1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Thực trạng quản lý học tập đối với sinh viên nghành tiểu học ở trường cao đẳng sư phạm vĩnh long

123 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Trạng Quản Lý Học Tập Đối Với Sinh Viên Ngành Tiểu Học Ở Trường Cao Đẳng Sư Phạm Vĩnh Long
Tác giả Trà Thị Huỳnh Mai
Trường học trường cao đẳng sư phạm vĩnh long
Chuyên ngành tiểu học
Thể loại luận văn
Thành phố vĩnh long
Định dạng
Số trang 123
Dung lượng 819,32 KB

Cấu trúc

  • 1. Lý do chọn đề tài (5)
  • 2. Mục đích nghiên cứu (6)
  • 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu (6)
  • 4. Giả thuyết nghiên cứu (7)
  • 5. Nhiệm vụ nghiên cứu (7)
  • 6. Giới hạn đề tài (7)
  • 7. Phương pháp nghiên cứu (8)
  • PHẦN II: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề (10)
    • 1.2. Một số khái niệm cơ bản của vấn đề nghiên cứu (13)
    • 1.3. Đặc điểm công tác quản lý học tập đối với sinh viên ngành tiểu học ở trường cao đẳng sư phạm 1. Mục tiêu quản lý học tập (19)
      • 1.3.2. Nội dung quản lý học tập (22)
      • 1.3.3. Khách thể của quản lý học tập (23)
      • 1.3.4. Sự kết hợp giữa các chủ thể quản lý trong quản lý học tập (27)
      • 1.3.5. Cơ chế quản lý học tập (32)
    • Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HỌC TẬP ĐỐI VỚI SINH VIÊN NGÀNH TIỂU HỌC Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM VĨNH LONG 2.1. Cơ sở thực tiễn của nghiên cứu (0)
      • 2.2.2. Kết quả nghiên cứu thực trạng quản lý học tập đối với sinh viên ngành Tiểu học bằng phương pháp điều tra (39)
      • 2.3. Đối chiếu cơ sở lý luận với thực trạng quản lý học tập đối với sinh viên ngành tiểu học ở trường Cao đẳng Sư phạm Vĩnh Long (63)
    • Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ HỌC TẬP ĐỐI VỚI SINH VIÊN NGÀNH TIỂU HỌC Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM VĨNH LONG (0)
  • KẾT LUẬN (80)
  • Tài liệu tham khảo (84)

Nội dung

Mục đích nghiên cứu

Bài viết này nhằm tìm hiểu thực trạng quản lý học tập của sinh viên ngành Tiểu học tại trường Cao đẳng Sư phạm Vĩnh Long Qua đó, tác giả sẽ đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý học tập cho sinh viên ngành này, góp phần cải thiện hiệu quả giáo dục và đào tạo tại nhà trường.

Đối tượng và khách thể nghiên cứu

Cán bộ quản lý, giáo viên, sinh viên ngành Tiểu học ở trường Cao đẳng

Sư phạm Vĩnh Long Đối tượng nghiên cứu:

Thực trạng quản lý học tập đối với sinh viên ngành Tiểu học ở trường Cao đẳng Sư phạm Vĩnh Long.

Giả thuyết nghiên cứu

Quản lý hiệu quả hoạt động học tập cho sinh viên ngành Tiểu học tại trường Cao đẳng Sư phạm Vĩnh Long sẽ giúp sinh viên phát triển kỹ năng tự học, điều này được thể hiện qua kết quả học tập của họ.

Nhiệm vụ nghiên cứu

Đề tài được thực hiện với những nhiệm vụ sau:

Nghiên cứu những vấn đề lý luận có liên quan đến đề tài

Nghiên cứu này tập trung vào thực trạng quản lý học tập của sinh viên ngành Tiểu học tại trường Cao đẳng Sư phạm Vĩnh Long Bài viết cũng đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý học tập cho sinh viên, từ đó cải thiện hiệu quả đào tạo và phát triển nghề nghiệp trong lĩnh vực giáo dục.

Giới hạn đề tài

Đề tài nghiên cứu tập trung vào đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên đang tham gia trực tiếp vào quá trình đào tạo giáo viên tiểu học tại trường Cao đẳng Sư phạm Vĩnh Long.

Sinh viên ngành Tiểu học trường Cao đẳng Sư phạm Vĩnh Long năm học 2004 - 2005

Trong nghiên cứu, người thực hiện chỉ tập trung vào việc khảo sát các hoạt động học tập chung của sinh viên năm 1, năm 2 và năm 3 ngành Tiểu học, mà không so sánh kết quả giữa các sinh viên theo lớp, khối hay giới tính trong quá trình xử lý dữ liệu.

Đề tài này đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý học tập cho sinh viên ngành Tiểu học tại trường Cao đẳng Sư phạm Vĩnh Long Những giải pháp này không chỉ giúp cải thiện hiệu quả học tập mà còn góp phần phát triển kỹ năng và kiến thức cần thiết cho sinh viên trong quá trình đào tạo.

