1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

“Thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất bằng phần mềm microstation, TMV map và phần mềm mapinfo tại xã hồng thành, huyện yên thành, tỉnh nghệ an

66 66 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 66
Dung lượng 6,04 MB

Cấu trúc

  • PHẦN A: MỞ ĐẦU

  • 1. Lý do chọn đề tài

    • Đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, là thành phần không thể thiếu được đối với mỗi quốc gia, sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế - xã hội, việc tang quy mô dân số, quá trình đô thị hoá nhanh đòi hỏi nhà nước phải quản lý chặt chẽ nguồn tài nguyên đất đai để đất được sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả và bảo vệ môi trường.

    • Quản lý sử dụng đất là nội dung quan trọng của công tác quản lý nhà nước về đất đai, được thực hiện đồng bộ từ Trung ương đến địa phương. Với yêu cầu việc quản lý là phải nắm vững hiện trạng sử dụng đất và kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Và như chúng ta đã biết thì bản đồ hiện trạng sử dụng là tài liệu quan trọng và cần thiết trong công tác thiết kế quy hoạch và quản lý đất đai. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất được sử dụng như một loại bản đồ thường trực làm căn cứ để giải quyết các bài toán tổng thể cần đến thông tin hiện thời về tình hình sử dụng đất và luôn giữ vai trò nhất định trong nguồn dữ liệu về hạ tầng cơ sở. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất là nguồn tài liệu hỗ trợ đắc lực cho công tác thống kê, kiểm kê đất đai; lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất...Do có sự chuyển đổi khá lớn giữa các loại đất trong thời gian 5 năm nên đến thời kỳ kiểm kê đất đai các đơn vị hành chính phải tiến hành xây dựng bản đồ hiện trạn sử dụng đất mới thay thế cho bản đồ cũ đã được lập trước đó, nhằm nâng cao độ chính xác của việc cập nhật các yếu tố liên quan đến đất đai. Cứ vào mỗi năm thì bản đồ hiện trạng sẽ được chỉnh lý sao cho phù hợp với hiện trạn thực tế thông qua việc thống kê đất đai hằng năm. Chính vì vậy việc thành lập bản đồ hiện trạn sử dụng đất năm 2015 ở các đơn vị hành chính cấp xã là nhiệm vụ cấp thiết để thay thế cho bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010.

    • Hiện nay, người ta đã ứng dụng công nghệ để đo vẽ và thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất, có rất nhiều phần mềm ứng dụng cho việc thành lập bản đồ hiện trạng sử dung đất như: Microstation, Mapinfo, Famis, TMV.Map, Gis, Autocard… do đó chất lượng bản đồ được đảm bảo. Trong đó phần mềm Microstation, TMV.Map, Mapinfo được sử dụng phổ biến hơn vì nó có tính ưu việt và khả năng ứng dụng rất lớn nên chúng ta áp dụng những phần mềm này vào công tác lập bản đồ hiện trạn sử dụng đất năm 2015.

    • Xuất phát từ những vấn đề trên và nhu cầu thực tiễn của địa bàn, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất bằng phần mềm Microstation, TMV.Map và phần mềm Mapinfo tại xã Hồng Thành, huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An”

  • 2. Mục tiêuvà nhiệm vụnghiên cứu

  • 2.1.Mục tiêu

    • - Thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất khu vực xã Hồng Thành, huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An.

    • - Việc thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất đã hỗ trợ cho việc thống kê, kiểm kê đất đai; lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn xã.

    • - Từ việc thành lập này để đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao độ chính xác của bản đồ hiện trạn sử dụng đất trong các kỳ tiếp theo.

  • 2.2.Nhiệm vụ

  • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

  • 3.1.Đối tượng nghiên cứu

  • 3.2.Phạm vi nghiên cứu

  • 4. Phương pháp nghiên cúu

  • 4.1. Phương pháp sử dụng bản đồ địa chính hoặc bản đồ địa chính cơ sở:

  • 4.2. Phương pháp thu thập và xử lý thông tin.

  • 4.3. Phương pháp thống kê số liệu

  • 4.4. Phương pháp thực địa

    • Phần A: Mở đầu

    • Phần B: Nội dung và kết quả nghiên cứu

    • Phần C: Kết luận và kiến nghị

  • PHẦN B: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

  • CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA VIỆC THÀNH LẬP BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT

  • 1.1. Cơ sở lý luận về thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất

  • 1.1.1.Bản đồ hiện trạng sử dụng đất

  • 1.1.1.1.Khái niệm

  • 1.1.1.2. Nội dung bản đồ hiện trạng

  • 1.1.1.3.Các yếu tố nội dung hiện trạng sử dụng đất

  • 1.1.1.4.Nội dung và nguyên tắc thế hiện nội dung bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã, khu công nghệ cao, khu kinh tế:

  • 1.1.2.Bản đồ hiện trạng sử dụng đất dạng số

  • 1.1.2.1..Kháỉ niệm

  • 1.1.2.2.Đặc điểm của bản đồ hỉện trạng sử dụng đất dạng số.

  • 1.1.2.3.Các đổi tượng của bản đồ hiện trạng sử dụng đất dạng số.

  • 1.1.2.4.Quy định tỷ lệ bản đồ hiện trạng sử dụng đất cho các cấp

  • Bảng 01: Tỷ lệ bản đồ hiện trạng sử dụng đất

    • Vùng lãnh thổ: tỷ lệ 1:250000.

  • 1.1.3.Các phương pháp thành lập bản đồ hiện trạng

  • 1.1.3.1.Phương pháp đo vẽ trực tiếp

  • 1.1.3.2.Phương pháp đo vẽ chỉnh lỷ tài liệu bản đồ hiện có

  • 1.1.3.Khái quát các phần mềm được sử dụng trong việc thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất

  • 1.1.3.1.Phần mềm Microstation

  • 1.1.4.2.Phần mềm TMV.Map

  • 1.1.4.3.Phần mềm Mapinfo

  • 1.2.Cơsở pháp lý

  • CHƯƠNG II: THÀNH LẬP BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT BẰNG PHẦN MỀM MICROSTATION, TMV.MAP VÀ PHẦN MỀM MAPINFO TẠI XÃ HỒNG THÀNH, HUYỆN YÊN THÀNH, TỈNH NGHỆ AN

  • 2.1. Khái quát chung điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Hồng Thành, huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An

  • 2.1.1. Điều kiện tự nhiên.

  • 2.1.1.1. Vị trí địa lý

  • 2.1.1.2. Địa hình, địa mạo

  • 2.1.1.3. Khí hậu

  • 2.1.1.4. Thuỷ văn

  • 2.1.1.5. Các nguồn tài nguyên

  • 2.1.2.Thực trạng phát triển kinh tế xã hội

  • 2.2.1. Về phát triển kinh tế

  • 2.2.2. Ngành Nông – Lâm – Thuỷ sản.

  • 2.2.2.1. Nông nghiệp:

  • 2.2.2.2 Thuỷ sản.

  • 2.2.3 Công Nghiệp – Xây dựng cơ bản

  • 2.2.4 Dịch vụ, thương mai.

  • 2.1.3.Thực trạng môi trường

  • 2.1.4. Văn hoá, xã hội

  • 2.1.4.1. Giáo dục và đào tạo.

  • 2.1.4.2.Công tác văn hoá, thông tin thể dục, thể thao

  • 2.1.4.3.Công tác Y tế - Dân số - Kế hoạch hoá gia đình.

  • 2.1.4.4.Công tác chính sách xã hội, giải quyết việc làm, giảm nghèo và an sinh xã hội.

  • 2.1.5.Quốc phòng, an ninh

  • 2.1.5.1. Quốc phòng

  • 2.1.5.2 An ninh

  • 2.2. Quá trình thành lập, hoàn chỉnh bản đồ hiện trạng sử dụng đất

  • 2.2.1.Xử lý bản đồ địa chính

  • 2.2.1.1.Trường hợp 1

  • 2.2.1.2.Trường hợp 2

  • 2.2.2.Khoanh vẽ, chỉnh lý, bố sung các yếu tố nội dung hiện trạng sử dụng đất lên trên bản sao bản đồ địa chỉnh hoặc bản đồ địa chính cơ sở.

