NỘI DUNG
LÂM NGHIỆP TẠI HUYÊN TÂN KỲ 1.1 Cơ sở lý luận
1.1.1 Một số khái niệm chung
Tài nguyên đất là một dạng tài nguyên vật liệu quan trọng của con người, bao gồm hai khía cạnh chính: đất đai, nơi ở và xây dựng cơ sở hạ tầng, và thổ nhưỡng, mặt bằng cho sản xuất nông lâm nghiệp Thổ nhưỡng là một vật thể thiên nhiên có cấu tạo độc lập và lâu đời, hình thành từ nhiều yếu tố như đá gốc, động thực vật, khí hậu, địa hình và thời gian Cấu trúc của đất bao gồm 40% hạt khoáng, 5% hợp chất humic, 20% không khí và 35% nước.
- Quy hoạch sử dụng đất
Quá trình phân chia đất đai nhằm đưa ra những quyết định hợp lý để thực hiện các hành động bền vững, với mục tiêu tối ưu hóa lợi ích từ việc sử dụng đất (FAO, 1995).
Việc sử dụng đất đai cần tuân thủ các nguyên tắc quan trọng như tiết kiệm, hiệu quả, bảo vệ môi trường và đảm bảo không xâm phạm đến quyền lợi hợp pháp của những người sử dụng đất lân cận.
Sửa đổi Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004 nhằm áp dụng quản lý rừng bền vững cho tất cả các khu rừng ở Việt Nam Đây là văn bản pháp lý quan trọng nhất về lâm nghiệp, yêu cầu các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng phải đảm bảo tính bền vững về kinh tế, xã hội, môi trường, quốc phòng và an ninh, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế và lâm nghiệp quốc gia.
Quản lý đất đai, theo định nghĩa của LHQ, là quá trình lưu giữ và cập nhật thông tin về sở hữu, giá trị, và sử dụng đất, cùng với các thông tin liên quan khác Hướng dẫn về quản lý hành chính đất đai năm 1996 đã nhấn mạnh tầm quan trọng của việc quản lý thông tin này để đảm bảo sự phát triển bền vững và hiệu quả trong việc sử dụng tài nguyên đất.
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐẤT LÂM NGHIỆP TẠI HUYÊN TÂN KỲ
Một số khái niệm chung
Tài nguyên đất là một dạng tài nguyên vật liệu quan trọng của con người, bao gồm hai khía cạnh chính: đất đai, nơi ở và xây dựng cơ sở hạ tầng, và thổ nhưỡng, mặt bằng để sản xuất nông lâm nghiệp Thổ nhưỡng là một vật thể thiên nhiên với cấu trúc độc lập, hình thành từ nhiều yếu tố như đá gốc, động thực vật, khí hậu, địa hình và thời gian Cấu tạo của đất bao gồm 40% hạt khoáng, 5% hợp chất humic, 20% không khí và 35% nước.
- Quy hoạch sử dụng đất
Quá trình phân chia đất đai nhằm đưa ra những quyết định và hành động bền vững nhất cho việc sử dụng tài nguyên đất (FAO, 1995).
Việc sử dụng đất đai cần tuân thủ các nguyên tắc quan trọng như tiết kiệm, hiệu quả, bảo vệ môi trường và đảm bảo không gây tổn hại đến quyền lợi hợp pháp của các chủ sử dụng đất lân cận.
Việc sửa đổi Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004 nhằm áp dụng quản lý rừng bền vững cho tất cả các khu rừng ở Việt Nam Đây là văn bản pháp lý quan trọng nhất về lâm nghiệp, yêu cầu các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng phải đảm bảo sự phát triển bền vững về kinh tế, xã hội, môi trường, quốc phòng và an ninh, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế và lâm nghiệp của quốc gia.
Quản lý đất đai, theo định nghĩa của Liên Hợp Quốc, là quá trình lưu trữ và cập nhật thông tin về quyền sở hữu, giá trị, và cách sử dụng đất, cùng với các thông tin liên quan khác Theo hướng dẫn về quản lý hành chính đất đai năm 1996, việc này đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý tài nguyên đất.
Quản lý đất đai là quá trình tuân thủ pháp luật nhằm sử dụng và phát triển quỹ đất hiệu quả, khai thác lợi nhuận từ đất qua thuế, cho thuê hoặc bán, đồng thời giải quyết các tranh chấp liên quan Công tác này bao gồm việc đo đạc, đăng ký và định giá đất, giám sát việc sử dụng, lưu giữ và cập nhật thông tin đất đai, cũng như cung cấp thông tin và giải quyết các tranh chấp đất đai liên quan đến cả đất công và đất tư.
Sử dụng đất là việc tác động vào đất đai với mục đích đạt được kết quả mong muốn, bao gồm nhiều hình thức như trồng cây hàng năm, cây lâu năm, đồng cỏ, trồng rừng và phát triển cảnh quan du lịch Ngoài ra, có thể áp dụng đa mục đích với nhiều kiểu sử dụng trên cùng một diện tích đất Kiểu sử dụng đất có thể thay đổi theo thời gian, đặc biệt khi điều kiện kinh tế xã hội, cơ sở hạ tầng và tiến bộ khoa học công nghệ phát triển Trong lĩnh vực nông - lâm nghiệp, mỗi kiểu sử dụng đất thường gắn liền với các loại cây trồng cụ thể.