Phương pháp nghiên cứu

Các phương pháp nghiên cứu lý luận đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng cơ sở cho đề tài nghiên cứu Đồng thời, các phương pháp nghiên cứu thực tiễn được áp dụng để khảo sát thực trạng quản lý học tập của sinh viên ngành Tiểu học, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý học tập trong đào tạo giáo viên tiểu học tại trường Cao đẳng Sư phạm Vĩnh Long.

Bài viết phân tích và tổng kết kinh nghiệm giáo dục từ ý kiến của cán bộ quản lý trường Cao đẳng Sư phạm Vĩnh Long, tập trung vào thành quả trong quản lý nhà trường Nội dung chủ yếu bao gồm việc quản lý dạy-học và nhận thức về hoạt động học tập của sinh viên ngành Tiểu học, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và đáp ứng nhu cầu phát triển nghề nghiệp cho sinh viên.

- Điều tra bằng phiếu thăm dò trên giáo viên, sinh viên ở ngành Tiểu học của trường Cao đẳng Sư phạm Vĩnh Long với nội dung tìm hiểu:

Mục đích học tập, sự hứng thú trong việc học, và mức độ thực hiện các quy chế liên quan đến hoạt động học là rất quan trọng Thời gian học, phương pháp tự học, cùng với việc xây dựng kế hoạch học tập hợp lý sẽ giúp sinh viên nâng cao hiệu quả học tập của mình.

+ Mức độ đánh giá của giáo viên và sinh viên về: cơ sở vật chất phục vụ việc học tập, số lượng và chất lượng tài liệu học;

Nhận thức của giáo viên và sinh viên về các yếu tố quyết định chất lượng học tập là rất quan trọng Giáo viên đóng vai trò chủ đạo trong việc quản lý quá trình học tập của sinh viên, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả học tập Bên cạnh đó, việc xác định các nguyên nhân hạn chế kết quả học tập cũng cần được chú trọng để cải thiện hiệu quả giáo dục.

+ Các biện pháp mà giáo viên sử dụng trong dạy học;

+ Kiến nghị của sinh viên đối với nhà trường trong quản lý học tập;

+ Nhận xét của giáo viên về hoạt động học tập của sinh viên ngành Tiểu học

Các phương pháp thống kê toán được sử dụng để xử lý số liệu, bao gồm lập bảng phân bố tần số và tính tỉ lệ Kiểm nghiệm chi bình phương được áp dụng để xác định sự khác biệt ý nghĩa giữa ý kiến của giáo viên và sinh viên, với mức xác suất ý nghĩa là 0.01, tính theo công thức X² = (O - E)² / E.

2 bằng công thức: x total 2 = ∑ x y 2 trong đó x =

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1 Lịch sử nghiên cứu vấn đề

Một số khái niệm cơ bản của vấn đề nghiên cứu

Trong suốt quá trình phát triển của quản lý, đặc biệt trong việc xây dựng lý luận quản lý, nhiều nhà nghiên cứu đã đưa ra các định nghĩa khác nhau về khái niệm quản lý.

• Harold Koontz - Cyril Odonnel - Heinz Weihrich trong "Những vấn đề cốt yếu của quản lý" đã đưa ra định nghĩa:

Quản lý là hoạt động quan trọng của nhà quản lý, giúp đảm bảo sự phối hợp và nỗ lực của từng cá nhân trong tổ chức Mục tiêu là đạt được kết quả cao nhất với thời gian, công sức và kinh phí tối thiểu.

• Theo Từ điển Giáo dục học thì quản lý là:

Quản lý là hoạt động có chủ đích của người quản lý đối với người bị quản lý trong tổ chức, nhằm đảm bảo tổ chức hoạt động hiệu quả và đạt được mục tiêu đề ra Các chức năng chính của quản lý bao gồm: lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra.

Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường:

Quản lý là một hoạt động đa dạng và phức tạp, phản ánh sự phong phú của các lĩnh vực trong cuộc sống Mỗi lĩnh vực đều có hình thức quản lý riêng, trong đó quản lý giáo dục là một phần quan trọng trong hoạt động giáo dục.

Quản lý giáo dục, theo nghĩa rộng, là việc thực hiện quản lý trong lĩnh vực giáo dục, bao gồm cả việc mở rộng đối tượng giáo dục từ thế hệ trẻ sang người lớn và toàn xã hội Tuy nhiên, giáo dục thế hệ trẻ vẫn là bộ phận nòng cốt trong lĩnh vực này Theo nghĩa hẹp, quản lý giáo dục chủ yếu tập trung vào quản lý giáo dục thế hệ trẻ, giáo dục nhà trường và giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân.

Quản lý giáo dục bao gồm hai khía cạnh chính: quản lý nhà nước về giáo dục và quản lý các cơ sở giáo dục như trường học Nó liên quan đến việc thực hiện và giám sát các chính sách giáo dục và đào tạo ở cấp quốc gia, vùng, địa phương và cơ sở Hiện nay, quản lý giáo dục tại Việt Nam đang được chú trọng và phát triển.

