bảng thống kê sau:  - Một số giải pháp quản lý đội ngũ giáo viên tiểu học huyện hà trung, tỉnh thanh hóa
r ình độ đào tạo của giáo viên tiểu học huyện Hà Trung thể hiện ở bảng thống kê sau: (Trang 49)
Bảng 2.3: Phân loại trình độ đào tạo của đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Hà Trung - năm học 2014-2015  - Một số giải pháp quản lý đội ngũ giáo viên tiểu học huyện hà trung, tỉnh thanh hóa
Bảng 2.3 Phân loại trình độ đào tạo của đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Hà Trung - năm học 2014-2015 (Trang 50)
Bảng 2.5: Tổng hợp kết quả đánh giá giáo viên tiểu học theo các lĩnh vực của chuẩn GVTH - Một số giải pháp quản lý đội ngũ giáo viên tiểu học huyện hà trung, tỉnh thanh hóa
Bảng 2.5 Tổng hợp kết quả đánh giá giáo viên tiểu học theo các lĩnh vực của chuẩn GVTH (Trang 53)
Bảng 2.6: Tình hình đội ngũ CBQL tiểu học: - Một số giải pháp quản lý đội ngũ giáo viên tiểu học huyện hà trung, tỉnh thanh hóa
Bảng 2.6 Tình hình đội ngũ CBQL tiểu học: (Trang 58)
Bảng 2.7: Khảo sát thực hiện các văn bản pháp quy trong nhà trường - Một số giải pháp quản lý đội ngũ giáo viên tiểu học huyện hà trung, tỉnh thanh hóa
Bảng 2.7 Khảo sát thực hiện các văn bản pháp quy trong nhà trường (Trang 59)
Bảng 3.1: Tổng hợp kết quả khảo nghiệm tính cần thiết các giải pháp Đơn vị tính: %  - Một số giải pháp quản lý đội ngũ giáo viên tiểu học huyện hà trung, tỉnh thanh hóa
Bảng 3.1 Tổng hợp kết quả khảo nghiệm tính cần thiết các giải pháp Đơn vị tính: % (Trang 84)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w