1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Quan hệ thái lan việt nam trên lĩnh vực kinh tế, văn hóa giáo dục từ năm 2001 đén năm 2015

146 15 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 146
Dung lượng 2,47 MB

Cấu trúc

  • A. MỞ ĐẦU (8)
    • 1. Lý do chọn đề tài (8)
    • 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề (9)
    • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (12)
    • 4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu (13)
    • 5. Nguồn tài liệu và phương pháp nghiên cứu (13)
    • 6. Đóng góp của luận văn (14)
    • 7. Bố cục của luận văn (14)
  • B. NỘI DUNG (15)
  • Chương 1. NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUAN HỆ THÁI LAN - VIỆT NAM TRÊN LĨNH VỰC KINH TẾ, VĂN HÓA - GIÁO DỤC TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2015 (15)
    • 1.1. Nhân tố quốc gia (15)
      • 1.1.1. Nhân tố lịch sử, văn hóa (15)
      • 1.1.2. Tình hình kinh tế, chính trị - xã hội, Chính sách đối ngoại của Thái Lan và Việt Nam từ năm 2001 đến năm 2015 (21)
    • 1.2. Nhân tố quan hệ chính trị - ngoại giao (31)
    • 1.3. Nhân tố quốc tế và khu vực Đông Nam Á (32)
      • 1.3.1. Nhân tố quốc tế (32)
      • 1.3.2. Nhân tố khu vực Đông Nam Á (36)
  • Chương 2. QUAN HỆ THÁI LAN - VIỆT NAM TRÊN LĨNH VỰC KINH TẾ TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2015 (40)
    • 2.1. Thực trạng quan hệ Thái Lan - Việt Nam trên lĩnh vực kinh tế từ năm 2001 đến năm 2015 (40)
      • 2.1.2. Đầu tư (49)
      • 2.1.3. Du lịch (59)
    • 2.2. Một số nhận xét về quan hệ Thái Lan - Việt Nam trên lĩnh vực (70)
      • 2.2.1. Thành tựu và hạn chế chủ yếu (70)
      • 2.2.2. Triển vọng (77)
  • Chương 3. QUAN HỆ THÁI LAN - VIỆT NAM TRÊN LĨNH VỰC VĂN HÓA - GIÁO DỤC TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2015 (81)
    • 3.1. Thực trạng quan hệ Thái Lan - Việt Nam trên lĩnh vực văn hóa - giáo dục từ năm 2001 đến năm 2015 (81)
      • 3.1.1. Văn hóa (81)
      • 3.1.2. Giáo dục (101)
    • 3.2. Một số nhận xét về quan hệ Thái Lan - Việt Nam trên lĩnh vực văn hóa - giáo dục từ năm 2001 đến năm 2015 (114)
      • 3.2.1. Thành tựu và hạn chế chủ yếu (114)
      • 3.2.2. Triển vọng (119)
    • C. KẾT LUẬN (122)
    • D. TÀI LIỆU THAM KHẢO (127)
  • PHỤ LỤC (137)

Nội dung

NỘI DUNG

VĂN HÓA - GIÁO DỤC TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2015

1.1.1 Nhân tố lịch sử, văn hóa

Quan hệ lịch sử giữa Thái Lan và Việt Nam trước năm 2001 đã đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành mối quan hệ giữa hai nước trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa và giáo dục từ năm 2001 đến năm 2015.

Trong lịch sử, quan hệ Thái Lan - Việt Nam đã trải qua nhiều giai đoạn thăng trầm Sau khi Việt Nam giành độc lập, công cuộc đổi mới đã được thúc đẩy theo hướng “đa phương hóa, đa dạng hóa” quan hệ quốc tế, mang lại nhiều kết quả quan trọng Những thành tựu này đã tạo ra hình ảnh tích cực và củng cố niềm tin cho các đối tác, trong đó có Thái Lan.

Ngày 6/8/1976, Ngoại trưởng Thái Lan Bhichai Rattacun thăm Việt Nam, chính thức thiết lập quan hệ ngoại giao giữa hai nước, mở ra chương mới trong mối quan hệ Năm 1978, Thủ tướng Việt Nam Phạm Văn Đồng thăm Thái Lan, dẫn đến Tuyên bố chung ngày 10/9/1978, tạo nền tảng cho sự phát triển quan hệ hữu nghị và hợp tác Hai bên đã đạt được nhiều nguyên tắc chính trị và mở đại sứ quán tại thủ đô của nhau Hợp tác kinh tế cũng được chú trọng, với việc ký kết các hiệp định thương mại, đánh dấu quan hệ kinh tế chính thức giữa hai quốc gia.