  • 2.2.3Chuyển file bản đồ tồng địa chính sang file bản đồ hiện trạng sử dụng đất.

  • 2.2.3.1. Tạo file mới bản đồ hiện trạng

  • 2.2.4. Kiểm tra xử lý về phân lớp đối tượng

  • Bảng 05: Phân lớp các yếu tố nội dung bản đồ hiện trạng sử dụng đất

  • 2.2.5. Biên tập bản đồ hiện trạng sử dụng đất xã Hồng Thành năm 2015

  • 2.2.5.1.Chuyểndữ liệu từ Microstation sang Mapinfo để biên tập và tô màu

  • 2.2.5.3. Tạo khung bản đồ hiện trạng sử dụng đất cho xã Hồng Thành.

  • 2.2.5.4. Sản phẩm cuối cùng thu được dưới dạng File bản đồ số của bản đồ hiện trạng sử dụng đất xã Hồng Thành năm 2015

  • 2.2.5.5. In bản đồ Hiển thị tất cả các level chứa đối tượng cần in ra màn hình.

  • 2.3. Đánh giá quá trình thực hiện

  • 2.3.1. Thành tựu

  • 2.3.2. Một số tồn tại, khó khăn

  • PHẦN C: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

  • 1. Kết luận

  • 2. Kiến nghị

Nội dung

Mục tiêuvà nhiệm vụnghiên cứu

Mục tiêu

- Thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất khu vực xã Hồng Thành, huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An.

Việc lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất đã đóng vai trò quan trọng trong việc thống kê và kiểm kê đất đai, đồng thời hỗ trợ hiệu quả cho công tác lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất tại địa phương xã.

Để nâng cao độ chính xác của bản đồ hiện trạng sử dụng đất trong các kỳ tiếp theo, việc thành lập các giải pháp phù hợp là rất cần thiết.

-Xây dựng được báo cáo thuyết minh kèm theo bản đồ hiện trạng.

Nhiệm vụ

Để thực hiện tốt các mục tiêu trên, cần giải quyết những nhiệm vụ sau:

Công tác lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất tại xã Hồng Thành, huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An cần tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc thành lập bản đồ này.

Bản đồ hiện trạng sử dụng đất được xây dựng dựa trên các phương pháp toán học, sử dụng hệ thống tọa độ và độ cao Nhà nước thống nhất (hệ tọa độ VN-2000) Tỷ lệ của bản đồ sẽ thay đổi tùy thuộc vào kích thước của đơn vị hành chính mà bản đồ đó phục vụ.

Phương pháp nghiên cúu

Phương pháp sử dụng bản đồ địa chính hoặc bản đồ địa chính cơ sở

Phương pháp sử dụng bản đồ địa chính là một trong những phương pháp chính để thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất Phương pháp này khoanh vẽ các khoanh đất có cùng mục đích sử dụng dựa trên bản đồ địa chính hoặc bản đồ địa chính cơ sở mới được thành lập từ lần kiểm kê trước Sử dụng hệ thống kí hiệu do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, phương pháp này giúp xây dựng bản đồ hiện trạng chính xác hơn về diện tích và vị trí không gian của các khoanh đất Đặc biệt, nhờ vào độ chính xác về tọa độ địa lý của các khoanh đất, bản đồ hiện trạng sẽ phản ánh thực tế bên ngoài một cách đáng tin cậy, vì bản đồ địa chính thường ít biến động so với thực tế.

Phương pháp thu thập và xử lý thông tin

Phương pháp này được coi là quan trọng trong công tác điều tra, vì nó không chỉ tổng hợp thông tin thứ cấp và sơ cấp mà còn phân tích những biến động thông qua việc tính toán số liệu.

Đề tài đã tiến hành thu thập và phân tích tài liệu từ nhiều nguồn khác nhau, sắp xếp chúng theo trình tự hợp lý để phục vụ cho nội dung nghiên cứu Các nguồn tài liệu được sử dụng bao gồm bản đồ địa chính, bản đồ lâm nghiệp, bản đồ phân loại ba loại rừng, và bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010, tất cả đều được cung cấp bởi xã Hồng Thành.

Phương pháp thống kê số liệu

Mục đích của phương pháp này là phân nhóm các đối tượng điều tra theo cùng một chỉ tiêu, xác định giá trị trung bình của chỉ tiêu đó và phân tích mối tương quan giữa các yếu tố liên quan.

Trong nghiên cứu đề tài này, các chỉ tiêu được thống kê bao gồm bản đồ, thống kê đất đai hàng năm và báo cáo kinh tế xã hội năm 2014.

Phương pháp thực địa

Trong quá trình lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất, không thể tránh khỏi những thiếu sót Do đó, việc tiến hành điều tra thực địa và đối chiếu bản đồ là cần thiết để bổ sung, chỉnh sửa và hoàn thiện bản đồ một cách chính xác.

4.5.Phương pháp tham khảo ý kiến các chuyên gia, thầy cô

Bố cục đồ án gồm có 3 phần:

-Phần B: Nội dung và kết quả nghiên cứu

+ Chương 1 Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý của việc thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất

Chương 2 trình bày quy trình thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất tại xã Hồng Thành, huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An Việc sử dụng phần mềm Microstation, TMV.Map và Mapinfo giúp tạo ra bản đồ chính xác và chi tiết, phục vụ cho việc quản lý và quy hoạch đất đai hiệu quả Các bước thực hiện bao gồm thu thập dữ liệu địa lý, xử lý thông tin và biểu diễn trên bản đồ, đảm bảo tính nhất quán và dễ dàng tra cứu.

-Phần C: Kết luận và kiến nghị

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA VIỆC THÀNH LẬP BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT

Cơ sở lý luận về thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất 5 1.Bản đồ hiện trạng sử dụng đất

1.1.1.Bản đồ hiện trạng sử dụng đất

Bản đồ hiện trạng sử dụng đất là loại bản đồ chuyên đề được xây dựng theo từng đơn vị hành chính, thể hiện rõ ràng tình hình sử dụng các loại đất thực tế Bản đồ này cung cấp đầy đủ thông tin về ranh giới, vị trí, số lượng và các loại đất trong phạm vi của một đơn vị hành chính tại một thời điểm cụ thể.

1.1.1.2 Nội dung bản đồ hiện trạng

-Các yếu tố hành chính xã hội.

- Thủy hệ và các đối tượng liên quan;đừng bờ biển và mạng lưới thủy văn, thủy lợi chính.

Mạng lưới giao thông bao gồm đường sắt, đường bộ và các công trình giao thông, đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối các vùng miền Đặc điểm địa hình, như độ cao so với vùng đồng bằng và các đường bình độ ở vùng đồi núi, ảnh hưởng đến sự phát triển và thiết kế của hệ thống giao thông.

- Ranh giới: ranh giới hành chính, ranh giới sử dụng các loại đất, ranh giới lãnh thổ sử dụng đất.

- Các loại đất sử dụng Mức độ chi tiết của các nhóm đất được thể hiện trên bản đồ phụ thuộc tỷ lệ của bản đồ cần thành lập.

1.1.1.3.Các yếu tố nội dung hiện trạng sử dụng đất

-Khoanh đất theo mục đích sử dụng;

-Khoanh đất theo thực trạng bề mặt;

Ranh giới các khu vực đất được phân chia theo chức năng như khu dân cư nông thôn, khu đô thị, khu công nghệ cao, khu kinh tế, khu dịch vụ, cùng với các công trình và dự án Ngoài ra, cũng cần xác định ranh giới của các nông trường và lâm trường để quản lý hiệu quả hơn.

