1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

CÁC yếu tố ẢNH HƯỞNG đến QUYẾT ĐỊNH CHỌN GRABFOOD của KHÁCH HÀNG tại TP cần THƠ

113 202 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 113
Dung lượng 501,46 KB

Cấu trúc

  • 3.1.1 Tổng quan về địa bàn nghiên cứu...................................................24

  • 3.1.2 Vị trí địa lý......................................................................................24

  • 3.1.4 Đơn vị hành chính..........................................................................25

  • CHƯƠNG 5 GIẢI PHÁP GIÚP DOANH NGHIỆP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG, DUY TRÌ VÀ TIẾP TỤC PHÁT TRIỂN GRABFOOD LỚN MẠNH TẠI THỊ TRƯỜNG CẦN THƠ VÀ VIỆT NAM ....................62

    • Bảng 4.2 Đánh giá yếu tố đặc điểm dịch vụ đến quyết định chọn GrabFood 37

    • Bảng 4.19 Kết quả phân tích EFA thang đo quyết định chọn 57

    • Bảng 4.21 Tóm tắt mô hình 58

    • Bảng 4.22 Kết quả kiểm định Anova 59

    • Bảng 4.23 Kết quả phân tích hồi quy 59

  • CHƯƠNG 1

  • GIỚI THIỆU

    • 1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

    • 1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

      • 1.2.1 Mục tiêu chung

      • 1.2.2 Mục tiêu cụ thể

    • 1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU

      • 1.3.1 Không gian nghiên cứu

      • 1.3.2 Thời gian nghiên cứu

      • 1.3.3 Đối tượng nghiên cứu

  • CHƯƠNG 2

  • CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN

    • 2.2 MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

    • 2.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

      • 2.3.1 Phương pháp thu thập số liệu

      • 2.3.2 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu

  • CHƯƠNG 3

  • TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ SƠ LƯỢC VỀ THỊ TRƯỜNG GIAO THỨC ĂN TRỰC TUYẾN

    • 3.1 TỔNG QUAN VỀ THÀNH PHỐ CẦN THƠ

      • 3.1.1 Tổng quan về địa bàn nghiên cứu

      • 3.1.2 Vị trí địa lý

      • 3.1.4 Đơn vị hành chính

    • 3.2 SƠ LƯỢC VỀ THỊ TRƯỜNG GIAO THỨC ĂN THÔNG QUA ỨNG DỤNG TRỰC TUYẾN

    • 3.3 GIỚI THIỆU VỀ GRABFOOD

  • CHƯƠNG 4

  • PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH CHỌN DỊCH VỤ GRABFOOD

    • 4.1 MÔ TẢ MẪU KHẢO SÁT

    • 4.2 PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH CHỌN DỊCH VỤ GRABFOOD

      • 4.2.1 Đặc điểm dịch vụ (Service Features)

      • Bảng 4.2 Đánh giá yếu tố đặc điểm dịch vụ đến quyết định chọn GrabFood

      • 4.2.2 Giá (Price)

      • 4.2.3 Ảnh hưởng xã hội (Social Influence)

      • 4.2.4 Thương hiệu (Branding)

      • 4.2.5 Sự thuận tiện (Convenience)

    • 4.3 ĐÁNH GIÁ ĐỘ TIN CẬY CỦA THANG ĐO

    • 4.4 PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ EFA

    • Từ Bảng 4.16, ma trận xoay nhân tố cho chúng ta 6 nhóm nhân tố. Mỗi nhân tố sẽ gồm các biến quan sát nằm chung trên một cột. Chúng ta không thể thực hiện hồi quy trực tiếp với số lượng lớn biến quan sát mà cần thu gọn tập hợp biến này lại bằng các biến đại diện. Biến đại diện là biến thể hiện được tính chất chung của các biến quan sát trong cùng một cột. Các nhân tố sẽ được nhóm lại thành các nhân tố đại diện như sau:

    • Nhóm 1: Thương hiệu – TH

    • Bảng 4.19 Kết quả phân tích EFA thang đo quyết định chọn

    • 4.5 PHÂN TÍCH TƯƠNG QUAN VÀ HỒI QUY TUYẾN TÍNH

    • Qua kết quả phân tích tương quan, với sig < 0,05 các nhân tố DD, GC, AH, TH, TT, HS phù hợp với nghiên cứu. Xét đến hệ số tương quan Pearson, trong đó nhóm “Ảnh hưởng xã hội” có tương quan mạnh nhất với nhóm quyết định chọn với hệ số tương quan Peason là 0,660. Tiếp đó, là nhóm “Sự thuận tiện” với hệ số tương quan Pearson là 0,593. Các nhóm nhân tố còn lại “Đặc điểm dịch vụ”, “Giá”, “Thương hiệu” đều tương quan dương với các hệ số lần lượt là 0,493; 0,453; 0,504. Riêng nhóm “Hiệu suất dịch vụ tương quan âm với” với hệ số tương quan là -0,163. Một số biến độc lập như có tương quan với nhau, có thể xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến.

    • Phân tích mô hình hồi quy tuyến tính được sử dụng để phân tích ảnh hưởng của các nhóm yếu tố đến quyết định chọn dịch vụ GrabFood của của khách hàng. Kết quả hồi quy sẽ xác định được các yếu tố quan trọng và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến hành vi khách hàng.

    • Sau khi chạy EFA để phân nhóm các thang đo ảnh hưởng, thang đo quyết định chọn và mô hình tương quan để xác định mối quan hệ tương quan giữa các nhóm nghiên cứu, ta đưa vào chạy mô hình với:

    • Biến độc lập gồm: “Đặc điểm dịch vụ”, “Giá”, “Ảnh hưởng xã hội”, “Thương hiệu”, “Sự thuận tiện”, “Hiệu suất dịch vụ”.

    • Biến phụ thuộc: “Quyết định chọn”.

    • Trong phân tích này, thang đo có biến quan sát ảnh hưởng đến quyết định sử dụng và cả thang đo quyết định sử dụng sẽ được đưa vào bảng bằng phương pháp Enter.

    • Bảng 4.21 Tóm tắt mô hình

    • R

    • R2

    • R2 hiệu chỉnh

    • Sai số của ước lượng

    • Durbin-Watson

    • 0,755a

    • 0,569

    • 0,557

    • 0,52103

    • 1,528

    • Bảng 4.22 Kết quả kiểm định Anova

    • Mô hình

    • Tổng các bình phương

    • Df

    • Phương sai

    • F

    • Sig.

    • Hồi quy

    • 76,477

    • 6

    • 12,746

    • 46,951

    • 0,000b

    • Phần dư

    • 57,824

    • 213

    • 0,271

    • Tổng

    • 134,301

    • 219

    • Dựa vào kết quả kiểm định Anova ở trên, với ý nghĩa Sig. = 0,000b < 0,05, có nghĩa là ít nhất một biến độc lập có quan hệ tuyến tính với biến phụ thuộc. Cho nên, mô hình phân tích hồi quy là phù hợp với tập dữ liệu ban đầu và thể suy rộng cho toàn thể.

    • Kiểm định Durbin-Watson được dùng để kiểm tra hiện tượng tự tương quan trong mô hình nghiên cứu, với giá trị Durbin-Watson của mô hình là 1,528 thỏa điều kiện, chứng tỏ không có hiện tượng tự tương quan. Để đo lường hệ số đa cộng tuyến trong mô hình ta sử dụng hệ số phóng đại phương sai (VIF). Giá trị VIF càng lớn thì các biến độc lập cộng tuyến càng cao. Nếu hệ số VIF vượt quá 10 thì biến này có hiện tượng đa cộng tuyến cao (Mai Văn Nam, 2008). Bảng 4.23 Kết quả phân tích hồi quy

    • Giá trị VIF của các biến độc lập đều nằm ở giá trị < 10, điều này cho thấy không có hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập trong mô hình hồi quy bội nên các biến được đưa vào có khả năng giải thích tốt cho biến phụ thuộc.

    • Theo kết quả phân tích hồi quy thì có 3 nhóm yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn dịch vụ GrabFood của khách hàng tại thành phố CầnThơ, có nghĩa là khi khách hàng tại Cần Thơ quyết định chọn GrabFood thì các yếu tố Thương hiệu (Sig. = 0,028 < 0,05), Sự thuận tiện (Sig. = 0,000 < 0,05) và Ảnh hưởng xã hội (Sig. = 0,000 < 0,05) là có là có ảnh hưởng đến quyết định chọn GrabFood của họ, còn các nhóm yếu tố còn lại thì không ảnh hưởng (trong điều kiện các nhóm yếu tố giả sử không đổi trong quá trình nghiên cứu này).

    • Kết quả phân tích hồi quy cho tác giả phương trình hồi quy đối với các biến đã được chuẩn dưới dạng sau:

    • QD = 0,917 + 0,112*TH + 0,416*AH + 0,235*TT

  • GIẢI PHÁP GIÚP DOANH NGHIỆP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG, DUY TRÌ VÀ TIẾP TỤC PHÁT TRIỂN GRABFOOD LỚN MẠNH TẠI THỊ TRƯỜNG CẦN THƠ VÀ VIỆT NAM

    • 5.1 CƠ SỞ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP

    • 5.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP

  • CHƯƠNG 6

  • KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 6.1 KẾT LUẬN

    • 6.2 KIẾN NGHỊ

  • 6.2.3 Hướng nghiên cứu tiếp theo

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

GIỚI THIỆU

LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam và Kỷ nguyên số đã làm thay đổi thói quen ăn uống của người dân, dẫn đến nhu cầu ngày càng cao về dịch vụ ăn uống Để đáp ứng nhu cầu này, dịch vụ giao đồ ăn trực tuyến đã ra đời, mang lại sự tiện lợi cho người tiêu dùng Theo thống kê, năm 2017 chỉ có 30% người dân thành phố sử dụng dịch vụ đặt món trực tuyến, nhưng con số này đã tăng lên hơn 70% trong 6 tháng đầu năm 2018, cho thấy sự phát triển nhanh chóng của dịch vụ này trong khu vực thành thị.

Theo báo cáo mới nhất của Euromonitor, thị trường đặt món trực tuyến tại Việt Nam hiện có giá trị 33 triệu USD và dự kiến sẽ vượt 38 triệu USD vào năm 2020 Điều này cho thấy giao đồ ăn trực tuyến tại Việt Nam đang trở thành một lĩnh vực hấp dẫn, thu hút nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước.

Năm 2019, thị trường giao đồ ăn trực tuyến tại Việt Nam đã có sự bùng nổ mạnh mẽ nhờ vào sự cải tiến của các ứng dụng giao đồ ăn, tích hợp ví điện tử thanh toán tiện lợi và sự sẵn sàng của người dùng trong việc chi trả cho dịch vụ này Theo nghiên cứu của GCOMM, sáu ứng dụng đặt thức ăn trực tuyến phổ biến nhất tại Việt Nam bao gồm GrabFood, Foody/Now.vn, GoFood, Lala và Lixi, xếp hạng từ cao xuống thấp.

GrabFood, dịch vụ giao đồ ăn của Grab, đã chính thức ra mắt tại Việt Nam vào tháng 6/2018 sau khi thử nghiệm thành công tại TP.HCM và Hà Nội Từ đó, GrabFood đã ghi nhận sự tăng trưởng ấn tượng, với số lượng đơn hàng tại TP.HCM tăng gấp 2,3 lần trong tháng 9/2018 và số lượng đối tác kinh doanh tại Hà Nội tăng gấp 8 lần chỉ sau một tháng thử nghiệm Sau một năm hoạt động, GrabFood đã mở rộng dịch vụ đến 15 tỉnh thành, trong đó Cần Thơ nổi bật với nhu cầu cao Tuy nhiên, trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt từ các đối thủ lớn, GrabFood cần có các giải pháp hiệu quả để thu hút khách hàng và duy trì vị thế trên thị trường Để làm được điều này, việc hiểu rõ các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định của khách hàng là rất quan trọng, từ đó giúp GrabFood có những bước đi đúng đắn trong việc phát triển dịch vụ.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng Grabfood của khách hàng tại TP Cần Thơ là rất quan trọng để hiểu rõ nhu cầu và sở thích của người tiêu dùng Bài viết này sẽ đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao vị thế cạnh tranh của Grabfood, từ đó thu hút thêm nhiều khách hàng và đảm bảo sự phát triển bền vững trong thị trường giao đồ ăn.

- Mục tiêu 1: Xác định những yếu tố chính ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn dịch vụ GrabFood của khách hàng tại TP Cần Thơ.

- Mục tiêu 2: Đo lường mức độ tác động của các yếu tố đó đối với quyết định mua.

Mục tiêu 3 của nghiên cứu là đề xuất các giải pháp giúp doanh nghiệp nâng cao chất lượng dịch vụ, duy trì và phát triển GrabFood tại thị trường Việt Nam Những giải pháp này sẽ hỗ trợ GrabFood trong việc tối ưu hóa hoạt động, cải thiện trải nghiệm khách hàng và gia tăng sự cạnh tranh trong ngành giao đồ ăn.

PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Do hạn chế về thời gian và ngân sách, khảo sát được thực hiện tại ba quận của TP Cần Thơ: Ninh Kiều, Bình Thủy và Cái Răng, với kế hoạch thu thập hơn 100 mẫu Khu vực này là trung tâm, có mật độ dân cư cao và tính đại diện lớn, phù hợp cho nghiên cứu.

- Số liệu sơ cấp được thu thập trực tiếp bằng cách khảo sát thông tin từ các cá nhân tiêu dùng ở 3 quận thuộc thành phố Cần Thơ trong năm 2019.

- Số liệu thứ cấp được lấy từ các tạp chí kinh tế, các trang web đáng tin cậy có liên quan từ đầu năm 2018 đến tháng 8/2019.

- Đề tài nghiên cứu được thực hiện từ tháng 08/2019 đến tháng 11/2019. 1.3.3 Đối tượng nghiên cứu

- Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn dịch vụ của GrabFood thuộc

3 quận Ninh Kiều, Cái Răng và Bình Thủy thuộc thành phố Cần Thơ.

- Những khách hàng đã, đang và sẽ sử dụng dịch vụ GrabFood thuộc 3 quận Ninh Kiều, Cái Răng và Bình Thủy thuộc thành phố Cần Thơ.

Mô hình nghiên cứu của Mr Surendra Malviya, Dr Manminder Singh Saluja và Avijeet Singh Thakur (2013) tập trung vào việc xác định các yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định mua sắm của người tiêu dùng khi chọn mua điện thoại thông minh Nghiên cứu này giúp làm rõ các yếu tố tâm lý và hành vi của người tiêu dùng trong quá trình ra quyết định.

Nghiên cứu của Mr Surendra Malviya, Dr Manminder Singh Saluja và Avijeet Singh Thakur chỉ ra rằng, trong bối cảnh gia tăng người dùng điện thoại tại Ấn Độ, giá cả không có ảnh hưởng đáng kể đến quyết định mua smartphone của người tiêu dùng ở Indore Dữ liệu được thu thập từ 250 bảng câu hỏi, trong đó có 188 bảng hợp lệ, đã được phân tích bằng các phương pháp thống kê như phân tích chi tiết, độ tin cậy, phân tích nhân tố và phân tích nhân tố xác nhận Kết quả cho thấy các yếu tố như sở thích thương hiệu, ảnh hưởng xã hội và tính năng sản phẩm có tác động đáng kể đến quyết định mua hàng.

Mô hình nghiên cứu của Karen Lim Lay-Yee, Han Kok-Siew và Benjamin Chan Yin-Fah (2013) tập trung vào các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua điện thoại thông minh của người dân Malaysia thế hệ Y Nghiên cứu này phân tích những yếu tố như xu hướng công nghệ, thương hiệu, giá cả và sự ảnh hưởng từ bạn bè, từ đó giúp hiểu rõ hơn về hành vi tiêu dùng của thế hệ Y trong lĩnh vực điện thoại thông minh.

Nghiên cứu này nhằm khám phá mối quan hệ giữa quyết định mua hàng của thế hệ Y tại Malaysia và các yếu tố như thương hiệu, sự tiện lợi, sự phụ thuộc, giá cả, tính năng sản phẩm và ảnh hưởng xã hội Dữ liệu được thu thập từ 125 mẫu tại Klang Valley, Malaysia, cho thấy tất cả các yếu tố này đều có ảnh hưởng đáng kể đến quyết định mua điện thoại thông minh của người tiêu dùng thế hệ Y, nhấn mạnh tầm quan trọng của thương hiệu, sự tiện lợi, giá cả, tính năng sản phẩm và ảnh hưởng xã hội trong quá trình ra quyết định.

Mô hình nghiên cứu của Liao, Yu-Jui (2012) tập trung vào các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ của người tiêu dùng khi lựa chọn mua điện thoại thông minh tại Đài Loan Nghiên cứu sử dụng phương pháp lấy mẫu ngẫu nhiên phi xác suất, phát ra 200 bảng câu hỏi và thu về 179 bảng, đạt tỷ lệ trả lời 89,5% Sau khi loại trừ các bảng không hợp lệ, 154 bảng câu hỏi hợp lệ đã được thu thập, với tỷ lệ hiệu quả là 86,03% Kết quả cho thấy các yếu tố trong mô hình có tác động đáng kể đến quyết định mua sắm của người tiêu dùng.

• Hiệu suất sản phẩm có tác động dương đến quyết định mua điện thoại thông minh của người tiêu dùng tại Đài Loan

• Thương hiệu có tác động dương đến quyết định mua điện thoại thông minh của người tiêu dùng tại Đài Loan

• Thiết kế sản phẩm có tác động dương đến quyết định mua điện thoại thông minh của người tiêu dùng tại Đài Loan

• Giá có tác động âm đến quyết định mua điện thoại thông minh của người tiêu dùng tại Đài Loan.

Nghiên cứu của Cheng Hui Ying, Huang Wan Ee, Lum Sin Yin và Tan Yi Jie (2013) tập trung vào các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua điện thoại thông minh của sinh viên đại học Tunku Abdul Rahman Nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng để phân tích mối quan hệ giữa các biến độc lập, bao gồm bạn bè và gia đình, ảnh hưởng xã hội, tính năng sản phẩm và thương hiệu, với biến phụ thuộc là hành vi mua sắm điện thoại thông minh của sinh viên Kết quả nghiên cứu chỉ ra những yếu tố quan trọng trong quyết định mua hàng của nhóm đối tượng này.

Nghiên cứu cho thấy rằng bạn bè và gia đình không ảnh hưởng nhiều đến quyết định mua hàng của sinh viên Đại học Tunki Abdul Rahman Mặc dù sinh viên thường lắng nghe ý kiến từ người khác, họ không nhất thiết phải để những ý kiến này chi phối lựa chọn mua sắm của mình, mà thay vào đó, họ muốn khẳng định bản thân trong quyết định tiêu dùng.

• Các yếu tố xã hội có tác động thuận chiều đến quyết định mua hàng của sinh viên trường Đại học Tunki Abdul Rahman

• Đặc điểm sản phẩm không có tác động đáng kể đến quyết định mua hàng của sinh viên trường Đại học Tunki Abdul Rahman

• Thương hiệu có tác động thuận chiều đến quyết định mua hàng của sinh viên trường Đại học Tunki Abdul Rahman

Mô hình nghiên cứu của Mei Min, Chow, Ling Hong, Chen, Jian Ai, Yeow, Pei Wah, Wong (2012) chỉ ra rằng có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu sử dụng điện thoại thông minh trong giới trẻ Các yếu tố này bao gồm sự phát triển công nghệ, thói quen tiêu dùng, và ảnh hưởng từ bạn bè cũng như mạng xã hội Nghiên cứu nhấn mạnh tầm quan trọng của việc hiểu rõ động lực sử dụng smartphone để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng trẻ tuổi.

Nghiên cứu này tập trung vào sinh viên đại học Multimedia tại Melaka, với đối tượng là sinh viên từ 17 đến 25 tuổi, bao gồm cả sinh viên đại học và sau đại học, với 300 sinh viên được khảo sát Kết quả nghiên cứu chỉ ra bốn yếu tố chính ảnh hưởng đến nhu cầu sử dụng điện thoại thông minh: tính năng sản phẩm, tên thương hiệu, giá cả và ảnh hưởng xã hội Biến phụ thuộc trong nghiên cứu là nhu cầu sử dụng điện thoại thông minh của giới trẻ.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

CƠ SỞ LÝ LUẬN

2.1.1 Dịch vụ, chất lượng dịch vụ

Trong bối cảnh toàn cầu hóa và kinh tế tri thức, ngành dịch vụ ngày càng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế thế giới và các quốc gia Ngành dịch vụ tồn tại để đáp ứng nhu cầu đa dạng của xã hội Dịch vụ quốc tế được hiểu là những sản phẩm phi vật chất tương tự như hàng hóa, với nhiều sản phẩm nằm giữa hai loại hình hàng hóa và dịch vụ.

Dịch vụ có tính chất phức tạp, đa dạng và vô hình, khiến các nhà nghiên cứu chưa thống nhất được một định nghĩa cụ thể Theo Từ điển VN, dịch vụ được hiểu là các hoạt động nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt.

Theo Philip Kotler (2000), dịch vụ được định nghĩa là hoạt động hoặc lợi ích mà một bên cung cấp cho bên kia, trong đó đặc điểm chính là tính vô hình và không tạo ra quyền sở hữu đối với vật chất Hơn nữa, quá trình sản xuất dịch vụ có thể liên quan hoặc không liên quan đến sản phẩm vật lý.

Theo Zeithaml và Bitner (2000), dịch vụ được định nghĩa là những hành vi, quy trình và phương thức thực hiện công việc nhằm tạo ra giá trị sử dụng cho khách hàng, từ đó đáp ứng nhu cầu và mong đợi của họ.

Theo Kotler và Armstrong (2010), dịch vụ được định nghĩa là hoạt động hoặc lợi ích mà một bên cung cấp cho bên kia, mang tính vô hình và không dẫn đến việc chuyển giao quyền sở hữu Định nghĩa này giúp làm rõ bản chất của dịch vụ mà chúng ta đang nghiên cứu.

Theo Tổng cục Việt Nam ISO 8402:1999, dịch vụ được định nghĩa là kết quả được tạo ra nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng thông qua các hoạt động tương tác giữa nhà cung cấp và khách hàng, cùng với các hoạt động nội bộ của nhà cung cấp.

Dịch vụ là quá trình bao gồm các hoạt động hậu đài và tương tác trực tiếp giữa khách hàng và nhà cung cấp, nhằm thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của khách hàng Mục tiêu của sự tương tác này là đáp ứng kỳ vọng của khách hàng và tạo ra giá trị cho họ.

2.1.1.2 Đặc tính của dịch vụ

Dịch vụ có những đặc thù riêng biệt giúp phân biệt với hàng hóa hữu hình khác Theo Bùi Nguyên Hùng (2004), các tính chất này bao gồm tính vô hình, không thể lưu trữ, tính đồng nhất và tính không thể tách rời giữa sản xuất và tiêu dùng.

Một là tính vô hình: tính chất không thể sờ mó hay nắm bắt dịch vụ, không có hình dạng cụ thể như một sản phẩm

Tính không thể tách rời của dịch vụ cho thấy sự khó khăn trong việc phân biệt giữa quá trình tạo ra dịch vụ và việc sử dụng dịch vụ Hai giai đoạn này không thể tách rời; việc cung cấp và trải nghiệm dịch vụ diễn ra đồng thời, tạo nên sự liên kết chặt chẽ giữa chúng.

Ba là tính không đồng nhất, thể hiện sự khác biệt trong các mức độ cung cấp dịch vụ Điều này có nghĩa là dịch vụ có thể được đánh giá từ rất kém cho đến rất hoàn hảo.

Dịch vụ có tính không thể tồn trữ, nghĩa là chúng không thể được lưu trữ để sử dụng sau Nếu không được sử dụng ngay, dịch vụ sẽ biến mất Do đó, dịch vụ không thể được sản xuất, lưu kho và bán ra như hàng hóa thông thường.

Theo Lovelock (1996), dịch vụ có một số đặc điểm quan trọng: Khách hàng tham gia tích cực hơn vào quá trình sản xuất dịch vụ so với việc tạo ra sản phẩm vật lý; Kết quả của dịch vụ thường khó định lượng; Thời gian là yếu tố quan trọng trong dịch vụ và tiêu thụ dịch vụ, thu hút sự chú ý đáng kể.

Tính không thể tồn trữ

Tính không thể tách rời

Hình 2.1 Các đặc tính của dịch vụ

2.1.1.3 Khái niệm chất lượng dịch vụ

Trong lĩnh vực dịch vụ, chất lượng đóng vai trò quan trọng hơn cả so với sản xuất, do tính chất vô hình của dịch vụ khiến việc đánh giá trở nên khó khăn Các nhà nghiên cứu như Gronroos (1982), Lehtinen và Lehtinen (1982), Lewis và Booms (1983), cùng với Sasser, Olsen và Wyckoff (1978) đã rút ra những kết luận cơ bản về chất lượng dịch vụ, nhấn mạnh sự cần thiết phải hiểu rõ và cải thiện chất lượng để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

Việc đánh giá chất lượng dịch vụ khó khăn hơn chất lượng sản phẩm

Sự nhận thức của khách hàng về chất lượng dịch vụ phụ thuộc vào sự so sánh giữa mong đợi và trải nghiệm thực tế sau khi sử dụng dịch vụ Đánh giá chất lượng không chỉ dựa vào kết quả cuối cùng mà còn liên quan đến quá trình cung cấp dịch vụ Điều này tạo ra khó khăn trong việc xác định và định nghĩa chất lượng dịch vụ một cách chính xác.

Khi bàn về chất lượng dịch vụ, không thể không nhắc đến những đóng góp quan trọng của Parasuraman và các cộng sự trong các nghiên cứu của họ vào các năm 1985, 1988 và 1991 Theo định nghĩa của họ vào năm 1988, chất lượng dịch vụ được hiểu là một yếu tố then chốt trong việc đánh giá sự hài lòng của khách hàng.

MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

2.2.1 Xây dựng mô hình nghiên cứu đề xuất

Qua 5 mô hình đã nghiên cứu thì nhìn chung tất cả các nghiên cứu này đều bao gồm 4 yếu tố chính là: Thương hiệu, Giá, Các yếu tố xã hội và Đặc điểm sản phẩm Và thông qua việc đánh giá các lý thuyết đã nghiên cứu ở trên, tác giả đưa ra mô hình nghiên cứu dựa trên các nguồn tham khảo

Mô hình nghiên cứu đề xuất bao gồm 6 biến độc lập: Đặc điểm dịch vụ, Thương hiệu, Giá, Ảnh hưởng xã hội, Hiệu suất dịch vụ và Sự thuận tiện, cùng với 1 biến phụ thuộc là Quyết định chọn Trong đó, 4 biến độc lập: Thương hiệu, Giá, Ảnh hưởng xã hội và Đặc điểm dịch vụ được điều chỉnh dựa trên mô hình nghiên cứu của Mei Min và các cộng sự (2012) để phù hợp với dịch vụ GrabFood Ngoài ra, mô hình cũng bổ sung yếu tố Hiệu suất dịch vụ từ nghiên cứu của Liao, Yu-Jui (2012) và yếu tố Sự thuận tiện từ nghiên cứu của Karen Lim Lay-Yee và các cộng sự.

Nghiên cứu năm 2013 cho thấy rằng biến độc lập còn lại, sự phụ thuộc tác động, không ảnh hưởng đáng kể đến quyết định mua điện thoại và không phù hợp với nghiên cứu về dịch vụ GrabFood, do đó đã được loại bỏ.

Mô hình sử dụng thang đo Likert 5 mức độ

Nghiên cứu này nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ GrabFood của khách hàng tại Cần Thơ Tác giả đã thiết kế bảng câu hỏi theo thang đo Likert 5 mức độ, từ 1 (hoàn toàn không đồng ý) đến 5 (hoàn toàn đồng ý) Phương pháp tính điểm khoảng cách được áp dụng để đánh giá mức độ đồng ý của khách hàng với các yếu tố này.

Mức độ cảm nhận sẽ thay đổi theo từng cấp độ khi có sự chênh lệch 0,8 điểm Cụ thể, điểm trung bình từ 1 - 1,8 thể hiện sự hoàn toàn không đồng ý; từ 1,81 - 2,6 là không đồng ý; từ 2,61 - 3,4 là bình thường; từ 3,41 - 4,2 là đồng ý; và từ 4,21 - 5,0 là hoàn toàn đồng ý.

Quyết định chọn Ảnh hưởng xã hội Đặc điểm dịch vụ

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp

Hình 2.4 Mô hình nghiên cứu đề xuất

Các giả thuyết trong mô hình nghiên cứu đề xuất:

Giả thuyết H1: Đặc điểm dịch vụ tác động dương đối với quyết định chọn dịch vụ GrabFood

Giả thuyết H2: Giá có tác động dương đối với quyết định chọn dịch vụ

Giả thuyết H3: Ảnh hưởng xã hội có tác động dương đối với quyết định chọn dịch vụ GrabFood

Giả thuyết H4: Thương hiệu có tác động dương đối với quyết định chọn dịch vụ GrabFood

Giả thuyết H5: Sự thuận tiện có tác động dương đối với quyết định chọn dịch vụ GrabFood

Giả thuyết H6: Hiệu suất sản phẩm có tác động dương đối với quyết định chọn dịch vụ GrabFood.

2.2.2 Mô tả các yếu tố thuộc mô hình nghiên cứu

Bảng 2.1 Diễn giải các biến trong mô hình nghiên cứu

Tên biến Mô tả Nguồn Đặc điểm dịch vụ

1 DD1 Giao diện trên điện thoại của dịch vụ

Market Analysisand Consumer Research Organization

2 DD2 GrabFood có nhiều tiện ích hơn các dịch vụ giao thức ăn nhanh khác

3 DD3 Đặt món qua GrabFood nhanh và dễ dàng hơn vào các dịch vụ khác

4 DD4 GrabFood cung cấp một dịch vụ chăm sóc khách hàng tốt

Cheng Hui Ying, Huang Wan Ee, Lum Sin Yin, Yi Jie Tan (2013)

5 DD5 Dịch vụ GrabFood cung cấp những món ăn mà khách hàng muốn sử dụng

Karen Lim Lay-Yee,Han Kok-Siew,Benjamin Chan Yin-

6 GC1 Việc sử dụng dịch vụ GrabFood sẽ mua được sản phẩm rẻ hơn

7 GC2 Sẵn sàng sử dụng dịch vụ GrabFood khi có chương trình khuyến mãi

8 GC3 Giá là yếu tố chính của tôi khi quyết định sử dụng dịch vụ GrabFood Ảnh hưởng xã hội

9 AH1 Đa số bạn bè/gia đình đang sử dụng dịch vụ GrabFood

Pederson, n.d (2011) Cheng Hui Ying, Huang Wan Ee,

10 AH2 Bạn bè/ gia đình ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ GrabFood

11 AH3 Mọi người xung quanh khuyến khích sử dụng dịch vụ GrabFood

Chứng thực quảng cáo thông qua các sự kiện như hòa nhạc, thể thao và phim truyền hình, đặc biệt là với sự xuất hiện của các nhân vật nổi tiếng, có ảnh hưởng lớn đến quyết định sử dụng dịch vụ GrabFood Sự kết hợp này không chỉ tăng cường nhận thức về thương hiệu mà còn tạo ra sự tin tưởng từ phía người tiêu dùng, góp phần thúc đẩy doanh số và sự phổ biến của GrabFood trên thị trường.

13 TH1 Sử dụng dịch vụ GrabFood vì thương hiệu được nhận biết rộng rãi Cheng Hui Ying,

Huang Wan Ee, Lum Sin Yin, Tan

14 TH2 Tên thương hiệu là yếu tố chính sẽ ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ GrabFood

15 TH3 Chọn thương hiệu GrabFood vì có danh tiếng tốt

16 TH4 Chọn thương hiệu GrabFood bởi ảnh hưởng bởi chương trình khuyến mãi

17 TH5 Chọn thương hiệu GrabFood vì thể hiện được cá nhân của mình

18 TT1 Dịch vụ GrabFood có bữa ăn nhanh hơn

Karen Lim Lay-Yee, Han Kok-Siew, Benjamin Chan Yin- Fah (2013)

19 TT2 Dịch vụ GrabFood giúp tiết kiệm thời gian

20 TT3 Thích sử dụng dịch vụ GrabFood hơn là tự đi mua thức ăn.

21 TT4 Sử dụng dịch vụ Grab có nghĩa là có thức ăn mà không cần phải di chuyển

22 HS1 Có thể sử dụng dịch vụ GrabFood mọi lúc, mọi nơi

23 HS2 Thời gian chờ sử dụng dịch vụ

24 HS3 Cách thức sử dụng dịch vụ rất dễ dàng

25 HS4 Cách thức thanh toán dịch vụ là thuận tiện

26 QD1 Hài lòng với trải nghiệm dịch vụ

Cheng Hui Ying, Huang Wan Ee, Lum Sin Yin, Tan

27 QD2 Trải nghiệm tích cực vượt quá tiêu cực đối với dịch vụ GrabFood

28 QD3 Dự định tiếp tục sử dụng dịch vụ

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp 2019

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.3.1 Phương pháp thu thập số liệu

2.3.1.1 Đối với số liệu thứ cấp

Số liệu thứ cấp được lấy từ các tạp chí kinh tế, các trang web đáng tin cậy có liên quan từ đầu năm 2018 đến tháng 8/2019.

2.3.1.2 Đối với số liệu sơ cấp

Tác giả sử dụng phương pháp lấy mẫu thuận tiện để nghiên cứu về dịch vụ GrabFood tại Thành phố Cần Thơ, tập trung vào ba quận Ninh Kiều, Bình Thủy và Cái Răng Các phiếu khảo sát được phát trực tiếp tại các khu vực đông dân cư và những nơi tập trung đông người như công ty, khu chung cư, ký túc xá, đồng thời cũng được gửi online qua Facebook nhờ vào mối quan hệ quen biết.

2.3.1.3 Phương pháp chọn cỡ mẫu

Kích thước mẫu trong nghiên cứu thường phụ thuộc vào các phương pháp ước lượng và có nhiều quan điểm khác nhau Theo Hair và cộng sự (1998), cỡ mẫu tối thiểu cho phân tích nhân tố khám phá (EFA) nên gấp 5 lần số biến quan sát Các quy tắc kinh nghiệm khác cũng cho rằng số quan sát ít nhất phải bằng 4 hoặc 5 lần số biến trong phân tích (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2006) Từ đó, công thức tính cỡ mẫu được rút ra là N ≥ 5p, trong đó N là kích thước mẫu và p là số biến quan sát Với 30 biến quan sát, cỡ mẫu tối thiểu cần thiết là 150 quan sát.

Theo Rayov và Widaman (1995), phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA yêu cầu kích cỡ mẫu lớn, tối thiểu là 150 quan sát, do dựa trên lý thuyết phân phối mẫu cỡ lớn.

2.3.2 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu

Sau khi xem xét tài liệu và lý thuyết về các phương pháp định lượng, tác giả đã chọn những phương pháp phù hợp để nghiên cứu và giải quyết từng mục tiêu cụ thể.

Mục tiêu 1 của nghiên cứu là áp dụng phương pháp thống kê mô tả và bảng chéo để phân tích thực trạng sử dụng dịch vụ GrabFood tại thành phố Cần Thơ Phương pháp này sử dụng các chỉ số như số trung bình và tần số nhằm xác định các thông tin chung của người dùng, bao gồm tuổi tác, giới tính, nghề nghiệp và trình độ học vấn.

Mục tiêu 2 của nghiên cứu là áp dụng hệ số Cronbach’s Alpha, phương pháp phân tích yếu tố khám phá (EFA), cùng với phân tích tương quan và hồi quy tuyến tính để đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến quyết định sử dụng dịch vụ GrabFood.

Mục tiêu 3: Dựa trên phân tích, tác giả đề xuất các giải pháp giúp doanh nghiệp cải thiện chất lượng dịch vụ và phát triển GrabFood, đáp ứng nhu cầu của người dân Cần Thơ và mở rộng thị trường tại Việt Nam.

Thống kê mô tả giúp phân tích các đặc điểm cơ bản của dữ liệu và xác định ảnh hưởng của các nhóm khách hàng khác nhau đến quyết định mua sắm.

Trong nghiên cứu này, tác giả đã tạo ra bảng thống kê mô tả các dữ liệu thu thập được, bao gồm các biến nhân khẩu học như giới tính, độ tuổi, thu nhập bình quân, nghề nghiệp và các biến quan sát khác.

Trong nghiên cứu này, tác giả áp dụng thang đo Likert 5 mức độ để đánh giá sự hài lòng của khách hàng, đồng thời phân tích ý nghĩa của từng giá trị trung bình trong thang đo khoảng.

Giá trị khoảng cách= (Maximun-Minimun)/n

2.3.2.2 Kiểm định thang đo thông qua hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha

Hệ số Cronbach’s Alpha là một chỉ số thống kê quan trọng để đánh giá độ tin cậy của thang đo trong nghiên cứu, phản ánh mức độ chặt chẽ của các biến Độ tin cậy liên quan đến khả năng tránh sai số ngẫu nhiên, đảm bảo tính chính xác và nhất quán của kết quả khảo sát, điều này là cần thiết để thang đo có giá trị Hệ số này giúp loại bỏ các biến quan sát không đạt yêu cầu, với tiêu chí loại bỏ những biến có hệ số tương quan nhỏ hơn 0,3 Theo Hair và đồng sự (2006), thang đo được xem là đạt yêu cầu khi có hệ số Cronbach’s Alpha từ 0,6 trở lên.

2.3.2.3 Phân tích nhân tố khám phá EFA

Sau khi thực hiện phân tích độ tin cậy bằng hệ số Cronbach’s Alpha, bước tiếp theo là tiến hành phân tích nhân tố EFA Phân tích nhân tố EFA thuộc nhóm các phương pháp phân tích đa biến phụ thuộc lẫn nhau, tức là không phân biệt biến phụ thuộc và biến độc lập, mà dựa vào mối tương quan giữa các biến Mục đích của EFA là rút gọn một tập hợp k biến quan sát thành một tập hợp F (F 0,3 được xem là đạt mức tối thiểu

• Factor loading > 0,4 được xem là quan trọng

• Factor loading > 0,5 được xem là có ý nghĩa thực tiễn Điều kiện để phân tích nhân tố khám phá là phải thỏa mãn các yêu cầu:

Hệ số tải nhân tố (Factor loading) lớn hơn 0,5 và chỉ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) nằm trong khoảng từ 0,5 đến 1 cho thấy sự phù hợp của phân tích nhân tố Trị số KMO cao cho thấy phân tích nhân tố là thích hợp và đáng tin cậy.

Kiểm định Bartlett có ý nghĩa thống kê khi Sig < 0,05, cho thấy rằng giả thuyết về việc các biến không có tương quan trong tổng thể bị bác bỏ Khi kiểm định này đạt được ý nghĩa thống kê, điều đó chứng tỏ rằng các biến quan sát có mối tương quan với nhau trong tổng thể.

Phần trăm phương sai toàn bộ (Percentage of variance) > 50%: Thể hiện phần trăm biến thiên của các biến quan sát.

TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ SƠ LƯỢC VỀ THỊ TRƯỜNG GIAO THỨC ĂN TRỰC TUYẾN

TỔNG QUAN VỀ THÀNH PHỐ CẦN THƠ

3.1.1 Tổng quan về địa bàn nghiên cứu

Cần Thơ, thành phố trực thuộc trung ương của Việt Nam, là đô thị loại I và là trung tâm kinh tế, văn hóa, xã hội, y tế và giáo dục hàng đầu ở Đồng bằng sông Cửu Long Nằm bên hữu ngạn sông Hậu, Cần Thơ nổi bật với sự hiện đại và phát triển trong khu vực.

Cần Thơ, thủ phủ miền Tây Nam Bộ, là trung tâm kinh tế của Đồng bằng Sông Cửu Long với hệ thống giao thông quan trọng và đặc trưng sông nước Thành phố nổi tiếng với Bến Ninh Kiều và Chợ nổi Cái Răng, thể hiện văn hóa Nam Bộ độc đáo Theo quy hoạch đến năm 2025, Cần Thơ sẽ phát triển thành trung tâm công nghiệp, thương mại, giáo dục, khoa học, y tế và văn hóa, đồng thời là đô thị cửa ngõ của hạ lưu sông Mekong, đóng vai trò quan trọng trong giao thông nội vùng và quốc tế.

Thành phố Cần Thơ, là thành phố trực thuộc trung ương, được xem là đô thị lớn, hiện đại và phát triển nhất tại Đồng bằng sông Cửu Long Nằm ở vị trí trung tâm của châu thổ, Cần Thơ trải dài 55km dọc bờ Tây sông Hậu, với tổng diện tích tự nhiên 1.409,00 km², chiếm 3,49% diện tích toàn vùng.

An Giang là một tỉnh nằm ở miền Tây Nam Bộ, có vị trí địa lý đặc biệt: phía Đông giáp tỉnh Đồng Tháp và Vĩnh Long, phía Tây giáp tỉnh Kiên Giang, và phía Nam giáp tỉnh Hậu Giang Tỉnh này cách thành phố Cần Thơ 169 km, thành phố Hồ Chí Minh 169 km, thành phố Cà Mau 178 km, và thành phố Rạch Giá 128 km, đồng thời cách biển khoảng 100 km qua đường sông Hậu.

3.1.3 Dân số - Mật độ dân cư

Theo Tổng cục thống kê Việt Nam, tổng dân số của TP Cần Thơ vào thời điểm 0h ngày 1/4/2019 là 1.235.171 người, trong đó dân số nam là

Dân số thành phố Cần Thơ hiện tại khoảng 1.235,2 nghìn người, trong đó có 612.543 nam (chiếm 49,59%) và 622.628 nữ (chiếm 50,41%) Dân số thành thị đạt 860.393 người, tương đương 69,7% tổng dân số Mật độ dân số của thành phố Cần Thơ là 885 người/km², đóng góp 7,19% vào tổng dân số Đồng bằng sông Cửu Long và 1,28% vào dân số toàn quốc.

3.1.4 Đơn vị hành chính Đến ngày 31 tháng 12 năm 2018, thành phố Cần Thơ được chia làm 9 đơn vị hành chính trực thuộc gồm 5 quận và 4 huyện Tổng số đơn vị hành chính cấp xã là 85 đơn vị, trong đó có 5 thị trấn, 44 phường và 36 xã (gồm 630 khóm, ấp, trong đó có 610 ấp, khu vực văn hóa) Quận Ninh Kiều là trung tâm của thành phố, các quận Bình Thủy, Ô Môn, Thốt Nốt và Cái Răng giữ vai trò nội thành.

Bảng 3.1 Danh sách các đơn vị hành chính trực thuộc thành phố Cần Thơ

STT Đơn vị hành chính Dân số (người) Số đơn vị hành chính

6 Huyện Phong Điền 123.136 1 thị trấn, 6 xã

7 Huyện Cờ Đỏ 135.709 1 thị trấn, 9 xã

8 Huyện Vĩnh Thạnh 152.200 2 thị trấn, 9 xã

9 Huyện Thới Lai 148.000 1 thị trấn, 12 xã

Nguồn: Website Thành phố Cần Thơ, năm 2018

Năm 2004, Cần Thơ được công nhận là thành phố trực thuộc trung ương và trở thành đô thị loại I từ năm 2009 Nằm ở trung tâm đồng bằng sông Cửu Long, Cần Thơ đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối giao thương giữa các tỉnh trong khu vực, đồng thời là vùng kinh tế trọng điểm thứ tư của Việt Nam.

Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) đã tăng 7,505% so với năm 2017, trong đó khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,077%, khu vực công nghiệp - xây dựng tăng 7,825%, và khu vực dịch vụ tăng 8,196% Cơ cấu kinh tế hiện tại cho thấy tỷ trọng khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 8,14%, khu vực công nghiệp - xây dựng chiếm 32,70%, và khu vực dịch vụ chiếm 59,16% trong tổng GRDP Đặc biệt, thu nhập bình quân đầu người đạt 80,48 triệu đồng.

Năm 2018, tổng thu ngân sách nhà nước đạt 11.150 tỷ đồng, vượt 0,7% so với dự toán Trung ương và HĐND thành phố Tổng chi ngân sách địa phương là 11.898,5 tỷ đồng, đạt 99,4% dự toán Trung ương và 92,6% dự toán HĐND thành phố, giảm 0,7% so với năm 2017.

Năm 2017, Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) thành phố liên tục được cải thiện, thành phố xếp hạng 10/63 tỉnh thành phố trực thuộc TW (tăng

01 bậc so với năm 2016 và tăng 04 bậc so với năm 2015), với số điểm tổng hợp là 65,09 điểm, đứng thứ 5/13 trong khu vực ĐBSCL.

Khu vực nông, lâm nghiệp, thủy sản Khu vực công nghiệp - xây dựng Khu vực dịch vụ

Nguồn: Cục thống kê Cần Thơ, 2018

Hình 3.1 Tỷ trọng nông, lâm, thủy sản năm 2018 của thành phố Cần Thơ

Về cơ cấu kinh tế: Năm 2018, tỷ trọng khu vực nông, lâm nghiệp, thủy sản chiếm 8,14%, khu vực công nghiệp - xây dựng chiếm 32,70%, khu vực dịch vụ chiếm 59,16%

Cơ cấu ngành công nghiệp đang có sự chuyển dịch rõ rệt, với sự gia tăng tỷ trọng của doanh nghiệp ngoài nhà nước và doanh nghiệp nước ngoài, trong khi tỷ trọng của doanh nghiệp nhà nước giảm dần Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo vẫn chiếm ưu thế với hơn 96% tổng tỷ trọng ngành công nghiệp Trong đó, chế biến lương thực và đồ uống giữ vị trí hàng đầu, chiếm khoảng 65% tổng ngành công nghiệp Tiếp theo là công nghiệp hóa chất và sản xuất sản phẩm từ hóa chất với 11,57%, công nghiệp sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại chiếm 7,22%, và công nghiệp sản xuất sản phẩm điện tử cùng máy móc thiết bị khác chỉ chiếm 0,11% Cuối cùng, ngành khai khoáng có tỷ trọng thấp nhất, chỉ đạt 0,04% mỗi năm.

SƠ LƯỢC VỀ THỊ TRƯỜNG GIAO THỨC ĂN THÔNG QUA ỨNG DỤNG TRỰC TUYẾN

Năm 2019, thị trường giao đồ ăn trực tuyến tại Việt Nam bùng nổ khi người tiêu dùng ngày càng ưa chuộng việc đặt món ăn qua ứng dụng Theo báo cáo của Euromonitor, thị trường này đang diễn ra cạnh tranh gay gắt, với giá trị ước tính đạt 33 triệu USD.

2018, dự kiến tăng lên 38 triệu USD vào 2020

Thị trường giao nhận đồ ăn tại Việt Nam đang diễn ra cuộc đua khốc liệt với sự xuất hiện của nhiều ứng dụng như GrabFood, Now và GoFood Theo khảo sát của Kantar TNS vào tháng 4/2019, GrabFood dẫn đầu với 81% người tiêu dùng lựa chọn Gần đây, Woowa Brothers từ Hàn Quốc cũng gia nhập thị trường với ứng dụng BAEMIN sau khi mua lại Vietnammm Những ứng dụng này không chỉ giúp việc gọi đồ ăn trở nên dễ dàng hơn mà còn thay đổi thói quen tiêu dùng của thực khách.

Nghiên cứu của GCOMM cho thấy tần suất sử dụng dịch vụ đặt món trực tuyến của người thành phố tại Việt Nam đang gia tăng mạnh mẽ, với 99% người tham gia khảo sát sử dụng dịch vụ này ít nhất 2-3 lần mỗi tháng Đặc biệt, 39% người dùng đặt món qua ứng dụng 2-3 lần mỗi tuần, và mặc dù chỉ 1% có thói quen đặt món hàng ngày, thị trường đã bắt đầu hình thành nhóm khách hàng này Nghiên cứu cũng chỉ ra 5 tiêu chí quan trọng mà khách hàng xem xét khi lựa chọn dịch vụ đặt món.

Tốc độ giao hàng nhanh chóng (65%);

Món ăn được đóng gói gọn gàng, sạch sẽ (58%);

Món ăn được giao đến với chất lượng đảm bảo (56%);

Món ăn được giao chính xác theo đơn hàng đã đặt (50%);

Có nhiều món ăn với giá cả phải chăng (45%).

(Nguồn: Công Ty Cổ Phần Nghiên Cứu Thị Trường GCOMM tại Hồ Chí Minh)

GIỚI THIỆU VỀ GRABFOOD

GrabFood, dịch vụ giao nhận thức ăn nhanh mới ra mắt của Grab, cho phép khách hàng dễ dàng chọn địa điểm giao nhận và món ăn yêu thích từ các nhà hàng liên kết Thực đơn của các nhà hàng này được hiển thị trực tiếp trên ứng dụng, giúp người dùng thuận tiện trong việc đặt món.

GrabFood hoạt động từ 7h đến 22h hàng ngày, tùy thuộc vào khu vực và thời gian mở cửa của từng nhà hàng Danh sách các nhà hàng có giao hàng qua GrabFood được cập nhật trên ứng dụng, giúp quét vị trí khách hàng và gợi ý các lựa chọn gần nhất Điều này đảm bảo thực phẩm được giao nhanh chóng và vẫn giữ được chất lượng Cách sử dụng GrabFood rất đơn giản và tiện lợi.

1) Bật app Grab, chọn “Giao thức ăn" ở thanh trên cùng của ứng dụng

2) Điền địa chỉ giao thức ăn của bạn

3) Lựa chọn nhà hàng yêu thích

4) Lựa chọn món ăn từ nhà hàng

5) Nhập ghi chú cho tài xế nếu cần và nhập mã khuyến mãi (nếu có)

6) Hoàn tất đơn đặt hàng.

3.3.3 Tình hình phát triển của GrabFood

Từ khi chính thức triển khai vào tháng 6/2018 đến nay, GrabFood đã không ngừng phát triển và đạt được nhiều thành công ấn tượng:

GrabFood là dịch vụ giao nhận thức ăn có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất tại Việt Nam, với số lượng đơn hàng trung bình hằng ngày tăng gấp 250 lần từ cuối tháng 6/2018 đến giữa tháng 5/2019.

Tính đến tháng 1/2019, GrabFood đã nhanh chóng mở rộng dịch vụ đến 15 tỉnh thành chỉ sau 7 tháng ra mắt, khẳng định vị thế là mạng lưới giao nhận thức ăn phát triển nhanh nhất tại Việt Nam.

Phần trăm người tiêu dùng bình chọn

Nguồn: Công ty nghiên cứu thị trường Kantar

Hình 3.2 Người tiêu dùng bình chọn ứng dụng GrabFood

Theo nghiên cứu của Kantar, 81% người dùng tại Hà Nội và TP.HCM chọn GrabFood là dịch vụ giao nhận thức ăn phổ biến nhất, tăng từ 48% vào tháng 10/2018 và 68% vào tháng 1/2019 Khảo sát này được công bố vào cuối tháng 4/2019.

GrabFood hiện là dịch vụ giao nhận thức ăn nhanh nhất với thời gian giao hàng trung bình chỉ 20 phút, theo khảo sát của GComm vào tháng 12/2018 Điều này được hỗ trợ bởi đội ngũ đối tác tài xế đông đảo, lên đến hàng trăm ngàn người.

Về tốc độ giao hàng Về ứng dụng Đơn vị tính: Thang đo Likert 5 mức độ

Nguồn: Công ty nghiên cứu thị trường GCOMM

Hình 3.3 Mức độ hài lòng của khách hàng đối với ứng dụng giao đồ ăn

Theo báo cáo của GCOMM, GrabFood dẫn đầu về mức độ hài lòng của người tiêu dùng so với hai đối thủ chính là Now của Foody và Go-Food của Go-Viet Cụ thể, điểm số hài lòng chung của ba ứng dụng này lần lượt là 4,46 cho GrabFood, 4,31 cho Now và 4,1 cho Go-Food Đặc biệt, GrabFood nổi bật hơn trong lĩnh vực giao hàng với điểm số 4,37, trong khi Now đạt 4,16 và Go-Food chỉ có 3,89.

Sự phát triển ấn tượng của GrabFood khẳng định chiến lược đúng đắn của Grab tại thị trường Việt Nam, không chỉ củng cố vị thế siêu ứng dụng hàng đầu Đông Nam Á mà còn tạo ra một hệ sinh thái có lợi cho tất cả các bên Trong vòng 2-3 tháng sau khi tham gia GrabFood, thu nhập ròng của các đối tác kinh doanh đã tăng trung bình 300%, với số lượng đơn hàng tăng gấp 3 lần nhờ mở rộng kênh tiếp cận khách hàng Bên cạnh đó, thu nhập bình quân của đối tác tài xế GrabBike tại TP.HCM và Hà Nội cũng tăng 23% từ khi họ có thêm lựa chọn giao nhận thức ăn vào tháng 6/2018.

GrabFood không chỉ mang đến dịch vụ giao nhận thức ăn tiện lợi mà còn tích cực đóng góp cho cộng đồng thông qua nhiều chương trình thiết thực trong suốt năm qua.

GrabFood là nền tảng giao nhận thức ăn tiên phong hợp tác với Cục An toàn thực phẩm (VFA) để nâng cao nhận thức về an toàn thực phẩm, góp phần cải thiện vệ sinh an toàn thực phẩm tại Việt Nam Đồng thời, GrabFood thực hiện các hoạt động hỗ trợ cộng đồng khó khăn, như chương trình Chung Tay Nuôi Em, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống và tạo ra những thay đổi tích cực cho xã hội.

Chỉ sau một năm ra mắt, GrabFood đã trở thành dịch vụ giao nhận thức ăn hàng đầu tại Việt Nam, góp phần quan trọng vào doanh thu cho các nhà hàng và tạo cơ hội tăng thu nhập cho tài xế Sự phát triển này khẳng định cam kết của Grab trong việc thúc đẩy nền kinh tế và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân Việt Nam, đồng thời củng cố vị thế của Grab như một siêu ứng dụng hàng đầu tại Việt Nam và Đông Nam Á.

PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH CHỌN DỊCH VỤ GRABFOOD

GIẢI PHÁP GIÚP DOANH NGHIỆP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG, DUY TRÌ VÀ TIẾP TỤC PHÁT TRIỂN GRABFOOD LỚN MẠNH TẠI THỊ TRƯỜNG CẦN THƠ VÀ VIỆT NAM

Ngày đăng: 09/09/2021, 18:44

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
4. Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2007. Nghiên cứu khoa học Marketing. Thành phố Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Thành Phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu khoahọc Marketing
Nhà XB: Nhà xuất bản Đại học Quốcgia Thành Phố Hồ Chí Minh
5. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2006. Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS. Thành phố Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Hồng Đức Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích dữ liệunghiên cứu với SPSS
Nhà XB: Nhà xuất bản HồngĐức
6. Nguyễn Đình Thọ, 2011. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh. Nhà xuất bản Lao Động - Xã Hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinhdoanh
Nhà XB: Nhà xuất bản Lao Động - Xã Hội
7. Nguyễn Đình Thọ, Nguyễn Thị Mai Trang, 2003. Nguyên lý Marketing.Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nguyên lý Marketing
Nhà XB: Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh
8. Nguyễn Đình Thọ, Nguyễn thị Mai Trang, 2011. Giáo trình Nghiên cứu thị trường. Nhà xuất bản lao động 94 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Nghiêncứu thị trường
Nhà XB: Nhà xuất bản lao động 94
9. Đinh Nhật Thảo Châu, 2014. Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn sản phẩm xe gắn máy của người tiêu dùng - trường hợp thị trường xe gắn máy thành phố Huế. Luận văn thạc sĩ ĐH Kinh tế Đà Nẵng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đếnquyết định lựa chọn sản phẩm xe gắn máy của người tiêu dùng - trườnghợp thị trường xe gắn máy thành phố Huế
10. Nguyễn Thị Mến (2016), Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua của người tiêu dùng Hà Nội đối với sản phẩm Samsung Glaxy G530. Luận văn thạc sĩ ĐH Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyếtđịnh mua của người tiêu dùng Hà Nội đối với sản phẩm SamsungGlaxy G530
Tác giả: Nguyễn Thị Mến
Năm: 2016
11. Huỳnh Thị Ngọc Mơ (2018), Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua kem đánh răng dược liệu của người tiêu dùng tại TP.Hồ Chí Minh.Luận văn tốt nghiệp, Đại học Bách khoa TP.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết địnhmua kem đánh răng dược liệu của người tiêu dùng tại TP.Hồ Chí Minh
Tác giả: Huỳnh Thị Ngọc Mơ
Năm: 2018
14. Cafef, (2018). Giao đồ ăn trực tuyến, "miếng bánh" không dễ ăn .&lt;http://cafef.vn/giao-do-an-truc-tuyen-mieng-banh-khong-de-an- Sách, tạp chí
Tiêu đề: miếng bánh
Tác giả: Cafef
Năm: 2018
2. Cục thống kê Cần Thơ &lt;http://www.thongkecantho.gov.vn/&gt Khác
13. Zing.vn, (2018). 5 tháng ra quân tại TP.HCM, GrabFood quyết định Bắc tiến. &lt;https://news.zing.vn/5-thang-ra-quan-tai-tphcm-grabfood-quyet-dinh-bac-tien-post888016.html&gt Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Một là tính vô hình: tính chất không thể sờ mó hay nắm bắt dịch vụ, không có hình dạng cụ thể như một sản phẩm - CÁC yếu tố ẢNH HƯỞNG đến QUYẾT ĐỊNH CHỌN GRABFOOD của KHÁCH HÀNG tại TP  cần THƠ
t là tính vô hình: tính chất không thể sờ mó hay nắm bắt dịch vụ, không có hình dạng cụ thể như một sản phẩm (Trang 17)
thỏa mãn cao nhất từ lý tính, cảm tính từ giá trị vô hình khác mà sản phẩm và dịch vụ mang lại ở mức giá phí họ cho rằng là phù hợp với mình - CÁC yếu tố ẢNH HƯỞNG đến QUYẾT ĐỊNH CHỌN GRABFOOD của KHÁCH HÀNG tại TP  cần THƠ
th ỏa mãn cao nhất từ lý tính, cảm tính từ giá trị vô hình khác mà sản phẩm và dịch vụ mang lại ở mức giá phí họ cho rằng là phù hợp với mình (Trang 19)
Bảng 3.1 Danh sách các đơn vị hành chính trực thuộc thành phố CầnThơ - CÁC yếu tố ẢNH HƯỞNG đến QUYẾT ĐỊNH CHỌN GRABFOOD của KHÁCH HÀNG tại TP  cần THƠ
Bảng 3.1 Danh sách các đơn vị hành chính trực thuộc thành phố CầnThơ (Trang 37)
Hình 3.1 Tỷ trọng nông, lâm, thủy sản năm 2018 của thành phố CầnThơ Về cơ cấu kinh tế: Năm 2018, tỷ trọng khu vực nông, lâm nghiệp, thủy sản chiếm 8,14%, khu vực công nghiệp - xây dựng chiếm 32,70%, khu vực dịch vụ chiếm 59,16% - CÁC yếu tố ẢNH HƯỞNG đến QUYẾT ĐỊNH CHỌN GRABFOOD của KHÁCH HÀNG tại TP  cần THƠ
Hình 3.1 Tỷ trọng nông, lâm, thủy sản năm 2018 của thành phố CầnThơ Về cơ cấu kinh tế: Năm 2018, tỷ trọng khu vực nông, lâm nghiệp, thủy sản chiếm 8,14%, khu vực công nghiệp - xây dựng chiếm 32,70%, khu vực dịch vụ chiếm 59,16% (Trang 38)
Hình 3.2 Người tiêu dùng bình chọn ứng dụng GrabFood - CÁC yếu tố ẢNH HƯỞNG đến QUYẾT ĐỊNH CHỌN GRABFOOD của KHÁCH HÀNG tại TP  cần THƠ
Hình 3.2 Người tiêu dùng bình chọn ứng dụng GrabFood (Trang 41)
Hình 3.3 Mức độ hài lòng của khách hàng đối với ứng dụng giao đồ ăn Theo công bố của một đơn vị nghiên cứu thị trường GCOMM, GrabFood đang nhỉnh hơn hai đối thủ chính là Now của Foody và Go-Food của Go-Viet về mức độ hài lòng của người tiêu dùng - CÁC yếu tố ẢNH HƯỞNG đến QUYẾT ĐỊNH CHỌN GRABFOOD của KHÁCH HÀNG tại TP  cần THƠ
Hình 3.3 Mức độ hài lòng của khách hàng đối với ứng dụng giao đồ ăn Theo công bố của một đơn vị nghiên cứu thị trường GCOMM, GrabFood đang nhỉnh hơn hai đối thủ chính là Now của Foody và Go-Food của Go-Viet về mức độ hài lòng của người tiêu dùng (Trang 42)
Từ hình 4.4 có thể thấy được rằng, đối tượng khách hàng GrabFood đánh mạnh vào là nhóm có thu nhập trung bình và thấp với gần 90% đáp viên có mức thu nhập dưới 5 triệu - CÁC yếu tố ẢNH HƯỞNG đến QUYẾT ĐỊNH CHỌN GRABFOOD của KHÁCH HÀNG tại TP  cần THƠ
h ình 4.4 có thể thấy được rằng, đối tượng khách hàng GrabFood đánh mạnh vào là nhóm có thu nhập trung bình và thấp với gần 90% đáp viên có mức thu nhập dưới 5 triệu (Trang 47)
Bảng 4.2 Đánh giá yếu tố đặc điểm dịch vụ đến quyết định chọn GrabFood - CÁC yếu tố ẢNH HƯỞNG đến QUYẾT ĐỊNH CHỌN GRABFOOD của KHÁCH HÀNG tại TP  cần THƠ
Bảng 4.2 Đánh giá yếu tố đặc điểm dịch vụ đến quyết định chọn GrabFood (Trang 50)
T Biến Yếu tố giá nhất Nhỏ nhất Lớn Trung bình Độ lệch chuẩn - CÁC yếu tố ẢNH HƯỞNG đến QUYẾT ĐỊNH CHỌN GRABFOOD của KHÁCH HÀNG tại TP  cần THƠ
i ến Yếu tố giá nhất Nhỏ nhất Lớn Trung bình Độ lệch chuẩn (Trang 51)
Bảng 4.3 Đánh giá yếu tố giá đến quyết định chọn GrabFood ST - CÁC yếu tố ẢNH HƯỞNG đến QUYẾT ĐỊNH CHỌN GRABFOOD của KHÁCH HÀNG tại TP  cần THƠ
Bảng 4.3 Đánh giá yếu tố giá đến quyết định chọn GrabFood ST (Trang 51)
Bảng 4.4 Đánh giá yếu tố ảnh hưởng xã hội đến quyết định chọn GrabFood - CÁC yếu tố ẢNH HƯỞNG đến QUYẾT ĐỊNH CHỌN GRABFOOD của KHÁCH HÀNG tại TP  cần THƠ
Bảng 4.4 Đánh giá yếu tố ảnh hưởng xã hội đến quyết định chọn GrabFood (Trang 52)
Bảng 4.5 Đánh giá yếu tố thương hiệu đến quyết định chọn GrabFood STT BiếnĐặc điểm dịch vụ nhấtNhỏnhấtLớnTrungbình Độ lệchchuẩn - CÁC yếu tố ẢNH HƯỞNG đến QUYẾT ĐỊNH CHỌN GRABFOOD của KHÁCH HÀNG tại TP  cần THƠ
Bảng 4.5 Đánh giá yếu tố thương hiệu đến quyết định chọn GrabFood STT BiếnĐặc điểm dịch vụ nhấtNhỏnhấtLớnTrungbình Độ lệchchuẩn (Trang 53)
4.2.4 Thương hiệu (Branding) - CÁC yếu tố ẢNH HƯỞNG đến QUYẾT ĐỊNH CHỌN GRABFOOD của KHÁCH HÀNG tại TP  cần THƠ
4.2.4 Thương hiệu (Branding) (Trang 53)
Bảng 4.6 Đánh giá yếu tố thuận tiện đến quyết định chọn GrabFood STT BiếnĐặc điểm dịch vụ nhấtNhỏnhấtLớnTrungbình Độ lệchchuẩn - CÁC yếu tố ẢNH HƯỞNG đến QUYẾT ĐỊNH CHỌN GRABFOOD của KHÁCH HÀNG tại TP  cần THƠ
Bảng 4.6 Đánh giá yếu tố thuận tiện đến quyết định chọn GrabFood STT BiếnĐặc điểm dịch vụ nhấtNhỏnhấtLớnTrungbình Độ lệchchuẩn (Trang 54)
4.2.5 Sự thuận tiện (Convenience) - CÁC yếu tố ẢNH HƯỞNG đến QUYẾT ĐỊNH CHỌN GRABFOOD của KHÁCH HÀNG tại TP  cần THƠ
4.2.5 Sự thuận tiện (Convenience) (Trang 54)
Bảng 4.7 Đánh giá yếu tố hiệu suất dịch vụ đến quyết định chọn GrabFood - CÁC yếu tố ẢNH HƯỞNG đến QUYẾT ĐỊNH CHỌN GRABFOOD của KHÁCH HÀNG tại TP  cần THƠ
Bảng 4.7 Đánh giá yếu tố hiệu suất dịch vụ đến quyết định chọn GrabFood (Trang 55)
4.2.6 Hiệu suất dịch vụ (Service performance) - CÁC yếu tố ẢNH HƯỞNG đến QUYẾT ĐỊNH CHỌN GRABFOOD của KHÁCH HÀNG tại TP  cần THƠ
4.2.6 Hiệu suất dịch vụ (Service performance) (Trang 55)
Bảng 4.8 Cronbach’s Alpha của thang đo “Đặc điểm dịch vụ” - CÁC yếu tố ẢNH HƯỞNG đến QUYẾT ĐỊNH CHỌN GRABFOOD của KHÁCH HÀNG tại TP  cần THƠ
Bảng 4.8 Cronbach’s Alpha của thang đo “Đặc điểm dịch vụ” (Trang 57)
Bảng 4.9 Cronbach’s Alpha của thang đo “Giá” - CÁC yếu tố ẢNH HƯỞNG đến QUYẾT ĐỊNH CHỌN GRABFOOD của KHÁCH HÀNG tại TP  cần THƠ
Bảng 4.9 Cronbach’s Alpha của thang đo “Giá” (Trang 58)
Bảng 4.11 Cronbach’s Alpha của thang đo “Thương hiệu” - CÁC yếu tố ẢNH HƯỞNG đến QUYẾT ĐỊNH CHỌN GRABFOOD của KHÁCH HÀNG tại TP  cần THƠ
Bảng 4.11 Cronbach’s Alpha của thang đo “Thương hiệu” (Trang 59)
Bảng 4.12 Cronbach’s Alpha của thang đo “Sự thuận tiện” - CÁC yếu tố ẢNH HƯỞNG đến QUYẾT ĐỊNH CHỌN GRABFOOD của KHÁCH HÀNG tại TP  cần THƠ
Bảng 4.12 Cronbach’s Alpha của thang đo “Sự thuận tiện” (Trang 59)
Bảng 4.13 Cronbach’s Alpha của thang đo “Hiệu suất dịch vụ” - CÁC yếu tố ẢNH HƯỞNG đến QUYẾT ĐỊNH CHỌN GRABFOOD của KHÁCH HÀNG tại TP  cần THƠ
Bảng 4.13 Cronbach’s Alpha của thang đo “Hiệu suất dịch vụ” (Trang 60)
Bảng 4.16 Ma trận xoay nhân tố - CÁC yếu tố ẢNH HƯỞNG đến QUYẾT ĐỊNH CHỌN GRABFOOD của KHÁCH HÀNG tại TP  cần THƠ
Bảng 4.16 Ma trận xoay nhân tố (Trang 64)
Bảng 4.17 Ma trận hệ số nhân tố - CÁC yếu tố ẢNH HƯỞNG đến QUYẾT ĐỊNH CHỌN GRABFOOD của KHÁCH HÀNG tại TP  cần THƠ
Bảng 4.17 Ma trận hệ số nhân tố (Trang 68)
Bảng 4.19 Kết quả phân tích EFA thang đo quyết định chọn - CÁC yếu tố ẢNH HƯỞNG đến QUYẾT ĐỊNH CHỌN GRABFOOD của KHÁCH HÀNG tại TP  cần THƠ
Bảng 4.19 Kết quả phân tích EFA thang đo quyết định chọn (Trang 74)
Dựa theo mô hình ma trận xoay nhân tố (Rotated component matrix) trong EFA ta có các nhân tố trên đều có Factor loading lớn hơn 0,4, nên các nhân tố của thang đo quyết định mua được giữ lại - CÁC yếu tố ẢNH HƯỞNG đến QUYẾT ĐỊNH CHỌN GRABFOOD của KHÁCH HÀNG tại TP  cần THƠ
a theo mô hình ma trận xoay nhân tố (Rotated component matrix) trong EFA ta có các nhân tố trên đều có Factor loading lớn hơn 0,4, nên các nhân tố của thang đo quyết định mua được giữ lại (Trang 74)
Bảng 4.22 Kết quả kiểm định Anova - CÁC yếu tố ẢNH HƯỞNG đến QUYẾT ĐỊNH CHỌN GRABFOOD của KHÁCH HÀNG tại TP  cần THƠ
Bảng 4.22 Kết quả kiểm định Anova (Trang 76)
Mô hình Tổng các - CÁC yếu tố ẢNH HƯỞNG đến QUYẾT ĐỊNH CHỌN GRABFOOD của KHÁCH HÀNG tại TP  cần THƠ
h ình Tổng các (Trang 76)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w