Lý luận về đất lâm nghiệp và quản lý sử dụng đất lâm nghiệp
Lâm nghiệp là ngành sản xuất vật chất quan trọng, đóng góp nhiều mặt cho nền kinh tế quốc dân và đời sống xã hội Rừng được coi là tài nguyên quý báu, có khả năng tái tạo, và là phần thiết yếu của môi trường sinh thái Giá trị của rừng không chỉ lớn đối với kinh tế quốc dân mà còn gắn liền với sự sống còn của các dân tộc.
Hiện nay, vai trò của rừng và ngành lâm nghiệp không chỉ được đánh giá qua các sản phẩm kinh tế trực tiếp, mà còn thông qua những lợi ích xã hội và môi trường to lớn mà rừng mang lại.
Sản xuất lâm nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp gỗ xây dựng và nguyên liệu cho ngành công nghiệp giấy, đồng thời mang lại các nguồn lâm sản ngoài gỗ và đặc sản phục vụ nhu cầu tiêu dùng của con người, góp phần vào sự phát triển kinh tế quốc gia.
Diện tích rừng đang gia tăng nhờ vào các chính sách trồng và bảo vệ rừng được các quốc gia và toàn nhân loại quan tâm Rừng được coi là "lá phổi xanh" của nhân loại, đóng vai trò quan trọng trong việc phòng chống xói mòn và rửa trôi đất, đặc biệt là các khu rừng phòng hộ đầu nguồn Bên cạnh đó, rừng còn bảo vệ môi trường sống, tạo ra những hệ sinh thái đa dạng và ổn định, đồng thời góp phần hình thành cảnh quan văn hóa - xã hội phong phú.
Sản xuất lâm nghiệp ở vùng đồi núi không chỉ tạo ra nguồn thu nhập mà còn giải quyết việc làm cho người dân, đặc biệt là đồng bào vùng trung du miền núi Việc sử dụng đất lâm nghiệp để phát triển các mô hình kinh tế đã giúp tăng thu nhập, giảm tác động tiêu cực đến rừng và xóa bỏ các tập quán lạc hậu như đốt rừng làm nương rẫy và du cư Nhờ đó, đời sống của người dân được cải thiện và xã hội trở nên ổn định hơn.
Việt Nam có tổng diện tích đất tự nhiên 33,1 triệu ha, trong đó diện tích rừng chiếm 12,61 triệu ha và 6,16 triệu ha là đất trống đồi núi trọc, phục vụ cho sản xuất nông lâm nghiệp Với dân số ngày càng tăng và tình trạng lấn chiếm, chặt phá rừng diễn ra bừa bãi, việc sử dụng đất lâm nghiệp hiệu quả luôn là mối quan tâm của Đảng và Nhà nước Việc sử dụng đất cần tuân thủ các nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả, bảo vệ môi trường và không gây tổn hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung quanh.
- Đất lâm nghiệp (Forest Land)
Đất lâm nghiệp là loại đất chủ yếu được sử dụng cho sản xuất lâm nghiệp, bao gồm các hoạt động như trồng rừng, khai thác, khoanh nuôi, phục hồi rừng và nghiên cứu thí nghiệm về lâm nghiệp Nó bao gồm cả đất rừng đặc dụng như vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên, cũng như đất rừng phục vụ cho mục đích phòng hộ và cải tạo môi trường Đất lâm nghiệp bao gồm cả đất đã trồng cây và đất có khả năng trồng cây lâm nghiệp, thường nằm ở vùng đồi núi với độ dốc từ 15 độ trở lên, cùng với đất cát và bãi bồi ven biển.
Đất lâm nghiệp được định nghĩa đơn giản là đất có rừng hoặc đất dành cho việc trồng rừng Loại đất này chủ yếu được sử dụng cho sản xuất lâm nghiệp, bao gồm rừng tự nhiên, rừng trồng và các khu vực phục vụ cho mục đích lâm nghiệp như trồng rừng và nghiên cứu thí nghiệm trong lĩnh vực này.
- Phân loại đất lâm nghiệp
+ Phân loại tổng quát đất lâm nghiệp:
Đất có rừng được định nghĩa là khu vực có độ che phủ tối thiểu từ 10% bởi các loài cây thân gỗ hoặc tre nứa, không bao gồm cây nông nghiệp Hệ sinh thái này phải có sự hiện diện của động vật, thực vật hoang dã và điều kiện đất tự nhiên, với diện tích tối thiểu là 0,5ha Các loài cây thân gỗ trong khu vực này cần có chiều cao từ 5m trở lên và phải đạt độ tuổi thành thục.
Đất chưa có rừng là loại đất được quy hoạch cho mục đích sản xuất lâm nghiệp nhằm tạo ra rừng trong tương lai, nhưng hiện tại vẫn chưa có rừng Loại đất này bao gồm cả những khu vực không còn rừng và những thảm thực vật tự nhiên đã được xác định cho mục đích lâm nghiệp.