Hệ thống tác động trong giáo dục là một quá trình có mục đích và kế hoạch, được quản lý theo quy luật nhằm đảm bảo hệ thống giáo dục hoạt động theo đường lối của Đảng Mục tiêu là thực hiện các đặc trưng của nền giáo dục xã hội chủ nghĩa Việt Nam, tập trung vào việc dạy và học cho thế hệ trẻ, hướng tới việc đạt được những tiến bộ mới về chất lượng giáo dục.

Quản lý nhà trường là vấn đề cốt lõi trong quản lý giáo dục, vì sự tồn tại của nhà trường phản ánh sự tồn tại của giáo dục Theo lý thuyết điều khiển, nhà trường là hệ thống bị điều khiển và là đối tượng quản lý của các cơ quan như Bộ Giáo dục - Đào tạo và Sở Giáo dục - Đào tạo Khi tính xã hội trong nhà trường gia tăng, các cấp quản lý cần chú trọng hơn, vì nhà trường là đối tượng phục vụ của họ Sự chuyển đổi trong cơ chế quản lý nhà nước và việc tăng cường phân cấp phân quyền đã làm nổi bật vai trò của nhà trường trong việc hình thành và phát triển nhân cách của người học theo những mục tiêu cụ thể.

Quản lý nhà trường là quá trình thực hiện các hoạt động quản lý giáo dục trong tổ chức nhà trường, bao gồm quản lý giáo viên, học sinh, quá trình dạy-học, cơ sở vật chất, tài chính và mối quan hệ giữa nhà trường với cộng đồng xã hội Hoạt động này không chỉ phụ thuộc vào các chủ thể quản lý bên trên mà còn được hỗ trợ từ các thực thể bên ngoài, nhằm xây dựng định hướng phát triển cho nhà trường và tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của nó.

Quản lý nhà trường là sự tác động của các cấp quản lý giáo dục và hiệu trưởng vào hoạt động của nhà trường theo quy định của nhà nước nhằm thực hiện mục tiêu đào tạo Hiệu trưởng chịu trách nhiệm toàn diện về hoạt động của nhà trường và cần là một nhà tổ chức, nhà giáo dục, và người hướng dẫn cho cả học sinh và giáo viên Trách nhiệm của hiệu trưởng bao gồm việc tổ chức quản lý khoa học, đảm bảo bộ máy hoạt động hiệu quả và giảm chi phí quản lý Đội ngũ giáo viên là đối tượng quản lý quan trọng nhất và cũng là chủ thể trực tiếp trong quá trình giáo dục, trong khi học sinh là đối tượng giáo dục và là mục tiêu của quản lý nhà trường.

Trong quá trình giáo dục, kết quả phụ thuộc vào khả năng của giáo viên trong việc khởi động ý thức và động cơ học tập của học sinh Điều này có nghĩa là học sinh không chỉ là đối tượng mà còn là người làm chủ quá trình giáo dục Để quản lý hiệu quả trường học, hiệu trưởng cần tạo cơ hội cho giáo viên và học sinh thực sự nắm quyền trong quá trình giáo dục và quản lý nhà trường.

Quản lý việc học tập của người học là một phần quan trọng trong công tác quản lý giáo dục tại trường, tuân theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo Quản lý học tập không chỉ bao gồm quản lý thời gian và chất lượng học tập mà còn chú trọng đến tinh thần, thái độ và phương pháp học của học sinh Việc tiêu chuẩn hóa các hoạt động học tập, cả độc lập và phối hợp giữa các thành viên trong nhà trường, cần được tối ưu hóa để khuyến khích học sinh tự học, tự giáo dục và tự đánh giá kết quả học tập của mình Do đó, chú trọng đến hoạt động học tập của người học là trung tâm của toàn bộ công tác tổ chức quản lý giáo dục trong nhà trường.

Học tập và tự học:

Học tập là quá trình tiếp thu kiến thức và rèn luyện kỹ năng dưới sự hướng dẫn của nhà giáo, gắn liền với hoạt động giảng dạy và hình thành nên hoạt động dạy-học trong sư phạm Học được hiểu là nhận thức chân lý khoa học, với người học là chủ thể chính, đóng vai trò quan trọng trong quá trình đào tạo Bản chất của học là sự tiếp thu và xử lý thông tin qua các thao tác trí tuệ, dựa vào vốn sinh học và kinh nghiệm cá nhân, từ đó hình thành tri thức, kỹ năng và thái độ mới.

Mục tiêu học hiện nay cần được xác định rõ ràng để phù hợp với yêu cầu phát triển con người và sự hòa nhập xã hội trong thế kỷ XXI Học tập suốt đời đã trở thành chìa khóa để bước vào nền kinh tế tri thức, với các mục tiêu như học để hiểu, học để làm, học để hợp tác và phát triển khả năng tự học sáng tạo Để đạt được hiệu quả học tập tốt, cần có sự thống nhất giữa mục đích, nội dung và phương pháp, trong đó phương pháp tự học đóng vai trò cốt lõi.