Sự phát triển mối quan hệ giữa Thái Lan và Việt Nam chỉ mới ở giai đoạn đầu Kể từ năm 1978, quan hệ giữa hai nước đã quay trở lại tình trạng đối đầu và căng thẳng.

NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUAN HỆ THÁI LAN - VIỆT NAM TRÊN LĨNH VỰC KINH TẾ, VĂN HÓA - GIÁO DỤC TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2015

Nhân tố quốc gia

1.1.1 Nhân tố lịch sử, văn hóa

Quan hệ lịch sử giữa Thái Lan và Việt Nam trước năm 2001 đã đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành mối quan hệ giữa hai nước trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa và giáo dục từ năm 2001 đến năm 2015.

Quan hệ Thái Lan - Việt Nam đã trải qua nhiều giai đoạn thăng trầm trong lịch sử Sau khi giành độc lập, Việt Nam đã thúc đẩy công cuộc đổi mới theo hướng “đa phương hóa, đa dạng hóa” quan hệ quốc tế, đạt được nhiều kết quả quan trọng Điều này không chỉ tạo ra hình ảnh tích cực mà còn xây dựng niềm tin cho các đối tác, bao gồm cả Thái Lan.

Ngày 6/8/1976, Thái Lan và Việt Nam chính thức thiết lập quan hệ ngoại giao trong chuyến thăm của Ngoại trưởng Thái Lan Bhichai Rattacun, đánh dấu một chương mới trong quan hệ hai nước Năm 1978, Thủ tướng Việt Nam Phạm Văn Đồng thăm Thái Lan, dẫn đến Tuyên bố chung ngày 10/9/1978, tạo cơ sở cho sự phát triển quan hệ hữu nghị và hợp tác Hai bên đã đạt được nhiều nguyên tắc chính trị và mở đại sứ quán tại thủ đô của nhau Hợp tác kinh tế cũng được chú trọng, với việc ký kết hiệp định thương mại, thiết lập quan hệ kinh tế chính thức giữa hai quốc gia.

Mối quan hệ Thái Lan - Việt Nam sau năm 1978 đã trải qua giai đoạn căng thẳng do "Vấn đề Campuchia" khi Việt Nam can thiệp quân sự vào Campuchia để lật đổ chế độ Polpot, hành động này bị Thái Lan phản đối và coi là xâm lược Thái Lan cùng ASEAN xem đây là mối đe dọa đối với hòa bình khu vực, dẫn đến sự đối đầu và va chạm quân sự giữa hai bên trong suốt những năm 1980 Sự căng thẳng này không chỉ xuất phát từ vấn đề Campuchia mà còn bị ảnh hưởng bởi tình hình thế giới và sự can thiệp của các cường quốc Hệ quả là quan hệ chính trị, ngoại giao giữa Thái Lan và Việt Nam bị khủng hoảng, ảnh hưởng đến sự phát triển của các lĩnh vực khác Do đó, quan hệ chính trị, ngoại giao giữa hai nước đóng vai trò quan trọng, là nền tảng cho sự phát triển mối quan hệ toàn diện hơn.

Từ năm 1986 đến 1989, quan hệ Thái Lan - Việt Nam đã trải qua giai đoạn giảm bớt đối đầu và gia tăng đối thoại Sự cải thiện này đặc biệt rõ rệt sau khi Việt Nam rút quân khỏi Campuchia vào năm 1989 Vào tháng 2/1990, Ngoại trưởng Thái Lan tuyên bố rằng chính sách của Thái Lan đối với Việt Nam đã chuyển từ đối đầu sang hợp tác.