Tất cả các khu vực tiến hành trồng rừng hoặc tái sinh nhân tạo đều có đất trồng rừng, là sự tổng hợp của nhiều yếu tố quyết định sự sinh trưởng và phát triển của rừng Đất trồng rừng được chia thành ba loại chính, mỗi loại có những đặc điểm riêng ảnh hưởng đến quá trình phát triển của cây trồng.
Đất rừng đặc dụng được xác định với mục đích bảo tồn thiên nhiên, duy trì hệ sinh thái và nguồn gen thực vật, động vật, đồng thời phục vụ nghiên cứu khoa học, bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa và danh lam thắng cảnh, cũng như tạo không gian cho nghỉ ngơi và du lịch Loại đất này được chia thành nhiều loại khác nhau để phục vụ cho các mục tiêu bảo tồn và phát triển bền vững.
Vườn quốc gia là khu vực tự nhiên được thành lập nhằm bảo tồn các hệ sinh thái và đa dạng sinh học, bao gồm các loài thực vật và động vật đặc trưng Với diện tích đủ lớn để chứa đựng nhiều hệ sinh thái, vườn quốc gia yêu cầu tỷ lệ diện tích cần bảo tồn đạt từ 70% trở lên Ngoài ra, điều kiện giao thông trong khu vực cũng cần tương đối thuận lợi để phục vụ cho các hoạt động nghiên cứu, giáo dục và du lịch.
Khu bảo tồn thiên nhiên là vùng đất tự nhiên được thành lập nhằm bảo đảm quá trình diễn thế tự nhiên, bao gồm hai loại chính: khu dự trữ thiên nhiên và khu bảo tồn loài hoặc sinh cảnh Những khu vực này đóng vai trò quan trọng trong việc bảo tồn thiên nhiên, duy trì sự sống và phát triển của các loài, đồng thời là nơi sinh sản, kiếm ăn, nghỉ ngơi và ẩn náu của động vật Chúng còn chứa đựng các loài thực vật quý hiếm và là nơi cư trú, di trú của động vật hoang dã quý hiếm, với khả năng bảo tồn nhờ vào sự bảo vệ của con người Khu vực này cần có diện tích đủ lớn để bảo tồn loài và sinh cảnh Ngoài ra, đất rừng cũng mang giá trị văn hóa, lịch sử và môi trường, tạo thành khu rừng bảo vệ cảnh quan, phục vụ cho hoạt động văn hóa, du lịch hoặc nghiên cứu thí nghiệm.
Đất rừng phòng hộ được xác định nhằm bảo vệ và điều tiết nguồn nước, bảo vệ đất, chống xói mòn, hạn chế thiên tai, và điều hòa khí hậu Loại rừng này đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo cân bằng sinh thái và an ninh môi trường.
Rừng phòng hộ đầu nguồn
Rừng phòng hộ chống gió hại
Rừng phòng hộ chắn sóng
Rừng phòng hộ môi trường sinh thái – cảnh quan
Các văn bản bản pháp luật của Đảng và Nhà nước về công tác Quản lý bảo vệ rừng, đất rừng ở Việt Nam
Để nâng cao hiệu quả sử dụng đất đai, trong những năm gần đây, nhà nước Việt Nam đã ban hành nhiều văn bản pháp luật và quy định liên quan đến quản lý sử dụng đất Trong số đó, các văn bản quan trọng nhất cần được nhắc đến.
- Năm 1991 ra đời luật bảo vệ và phát triển rừng Với hai điều quan trọng sau:
Theo Điều 7 của Luật Bảo vệ và Phát triển Rừng, tại cấp xã, rừng được phân chia thành ba loại: rừng phòng hộ, rừng sản xuất và rừng đặc dụng, dựa trên mục đích sử dụng.
Theo Điều 8 của Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 1991, cấp xã là đơn vị hành chính cơ sở có trách nhiệm điều tra và xác định rừng, phân định ranh giới rừng và đất trồng rừng trên bản đồ cũng như thực địa Nhiệm vụ này nhằm thống kê và theo dõi diễn biến tình hình rừng và đất rừng, đồng thời lập kế hoạch bảo vệ và quy hoạch phát triển lâm nghiệp cho địa phương.
- Quyết định 261/CT ngày 21/7/1992 của chủ tịch HĐBT về việc khuyến khích đầu tư và phát triển rừng
- Nghị định 01/CP ngày 4/1/1995 về việc giao khoán đất sử dụng vào mục đích Nông nghiệp, Lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản
Nghị định 02/CP ngày 15/1/1994 quy định về việc giao đất lâm nghiệp cho các tổ chức, cá nhân và hộ gia đình nhằm sử dụng ổn định lâu dài cho mục đích lâm nghiệp Nghị định này hướng đến việc khuyến khích phát triển bền vững ngành lâm nghiệp, đảm bảo quyền lợi cho các chủ thể nhận giao đất và bảo vệ môi trường.
- Quyết định số 202/TTG ngày 02/05/1994 của thủ tướng chính phủ về quy định khoán, khoanh nuôi, tái sinh và trồng rừng
- Chương trình 327/CP/1992 của Chính Phủ về việc phủ xanh đất trống đồi núi trọc
- Chương trình 661/CP về việc trồng mới 5 triệu ha rừng từ năm 1998 đến năm 2010
Nghị định 163/1999/NĐ-CP ban hành ngày 16 tháng 11 năm 1999 quy định về việc giao đất và cho thuê đất lâm nghiệp cho các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân, nhằm sử dụng đất một cách ổn định và lâu dài cho mục đích lâm nghiệp.
