Thực trạng phát triển các ngành kinh tế
Ứng dụng công nghệ mới trong trồng trọt đang được chú trọng, với việc mở rộng sử dụng các giống cây trồng tiên tiến như giống lúa BC 15, Suyn6 và lạc lai L14.
Tổng diện tích gieo trồng trong năm đạt 1.347,6 ha, hoàn thành 100% kế hoạch và tăng 11,7% so với năm 2009 Diện tích lúa đạt 724,3 ha với năng suất bình quân 57,8 tạ/ha, tổng sản lượng đạt 4.190,3 tấn.
Vụ Đông Xuân năm nay ghi nhận diện tích gieo trồng đạt 862,1 ha, vượt 102% kế hoạch và tăng 21% so với năm 2009 Cụ thể, vụ Đông đạt 276 ha, tương đương 100% kế hoạch, trong khi vụ Xuân đạt 586,1 ha, đạt 102% kế hoạch Dù gặp nhiều khó khăn từ thời tiết và dịch bệnh, năng suất một số cây trồng trong vụ Xuân vẫn đạt kết quả khả quan so với kế hoạch.
Việc tiếp tục chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi và quy trình sản xuất đã mang lại hiệu quả cao trên từng đơn vị diện tích Trong vụ Xuân, giống lúa Xuân muộn chiếm 100%, với diện tích lúa lai đạt 231,5 ha và năng suất đạt 66 tạ/ha HTX Xuân Lâm 2 đã đưa 20 ha vào nhân giống lúa, tạo ra hiệu quả kinh tế đáng kể Tổng diện tích lúa vụ Xuân là 362,3 ha, năng suất đạt 64,1 tạ/ha, tuy giảm 2,8 tạ/ha so với năm trước.
Vụ Hè Thu diện tích gieo trồng đạt 485,5 ha, đạt 94,5% KH; DT lúa
Diện tích canh tác đạt 362 ha, tương đương 97,5% kế hoạch với năng suất 51,5 tạ/ha, giảm 1,3 tạ/ha so với năm 2009 Hợp tác xã Xuân Lâm 2 đã đưa vào sản xuất 3 ha dưa đỏ F1, với giá trị ước tính đạt 60 triệu đồng/ha.
Diện tích ngô cả năm đạt 242,7 ha, hoàn thành 100% kế hoạch với năng suất 46,6 tạ/ha, tăng 5,3 tạ/ha so với năm 2009, sản lượng ngô đạt 1.125,6 tấn Tổng sản lượng lương thực đạt 5.315,9 tấn, vượt 101% kế hoạch và tăng 324,9 tấn so với năm 2009.
Diện tích lạc xuân 94,8 ha, năng suất 20 tạ/ha, tăng 2 tạ/ha so năm
2009, sản lượng lạc 186,8 tấn, chủ yếu là giống lạc L14.
- Cây đậu xanh 58 ha, năng suất đậu đạt 6 tạ/ha, sản lượng là 34,8 tấn.
Giá trị sản xuất đạt trên 50 triệu đồng/ha/năm tại 285 ha, tương ứng 84% kế hoạch, chiếm 64% tổng diện tích đất canh tác Diện tích này bao gồm đất sản xuất lúa kém hiệu quả được chuyển đổi sang quy hoạch trang trại tổng hợp và đất 2 vụ lúa, 1 vụ màu Đối với diện tích đạt 70 triệu đồng/ha/năm, có 6 ha đạt 100% kế hoạch, tăng 0,54 ha so với năm 2009.
Ngành chăn nuôi tại Việt Nam, bao gồm chăn nuôi gia súc và gia cầm, tiếp tục được duy trì và phát triển mạnh mẽ theo hướng hàng hóa Tổng giá trị sản xuất của ngành chăn nuôi và thủy sản đạt 5,417 tỷ đồng, hoàn thành 73,4% kế hoạch, tăng 14% so với năm trước Đặc biệt, tỷ trọng giá trị của ngành chăn nuôi chiếm 26,6% trong tổng giá trị ngành nông lâm thủy sản.
