1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn xã nghĩa xuân, huyện quỳ hợp, tỉnh nghệ an

74 14 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 74
Dung lượng 723 KB

Cấu trúc

  • PHẦN I: MỞ ĐẦU

  • 1. Lý do chọn đề tài

  • 2. Mục đích

  • 3. Nhiệm vụ

  • 4. Phạm vi nghiên cứu

  • 5. Quan điểm nghiên cứu

    • a) Quan điểm hệ thống

  • b) Quan điểm phát triển bền vững

  • c) Quan điểm lịch sử - viễn cảnh

  • 6. Phương pháp nghiên cứu

  • a) Phương pháp thu thập và tổng hợp tài liệu

  • b) Phương pháp phân tích và xử lý số liệu

  • c) Phương pháp kế thừa

  • d) Phương pháp khảo sát thực địa

  • e) Phương pháp chuyên gia

  • f) Phương pháp dự báo

  • 7. Cấu trúc

  • PHẦN II: NỘI DUNG

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ SỬ DỤNG ĐẤT

  • 1.1. Cơ sở lí luận

  • 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của đất đai

  • 1.1.1.1. Khái niệm đất đai

  • Đất đã có từ lâu nhưng khái niệm về đất mới có từ thế kỷ 18. Trong từng lĩnh vực khác nhau, các nhà khoa học định nghĩa về đất khác nhau.

  • Nhà bác học người Nga Đôcutraiep, năm 1897 đã định nghĩa “Đất là một vật thể thiên nhiên cấu tạo độc lập lâu đời do kết quả quá trình hoạt động tổng hợp của 5 yếu tố hình thành đất đó là: sinh vật, đá mẹ, khí hậu, địa hình và thời gian”.

  • Học giả người Anh V.RWiliam đã đưa ra khái niệm: “Đất là lớp mặt tới xốp của lục địa có khả năng tạo ra sản phẩm cho cây trồng”.

  • Theo quan điểm của các nhà kinh tế, thổ nhưỡng và quy hoạch Việt Nam cho rằng: “Đất là phần trên bề mặt của vỏ trái đất mà ở đó cây cối có thể mọc được”.

  • Như vậy có rất nhiều khái niệm, định nghĩa khác nhau về đất nhưng nhìn chung có thể hiểu: Đất đai là một khoảng không gian có giới hạn gồm: khí hậu, lớp bề mặt, thảm thực vật, động vật, diện tích mặt nước, nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất. Trên bề mặt đất đai là sự kết hợp giữa các yếu tố thổ nhưỡng, địa hình, thủy văn, thảm thực vật cùng với các thành phần khác có vai trò quan trọng và ý nghĩa to lớn đối với hoạt động sản xuất và cuộc sống của xã hội loài người.

  • 1.1.1.2. Đặc điểm của đất đai

  • a. Đặc tính không thể sản sinh và có khả năng tái tạo của đất đai

  • Đất đai có vị trí cố định không di chuyển được, với một số lượng có hạn trên phạm vi toàn cầu và phạm vi từng quốc gia. Tính cố định không thể di chuyển từ vị trí này sang vị trí khác của đất đai đồng thời quy định tính giới hạn về quy mô theo không gian gắn liền với môi trường mà đất đai chịu chi phối (nguồn gốc hình thành, khí hậu, sinh thái với những tác động khác của thiên nhiên). Vì vậy, đất đai không thể sản sinh thông qua quá trình sản xuất.

  • Độ phì là một thuộc tính tự nhiên của đất và yếu tố quyết định chất lượng đất. Độ phì là đặc trưng về chất gắn liền với đất, thể hiện khả năng cung cấp thức ăn, nước cho cây trồng trong quá trình sinh trưởng và phát triển. Khả năng phục hồi và tái tạo của đất chính là khả năng phục hồi và tái tạo độ phì thông qua tự nhiên hoặc do tác động của con người.

  • Tính hai mặt của đất đai (không thể sản sinh nhưng có khả năng tái tạo) có ý nghĩa cực kỳ quan trọng trong quá trình sử dụng đất. Một mặt, phải hết sức tiết kiệm đất đai, xem xét kỹ lượng khi bố trí sử dụng các loại đất. Mặt khác phải chú ý ứng dụng tiến bộ kỹ thuật để tăng khả năng phục hồi và tái tạo của đất đai.

  • b. Đất đai là một TLSX gắn liền với hoạt động của con người

  • Trong quá trình hoạt động sản xuất, đất đai trở thành TLSX không thể thiếu được. Tác động của con người vào đất đai thông qua hoạt động sản xuất đa dạng, phong phú với nhiều vẻ khác nhau, trực tiếp hay gián tiếp nhằm khai thác triệt để nguồn tài nguyên thiên nhiên này vì lợi ích của mình. Những tác động đó có thể làm thay đổi tính chất sử dụng của đất đai, từ đất đai hoang sơ thành đất đai canh tác được, hoặc đất đai từ mục đích này sang mục đích khác. Hoặc những tác động để cải tạo chất đất hoặc làm tăng độ màu mỡ của đất đai. Tất cả những tác động ấy của con người làm cho đất đai vốn dĩ là một sản phẩm của tự nhiên trở thành một sản phẩm của lao động.

    • c. Tính đa dạng và phong phú của đất đai

  • Tính đa dạng và phong phú của đất đai trước hết là do đặc tính tự nhiên của đất đai và phân bố cố định trên từng vùng lãnh thổ nhất định gắn liền với điều kiện hình thành đất quyết định, mặt khác nó còn do đặc điểm, mục đích, yêu cầu sử dụng các loại đất khác nhau quyết định. Một loại đất có thể sử dụng thêm nhiều mục đích khác nhau. Đặc điểm này của đất đai đòi hỏi con người khi sử dụng đất đai phải biết khai thác triệt để lợi thế của mỗi loại đất một cách tiết kiệm và có hiệu quả trên mỗi vùng lãnh thổ.

  • 1.1.1.3. Vai trò của đất đai

  • 1.1.2. Phân loại đất đai

  • 1.1.3. Sử dụng đất

  • 1.1.3.1. Khái niệm và ý nghĩa của sử dụng đất đai

  • Sử dụng đất đai là hệ thống các biện pháp nhằm điều hoà mối quan hệ người - đất trong tổ hợp với các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi trường. Căn cứ vào nhu cầu của thị trường sẽ phát hiện, quyết định xu hướng chung và mục tiêu sử dụng hợp lý nhất, tài nguyên đất đai, phát huy tối đa công dụng của đất đai nhằm đạt tới hiệu ích sinh thái, KT- XH cao nhất.

  • Vì vậy, sử dụng đất thuộc phạm trù hoạt động kinh tế của nhân loại. Trong mỗi phương thức sản xuất xã hội nhất định, được sử dụng đất theo yêu cầu của sản xuất và đời sống cần căn cứ vào các thuộc tính tự nhiên của đất đai. Với ý nghĩa là nhân tố của sức sản xuất, các nhiệm vụ và nội dung sử dụng đất đai được thể hiện theo 4 mặt sau:

  • - Sử dụng đất hợp lý về không gian, hình thành hiệu quả kinh tế không gian sử dụng đất.

  • - Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất để sử dụng, hình thành cơ cấu kinh tế sử dụng đất.

  • - Quy mô sử dụng đất cần có sự tập trung thích hợp, hình thành quy mô kinh tế sử dụng đất.

  • - Giữ mật độ sử dụng đất đai thích hợp, hình thành việc sử dụng đất một cách kinh tế, tập trung, thâm canh.

  • 1.1.3.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất

  • Phạm vi sử dụng đất, cơ cấu và phương thức sử dụng đất... một mặt bị chi phối bởi các điều kiện và quy luật sinh thái tự nhiên, mặt khác bị kiềm chế bởi các điều kiện, quy luật KT- XH và các yếu tố kỹ thuật. Vì vậy, có thể khái quát những điều kiện và nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất như sau:

  • a. Nhân tố điều kiện tự nhiên

  • Khi sử dụng đất đai ngoài bề mặt không gian (trồng trọt, xây dựng mặt bằng...) cần chú ý đến việc thích ứng với điều kiện tự nhiên và luật sinh thái tự nhiên của đất cũng như các yếu tố bao quanh mặt đất (như nhiệt độ, ánh sáng, lượng mưa, không khí và các khoáng sản dưới lòng đất). Trong nhân tố điều kiện tự nhiên, điều kiện khí hậu là nhân tố hạn chế hàng đầu của việc sử dụng đất đai, sau đó là điều kiện đất đai (chủ yếu là địa hình, thổ nhưỡng) và các nhân tố khác.

  • * Điều kiện khí hậu: Các yếu tố khí hậu ảnh hưởng rất lớn, trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp và điều kiện sinh hoạt của con người. Nhiệt độ bình quân cao thấp, sự sai khác giữa nhiệt độ tối cao và tối thấp... trực tiếp ảnh hưởng đến sự phân bố, sinh trưởng và phát dục của cây trồng, cây rừng... Cường độ của ánh sáng mạnh yếu, thời gian chiếu sáng dài hay ngắn cũng có tác dụng ức chế đối với sinh trưởng, phát dục và tác dụng quang hợp của cây trồng. Chế độ nước vừa là điều kiện quan trọng để cây trồng vận chuyển dinh dưỡng, vừa là vật chất giúp cho sinh vật sinh trưởng và phát triển. Lượng mưa nhiều hay ít, bốc hơi mạnh hay yếu, có ý nghĩa quan trọng trong việc giữ nhiệt độ và độ ẩm của đất, cũng như khả năng đảm bảo cung cấp nước cho sinh trưởng của cây trồng, cây rừng, gia súc và thuỷ sản...

  • * Điều kiện đất đai (địa hình và thổ nhưỡng): Sự sai khác giữa địa hình, độ cao so với mặt nước biển, độ dốc và hướng, mức độ sói mòn ...thường dẫn tới sự khác nhau về đất đai và khí hậu, từ đó ảnh hưởng đến sản suất và phân bố các ngành nông, lâm nghiệp. Địa hình ảnh hưởng đến phương thức sử dụng đất nông nghiệp, đặt ra yêu cầu xây dựng đồng ruộng để thuỷ lợi hoá và cơ giới hoá. Đối với đất phi nông nghiệp, địa hình phức tạp sẽ ảnh hưởng tới giá trị công trình và gây khó khăn cho thi công. Điều kiện thổ nhưỡng quyết định rất lớn đến hiệu quả sản suất nông nghệp. Độ phì của đất là tiêu chí quan trọng về sản lượng cao hay thấp. Độ dầy tầng đất và tính chất đất có ảnh hưởng lớn đối với sinh trưởng của cây trồng.

  • Đặc thù của nhân tố điều kiện tự nhiên mang tính khu vực. Vị trí địa lý của vùng với sự khác biệt về điều kiện ánh sáng, nhiệt độ, nguồn nước và các điều kiện tự nhiên khác sẽ quyết định đến khả năng, công dụng và hiệu quả sử dụng đất đai. Vì vậy, trong thực tiễn sử dụng đất cần tuân thủ quy luật tự nhiên, tận dụng các lợi thế nhằm đạt hiệu quả cao nhất về xã hội, môi trường và kinh tế.

  • b. Nhân tố kinh tế xã hội

  • Bao gồm các yếu tố như: Dân số và lao động, chính sách môi trường và chính sách đất đai, yêu cầu quốc phòng, sức sản xuất và trình độ phát triển của kinh tế hàng hoá, cơ cấu kinh tế và phân bố sản xuất, các điều kiện về nông nghiệp, công nghiệp, thương nghiệp, giao thông, vận tải, sự phát triển của KH - KT, trình độ quản lý sử dụng lao động, điều kiện và trang thiết bị vật chất cho công tác phát triển nguồn nhân lực đưa khoa học kỹ thuật vào sản xuất.

  • Nhân tố KT- XH thường có ý nghĩa quyết định, chủ đạo đối với việc sử dụng đất đai. Thực vậy, phương hướng sử dụng đất được quyết định bởi yêu cầu của xã hội và mục tiêu kinh tế trong từng thời kỳ nhất định, điều kiện tự nhiên của đất đai cho phép xác định khả năng thích ứng về phương thức sử dụng đất. Còn sử dụng đất như thế nào, được quyết định bởi sự năng động của con người, các điều KT- XH, kỹ thuật hiện có; Quyết định bởi tính hợp lý, tính khả thi về kinh tế kỹ thuật và mức độ đáp ứng của chúng...; Quyết định bởi nhu cầu của thị trường.

  • Các nhân tố điều kiện tự nhiên và điều kiện KT - XH tạo ra nhiều tổ hợp ảnh hưởng đến việc sử dụng đất đai. Tuy nhiên mỗi nhân tố giữ vị trí và có tác động khác nhau. Trong đó, điều kiện tự nhiên là yếu tố cơ bản để xác định công dụng của đất đai, có ảnh hưởng trực tiếp, cụ thể và sâu sắc, nhất là đối với sản xuất nông nghiệp. Điều kiện kinh tế sẽ kiềm chế tác dụng của con người trong việc sử dụng đất. Điều kiện xã hội tạo ra những khả năng khác nhau cho các yếu tố kinh tế và tự nhiên tác động tới việc sử dụng đất. Vì vậy, cần phải dựa vào quy luật tự nhiên và quy luật KT - XH trong lĩnh vực sử dụng đất đai. Căn cứ vào yêu cầu của thị trường và của xã hội, xác định mục đích sử dụng đất, kết hợp chặt chẽ yêu cầu sử dụng với ưu thế tài nguyên của đất đai, để đạt tới cơ cấu tổng thể hợp lý nhất, với diện tích đất đai có hạn sẽ mang lại hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội ngày càng cao và sử dụng đất đai được bền vững.