- Công văn số 1427 CV/ĐC ngày 13/10/1996 của Tổng cục địa chính hướng dẫn về cấp giao chứng nhận quyền sử dụng đất
- Nghị định số 23/2006/NĐ – CP ngày 16/02/2006 của chính phủ quy định về PCCCR
Nhà nước đã thể hiện sự quan tâm đáng kể đến việc quản lý sử dụng đất nông - lâm nghiệp, đặc biệt là vai trò quan trọng của cấp xã trong quá trình này trong bối cảnh hiện nay.
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT LÂM NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TÂN KỲ
Khái quát đặc điểm huyện Tân Kỳ
Tân Kỳ là huyện miền núi của tỉnh Nghệ An, cách thành phố Vinh khoảng
90 km về phía Tây Bắc Có tọa độ địa lý từ 18 0 58’30” đến 19 0 32’30’’ Vĩ độ Bắc và 105 0 02’00’’ đến 105 0 14’30’’ Kinh độ Đông Ranh giới của huyện được xác định như sau:
- Phía Bắc giáp huyện Nghĩa Đàn và huyện Quỳ Hợp
- Phía Đông giáp huyện Yên Thành và Đô Lương
- Phía Nam giáp huyện Yên Thành và Đô Lương
- Phía Tây, Tây Nam giáp huyện Anh Sơn
Huyện Tân Kỳ đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối và phát triển kinh tế khu vực Tây Bắc tỉnh Nghệ An với cả nước, nhờ vào hệ thống giao thông thuận lợi, đặc biệt là đường Hồ Chí Minh.
Minh đã di chuyển qua toàn huyện, bao gồm quốc lộ 15B, tỉnh lộ 545, và đường Trại Lạt – Cây Chanh, cùng với tuyến đường thủy sông Con, tạo điều kiện thuận lợi cho sự giao lưu và phát triển kinh tế - xã hội của huyện với các khu vực khác trong và ngoài tỉnh.
2.1.1.2 Địa hình Địa hình đồi núi chiếm khoảng 80% diện tích tự nhiên của huyện, phần diện tích tương đối bằng phẳng phân bố chủ yếu dọc theo hai bên bờ sông Con Nhìn chung địa hình của huyện nghiêng dần theo hướng từ Tây Bắc xuống Đông Nam, thấp dần về phía sông Con tạo nên thế lòng chảo Địa hình huyện được chia thành 2 dạng sau:
Địa hình đồi núi của huyện có mật độ núi cao, chủ yếu tập trung dọc theo ranh giới hành chính, kéo dài từ khu vực giáp ranh với Đô Lương, Yên Thành và Nghĩa Đàn, tạo thành hình cánh cung với đỉnh cao nhất là Phù Loi, đạt 829m.
+ Dãy lèn đá vôi chạy dài từ Rỏi đến Nghĩa Phúc có độ cao từ 100 - 200m, độ dốc > 25 0
Các dãy đồi núi thấp hình bát úp phân bố đồng đều trong huyện, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các khu dân cư từ lâu đời.
Địa hình của huyện chủ yếu là đồng bằng, phân bố dọc theo hai bên sông Con, xen kẽ với dãy đồi núi Phần lớn diện tích trồng cây hàng năm được hình thành theo dạng bậc thang.
Khu vực Tân Kỳ chịu ảnh hưởng của khí hậu gió mùa, đặc biệt là khí hậu vùng khu 4 với gió Tây Nam kéo dài Địa hình bao quanh bởi các dãy núi cao tạo ra một tiểu khí hậu đặc biệt, dẫn đến khí hậu khô nóng và ẩm thấp, đặc biệt rõ rệt trong các tháng mùa hè.
4, 5, 6, 7 là những tháng nhiệt độ lên cao có khi đến 39 0 C - 40 0 C
- Nhiệt độ: Nhiệt độ bình quân hàng năm 23 0 C, nhiệt độ tối cao tuyệt đối
42 0 C, nhiệt độ tối thấp tuyệt đối 1 0 C Tổng tích ôn hàng năm từ 3.500 0 C -
- Lượng mưa: Lượng mưa bình quân hàng năm khoảng 2.000 mm và chia thành 2 mùa rõ rệt:
Mùa mưa kéo dài từ tháng 4 đến tháng 9, mùa này mưa tập trung từ tháng 8 đến tháng 10 (chiếm 70% lượng mưa của cả năm) và thường kèm theo gió bão
Mùa khô từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau thường gây ảnh hưởng xấu đến quá trình sinh trưởng phát triển của cây trồng, vật nuôi
Độ ẩm không khí trung bình hàng năm tại khu vực này khá cao, dao động từ 80-90% Tháng 9 ghi nhận độ ẩm cao nhất, vượt quá 90%, trong khi tháng 7 có độ ẩm thấp nhất, khoảng 74% Lượng nước bốc hơi trung bình hàng năm là 781 mm.
