NỘI DUNG
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG PHẢN BIỆN XÃ HỘI CỦA
MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM 1.1 Vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong hệ thống chính trị
1.1.1 Vị trí, vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong hệ thống chính trị
Vị trí, vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đƣợc quy định rõ trong Hiến pháp và các văn bản luật khác Điều 9 của Hiến pháp năm 1992 đã khẳng định: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân
Mặt trận phát huy truyền thống đoàn kết toàn dân, tăng cường sự nhất trí về chính trị và tinh thần trong nhân dân, tham gia xây dựng và củng cố chính quyền nhân dân, cùng Nhà nước chăm lo và bảo vệ lợi ích chính đáng của nhân dân, động viên nhân dân thực hiện quyền làm chủ, nghiêm chỉnh thi hành Hiến pháp và pháp luật, giám sát hoạt động của cơ quan Nhà nước, đại biểu dân cử và cán bộ, viên chức, nhà nước tạo điều kiện để Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên hoạt động có hiệu quả, điều đó càng khẳng định Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là một bộ phận không thể thiếu được của hệ thống chính trị nước ta
Vào ngày 09/6/2015, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII đã thông qua Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (sửa đổi), khẳng định vai trò của Mặt trận Tổ quốc là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân Luật này nhấn mạnh việc đại diện và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của Nhân dân, tập hợp sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện dân chủ, tăng cường đồng thuận xã hội, giám sát và phản biện xã hội, cũng như tham gia vào việc xây dựng Đảng, Nhà nước và hoạt động đối ngoại nhân dân nhằm góp phần bảo vệ Tổ quốc.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG PHẢN BIỆN XÃ HỘI CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM
Vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong hệ thống chính trị
1.1.1 Vị trí, vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong hệ thống chính trị
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có vị trí và vai trò quan trọng được quy định trong Hiến pháp và các văn bản luật liên quan Theo Điều 9 của Hiến pháp năm 1992, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam được xác định là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong việc phát huy truyền thống đoàn kết toàn dân, tăng cường sự nhất trí chính trị và tinh thần trong nhân dân Mặt trận tham gia xây dựng và củng cố chính quyền nhân dân, bảo vệ lợi ích chính đáng của người dân, đồng thời động viên họ thực hiện quyền làm chủ và nghiêm chỉnh thi hành Hiến pháp và pháp luật Bên cạnh đó, Mặt trận cũng giám sát hoạt động của các cơ quan Nhà nước, đại biểu dân cử và cán bộ, viên chức, từ đó khẳng định vị trí không thể thiếu của Mặt trận trong hệ thống chính trị của Việt Nam.
Ngày 09/6/2015, Quốc hội Việt Nam khóa XIII đã thông qua Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (sửa đổi), khẳng định vai trò của Mặt trận Tổ quốc là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân Luật này nhấn mạnh nhiệm vụ đại diện và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của Nhân dân, tập hợp sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện dân chủ và tăng cường đồng thuận xã hội Mặt trận Tổ quốc còn có trách nhiệm giám sát, phản biện xã hội, tham gia vào việc xây dựng Đảng, Nhà nước và hoạt động đối ngoại nhân dân, góp phần vào sự phát triển và bảo vệ Tổ quốc.
Nhƣ vậy, vai trò, vị trí của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam do chính nhân dân, chính lịch sử xác định và thừa nhận
Cách mạng Việt Nam đã chứng minh rõ ràng vị trí và vai trò quan trọng của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong hệ thống chính trị của đất nước từ trước đến nay.
Thắng lợi của Cách mạng tháng 8/1945 gắn liền với sự nghiệp của Mặt trận Việt Minh, kế thừa những thành tựu từ Hội phản đế đồng minh (1930 - 1936) và Mặt trận Dân chủ Đông Dương (1936 - 1939) Mặt trận Việt Minh đã đóng vai trò quan trọng trong việc dẫn dắt cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp đến thành công Sau đó, Mặt trận Liên Việt tiếp tục phát huy sức mạnh, và Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ra đời, tiếp nối sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc.