  • 1.1.3.3. Xu thế phát triển sử dụng đất

  • a. Sử dụng đất phát triển theo chiều rộng và tập trung

  • Lịch sử phát triển xã hội loài người cũng chính là lịch sử biến đổi của quá trình sử dụng đất. Khi con người còn sống bằng phương thức săn bắn và hái lượm, chủ yếu dựa vào sự ban phát của tự nhiên và thích ứng với tự nhiên để tồn tại, vấn đề sử dụng đất hầu như không tồn tại. Thời kỳ du mục, con người sống 0trong lều cỏ, những vùng đất có nước và đồng cỏ bắt đầu sử dụng. Khi xuất hiện ngành trồng trọt với những công cụ sản xuất thô sơ, diện tích đất đai được sử dụng tăng lên nhanh chóng, năng lực sử dụng và ý nghĩa kinh tế của đất đai cũng gia tăng. Tuy nhiên, trình độ sử dụng đất vẫn còn rất thấp, phạm vi sử dụng cũng rất hạn chế, mang tính kinh doanh thô, đất khai phá nhiều nhưng thu nhập rất thấp. Với sự tăng trưởng của dân số và phát triển của kinh tế, kỹ thuật, văn hoá và khoa học, quy mô, phạm vi và chiều sâu của việc sử dụng đất ngày một nâng cao. Yêu cầu sinh hoạt vật chất và tinh thần của người dân ngày càng cao, các ngành nghề cũng phát triển theo hướng phức tạp và đa dạng dần, phạm vi sử dụng đất càng mở rộng (từ cục bộ một vùng đã phát triển trên phạm vi cả thế giới, thậm chí cả ở những vùng đất trước đây không thể sử dụng được).

  • Cùng với việc phát triển sử dụng đất theo không gian, trình độ tập trung cũng sâu hơn nhiều. Đất canh tác cũng như đất sử dụng theo các mục đích khác đều được phát triển theo hướng kinh doanh tập trung, với diện tích đất ít nhưng hiệu quả sử dụng cao.

  • b. Sử dụng đất phát triển theo hướng phức tạp hoá và chuyên môn hoá

  • KH - KT và kinh tế của xã hội phát triển, sử dụng đất đai từ hình thức quảng canh chuyển sang thâm canh, đã kéo theo xu thế từng bước phức tạp hoá và chuyên môn hoá cơ cấu sử dụng đất.

  • Thực tế cho thấy, khi kinh tế phát triển, nhu cầu của con người về vật chất, văn hoá, tinh tinh thần và môi trường ngày một cao sẽ trực tiếp hoặc gián tiếp đòi hỏi yêu cầu cao hơn đối với đất đai. Ở thời kỳ mức sống còn thấp, việc sử dụng đất chủ yếu tập trung vào sản xuất nông nghiệp, nhằm giải quyết vấn đề thường nhật của cuộc sống là đủ cơm ăn, áo mặc và chỗ ở. Khi đời sống đã nâng cao, chuyển sang giai đoạn hưởng thụ, sử dụng đất ngoài việc sản xuất vật chất phải thoả mãn được nhu cầu vui chơi, giải trí, văn hoá, thể thao và môi trường trong sạch đã làm cho cơ cấu sử dụng đất cũng phức tạp hơn.

  • Hiện đại hoá nền kinh tế quốc dân và phát triển kinh tế hàng hoá, dẫn đến sự phân công trong sử dụng đất theo hướng chuyên môn hoá. Do đất đai có đặc tính khu vực rất mạnh, sự sai khác về ưu thế tài nguyên hết sức rõ rệt, phương hướng và biện pháp sử dụng đất của các vùng cũng rất khác nhau. Để sử dụng hợp lý đất đai, đạt được sản lượng và hiệu quả kinh tế cao nhất cần có sự phân công và chuyên môn hoá theo khu vực. Cùng với việc đầu tư, trang bị và ứng dụng các công cụ kỹ thuật, công cụ quản lý hiện đại sẽ nảy sinh yêu cầu phát triển các vùng sản xuất nông nghiệp có quy mô lớn và tập trung, đồng thời cũng hình thành các khu vực chuyên môn hoá sử dụng đất khác nhau về hình thức và quy mô.

  • c. Sử dụng đất theo quan điểm sinh thái và bền vững.

  • * Sử dụng đất theo quan điểm sinh thái

  • Hệ sinh thái là một hệ thống bao gồm các sinh vật tác động qua lại với môi trường bằng các dòng năng lượng tạo nên cấu trúc dinh dưỡng nhất định, đa dạng về các loài và các chu trình vật chất.

  • - Hệ sinh thái nông nghiệp: là một hệ thống với các hệ thống phụ như đồng cỏ chăn nuôi, ao hồ thả cá, đồng ruộng, vườn cây lâu năm, các khu dân cư, trong đó hệ sinh thái đồng ruộng là thành phần trung tâm quan trọng trong hệ sinh thái nông nghiệp.

  • Hệ sinh thái nông nghiệp là hệ sinh thái nhân tạo do lao động của con người tạo ra. Lao động của con người không phải tạo ra hoàn toàn hệ sinh thái nông nghiệp mà chỉ tạo điều kiện cho hệ sinh thái này phát triển tốt hơn theo quy định tự nhiên của chúng.

  • - Hệ sinh thái nhân văn: nghiên cứu về mối quan hệ giữa con người và môi trường sống. Hệ sinh thái nhân văn cung cấp cơ sở khoa học cho việc phân tích hệ thống tài nguyên nông thôn.

  • * Quan điểm sử dụng đất bền vững

  • Việc sử dụng đất bền vững là sử dụng đất với tất cả những đặc trưng vật lý, hóa học, sinh học có ảnh hưởng đến khả năng sử dụng đất. Để duy trì được sự bền vững của đất đai, Smyth A.J và Julian Dumanski (1993) đã xác định 5 nguyên tắc có liên quan đến sử dụng đất bền vũng là:

  • - Duy trì hoặc nâng cao các hoạt động sản xuất

  • - Giảm mức độ rủi ro đối với sản xuất

  • - Bảo vệ tiềm năng của các nguồn tài nguyên thiên nhiên, chống lại sự thoái hóa chất lượng đất và nước

  • - Khả thi về mặt kinh tế

  • - Được xã hội chấp nhận

  • Tại Việt Nam, theo ý kiến của Đào Châu Thu và Nguyễn Khang (1998) việc sử dụng đất bền vững cũng dựa trên những nguyên tắc trên và được thể hiện trong 3 yêu cầu sau:

  • - Bền vững về mặt kinh tế: cây trồng nào cho hiệu quả kinh tế cao và được thị trường chấp nhận.

  • - Bền vững về mặt môi trường: Loại hình sử dụng đất bảo vệ được đất đai, ngăn chặn thoái hóa đất, bảo vệ môi trường tự nhiên.

  • - Bền vững về mặt xã hội: Thu hút được nhiều lao động, đảm bảo đời sống người dân, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển.

  • 1.1.3.4. Nguyên tắc sử dụng đất

  • a. Đất đai cần được sử dụng đầy đủ và hợp lý

  • Sử dụng đầy đủ và hợp lý đất đai có nghĩa là đất đai cần được sử dụng hết và mọi diện tích đất đai đều được bố trí sử dụng phù hợp với mọi đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của từng loại đất để vừa nâng cao năng suất cây trồng, vật nuôi, vừa giữ gìn, bảo vệ độ phì của đất.

  • b. Đất đai cần được sử dụng có hiệu quả kinh tế cao

  • Đây là kết quả của nguyên tắc thứ nhất về sử dụng đất đai. Muốn biết được hiệu quả về sử dụng đất đai cần phải tính năng suất đất đai và giá cả của đất đai. Để nâng cao năng suất của đất đai cần phải áp dụng một cách đồng bộ hệ thống các biện pháp kĩ thuật trong sản xuất.

  • c. Đất đai cần được quản lí và sử dụng một cách bền vững

  • Sự bền vững trong sử dụng đất đai có nghĩa là cả về số lượng và chất lượng đất đai phải được bảo tồn, không những đáp ứng được mục đích trước mắt của thế hệ hiện tại mà phải đáp ứng những nhu cầu ngày càng tăng của các thế hệ mai sau. Sự bền vững của đất đai gắn liền với điều kiện sinh thái môi trường. Vì thế cần phải đảm bảo hài hòa phương thức sử dụng đất đai vì lợi ích trước mắt kết hợp với lợi ích lâu dài.

  • 1.1.4. Hiệu quả sử dụng đất đai

  • 1.1.4.1. Khái quát về hiệu quả và hiệu quả sử dụng đất

  • a. Hiệu quả kinh tế

  • b. Hiệu quả xã hội

  • c. Hiệu quả môi trường

  • 1.1.4.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất

  • b. Chỉ tiêu hiệu quả về mặt xã hội

  • c. Chỉ tiêu hiệu quả về mặt môi trường

  • 1.2. Cơ sở thực tiễn

  • 1.2.1. Tình hình sử dụng đất và hiệu quả sử dụng đất của Việt Nam

  • 1.2.1.1. Tình hình sử dụng đất ở Việt Nam

  • Theo kết quả thống kê đất đai ngày 01/01/2012 của Bộ Tài nguyên và Môi trường nước Việt Nam, tổng diện tích đất tự nhiên của nước Việt Nam là 33.095,1 nghìn ha. Trong đó:

  • Bảng 1.1: Hiện trạng sử dụng đất của Việt Nam năm 2011

  • TT

  • Chỉ tiêu

  • Diện tích (nghìn ha)

  • Cơ cấu (%)

  • Tổng diện tích

  • 33.095,1

  • 100

  • 1

  • Đất nông nghiệp

  • NNP

  • 26.280,5

  • 79,41

  • 1.1

  • Đất sản xuất nông nghiệp

  • SXN

  • 10.151,1

  • 30,67

  • 1.2

  • Đất lâm nghiệp

  • LNP

  • 15.373,1

  • 46,45

  • 1.3

  • Đất nuôi trồng thủy sản

  • NTS

  • 712,0

  • 2,15

  • 1.4

  • Đất làm muối

  • LMU

  • 17,9

  • 0,06

  • 1.5

  • Đất nông nghiệp khác

  • NKH

  • 26,5

  • 0,08

  • 2

  • Đất phi nông nghiệp

  • PNN

  • 3.740,6

  • 11,30

  • 2.1

  • Đất ở

  • OTC

  • 690,9

  • 2,09

  • 2.2

  • Đất chuyên dùng

  • CDG

  • 1.846,8

  • 5,58

  • 2.3

  • Đất tôn giáo, tín ngưỡng

  • TTN

  • 14,9

  • 0,05

  • 2.4

  • Đất nghĩa trang, nghĩa địa

  • NTD

  • 101,0

  • 0,31

  • 2.5

  • Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng

  • SMN

  • 1.082,9

  • 3,27

  • 2.6

  • Đất phi nông nghiệp khác

  • PNK

  • 4,1

  • 0,01

  • 3

  • Đất chưa sử dụng

  • CSD

  • 3.074,0

  • 9,29

  • 3.1

  • Đất bằng chưa sử dụng

  • BCS

  • 235,8

  • 0,71

  • 3.2

  • Đất đồi núi chưa sử dụng

  • DCS

  • 2.549,0

  • 7,71

  • 3.3

  • Núi đá không có rừng cây

  • NCS

  • 289,2

  • 0,87

  • (Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam năm 2012)

  • 1.2.1.2. Hiệu quả sử dụng đất của Việt Nam

    • Trong nông nghiệp, trồng trọt vẫn là ngành chiếm vai trò chủ đạo, mặc dù tỉ trọng có xu hướng giảm dần.

    • Giá trị sản xuất ngành trồng trọt (theo giá so sánh) tăng từ 107.897,6 tỉ đồng năm 2005 lên 115.374,8 tỉ đồng năm 2007 và 129.779,2 tỉ đồng năm 2010. Tốc độ tăng trưởng của ngành trồng trọt dao động từ 1,4 - 7,0%/ năm.

    • Cơ cấu giá trị sản xuất ngành trồng trọt có sự chuyển dịch tích cực. Tỉ trọng cây lương thực giảm, tỉ trọng cây công nghiệp tăng nhanh còn cây rau đậu và cây ăn quả có tăng nhưng chậm.

  • Bảng 1.2: Giá trị sản xuất và cơ cấu giá trị sản xuất ngành trồng trọt

  • giai đoạn 2005 - 2010

  • Bảng 1.3: Diện tích các loại cây trồng phân theo nhóm cây

  • giai đoạn 2005 – 2010

  • 1.2.2. Tình hình sử dụng đất và hiệu quả sử dụng đất của huyện Quỳ Hợp

  • 1.2.2.1. Tình hình sử dụng đất của huyện Quỳ Hợp

  • Theo kết quả thống kê đất đai vào thời điểm 01/01/2013 của phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Quỳ Hợp, tổng diện tích đất tự nhiên của huyện Quỳ Hợp là 94.264,06 ha. Trong đó:

  • - Đất nông nghiệp: 81805.09 ha, chiếm 86,78%

  • - Đất phi nông nghiệp: 6658.57 ha, chiếm 7,06 %

  • - Đất chưa sử dụng: 5802.00ha, chiếm 6,16%

  • Bảng 1.4: Hiện trạng sử dụng đất huyện Quỳ Hợp năm 2012

  • TT

  • Chỉ tiêu

  • Diện tích

  • (Ha)

  • Cơ cấu

  • (%)

  • Tổng diện tích đất tự nhiên

  • 100

  • 1

  • Đất nông nghiệp

  • NNP

  • 86,78

  • 1.1

  • Đất sản xuất nông nghiệp

  • 18,99

  • 1.1.1

  • Đất trồng cây hàng năm

  • 14,41

  • 1.1.2

  • Đất trồng cây lâu năm

  • 4,58

  • 1.2

  • Đất lâm nghiệp

  • 67,52

  • 1.2.1

  • Đất rừng sản xuất

  • 53,69

  • 1.2.2

  • Đất rừng phòng hộ

  • 11,87

  • 1.2.3

  • Đất rừng đặc dụng

  • 1,96

  • 1.3

  • Đất nuôi trồng thủy sản

  • 0,27

  • 2

  • Đất phi nông nghiệp

  • PNN

  • 7,06

  • 2.1

  • Đất ở

  • OTC

  • 1,05

  • 2.1.1

  • Đất ở đô thị

  • ODT

  • 0,98

  • 2.1.2

  • Đất ở nông thôn

  • ONT

  • 0,07

  • 2.2

  • Đất chuyên dùng

  • CDG

  • 4,09

  • 2.2.1

  • Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp

  • CTS

  • 0,02

  • 2.2.2

  • Đất an ninh, quốc phòng

  • CAN

  • 0,20

  • 2.2.3

  • Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp

  • CSK

  • 1,55

  • 2.2.4

  • Đất có mục đích công cộng

  • CCC

  • 2,32

  • 2.3

  • Đất tôn giáo, tín ngưỡng

  • TTN

  • 0,002

  • 2.4

  • Đất nghĩa trang, nghĩa địa

  • NTD

  • 0,44

  • 2.5

  • Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng

  • SMN

  • 1,47

  • 2.6

  • Đất phi nông nghiệp khác

  • PNK

  • 0,008

  • 3

  • Đất chưa sử dụng

  • CSD

  • 6,16

  • 3.1

  • Đất bằng chưa sử dụng

  • BCS

  • 0,31

  • 3.2

  • Đất đồi núi chưa sử dụng

  • DCS

  • 1,92

  • 3.3

  • Núi đá không có rừng cây

  • NCS

  • 3,93

  • Bảng 1.5: Tình hình biến động đất đai huyện Quỳ Hợp

  • giai đoạn 2010 - 2012

  • TT

  • Chỉ tiêu

  • Diện tích năm 2012

  • (Ha)