Huyện Tân Kỳ hàng năm chịu ảnh hưởng chủ yếu từ hai loại gió, trong đó gió mùa Đông Bắc xuất hiện từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau Trung bình, có khoảng 30 đợt gió mùa Đông Bắc mỗi năm, mang theo không khí lạnh và khô, khiến nhiệt độ giảm từ 5 đến 10 độ C so với mức bình thường Tốc độ gió trung bình đạt 3,3 m/s.
Gió Tây Nam, hay còn gọi là gió Lào, là hiện tượng thời tiết đặc trưng của huyện và vùng Bắc Trung Bộ, thường xuất hiện từ đầu tháng 4 đến tháng 8, tập trung chủ yếu vào tháng 5 và tháng 6 với khoảng 20 - 30 ngày mỗi năm Loại gió này thường mang theo thời tiết khô, nóng và hạn hán, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất và sinh hoạt của người dân Tốc độ gió trung bình đạt khoảng 4,7 m/s.
Khí hậu tại huyện cho phép phát triển nền nông nghiệp đa dạng với các cây trồng và vật nuôi nhiệt đới Tuy nhiên, cần lựa chọn hệ thống cây trồng hợp lý để tránh tình trạng úng ngập trong mùa mưa ở các vùng trũng ven sông và tình trạng khô hạn trong mùa khô ở vùng đồi núi Ngoài ra, khí hậu cũng ảnh hưởng đến việc khai thác và sử dụng đất phi nông nghiệp, bao gồm tiến độ thi công các công trình và khai thác khoáng sản, vật liệu xây dựng trong mùa mưa.
Huyện Tân Kỳ sở hữu hệ thống sông ngòi phong phú và dày đặc, với nhiều khe suối xen lẫn giữa các dãy núi, không chỉ cung cấp nước tưới cho sản xuất mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc điều hòa dòng chảy của các con sông chính.
Huyện Tân Kỳ có sông Con chảy qua với chiều dài khoảng 65 km và rộng 120 m, đóng vai trò quan trọng trong chế độ thủy văn của khu vực Chế độ thủy văn của sông Con được chia thành hai mùa: dòng chảy mùa kiệt vào mùa khô (tháng 6, 7 và từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau) và dòng chảy mùa lũ vào mùa mưa bão (từ tháng 4 đến tháng 5 và từ tháng 8 đến tháng 10).
Huyện có nguồn nước mặt phong phú, với lượng mưa trung bình hàng năm đạt khoảng 2000 mm Sông Con chảy qua huyện dài khoảng 65 km, cùng với tổng chiều dài các khe suối đổ về sông lên tới gần 400 km Trong số đó, có 6 nhánh khe lớn cung cấp nước quanh năm, bao gồm khe Lòa, khe Lá, khe Sanh, khe Thiềm, khe Thần và khe Cừa.
Tổng trữ lượng nước của các hồ đập trong huyện đạt 47,22 triệu m³ Tuy nhiên, do địa hình chủ yếu là đồi núi, trữ lượng nguồn nước mặt có sự chênh lệch giữa các vùng Các xã có địa hình bằng phẳng, chủ yếu dọc hai bên bờ sông Con, có trữ lượng nước mặt cao hơn, trong khi các xã khác phụ thuộc nhiều vào lượng mưa hàng năm để duy trì nguồn nước.
Tiềm năng đất lâm nghiệp huyện Tân Kỳ
2.2.1 Cơ cấu sử dụng đất chung trong huyện
Hiện nay, diện tích đất sản xuất đang ngày càng bị thu hẹp do sự lấn chiếm của các công trình xây dựng và tình trạng thoái hóa, nghèo nàn của đất đai Điều này dẫn đến việc không thể tiếp tục sản xuất hiệu quả Do đó, cần chú trọng vào việc tăng năng suất trên mỗi đơn vị sản xuất hoặc mở rộng diện tích sản xuất thông qua việc cải thiện chất lượng các vùng đất kém.
Huyện Tân Kỳ, một khu vực miền núi của tỉnh Nghệ An, đang trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đô thị hóa Với vị trí trung tâm và hạn chế về tiềm năng đất đai, huyện luôn chú trọng đến việc quản lý và sử dụng đất hiệu quả UBND huyện đã chỉ đạo phòng Tài nguyên và Môi trường cùng các phòng ban liên quan xây dựng kế hoạch quy hoạch sử dụng đất hàng năm Theo phương án quy hoạch giai đoạn 2010 – 2020 và kế hoạch sử dụng đất từ 2011 – 2015, huyện Tân Kỳ đã triển khai các biện pháp cụ thể nhằm tối ưu hóa quỹ đất.
Huyện Tân Kỳ có tổng diện tích tự nhiên là 73.288,06 ha Trong đó diện tích các loại đất đến năm 2013 được thể hiện như sau:
3,40% Đất nông nghiệp Đất phi nông nghiệp Đất chưa sử dụng
Biểu đồ 2.2: Hiện trạng sử dụng đất huyện Tân Kỳ năm 2013
Theo thống kê đất đai tính đến ngày 01/01/2013, huyện Tân Kỳ có tổng diện tích tự nhiên là 73.288,06 ha Trong đó, đất nông nghiệp chiếm 86,58% với diện tích 63.452,49 ha, đất phi nông nghiệp chiếm 10,02% với 7.350,31 ha, và đất chưa sử dụng chiếm 3,40% với 2.485,26 ha.