Năm 1955, các tầng lớp nhân dân đã đoàn kết và tập hợp để tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, tạo ra một hậu phương vững chắc cho cuộc đấu tranh thống nhất đất nước.
Trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đã phối hợp với Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam và các lực lượng dân tộc dân chủ, đoàn kết toàn dân nhằm hoàn thành sứ mệnh lịch sử, giải phóng miền Nam và bảo vệ miền Bắc XHCN, góp phần vào cuộc cách mạng dân tộc dân chủ trên toàn quốc.
Kể từ khi đất nước thống nhất, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đã đóng vai trò quan trọng trong việc củng cố và tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân, góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong thời kỳ cách mạng mới.
Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là một quá trình kéo dài với nhiều giai đoạn và sự tồn tại của nhiều thành phần kinh tế khác nhau Trong bối cảnh này, sự khác biệt giữa các giai cấp, dân tộc, tầng lớp xã hội và tôn giáo đang đặt ra những thách thức mới cho công tác vận động quần chúng và Mặt trận Nhu cầu liên minh và mở rộng tập hợp lực lượng yêu nước trở nên cấp bách hơn bao giờ hết Đồng thời, các thế lực thù địch đang tiến hành chiến lược diễn biến hòa bình và âm mưu chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc, nhằm phá hoại sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta.
Trong bối cảnh đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, việc tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc và phát huy quyền làm chủ của nhân dân là rất cần thiết Vai trò của Mặt trận và các đoàn thể trở nên quan trọng hơn bao giờ hết, nhằm nâng cao tác dụng của Mặt trận trong hệ thống chính trị và đời sống xã hội Đây là yêu cầu thiết yếu cho công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
Chức năng của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đƣợc ghi rõ trong điều 1, luật
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, theo sửa đổi năm 2015, là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân, có nhiệm vụ đại diện và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của Nhân dân Mặt trận tập hợp sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện dân chủ và tăng cường đồng thuận xã hội Ngoài ra, Mặt trận còn giám sát, phản biện xã hội, tham gia xây dựng Đảng và Nhà nước, cũng như hoạt động đối ngoại, góp phần vào việc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Nhiệm vụ của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đƣợc quy định trong Điều 3 Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (sửa đổi) là:
“1 Tập hợp, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện dân chủ, tăng cường đồng thuận xã hội
2 Tuyên truyền, vận động Nhân dân thực hiện quyền làm chủ, thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước
3 Đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân
4 Tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước
5 Thực hiện giám sát và phản biện xã hội
6 Tập hợp, tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri và Nhân dân để phản ánh, kiến nghị với Đảng, Nhà nước
7 Thực hiện hoạt động đối ngoại nhân dân” [34, tr.2]
Dựa trên nhiệm vụ chung của Mặt trận Tổ quốc, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp xây dựng chương trình hành động phù hợp với yêu cầu cách mạng và tình hình địa phương trong từng thời kỳ Chương trình này được thiết kế cho mỗi kỳ đại hội và bao gồm các kế hoạch phối hợp hành động hàng năm, đảm bảo tính khả thi và hiệu quả.
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc Mặt trận Tổ quốc Việt Nam lần thứ VIII, nhiệm kỳ 2014 - 2019 xác định mục tiêu hành động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là đổi mới nội dung và phương thức hoạt động, nâng cao hiệu quả tuyên truyền và tập hợp nhân dân Mặt trận sẽ phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân, tăng cường đồng thuận xã hội và phát huy dân chủ Đồng thời, Mặt trận cũng sẽ thực hiện giám sát, phản biện xã hội, tham gia xây dựng Đảng, chính quyền vững mạnh, góp phần phát triển bền vững kinh tế - xã hội, đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng nông thôn mới và đô thị văn minh, giữ vững hòa bình và bảo vệ Tổ quốc, vì một dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh và hạnh phúc.