  • Diện tích năm 2012

  • (Ha)

  • Biến động giai đoạn 2010 -2012, tăng (+), giảm (-)

  • Tổng diện tích đất tự nhiên

  • +45,11

  • 1

  • Đất nông nghiệp

  • NNP

  • +622,39

  • 1.1

  • Đất sản xuất nông nghiệp

  • +2.792,45

  • 1.1.1

  • Đất trồng cây hàng năm

  • +22,19

  • 1.1.2

  • Đất trồng cây lâu năm

  • +2.770,26

  • 1.2

  • Đất lâm nghiệp

  • -2.195,19

  • 1.2.1

  • Đất rừng sản xuất

  • -2.195,19

  • 1.2.2

  • Đất rừng phòng hộ

  • 0

  • 1.2.3

  • Đất rừng đặc dụng

  • 0

  • 1.3

  • Đất nuôi trồng thủy sản

  • +25,13

  • 2

  • Đất phi nông nghiệp

  • PNN

  • +548,78

  • 2.1

  • Đất ở

  • OTC

  • +147,95

  • 2.1.1

  • Đất ở nông thôn

  • ODT

  • +147,05

  • 2.1.2

  • Đất ở đô thị

  • ONT

  • +0,90

  • 2.2

  • Đất chuyên dùng

  • CDG

  • +421,41

  • 2.2.1

  • Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp

  • CTS

  • +1,6

  • 2.2.2

  • Đất an ninh, quốc phòng

  • CAN

  • +3,33

  • 2.2.3

  • Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp

  • CSK

  • +47,20

  • 2.2.4

  • Đất có mục đích công cộng

  • CCC

  • +369,28

  • 2.3

  • Đất tôn giáo, tín ngưỡng

  • TTN

  • +1,30

  • 2.4

  • Đất nghĩa trang, nghĩa địa

  • NTD

  • +15,72

  • 2.5

  • Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng

  • SMN

  • -38,64

  • 2.6

  • Đất phi nông nghiệp khác

  • PNK

  • +1,04

  • 3

  • Đất chưa sử dụng

  • CSD

  • -1.126,06

  • 3.1

  • Đất bằng chưa sử dụng

  • BCS

  • -32,75

  • 3.2

  • Đất đồi núi chưa sử dụng

  • DCS

  • -660,07

  • 3.3

  • Núi đá không có rừng cây

  • NCS

  • -433,24

  • 1.2.2.2. Hiệu quả sử dụng đất của huyện Quỳ Hợp

  • Bảng 1.6: Tỷ lệ sử dụng đất đai huyện Quỳ Hợp giai đoạn 2005 - 2011

  • Bảng 1.7: Giá trị tổng sản lượng NLN của đơn vị diện tích đất

  • nông nghiệp

  • Bảng 1.8: Giá trị sản xuất nông nghiệp của đơn vị diện tích đất

  • sản xuất nông nghiệp

  • CHƯƠNG 2: HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN XÃ NGHĨA XUÂN- HUYỆN QUỲ HỢP – TỈNH NGHỆ AN.

  • 2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội xã Nghĩa Xuân

  • 2.1.1. Điều kiện tự nhiên

  • 2.1.1.1. Vị trí địa lý

  • Xã Nghĩa Xuân nằm ở xa vị trí trung tâm của huyện Quỳ Hợp có diện tích tự nhiên là 2.267,90 ha, mật độ dân số trung bình 373,65 người/ km2. Vị trí địa lý của xã như sau:

  • - Phía Bắc giáp xã Nghĩa Hưng, huyện Nghĩa Đàn.

  • - Phía Nam giáp xã Minh Hợp.

  • - Phía Đông giáp xã Nghĩa Hiếu, huyện Nghĩa Đàn.

  • - Phía Tây giáp xã Tam Hợp.

  • Xã Nghĩa Xuân là một xã có kinh tế khá phát triển, nằm trên địa hình tương đối bằng phẳng so với các xã khác trong huyện.

  • 2.1.1.2. Địa hình, địa mạo

  • Xã Nghĩa Xuân có địa hình khá bằng phẳng, nằm trong vùng đồi núi của vùng Tây Bắc Nghệ An, thấp dần theo hướng Đông - Đông Bắc, độ cao trung bình khoảng 200m so với mực nước biển và bị chia cắt nhỏ bởi các suối, khe tụ thuỷ. Nhìn chung địa hình của xã tương đối thuận lợi cho việc phát triển xây dựng khu dân cư cũng như các ngành khác trong tương lai.

  • Địa hình đồi núi chiếm tỷ lệ khá lớn trong toàn bộ diện tích của xã, độ cao trung bình của xã là khoảng 200m so với mực nước biển.

  • 2.1.1.3. Khí hậu

  • Cũng như các xã khác trên địa bàn huyện, xã Nghĩa Xuân có khí hậu nằm trong vùng Phủ Quỳ, khí hậu của xã Nghĩa Xuân chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa, có mùa đông lạnh và khô, mùa hè nóng ẩm.

  • Qua số liệu quan trắc tại trạm Quỳ Hợp cho thấy:

  • - Nhiệt độ

  • Nhiệt độ bình quân hàng năm: 23,30C, nhiệt độ cao tuyệt đối: 40,80C

  • Nhiệt độ thấp tuyệt đối: -0,30C, tổng nhiệt bình quân năm: 8.5030C.

  • - Ánh sáng

  • Tổng số giờ nắng trung bình nhiều năm 1.618 giờ, ngày nắng cao nhất 13 giờ, bình quân tháng 140 giờ, tháng thấp nhất 58 giờ, tháng 1 bình quân 79 giờ, tháng 7 bình quân 206 giờ.

  • - Lượng mưa

  • Lượng mưa bình quân nhiều năm: 1.640,4 mm, trong đó năm cao nhất 2.346 mm, năm thấp nhất 1.268 mm, những năm gần đây xu hướng lượng mưa giảm dần, năm thấp nhất là 1.000 mm.

  • Hàng năm 70 - 80% lượng mưa tập trung vào 3 tháng 8,9,10 gây lũ lụt cùng với gió bão và một ít năm có sương muối, gây ra những tác hại nhất định đối với một xã có địa hình dốc, nhiều loại cây trồng nhất là cây lâu năm trong thời kỳ kiến thiết cơ bản, có năm gây tác hại nặng nề, xói mòn, thoái hoá, sạt lở, bồi lấp mất đất sản xuất.

  • - Độ ẩm không khí

  • Lượng bốc hơi trung bình trong các tháng mùa hè là 116,0mm. Độ ẩm không khí bình quân là 84%.

  • - Hạn: Thường xảy ra vào 2 thời kỳ với biến động về nhiệt độ và độ ẩm, lượng mưa, lượng bốc hơi như sau:

  • + Vụ đông xuân (tháng 12, 1, 2) lượng mưa 65mm (chiếm 4,0% tổng lượng mưa trong năm), độ ẩm giảm, thời kỳ này ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của nhiều loại cây trồng chính của Nghĩa Xuân (lúa, lạc, đậu, mía, cây ăn quả, cà phê, chè).

  • + Vụ hè thu (tháng 6, 7, 8): Nhiều ngày độ ẩm xuống còn 60-65% cùng với gió nóng và nhiệt độ cao, hạn không khí song hành với hạn đất đã ảnh hưởng đến vụ gieo trồng lạc, vừng, đậu thu, quá trình vươn lên của lóng mía và thời kỳ nuôi quả của cam, cà phê...

  • Nhìn chung với đặc điểm khí hậu thời tiết trên, cần lợi dụng điều kiện tự nhiên để tạo ra độ an toàn bằng việc bố trí các loại cây con và cơ cấu mùa vụ thích hợp, tăng cường việc giữ ẩm, bảo vệ đất, chống xói mòn, thoái hoá đất. Khoanh nuôi, tu bổ rừng kết hợp trồng rừng, cây lâu năm, tăng độ che phủ, thực hiện một hệ thống nông lâm nghiệp sinh thái bền vững.

  • 2.1.1.4. Thủy văn

  • Chế độ thuỷ văn của xã chịu ảnh hưởng chủ yếu bởi các khe suối, khe lạch bắt nguồn từ những dãy núi do nước mưa tạo nên.

  • Địa bàn xã Nghĩa Xuân có sông Dinh chạy qua, lưu lượng nước sông Dinh phụ thuộc vào chế độ mưa, diện tích và tán rừng của thượng nguồn. Mùa mưa dòng chảy lớn, nước lên nhanh, lưu tốc lớn nhất là 250m3/s, mùa khô lượng nước giảm nhanh, lưu tốc mùa kiệt chỉ khoảng 10m3/s.

  • 2.1.1.5. Các nguồn tài nguyên

  • a) Tài nguyên đất

  • Với tổng diện tích 2.267,90 ha đất tự nhiên, chiếm 2,41% diện tích của huyện. Gồm 8 loại đất nhưng chủ yếu là 2 loại đất chính sau:

  • - Đất feralit đỏ vàng phát triển trên núi đá vôi

  • - Đất feralit vàng đỏ phát triển trên đá phiến sét

  • Đây là 2 loại đất có giá trị đối với việc phát triển nông nghiệp của xã Nghĩa Xuân, trong việc mở rộng diện tích trồng các loại cây lâu năm và cây hàng năm, đặc biệt là cây mía.

  • Nhìn chung đất đai của xã đa dạng, độ phì cao, tầng dày khá thuận lợi cho nhiều loại cây lâu năm, cây hàng năm có giá trị kinh tế cao.

  • b) Tài nguyên nước

  • - Nguồn nước mặt

  • Chủ yếu dựa vào lượng nước mưa là chính, hàng năm lượng mưa trung bình đạt 1.502 mm, đảm bảo nguồn nước mặt cho sinh hoạt và kinh tế, lượng mưa bình quân 1 ha đất tự nhiên là 15.306m3. Tuy nhiên nằm trong quy luật chung của cả tỉnh, lượng mưa phân bố không đều giữa các vùng. Nguồn nước mặt của xã và của huyện nói chung dựa vào các khe suối. Độ dốc lớn, lòng sông cách xa mặt đất là một đặc điểm của nguồn nước mặt, khi khai thác, điều tiết, sử dụng nguồn nước khá tốn kém.

  • Riêng xã Nghĩa Xuân nằm vào thung lũng chạy dài theo các con suối nhỏ. Lưu lượng nước khe suối phụ thuộc vào chế độ mưa, diện tích và tán rừng của thượng nguồn. Xã Nghĩa Xuân nằm vào thung lũng chạy dài theo hai con suối Nậm Huống và suối Nậm Vi, Suối Nậm Huống từ Con Cuông chảy sang, suối Nậm Vi từ bản Mánh chảy đến, hai con suối gặp nhau ở bản Nháo. Mùa mưa dòng chảy lớn, nước lên nhanh, lưu tốc lớn nhất là 250m3/s, mùa khô lượng nước giảm nhanh, lưu tốc mùa khô chỉ khoảng 10m3/s.

  • - Nguồn nước ngầm

  • Qua khảo sát các giếng đào dân dụng, mực nước ngầm trung bình 13-15m, chất lượng nước tốt, tuy vậy khả năng sử dụng nước ngầm phục vụ sản xuất còn hạn chế, về mùa khô đôi khi vẫn thiếu nước sinh hoạt ở một vài nơi.

  • c) Tài nguyên rừng

  • Tính đến đầu năm 2012 xã có 223,51 ha rừng, là đất rừng trồng sản xuất.

  • Rừng trồng sản xuất với các loại cây keo lá tràm, bạch đàn, trẩu, mỡ, bồ đề, tre, lứa... đang phát triển tương đối tốt.

  • Như vậy xã Nghĩa Xuân có diện tích đất lâm nghiệp không lớn so với các xã khác, tài nguyên rừng không phong phú, song do quá trình khai thác không hợp lý trong một thời gian dài, đốt phá bừa bãi đã làm cho tài nguyên rừng bị suy giảm đáng kể.

  • d) Tài nguyên khoáng sản

  • Trên địa bàn xã có ít loại khoáng sản so với các xã khác trên địa bàn huyện, trữ lượng và chất lượng đều thấp, chủ yếu là đá vôi và đất sét.

  • - Đá vôi và đất sét: Loại này có có trữ lượng lớn, phân bố nhiều ở xã nhưng hiện nay chưa có giá trị kinh tế và chưa khai thác nhiều, chủ yếu là khai thác làm vật liệu xây dựng nên giá trị kinh tế chưa cao.

  • e) Tài nguyên nhân văn

  • Với đặc thù là một xã đang trong quá trình phát triển, gắn với quá trình hình thành và phát triển của huyện Quỳ Hợp nói riêng và của tỉnh nói chung. Đã tạo cho dân cư trong xã một tư duy tiến bộ, khả năng lao động và tiếp thu các tiến bộ khoa học ngày càng cao và đã thích ứng với nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước.

  • Bên cạnh đó với truyền thống cách mạng, ngư­ời dân xã Nghĩa Xuân nói riêng, người dân huyện Quỳ Hợp nói chung cần cù, sáng tạo, ý chí tự lực, tự cường, biết khắc phục khó khăn, kế thừa và phát huy những kinh nghiệm, thành quả đạt đ­ược của ông cha cùng với đông đảo đội ngũ trí thức, cán bộ khoa học, xã Nghĩa Xuân có đủ điều kiện để phát triển mạnh KT - XH trong giai đoạn tới.

  • 2.1.1.6. Cảnh quan môi trường

  • Là xã miền núi có nền công nghiệp chưa phát triển nên thực trạng môi trường ở đây ít bị tác động và còn giữ được trong lành, môi trường trên địa bàn xã chịu ảnh hưởng chủ yếu bởi môi trường nước, môi trường không khí và môi trường sinh thái. Môi trường không khí của xã trong lành, mát mẻ vì vậy cơ bản đảm bảo các tiêu chuẩn về vệ sinh môi trường.