-Biểu đồ cơ cấu diện tích các loại đất;

1.1.1.4.Nội dung và nguyên tắc thế hiện nội dung bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã, khu công nghệ cao, khu kinh tế: a Biên giới, địa giới hành chính các cấp xác định theo hô sơ địa giới hành chính, quyết định điều chỉnh địa giới hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền Khi đường địa giới hành chính các cấp trùng nhau thì thể hiện đường địa giới hành chính cấp cao nhất; b.Thể hiện các khoanh đất theo mục đích sử dụng và khoanh đất theo thực trạng bề mặt; c Các yếu tố thuỷ văn hình tuyến như sông suối, kênh mương và các công trình có liên quan như đập ngăn nước, đê, trạm bơm phải thể hiện và ghi chú tên gọi bằng các ký hiệu trong tập “Ký hiệu bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất”; d.Đường bờ biển, bờ sông, bờ hồ thể hiện theo tập “Ký hiệu bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất”; e Hệ thống giao thông thể hiện: đường sắt (các loại); đường bộ (quốc lộ, tỉnh lộ, đường liên huyện, đường liên xã, đường trục chính trong khu dân cư, đường trong khu vực đô thị, đối với khu vực giao thông kém phát triển, khu vực miền núi phải thế hiện cả đường mòn); các công trình liên quan đến hệ thống giao thông như cầu, bến phà, bến xe; f Dáng đất thế hiện bằng các điếm ghi chú độ cao, đường bình độ tuỳ theo khu vực (vùng đồng bằng, vùng đồi núi) và tỷ lệ bản đồ thành lập; g.Các địa vật độc lập quan trọng như tháp, nhà thờ, đài phát thanh,truyền hình, ống khói nhà máy; các công trình kinh tế - xã hội, văn hoá phúc lợi như sân bay, nhà ga, bến xe, bến cảng, chợ, trụ sở ủy ban nhân dân các cấp, bưu điện, trường học, bệnh viện, trạm y tế, nhà văn hoá, công viên, sân vận động, quảng trường, nghĩa trang, nghĩa địa phải thể hiện đúng vị trí; h.Thể hiện tên các sông suối, hồ, đường quốc lộ, tỉnh lộ; tên các công trình xây dựng quan trọng; tên làng, bản, xóm, cánh đồng, tên núi và tên các đơn vị hành chính giáp ranh; k Ranh giới khu đô thị, khu dân cư nông thôn, khu công nghệ cao, khu kinh tế và các công trình, dự án; ranh giới các nông trường, lâm trường được xác định và thế hiện bằng ký hiệu và ghi chú trong tập “Ký hiệu bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất”;

1.1.2.Bản đồ hiện trạng sử dụng đất dạng số

Bản đồ hiện trạng sử dụng đất dạng số là sản phẩm được số hóa từ các bản đồ hiện trạng đã có hoặc được tạo ra thông qua công nghệ số.

1.1.2.2.Đặc điểm của bản đồ hỉện trạng sử dụng đất dạng số.

Bản đồ số là hình thức thể hiện thông tin không gian được quy chiếu trên mặt phẳng, tuân thủ các tiêu chuẩn bản đồ học như độ chính xác toán học và tính đầy đủ của nội dung theo tỷ lệ Nó sử dụng các phương pháp ký hiệu truyền thống để truyền tải thông tin một cách hiệu quả.

Dữ liệu bản đồ được thể hiện theo nguyên lý số.

Bản đồ số có thế hiến thị dưới dạng bản đồ truyền thống, thế hiện trên màn hình, hoặc in ra giấy hoặc các vật liệu phẳng.

Bản đồ số có tính linh hoạt cao, với thông tin được cập nhật thường xuyên và có thể điều chỉnh Người dùng có thể in bản đồ ở nhiều tỷ lệ khác nhau, sửa đổi ký hiệu, điều chỉnh kích thước mảnh bản đồ và tách lớp hoặc chồng xếp thông tin một cách dễ dàng.

Cho phép tự động hoá quy trình công nghệ thành lập bản đồ từ khi nhập số liệu đến khi in ra bản đồ.

Khâu nhập số liệu và biên vẽ ban đầu mặc dù gặp nhiều khó khăn và phức tạp, nhưng việc sử dụng sau này lại mang lại nhiều thuận lợi và hiệu quả cao về cả thời gian lẫn kinh phí.

1.1.2.3.Các đổi tượng của bản đồ hiện trạng sử dụng đất dạng số.

Bản đồ số phân loại các đối tượng thành ba kiểu chính: kiểu điểm, kiểu đường và kiểu vùng Ngoài ra, bản đồ còn sử dụng các ký tự để thể hiện nhãn hoặc ghi chú thuyết minh, và được lưu trữ trong các file đồ họa như DXF và DGN.

Mỗi yếu tố riêng biệt bao hàm hai loại dữ liệu: dữ liệu định vị và dữ liệu thuộc tính.

-Dữ liệu định vị cho biết vị trí của các yếu tố trên mặt đất hoặc trên bản đồ và đôi khi bao gồm cả hình dạng.

Dữ liệu thuộc tính cung cấp thông tin về các đặc điểm cần thiết của yếu tố, ví dụ như địa danh và tên đường Thuộc tính được chia thành hai loại: thuộc tính định lượng, bao gồm kích thước, diện tích và độ nghiêng; và thuộc tính định tính, bao gồm phân lớp, kiểu và tên.

* Thế hiện đối tượng bản đồ sổ trong File DXF.

Về phân lớp đối tượng: trong File DXF phân lớp đốitượng đượcthế hiệndưới dạng tên lớp (Layer), về mô tả kiểu đối tượng:

+ Đối tượng kiếu điếm thế hiện dưới dạng POINT.

+ Đối tượng kiểu đường thể hiện dưới dạng Line, Polyline.

+ Đối tượng kiếu vùng thế hiện dưới dạng Shape.

+ Ký tụ’ thể hiện dưới dạng Text.

* Thế hiện đổi tượng bản đồ sổ trong file DGN.

Trong file DGN, phân lớp đối tượng được thể hiện dưới dạng các Level, mỗi Level bao gồm chỉ số và tên Mô tả kiểu đối tượng cũng được cung cấp để người dùng dễ dàng nhận diện và làm việc với các lớp này.

+ Đối tượng kiếu điếm thế hiện dưới dạng Cell.

+ Đối tượng kiểu đường thể hiện dưới dạng Line, Line string.

+ Đối tượng kiểu vùng thể hiện dưới dạng Complexchain, Shape.

+ Nhãn và ký tụ’ thế hiện dưới dạng Text.

Theo đặc điểm, cấu trúc file đồ hoạ, các đối tượng bản đồ cũng được phân biệt ra thành kiểu ký hiệu đối tượng:

-Các ký hiệu kiểu điểm.

-Các ký hiệu kiểu đường.

-Các ký hiệu kiểu vùng.

-Các ký hiệu kiểu TEXT.

Trong mỗi phần mềm đồ hoạ đều có thư viện ký hiệu chuẩn và các công cụ hỗ trợ thiết kế ký hiệu.

1.1.2.4.Quy định tỷ lệ bản đồ hiện trạng sử dụng đất cho các cấp Bảng 01: Tỷ lệ bản đồ hiện trạng sử dụng đất Đơn vị thành lập Tỷ lệ Quy mô diện tích tự nhiên bản đồ bản đồ (ha)

1: 1000 Dưới 150 Cấp xã, khu công 1: 2000 Trên 150 đến 300 nghệ cao, khu kinh 1: 5000 Trên 300 đến 2.000 tế 1: 10 000 Trên 2.000

1: 5.000 Dưới 2000 Cấp huyện 1: 10.000 Trên 2000 đến 10.000

1:25.000 Trên 10.000 1:25.000 Dưới 130.000 Cấp tỉnh 1: 50.000 Trên 130.000 đến

(Nguồn: Quy định thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đẩt sổ

- Cấp xã, phường, thị trấn: tỷ lệ 1:1000 - 1:10000.

- Cấp xã, phường, thị trấn: tỷ lệ 1:1000 - 1:10000.

- Cấp huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh: tỷ lệ 1:5000 - 1:25000.

- Cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: tỷ lệ1:25000 - 1:100000.

- Vùng lãnh thổ: tỷ lệ 1:250000.

1.1.3.Các phương pháp thành lập bản đồ hiện trạng

1.1.3.1.Phương pháp đo vẽ trực tiếp

Phương pháp này được sử dụng để tạo ra bản đồ tỷ lệ lớn tại những khu vực chưa có bản đồ hoặc nơi mà bản đồ hiện tại đã lỗi thời và không đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng Mặc dù phương pháp này mang lại kết quả chính xác và chất lượng cao, nhưng nó đòi hỏi nhiều thời gian và chịu ảnh hưởng lớn từ điều kiện thời tiết.