Một số vấn đề lý luận về phản biện xã hội
1.2.1 Quan niệm về phản biện xã hội
Từ điển Tiếng Việt do Nhà xuất bản Đà Nẵng phát hành năm 1998 định nghĩa “phản biện” là quá trình đánh giá chất lượng công trình khoa học khi được bảo vệ trước hội đồng chấm thi Ví dụ, trong phản biện luận án tiến sĩ hay luận văn thạc sĩ, người phản biện cần có chuyên môn và học vị tiến sĩ hoặc tương đương Nhiệm vụ của họ là nhận xét và đánh giá chất lượng lý luận, thực tiễn, và giá trị khoa học của các luận văn, luận án Phản biện không phải là công việc dành cho bất kỳ ai, mà là một quy trình khoa học bắt buộc để đảm bảo tính chính xác và chất lượng của công trình nghiên cứu Do đó, phản biện là hoạt động của cá nhân hoặc nhóm nhằm thẩm định và đánh giá chất lượng nghiên cứu của người khác.
Theo các tác giả cuốn sách “Tìm hiểu một số thuật ngữ trong Văn kiện Đại hội X của Đảng”, phản biện được định nghĩa là quá trình nhận xét, đánh giá, bình luận và thẩm định các công trình khoa học, dự án và đề án trong nhiều lĩnh vực khác nhau.
Phản biện, theo âm Hán – Việt, có nghĩa là phê phán và biện luận, được hiểu là việc tranh luận nhằm bác bỏ các lập luận đã có trước đó bằng chứng cứ và lập luận rõ ràng Theo từ điển Hán – Việt của Thiều Chửu, phản biện là tranh luận theo hướng ngược lại, yêu cầu phải có đủ luận cứ thực tiễn và khoa học để làm rõ đúng sai của vấn đề Điều này cho thấy phản biện khác biệt với góp ý kiến hay phê bình, vì không nhất thiết phải có căn cứ khoa học Phản biện không chỉ dừng lại ở việc bác bỏ mà còn có thể bổ sung và làm rõ vấn đề từ nhiều khía cạnh khác nhau Do đó, phản biện có nội hàm rộng hơn phản bác, vì phản bác chỉ là một khả năng trong quá trình phản biện.
Phản biện xã hội, theo tác giả Vũ Ngọc Lân, là quá trình thẩm định và đánh giá của các tổ chức chính trị - xã hội đối với các đường lối, nghị quyết, kế hoạch và chương trình hành động của tổ chức khác Hoạt động này nhằm đảm bảo sự ổn định cho đất nước và địa phương, đồng thời thu thập ý kiến trước khi đưa ra quyết định và thực hiện các dự án chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội.
Nhƣ vây, theo Vũ Ngọc Lân, phản biện xã hội ngoài chủ thể, đối tƣợng, nội dung phản biện cũng cần mang tính xã hội
Phản biện xã hội được định nghĩa bởi Trần Đăng Tuấn là quá trình đưa ra các lập luận và phân tích nhằm phát hiện và khẳng định hoặc bác bỏ một đề án xã hội đã được công bố Theo Phương Ngọc Thạch, phản biện xã hội phản ánh ý kiến và kiến nghị của cộng đồng về các sự kiện liên quan đến lợi ích chung, dựa trên phân tích khoa học và thực tiễn để chỉ ra những điều đúng sai, đáp ứng yêu cầu cuộc sống.
Các tác gải cuốn sách “Tìm hiểu một số thuật ngữ trong Văn kiện Đại hội
Phản biện xã hội là một phần quan trọng trong việc phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, thể hiện quyền làm chủ của nhân dân Nó khuyến khích ý thức trách nhiệm của công dân trong việc tham gia quản lý nhà nước và đóng góp ý kiến cho cán bộ, công chức cũng như các cơ quan nhà nước.
Điều 1, chương 1 trong quy chế giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam nhấn mạnh rằng phản biện xã hội là việc nhận xét, đánh giá và nêu ý kiến đối với các dự thảo chính sách, đường lối của Đảng và pháp luật của Nhà nước Điều này thể hiện tính dân chủ và khoa học trong hoạt động lãnh đạo của Đảng, đồng thời khẳng định vai trò của Nhà nước trong việc phát huy quyền phản biện xã hội của nhân dân.