Bảng 2.3: Cơ cấu diện tích các loại đất huyện Tân Kỳ năm 2013
TT Chỉ tiêu Mã Năm 2013 Cơ cấu (%)
Tổng diện tích đất tự nhiên 73.288,06 100
1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 26.069,81 35,57
1.3 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 585,01 0,79
1.4 Đất nông nghiệp khác NKH 18,23 0,04
2 Đất phi nông nghiệp PNN 7.350,31 10,02
2.2 Đất trụ sở cơ quan CTS 21,23 0,02
2.3 Đất an ninh, quốc phòng CQP 613,80 0,83
2.4 Đất sản xuất, kinh doanh CSK 309,27 0,42
2.5 Đất có mục đích công cộng CCC 2.880,26 3,93
2.6 Đất tôn giáo, tín ngưỡng TTN 12,92 0,01
2.7 Đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 412,79 0,56
2.8 Đất sông, suối, mặt nước CD SMN 2.131,70 2,90
2.9 Đất phi nông nghiệp khác PNK 2,47 0,04
3 Đất chưa sử dụng CSD 2.485,26 3,40
3.1 Đất bằng chưa sử dụng BCS 971,64 1,33
3.2 Đất đồi chưa sử dụng DCS 912,45 1,25
3.3 Núi đá không có rừng cây NCS 601,17 0,82
(Nguồn: Thống kê, kiểm kê đất đai phòng TNMT huyện Tân Kỳ)
Qua bảng số liệu diện tích đã đưa vào sử dụng là 70.802,79 ha, chiếm 96,6
% tổng diện tích đất tự nhiên và diện tích đất chưa sử dụng là 2.485,26 ha, chiếm 3,40 %
Với đặc điểm là một huyện trung du miền núi của tỉnh Nghệ An, huyện Tân
Kỳ sở hữu quỹ đất lớn nhất về tiềm năng phát triển lâm nghiệp, với tổng diện tích đất lâm nghiệp lên tới 36.779,44 ha, chiếm 50,18% tổng diện tích tự nhiên của huyện Diện tích này chủ yếu bao gồm rừng sản xuất và rừng phòng hộ, trong khi không có đất rừng đặc dụng trên địa bàn huyện.
Quỹ đất trong huyện đã được sử dụng hợp lý và tiết kiệm, khai thác triệt để phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
2.2.2 Tiềm năng đất lâm nghiệp huyện Tân Kỳ
Bảng 2.4: Hiện trạng đất lâm nghiệp huyện Tân Kỳ năm 2013
1 Mục đích Hiện trạng sử dụng
Diện tích (ha) Cơ cấu (%)
1.1 Đất sản xuất nông nghiệp 26.069,81 41,0
- Đất trồng rừng sản xuất 28.582,46 45,04
- Đất trồng rừng phòng hộ 8.196,98 12,96
1.3 Đất nuôi trồng thủy sản 585,01 0,92
II Đất phi nông nghiệp 7.350,31 10,02
III Đất chưa sử dụng 2.485,26 3,40
(Nguồn: Thống kê, kiểm kê đất đai phòng TNMT huyện Tân Kỳ)
Tân Kỳ sở hữu tổng diện tích đất lâm nghiệp lên tới 36.779,44 ha, chiếm 58% tổng diện tích đất nông nghiệp Trong đó, diện tích đất có rừng là 26.411,51 ha, còn lại là 10.367,93 ha đất chưa có rừng.
+ Diện tích đất rừng sản xuất : 28.582.46 ha chiếm 45,04 % ( diện tích có rừng là : 19.352,71 ha, chưa có rừng : 9.229,75 ha)
Có rừng tự nhiên: 9.064,60 ha
+ Diện tích đất rừng phòng hộ: 8.196,98 ha chiếm 12,96 %( diện tích có rừng: 7.058,8 ha, chưa có rừng : 1.138,18 ha)
Có rừng tự nhiên : 5.191,50 ha
+ Không có diện tích đất rừng đặc dụng
Rừng ở Tân Kỳ rất phong phú và đa dạng gồm nhiều loại cây gỗ, thảm thực vật và các loài tre trúc giang, nứa, các loài dược liệu
Thực trạng quản lý, sử dụng và bảo vệ đất lâm nghiệp trên địa bàn huyện Tân Kỳ
2.3.1 Thực trạng quản lý đất lâm nghiệp huyện Tân Kỳ
2.3.1.1 Tình hình giao đất, giao rừng và cấp GCN sử dụng đất trên địa bàn huyện Tân Kỳ a Tình hình giao đất giao rừng
Huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An, có quy mô và diện tích trung bình, đã từng bước cải thiện công tác quản lý và sử dụng đất, với việc khai thác ngày càng hợp lý và hiệu quả hơn Số lượng tranh chấp đất đai, lấn chiếm và sử dụng sai mục đích giảm đáng kể Huyện đã hoàn thành việc giao và cho thuê đất nông nghiệp, lâm nghiệp từ năm 2005; tuy nhiên, việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp vẫn chưa hoàn chỉnh do một số diện tích đất lâm nghiệp đã chuyển chức năng từ phòng hộ sang sản xuất, theo quyết định 482/QĐ – UBND.NN ngày 02/02/2007 của UBND tỉnh Nghệ An.