Tổng đàn trâu, bò hiện có 1.520 con, đạt 80% kế hoạch nhưng giảm 14,3% so với cùng kỳ năm trước Trong đó, đàn trâu có 982 con và đàn bò 538 con Địa phương tiếp tục duy trì và phát triển chăn nuôi trâu bò vỗ béo cũng như bê nghé nuôi kèm tại Xuân Lâm 1, trong khi đó, chăn nuôi trâu bò sinh sản được tập trung ở Xuân Lâm 2 Nhiều hộ gia đình đã chuyển sang chăn nuôi theo hình thức bán công nghiệp và mô hình trang trại, đồng thời số lượng trâu, bò được bán luân chuyển cũng gia tăng.
1061 con cho thu nhập kinh tế khá; tổng sản lượng thịt trâu, bò hơi bán ước đạt 96 tấn, đạt 87,2 %KH, tăng 11,6% so cùng kỳ.
Tổng đàn lợn hiện có 1.434 con, đạt 77,3% kế hoạch và giảm 6,6% so với năm 2009, trong đó có 436 con lợn nái Mặc dù vậy, đàn lợn vẫn được duy trì với nhiều hộ chuyển sang chăn nuôi trang trại kết hợp và bán công nghiệp, mỗi lứa nuôi từ 15 đến 20 con Tổng sản lượng thịt hơi xuất bán ước đạt 223,4 tấn, đạt 86,9% kế hoạch và tăng 6,7% so với cùng kỳ.
Đàn gia cầm tại Việt Nam tiếp tục phát triển bất chấp nguy cơ từ dịch cúm gia cầm Hiện tổng đàn gia cầm đạt 33.217 con, cho thấy sự bền vững trong chăn nuôi gia cầm.
95% KH, giảm 1,7% so năm 2009 Trong năm đã xuất bán 61 tấn, đạt 92%
KH, tăng 31% so với cùng kỳ năm 2009.
Xã đang tiếp tục thực hiện đề án phát triển nuôi trồng thuỷ sản, chuyển đổi một số diện tích sản xuất lúa kém hiệu quả sang quy hoạch trang trại chăn nuôi cá Hiện tại, xã có 13 trang trại chăn nuôi cá kết hợp, đạt 100% so với cùng kỳ Sản lượng xuất bán ước đạt 112 tấn, đạt 72,5% kế hoạch, nhưng giảm 12,6% so với cùng kỳ năm 2009 Trong đó, sản lượng nuôi trồng thủy sản đạt 103 tấn, tương đương 77,4% kế hoạch.
*Kinh tế trang trại và kinh tế vườn:
Các mô hình trang trại chăn nuôi tổng hợp hiện đang hoạt động hiệu quả với 22 trang trại Trong năm qua, chương trình cải tạo vườn tạp và trồng cây ăn quả đã được thực hiện, với 10 ha cây mới được trồng Hội nông dân và khuyến nông xã đã cung cấp dịch vụ giống cây trồng, giúp người dân trồng được 1.500 cây ăn quả các loại Tổng thu nhập từ kinh tế vườn ước đạt 4.947 triệu đồng, góp phần vào sự phát triển của tiểu thủ công nghiệp và xây dựng cơ bản.
Tổng giá trị sản xuất (Giá CĐ 94) đạt 3,516 tỷ đồng, hoàn thành 86% kế hoạch và tăng 30% so với năm 2009 Số hộ sản xuất công nghiệp hiện có 69 hộ, tăng 2 hộ so với năm trước Tổng số lao động trong ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp là 109 lao động Các ngành nghề tiềm năng như xay xát, nghiền thức ăn gia súc và chế biến nông, lâm sản tiếp tục được mở rộng và phát triển Các hộ sản xuất kinh doanh trên địa bàn bao gồm sản xuất vật liệu xây dựng, cơ khí, chế biến lâm sản, giết mổ thực phẩm và làm bún bánh.
Tổng số vốn đầu tư xây dựng trong năm đạt 11,332 tỷ đồng, tương đương 113% kế hoạch và tăng 17,6% so với năm 2009 Trong đó, đã triển khai xây dựng nhà học 2 tầng với 14 phòng cho trường THCS, tổng giá trị 3,7 tỷ đồng.