Tự học (self-study), một bộ phận không thể tách rời của quá trình học tập, là quá trình mà:

Người học tự hoạt động lĩnh hội tri thức khoa học và rèn luyện kỹ năng thực hành mà không cần sự hướng dẫn trực tiếp từ giáo viên hay quản lý từ cơ sở giáo dục Đây là phương thức học tập chủ yếu trong giáo dục không chính quy và giáo dục thường xuyên, đồng thời là phần không thể thiếu trong quá trình học tập hệ thống tại các trường học, nhằm giúp học sinh nắm vững và mở rộng kiến thức.

Đặc điểm công tác quản lý học tập đối với sinh viên ngành tiểu học ở trường cao đẳng sư phạm 1 Mục tiêu quản lý học tập

1.3.1 Mục tiêu quản lý học tập:

• Tiếp cận mục tiêu đào tạo của trường Cao đẳng Sư phạm trong quản lý học tập:

Trường Cao đẳng Sư phạm hoạt động dưới sự quản lý của Bộ Giáo dục - Đào tạo, Ủy Ban nhân dân Tỉnh, Thành phố và Sở Giáo dục - Đào tạo địa phương, với nhiệm vụ đào tạo giáo viên mầm non, tiểu học và phổ thông cơ sở Trường đóng góp vào sứ mệnh chung của các cơ sở sư phạm trong thế kỷ XXI, nhằm đào tạo giáo viên có năng lực đáp ứng yêu cầu xã hội đang thay đổi, đồng thời áp dụng các phương pháp tiếp cận mới để đạt được mục tiêu giáo dục hiện đại Đặc biệt, trường chú trọng rèn luyện phương pháp tự học cho sinh viên sư phạm.

Xác định đặc trưng của từng chuyên ngành đào tạo là rất quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo Đặc biệt, việc đào tạo giáo viên tiểu học có vai trò then chốt, vì đây là bậc học đầu tiên, nơi giáo viên không chỉ truyền đạt kiến thức cơ bản mà còn định hướng các giá trị đạo đức và nhân cách cho học sinh Để đạt được mục tiêu đào tạo đội ngũ giáo viên tiểu học có trình độ cao đẳng sư phạm, công tác quản lý tại các trường cao đẳng sư phạm cần được chú trọng.

+ Quản lý hoạt động tuyển sinh;

Quản lý hoạt động đào tạo giáo viên bao gồm nhiều khía cạnh quan trọng như quản lý quá trình dạy-học, tổ chức các hoạt động giáo dục cho sinh viên, hỗ trợ thực hành nghiệp vụ sư phạm và thực tập sư phạm, cùng với việc thúc đẩy các hoạt động nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực giáo dục.

Quản lý chất lượng sản phẩm giáo viên tiểu học được thực hiện dựa trên việc đào tạo theo chuẩn giáo viên tiểu học và đáp ứng yêu cầu cụ thể của giáo dục địa phương.

Trong quản lý đào tạo giáo viên, bên cạnh việc công khai mục tiêu, nội dung, kế hoạch và quy trình đào tạo, cần chú trọng đến việc thực hiện các giải pháp cơ bản Điều này bao gồm quản lý chặt chẽ việc thực hiện chương trình đào tạo và đổi mới phương pháp giảng dạy để nâng cao hiệu quả đào tạo.

Hướng dẫn lập kế hoạch học tập phù hợp với khả năng và điều kiện cá nhân, áp dụng phương pháp học linh hoạt để phân hóa nhịp độ học cho sinh viên, khuyến khích sinh viên xuất sắc phát huy tiềm năng Giảm thời gian giảng bài trên lớp, phù hợp với giáo trình và trình độ giảng viên Cung cấp hỗ trợ riêng cho sinh viên yếu và giỏi Phát triển phương pháp giảng dạy giải quyết vấn đề kết hợp với hỏi đáp và thảo luận nhóm nhỏ Nâng cao chất lượng seminar và tăng cường bài tập tình huống sư phạm Ứng dụng dạy học vi mô, đặc biệt trong các môn giáo dục học và phương pháp dạy học, cụ thể hóa các biện pháp giáo dục và tăng cường giáo dục tư tưởng, đạo đức cho sinh viên.

• Mục tiêu quản lý học tập:

Quản lý trong giáo dục có tính chất gián tiếp, tập trung vào quá trình dạy học nhằm đạt được các mục tiêu giáo dục đã đề ra Hoạt động quản lý học tập không trực tiếp biến đổi đối tượng mà đồng bộ hóa các yếu tố như mục tiêu, nội dung, phương pháp, chủ thể và điều kiện học tập Quản lý quá trình học tập liên quan đến việc kết hợp các chức năng quản lý như kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra Mục tiêu cuối cùng của quản lý học tập là thay đổi thái độ và hành vi của sinh viên theo hướng tích cực.

Trường sư phạm đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành kỹ năng tự học cho sinh viên, nhằm giúp họ xây dựng thói quen tự học suốt đời Quá trình đào tạo tại trường chỉ là bước khởi đầu, và việc tự học, tự đào tạo sẽ quyết định sự thành công của mỗi giáo viên Nếu sinh viên được rèn luyện tốt về năng lực tự học, chất lượng dạy và học tại các trường phổ thông sẽ được nâng cao đáng kể.