  • 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

  • 2.1.2.1. Dân số, lao động và việc làm

  • a) Dân số

  • Năm 2012 dân số của xã có 8.766 nhân khẩu (chiếm 7,48% dân số của huyện), số hộ là 2.058 hộ (quy mô hộ 4,26 người/hộ), tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 1,92%. Mật độ dân số của xã là 3,87 người/ha.

  • Xã Nghĩa Xuân là một trong những xã thưa dân của huyện Quỳ Hợp, song phân bố không đồng đều. Dân số tập trung đông nhất ở các trục đường chính. Bên cạnh đó dân số của xã có nhiều biến động về mặt cơ học do thường xuyên có một lượng lớn lao động chuyển đi vùng khác làm kinh tế.

  • Trong những năm qua công tác dân số kế hoạch hoá gia đình trên địa bàn xã được thực hiện khá tốt, nhưng tỷ lệ sinh con thứ ba vẫn còn cao (2,85%).

  • b) Lao động, việc làm

  • Lực lượng lao động trên địa bàn xã tương đối lớn, với 4.067 lao động (chiếm 6,81% tổng số lao động của huyện), hoạt động trong nhiều lĩnh vực, song chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, kinh doanh thương mại - dịch vụ.

  • Trong những năm qua cùng với những chính sách, những định hướng chung trong phát triển KT - XH của huyện, những nỗ lực của chính quyền địa phương, đã tạo ra nhiều công ăn việc làm cho người dân, giải quyết việc làm cho một bộ phận lớn lao động tại chỗ và một bộ phận lao động nhập cư.

  • Lao động tương đối dồi dào, đại bộ phận lao động trong xã là nông nghiệp, chất lượng lao động chưa cao, số lao động được đào tạo qua trường lớp còn chiếm tỷ lệ thấp. Vấn đề giải quyết việc làm ổn định và thường xuyên cho một bộ phận lớn lao động vẫn còn khá bức xúc.

  • 2.1.2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế

  • a) Ngành nông - lâm - ngư nghiệp

  • Những năm qua cho thấy tình hình nông, lâm nghiệp ngày càng ổn định, lương thực phục vụ chủ yếu cho nhu cầu thiết yếu chưa trở thành hàng hoá, tiếp cận khoa học kỹ thuật phục vụ cho ngành này trên địa bàn xã còn thấp, chưa tương xứng với tiềm năng hiện có của xã.

  • Năm 2012 giá trị ngành nông, lâm, ngư nghiệp đạt 22,5 tỷ đồng, chiếm 24,7% tổng giá trị sản xuất.

  • Trong thời gian tới cần sự quan tâm, đầu tư hơn nữa từ các cấp về khoa học, kỹ thật để tăng nguồn thu từ ngành nông nghiệp.

  • c) Ngành thương mại - dịch vụ

  • Những năm qua, kinh tế thương mại - dịch vụ trên địa bàn xã phát triển khá ổn định với tốc độ tăng trưởng khá cao, góp phần quan trọng trong việc tăng trưởng kinh tế chung của xã. Trong giai đoạn 2005 - 2010 số cơ sở kinh doanh thương mại tăng, trong đó tập trung chủ yếu ở khu vực tư nhân, chiếm tỷ trọng trong doanh thu ngày càng cao, phù hợp với xu thế phát triển chung của xã, của huyện.

  • Năm 2012 giá trị ngành thương mại, dịch vụ đạt 58,2 tỷ đồng, chiếm 64% tổng giá trị sản xuất.

  • Việc đổi mới cơ cấu kinh tế theo cơ chế thị trường đã thúc đẩy các hoạt động kinh doanh thương mại - dịch vụ, đáp ứng nhu cầu giao lưu trao đổi hàng hóa trên địa bàn xã và huyện. Đặc biệt khi các ngành dịch vụ phục vụ nhu cầu tiêu dùng cho nhân dân trong xã, tạo ra sản phẩm hàng hóa ngày càng nhiều. Điều này được thể hiện thông qua số lượng các cơ sở hoạt động kinh doanh dịch vụ ngày càng tăng và mở rộng cả về quy mô cũng như chủng loại mặt hàng.

  • Trong thời gian tới, cần có những chiến lược phát triển thương mại - dịch vụ phù hợp, đa dạng hoá mặt hàng, nâng cao tỷ lệ lao động hoạt động trong lĩnh vực thương mại - dịch vụ, mở rộng thị trường nhằm đáp ứng được yêu cầu phát triển.

  • 2.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội

  • 2.1.3.1. Những thuận lợi, lợi thế

  • - Vị trí địa lý của xã Nghĩa Xuân nói riêng và của huyện Quỳ Hợp nói chung được xác định nằm trong vùng Tây Bắc của tỉnh Nghệ An, có khí hậu ôn hoà, dễ chịu. Đây là điều kiện thuận lợi để đầu tư phát triển thành một xã nông nghiệp trong tương lai mang tầm vóc hiện đại, phát triển hưng thịnh, bền vững và bảo đảm môi trường.

  • - Thuộc khu vực có địa hình tương đối bằng phẳng so với mặt bằng chung của huyện, chất lượng địa chất công trình tương đối tốt là những điều kiện cơ bản để đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế thương mại và dịch vụ, thuận lợi cho việc phát triển và cơ giới hóa giao thông.

  • - Hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật tuy chưa phát triển đồng bộ, song đã và đang được huyện và tỉnh quan tâm đầu tư đúng mức với các dự án về phát triển giao thông, các công trình phúc lợi xã hội, phát triển khu dân cư... xã Nghĩa Xuân được xác định là cải tạo kết hợp với phát triển các khu dân cư tập trung.

  • - Trên địa bàn xã phát triển mạnh ngành thương mại – dịch vụ, mang lại nguồn thu lớn cho ngân sách của xã cũng như thu nhập cao cho người dân.

  • 2.1.3.2. Những khó khăn, hạn chế

  • - Là xã nằm ở xa trung tâm của huyện Quỳ Hợp, địa hình chủ yếu là đồi núi.

  • - Lượng mưa hàng năm lớn nhưng phân hóa theo mùa và bị bão lũ thường xuyên ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống của người dân, còn vào mùa khô việc khai thác nguồn nước phục vụ sinh hoạt còn gặp khó khăn.

  • - Hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật chưa phát triển, tính đồng bộ chưa cao, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển của xã.

  • - Trên địa bàn xã dân cư tập trung chủ yếu là lao động nghèo, có thu nhập chưa cao. Tốc độ tăng dân số nhìn chung vẫn còn cao, trình độ dân trí còn thấp, điều này gây khó khăn cho công tác tuyên truyền pháp luật.

  • Như vậy, trong giai đoạn từ nay đến năm 2020, với các chính sách khuyến khích đầu tư phát triển các ngành kinh tế, xây dựng, cải tạo và hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng và đặc biệt khi tốc độ hoá ngày càng cao,... dự báo sẽ có những thay đổi lớn thực tế sử dụng đất hiện nay, đồng thời đặt ra những vấn đề có tính bức xúc trong việc bố trí sử dụng đất.

  • 2.2. Hiện trạng sử dụng đất xã Nghĩa Xuân

  • Theo kết quả thống kê đất đai vào thời điểm 01/01/2013 của địa chính xã Nghĩa Xuân, tổng diện tích đất tự nhiên của xã Nghĩa Xuân là 2.267,90 ha. Trong đó:

  • - Đất nông nghiệp: 1.525,00 ha

  • - Đất phi nông nghiệp: 605,89 ha

  • - Đất chưa sử dụng: 137,01 ha

  • Bảng 2.1: Hiện trạng sử dụng đất xã Nghĩa Xuân năm 2012

  • TT

  • Chỉ tiêu

  • Diện tích

  • (Ha)

  • Cơ cấu

  • (%)

  • Tổng diện tích đất tự nhiên

  • 2.267,90

  • 100

  • 1

  • Đất nông nghiệp

  • NNP

  • 1.525,00

  • 67,24

  • 2

  • Đất phi nông nghiệp

  • PNN

  • 605,89

  • 26,72

  • 3

  • Đất chưa sử dụng

  • CSD

  • 137,01

  • 6,04

  • (Nguồn: Thống kê đất đai năm 2013 - xã Nghĩa Xuân - huyện Quỳ Hợp)

  • 2.2.1. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp

  • Bảng 2.2: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp xã Nghĩa Xuân năm 2012

  • TT

  • Chỉ tiêu

  • Diện tích

  • (ha)

  • Cơ cấu (ha)

  • 1

  • Đất nông nghiệp

  • NNP

  • 1.525,00

  • 100

  • 1.1

  • Đất sản xuất nông nghiệp

  • SXN

  • 1.296,13

  • 84,99

  • 1.1.1

  • Đất trồng cây hàng năm

  • CHN

  • 1.195,55

  • 78,40

  • 1.1.1.1

  • Đất trồng lúa

  • LUA

  • 69,50

  • 4,56

  • 1.1.1.2

  • Đất trồng cây hàng năm khác

  • HNK

  • 1.126,05

  • 73,84

  • 1.1.2

  • Đất trồng cây lâu năm

  • CLN

  • 100,58

  • 6,59

  • 1.2

  • Đất lâm nghiệp

  • LNP

  • 223,51

  • 14,66

  • 1.2.1

  • Đất rừng sản xuất

  • RSX

  • 223,51

  • 14,66

  • 1.3

  • Đất nuôi trồng thuỷ sản

  • NTS

  • 5,36

  • 0,35

  • (Nguồn: Thống kê đất đai năm 2013 - xã Nghĩa Xuân - huyện Quỳ Hợp)

  • Tổng diện tích đất nông nghiệp của xã là 1.525,00 ha, chiếm 67,24% tổng diện tích đất tự nhiên toàn xã, trong đó:

  • - Đất sản xuất nông nghiệp là 1.296,13 ha, chiếm 84,99% tổng diện tích đất nông nghiệp. Trong tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp thì diện tích đất trồng cây hàng năm là 1.195,55 ha, chiếm 92,24% diện tích đất sản xuất nông nghiệp và 78,40% tổng diện tích đất nông nghiệp, đất trồng cây lâu năm là 100,58 ha, chiếm 7,76% diện tích đất sản xuất nông nghiệp và 6,59% tổng diện tích đất nông nghiệp.

  • Đất trồng cây hàng năm bao gồm đất trồng lúa nước và đất trồng cây hàng năm khác. Phần lớn diện tích đất trồng cây hàng năm được dùng để trồng các loại cây hàng năm khác như mía, ngô, sắn, đậu…( 1.126,05 ha, chiếm 94,19 % đất trồng cây hàng năm), diện tích đất trồng lúa nước là 69,50 ha, chiếm 5,81% đất trồng cây hàng năm.

  • - Đất lâm nghiệp là 223,51 ha, chiếm 14,66% tổng diện tích đất nông nghiệp của xã. Toàn bộ diện tích đất lâm nghiệp của xã đều là đất rừng sản xuất.

  • Như vậy trong tổng diện tích đất nông nghiệp của xã thì đất sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ lệ rất lớn, đất lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ. Điều này cho thấy rằng trong cơ cấu ngành nông nghiệp của xã thì ngành sản xuất nông nghiệp đóng vai trò chủ đạo, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản trên địa bàn xã không phát triển.

  • 2.2.2. Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp

  • Bảng 2.3: Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp xã Nghĩa Xuân năm 2012

  • (Nguồn: Thống kê đất đai năm 2013 - xã Nghĩa Xuân - huyện Quỳ Hợp)

  • Tổng diện tích đất phi nông nghiệp của xã là 605,89 ha, chiếm 26,72% tổng diện tích đất tự nhiên của xã, trong đó:

  • - Đất ở là 75,91 ha, chiếm 12,53% tổng diện tích đất phi nông nghiệp, vì đơn vị hành chính là xã nên trên địa bàn xã Nghĩa Xuân chỉ có đất ở tại nông thôn.

  • - Đất chuyên dùng là 442,63 ha, chiếm 73,05% tổng diện tích đất phi nông nghiệp, trong đó:

  • + Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp là 0,83 ha, chiếm 0,19% diện tích đất chuyên dùng và 0,14% tổng diện tích đất phi nông nghiệp.

  • + Đất quốc phòng là 175,70 ha, chiếm 39,69% diện tích đất chuyên dùng và 29,00% tổng diện tích đất phi nông nghiệp.

  • + Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp là 67,42ha, chiếm 15,23% diện tích đất chuyên dùng và 11,13% tổng diện tích đất phi nông nghiệp.

  • + Đất có mục đích công cộng là 198,68 ha, chiếm 44,89% diện tích đất chuyên dùng và 32,78% tổng diện tích đất phi nông nghiệp.

  • - Đất nghĩa trang, nghĩa địa là 19,11 ha, chiếm 3,15% tổng diện tích đất phi nông nghiệp.

  • - Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng là 68,24 ha, chiếm 11,27% tổng diện tích đất phi nông nghiệp.

  • Như vậy, trong tổng diện tích đất phi nông nghiệp của xã thì diện tích đất chuyên dùng chiếm tỷ lệ lớn nhất, diện tích đất ở là tương đối thấp. Tuy nhiên, cơ cấu sử dụng đất phi nông nghiệp như vậy đã đáp ứng được cơ bản các yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của xã trong giai đoạn này.

  • 2.3.3. Hiện trạng đất chưa sử dụng

  • Bảng 2.4: Hiện trạng đất chưa sử dụng xã Nghĩa Xuân năm 2012

  • (Nguồn: Thống kê đất đai năm 2013 - xã Nghĩa Xuân - huyện Quỳ Hợp)

  • Tổng diện tích đất chưa sử dụng của xã là 137,01 ha, chiếm 6,04% tổng diện tích đất tự nhiên của xã. Trong đó chủ yếu là đất đồi núi chưa sử dụng với 130,87 ha, chiếm 95,52% tổng diện tích đất chưa sử dụng của xã. Trong tương lai cần khai thác triệt để quỹ đất này vào trồng rừng sản xuất và khai thác khoáng sản.

  • 2.3. Biến động sử dụng đất trên địa bàn xã giai đoạn 2010 - 2012

  • Bảng 2.5: Tình hình biến động sử dụng đất xã Nghĩa Xuân

  • giai đoạn 2010 - 2012

  • (Nguồn: Kết quả thống kê đất đai năm 2011, 2013 - xã Nghĩa Xuân - huyện Quỳ Hợp)

  • Giai đoạn 2010 - 2012, tổng diện tích đất tự nhiên của xã Nghĩa Xuân là không thay đổi (2.267,90 ha). Trong đó, diện tích đất nông nghiệp biến động giảm 4,11 ha (năm 2010 là 1.529,11 ha, năm 2012 là 1.525,00 ha), diện tích đất phi nông nghiệp biến động tăng 4,11 ha (năm 2010 là 601,78 ha, năm 2012 là 605,89 ha), diện tích đất chưa sử dụng không thay đổi (137,01ha). Như vậy trong giai đoạn này xã không khai thác đất chưa sử dụng để đưa vào các mục đích sử dụng nông nghiệp và phi nông nghiệp mà chỉ thu hồi, chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang mục đích phi nông nghiệp.