1.1.3.2.Phương pháp đo vẽ chỉnh lỷ tài liệu bản đồ hiện có

Là phương pháp nhanh, có hiệu quả, tiết kiệm được chi phí đầu tư và công sức a,Phương pháp sử dụng công nghệ bản đồ số

Phương pháp này tự động hóa hoàn toàn hoặc một phần quá trình xây dựng bản đồ, giúp tận dụng hiệu quả mọi nguồn tài liệu Sản phẩm cuối cùng được lưu trữ trên máy tính dưới dạng file bản đồ và các bản thuộc tính đi kèm Ngoài ra, phương pháp xử lý ảnh số cũng đóng vai trò quan trọng trong quá trình này.

Là phương pháp mới, có nhiều triển vọng và đang được quan tâm nghiên cứu.

1.1.3.Khái quát các phần mềm được sử dụng trong việc thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất

MicroStation là phần mềm thiết kế CAD do Bentley Systems phát triển và phân phối Phần mềm này cung cấp môi trường đồ họa mạnh mẽ, cho phép người dùng xây dựng và quản lý các đối tượng đồ họa, thể hiện các yếu tố bản đồ một cách hiệu quả.

Cơsở pháp lý

- Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013;

- Chỉ thị 21/CT-TTg ngày 01/08/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014;

- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;

- Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT ngày 02/06/2014 của

Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc Quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất;

Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành Kế hoạch số 02/KH-BTNMT vào ngày 16/09/2014 nhằm thực hiện kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014, theo Chỉ thị số 21/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 01/08/2014.

Công văn số 1592/TCQLĐĐ-CKSQLSDĐĐ ngày 18/11/2004 của Tổng cục quản lý đất đai hướng dẫn việc kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cho năm 2014.

Công văn số 7289/UBND-ĐC ngày 02/10/2014 của UBND tỉnh Nghệ An yêu cầu tiến hành kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 Đây là thực hiện theo Chỉ thị 21/CT-TTg ngày 01/08/2014 của Thủ tướng Chính phủ nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng tài nguyên đất đai.

- Kế hoạch số 579/KH-UBND-ĐC ngày 27/10/2014 của UBND tỉnh Nghệ An về việc thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014;

Quyết định số 7403/QĐ-UBND-ĐC, ban hành ngày 21/12/2014, của UBND tỉnh Nghệ An phê duyệt phương án kinh tế kỹ thuật cho việc kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014.

THÀNH LẬP BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT BẰNG PHẦN MỀM MICROSTATION, TMV.MAP VÀ PHẦN MỀM

Khái quát chung điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Hồng Thành, huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An

xã hội xã Hồng Thành, huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An

Xã Hồng Thành, nằm ở phía Đông Bắc huyện Yên Thành, cách trung tâm huyện 10 km, đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế, xã hội và an ninh quốc phòng Với tọa độ 19°21'07" – 19°21'20" vĩ độ Bắc và 105°18'39" – 105°18'54" kinh Đông, xã có ranh giới hành chính rõ ràng, góp phần vào sự phát triển bền vững của khu vực.

Phía bắc giáp xã Thọ Thành và Mã Thành

Phía nam giáp xã Phú Thành huyện Yên Thành

Phía Đông giáp xã Diễn Liên huyện Diễn Châu

Phía Tây giáp xã Lăng Thành huyện Yên Thành

Xã Hồng Thành có diện tích tự nhiên 505,25 ha và dân số 6318 người vào năm 2010, được chia thành 13 xóm Với vị trí địa lý thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội và giao lưu với các khu vực lân cận, xã Hồng Thành đã có nhiều tiến bộ trong việc nâng cao điều kiện sống cho người dân.

Hồng Thành, xã thuộc huyện Yên Thành, nằm trong vùng trũng với địa hình nghiêng từ Tây sang Đông Khu vực này có sự xuất hiện của núi, khe và các kênh lớn, phân chia đồng ruộng thành nhiều vùng khác nhau, trong đó một số vùng nhỏ gặp khó khăn trong việc cấp nước.

Hồng Thành có những đặc điểm chung của khí hậu miền Trung: nhiệt đới ẩm và gió mùa.

Chế độ nhiệt của khu vực này được chia thành hai mùa rõ rệt: mùa nóng từ tháng 5 đến tháng 9 với nhiệt độ trung bình từ 23°C đến 24°C, trong đó tháng 7 là tháng nóng nhất với nhiệt độ cao nhất đạt 41°C Mùa lạnh kéo dài từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau, với nhiệt độ bình quân từ 19°C đến 20°C Khu vực này nhận được từ 1500 đến 1700 giờ nắng trung bình mỗi năm, tổng tích ôn dao động từ 3.500°C đến 4.000°C.

Chế độ mưa tại khu vực này có lượng mưa bình quân hàng năm đạt 1587mm, với năm có lượng mưa lớn nhất lên tới 3471mm và năm có lượng mưa thấp nhất chỉ 1150mm Lượng mưa không phân bố đều trong năm, chủ yếu tập trung từ nửa cuối tháng 8 đến tháng 10, trong khi tháng có lượng mưa thấp nhất lại không được xác định cụ thể.

Chế độ gió tại khu vực này bao gồm hai hướng chính: gió mùa Đông Bắc hoạt động từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau và gió Đông Nam từ tháng 5 đến tháng 10 Đặc biệt, trong tháng 6 và 7, khu vực còn chịu ảnh hưởng của gió Lào, mang theo không khí khô nóng.

Khí hậu có ảnh hưởng sâu sắc đến sản xuất và đời sống của người dân, vì vậy cần chú ý đến việc chọn giống cây trồng và thời vụ gieo trồng hợp lý Đồng thời, việc phòng chống dịch bệnh, hạn hán, cháy rừng và bão lụt là rất quan trọng để giảm thiểu thiệt hại do thiên tai gây ra.

Nguồn nước mặt của xã chủ yếu đến từ hai nguồn chính: một là từ Bàu Lâm Le chảy xuống Vách Bắc, hai là nguồn nước đọng trong mùa mưa dọc theo kênh tiêu 26/3, chảy ra Diễn Liên và đổ về Cầu Bà.

Nguồn nước cho sản xuất nông nghiệp chủ yếu được cung cấp từ kênh chính Đô Lương, thông qua hệ thống kênh cấp II như kênh N14a và N14b, và tiếp tục được phân phối qua hệ thống kênh cấp III để tưới tiêu cho đồng ruộng.

2.1.1.5 Các nguồn tài nguyên a, Tài nguyên đất

Xã Hồng Thành có diện tích tự nhiên 505,25 ha, nằm trong vùng nhiệt đới ẩm gió mùa, với địa hình và hệ thống khe suối tạo ra nhiều loại thổ nhưỡng khác nhau Đất tại đây chủ yếu là đất phù sa không được bồi đắp hàng năm, với glây nhẹ trung bình và thành phần cơ giới từ trung bình đến nặng Đặc biệt, hơn 90 ha diện tích thường xuyên bị ngập úng vào mùa mưa, với glây xuất hiện ở độ sâu từ 0 đến 30 cm.

Có 2 nguồn chính: Nguồn từ Bàu Lâm Le tiêu xuống Vách Bắc và nguồn nước đọng mùa mưa lưu lại dọc kênh tiêu 26/3 chảy ra Diễn Liên đổ về Cầu Bà.

Mặc dù chưa có tư liệu khoan thăm dò nước ngầm, quan sát các giếng khơi hiện có cho thấy khu vực này không thiếu nước ngầm và chất lượng nước ở mức trung bình Để cải thiện nguồn nước sinh hoạt, người dân đã xây dựng bể lóng và bể chứa nước mưa, đồng thời thực hiện khoan giếng UNICCEP.

Hồng Thành có 1.555 hộ với 6.318 nhân khẩu, phân bổ ở 13 xóm dân cư Trong xã, có 398 hộ theo đạo Thiên Chúa và 2.937 người trong độ tuổi lao động, chủ yếu làm nông nghiệp Do đặc thù công việc, người dân thường rảnh rỗi sau mỗi vụ thu hoạch, đặc biệt là từ tháng 10 đến tháng 12.