Công tác giao đất lâm nghiệp của huyện Tân Kỳ đã thực hiện từ năm
Năm 1994, khi Chính phủ thực hiện Chính sách giao khoán theo Nghị định 02/CP, công tác giao khoán đất lâm nghiệp tại huyện đã trải qua nhiều giai đoạn khác nhau.
Từ tháng 6 năm 1994 đến năm 2000, huyện đã thực hiện giao đất và khoán rừng theo nghị định 02/CP của Chính phủ dưới sự chủ trì của hạt Kiểm lâm và các phòng ban liên quan Mọi người dân nhận đất lâm nghiệp đều được cấp sổ Xanh, chứng nhận quyền sử dụng đất Tuy nhiên, hiệu quả của công tác giao đất không cao, dẫn đến nhiều tranh chấp tại một số xã như Giai Xuân và Tân Hợp, gây khó khăn cho việc quản lý, bảo vệ và phát triển vốn rừng Trong giai đoạn này, tổng diện tích đất lâm nghiệp được giao là 7.500 ha.
Nhà nước Doa nh nghiệp tư nhân UBND xã
+ Giai đoạn từ năm 2000 đến nay: Thực hiện nghị định 163/1998/QĐ –
Từ ngày 21 tháng 12 năm 1998, công tác giao đất lâm nghiệp tại huyện đã đạt được nhiều tiến bộ, với toàn bộ diện tích rừng và đất rừng được xác định rõ chủ sở hữu Điều này đã tạo điều kiện cho các chủ rừng yên tâm đầu tư vào sản xuất lâm nghiệp, đồng thời nâng cao hiệu quả thực thi luật quản lý, bảo vệ và phát triển rừng trong khu vực.
Các diện tích đất lâm nghiệp do Nhà nước giao cho các chủ rừng như Ban quản lý phòng hộ, Tổng đội thanh niên xung phong và Lực lượng vũ trang đã được giao khoán cho các hộ gia đình theo Nghị định 01/CP ngày 04/01/1995 và Nghị định 135/2005/NĐ-CP ngày 08/11/2005.
Đến năm 2013, huyện đã giao phần lớn diện tích rừng và đất lâm nghiệp, tổng cộng 36.779,44 ha, cho các chủ rừng bao gồm Ban Quản lý Rừng Phòng hộ Tân Kỳ, Ủy ban Nhân dân xã và các hộ gia đình.
Biểu đồ 2.3: Giao đất lâm nghiệp theo chủ quản lý
Chủ trương giao khoán đất lâm nghiệp cho cá nhân và hộ gia đình đã nâng cao nhận thức bảo vệ rừng, đạt hiệu quả cao trong những năm qua Nhờ đó, tỷ lệ che phủ rừng tại Tân Kỳ ngày càng tăng Diện tích đất lâm nghiệp được giao cho UBND xã quản lý là 9.977,51 ha, chiếm 27,12%, trong khi cơ quan nhà nước quản lý 4.136,4 ha, tương đương 11,24% Ngoài ra, doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn cũng được giao quản lý 1.341,38 ha, chiếm 3,64%, nhưng diện tích đất rừng và rừng phòng hộ không được giao cho các đơn vị như Công ty TNHH Kiều Phương.
Công ty cổ phần Sông Con chịu trách nhiệm quản lý và phát triển kinh tế thông qua việc trồng trọt và chăm sóc rừng Họ cũng quản lý toàn bộ diện tích đất lâm nghiệp, góp phần tạo cảnh quan và bảo vệ môi trường sinh thái tại huyện Tân Kỳ.
Bảng 2.5: Diện tích đất lâm nghiệp đƣợc giao theo chủ quản lý
(Nguồn: Phòng tài nguyên và môi trường Tân Kỳ)
Trong thời gian qua, tỉnh Nghệ An, đặc biệt là huyện Tân Kỳ, đã chứng kiến sự ảnh hưởng tích cực từ hai chương trình quan trọng trong công tác bảo vệ và phát triển rừng: chương trình 327 kết thúc năm 1998 và chương trình 661, hay còn gọi là chương trình Trồng mới 5 triệu ha rừng Thông qua dự án 661, Ban Quản lý Rừng phòng hộ Tân Kỳ đã triển khai quản lý và bảo vệ hiệu quả 8.196,98 ha rừng, giao khoán cho các hộ dân thực hiện dưới hình thức hợp đồng có sự xác nhận của chính quyền địa phương Những chính sách này đã góp phần nâng cao hiệu quả trong công tác bảo vệ và phát triển rừng tại địa phương.
TT Hạng mục Diện tích Tỷ lệ %
3 UBND các xã, thị trấn 9.977,51 27,12
4 Hộ gia đình, tập thể 21.324,51 58,0
Tổng số vốn đầu tư lên đến 36.779,44 triệu đồng, chính phủ đã triển khai một số chương trình dự án tại huyện nhằm hoàn thiện cải cách trong việc giao rừng và sử dụng đất Một trong những dự án tiêu biểu là WB3, trong đó huyện đã xây dựng “Kế hoạch khuyến lâm 2012” cho 06 xã tham gia dự án.