  • a) Đất nông nghiệp

  • Giai đoạn 2010 - 2012 diện tích đất nông nghiệp trên địa bàn xã biến động giảm 4,11 ha, cụ thể:

  • - Diện tích đất sản xuất nông nghiệp năm 2010 là 1.298,84 ha, đến năm 2012 là 1.296,13 ha, biến động giảm 2,71 ha so với năm 2010. Trong đó, diện tích trồng cây hàng năm giảm 2,71 ha (đất trồng lúa nước giảm 1,50 ha, đất trồng cây hàng năm khác giảm 1,21 ha), diện tích trồng cây lâu năm không có sự biến động. Đất trồng cây hàng năm giảm là do bị thu hồi để chuyển sang mục đích phi nông nghiệp (1,50 ha đất trồng lúa nước chuyển sang đất có mục đích công cộng, 1,21 ha đất trồng cây hàng năm khác chuyển sang đất ở). Như vậy, diện tích đất sản xuất nông nghiệp biến động giảm nhưng chỉ giảm ở diện tích đất trồng cây hàng năm do diện tích đất trồng cây hàng năm trên địa bàn xã có tỷ lệ rất lớn lại thuận lợi cho việc chuyển mục đích sử dụng, đất trồng cây lâu năm có tỷ lệ tương đối nhỏ và cho hiệu quả kinh tế ổn định nên được sử dụng ổn định.

  • - Đất lâm nghiệp năm 2010 là 224,91 ha, đến năm 2012 là 223,51 ha, biến động giảm 1,4 ha so với năm 2010. Diện tích đất lâm nghiệp giảm là do bị thu hồi để chuyển sang đất nghĩa trang, nghĩa địa.

  • b) Đất phi nông nghiệp

  • Giai đoạn 2010 - 2012 diện tích đất phi nông nghiệp trên địa bàn xã biến động tăng 4,11 ha, cụ thể:

  • - Đất ở nông thôn năm 2010 là 74,70 ha, đến năm 2012 là 75,91 ha, biến động tăng 1,21 ha so với năm 2010. Diện tích đất tăng thêm là do xã thu hồi đất trồng cây hàng năm khác để chuyển sang mục đích đất ở.

  • - Đất chuyên dùng năm 2010 là 441,13 ha, đến năm 2012 là 442,63 ha, biến động tăng 1,50 ha so với năm 2010, diện tích tăng thêm là do xã thu hồi đất trồng lúa nước để chuyển sang mục đích đất chuyên dùng, trong đó:

  • + Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp không có sự biến động (năm 2010 là 0,83 ha, đến năm 2012 là 0,83 ha).

  • + Đất quốc phòng không có sự biến động (năm 2010 là 175,70 ha, đến năm 2012 là 175,70 ha).

  • + Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không có sự biến động (năm 2010 là 67,42 ha, đến năm 2012 là 67,42 ha).

  • + Đất có mục đích công cộng năm 2010 là 197,18 ha, đến năm 2012 là 198,68 ha, biến động tăng 1,50 ha so với năm 2010.

  • Như vậy ta thấy rằng trong giai đoạn 2010 - 2012 diện tích đất chuyên dùng biến động tăng nhưng diện tích đất tăng lên này chỉ sử dụng vào mục đích công cộng, do hiện nay xã đang trong quá trình xây dựng nông thôn mới, đời sống của người dân trong xã đang ngày càng được nâng cao do đó nhu cầu về vật chất và tinh thần ngày càng cao. Diện tích đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp không có sự biến động là do đơn vị hành chính của Nghĩa Xuân là xã nên nhu cầu đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp không cao cộng với việc cơ sở hạ tầng xây dựng trên nền đất được giao là chưa hết nên diện tích đất này qua các năm không có sự biến động. Diện tích đất quốc phòng trên địa bàn xã chiếm tỷ lệ lớn nhất trong đất chuyên dùng, đồng thời nhu cầu mở rộng diện tích loại đất này là không có nên đất quốc phòng không có sự biến động. Diện tích đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp trên địa bàn xã không có sự biến động là do ngành công nghiệp trên địa bàn xã không thực sự phát triển, không có nhu cầu xây dựng, mở rộng các nhà máy sản xuất, chế biến.

  • - Đất nghĩa trang, nghĩa địa năm 2010 là 17,71 ha, đến năm 2012 là 19,11 ha, biến động tăng 1,4 ha so với năm 2010. Diện tích tăng thêm là do xã thu hồi đất lâm nghiệp để chuyển sang đất nghĩa trang, nghĩa địa.

  • - Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng không có sự biến động (năm 2010 là 68,24 ha, đến năm 2012 là 68,24 ha).

  • c) Đất chưa sử dụng

  • Giai đoạn 2010 – 2012 diện tích đất chưa sử dụng trên địa bàn xã không có sự biến động. Sở dĩ đất chưa sử dụng trên địa bàn xã không có sự biến động là vì diện tích đất chưa sử dụng của xã chủ yếu là đất đồi núi mà chủ yếu là đồi núi cao, để khai thác diện tích đất này đưa vào các mục đích sử dụng thì cần đầu tư kinh phí rất lớn.

  • 2.4. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp

  • 2.4.1. Hiệu quả kinh tế

  • a) Hiệu quả sử dụng đất

  • Bảng 2.6: Tỷ lệ sử dụng đất đai xã Nghĩa Xuân giai đoạn 2010 – 2012

  • b) Hiệu quả sản xuất của đất nông nghiệp

  • Bảng 2.7: Giá trị tổng sản lượng NLN của đơn vị diện tích đất nông nghiệp

  • Bảng 2.8: Hệ số sử dụng đất xã Nghĩa Xuân giai đoạn 2010 - 2012

  • Bảng 2.9: Năng suất, sản lượng một số cây trồng chính trên địa bàn xã Nghĩa Xuân giai đoạn 2010 - 2012.

  • Bảng 2.10: Diện tích một số cây trồng chính xã Nghĩa Xuân

  • giai đoạn 2010 - 2012

  • 2.4.2. Hiệu quả xã hội

  • 2.4.3. Hiệu quả môi trường

  • Bảng 2.11: Độ che phủ của xã Nghĩa Xuân giai đoạn 2010 - 2012

  • Qua bảng số liệu trên ta thấy rằng độ che phủ trên địa bàn xã là rất thấp (chỉ đạt hơn 14%), do diện tích đất lâm nghiệp và đất trồng cây lâu năm chỉ chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong tổng diện tích đất tự nhiên của xã. Đồng thời qua các năm thì diện tích đất lâm nghiệp giảm đi trong khi đó đất trồng cây lâu năm không có sự tăng lên.

  • 2.5. Đánh giá chung về hiện trạng sử dụng đất và hiệu quả sử dụng đất trên địa bàn xã Nghĩa Xuân.

  • 2.5.1. Những thành tựu đạt được

  • 2.5.2. Tồn tại

  • CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT XÃ NGHĨA XUÂN

  • 3.1. Tiềm năng đất đai

  • Đất đai là một trong những yếu tố cơ bản để phát triển các ngành kinh tế - xã hội, mức độ ảnh hưởng của đất đai đến sự phát triển của các ngành có thể khác nhau. Việc đánh giá đất đai về mặt lượng và chất theo khả năng thích hợp đối với từng mục đích sử dụng có ý nghĩa hết sức quan trọng tạo ra những căn cứ để định hướng sử dụng đất lâu dài, sử dụng đất tiết kiệm và hợp lý.

  • 3.1.1. Tiềm năng đất đai để phục vụ cho sản xuất nông, lâm nghiệp

  • Để đánh giá tiềm năng đất đai phục vụ cho sản xuất nông nghiệp ta dựa vào các tiêu chí:

  • - Đặc điểm thổ nhưỡng

  • - Đặc điểm địa hình

  • - Đặc điểm khí hậu

  • - Đặc điểm hệ thống thuỷ văn chủ động

  • - Tính chất thảm thực vật tự nhiên

  • - Khoảng cách từ nơi sản xuất tới nơi tiêu thụ

  • Ngoài ra còn có các chỉ tiêu như: Thuộc tính sinh học (các sản phẩm sinh vật như cây trồng hàng năm, cây lâu năm, các giống cây con có ảnh hưởng đặc biệt đến sản phẩm nông nghiệp); thuộc tính kinh tế - xã hội (sở hữu và quy mô đất đai, công nghệ được sử dụng, thông tin liên quan đến đầu vào, đầu ra của sản phẩm), thuộc tính về cơ sở hạ tầng (hệ thống giao thông, dịch vụ, giống phân bón, dịch vụ khuyến nông, trang thiết bị máy móc chế biến...) đó là các yếu tố theo FAO và theo Liên hiệp Quốc.

  • Qua các tiêu chí trên thì thấy được đất đai của xã Nghĩa Xuân có mức độ phù hợp trung bình cho sản xuất nông nghiệp, thích nghi trồng lúa là tương đối thấp bởi địa hình có độ cao từ 30-50 (Mức phù hợp là 10-30), tầng màu không cao, khoảng cách tới nơi tiêu thụ xa (Thành phố Vinh), giao thông đi lại khó khăn, mức độ tưới tiêu chủ động trung bình, mức độ phù hợp cho trồng loại cây công nghiệp như mía, cam, sắn... rất cao.

  • Với địa hình chủ yếu là đồi núi, diện tích đất chưa sử dụng là 137,01 ha, chiếm 6,04% tổng diện tích tự nhiên toàn xã, trong tương lai có thể khai thác để đưa vào đất rừng sản xuất.

  • Trong thời gian tới ủy ban nhân dân xã sẽ chỉ đạo nhân dân có hướng chuyển đổi cơ cấu kinh tế sang trồng cây công nghiệp có thu nhập cao, trồng rừng nguyên liệu phục vụ công nghiệp trên những đồi núi có độ dốc cao.

  • 3.1.2. Tiềm năng đất đai để phục vụ cho phát triển công nghiệp, đô thị và xây dựng khu dân cư nông thôn

  • Xã có diện tích tự nhiên 2.627,90 ha, có lợi thế về vị trí địa lý, tài nguyên đất, tài nguyên nhân văn có thể khai thác để đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, công nghiệp nông thôn trong giai đoạn tới.

  • Do địa hình trên địa bàn xã chủ yếu là đồi núi nên đất đai để phát triển phi nông nghiệp là rất hạn chế, khi khai thác để sử dụng phải đầu tư kinh phí lớn. Trong thời gian tới cần đẩy mạnh khai thác tiềm năng về đất khai thác khoáng sản và đất sản xuất kinh doanh phục vụ cho công tác khai thác khoáng sản.

  • Tiềm năng đất đai phát triển công nghiệp, đô thị và xây dựng khu dân cư là rất lớn bởi diện tích đất nông nghiệp rất lớn là 1.525,00 ha, đất chưa sử dụng là 137,01 ha.

  • Trong những năm tới, với các chính sách đầu tư phát triển, khuyến khích các thành phần kinh tế, các hộ gia đình, khai thác triệt để tiềm năng hiện có, đẩy mạnh tốc độ phát triển kinh tế, đầu tư và phát triển các hoạt động thương mại, dịch vụ. Từng bước giảm tỷ trọng ngành sản xuất nông nghiệp, tăng tỷ trọng các ngành kinh doanh thương mại, dịch vụ và trong tương lai trở thành nguồn thu kinh tế chính của xã.

  • 3.1.3. Tiềm năng đất đai để phục vụ cho việc chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất và phát triển cơ sở hạ tầng

  • Tiềm năng thực tế cho chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất của xã là rất lớn, diện tích đất nông nghiệp lớn nhưng diện tích thuận lợi cho việc chuyển đổi sang phát triển hạ tầng ít, tiềm năng đất đai của xã chuyển sang phi nông nghiệp chủ yếu là khai thác khoáng sản đá trắng và vật liệu xây dựng.

  • Tiềm năng cho phát triển công nghiệp chủ yếu là khai thác chế biến gỗ, đá tại chỗ, các nhà máy chế biến nông sản và đồ hộp rất thuận lợi, chế biến bánh kẹo, rượu cồn bởi trên địa bàn xã có nhà máy đường.

  • Trong tương lai với quy hoạch thị trấn Sông Dinh mà Nghĩa Xuân là một trong 03 xã của thị trấn Sông Dinh thì đô thị hóa trên địa bàn xã sẽ phát triển rất nhanh.

  • 3.2. Phương hướng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của xã đến năm 2020

  • 3.2.1. Mục tiêu tổng quát

  • Phát triển kinh tế xã hội của xã Nghĩa Xuân phải phù hợp với quy hoạch của huyện, phù hợp với trình độ dân trí, nhằm phát huy khai thác có hiệu quả tiềm năng, lợi thế của xã. Kết hợp phát triển kinh tế nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, thực hiện xoá đói giảm nghèo và các tệ nạn xã hội, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực với củng cố an ninh quốc phòng, cải cách hành chính để thu hút đầu tư.

  • Phát huy nội lực, tranh thủ ngoại lực, phấn đấu đến năm 2020 xã Nghĩa Xuân có cơ cấu kinh tế ổn định, trở thành xã có công nghiệp, thương mại - dịch vụ phát triển so với các xã trong huyện, kinh tế của xã đạt khá và nằm trong tốp các xã mạnh của huyện.

  • Xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, từng bước nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân, giải quyết việc làm cho người lao động, phát huy tinh thần dân chủ toàn dân, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân nhằm ổn định chính trị xã hội, an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội được giữ vững.

  • Xây dựng xã Nghĩa Xuân phát triển kinh tế theo hướng CNH - HĐH, sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, có năng suất, chất lượng và hiệu quả cao, tăng khả năng cạnh tranh. Đẩy mạnh phát triển ngành thương mại - dịch vụ, vốn là thế mạnh phát triển của vùng đồng thời là ngành mang lại hiệu quả kinh tế cao.

  • 3.2.2. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội

  • a) Kinh tế

  • * Tăng trưởng kinh tế

  • - Tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm 15%, thu nhập bình quân đầu người đạt trên 21,5 triệu đồng/người/năm.