12 hằng năm không có việc làm.

2.1.2.Thực trạng phát triển kinh tế xã hội

2 2.1 Về phát triển kinh tế

Tổng giá trị sản xuất ước đạt 129.909 triệu đồng, tăng 14,8% so với cùng kỳ năm trước, với giá trị tăng thêm đạt 60.819 triệu đồng Tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 12,57% Cơ cấu kinh tế hiện nay gồm ngành Nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 48,91%, ngành Công nghiệp – Xây dựng đạt 26,68%, và ngành Dịch vụ chiếm 24,41%.

Bình quân thu nhập đầu người 23.690.000 đồng/ năm

2.2.2 Ngành Nông – Lâm – Thuỷ sản

Giá trị sản xuất đạt 56.518 triệu đồng, tăng 106,29 % so với cùng kỳ năm 2013, đạt 93% so với cùng kỳ.

Giá trị sản xuất năm 2014 đạt 30.929 triệu đồng, tăng 103,4% so với cùng kỳ năm 2013 và đạt 97% kế hoạch đề ra Tổng sản lượng lương thực cây có hạt đạt 4.384 tấn, trong đó cây lúa vụ Xuân có diện tích 309,4 ha với năng suất 78,25 tạ/ha, sản lượng đạt 2.421 tấn; vụ hè thu cũng có diện tích 309,4 ha nhưng năng suất chỉ đạt 62,15 tạ/ha, sản lượng đạt 4,32 tấn Ngoài ra, có 4 hộ sản xuất nấm đạt tổng sản phẩm 1.930 kg.

- Giá trị sản xuất ước đạt 17.608 triệu đồng, tăng 112,7% so với cùng kỳ 2013, đạt 102,2% so với kế hoạch.

Tổng đàn trâu, bò 595 con tăng 135 con so với cùng kỳ trong đó : đàn trâu 173 con, đàn bò 422 con, tăng 29% so với cùng kỳ năm 2013.

- Tổng đàn lợn: 1.130 con tăng 5 con so với cùng kỳ tăng 45% so với cùng kỳ năm 2013.

- Tổng đàn gia cầm: 22.160 con, giảm 390 con so với cùng kỳ năm 2013

- Sản lượng thịt hơi các loại ước đạt: 354 tấn. c/ Dịch vụ nông nghiệp.

Là một xã nông nghiệp chuyên sản xuất độc canh cây lúa nước nên dịch vụ nông nghiệp phát triển tương đối ổn định.

Quá trình thành lập, hoàn chỉnh bản đồ hiện trạng sử dụng đất 23 1.Xử lý bản đồ địa chính

Việc xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất cho xã Hồng Thành được thực hiện theo phương pháp bản đồ địa chính, tuân theo quy trình cụ thể để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả.

Bước 1 Xây dựng thiết kế kỷ thuật - dự toán công trình:

- Khảo sát sơ bộ, thu thập, đánh giá, phân loại tài liệu.

- Xây dựng thiết kế - dự toán công trình

Bước 2 Công tác chuẩn bị

- Thành lập bản đồ nền từ bản đồ địa chính hoặc bản đồ địa chính cơ sở.

- Nhân sao bản đồ nền, bản đồ địa chính, bản đồ địa chính cơ sở.

- Lập kế hoạch chi tiết.

- Vạch tuyến khảo sát thực địa.

Bước 3 Công việc ngoại nghiệp:

- Điều tra, đối soát, bố sung, chỉnh lý các yếu tố nội dung cơ sở địa lý lên bản sao bản đồ nền.

Điều tra và khoanh vẽ các yếu tố nội dung hiện trạng sử dụng đất là bước quan trọng trong việc chỉnh lý và bổ sung thông tin lên bản sao bản đồ địa chính hoặc bản đồ địa chính cơ sở.

Bước 4 Biên tập tổng hợp:

- Kiểm tra, tu chỉnh kết quả điều tra; bổ sung, chỉnh lý ngoài thực địa.

- Chuyển các yếu tố nội dung hiện trạng sử dụng đất từ bản đồ địa chính hoặc bản đồ địa chính cơ sở lên bản đồ nền.

- Tổng quát hóa các yếu tố nội dung bản đồ.

- Biên tập, trình bày bản đồ.

Bước 5 Hoàn thiện và in bản đồ:

-Kiểm tra kết quả thành lập bản đồ.

-Viết thuyết minh thành lập bản đồ.

Bước 6 Kiểm tra, nghiệm thu.

-Đóng gói và giao nộp sản phẩm.

2.2.1.Xử lý bản đồ địa chính

- Các tài liệu thu thập được bao gồm này bao gồm:

Bộ hồ sơ kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010 của xã đã được phê duyệt, bao gồm hệ thống biểu kiểm kê diện tích và biểu phân tích, bản đồ hiện trạng sử dụng đất, cùng với báo cáo thuyết minh đánh giá tình hình sử dụng đất.

- Kết quả thống kê đất hàng năm: gồm diện tích tự nhiên, các nhóm đất nông nghiệp, phi nông nghiệp, nhóm đất chưa sử dụng.

- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010 được xây dựng trên cơ sở bản đồ điều tra kiểm kê từ bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10.000, 1:2000, 1:1000, 1:500.

- Bản đồ địa giới hành chính 364/CT-TTg thành lập năm

1994 - 1996 trên địa bàn xã được thể hiện trên nền bản đồ địa hình, đang còn ở hệ HN-72, dạng giấy và đang lưu trữ tại UBND xã.

-Hệ thống bản đồ hồ sơ địa chính phục vụ kiểm kê với các loại như sau: Bản đồ địa chính được thành lập từ năm

Từ năm 1996 đến nay, bản đồ giải thửa được lập trước năm 1996 cùng với bản đồ địa chính cơ sở và bản đồ giao đất lâm nghiệp đã đóng vai trò quan trọng trong việc điều tra và khoanh vẽ các loại đất ngoài thực địa Trong giai đoạn thực hiện giao đất lâm nghiệp từ năm 2001 đến năm 2005, các loại bản đồ này là tư liệu thiết yếu hỗ trợ cho quá trình kê khai đất đai, với số liệu chi tiết được trình bày trong báo cáo khảo sát và các biểu trong biên bản khảo sát.

- Bản đồ địa chính đất lâm nghiệp

- Bản đồ quy hoạch 3 loại rừng

- Bản đồ quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp

- Bản đồ kiểm kê đất đai năm 2009

- Bản đồ, số liệu kiểm kê đất lâm nghiệp mới nhất

- Bản đồ các nông, lâm trường có trong địa bàn

Bản đồ quy hoạch các khu công nghiệp cung cấp thông tin chi tiết về diện tích đã được giao hoặc thuê, cũng như diện tích hoàn thành xây dựng hạ tầng và diện tích chưa hoàn thành Bên cạnh đó, tỷ lệ lấp đầy của các khu công nghiệp và tình hình cấp giấy chứng nhận cho các chủ đầu tư cũng được thống kê rõ ràng, giúp đánh giá hiệu quả sử dụng đất và thu hút đầu tư.

- Bản đồ quy hoạch sử dụng đất huyện Yên Thành đến năm 2020

- Các loại tài liệu hồ sơ địa chính

- Hồ sơ thống kê đất đai hàng năm từ 2010 đến 2014

- Kế hoạch sử dụng đất năm 2015

Các loại bản đồ trích đo, trích lục, và hồ sơ giao đất, cho thuê đất cho các tổ chức kinh tế đã được nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, hiện vẫn chưa chuyển sang hình thức thuê đất theo các loại đất đang sử dụng.

- Hồ sơ địa giới hành chính 364

- Danh sách các loại đất, đối tượng sử dụng đất đã chuyển mục đích sử dụng đất nhưng chưa chỉnh lý hồ sơ địa chính

- Danh sách các trường hợp được giao đất, cho thuê đất, được chuyển mục đích sử dụng đất nhưng chưa thực hiện

- Danh sách các trường hợp tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng đất

- Danh sách các thửa đất các thửa đất thay đổi đối tượng sử dụng đất, đối tượng quản lý đất.