Phản biện xã hội là tiếng nói nhận thức của các lực lượng xã hội, thể hiện qua những lập luận có chứng cứ khoa học và thực tiễn Mục đích của phản biện xã hội là phát hiện, bổ sung, chứng minh, khẳng định hoặc bác bỏ các chủ trương, chính sách hay đề án xã hội đang được công bố hoặc hình thành Phản biện xã hội không chỉ là "tiếng nói" công khai, rõ ràng mà còn cần có chứng cứ và lập luận, do đó không đồng nhất với dư luận xã hội, vốn thiếu tính chất này.
Phản biện xã hội là quá trình đánh giá chất lượng các chủ trương, đường lối và chính sách của Đảng và Nhà nước, nhằm đảm bảo sự phù hợp với thực tiễn đời sống xã hội Điều này đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ công cuộc đổi mới toàn diện đất nước trong giai đoạn cách mạng hiện nay.
Phản biện xã hội là quá trình đánh giá các quan điểm, chủ trương và chính sách của Đảng và Chính phủ về các chương trình, dự án dựa trên cơ sở khoa học, đảm bảo chất lượng và tính khả thi Người tham gia phản biện cần có trình độ khoa học cao, tâm huyết và thiện chí xây dựng, đồng thời loại bỏ ý đồ cá nhân và lợi ích nhóm, hướng tới lợi ích chung của cộng đồng dân tộc.
Tránh lợi dụng phản biện xã hội để khai thác các vấn đề gây hại, ảnh hưởng đến an ninh chính trị và trật tự xã hội Phản biện xã hội không chỉ đơn thuần là phản ứng hay phản bác, mà là một quá trình xây dựng có tính chất tích cực Một phản biện xã hội hiệu quả có thể hạn chế tối đa các hành động phản đối, biểu tình Do đó, không phải ai cũng có thể tham gia vào quá trình này; chỉ những người có trình độ lý luận chuyên môn, kinh nghiệm và lập trường chính trị vững vàng, dựa trên cơ sở chủ nghĩa duy vật biện chứng về xã hội mới đủ khả năng thực hiện.
Phản biện xã hội là một khái niệm chính trị - xã hội, thể hiện tiếng nói của nhân dân trong việc giám sát hoạt động của Nhà nước Nhân dân, với tư cách là chủ thể, có quyền giám sát mọi hoạt động của Nhà nước thông qua phản biện xã hội, đây là công cụ hữu hiệu giúp họ thực hiện quyền này Đồng thời, với vai trò là đối tượng chịu sự quản lý của Nhà nước, nhân dân cũng có quyền bảo vệ những lợi ích và quyền lợi chính đáng của mình trước các chính sách, đề án chưa đáp ứng đầy đủ hoặc xâm phạm quyền lợi đó.
Bằng cách sử dụng lập luận và chứng cứ khoa học, các lực lượng xã hội và tầng lớp nhân dân đã thực hiện phản biện xã hội nhằm làm rõ những vấn đề đúng đắn.
Phản biện xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh các chính sách của Nhà nước nhằm phục vụ lợi ích chung của toàn xã hội Đây là một hình thức thực hành dân chủ, thể hiện rõ nét trong đời sống xã hội Việc thực hiện phản biện không chỉ mang lại lợi ích vật chất và tinh thần hợp pháp cho cộng đồng mà còn thể hiện mối quan hệ chính trị cơ bản giữa Nhà nước và nhân dân.
Tuy các khái niệm trên còn một số điểm khác nhau, song tựu trung lại đều đề cập đến các vấn đề sau:
- Chủ thể phản biện xã hội là các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, các cá nhân
Đối tượng của phản biện xã hội bao gồm Đảng cầm quyền và các cơ quan quyền lực nhà nước Nội dung phản biện xã hội chủ yếu tập trung vào các quyết sách chính trị của Đảng cầm quyền cũng như các cơ quan nhà nước.
Vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong hoạt động phản biện xã hội 30 Kết luận chương 1
1.3.1 Phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc giúp điều tiết xung đột lợi ích giữa các nhóm xã hội để tạo nên đồng thuận xã hội
Phản biện xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra sự đồng thuận và nhân hòa, giúp phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong việc xây dựng các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước Hoạt động này không chỉ góp phần hoàn thiện các chính sách phù hợp với thực tiễn xã hội mà còn đảm bảo quyền lợi hợp pháp và chính đáng của các tầng lớp nhân dân, thể hiện ý chí và nguyện vọng của họ Để thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng và văn minh, cần tạo điều kiện cho nhân dân thực hiện quyền phản biện xã hội, thu hút họ tham gia quản lý nhà nước và hoạch định chính sách Trong bối cảnh xã hội có giai cấp, sự tồn tại của nhiều nhóm lợi ích khác nhau đòi hỏi cần có sự thảo luận, phân tích và đánh giá từ các lực lượng xã hội khác nhau về các chủ trương, chính sách của nhà cầm quyền nhằm tiếp cận chân lý.
Xã hội bao gồm nhiều nhóm lợi ích với các chiến lược sinh tồn riêng, dẫn đến nguy cơ mâu thuẫn quyền lợi giữa các nhóm Khi những ẩn ức và ức chế xã hội không được giải tỏa, điều này có thể gây ra các hoạt động chống đối và bạo lực, tạo ra tình trạng căng thẳng xã hội kéo dài Tình trạng này không chỉ ảnh hưởng đến sự ổn định của xã hội mà còn có thể là nguyên nhân dẫn đến các cuộc khủng hoảng chính trị - xã hội quy mô lớn.
Căn nguyên của mâu thuẫn xã hội xuất phát từ việc thiếu cơ chế đối thoại và phản biện, dẫn đến sự gián đoạn trong việc luân chuyển năng lượng giữa các lực lượng xã hội Khi xã hội không có cơ chế này, xung đột sẽ nảy sinh, nhưng sự xuất hiện của phản biện xã hội có thể phục hồi trạng thái cân bằng và tạo ra đồng thuận Đồng thuận xã hội không chỉ là điều kiện cần cho phát triển nguồn vốn cộng đồng mà còn giúp mở rộng mạng lưới xã hội, nơi các thành viên chia sẻ niềm tin và giá trị chung Trong môi trường đồng thuận, cá nhân được hỗ trợ phát triển bản ngã, trong khi giới tinh hoa đóng góp vào nâng cao chất lượng văn hóa Mặc dù đồng thuận và phản biện có vẻ đối lập, nhưng chúng thực chất là hai khía cạnh của sự “thống nhất” và “đấu tranh” trong xã hội, giúp duy trì trạng thái cân bằng và đảm bảo sự phát triển bền vững của chế độ xã hội.
Phản biện xã hội là phương thức quan trọng để đạt được sự đồng thuận cao trong xã hội, giúp các lãnh đạo điều chỉnh và hoàn thiện chính sách một cách hiệu quả Nó tạo ra cơ chế tự điều chỉnh cho hệ thống, duy trì sự ổn định và phát triển Thiếu phản biện xã hội, dân chủ sẽ không thực sự tồn tại, dẫn đến việc thiếu đồng thuận xã hội Đồng thuận xã hội không chỉ bao gồm sự đấu tranh giữa các quan điểm khác nhau mà còn là quá trình phát hiện và giải quyết mâu thuẫn xã hội dựa trên những điểm tương đồng Mục tiêu của phản biện xã hội là khắc phục bất đồng về tư tưởng và lợi ích, từ đó tạo động lực cho sự phát triển chung của xã hội.
1.3.2 Phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc góp phần xây dựng Đảng, chính quyền ngày càng vững mạnh Đảng Cộng sản Việt Nam chẳng những mang bản chất giai cấp mà còn mang bản chất dân tộc, nguồn sức mạnh của Đảng không chỉ đến từ giai cấp, mà còn đến từ dân tộc, Đảng gắn bó với nhân dân ngay từ lúc mới ra đời cho đến ngày nay Đảng lấy phục vụ nhân dân làm mục đích hoạt động, chịu sự giám sát của nhân dân Gần một thế kỷ qua, nhân dân gắn bó, chở che, tin yêu Đảng, bảo vệ Đảng, giúp Đảng vƣợt qua thử thách hiểm nguy hoặc lúc mắc phải sai lầm, cùng Đảng đi đến thắng lợi huy hoàng Ngày nay, bằng hoạt động phản biện xã hội, nhân dân lại thể hiện truyền thống xây dựng, bảo vệ Đảng để Đảng không mắc sai lầm chủ quan duy ý chí, quan liêu Để hoàn thành tốt sứ mạng lịch sử lãnh đạo đất nước, Đảng cần phải dựa vào sự ủng hộ và giúp đỡ của dân thông qua con đường phản biện xã hội để nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của mình, đó là cách để Đảng mãi mãi gắn bó với dân, không xa rời nhân dân
Vì vậy hoạt động phản biện xã hội của nhân dân phải thể hiện đƣợc tính xây dựng đối với Đảng
Nhà nước ta có bản chất dân chủ, đại diện cho quyền lợi của nhân dân và được bầu ra bởi chính nhân dân Vai trò của nhà nước là quản lý và điều hành đất nước nhằm phục vụ lợi ích của người dân, khác với bản chất của nhà nước cai trị Trong xã hội, dân là chủ và chính phủ là người phục vụ, nhưng khi nhân dân sử dụng chính phủ, cần phải hỗ trợ và giúp đỡ Nếu chính phủ mắc sai lầm, cần phê bình một cách xây dựng, không nên chỉ trích một cách thô bạo.
Nhà nước, Chính phủ và nhân dân có mối quan hệ chặt chẽ, không thể tách rời, vì lợi ích chung Phản biện xã hội không phải là động cơ đối lập, mà là phương thức để nhân dân thực hiện quyền làm chủ, giúp Nhà nước phục vụ tốt hơn và tránh sai lầm Hoạt động phản biện xã hội của Mặt trận và các đoàn thể đã phát hiện hạn chế trong lãnh đạo của Đảng và điều hành của chính quyền, góp phần xây dựng Đảng và chính quyền vững mạnh Thông qua phản biện, Mặt trận và các đoàn thể đã đóng góp ý kiến hữu ích vào các chính sách của tỉnh, phản ánh nguyện vọng của nhân dân, từ đó giúp ban hành và thực hiện chính sách phù hợp hơn.
Mặt trận và các đoàn thể, đại diện cho các tầng lớp nhân dân, đã chú trọng thực hiện phản biện xã hội để giúp chính quyền đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người dân, từ đó tăng cường lòng tin của họ vào Đảng và chính quyền Sự tham gia tích cực của nhân dân trong quản lý nhà nước không chỉ làm cho chính quyền mạnh mẽ hơn mà còn thể hiện tính dân chủ trong hoạt động lãnh đạo Đảng đã khẳng định vai trò của phản biện xã hội và cam kết tạo điều kiện cho mặt trận và các đoàn thể hoạt động hiệu quả Nhà nước cũng đã ban hành nhiều văn bản pháp luật nhằm bảo đảm quyền tự do ngôn luận và quyền tham gia quản lý xã hội của nhân dân, như Hiến pháp năm 1992 và các luật liên quan.