9 nhà văn hóa xóm gồm: xóm 1, xóm 3, xóm 4, xóm 5, xóm 11, xóm 12, xóm
Đất nông nghiệp
Tổng diện tích đất nông nghiệp của xã hiện nay là 735,87 ha, chiếm 78,90% tổng diện tích tự nhiên của xã
Bảng 11: Diện tích, cơ cấu các loại đất nông nghiệp năm 2010
STT Loại đất Mã Đất Diện tích
Cơ cấu (%) Đất nông nghiệp NNP 735.87 100.00
3 Đất trồng cây hàng năm còn lại HNK 177.75 24.16
4 Đất trồng cây lâu năm CLN 76.86 10.44
5 Đất rừng phòng hộ RPH
6 Đất rừng đặc dụng RDD
7 Đất rừng sản xuất RSX
8 Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS 43.60 5.92
10 Đất nông nghiệp khác NKH a/ Đất trồng lúa:
Theo thống kê năm 2010, xã có tổng diện tích đất trồng lúa là 437,66 ha, chiếm 46,92% diện tích tự nhiên và 59,48% diện tích đất nông nghiệp Đất trồng cây hàng năm còn lại là 177,75 ha, chiếm 19,06% diện tích tự nhiên và 24,16% diện tích đất nông nghiệp, chủ yếu nằm ở các vùng đất cao với khả năng tưới kém Diện tích đất trồng cây lâu năm là 76,86 ha, chiếm 8,24% tổng diện tích tự nhiên và 10,44% diện tích đất nông nghiệp.
Diện tích nuôi trồng thủy sản nước ngọt của xã là 43,60 ha, chiếm 5,92% diện tích đất nông nghiệp và 4,67% tổng diện tích tự nhiên Khu vực này chủ yếu tập trung tại các đập nhỏ, trang trại và khu dân cư của các hộ gia đình, cá nhân.
Đất phi nông nghiệp
Theo số liệu thống kê năm 2010, đất phi nông nghiệp có 187,63 ha, chiếm 20,12% diện tích tự nhiên của xã.
Bảng 12: Diện tích, cơ cấu các loại đất phi nông nghiệp năm 2010
Cơ cấu (%) Đất phi nông nghiệp PNN 187.63 100.00
1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan công trình sự nghiệp CTS
4 Đất khu công nghiệp SKK
5 Đất cơ sở sản xuất kinh doanh SKC
6 Đất sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ SKX 2.56 1.36
7 Đất cho hoạt động khoáng sản SKS
8 Đất di tích danh thắng DDT
9 Đất bãi thải, xử lý chất thải DRA
10 Đất tôn giáo, tín ngưỡng TTN 1.18 0,63
11 Đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 25.17 13.41
12 Đất có mặt nước chuyên dùng MNC 10.07 5.37
14 Đất phát triển hạ tầng DHT 97.87 52.16
1/ Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 0,21 ha, chiếm 0,02 % tổng diện tích đất tự nhiên, 0,11 % diện tích đất phi nông nghiệp.
2/ Đất quốc phòng 3,96 chiếm 0,42 % tổng diện tích tự nhiên và 2,11 % diện tích đất phi nông nghiệp.
3/ Đất sản xuất VL xây dựng, gốm sứ: 2,56 ha chiếm 0,27 % tổng diện tích tự nhiên và 1,36 % diện tích đất phi nông nghiệp.
4/ Đất tôn giáo tín ngưỡng 1,18 ha chiếm 0,13 % tổng diện tích tự nhiên và 0,63 % diện tích đất phi nông nghiệp.
5/ Đất nghĩa trang nghĩa địa 25,17 ha chiếm 2,70 % tổng diện tích tự nhiên và 13,41 % diện tích đất phi nông nghiệp.
6/ Đất có mặt nước chuyên dùng 10,07 ha chiếm 1,08 % tổng diện tích tự nhiên và 5,37 % diện tích đất phi nông nghiệp.
7/ Đất sông suối 11,64 ha chiếm 1,25 % tổng diện tích tự nhiên và 6,20
% diện tích đất phi nông nghiệp.
8/ Đất phát triển hạ tầng 97,87 ha chiếm 10,49 % tổng diện tích tự nhiên và 52,16 % diện tích đất phi nông nghiệp.
+ Đất thủy lợi 19,96 ha, hệ thống kênh mương phục vụ tưới tiêu cho đất
2 lúa và một phần đất trồng cây hàng năm khác.
+ Đất công trình năng lượng 0,02 ha
+ Đất bưu chính viễn thông 0,03 ha.