- Danh sách các thửa đất có diện tích được sử dụng kết hợp vào mục đích khác

- Báo cáo phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2014; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2015 xã Hồng Thành

- Bản đồ quy hoạch phân lô đã tổ chức đấu giá đến 31/12/2014

Nếu trường hợp đã có bản đồ tổng hay bản đồ gốc thì ta sử dụng bản đồ này đế biên tập bản đồ hiện trạng.

Nếu trường hợp chỉ có các mảnh bản đồ thì ta phải làm các bước như sau:

- Ghép các file mảnh bản đồ địa chính thành bản đồ tổng:

+ Khởi đông phần mềm Microstation/ tạo một file mới lấy tên là gheptong

+ Vào File chọn Reference, xuất hiện hộp thoại: Chọn Tools/ Attach rồi chọn lần lượt các mảnh bản đồ ( chọn từ 1-30)

Và đây là kết quả sau khi đã ghép các mảnh bản đồ lại với nhau.

Sau khi có tờ bản đồ tổng địa chính, cần loại bỏ khung và một số thông tin thừa từ các tờ bản đồ địa chính DCn Để thực hiện điều này, hãy sử dụng công cụ lựa chọn thuộc tính để xóa các yếu tố không cần thiết.

+ Trên thanh công cụ chính Main chọn Element Information, sau đó kích chuột trái vào đối tượng để biết thông tin của đối tượng đó nằm ở level nào.

- Khi đã biết đối tượng đó nằm ở level nào thì tiến hành xóa đối tượng bằng việc sử dụng lệnh Select By Attributes:

+ Từ thanh Menu chọn Edit/Select By Attributes xuất hiện bảng Select

Trên bảng Select By Attributes, chọn các level chứa đối tượng và kiểu Type của đối tượng Sau đó, nhấn nút Execute và sử dụng phím Del trên bàn phím để xóa đối tượng.

+ Kết thúc quá trình xoá các đối tượng không cần thiết ta thu được kết quả như sau:

SVTH: Hồ Thị Dung 36 Lớp: 52K1 – QLĐĐ

2.2.2.Khoanh vẽ, chỉnh lý, bố sung các yếu tố nội dung hiện trạng sử dụng đất lên trên bản sao bản đồ địa chỉnh hoặc bản đồ địa chính cơ sở.

Để phản ánh chính xác hiện trạng sử dụng đất năm 2015, cần dựa vào bản đồ hiện trạng năm 2010 của xã và kết hợp với khảo sát thực địa Quá trình này bao gồm việc khoanh vẽ, chỉnh lý và bổ sung các yếu tố liên quan đến sử dụng đất trên bản đồ nền, đảm bảo đúng với thực tế Dưới đây là bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010 của xã Hồng Thành.

-Sử dụng các nhóm lệnh Linear Element(Vẽ đối tượng đường) để khoanh vẽ bổ sung các yếu tố hiện trạng lên bản đồ nền đúng với thực tế.

Sử dụng bản đồ địa chính kết hợp với dữ liệu thu thập, chúng tôi tiến hành điều tra thực tế và khoanh vùng sự biến động hiện trạng sử dụng đất trong năm 2015.

SVTH: Hồ Thị Dung 37 Lớp: 52K1 – QLĐĐ

+ Đây là bản đồ các yếu tố hiện trạng chưa được thay đổi

+ Còn đây là bản đồ hiện trạng đã được khoanh vẽ, bổ sung

SVTH: Hồ Thị Dung 38 Lớp: 52K1 – QLĐĐ

Qua điều tra thực tế, chúng tôi nhận thấy rằng một số biến động đất đai chỉ liên quan đến việc thay đổi mục đích sử dụng mà không làm thay đổi diện tích Do đó, chúng tôi tiến hành điều chỉnh để phù hợp với hiện trạng thực tế.

+ Chỉnh lý biến động đất đai như là phân lô đất ở, mở rộng hoặc mở them các con đường mới…

Sau khi ta đã hoàn thành xong các chỉnh lý biến động ta tiến hành chạy topology:

+ Khởi động phần mềm TMV.Map/ kết nối dữ liệu

+ Tìm và sửa lỗi tự động trên TMV.Map

+ Vào bản đồ/ Topology/ Sửa lỗi

+ Khi sửa lỗi xong thì ta bắt đầu chạy Topology

SVTH: Hồ Thị Dung 39 Lớp: 52K1 – QLĐĐ

-Sử dụng các ký hiệu dạng sell có sẵn trong file bản đồ địa chính để thể hiện các yếu tố địa vật lên trên bản đồ nền.

Ví dụ: Để thể hiện yếu tố đền thờ, đình miếu, chùa chiền, nghĩa địa thì phải tiến hành như sau:

+ Từ thanh Menu chọn Element/cell xuất hiện Cell Library:

+ Từ thanh của Cell Library chọn File/Attach xuất hiện Attach Cell Library chọn kyhieudc.cel, sau đó nhấn OK.

+ Trên thanh công cụ chính Main chọn công cụ Place Active Point:

SVTH: Hồ Thị Dung 40 Lớp: 52K1 – QLĐĐ

- Ở cell: ghi ký hiệu của cell (ví dụ: ký hiệu đền miếu là QA2DM) + Sau đó kích chuột trái lên vùng đất cần ký hiệu.

+ Ký hiệu địa chính được thể hiện trên thửa đất.

2.2.3Chuyển file bản đồ tồng địa chính sang file bản đồ hiện trạng sử dụng đất.

2.2.3.1 Tạo file mới bản đồ hiện trạng

-Khởi động Microstation xuất hiện hộp thoại Microstation Manager.

-Chọn File/New xuất hiện hộp thoại Create Desing File.

- Chọn đường dẫn lun tên file là ổ đĩa D, đánh tên file là bandotong.dgn.

-Chọn Seed File: Kích chuột vào Select chọn vn2d.dgn

SVTH: Hồ Thị Dung 41 Lớp: 52K1 – QLĐĐ

-Bấm OK để hoàn thành công việc

- Chuyển bandotong.dgn trong file bản đồ địa chính sang file bản đồ hiện trạng sử dụng đất.

+ Mở 1 file bản đồ bất ký.

+ Vào file chọn Close thì xuất hiện hộp thoại MicroStation Manager, tiếp tục vào file chọn Merge, khi đó sẽ xuất hiện hộp thoại Merge file.

SVTH: Hồ Thị Dung 42 Lớp: 52K1 – QLĐĐ

+ Sau đây là bản đồ tổng trên file bản đồ hiện trạng

2.2.4 Kiểm tra xử lý về phân lớp đối tượng

SVTH: Hồ Thị Dung 34 Lớp: 52K1 – QLĐĐ

- Dùng chức năng Analyze Element trong thanh công cụ Primary tools hoặc thông qua biếu tượng được chuyến qua tại lớp nào trong

MicroStation là một công cụ hữu ích giúp người dùng nhận diện thông tin về Level chứa đối tượng, bao gồm màu sắc, kích thước và kiểu chữ Điều này hỗ trợ việc lựa chọn đối tượng theo thuộc tính một cách dễ dàng Để phân lớp các đối tượng đúng quy định của Bộ Tài Nguyên & Môi Trường, cần dựa vào bảng phân lớp đã được quy định.

Bảng 05: Phân lớp các yếu tố nội dung bản đồ hiện trạng sử dụng đất

SVTH: Hồ Thị Dung 35 Lớp: 52K1 – QLĐĐ

Nguồn: Quy định thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất số

SVTH: Hồ Thị Dung 36 Lớp: 52K1 – QLĐĐ

Tên đối tượng Level Kiểu đối

Ranh giới Địa giới hành chính xã xác định 4 LineSt yle

0 Địa giới hành chính xã chưa xác định

Ranh giới khoanh đất hiện trạng 5 LineSty le

Ranh giới khu dân cư hiện trạng 7 LineSty le

UBND xã hiện trạng 8 Cell 0

Trung tâm cụm xã và thị tứ hiện đang có 8 Cell, trong khi sân bay có tình trạng 9 Cell Đối tượng kinh tế, văn hóa và xã hội tại khu vực này cũng cần được xem xét, bên cạnh đó là các đài và trạm khí tượng thủy văn hiện có.