Để đạt được điều này, trường sư phạm cần trang bị cho sinh viên những phương pháp và kỹ năng tự học hiệu quả Tự học là một kỹ năng học tập thiết yếu, giúp sinh viên giải quyết các nhiệm vụ học tập trong bối cảnh hiện nay.

- Chất lượng học tập của sinh viên phản ánh chất lượng quản lý học tập bởi

Chất lượng giảng dạy và học tập là yếu tố phản ánh tình trạng và chất lượng giáo dục tổng thể, đồng thời liên quan chặt chẽ đến chất lượng quản lý, nghiên cứu và đào tạo sư phạm Việc quản lý hiệu quả hoạt động học tập sẽ nâng cao kết quả học tập của sinh viên, trong đó kỹ năng tự học là một trong những chỉ số quan trọng Do đó, trường sư phạm cần tập trung vào việc hình thành kỹ năng tự học cho sinh viên thông qua quản lý tốt hoạt động học tập.

1.3.2 Nội dung quản lý học tập:

Quản lý hoạt động học tập đối với sinh viên bao gồm các nội dung:

Quản lý việc thực hiện các văn bản pháp quy của Bộ Giáo dục - Đào tạo liên quan đến hoạt động đào tạo và công tác sinh viên - học sinh là rất quan trọng Điều này bao gồm việc đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của người học, cũng như tuân thủ những quy định riêng của nhà trường cho từng ngành đào tạo, như đồng phục, thời gian biểu học tập, rèn luyện nghiệp vụ sư phạm, kiến tập thường xuyên và thực tập sư phạm.

- Tổ chức và quản lý quá trình dạy học tối ưu, như:

+ Quản lý tốt việc thực hiện đầy đủ và linh hoạt chương trình đào tạo giáo viên tiểu học;

Quản lý cải cách phương pháp dạy-học tập trung vào người học là cần thiết, nhằm tăng cường hỗ trợ sinh viên yếu kém và cụ thể hóa phương pháp tự học Điều này tạo ra một quy trình hợp lý, khuyến khích tính tích cực học tập theo quan điểm học tập suốt đời Đồng thời, việc này cũng nhấn mạnh sự phát triển năng lực sáng tạo, một yêu cầu cơ bản trong nghề dạy học hiện nay.

+ Quản lý có hiệu quả quá trình rèn tay nghề sư phạm, thực tập tập trung, ngoại khóa cho sinh viên;

Quản lý thời khóa biểu học tập trên lớp là yếu tố quan trọng giúp giáo sinh phát huy vai trò tự quản lý và tự chủ Việc này không chỉ rèn luyện kỹ năng tự học mà còn hình thành thói quen tự giáo dục cho sinh viên, từ đó chuyển đổi quá trình đào tạo thành tự đào tạo hiệu quả.

Quản lý hiệu quả việc thi và đánh giá kết quả học tập của sinh viên là rất quan trọng, nhằm giảm thiểu hình thức thi tái hiện và tăng cường khả năng phát hiện yếu tố sáng tạo trong các kỳ thi.

- Giải quyết đúng thời hạn và đầy đủ các chế độ, chính sách về học bổng, khen thưởng cho sinh viên

Quản lý cơ sở vật chất là yếu tố quan trọng trong hoạt động học tập của sinh viên, bao gồm việc xây dựng và trang bị đầy đủ giảng đường, phòng học, thư viện, phòng thí nghiệm và các phòng chức năng Nâng cao chất lượng đồ dùng dạy-học cũng là một phần không thể thiếu Ngoài ra, tổ chức và quản lý hoạt động ký túc xá cần được chú trọng, vì ký túc xá với đầy đủ điều kiện sinh hoạt và học tập sẽ góp phần nâng cao chất lượng học tập và đào tạo của nhà trường.

- Quản lý các điều kiện tâm lý - xã hội của lớp học

- Đào tạo, bồi dưỡng và chuẩn hóa đội ngũ giáo viên, nhân viên cũng như cán bộ quản lý của trường

1.3.3 Khách thể của quản lý học tập:

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HỌC TẬP ĐỐI VỚI SINH VIÊN NGÀNH TIỂU HỌC Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM VĨNH LONG 2.1 Cơ sở thực tiễn của nghiên cứu

Điều tra nhằm tìm hiểu thực trạng quản lý học tập đối với sinh viên ngành Tiểu học được tiến hành bằng phiếu thăm dò ở:

- 22 giáo viên hiện đang giảng dạy ngành Tiểu học (2) ,

- 172 sinh viên đang theo học ngành đào tạo giáo viên tiểu học (3) với:

+ 102 sinh viên năm thứ ba (khối 27T),

+ 38 sinh viên năm thứ hai (khối 28T),

+ 32 sinh viên năm thứ nhất (khối 29T)

Kết quả nghiên cứu từ phương pháp điều tra mang lại như sau:

• Thực hiện các quy chế, quy định có liên quan đến hoạt động học tập của sinh viên ngành Tiểu học:

Cơ sở pháp lý của quản lý giáo dục trong nhà trường bao gồm các văn bản pháp quy liên quan Quản lý học tập sinh viên chủ yếu là chỉ đạo và tổ chức thực hiện các quy chế, quy định về học tập theo ngành đào tạo Sinh viên ngành Tiểu học phải tuân thủ thời gian học trên lớp, kế hoạch học tập, tham gia kiến tập, rèn luyện nghiệp vụ sư phạm và ngoại khóa, cùng với các tiêu chuẩn đánh giá Ý kiến của sinh viên và giáo viên về mức độ thực hiện các văn bản pháp quy liên quan đến hoạt động học tập tại trường Sư phạm được thể hiện trong bảng thống kê 1, phản ánh mức độ thực hiện quy chế và quy định của sinh viên ngành Tiểu học.

Qua kết quả của bảng 1 cho thấy:

- Thực hiện thời gian học:

Trong một khảo sát, có 105 trên 172 sinh viên (61%) và 21 giáo viên (95%) cho biết họ thực hiện thời gian học theo thời khóa biểu trên lớp một cách đầy đủ Tuy nhiên, ý kiến giữa giáo viên và sinh viên về mức độ thực hiện thời gian học có sự khác biệt rõ rệt (X² = 10.14) Sự khác biệt này có thể được giải thích bởi thực tế rằng giáo viên chỉ quan sát việc thực hiện thời gian học của sinh viên trong môn học mà họ phụ trách, trong khi sinh viên tự đánh giá mức độ thực hiện thời gian học của mình trong toàn bộ quá trình học tại trường.

Kết quả đánh giá giữa giáo viên và sinh viên về việc thực hiện thời gian tự học ngoài giờ lên lớp cho thấy không có sự khác biệt ý nghĩa (X² = 4.14) Cụ thể, có 116 sinh viên (67%) cho biết họ chưa thực hiện đầy đủ thời gian tự học theo quy định, trong khi đó, 10 giáo viên (45%) cũng đồng ý với nhận định này.

- Thực hiện kế hoạch học tập:

Kế hoạch kiểm tra và thi học phần đã được sinh viên xác nhận thực hiện đầy đủ, với tần số 172, chiếm 100% Tuy nhiên, có 2 giáo viên, chiếm 9%, cho rằng việc thực hiện kế hoạch này chưa đầy đủ, tạo ra sự khác biệt ý nghĩa trong ý kiến giữa giáo viên và sinh viên (X² = 15.80).

Không có sự khác biệt ý nghĩa giữa ý kiến của giáo viên và sinh viên trong việc đánh giá mức độ thực hiện các kế hoạch học tập của sinh viên ngành Tiểu học Cụ thể, 91% giáo viên và 76% sinh viên cho biết sinh viên thực hiện đầy đủ kế hoạch học các môn học Tuy nhiên, ngoại khóa và rèn luyện nghiệp vụ sư phạm là hai kế hoạch học tập mà hiện nay có rất ít sinh viên thực hiện đầy đủ.

15 giáo viên (chiếm tỷ lệ 68%) xác nhận sinh viên thực hiện kế hoạch ngoại khóa ở mức độ chưa đầy đủ Có 134 sinh viên (chiếm tỷ lệ 78%) và

13 giáo viên (chiếm tỷ lệ 59%) đồng tình ở mức độ sinh viên thực hiện chưa đầy đủ kế hoạch rèn luyện nghiệp vụ sư phạm

Quy định về xếp loại tiết học và xếp loại học tập của sinh viên được sự đồng thuận cao từ cả sinh viên và giáo viên, cho thấy mức độ thực hiện của sinh viên là đầy đủ Đặc biệt, không có sự khác biệt đáng kể giữa ý kiến đánh giá của giáo viên và tự đánh giá của sinh viên trong vấn đề này.

Chỉ có 35 sinh viên, tương đương 20%, và 8 giáo viên, chiếm 36%, đồng ý rằng các quy chế và quy định về quyền lợi và nghĩa vụ của sinh viên trong học tập được thực hiện đầy đủ.

- Không có sự chọn lựa nào từ phía giáo viên cũng như sinh viên đối với các văn bản có nội dung khác

Ý kiến từ sinh viên và giáo viên cho thấy tất cả sinh viên đều tuân thủ các quy chế và quy định liên quan đến hoạt động học tập trong trường.

Đánh giá cơ sở vật chất phục vụ học tập là yếu tố quan trọng trong chương trình đào tạo giáo viên tiểu học, vì nó cần đáp ứng các yêu cầu đặc thù của ngành Sinh viên đã đưa ra những ý kiến đáng chú ý về chất lượng cơ sở vật chất trong nhà trường, nhấn mạnh tầm quan trọng của một môi trường học tập phù hợp để nâng cao hiệu quả giảng dạy và học tập.