+ Đất cơ sở văn hóa 0,69 ha, chủ yếu là các thiết chế văn hóa, nhà văn hóa của các xóm.
+ Đất y tế 0,05 ha, là trạm y tế xã.
+ Đất cơ sở giáo dục – đào tạo 3,58 ha, là hệ thống trường lớp từ mầm non đến trường cấp 2 của xã.
+ Đất cơ sở thể dục – thể thao 1,28 ha, bao gồm các sân vận đồng của xã và của các xóm.
10/ Đất ở nông thôn 34,97 ha chiếm 3,75 % tổng diện tích tự nhiên và18,64 % diện tích đất phi nông nghiệp.
Đất chưa sử dụng
Xác định diện tích các loại đất chuyển mục đích sử dụng phải xin phép
Đất nông nghiệp chuyển sang đất phi nông nghiệp 31 ha, trong đó:
- Đất trồng cây hàng năm còn lại 4,81 ha;
- Đất trồng cây lâu năm 6,98 ha;
Xác định diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng cho mục đích nông nghiệp, phi nông nghiệp
Trong giai đoạn quy hoạch sử dụng đất, khai thác 0,90 ha đất chưa sử dụng để đưa vào mục đích nông nghiệp, trong đó:
- Đất rừng đặc dụng: 0,4 ha
- Đất nông nghiệp khác: 0,5 ha
Khai thác 2,91 ha đất chưa sử dụng để đưa vào mục đích phi nông nghiệp, trong đó:
- Đất phát triển hạ tầng: 2,35 ha;
- Đất phi nông nghiệp khác 0,56 ha.
2.3.2 Đánh giá chung về công tác quản lý, sử dụng đất tại xã Xuân Lâm
* Những kết quả đạt được trong công tác quản lý, sử dụng đất tại xã Xuân Lâm
+ Kết quả trong công tác chuyển đổi đất nông nghiệp giai đoạn 2
Thực hiện chỉ thị 08/CT-UBND ngày 28/5/2012 của Ban thường vụ tỉnh ủy nhằm đẩy mạnh vận động nhân dân "dồn điền đổi thửa" và khuyến khích tích tụ ruộng đất, phát triển sản xuất quy mô lớn trong nông nghiệp Đồng thời, Nghị quyết số 26/NQ-HU ngày 17/7/2012 của Huyện ủy Nam Đàn cũng nhấn mạnh việc tăng cường lãnh đạo trong chuyển đổi ruộng đất nông nghiệp, gắn với mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
Toàn xã đã hoàn thành chuyển đổi đất nông nghiệp lần 2 tại 11/11 đơn vị xóm, khắc phục tình trạng ruộng đất manh mún Số thửa bình quân trên các hộ sản xuất giảm xuống, mỗi hộ chỉ còn trên 3 thửa Diện tích bình quân tăng lên, tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư thâm canh và áp dụng cơ giới hoá nông nghiệp Một số quỹ đất công ích đã được dồn ghép thành khoảnh riêng, giúp quản lý và sử dụng hiệu quả hơn.
Sau lần chuyển đổi thứ hai, toàn xã đã giảm 1.562 thửa, tương đương 48,5% so với trước đó, từ 3.218 thửa xuống còn 1.656 thửa Diện tích trung bình của từng thửa cũng tăng lên đáng kể, với 80% số thửa hiện tại có diện tích từ 500m² trở lên.
+ Những kết quả đạt được sau 5 năm thực hiện quy hoạch xây dựng Nông thôn mới
Sau 5 năm thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới, cơ sở hạ tầng nông thôn đã có nhiều cải thiện đáng kể, với 9,01 km đường bê tông mới được xây dựng, nâng tổng chiều dài đường bê tông toàn xã lên 33 km, chiếm 85% hệ thống giao thông Các công trình thủy lợi, điện nông thôn, trường học và trạm y tế cũng được đầu tư nâng cấp với tổng kinh phí khoảng 5,75 tỷ đồng, trong đó người dân đóng góp hơn 3,25 tỷ đồng Tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm của xã đạt trên 11%, với sự chuyển dịch tích cực trong cơ cấu kinh tế, tỷ trọng sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ thương mại gia tăng, trong khi tỷ lệ thu nhập từ nông nghiệp giảm từ 68% xuống còn 62%.