9 Cell 0 Đình, chùa, miếu, đền hiện trạng 9 Cell 0

Nhà thờ hiện trạng 9 Cell 0

Tượng đài, bia tưởng niệm hiện trạng

Chòi, tháp cao hiện trạng 9 Cell 0

Nhà máy có ống khói hiện trạng 9 Cell 0

Trạm biến thế hiện trạng 9 Cell 0

- Khi chuyến sang file bản đồ hiện trạng thì bảng màu sẽ khác so với bảng màu của file bản đồ địa chính.

2.2.5 Biên tập bản đồ hiện trạng sử dụng đất xã Hồng Thành năm 2015

2.2.5.1.Chuyểndữ liệu từ Microstation sang Mapinfo để biên tập và tô màu

+ Chọn Bản đồ/Quản lý bản đồ/Kết nối cơ sở dữ liệu

+ Chọn Bản đồ/ Chọn đơn vị hành chính

+ Chọn Bản đồ/ Topology/ tạo topology

SVTH: Hồ Thị Dung 37 Lớp: 52K1 – QLĐĐ

+ Sau khi tạo Topology/ Tạo số thửa/ Gán dữ liệu/ Nhập mã loại đất

+ Ta tạo kết nối chọn Bản đồ/ Liên kết với CSDL Hồ sơ địa chính/ Xuất thông tin thửa ra tệp văn bản(*.TXT)

SVTH: Hồ Thị Dung 38 Lớp: 52K1 – QLĐĐ

+ Dữ liệu/ tạo lớpn đối tượng không gian thửa đất

+ Chọn Dữ liệu/ Gộp dữ liệu không gian địa chính/ Xuất dữ liệu sang shape file

+ Kết quả sau khi xuất dữ liệu sang shape file

SVTH: Hồ Thị Dung 39 Lớp: 52K1 – QLĐĐ

SVTH: Hồ Thị Dung 40 Lớp: 52K1 – QLĐĐ

- Khởi động phần mềm Mapinfo

+ Mở thư mục đã lưu

+ Gộp các thửa cùng mã loại đất lại với nhau Xem ở bảng màu thấy loại đất nào lớn hơn 8 thì gộp lại.

Chọn Query/Select lúc đó sẽ xuất hiện hộp thoại.

SVTH: Hồ Thị Dung 41 Lớp: 52K1 – QLĐĐ

Chọn Objiects/ Combine, Xuất hiện hộp thoại

Chọn Objiects/ Disaggregate/ Next/ KH 2003/ Ok

SVTH: Hồ Thị Dung 42 Lớp: 52K1 – QLĐĐ

- Ta cần giữ lại 2 trường KH 2003 và MSCOLOR

+ Chọn Maintenance/ Table Structure/ Ok

- Tô màu, chọn Map/ Create Thematic map/ XHHT/ Next

- Vào File/ Open/ Bảng mã màu

SVTH: Hồ Thị Dung 43 Lớp: 52K1 – QLĐĐ

- Update trường vào bản đồ Chọn Table/ Update colum

2.2.5.2.Chuyển dữ liệu từ Mapinfo sang Microstation để đưa về cùng toạ độ.

- Chuyển dữ liệu từ Map sang Microstation thông qua phần mềm FMe + Chọn múi chiếu VN 2000- KT 104,5 0 , múi chiếu 3 0

SVTH: Hồ Thị Dung 44 Lớp: 52K1 – QLĐĐ

+ Xuất dữ liệu đầu ra

SVTH: Hồ Thị Dung 45 Lớp: 52K1 – QLĐĐ

+ Chọn hệ toạ độ và lưới chiếu

- Cài đặt màu cho bản đồ hiện trạng

SVTH: Hồ Thị Dung 46 Lớp: 52K1 – QLĐĐ

- Kết nối các trường giữa Mapinfo và Microstation

- Mở File bản đồ hiện trạng đã lưu

- Phun màu cho bản đồ hiện trạng theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường Chọn Setting/ Color Table

SVTH: Hồ Thị Dung 47 Lớp: 52K1 – QLĐĐ

2.2.5.3 Tạo khung bản đồ hiện trạng sử dụng đất cho xã Hồng Thành.

- Mở thư mục chứa File đã tô màu hiện trạng

- Khởi động phần mềm Lusmap

- Tiến hành vẽ khung cho bản đố hiện trạng

- Kết quả sau khi đã vẽ khung

SVTH: Hồ Thị Dung 48 Lớp: 52K1 – QLĐĐ

- Sau khi đã vẽ khung thì ta dung lệnh Frence để đưa bảng cơ cấu diện tích vào trong khung bản đồ hiện trạng

- Ta làm tương tự như vậy đối với bảng chú giải, mũi tên chỉ hướng, và bản đồ hành chính của huyện yên Thành.

SVTH: Hồ Thị Dung 49 Lớp: 52K1 – QLĐĐ

2.2.5.4 Sản phẩm cuối cùng thu được dưới dạng File bản đồ số của bản đồ hiện trạng sử dụng đất xã Hồng Thành năm 2015

Hiển thị tất cả các level chứa đối tượng cần in ra màn hình.

Kiểm tra chế độ hiển thị màn hình bằng cách sử dụng công cụ View Attributes, bạn chỉ cần nhấn phím Ctrl+B Sau đó, hãy đánh dấu vào các ô vuông để chọn chức năng mong muốn.

• Dùng chức năng Fence đế tạo Fence cho vùng bản đồ cần in Chọn thuộc tính của Fence là Inside để làm việc với vùng bên trong của Fence

• Từ thanh công cụ Menu của MicroStation chọn File rồi chọn tiếp IPLOT để làm việc với bảng hộp thoại IPLOT- Main.

- Chọn máy in trong ô Printer chọn trình điều khiển máy in.

- Chọn cỡ giấy khi in tùy theo người sử dụng có thế từ A4-A0 trong ôPaper size.

Đánh giá quá trình thực hiện

SVTH: Hồ Thị Dung 50 Lớp: 52K1 – QLĐĐ Đánh giá được chính xác thực trạng sử dụng đất đai của đơn vị hành chính các cấp xã.

Để đảm bảo tính chính xác và rõ ràng, cần thể hiện đúng hiện trạng các thửa đất về mặt địa lý và pháp lý, tránh nhầm lẫn về chủ sử dụng và loại đất.

Chọn tỷ lệ bản đồ địa chính phù hợp với vùng đất, loại đất.

Bản đồ phải có hệ thống tọa độ thống nhất, có phép chiếu phù hợp để các yếu tốt trên bản đồ biến dạng nhỏ nhất.

Thể hiện đầy đủ và chính xác các yếu tố như vị trí các điểm, các đường đặc trưng, diện tích các thửa đất,

2.3.2 Một số tồn tại, khó khăn

Đội ngũ cán bộ địa chính xã chịu trách nhiệm xây dựng bản đồ, tuy nhiên, trình độ chuyên môn của họ còn hạn chế, dẫn đến việc phải điều chỉnh nhiều lần các khoanh đất trên bản đồ.

Khoảng cách địa lý giữa đơn vị lập bản đồ và thực địa khá xa, dẫn đến việc mỗi khi xảy ra sai sót hoặc nhầm lẫn, việc đi kiểm tra thực địa sẽ tốn nhiều thời gian.

Việc có quá nhiều thông tin địa chính đã gây ra sự nhiễu trong quá trình số hóa các yếu tố nội dung cơ sở địa lý, dẫn đến khó khăn trong việc khoanh vẽ hiện trạng sử dụng đất.

Bản đồ địa chính cung cấp thông tin chi tiết về từng thửa đất theo chủ sở hữu, dẫn đến việc mỗi xã có nhiều tờ bản đồ khác nhau Điều này gây khó khăn trong việc tổng hợp thành một file tổng thể và có thể dẫn đến nhiều thiếu sót trong quá trình điều tra thực địa.

- Trên bản đồ địa chính không có bản đồ rừng và bản đồ địa hình nên phải tham khảo thêm các loại bản đồ khác sẽ mất thời gian.