Kết quả thống kê ở bảng 2 chỉ rõ:

Phòng học và giảng đường là hai cơ sở vật chất được sinh viên và giáo viên đánh giá cao hơn so với các cơ sở khác trong trường Kết quả khảo sát cho thấy, 16% sinh viên và 18% giáo viên đánh giá phòng học ở mức tốt, trong khi 62% sinh viên và 68% giáo viên cho rằng phòng học ở mức khá Đối với giảng đường, chỉ có 5% giáo viên xếp loại tốt, 45% sinh viên và 27% giáo viên đánh giá ở mức khá Mặc dù có những đánh giá tích cực, nhưng vẫn có 45% sinh viên và 55% giáo viên cho rằng giảng đường ở mức trung bình, cùng với 10% sinh viên và 14% giáo viên xếp loại kém, cho thấy giảng đường hiện tại chưa đáp ứng được nhu cầu học tập tối ưu của sinh viên.

Kết quả đánh giá phòng học bộ môn cho thấy chỉ có 2 giáo viên (9%) xếp ở mức độ tốt, trong khi 22 sinh viên (13%) và 3 giáo viên (14%) đánh giá ở mức độ khá Đáng chú ý, 80 sinh viên (47%) và 4 giáo viên (18%) cho rằng phòng học ở mức độ trung bình, trong khi 57 sinh viên (33%) và 13 giáo viên (59%) xếp ở mức độ kém Sự khác biệt ý nghĩa (X² = 24.57) giữa đánh giá của giáo viên và sinh viên cho thấy phòng học bộ môn chưa đáp ứng yêu cầu của chương trình đào tạo và số lớp hiện có của ngành học.

Đánh giá của giáo viên và sinh viên về thư viện không có sự khác biệt đáng kể, với kết quả thống kê X² = 1.11 Cả hai nhóm đều không có ai đánh giá thư viện ở mức độ tốt Cụ thể, 20% sinh viên và 18% giáo viên đánh giá thư viện ở mức khá, trong khi 46% sinh viên và 36% giáo viên cho rằng thư viện chỉ đạt mức trung bình Đặc biệt, 34% sinh viên và 45% giáo viên đánh giá thư viện ở mức kém.

Phòng thí nghiệm được sinh viên đánh giá tương tự như thư viện, với không có sinh viên nào chọn mức độ tốt Trong khi đó, 33 sinh viên (19%) và 7 giáo viên (32%) đánh giá ở mức độ khá Mức độ trung bình có 89 sinh viên (52%) và 12 giáo viên (55%) lựa chọn, trong khi mức độ kém nhận được 50 sinh viên (29%) và 3 giáo viên (14%) đánh giá.

Tập giảng là một phần quan trọng trong quá trình rèn luyện kỹ năng sư phạm Kết quả khảo sát cho thấy, 66% sinh viên và 55% giáo viên đánh giá không có sự hiệu quả trong phòng tập giảng Trong khi đó, 23% sinh viên và 14% giáo viên cho rằng mức độ kém, 11% sinh viên và 9% giáo viên đánh giá ở mức trung bình, và 23% giáo viên cho rằng mức độ khá Có sự khác biệt đáng kể giữa ý kiến của giáo viên và sinh viên trong việc đánh giá phòng tập giảng (X² = 40.35).

Đánh giá về phòng ở nội trú cho thấy sự không hài lòng từ cả sinh viên và giáo viên, với 37% sinh viên cho rằng chất lượng phòng ở kém, trong khi không có giáo viên nào đánh giá ở mức độ tốt Cụ thể, 61% sinh viên và 73% giáo viên cũng đánh giá phòng học nội trú ở mức độ kém Sự khác biệt giữa ý kiến của giáo viên và sinh viên trong việc đánh giá phòng học nội trú không có ý nghĩa thống kê (X² = 3.39).

MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ HỌC TẬP ĐỐI VỚI SINH VIÊN NGÀNH TIỂU HỌC Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM VĨNH LONG

Qua nghiên cứu thực trạng quản lý học tập đối với sinh viên ngành Tiểu học ở trường Cao đẳng Sư phạm Vĩnh Long cho thấy:

Quản lý học tập của sinh viên là một yếu tố quan trọng trong công tác quản lý giáo dục tại các trường sư phạm, liên quan chặt chẽ đến quản lý giảng dạy Nhiệm vụ này không chỉ thuộc về cán bộ quản lý và giáo viên mà còn là trách nhiệm của chính sinh viên trong quá trình học tập Thông qua việc quản lý hiệu quả hoạt động học tập, trường sư phạm giúp sinh viên phát triển kỹ năng tự học, từ đó nâng cao chất lượng đào tạo và đáp ứng yêu cầu của nền giáo dục hiện đại.

Sinh viên ngành Tiểu học tại Cao đẳng Sư phạm Vĩnh Long thực hiện đầy đủ các quy chế học tập, nhưng vẫn chưa nhận thức rõ vai trò chủ thể trong việc học Họ thiếu động lực và hứng thú học tập, dẫn đến việc chưa phát triển kỹ năng tự học Sự quản lý học tập chưa tạo ra sự thay đổi tích cực trong thái độ và hành vi học tập của sinh viên Việc tự học chưa được công nhận là yếu tố quyết định chất lượng học, trong khi thời gian học trên lớp chiếm ưu thế Mặc dù có đổi mới phương pháp dạy học, nhưng nhiều giáo viên vẫn chủ yếu giảng dạy nội dung bài học và quản lý ra vào lớp, trong khi cơ sở vật chất và tài liệu học tập chưa đáp ứng đủ nhu cầu.