Hợp tác kinh tế giữa Thái Lan và Việt Nam đã trở thành một yếu tố quan trọng trong bối cảnh quốc tế và khu vực đang thay đổi Thái Lan nhận thức rõ cần vượt qua định kiến cũ để thúc đẩy hợp tác kinh tế, với mục tiêu biến Đông Dương thành một thị trường phát triển Vào ngày 26/8/1988, Bộ trưởng Ngoại giao Việt Nam Nguyễn Cơ Thạch đã thăm Thái Lan, dẫn đến việc hai nước đồng ý mở rộng quan hệ thương mại Thái Lan bày tỏ mong muốn thấy Việt Nam phát triển kinh tế và nâng cao sức mua của người dân Để tìm hiểu thị trường Việt Nam, Thái Lan đã cử nhiều đoàn học giả và doanh nhân sang Năm 1989, tổng kim ngạch thương mại giữa hai nước đạt 1.591,8 triệu Bạt, trong đó Thái Lan xuất khẩu hàng hóa trị giá 413,2 triệu Bạt sang Việt Nam và nhập khẩu hàng hóa trị giá 1.178,6 triệu Bạt từ Việt Nam.

Mặc dù tồn tại những trở ngại liên quan đến "Vấn đề Campuchia", quan hệ giữa Thái Lan và Việt Nam vẫn gắn bó chặt chẽ Với nhu cầu cùng tồn tại và phát triển, hai nước đã xích lại gần nhau hơn, thể hiện qua các sự kiện thúc đẩy hợp tác kinh tế, minh chứng cho mối quan hệ ngày càng khăng khít.

Vào những năm 90 của thế kỷ XX, hợp tác cùng phát triển đã trở thành hướng chủ đạo trong quan hệ Thái Lan - Việt Nam, với nhiều chuyến thăm cấp cao nhằm thúc đẩy hợp tác Sau chuyến thăm của Phó Thủ tướng Thái Lan Bhichai Rattacun năm 1989, hợp tác kinh tế giữa hai nước đã được nối lại Năm 1990, Bộ trưởng Nguyễn Cơ Thạch của Việt Nam cũng đã thăm Thái Lan, dẫn đến việc ký kết các văn bản chính thức và thỏa thuận thành lập Ủy ban hỗn hợp Hợp tác kinh tế Các hiệp định quan trọng như Hiệp định về thành lập Ủy ban hỗn hợp Hợp tác kinh tế Thái Lan - Việt Nam (1991) và Hiệp định tránh đánh thuế hai lần (1992) đã được ký kết, góp phần thúc đẩy quan hệ thương mại và đầu tư Từ 1990 đến 1995, kim ngạch thương mại giữa hai nước tăng từ 69,42 triệu USD lên 508,87 triệu USD, trong khi đầu tư Thái Lan vào Việt Nam cũng gia tăng đáng kể, đạt 414,96 triệu USD với 32 dự án vào đầu năm 1994.

Vào tháng 7 năm 1995, Việt Nam chính thức gia nhập Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), đánh dấu sự chuyển biến quan trọng trong quan hệ Việt Nam - Thái Lan và mở ra thời kỳ mới cho sự phát triển hợp tác và hội nhập khu vực.

Từ năm 1995 đến 2000, quan hệ giữa Thái Lan và Việt Nam đã có những bước phát triển tích cực và hội nhập sâu rộng Hai nước đã tổ chức nhiều chuyến thăm cấp cao nhằm củng cố mối quan hệ hữu nghị Đặc biệt, Việt Nam đã thực hiện chuyến thăm quan trọng đến Thái Lan, góp phần tăng cường sự hợp tác song phương.

Vào tháng 8 năm 1997, Bộ trưởng Ngoại giao Nguyễn Mạnh Cầm đã thăm Thái Lan, dẫn đến việc ký kết Hiệp định phân định biên giới biển giữa hai nước Tiếp theo, vào tháng 10 năm 1998, Chủ tịch nước Trần Đức Lương cũng đã có chuyến thăm Thái Lan, nơi hai bên ký kết hai hiệp định quan trọng về hợp tác tư pháp và phòng chống ma túy Trong khi đó, Ngoại trưởng Thái Lan Prachuab Chaiyasan đã thăm Việt Nam vào tháng 3 năm 1997, ký kết Hiệp định hợp tác về khoa học, công nghệ và môi trường, cũng như Hiệp định miễn thị thực cho hộ chiếu ngoại giao và công vụ Ngoài ra, các chuyến thăm của Hoàng gia Thái Lan, như chuyến thăm của Thái tử Vajiralongkorn vào tháng 9 năm 1997 và Công chúa Sirindhorn vào tháng 4 năm 2000, cũng đã góp phần củng cố mối quan hệ hai nước.