  • - Thu ngân sách tăng bình quân hàng năm 10 - 15% năm so với kế hoạch, trong đó chi đầu tư chiếm tỷ trọng 85%, mức độ giải ngân đạt 90% tạo cơ chế mở và minh bạch trong đầu tư xây dựng cơ bản. Chỉ tiêu ngân sách hàng năm do huyện đề ra đạt và đảm bảo chi đúng theo luật ngân sách quy định.

  • * Các ngành kinh tế

  • - Ngành nông nghiệp

  • Rà soát điều chỉnh diện tích đất nông nghiệp còn lại để chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hoá đảm bảo môi trường sinh thái theo NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.

  • Tiếp tục khuyến khích nông dân chăm sóc tốt diện tích cây trồng hiện có, nâng cao chất lượng cây ăn quả, cây lâu năm và trồng rừng.

  • Tiếp tục vận động nhân dân phát triển vật nuôi đem lại hiệu quả kinh tế phù hợp với địa phương, xã sẽ có trách nhiệm tốt và đầy đủ tiêm phòng cho đàn gia súc, gia cầm không để dịch bệnh xảy ra trên địa bàn, nâng cao số gia súc như trâu, bò thả trên đồi và chăn nuôi tập chung.

  • Về lâm nghiệp: Bảo vệ tốt diện tích rừng tự nhiên hiện có trên địa bàn, khai thác và sử dụng hiệu quả rừng, bảo vệ tốt diện tích rừng trồng, triển khai thực hiện tốt công tác phòng chống cháy rừng, hạn chế các hoạt động khai thác, vận chuyển lâm sản trái phép trên địa bàn.

  • Về chăn nuôi: Xác định rõ ngành chăn nuôi là kinh tế mũi nhọn của xã nên cần tập trung phát triển chăn nuôi toàn diện: Trâu, bò, lợn, dê, gia cầm, cá…, tập trung chỉ đạo xây dựng các mô hình chăn nuôi theo hướng hàng hóa.

  • Giá trị ngành nông nghiệp đến năm 2020 đạt 32,8 tỷ đồng, nhịp độ tăng trưởng từ 4,5 - 5%.

  • - Ngành công nghiệp và xây dựng cơ bản

  • Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống nhân dân, tranh thủ sự hỗ trợ đầu tư của nhà nước, phát huy nội lực để xây dựng cơ sở hạ tầng.

  • Trong giai đoạn tới sẽ tập trung xây dựng các công trình như: Bê tông hóa các tuyến giao thông liên thôn, liên bản trong toàn xã; Bê tông hóa kênh mương ở các cánh đồng sung yếu. Xây dựng các công trình trọng điểm phục vụ phát triển kinh tế, xã hội nhằm nâng cao đời sống nhân dân.

  • Giá trị ngành công nghiệp và xây dựng đến năm 2020 đạt 33,8 tỷ đồng, nhịp độ tăng trưởng bình quân là 15,5 - 16%.

  • - Ngành dịch vụ

  • Tập trung rà soát xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất dịch vụ, mở rộng loại hình dịch vụ sản xuất, kinh doanh. Tập trung chỉ đạo phát triển các nghề truyền thống theo loại hình hợp tác xã như: Đan lát, chế biến lâm sản, dệt thổ cẩm.

  • Khảo sát quy hoạch xây dựng chợ trao đổi hàng hóa nông sản của xã và phát triển các cơ sở dịch vụ buôn bán trên tuyến đường liên xã.

  • Giá trị ngành dịch vụ, thương mại đến năm 2020 đạt 217,5 tỷ đồng, nhịp độ tăng trưởng bình quân khoảng 17,5 - 18%.

  • b) Xã hội

  • * Dân số, lao động, việc làm

  • Dự đoán dân số xã Nghĩa Xuân đến năm 2020 có dân số là 9.683 nhân khẩu, 2.273 hộ, với tỷ lệ tăng dân số hàng năm 1,0%. Thực hiện tốt và có hiệu quả chương trình chăm sóc sức khoẻ cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn và hoàn thành mục tiêu chương trình vì trẻ em giai đoạn 2010 - 2015.

  • Phấn đấu đến năm 2020 có 95% số người trong độ tuổi lao động có việc làm, lao động được qua đào tạo chiếm tỷ lệ lớn, thu nhập bình quân đầu người đạt 21,5 triệu đồng/người/năm.

    • * Cơ sở hạ tầng

  • 3.3. Quan điểm khai thác sử dụng đất

  • Quan điểm khai thác sử dụng đất của xã phải dựa trên những mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội mà Đảng bộ và nhân dân xã Nghĩa Xuân đang thực hiện.

  • Việc sử dụng đất phải đảm bảo an toàn lương thực, đồng thời phải đáp ứng yêu cầu đất đai cho xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nông thôn mới. Do vậy định hướng sử dụng đất của xã Nghĩa Xuân được xây dựng theo hệ thống các quan điểm sau:

  • a) Quan điểm khai thác triệt để quỹ đất

  • Đất đai nằm trong nhóm tài nguyên hạn chế, diện tích cố định và là điều kiện không thể thay thế được trong sự phát triển của xã hội. Do dân số ngày càng tăng, KT – XH ngày càng phát triển, nhu cầu đất đai cho các mục đích sử dụng ngày càng tăng. Vì vậy, trong giai đoạn từ nay đến năm 2020 mục tiêu cơ bản là khai thác triệt để quỹ đất chưa sử dụng vào các mục đích sử dụng như phát triển sản xuất nông nghiệp (trồng các loại cây công nghiệp như mía, cam…), lâm nghiệp (trồng rừng nguyên liệu), khai thác khoáng sản, xây dựng cơ sở hạ tầng cho ngành công nghiệp khai thác và chế biến, phát triển đô thị và khu dân cư nông thôn. Hạn chế đến mức thấp nhất diện tích đất bị bỏ hoang hóa không sử dụng.

  • b) Quan điểm chuyển mục đích sử dụng

  • Thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước, phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa, đẩy mạnh phát triển các ngành công nghiệp và dịch vụ. Đồng thời, với việc trong tương lai sẽ trở thành 1 trong 3 xã của Thị trấn Sông Dinh, xã Nghĩa Xuân sẽ tiến tới đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, mở rộng diện tích đất ở khu dân cư, xây dựng các khu công nghiệp tập trung với quy mô vừa, xây dựng và mở rộng chợ,…. Do đó đất đai sẽ có sự biến động, chuyển mục đích sử dụng để phù hợp với nền kinh tế - xã hội đa dạng, nhiều thành phần tham gia. Tạo cơ chế mở cửa để thu hút các nhà đầu tư vào làm giàu cho xã. Tuy nhiên, vẫn phải đảm bảo đủ đất để sản xuất nông nghiệp, hạn chế việc chuyển đất nông nghiệp sang các mục đích khác. Chuyển mục đích sử dụng đất phải phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế.

  • c) Quan điểm bảo vệ và duy trì đất nông, lâm nghiệp

  • Cần phát triển một nền nông nghiệp bền vững trên phạm vi toàn xã, đảm bảo an toàn lương thực, thỏa mãn nhu cầu lương thực cho người dân. Muốn vậy cần đảm bảo đủ diện tích đất trồng cây lương thực, thực phẩm, mạnh dạn chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo hướng sản xuất hàng hóa phù hợp với điều kiện đất đai của địa phương. Khai thác tiềm năng đất đồi có độ dốc 30-50 để trồng cây cam - cây ăn quả đang mang lại hiệu quả kinh tế cao trên địa bàn huyện Quỳ Hợp.

  • Bảo vệ nguồn tài nguyên rừng hiện có, đồng thời đẩy mạnh trồng rừng nguyên liệu phục vụ công nghiệp trên những đồi núi có độ dốc cao.

  • d) Quan điểm khai thác sử dụng đất hợp lý, hiệu quả, làm giàu đất

  • Trong những năm qua, việc sử dụng đất của các ngành còn có sự chồng chéo bất hợp lý, gây lãng phí đất. Cần phải có quy hoạch tổng thể và quản lý thống nhất, điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất theo từng thời điểm phát triển. Kết hợp với tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất đai để sử dụng đất hợp lý, tiết kiệm cho hiệu quả cao.

  • e) Quan điểm bảo vệ môi trường sinh thái

  • Khai thác sử dụng đất phải gắn liền với biện pháp bảo vệ môi trường. Mở rộng, xây dựng các công trình công nghiệp phải có các biện pháp xử lý chất thải, tránh ô nhiễm đất và môi trường.

  • Bố trí luân canh, xen canh cây trồng hợp lý, tích cực trồng cây phân tán để tăng độ che phủ, chống rửa trôi, xói mòn đất, đảm bảo cho việc sử dụng đất ổn định, lâu dài, giữ cho môi trường sinh thái bền vững.

  • f) Quan điểm bảo vệ và giữ vững đất quốc phòng

  • Để giữ vững an ninh quốc phòng toàn diện trên mọi lĩnh vực cần bảo đảm diện tích đất các doanh trại quân đội đóng trên địa bàn. Kết hợp giữa mục tiêu quốc phòng với mục tiêu phát triển kinh tế để khai thác tốt hơn quỹ đất này.

  • 3.4. Định hướng sử dụng đất xã Nghĩa Xuân đến năm 2020

  • Với mục tiêu an toàn lương thực cho toàn xã, cần duy trì đất nông nghiệp với những cố gắng cao nhất. Hạn chế tối đa việc giảm diện tích đất nông nghiệp chuyển sang mục đích khác. Tuy nhiên vẫn chú trọng dành quỹ đất cho mục đích chuyên dùng và đất ở. Luôn luôn coi đất là nền tảng để mở rộng và phát triển công nghiệp và thương mại – dịch vụ.

  • Định hướng đến năm 2020 cơ cấu sử dụng đất của xã Nghĩa Xuân chuyển dịch theo hướng là giảm diện tích đất nông nghiệp, tăng diện tích đất phi nông nghiệp, khai thác triệt để quỹ đất chưa sử dụng vào mục đích nông nghiệp và phi nông nghiệp.

  • Nâng cao hiệu quả sử dụng đất bằng cách đầu tư vốn, ứng dụng các tiến bộ khoa học – kỹ thuật và chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi.

  • 3.4.1. Đất nông nghiệp

  • * Đất sản xuất nông nghiệp được sử dụng theo hướng phát triển nền nông nghiệp sinh thái bền vững có hiệu quả kinh tế cao, trên cơ sở khai thác hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên và nguồn lực lao động ở địa phương, cũng như tạo nguồn nguyên liệu hỗ trợ cho phát triển công nghiệp.

  • * Đất lâm nghiệp ngoài việc giữ vững diện tích như hiện trạng, cần tăng cường trồng các rừng nguyên liệu như keo, bạch đàn… vừa đảm bảo phủ xanh đất trống đồi trọc, vừa cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến gỗ. Đồng thời đẩy mạnh phát triển mô hình nông lâm kết hợp.

  • Định hướng đến năm 2020 diện tích đất lâm nghiệp là 240,16 ha, tăng 16,65 ha so với năm 2012, toàn bộ diện tích đất lâm nghiệp này sẽ đưa vào phát triển rừng sản xuất.

  • * Đất nuôi trồng thủy sản

  • Đẩy mạnh nuôi trồng thủy sản trên diện tích đất mặt nước hiện có, đa dạng hóa hình thức nuôi và cơ cấu giống. Tận dụng một số mặt nước chuyên dùng để nuôi trồng thủy sản.

  • Định hướng đến năm 2020 diện tích đất nuôi trồng thủy sản là 5,36 ha.

  • 3.4.2. Đất phi nông nghiệp

  • * Đất ở nông thôn

  • + Dự đoán dân số xã Nghĩa Xuân đến năm 2020 có dân số là 9.683 nhân khẩu, 2.273 hộ, dân số tăng lên kéo theo nhu cầu đất ở.

  • + Mở rộng các cụm điểm dân cư tập trung, đảm bảo đủ mặt bằng để xây dựng các công trình dân sinh và tiếp tục phát triển kinh tế vườn theo mô hình trang trại, tạo nên môi trường cảnh quan trong lành.

  • + Phục vụ cho tái định cư và di dân từ nơi khác đến.

  • Định hướng đến năm 2020, diện tích đất ở trên địa bàn xã là 100,96 ha, tăng thêm 20 ha so với năm 2012.

  • * Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp đến năm 2020 là 12,83 ha, tăng thêm 14 ha so với năm 2012. Đến năm 2020 với quy hoạch thị trấn sông Dinh và xây dựng nông thôn mới, trên địa bàn xã cần xây mới và mở rộng các trụ sở cơ quan, sự nghiệp, đáp ứng được yêu cầu về bộ mặt hiện đại.

  • * Đất quốc phòng, an ninh đến năm 2020 là 177,70 ha, tăng 2 ha so với năm 2012 để xây dựng trụ sở công an Thị trấn Sông Dinh .

  • * Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp đến năm 2020 là 148,37 ha, tăng 80,95 ha so với năm 2012. Đến năm 2020, trên địa bàn xã sẽ xây dựng các khu công nghiệp với quy mô vừa để phát triển ngành công nghiệp khai thác chế biến (gỗ, đá, vật liệu xây dựng), các nhà máy chế biến nông sản, chế biến bánh kẹo, rượu cồn bởi trên địa bàn xã có nhà máy đường và phát triển các điểm dịch vụ buôn bán, mở rộng chợ trung tâm, xây dựng các chợ mới phục vụ nhu cầu mua sắm ngày càng cao của người dân.

  • * Đất nghĩa trang, nghĩa địa

  • Khi thác hợp lý diện tích đất nghĩa trang, nghĩa địa hiện có. Thực hiện việc di dời và bố trí tập trung một số ngôi mộ phân bố chưa hợp lý. Địa điểm bố trí nghĩa địa phải xa khu dân cư, không ảnh hưởng đến nguồn nước, đảm bảo cảnh quan và vệ sinh môi trường.

  • Định hướng đến năm 2020 diện tích đất nghĩa trang, nghĩa địa là 24,11 ha, tăng 5 ha so với năm 2012, việc tăng diện tích đất đất nghĩa trang, nghĩa địa là vấn đề tất yếu.

  • 3.4.3. Đất chưa sử dụng

  • 3.5. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất trên địa bàn xã Nghĩa Xuân

  • 3.5.1. Giải pháp về chính sách

  • 3.5.3. Giải pháp về khoa học công nghệ

  • 3.5.4. Giải pháp về môi trường

  • PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

  • 1. Kết luận

  • 2. Kiến nghị

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • 1. Niên giám thống kê Việt Nam năm 2012.