Nghĩa Bình, Nghĩa Phúc, Phú Sơn, Hương Sơn, Giai Xuân, Đồng Văn
Bảng 2.6: Diện tích rừng và đất rừng đƣợc giao để sử dụng huyện Tân Kỳ
TT Mục đích sử dụng Tổng
Diện tích đất theo đối tƣợng sử dụng
Hộ gia đình, cá nhân
Cơ quan đơn vị của nhà nước Đất lâm nghiệp 36.779,44 21.324,51 9.977,51 1.341,38 4.136,04
1.1 Đất có rừng tự nhiên sản xất 10.308,48 6.180,88 2.430,42 935,52 761,66 1.2 Đất có rừng trồng sản xất 4.854,33 3169,83 860,06 402,54 421,90
1.3 Đất khoanh nuôi phục hồi rừng sản xuất 12899,17 9634,08 2514,19 3,32 747,58 1.4 Đât trồng rừng sản xuất 520,48 459,96 60,52
2.1 Đất có rừng tự nhiên phòng hộ 4331,16 1027,67 3064,02 239,47 2.2 Đất có rừng trồng phòng hộ 510,50 362,10 37,80 110,60
2.3 Đất khoanh nuôi phục hồi rừng phòng hộ 3355,32 489,99 1010,50 1854,83
2.4 Đất trồng rừng phòng hộ
(Nguồn: Phòng nông nghiệp huyện Tân Kỳ)
Hộ gia đình và cá nhân hiện đang quản lý diện tích đất rừng lớn nhất với 19.444,75 ha đất rừng sản xuất và 1.879,96 ha đất rừng phòng hộ Trong khi đó, UBND cấp xã quản lý 5.865,19 ha đất rừng sản xuất và 4.112,32 ha đất rừng phòng hộ, còn các tổ chức kinh tế chỉ quản lý 1.341,38 ha đất rừng sản xuất Việc người dân được nhận đất rừng đã góp phần nâng cao ý thức và sự chủ động trong việc bảo vệ và phát triển rừng, từ đó hạn chế tình trạng xâm hại, cháy rừng và sâu bệnh hại trong những năm gần đây.
Huyện Tân Kỳ đã nhận thức rõ vai trò quan trọng của ngành lâm nghiệp trong phát triển kinh tế xã hội, chú trọng thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia về lâm nghiệp Kết quả là phần lớn diện tích đất đồi núi đã được trồng rừng, đạt độ che phủ cao Tuy nhiên, hoạt động quản lý và sản xuất lâm nghiệp tại huyện vẫn còn nhiều bất cập cần khắc phục, đặc biệt trong công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp.
Bảng 2.7 : Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho đất lâm nghiệp năm 2012
Tổng số hộ SDĐ (hộ)
Tổng số hộ đƣợc cấp GCN (hộ)
Tỷ lệ số hộ đã đƣợc cấp GCN (%)
Tổng diện tích cần cấp GCN (ha)
Tổng diện tích đã đƣợc cấp GCN (ha)
Tỷ lệ diện tích đã đƣợc cấp GCN (%)
(Nguồn: Văn phòng đăng ký QSDĐ huyện Tân Kỳ)
Tính đến năm 2012, huyện Tân Kỳ đã cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) cho 7.058 hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất lâm nghiệp, đạt 67,29% tổng số hộ và 56,99% diện tích đất lâm nghiệp cần cấp, cao hơn mức trung bình của tỉnh Nghệ An là 50,2% Tuy nhiên, tỷ lệ này vẫn còn thấp, cần đẩy nhanh tiến độ cấp GCNQSDĐ lâm nghiệp Một số xã như Tân Hương và Đồng Văn đã hoàn thành tỷ lệ cấp GCN cao, lần lượt đạt 100% và 91,46%, trong khi các xã Nghĩa Phúc và Tiên Kỳ chỉ đạt 19,43% và 20,25% Tổng hợp kết quả cấp GCNQSDĐ lâm nghiệp huyện Tân Kỳ tính đến năm 2012 cho thấy sự cần thiết phải tiếp tục cải thiện tình hình này.
- Có 2 xã có tỷ lệ diện tích đã được cấp GCN quyền sử dụng đất lâm nghiệp đạt trên 90%
- Có 5 xã có tỷ lệ diện tích đã được cấp GCN quyền sử dụng đất lâm nghiệp đạt từ 70 – 90%
- Có 7 xã có tỷ lệ diện tích đã được cấp GCN quyền sử dụng đất lâm nghiệp đạt từ 50 – 70%
- Có 8 xã có tỷ lệ diện tích đã được cấp GCN quyền sử dụng đất lâm nghiệp đạt dưới 50%
Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức
Tân Kỳ hiện có 204 cơ quan và tổ chức, bao gồm 59 đơn vị kinh tế và 117 đơn vị thuộc các cơ quan, tổ chức chính trị, xã hội cũng như đơn vị sự nghiệp.
Hiện tại, có 22 đơn vị là UBND các xã, thị trấn và 6 tổ chức khác, bao gồm cả các cơ sở tôn giáo Số Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) đã được cấp cho các tổ chức là 97 giấy, với tổng diện tích đạt 5.938,55 ha, tương đương 47,55%.
Công tác cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất