1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Pháp luật về bồi thường thiệt hại trong hợp đồng dân sự

37 24 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 37
Dung lượng 1,38 MB

Cấu trúc

  • 1. Lý do chọn đề tài (8)
  • 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài (9)
  • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (0)
  • 4. Phương pháp nghiên cứu (9)
  • 5. Kết cấu đề tài (9)
  • Chương 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI TRONG HỢP ĐỒNG DÂN SỰ (10)
    • 1.1. Trách nhiệm dân dự (10)
      • 1.1.1. Khái niệm trách nhiệm dân sự (10)
      • 1.1.2. Khái niệm trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ (12)
    • 1.2. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng dân sự (13)
      • 1.2.1. Khái niệm về trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng (13)
      • 1.2.2. Các điều kiện phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng (17)
    • 1.3. Mối quan hệ giữa nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng và trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng (21)
    • 1.4. Ý nghĩa của trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng (22)
      • 1.4.1. Đối với bên bị vi phạm (22)
      • 1.4.2. Đối với bên vi phạm (22)
      • 1.4.3. Đối với xã hội (23)
    • 1.5. Điểm đổi mới trong quy định về bồi thường thiệt hại trong Bộ luật Dân sự 2015 so với Bộ luật Dân sự 2005 (23)
  • Chương 2: QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH, THỰC TIỄN ÁP DỤNG VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN VỀ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI TRONG HỢP ĐỒNG DÂN SỰ (26)
    • 2.1. Quy định về miễn trừ trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng (26)
      • 2.1.1. Sự kiện bất khả kháng (26)
      • 2.1.2. Trong hợp đồng có thỏa thuận Phạt vi phạm nhưng không có thỏa thuận Bồi thường hợp đồng (26)
      • 2.1.3. Người có quyền có lỗi (27)
      • 2.1.4. Không thực hiện hợp đồng song vụ các bên không có lỗi, lỗi thuộc bên thứ ba (27)
      • 2.1.5. Thực hiện hợp đồng song vụ, một bên không cần thực hiện nghĩa vụ (28)
      • 2.1.6. Thực hiện hợp đồng vì lợi ích của bên thứ ba (28)
      • 2.1.7. Người có quyền không thực hiện các biện pháp tương xứng để ngăn chặn và hạn chế thiệt hại (29)
      • 2.1.8. Hoàn cảnh thay đổi cơ bản dẫn đến việc một bên đề nghị thỏa thuận lại, sửa đổi hợp đồng một cách hợp lý (29)
      • 2.1.9. Các trường hợp chấm dứt nghĩa vụ khác được quy định tại Bộ luật Dân sự (30)
      • 2.1.10. Hợp đồng bị chấm dứt trước thời hạn đúng pháp luật (31)
      • 2.1.12. Bồi thường thiệt hại trong các trường hợp đặc biệt: Hợp đồng bị tuyên là vô hiệu (Điều 407); Chấm dứt hợp đồng trước thời hạn (Điều 422): Hủy bỏ hợp đồng (Điều 423), đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng (Điều 428); Chủ thể của giao kết không còn tồn tại (Điều 422) (0)
    • 2.2. Thực tiễn áp dụng chế định bồi thường thiệt hại trong hợp đồng dân sự tại Thành phố Hồ Chí Minh và một số tỉnh Miền Tây Nam Bộ (0)
      • 2.2.1. Chứng minh có hợp đồng dân sự, thực tiễn áp dụng (0)
      • 2.2.2. Chứng minh các nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng dân sự, thực tiễn áp dụng (0)
      • 2.2.3. Chứng minh có vi phạm các nghĩa vụ đã giao kết, thực tiễn áp dụng (0)
      • 2.2.4. Chứng minh có thiệt hại thực tế, thực tiễn áp dụng (0)
      • 2.2.5. Chứng minh mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm và thiệt hại thực tế (0)
      • 2.2.6. Chứng minh các yếu tố loại trừ trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi không thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng, thực tiễn áp dụng (0)
    • 2.3. Phương hướng và giải pháp hoàn thiện (0)
  • Kết luận (0)

Nội dung

Mục đích nghiên cứu của đề tài

Hệ thống hóa và phân tích cơ sở lý luận cùng thực tiễn về việc xây dựng các quy định pháp luật liên quan đến trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng theo Bộ luật Dân sự 2015 là rất quan trọng Việc này không chỉ giúp làm rõ các quy tắc pháp lý mà còn đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong việc thực hiện các nghĩa vụ hợp đồng Các quy định này cần được nghiên cứu kỹ lưỡng để phù hợp với thực tiễn xã hội và đáp ứng nhu cầu bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các bên liên quan.

Đóng góp ý kiến và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định pháp luật Việt Nam về trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng là rất quan trọng Việc này không chỉ giúp nâng cao tính minh bạch trong các giao dịch hợp đồng mà còn bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các bên liên quan Cần thiết phải xem xét các quy định hiện hành để đảm bảo tính khả thi và hiệu quả trong thực tiễn áp dụng.

3 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: khóa luận nghiên cứu các quan hệ pháp luật về bồi thường thiệt hại trong hợp đồng theo Bộ luật Dân sự 2015

Khóa luận này nghiên cứu các quan hệ pháp luật liên quan đến bồi thường thiệt hại trong hợp đồng dân sự, tập trung vào khoảng thời gian từ tháng 1 năm 2016 đến tháng 12 năm 2018 Nghiên cứu được thực hiện tại Thành phố Hồ Chí Minh và một số tỉnh miền Tây Nam Bộ.

- Phương pháp nghiên cứu và tổng hợp lý thuyết

- Phương pháp quan sát kết hợp so sánh

Ngoài phần mở đầu, nội dung khóa luận gồm hai chương:

- Chương 1: Lý luận chung về trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng dân sự

- Chương 2: Quy định của pháp luật hiện hành, thực tiễn áp dụng và kiến nghị hoàn thiện về bồi thường thiệt hại trong hợp đồng dân sự

Chương 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI TRONG HỢP ĐỒNG DÂN SỰ

1.1.1 Khái niệm trách nhiệm dân sự

Trước khi khám phá trách nhiệm dân sự, cần hiểu rõ về nghĩa vụ dân sự, vì hai khái niệm này có mối liên hệ chặt chẽ với nhau.

Nghĩa vụ trong pháp luật dân sự là mối quan hệ giữa hai bên, trong đó bên có nghĩa vụ phải thực hiện một hành động cụ thể như chuyển giao tài sản, quyền lợi, tiền hoặc giấy tờ có giá, nhằm phục vụ lợi ích của bên có quyền.

Pháp luật quy định về nghĩa vụ như sau: Điều 274 Bộ luật Dân sự 2015

Nghĩa vụ là trách nhiệm của một hoặc nhiều bên phải thực hiện các hành động như chuyển giao tài sản, quyền, tiền hoặc tài liệu có giá trị, cũng như thực hiện hoặc không thực hiện công việc vì lợi ích của bên khác Đặc điểm của nghĩa vụ bao gồm sự chuyển giao quyền lợi và trách nhiệm giữa các bên liên quan.

- Nghĩa vụ là một mối quan hệ pháp lý đã được pháp luật quy định, công nhận

- Nghĩa vụ là một quan hệ tài sản hay quyền sản nghiệp, nghĩa vụ có thể tính được bằng tiền

- Nghĩa vụ là một quan hệ đối nhân (quyền đối nhân) Bên có nghĩa vụ chỉ với bên có quyền liên quan, mà không phải một bên nào khác

Căn cứ làm phát sinh nghĩa vụ

Nghĩa vụ là một quan hệ pháp luật, phát sinh và thay đổi dựa trên thỏa thuận hợp pháp hoặc quy định của pháp luật Có nhiều căn cứ để phát sinh nghĩa vụ, bao gồm các yếu tố pháp lý và thỏa thuận giữa các bên.

- Hành vi pháp lý đơn phương,

- Thực hiện công việc không có ủy quyền,

- Chiếm hữu, sử dụng tài sản hoặc được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật,

- Gây thiệt hại do hành vi trái pháp luật

Tuy nhiên nghĩa vụ pháp sinh từ hợp đồng dân sự còn tùy thuộc vào tính chất của mỗi hợp đồng, theo đó nghĩa vụ được xác định là:

Khái niệm về trách nhiệm dân sự:

Nguyên tắc chịu trách nhiệm dân sự quy định rằng cá nhân và pháp nhân phải tự chịu trách nhiệm về việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ dân sự của mình.

Như vậy người không thực hiện nghĩa vụ hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì phải chịu trách nhiệm dân sự cho hành vi vi phạm đó

Trách nhiệm dân sự là quy định trong Bộ luật Dân sự, nhằm xác định hậu quả pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng Mục đích của quy định này là buộc người vi phạm nghĩa vụ phải chịu trách nhiệm pháp lý, từ đó bảo vệ quyền dân sự bị xâm phạm.

Có nhiều loại trách nhiệm dân sự:

- Trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ,

- Trách nhiệm tiếp tục thực hiện nghĩa vụ,

1 Xem Khoản 5 Điều 3 Bộ luật Dân sự 2015

- Trách nhiệm do không thực hiện nghĩa vụ giao vật,

- Trách nhiệm do chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền,

- Trách nhiệm do không thực hiện hoặc không được thực hiện một công việc,

- Trách nhiệm do chậm tiếp nhận việc thực hiện nghĩa vụ,

- Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ,

Trách nhiệm dân sự xuất hiện khi có sự kiện cụ thể được quy định trong Bộ luật Dân sự, dẫn đến việc phát sinh trách nhiệm của các bên liên quan.

1.1.2 Khái niệm trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ

Bên có nghĩa vụ vi phạm trách nhiệm sẽ phải chịu trách nhiệm dân sự đối với bên có quyền Vi phạm nghĩa vụ xảy ra khi bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng hạn, thực hiện không đầy đủ hoặc không đúng nội dung của nghĩa vụ đã cam kết.

Trách nhiệm dân sự là hệ quả pháp lý mà cá nhân hoặc tổ chức vi phạm nghĩa vụ phải chịu trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Ngoài ra cũng có nhiều quan điểm khác nhau về định nghĩa trách nhiệm dân sự như:

Trách nhiệm pháp lý về tài sản là nghĩa vụ được áp dụng cho những người vi phạm pháp luật dân sự, nhằm bù đắp thiệt hại về cả vật chất lẫn tinh thần cho những nạn nhân bị ảnh hưởng.

“Là loại trách nhiệm pháp lý do tòa án hoặc chủ thể khác được phép áp dụng đối với các chủ thể vi phạm dân sự” 4 hay

2 Xem Khoản 1, Điều 351 Bộ luật Dân sự 2015

Trường Đại học Luật Hà Nội (1999) đã xuất bản cuốn "Từ điển giải thích thuật ngữ luật học" với các nội dung liên quan đến Luật Dân sự, Luật Hôn nhân và Gia đình, cũng như Luật Tố tụng Dân sự Tài liệu này được phát hành bởi Nxb Công an nhân dân và có giá trị tham khảo quan trọng trong lĩnh vực pháp lý.

4 Trường Đại học Luật Hà Nội (2009), Giáo trình Lý luận nhà nước và pháp luật, Nxb Công an nhân dân, Tr 514

Trách nhiệm dân sự là biện pháp cưỡng chế nhằm khôi phục quyền dân sự bị vi phạm Theo nghĩa hẹp, trách nhiệm này áp dụng cho người vi phạm pháp luật gây thiệt hại cho người khác, yêu cầu họ khắc phục hậu quả bằng tài sản của mình, bao gồm cả bồi thường thiệt hại trong hợp đồng và ngoài hợp đồng Trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ có những đặc điểm cụ thể cần được nhận diện.

LÝ LUẬN CHUNG VỀ TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI TRONG HỢP ĐỒNG DÂN SỰ

QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH, THỰC TIỄN ÁP DỤNG VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN VỀ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI TRONG HỢP ĐỒNG DÂN SỰ

Ngày đăng: 09/09/2021, 14:41

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình thức - Pháp luật về bồi thường thiệt hại trong hợp đồng dân sự
Hình th ức (Trang 33)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w