  • LỜI CẢM ƠN

  • MỤC LỤC

Nội dung

NỘI DUNG

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ SỬ DỤNG ĐẤT

ĐẤT 1.1 Cơ sở lí luận

1.1.1 Khái niệm, đặc điểm, vai trò của đất đai

1.1.1.1 Khái niệm đất đai Đất đã có từ lâu nhưng khái niệm về đất mới có từ thế kỷ 18 Trong từng lĩnh vực khác nhau, các nhà khoa học định nghĩa về đất khác nhau.

Nhà bác học Nga Đôcutraiep vào năm 1897 đã định nghĩa rằng "Đất là một vật thể thiên nhiên độc lập, hình thành lâu dài từ quá trình tổng hợp của năm yếu tố: sinh vật, đá mẹ, khí hậu, địa hình và thời gian".

Học giả người Anh V.RWiliam đã đưa ra khái niệm: “Đất là lớp mặt tới xốp của lục địa có khả năng tạo ra sản phẩm cho cây trồng”.

Theo các nhà kinh tế, thổ nhưỡng và quy hoạch Việt Nam, đất được định nghĩa là phần bề mặt của vỏ trái đất, nơi cây cối có khả năng sinh trưởng.

Đất đai là một không gian có giới hạn bao gồm khí hậu, lớp bề mặt, thảm thực vật, động vật, diện tích mặt nước, nước ngầm và khoáng sản Trên bề mặt đất, các yếu tố thổ nhưỡng, địa hình, thủy văn và thảm thực vật kết hợp với nhau, đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất và cuộc sống của con người.

1.1.1.2 Đặc điểm của đất đai a Đặc tính không thể sản sinh và có khả năng tái tạo của đất đai Đất đai có vị trí cố định không di chuyển được, với một số lượng có hạn trên phạm vi toàn cầu và phạm vi từng quốc gia Tính cố định không thể di chuyển từ vị trí này sang vị trí khác của đất đai đồng thời quy định tính giới hạn về quy mô theo không gian gắn liền với môi trường mà đất đai chịu chi phối (nguồn gốc hình thành, khí hậu, sinh thái với những tác động khác của thiên nhiên) Vì vậy, đất đai không thể sản sinh thông qua quá trình sản xuất. Độ phì là một thuộc tính tự nhiên của đất và yếu tố quyết định chất lượng đất Độ phì là đặc trưng về chất gắn liền với đất, thể hiện khả năng cung cấp thức ăn, nước cho cây trồng trong quá trình sinh trưởng và phát triển Khả năng phục hồi và tái tạo của đất chính là khả năng phục hồi và tái tạo độ phì thông qua tự nhiên hoặc do tác động của con người

Tính hai mặt của đất đai, vừa không thể sản sinh vừa có khả năng tái tạo, đóng vai trò quan trọng trong việc sử dụng đất Do đó, cần tiết kiệm và xem xét cẩn thận khi bố trí các loại đất Đồng thời, việc ứng dụng tiến bộ kỹ thuật là cần thiết để nâng cao khả năng phục hồi và tái tạo của đất đai Hơn nữa, đất đai là một tài nguyên lao động sản xuất gắn liền với hoạt động của con người.

Trong quá trình sản xuất, đất đai trở thành tài nguyên sản xuất thiết yếu, với sự tác động của con người thông qua nhiều hoạt động đa dạng nhằm khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên này Những tác động này có thể biến đổi tính chất sử dụng của đất, từ đất hoang sơ thành đất canh tác, hoặc thay đổi mục đích sử dụng của đất Ngoài ra, con người còn thực hiện các biện pháp cải tạo chất đất và tăng độ màu mỡ, biến đất đai từ sản phẩm tự nhiên thành sản phẩm của lao động Tính đa dạng và phong phú của đất đai là yếu tố quan trọng trong quá trình này.

Đất đai có tính đa dạng và phong phú nhờ vào đặc tính tự nhiên và sự phân bố cố định trên từng vùng lãnh thổ, liên quan đến điều kiện hình thành đất Bên cạnh đó, mục đích và yêu cầu sử dụng các loại đất khác nhau cũng ảnh hưởng đến sự đa dạng này Một loại đất có thể phục vụ nhiều mục đích khác nhau, do đó, việc khai thác triệt để lợi thế của từng loại đất một cách tiết kiệm và hiệu quả là điều cần thiết cho con người trong quá trình sử dụng đất.

1.1.1.3 Vai trò của đất đai Đất đai giữ vai trò quan trọng và có ý nghĩa to lớn đối với hoạt động sản xuất cũng như cuộc sống của xã hội loài người Các chức năng của đất đai đối với hoạt động sản xuất và sinh tồn của xã hội loài người được thể hiện ở các mặt sau: sản xuất, môi trường sống, cân bằng sinh thái, dự trữ (nguyên liệu và khoáng sản trong lòng đất), bảo tồn - bảo tàng sự sống, không gian sự sống, phân dị lãnh thổ. Đất đai là điều kiện chung (khoảng không gian lãnh thổ cần thiết) đối với mọi quá trình sản xuất trong các ngành kinh tế quốc dân và hoạt động của con người: Là điều kiện đầu tiên, là cơ sở thiên nhiên của mọi quá trình sản xuất; Là nơi tìm được công cụ lao động, nguyên liệu lao động và nơi sinh tồn của loài người Không có đất sẽ không có sản xuất (đối với mọi ngành) cũng như không có sự tồn tại của con người. Đồng thời, trong quá trình phát triển xã hội loài người, sự hình thành và phát triển của mọi nền văn minh, các thành tựu khoa học, kỹ thuật, vật chất - tinh thần đều được xây dựng trên nền tảng cơ bản “sử dụng đất”. Đất đai tham gia vào tất cả các ngành sản xuất vật chất của xã hội như là một tư liệu sản xuất đặc biệt Tuy nhiên đối với từng ngành cụ thể trong nền kinh tế quốc dân, đất đai cũng có những vị trí, vai trò khác nhau:

Trong các ngành phi nông nghiệp, đất đai đóng vai trò thụ động, cung cấp không gian và vị trí cho quá trình lao động Nó cũng là nguồn tài nguyên quý giá từ lòng đất, đặc biệt trong các ngành khai thác khoáng sản Quá trình sản xuất và sản phẩm được tạo ra trong lĩnh vực này không phụ thuộc vào đặc điểm hay độ phì nhiêu của đất, cũng như chất lượng thảm thực vật và các tính chất tự nhiên có sẵn trong đất.

Trong nông - lâm nghiệp, đất đai đóng vai trò quan trọng trong sản xuất, vừa là điều kiện vật chất, vừa là không gian lao động Đất không chỉ chịu tác động từ các hoạt động như cày, bừa, xới, xáo mà còn là công cụ thiết yếu cho trồng trọt và chăn nuôi Sự phì nhiêu của đất và các quá trình tự nhiên của nó luôn gắn liền với hiệu quả sản xuất trong ngành nông - lâm nghiệp.

Theo quy định của điều 13 Luật đất đai 2003 căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân loại như sau:

- Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất:

+ Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa, đất đồng cỏ dùng vào chăn nuôi, đất trồng cây hàng năm khác

+ Đất trồng cây lâu năm

+ Đất nuôi trồng thuỷ sản

+ Đất nông nghiệp khác theo quy định của Chính phủ

- Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất:

+ Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị

+ Đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp

+ Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh

Đất sản xuất và kinh doanh phi nông nghiệp bao gồm các loại đất như đất xây dựng khu công nghiệp, đất làm mặt bằng cho cơ sở sản xuất và kinh doanh, đất phục vụ cho hoạt động khoáng sản, cùng với đất sản xuất vật liệu xây dựng và làm đồ gốm.

Đất sử dụng vào mục đích công cộng bao gồm các loại đất như đất giao thông, thuỷ lợi, và đất xây dựng các công trình văn hoá, y tế, giáo dục, đào tạo, thể dục thể thao phục vụ lợi ích chung Ngoài ra, còn có đất có di tích lịch sử - văn hoá và danh lam thắng cảnh, cùng với đất xây dựng các công trình công cộng khác theo quy định của Chính phủ.

+ Đất do các cơ sở tôn giáo sử dụng

+ Đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ

+ Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa

+ Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng

+ Đất phi nông nghiệp khác theo quy định của Chính phủ

- Nhóm đất chưa sử dụng bao gồm các loại đất chưa xác định mục đích sử dụng.

1.1.3.1 Khái niệm và ý nghĩa của sử dụng đất đai

Sử dụng đất đai là hệ thống biện pháp điều hoà mối quan hệ giữa con người và đất, kết hợp với các nguồn tài nguyên thiên nhiên và môi trường Dựa vào nhu cầu thị trường, cần xác định xu hướng và mục tiêu sử dụng đất hợp lý nhất, nhằm tối ưu hóa công dụng của đất đai và đạt được hiệu ích sinh thái cũng như phát triển kinh tế - xã hội cao nhất.

Việc sử dụng đất là một phần quan trọng trong hoạt động kinh tế của con người Trong từng phương thức sản xuất xã hội, đất được khai thác dựa trên nhu cầu sản xuất và đời sống, đồng thời phải xem xét các đặc điểm tự nhiên của đất đai Với vai trò là yếu tố của sức sản xuất, việc sử dụng đất đai được thể hiện qua bốn khía cạnh chính.

- Sử dụng đất hợp lý về không gian, hình thành hiệu quả kinh tế không gian sử dụng đất.

- Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất để sử dụng, hình thành cơ cấu kinh tế sử dụng đất.

- Quy mô sử dụng đất cần có sự tập trung thích hợp, hình thành quy mô kinh tế sử dụng đất.

- Giữ mật độ sử dụng đất đai thích hợp, hình thành việc sử dụng đất một cách kinh tế, tập trung, thâm canh.

1.1.3.2 Những nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất

HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN XÃ NGHĨA XUÂN- HUYỆN QUỲ HỢP – TỈNH NGHỆ AN

2.1 Khái quát về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội xã NghĩaXuân

Xã Nghĩa Xuân, thuộc huyện Quỳ Hợp, có diện tích tự nhiên 2.267,90 ha và mật độ dân số trung bình đạt 373,65 người/km² Vị trí địa lý của xã nằm ở xa trung tâm huyện.

- Phía Bắc giáp xã Nghĩa Hưng, huyện Nghĩa Đàn.

- Phía Nam giáp xã Minh Hợp.

- Phía Đông giáp xã Nghĩa Hiếu, huyện Nghĩa Đàn.

- Phía Tây giáp xã Tam Hợp.

Xã Nghĩa Xuân là một xã có kinh tế khá phát triển, nằm trên địa hình tương đối bằng phẳng so với các xã khác trong huyện

Xã Nghĩa Xuân có địa hình bằng phẳng, nằm trong vùng đồi núi Tây Bắc Nghệ An, với độ cao trung bình khoảng 200m so với mực nước biển Địa hình này bị chia cắt bởi các suối và khe tụ thủy, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển khu dân cư và các ngành nghề khác trong tương lai.

Xã Nghĩa Xuân, thuộc huyện Phủ Quỳ, có khí hậu nhiệt đới gió mùa đặc trưng, với mùa đông lạnh và khô, cùng mùa hè nóng ẩm.

Qua số liệu quan trắc tại trạm Quỳ Hợp cho thấy:

Nhiệt độ bình quân hàng năm: 23,3 0 C, nhiệt độ cao tuyệt đối: 40,8 0 C Nhiệt độ thấp tuyệt đối: -0,3 0 C, tổng nhiệt bình quân năm: 8.503 0 C.

Tổng số giờ nắng trung bình nhiều năm 1.618 giờ, ngày nắng cao nhất

13 giờ, bình quân tháng 140 giờ, tháng thấp nhất 58 giờ, tháng 1 bình quân 79 giờ, tháng 7 bình quân 206 giờ.

Lượng mưa bình quân hàng năm đạt 1.640,4 mm, với năm cao nhất ghi nhận 2.346 mm và năm thấp nhất là 1.268 mm Gần đây, xu hướng lượng mưa có dấu hiệu giảm dần, trong đó năm thấp nhất chỉ đạt 1.000 mm.

Hàng năm, từ 70 - 80% lượng mưa rơi vào các tháng 8, 9, và 10, dẫn đến tình trạng lũ lụt, gió bão, và đôi khi là sương muối Những hiện tượng này gây ra nhiều tác hại cho các xã có địa hình dốc, đặc biệt là đối với cây trồng lâu năm trong giai đoạn kiến thiết cơ bản Trong một số năm, thiệt hại có thể nghiêm trọng, dẫn đến xói mòn, thoái hóa đất, sạt lở và bồi lấp, làm mất đi diện tích đất sản xuất.

Lượng bốc hơi trung bình trong các tháng mùa hè là 116,0mm Độ ẩm không khí bình quân là 84%.

- Hạn: Thường xảy ra vào 2 thời kỳ với biến động về nhiệt độ và độ ẩm, lượng mưa, lượng bốc hơi như sau:

Trong vụ đông xuân (tháng 12, 1, 2), lượng mưa chỉ đạt 65mm, chiếm 4,0% tổng lượng mưa hàng năm, dẫn đến độ ẩm giảm Thời kỳ này ảnh hưởng tiêu cực đến sự sinh trưởng của nhiều loại cây trồng chính tại Nghĩa Xuân như lúa, lạc, đậu, mía, cây ăn quả, cà phê và chè.

Vụ hè thu (tháng 6, 7, 8) gặp phải tình trạng hạn hán nghiêm trọng với độ ẩm giảm xuống còn 60-65%, kết hợp với gió nóng và nhiệt độ cao Điều này đã ảnh hưởng đến việc gieo trồng các loại cây như lạc, vừng, đậu thu, cũng như quá trình phát triển của lóng mía và thời kỳ nuôi quả của cam, cà phê.

Để tận dụng đặc điểm khí hậu và thời tiết, cần bố trí cây con và cơ cấu mùa vụ hợp lý nhằm tăng cường độ an toàn cho đất Việc giữ ẩm, bảo vệ đất, và chống xói mòn là rất quan trọng Cần thực hiện khoanh nuôi, tu bổ rừng, kết hợp trồng cây lâu năm để gia tăng độ che phủ Hệ thống nông lâm nghiệp sinh thái bền vững sẽ góp phần bảo vệ môi trường và cải thiện chất lượng đất.