Trong cơ chế thị trường, việc thực hiện phản biện xã hội và phát huy dân chủ là rất quan trọng, giúp ngăn chặn tình trạng quan liêu trong Đảng Điều này sẽ tạo điều kiện cho Đảng đề ra các đường lối, chủ trương phù hợp với nguyện vọng chính đáng của nhân dân Phản biện xã hội hiệu quả sẽ đóng góp vào việc xây dựng Đảng, Nhà nước và hệ thống chính trị, bao gồm mặt trận và các đoàn thể, ngày càng trong sạch và vững mạnh.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thực hiện phản biện xã hội trong hai lĩnh vực chính: xây dựng chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và phát triển chính sách pháp luật về kinh tế - xã hội Nhân dân yêu cầu Đảng phải mạnh mẽ trong việc chống tham nhũng, khắc phục tình trạng quan liêu, xa rời dân trong một số cán bộ, để bộ máy nhà nước từ cơ sở ngày càng trong sạch và vững mạnh Khi thực hiện điều này, người dân sẽ tin tưởng và chấp hành tốt các chính sách của Đảng, từ đó tạo ra sức mạnh tổng hợp vượt qua mọi khó khăn, thách thức.
Trong bối cảnh Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo duy nhất, việc thiết lập một Mặt trận có đủ năng lực và dũng khí để giám sát và phản biện xã hội là điều cần thiết nhằm tránh sự đơn độc của Đảng Nhằm thực hiện điều này, Đảng đã giao nhiệm vụ cho Mặt trận và các đoàn thể nhân dân, yêu cầu Nhà nước ban hành cơ chế hỗ trợ cho vai trò giám sát và phản biện Phản biện xã hội thực chất là quyền làm chủ của nhân dân trong điều kiện một Đảng cầm quyền, với Mặt trận Tổ quốc đóng vai trò đại diện cho quần chúng Chức năng giám sát và phản biện không chỉ là trách nhiệm của Mặt trận đối với dân và Đảng, mà còn là lý do tồn tại của tổ chức này.
1.3.3 Phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc góp phần hạn chế những bất cập trong việc ban hành chủ trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội
Quá trình ban hành chính sách, dù đã được thảo luận kỹ lưỡng, vẫn mang tính chủ quan và cần sự đóng góp ý kiến từ nhân dân, những người trực tiếp thực hiện và thụ hưởng lợi ích Ý kiến của nhân dân là vô cùng quan trọng, và Mặt trận cùng các đoàn thể có trách nhiệm thu thập ý kiến này để phản hồi với các cơ quan ban hành Sự phát biểu của Mặt trận trong các kỳ họp Hội đồng nhân dân đã giúp chính quyền ban hành các văn bản mới phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương, đồng thời điều chỉnh các văn bản đã ban hành cho phù hợp với thực tiễn hơn.
Khi hoạt động phản biện xã hội diễn ra, điều này cho thấy có những vấn đề nhất định trong quá trình xây dựng chính sách của cơ quan nhà nước, có thể dẫn đến sự bất khả thi khi áp dụng chính sách vào thực tế và gây ra tác động tiêu cực đến các nhóm dân cư, đặc biệt là cộng đồng dân tộc thiểu số và nông thôn Phản biện xã hội mang đến cái nhìn khác từ cộng đồng về chất lượng và triển vọng của chính sách, tạo ra một góc nhìn ngoại thể so với quan điểm của những người trong cuộc Sự đồng thuận của nhân dân rất quan trọng, đặc biệt khi các chính sách liên quan đến nhiều giai tầng trong xã hội, và việc góp ý trực tiếp của nhân dân thông qua Mặt trận và các đoàn thể là cần thiết để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước Đảng và Nhà nước đã ban hành quy chế và văn bản liên quan đến hoạt động phản biện xã hội, tạo điều kiện cho người dân tham gia đóng góp ý kiến và phát huy vai trò trong quản lý chính quyền.
Phản biện xã hội, trong ý nghĩa tích cực, không nhằm phủ định hoàn toàn hay đánh đổ chính sách của cơ quan nhà nước, mà giúp nhận diện những điểm yếu và lỗ hổng của chính sách, đồng thời đề xuất giải pháp khắc phục Nó vạch ra ranh giới giữa khả giải và bất khả giải của chính sách, dựa trên quyền lợi chính đáng của xã hội Mặc dù không phải là giải pháp duy nhất cho mọi vấn đề, nhưng phản biện xã hội luôn mang đến nhiều lựa chọn hơn cho người ra chính sách khi có nhu cầu.