UBND xã đã quyết tâm hoàn thành mục tiêu nông thôn mới vào năm 2016, coi đây là vinh dự và trách nhiệm lớn lao Đảng bộ và nhân dân đã tích cực lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức các hoạt động học tập, tuyên truyền để nâng cao nhận thức cho cán bộ, Đảng viên, Đoàn viên, Hội viên và toàn thể nhân dân về tầm quan trọng của nhiệm vụ này.
Đảng uỷ đã thành lập ban chỉ đạo gồm 12 thành viên do Bí thư Đảng uỷ làm trưởng ban, cùng với Ban quản lý 15 thành viên do Chủ tịch UBND xã đứng đầu Ban quản lý đã hỗ trợ Đảng uỷ và chính quyền trong việc xây dựng các đề án được UBND huyện phê duyệt Cả hai ban tập trung nguồn lực, phân công nhiệm vụ cho các thành viên tuyên truyền tại các thôn, phối hợp với Bí thư Chi bộ và xóm trưởng để thực hiện tốt nhiệm vụ Đồng thời, họ cũng chú trọng vào việc lãnh đạo thực hiện quy hoạch, đặc biệt là hệ thống giao thông và cơ sở hạ tầng thiết yếu như điện, đường, trường, trạm.
Đã tiến hành xây dựng và cải tạo nhà văn hóa xã, trụ sở làm việc của UBND xã, cùng với hai nhà văn hóa tại xóm 6 và 7 Ngoài ra, dự án còn bao gồm việc xây dựng thêm một dãy nhà hai tầng cho trường cấp II và một dãy nhà hai tầng cho trường mầm non.
Đến thời điểm hiện tại, Xuân Lâm đã hoàn thành 14/19 tiêu chí trong Bộ tiêu chí Quốc gia về xây dựng nông thôn mới, với mục tiêu phấn đấu hoàn tất 19/19 tiêu chí vào cuối năm 2016.
Nhận thức của người dân về xây dựng nông thôn mới đã có sự chuyển biến tích cực, với vai trò chủ yếu là tự đóng góp của cộng đồng trong việc phát triển quê hương Người dân coi đây là cách để cải thiện cuộc sống, mang lại ấm no và hạnh phúc, trong khi nhà nước chỉ hỗ trợ một phần.
+Những hạn chế, khó khăn
Việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất hiện nay chưa theo kịp với sự phát triển chung của xã hội, đặc biệt trong bối cảnh xây dựng nông thôn mới Điều này dẫn đến tình trạng khuôn viên và diện tích không đáp ứng đủ nhu cầu xây dựng.
Việc chưa chú trọng đưa đất chưa sử dụng vào khai thác hiệu quả đã dẫn đến tình trạng lãng phí tài nguyên và lấn chiếm đất đai, đồng thời ảnh hưởng đến khả năng tăng thu nhập cho người dân.
Xây dựng nông thôn mới đang gặp nhiều khó khăn trong việc huy động nội lực, với đầu tư còn dàn trải và chưa tập trung vào các công trình trọng điểm Công tác giải phóng mặt bằng vẫn còn vướng mắc tại một số địa điểm, dẫn đến việc chưa hình thành các vùng sản xuất hàng hóa lớn Ngoài ra, sản xuất chăn nuôi phát triển chậm và còn nhỏ lẻ.
Công tác quản lý nhà nước về đất đai đang đối mặt với nhiều thách thức, bao gồm hệ thống hồ sơ địa chính chưa đầy đủ và trình độ chuyên môn của cán bộ còn hạn chế Những yếu tố này ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả của công tác quản lý đất đai.
2.3.3 Nguyên nhân a Nguyên nhân kết quả đạt được
Địa phương đã dựa vào các chỉ tiêu quy hoạch đất để xây dựng kế hoạch sử dụng đất hàng năm, do đó nhiều tiêu chí trong quy hoạch từ năm 2005 đến nay đã được thực hiện hiệu quả.
Cấp trên đã tăng cường công tác lãnh đạo và chỉ đạo trong quy hoạch, đồng thời lãnh đạo địa phương cũng đã chú trọng đúng mức đến công tác này, nhằm thực hiện quy hoạch đất đai một cách hiệu quả nhất.