Quan hệ kinh tế giữa Thái Lan và Việt Nam đã đạt được sự tăng trưởng mạnh mẽ từ năm 1995 đến năm 2000, với tổng kim ngạch thương mại tăng từ 508,87 triệu USD lên 1.201,84 triệu USD Đầu tư của Thái Lan vào Việt Nam cũng gia tăng đáng kể, với số vốn đầu tư lần lượt là 135,7 triệu USD, 190 triệu USD và 217 triệu USD trong các năm 1995, 1996 và 1997 Đến cuối năm 2000, Thái Lan đứng thứ 11 trong số các quốc gia đầu tư vào Việt Nam Bên cạnh hợp tác kinh tế, hai nước còn chú trọng phát triển các lĩnh vực khác như giao thông vận tải, văn hóa - giáo dục, du lịch, y tế, khoa học công nghệ và thể dục thể thao Đặc biệt, Thái Lan và Việt Nam đã ký Hiệp định Hợp tác văn hóa vào năm 1996 và thực hiện nhiều chương trình hợp tác văn hóa, nghệ thuật Hợp tác giáo dục cũng đạt nhiều tiến bộ, với Thái Lan hỗ trợ kỹ thuật cho các dự án giáo dục tại Việt Nam.

Giai đoạn hiện nay đánh dấu sự hợp tác toàn diện giữa Thái Lan và Việt Nam trên nhiều lĩnh vực Mặc dù vẫn còn một số hạn chế, những thành tựu đạt được trong quan hệ hai nước là rất đáng khích lệ Việc tăng cường hợp tác trong giai đoạn trước sẽ góp phần tạo ra sự phát triển bền vững cho cả hai quốc gia trong tương lai.

Quan hệ Thái Lan - Việt Nam trước năm 2001 đã đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành những bước đi tiếp theo giữa hai quốc gia Những giai đoạn thăng trầm trong lịch sử đã góp phần củng cố và phát triển mối quan hệ này, tạo nền tảng vững chắc cho sự hợp tác bền vững trong tương lai.

Văn hóa đóng vai trò quan trọng trong mối quan hệ giữa các dân tộc và quốc gia, không chỉ là lĩnh vực giao lưu mà còn là môi trường cho các mối quan hệ khác Việt Nam và Thái Lan có những cơ sở văn hóa và quá trình phát triển tương đồng, đặc biệt là nền văn hóa nông nghiệp trồng lúa nước, tạo nên nền văn minh xóm làng Cả hai quốc gia đều chịu ảnh hưởng từ văn minh Trung Hoa và Ấn Độ, và việc tiếp thu những thành tựu văn minh này đã góp phần làm tăng tính tương đồng văn hóa giữa Việt Nam và Thái Lan.

Nhân tố quan hệ chính trị - ngoại giao

Quan hệ chính trị - ngoại giao giữa Thái Lan và Việt Nam là nền tảng quan trọng cho sự phát triển trong lĩnh vực kinh tế cũng như văn hóa - giáo dục Mối quan hệ ngoại giao chính thức giữa hai nước được thiết lập từ năm 1976.

Trải qua những thăng trầm lịch sử, quan hệ chính trị - ngoại giao giữa hai nước ngày càng được củng cố và phát triển Sự kiện Bộ trưởng Ngoại giao Nguyễn Duy Trinh ký Hiệp ước Hợp tác kỹ thuật, kinh tế và thương mại tại Thái Lan vào tháng 1/1978 đã đánh dấu bước khởi đầu cho nhiều chuyến thăm và làm việc giữa các lãnh đạo hai nước, diễn ra thường xuyên hơn từ sau năm đó.

1991, các chuyến thăm và làm việc của các nhà lãnh đạo cấp cao hai nước đã nâng mối quan hệ hợp tác hữu nghị lên một tầm cao mới

Từ năm 2001 đến 2015, quan hệ chính trị - ngoại giao giữa Thái Lan và Việt Nam đã phát triển tốt đẹp với nhiều chuyến thăm của các nhà lãnh đạo hai nước Cụ thể, Thủ tướng Thái Lan Thaksin Shinawatra đã có chuyến thăm chính thức Việt Nam vào năm 2001, tiếp theo là chuyến thăm của Thủ tướng Abhisit Vejjajiva vào năm 2009, và Thủ tướng Yingluck Shinawatra vào năm 2011.