SVTH: Hồ Thị Dung 51 Lớp: 52K1 – QLĐĐ

PHẦN C: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Kết luận

Bản đồ hiện trạng sử dụng đất thể hiện sự phân bố các loại đất theo quy định kiểm kê mục đích sử dụng tại thời điểm kiểm kê Bản đồ này được xây dựng dựa trên đơn vị hành chính các cấp, vùng địa lý tự nhiên - kinh tế, và phạm vi toàn quốc.

Tài liệu bản đồ điều tra cơ bản về tài nguyên đất là công cụ quan trọng giúp xây dựng và đánh giá tình hình thực hiện chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng và an ninh của cả nước, các ngành và địa phương Nó cũng hỗ trợ theo dõi việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của Nhà nước.

Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 của xã Hồng Thành là tài liệu quan trọng trong ngành Tài nguyên và Môi trường, cung cấp thông tin chi tiết về sự phân bố các loại đất tại thời điểm kiểm kê Đây là nguồn dữ liệu cơ bản giúp mô tả tổng thể và cụ thể hiện trạng sử dụng đất trong khu vực.

Kết quả xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 của xã Hậu Thành cung cấp cái nhìn rõ ràng về quỹ đất và các loại hình sử dụng đất, từ đó giúp địa phương đưa ra các đề xuất và bố trí hợp lý nhằm phát triển kinh tế xã hội Đồng thời, đây cũng là tài liệu quý giá cho công tác thống kê và kiểm kê đất đai trong những năm tiếp theo.

Bản đồ hiện trạng sử dụng đất tỷ lệ 1:5000 của xã Hậu Thành được xây dựng theo công nghệ bản đồ số với hệ tọa độ VN-2000, múi chiếu 3° Quá trình thực hiện tuân thủ đúng quy trình công nghệ từng hạng mục công việc theo quy định, đảm bảo độ chính xác cao cho phương án kinh tế kỹ thuật đã được UBND tỉnh phê duyệt, phục vụ hiệu quả cho công tác kiểm kê và quản lý đất đai.

Hệ thống phần mềm như MicroStation SE được xem là chuẩn mực quốc gia cho việc lập và quản lý bản đồ hiện trạng sử dụng đất Những phần mềm này có tính chuyên ngành cao, với các chức năng phù hợp, đáp ứng đầy đủ yêu cầu trong công tác quản lý đất đai.

Hồ Thị Dung, sinh viên lớp 52K1 – QLĐĐ, có khả năng khai thác thông tin để lập tài liệu điều tra cơ bản về tài nguyên đất Hệ thống phần mềm này không chỉ liên kết cơ sở không gian mà còn tích hợp thông tin thuộc tính, tạo ra một hệ thống thông tin thống nhất Điều này giúp quản lý, cập nhật và khai thác thông tin tài nguyên đất trên toàn quốc một cách hiệu quả.

Kiến nghị

- Về phía phường xã, phòng, sở Tài nguyên Môi trường

Việc cập nhật và chỉnh lý biến động đất đai tại xã Hậu Thành chưa được thực hiện thường xuyên, dẫn đến khối lượng công việc lớn trong đợt kiểm kê đất đai lần này Đề nghị UBND xã Hậu Thành cần triển khai việc cập nhật và chỉnh lý biến động đất đai định kỳ theo quy định của Luật Đất đai 2003.

Kính đề nghị phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Yên Thành cùng Ban chỉ đạo kiểm kê đất đai tỉnh Nghệ An (Sở Tài nguyên và Môi trường) tiến hành kiểm tra và nghiệm thu bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 của xã Hậu Thành Việc này nhằm làm cơ sở cho việc lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 cấp huyện, phục vụ cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai trong giai đoạn Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa huyện Yên Thành.

Nhà nước cần đầu tư khẩn trương vào hệ thống phần mềm bản đồ hiện trạng sử dụng đất toàn quốc để đảm bảo tính thống nhất và đồng bộ trong cơ sở dữ liệu Đồng thời, cần tập trung kinh phí cho việc xây dựng quy trình công nghệ tiên tiến và thống nhất các văn bản pháp lý, nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu phát triển của ngành.

Nhà nước cần chú trọng vào việc bồi dưỡng và đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ quản lý đất đai ở mọi cấp Điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của ngành địa chính, giúp ngành này theo kịp với tiến trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước trong tương lai gần.

SVTH: Hồ Thị Dung 53 Lớp: 52K1 – QLĐĐ

1 Lý do chọn đề tài 1

2 Mục tiêuvà nhiệm vụnghiên cứu 2

3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3

4.1 Phương pháp sử dụng bản đồ địa chính hoặc bản đồ địa chính cơ sở: 3

4.2 Phương pháp thu thập và xử lý thông tin 3

4.3 Phương pháp thống kê số liệu 4

PHẦN B: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 5

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA VIỆC THÀNH LẬP BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT 5

1.1 Cơ sở lý luận về thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất 5 1.1.1.Bản đồ hiện trạng sử dụng đất 5

1.1.1.2 Nội dung bản đồ hiện trạng 5

1.1.1.3.Các yếu tố nội dung hiện trạng sử dụng đất 5

1.1.1.4.Nội dung và nguyên tắc thế hiện nội dung bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã, khu công nghệ cao, khu kinh tế: 6

1.1.2.Bản đồ hiện trạng sử dụng đất dạng số 7

SVTH: Hồ Thị Dung 54 Lớp: 52K1 – QLĐĐ

1.1.2.2.Đặc điểm của bản đồ hỉện trạng sử dụng đất dạng số.

1.1.2.3.Các đổi tượng của bản đồ hiện trạng sử dụng đất dạng số 7

1.1.2.4.Quy định tỷ lệ bản đồ hiện trạng sử dụng đất cho các cấp 9

1.1.3.Các phương pháp thành lập bản đồ hiện trạng 9

1.1.3.1.Phương pháp đo vẽ trực tiếp 9

1.1.3.2.Phương pháp đo vẽ chỉnh lỷ tài liệu bản đồ hiện có .10 1.1.3.Khái quát các phần mềm được sử dụng trong việc thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất 10

CHƯƠNG II: THÀNH LẬP BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT BẰNG PHẦN MỀM MICROSTATION, TMV.MAP VÀ PHẦN MỀM

MAPINFO TẠI XÃ HỒNG THÀNH, HUYỆN YÊN THÀNH, TỈNH NGHỆ AN 14

2.1 Khái quát chung điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Hồng Thành, huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An 14

2.1.2.Thực trạng phát triển kinh tế xã hội 16

2.2.1 Về phát triển kinh tế 16

SVTH: Hồ Thị Dung 55 Lớp: 52K1 – QLĐĐ

2.2.2 Ngành Nông – Lâm – Thuỷ sản 16

2.2.3 Công Nghiệp – Xây dựng cơ bản 17

2.1.4.1 Giáo dục và đào tạo 19

2.1.4.2.Công tác văn hoá, thông tin thể dục, thể thao 20

2.1.4.3.Công tác Y tế - Dân số - Kế hoạch hoá gia đình 21

2.1.4.4.Công tác chính sách xã hội, giải quyết việc làm, giảm nghèo và an sinh xã hội 22

2.2 Quá trình thành lập, hoàn chỉnh bản đồ hiện trạng sử dụng đất 23 2.2.1.Xử lý bản đồ địa chính 24

2.2.2.Khoanh vẽ, chỉnh lý, bố sung các yếu tố nội dung hiện trạng sử dụng đất lên trên bản sao bản đồ địa chỉnh hoặc bản đồ địa chính cơ sở 31

2.2.3Chuyển file bản đồ tồng địa chính sang file bản đồ hiện trạng sử dụng đất 35

2.2.3.1 Tạo file mới bản đồ hiện trạng 35

2.2.4 Kiểm tra xử lý về phân lớp đối tượng 35

2.2.5 Biên tập bản đồ hiện trạng sử dụng đất xã Hồng Thành năm 2015 37

SVTH: Hồ Thị Dung 56 Lớp: 52K1 – QLĐĐ

Ngày đăng: 08/09/2021, 21:57

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w