Ngày đăng: 29/08/2021, 09:52

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Kết quả thống kê ở bảng 3 cho thấy: - Thực trạng quản lý học tập đối với sinh viên nghành tiểu học ở trường cao đẳng sư phạm vĩnh long
t quả thống kê ở bảng 3 cho thấy: (Trang 44)
Bảng 5: Hoạt động ở trường - Thực trạng quản lý học tập đối với sinh viên nghành tiểu học ở trường cao đẳng sư phạm vĩnh long
Bảng 5 Hoạt động ở trường (Trang 47)
sinh viên ngành Tiểu học là gì?" thể hiện ở bảng 6. Bảng 6: Yếu tố quyết định chất lượng học  - Thực trạng quản lý học tập đối với sinh viên nghành tiểu học ở trường cao đẳng sư phạm vĩnh long
sinh viên ngành Tiểu học là gì?" thể hiện ở bảng 6. Bảng 6: Yếu tố quyết định chất lượng học (Trang 48)
Bảng 8: Hứng thú học theo thời khóa biểu trên lớp - Thực trạng quản lý học tập đối với sinh viên nghành tiểu học ở trường cao đẳng sư phạm vĩnh long
Bảng 8 Hứng thú học theo thời khóa biểu trên lớp (Trang 53)
Bảng 10: Nhận thức về cách tự học - Thực trạng quản lý học tập đối với sinh viên nghành tiểu học ở trường cao đẳng sư phạm vĩnh long
Bảng 10 Nhận thức về cách tự học (Trang 55)
(h) Nhà trường chưa có những hình thức động viên, khen thưởng kịp thời  - Thực trạng quản lý học tập đối với sinh viên nghành tiểu học ở trường cao đẳng sư phạm vĩnh long
h Nhà trường chưa có những hình thức động viên, khen thưởng kịp thời (Trang 94)
(h) Nhà trường chưa có những hình thức động viên, khen thưởng kịp thời  - Thực trạng quản lý học tập đối với sinh viên nghành tiểu học ở trường cao đẳng sư phạm vĩnh long
h Nhà trường chưa có những hình thức động viên, khen thưởng kịp thời (Trang 98)
Phụ lục 4: BẢNG CHẤM ĐIỂM RÈN LUYỆN ĐỐI VỚI SINH VIÊN - Thực trạng quản lý học tập đối với sinh viên nghành tiểu học ở trường cao đẳng sư phạm vĩnh long
h ụ lục 4: BẢNG CHẤM ĐIỂM RÈN LUYỆN ĐỐI VỚI SINH VIÊN (Trang 109)
Bảng.1: Mức độ thực hiện các quy chế và quy định có liên quan đến hoạt động học của sinh viên ngành Tiểu học. - Thực trạng quản lý học tập đối với sinh viên nghành tiểu học ở trường cao đẳng sư phạm vĩnh long
ng.1 Mức độ thực hiện các quy chế và quy định có liên quan đến hoạt động học của sinh viên ngành Tiểu học (Trang 111)
Bảng 2: Đánh giá cơ sở vật chất phục vụ học tập - Thực trạng quản lý học tập đối với sinh viên nghành tiểu học ở trường cao đẳng sư phạm vĩnh long
Bảng 2 Đánh giá cơ sở vật chất phục vụ học tập (Trang 113)
Bảng 4: Đánh giá của sinh viên về tài liệu học - Thực trạng quản lý học tập đối với sinh viên nghành tiểu học ở trường cao đẳng sư phạm vĩnh long
Bảng 4 Đánh giá của sinh viên về tài liệu học (Trang 115)
Bảng 7: Các biện pháp được giáo viên sử dụng trong dạyhọc - Thực trạng quản lý học tập đối với sinh viên nghành tiểu học ở trường cao đẳng sư phạm vĩnh long
Bảng 7 Các biện pháp được giáo viên sử dụng trong dạyhọc (Trang 117)
Bảng 12: Nguyên nhân làm hạn chế kết quả học tập - Thực trạng quản lý học tập đối với sinh viên nghành tiểu học ở trường cao đẳng sư phạm vĩnh long
Bảng 12 Nguyên nhân làm hạn chế kết quả học tập (Trang 120)
những hình thức động viên, khen thưởng kịp thời  - Thực trạng quản lý học tập đối với sinh viên nghành tiểu học ở trường cao đẳng sư phạm vĩnh long
nh ững hình thức động viên, khen thưởng kịp thời (Trang 121)
Bảng 13: Chủ thể quản lý học tập đối với sinh viên ngành Tiểu học - Thực trạng quản lý học tập đối với sinh viên nghành tiểu học ở trường cao đẳng sư phạm vĩnh long
Bảng 13 Chủ thể quản lý học tập đối với sinh viên ngành Tiểu học (Trang 122)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w