Chế độ thuỷ văn của xã Nghĩa Xuân chủ yếu bị ảnh hưởng bởi các khe suối và lạch bắt nguồn từ dãy núi do nước mưa tạo ra Sông Dinh chảy qua địa bàn xã, với lưu lượng nước phụ thuộc vào chế độ mưa, diện tích và tán rừng ở thượng nguồn Trong mùa mưa, dòng chảy lớn và nước lên nhanh, đạt lưu tốc tối đa 250m³/s, trong khi mùa khô, lượng nước giảm nhanh, với lưu tốc chỉ khoảng 10m³/s.

2.1.1.5 Các nguồn tài nguyên a) Tài nguyên đất

Với tổng diện tích 2.267,90 ha đất tự nhiên, chiếm 2,41% diện tích của huyện Gồm 8 loại đất nhưng chủ yếu là 2 loại đất chính sau:

- Đất feralit đỏ vàng phát triển trên núi đá vôi

Đất feralit vàng đỏ hình thành từ đá phiến sét là hai loại đất có giá trị quan trọng cho nông nghiệp tại xã Nghĩa Xuân Chúng hỗ trợ mở rộng diện tích trồng cây lâu năm và cây hàng năm, đặc biệt là cây mía.

Đất đai của xã có sự đa dạng và độ phì nhiêu cao, với tầng đất dày, rất thuận lợi cho việc trồng nhiều loại cây lâu năm và cây hàng năm có giá trị kinh tế cao Tài nguyên nước cũng đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển nông nghiệp tại địa phương.

Lượng nước mưa hàng năm trung bình đạt 1.502 mm, cung cấp nguồn nước cho sinh hoạt và kinh tế, với 15.306 m³ nước mưa mỗi ha đất tự nhiên Tuy nhiên, lượng mưa không phân bố đồng đều giữa các vùng trong tỉnh Nguồn nước mặt của xã và huyện chủ yếu dựa vào các khe suối, nhưng do độ dốc lớn và lòng sông nằm xa mặt đất, việc khai thác và sử dụng nguồn nước trở nên tốn kém.

Xã Nghĩa Xuân nằm trong một thung lũng dài, chạy dọc theo hai con suối Nậm Huống và Nậm Vi Lưu lượng nước của các con suối này phụ thuộc vào lượng mưa, diện tích và tán rừng ở thượng nguồn Suối Nậm Huống chảy từ Con Cuông, trong khi suối Nậm Vi bắt nguồn từ bản Mánh, và hai con suối này hợp lưu tại bản Nháo Trong mùa mưa, lưu lượng nước có thể đạt tới 250m³/s, nhưng vào mùa khô, lưu lượng giảm mạnh chỉ còn khoảng 10m³/s.

Theo khảo sát, mực nước ngầm trung bình ở các giếng đào dân dụng dao động từ 13-15m và chất lượng nước được đánh giá là tốt Tuy nhiên, khả năng sử dụng nước ngầm cho sản xuất vẫn còn hạn chế, đặc biệt vào mùa khô, một số khu vực vẫn gặp tình trạng thiếu nước sinh hoạt.

Tính đến đầu năm 2012 xã có 223,51 ha rừng, là đất rừng trồng sản xuất.

Rừng trồng sản xuất với các loại cây keo lá tràm, bạch đàn, trẩu, mỡ, bồ đề, tre, lứa đang phát triển tương đối tốt

Xã Nghĩa Xuân có diện tích đất lâm nghiệp hạn chế so với các xã khác và tài nguyên rừng không phong phú Tuy nhiên, quá trình khai thác không hợp lý và việc đốt phá bừa bãi trong thời gian dài đã dẫn đến sự suy giảm đáng kể của tài nguyên rừng tại địa phương.

ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT XÃ NGHĨA XUÂN

3.1 Tiềm năng đất đai Đất đai là một trong những yếu tố cơ bản để phát triển các ngành kinh tế - xã hội, mức độ ảnh hưởng của đất đai đến sự phát triển của các ngành có thể khác nhau Việc đánh giá đất đai về mặt lượng và chất theo khả năng thích hợp đối với từng mục đích sử dụng có ý nghĩa hết sức quan trọng tạo ra những căn cứ để định hướng sử dụng đất lâu dài, sử dụng đất tiết kiệm và hợp lý.

3.1.1 Tiềm năng đất đai để phục vụ cho sản xuất nông, lâm nghiệp Để đánh giá tiềm năng đất đai phục vụ cho sản xuất nông nghiệp ta dựa vào các tiêu chí:

- Đặc điểm hệ thống thuỷ văn chủ động

- Tính chất thảm thực vật tự nhiên

- Khoảng cách từ nơi sản xuất tới nơi tiêu thụ

Các chỉ tiêu quan trọng trong nông nghiệp bao gồm thuộc tính sinh học, như các sản phẩm sinh vật từ cây trồng hàng năm và lâu năm, cũng như giống cây con ảnh hưởng đến sản phẩm nông nghiệp Bên cạnh đó, thuộc tính kinh tế - xã hội như sở hữu và quy mô đất đai, công nghệ sử dụng, và thông tin về đầu vào, đầu ra cũng rất quan trọng Cuối cùng, thuộc tính về cơ sở hạ tầng, bao gồm hệ thống giao thông, dịch vụ, giống phân bón, dịch vụ khuyến nông, và trang thiết bị máy móc chế biến, là những yếu tố cần thiết theo tiêu chí của FAO và Liên hiệp Quốc.

Đất đai xã Nghĩa Xuân có mức độ phù hợp trung bình cho sản xuất nông nghiệp, với khả năng trồng lúa tương đối thấp do địa hình cao từ 30-50m, tầng màu không dày và khoảng cách xa đến nơi tiêu thụ (Thành phố Vinh) Giao thông khó khăn và mức độ tưới tiêu chủ động chỉ ở mức trung bình Tuy nhiên, khu vực này lại rất thích hợp cho việc trồng các loại cây công nghiệp như mía, cam và sắn.

Với địa hình chủ yếu là đồi núi, xã có 137,01 ha đất chưa sử dụng, chiếm 6,04% tổng diện tích tự nhiên Diện tích này có tiềm năng được khai thác trong tương lai để chuyển đổi thành đất rừng sản xuất.

Ủy ban nhân dân xã sẽ hướng dẫn người dân chuyển đổi cơ cấu kinh tế sang trồng cây công nghiệp có giá trị kinh tế cao và phát triển rừng nguyên liệu phục vụ cho ngành công nghiệp trên các khu vực đồi núi có độ dốc cao.

3.1.2 Tiềm năng đất đai để phục vụ cho phát triển công nghiệp, đô thị và xây dựng khu dân cư nông thôn

Xã có diện tích tự nhiên 2.627,90 ha, với vị trí địa lý thuận lợi cùng tài nguyên đất và nhân văn phong phú Những yếu tố này tạo điều kiện thuận lợi cho việc đẩy mạnh công nghiệp hóa và hiện đại hóa nông nghiệp, cũng như phát triển công nghiệp nông thôn trong giai đoạn tới.

Do địa hình chủ yếu là đồi núi, đất đai cho phát triển phi nông nghiệp rất hạn chế và cần đầu tư lớn để khai thác Trong thời gian tới, cần tập trung khai thác tiềm năng đất để phát triển khoáng sản và sản xuất kinh doanh nhằm phục vụ cho công tác này.

Tiềm năng phát triển công nghiệp, đô thị và khu dân cư trên diện tích đất đai hiện có là rất lớn, với 1.525,00 ha đất nông nghiệp và 137,01 ha đất chưa sử dụng.

Trong những năm tới, với các chính sách đầu tư phát triển và khuyến khích các thành phần kinh tế, xã sẽ khai thác triệt để tiềm năng hiện có để đẩy mạnh tốc độ phát triển kinh tế Đồng thời, sẽ đầu tư và phát triển các hoạt động thương mại, dịch vụ, từng bước giảm tỷ trọng ngành sản xuất nông nghiệp và tăng tỷ trọng các ngành kinh doanh thương mại, dịch vụ, hướng tới việc trở thành nguồn thu kinh tế chính của xã trong tương lai.

3.1.3 Tiềm năng đất đai để phục vụ cho việc chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất và phát triển cơ sở hạ tầng

Xã có tiềm năng lớn trong việc chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất, với diện tích đất nông nghiệp rộng rãi Tuy nhiên, diện tích đất thuận lợi cho phát triển hạ tầng lại hạn chế Tiềm năng chuyển đổi đất đai sang phi nông nghiệp chủ yếu tập trung vào khai thác khoáng sản đá trắng và vật liệu xây dựng.

Tiềm năng phát triển công nghiệp tại địa phương chủ yếu tập trung vào khai thác và chế biến gỗ, đá, cũng như các nhà máy chế biến nông sản và đồ hộp Ngoài ra, việc chế biến bánh kẹo và rượu cồn cũng rất thuận lợi nhờ sự hiện diện của nhà máy đường trong khu vực.

Trong tương lai, với quy hoạch thị trấn Sông Dinh, Nghĩa Xuân sẽ là một trong ba xã của thị trấn này, dẫn đến sự phát triển đô thị hóa nhanh chóng trên địa bàn xã.

3.2 Phương hướng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của xã đến năm 2020

Phát triển kinh tế xã hội của xã Nghĩa Xuân cần phải phù hợp với quy hoạch huyện và trình độ dân trí, nhằm khai thác hiệu quả tiềm năng và lợi thế địa phương Mục tiêu là nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, thực hiện xoá đói giảm nghèo, giảm thiểu tệ nạn xã hội, đồng thời nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Cùng với đó, cần củng cố an ninh quốc phòng và cải cách hành chính để thu hút đầu tư.

Đến năm 2020, xã Nghĩa Xuân sẽ phát huy nội lực và tận dụng ngoại lực để xây dựng cơ cấu kinh tế ổn định Xã phấn đấu trở thành địa phương có công nghiệp, thương mại và dịch vụ phát triển vượt trội so với các xã khác trong huyện, nhằm đạt được nền kinh tế khá và nằm trong tốp các xã mạnh của huyện.

Ngày đăng: 08/09/2021, 20:41

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1.2: Giá trị sản xuất và cơ cấu giá trị sản xuất ngành trồng trọt - Hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn xã nghĩa xuân, huyện quỳ hợp, tỉnh nghệ an
Bảng 1.2 Giá trị sản xuất và cơ cấu giá trị sản xuất ngành trồng trọt (Trang 21)
Bảng 1.3: Diện tích các loại cây trồng phân theo nhóm cây giai đoạn 2005 – 2010 - Hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn xã nghĩa xuân, huyện quỳ hợp, tỉnh nghệ an
Bảng 1.3 Diện tích các loại cây trồng phân theo nhóm cây giai đoạn 2005 – 2010 (Trang 21)
1.2.2.1. Tình hình sử dụng đất của huyện Quỳ Hợp a) Hiện trạng sử dụng đất huyện Quỳ Hợp - Hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn xã nghĩa xuân, huyện quỳ hợp, tỉnh nghệ an
1.2.2.1. Tình hình sử dụng đất của huyện Quỳ Hợp a) Hiện trạng sử dụng đất huyện Quỳ Hợp (Trang 22)
Theo kết quả thống kê đất đai giai đoạn 2010 -2012, tình hình biến động đất đai của huyện Quỳ Hợp được thể hiện qua bảng dưới đây: - Hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn xã nghĩa xuân, huyện quỳ hợp, tỉnh nghệ an
heo kết quả thống kê đất đai giai đoạn 2010 -2012, tình hình biến động đất đai của huyện Quỳ Hợp được thể hiện qua bảng dưới đây: (Trang 23)
Qua bảng số liệu ta thấy rằng tổng diện tích tự nhiên của huyện Quỳ Hợp giai đoạn 2010 - 2012 tăng 45,11 ha, nguyên nhân là do điều chỉnh địa giới hành chính. - Hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn xã nghĩa xuân, huyện quỳ hợp, tỉnh nghệ an
ua bảng số liệu ta thấy rằng tổng diện tích tự nhiên của huyện Quỳ Hợp giai đoạn 2010 - 2012 tăng 45,11 ha, nguyên nhân là do điều chỉnh địa giới hành chính (Trang 24)
Bảng 2.1: Hiện trạng sử dụng đất xã Nghĩa Xuân năm 2012 - Hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn xã nghĩa xuân, huyện quỳ hợp, tỉnh nghệ an
Bảng 2.1 Hiện trạng sử dụng đất xã Nghĩa Xuân năm 2012 (Trang 35)
Bảng 2.3: Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp xã Nghĩa Xuân năm 2012 - Hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn xã nghĩa xuân, huyện quỳ hợp, tỉnh nghệ an
Bảng 2.3 Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp xã Nghĩa Xuân năm 2012 (Trang 37)
Bảng 2.4: Hiện trạng đất chưa sử dụng xã Nghĩa Xuân năm 2012 - Hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn xã nghĩa xuân, huyện quỳ hợp, tỉnh nghệ an
Bảng 2.4 Hiện trạng đất chưa sử dụng xã Nghĩa Xuân năm 2012 (Trang 38)
Bảng 2.7: Giá trị tổng sản lượng NLN của đơn vị diện tích đất  nông nghiệp - Hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn xã nghĩa xuân, huyện quỳ hợp, tỉnh nghệ an
Bảng 2.7 Giá trị tổng sản lượng NLN của đơn vị diện tích đất nông nghiệp (Trang 43)
- Về mùa khô, địa hình hạn hán, thiếu nước phục vụ cho sản xuất. - Hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn xã nghĩa xuân, huyện quỳ hợp, tỉnh nghệ an
m ùa khô, địa hình hạn hán, thiếu nước phục vụ cho sản xuất (Trang 44)
Bảng 2.8: Hệ số sử dụng đất xã Nghĩa Xuân giai đoạn 2010 -2012 - Hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn xã nghĩa xuân, huyện quỳ hợp, tỉnh nghệ an
Bảng 2.8 Hệ số sử dụng đất xã Nghĩa Xuân giai đoạn 2010 -2012 (Trang 44)
Bảng 2.10: Diện tích một số cây trồng chính xã Nghĩa Xuân - Hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn xã nghĩa xuân, huyện quỳ hợp, tỉnh nghệ an
Bảng 2.10 Diện tích một số cây trồng chính xã Nghĩa Xuân (Trang 45)
Bảng 2.11: Độ che phủ của xã Nghĩa Xuân giai đoạn 2010 -2012 - Hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn xã nghĩa xuân, huyện quỳ hợp, tỉnh nghệ an
Bảng 2.11 Độ che phủ của xã Nghĩa Xuân giai đoạn 2010 -2012 (Trang 48)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w