Việt Nam và Thái Lan đã có nhiều chuyến thăm cấp cao, bắt đầu từ năm 2006 khi Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng thăm Thái Lan Năm 2013, Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng thực hiện chuyến thăm chính thức, trong đó hai bên đã nhất trí thiết lập quan hệ Đối tác Chiến lược Tiếp theo, vào năm 2015, Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng cùng phu nhân và đoàn đại biểu cấp cao đã có chuyến thăm chính thức, trong đó hai nước đã nâng cấp quan hệ lên Đối tác Chiến lược tăng cường.

Quan hệ chính trị - ngoại giao giữa Thái Lan và Việt Nam đang ngày càng tốt đẹp, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa và giáo dục Sự ổn định trong quan hệ chính trị - ngoại giao là yếu tố quyết định cho sự phát triển của các lĩnh vực khác Ngược lại, nếu quan hệ này không ổn định, các lĩnh vực hợp tác sẽ bị ảnh hưởng tiêu cực Lịch sử đã chứng minh điều này qua “Vấn đề Campuchia,” khi quan hệ chính trị - ngoại giao giữa hai nước gặp khủng hoảng, dẫn đến sự suy giảm trong hợp tác Do đó, sự phát triển của quan hệ Thái Lan - Việt Nam không thể tách rời khỏi mối quan hệ chính trị - ngoại giao, đây là yếu tố nền tảng quan trọng để thúc đẩy hoặc cản trở sự phát triển của mối quan hệ này.

Quan hệ chính trị - ngoại giao giữa Thái Lan và Việt Nam đã ảnh hưởng đáng kể đến lĩnh vực kinh tế và văn hóa - giáo dục từ năm 2001 đến 2015 Những sự kiện chính trị - ngoại giao tích cực gần đây giữa hai nước tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển quan hệ trong các lĩnh vực khác trong tương lai.

Nhân tố quốc tế và khu vực Đông Nam Á

Từ năm 2001 đến 2015, mặc dù thế giới chứng kiến nhiều sự kiện lớn và biến động, nhưng xu hướng hòa bình, hợp tác và phát triển vẫn là sợi chỉ đỏ trong quan hệ quốc tế từ sau chiến tranh lạnh đến nay Điều này thể hiện mẫu số chung trong mối quan hệ giữa các quốc gia lớn nhỏ trên toàn cầu.

Toàn cầu hóa đã tạo ra sự kết nối mạnh mẽ giữa các quốc gia, thúc đẩy hợp tác và phát triển Đây là một xu hướng không thể tránh khỏi trong thời đại hiện nay, ảnh hưởng sâu rộng đến mọi lĩnh vực của đời sống Không một quốc gia hay dân tộc nào có thể phát triển nếu không tham gia vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế Chiến lược phát triển của các quốc gia hiện nay không chỉ dựa vào tiềm lực và tình hình trong nước mà còn bị tác động bởi bối cảnh quốc tế và khu vực.

Mặc dù hợp tác cùng phát triển là mục tiêu quan trọng, nhưng thế giới vẫn phải đối mặt với nhiều thách thức và chông gai trên con đường hướng tới phồn vinh Tình hình quốc tế diễn biến phức tạp và khó lường, với nhiều cuộc xung đột và hành động khủng bố xảy ra ở nhiều nơi Một trong những sự kiện đáng nhớ là thảm họa khủng bố ngày 11/9/2001, đã để lại hậu quả nặng nề cho nhân loại.

Sự kiện 11/9 đã gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến nền kinh tế Mỹ và tác động tiêu cực đến chính trị toàn cầu, buộc Mỹ phải điều chỉnh chiến lược đa phương để tập hợp lực lượng chống khủng bố, làm cho tình hình thế giới trở nên phức tạp hơn Sự ra đời của liên minh chống khủng bố đã dẫn đến sự thay đổi lớn trong chính trị thế giới, với mâu thuẫn giữa chủ nghĩa khủng bố và chống chủ nghĩa khủng bố trở thành điểm nhấn trong cuộc đấu tranh quốc tế Liên minh này không chỉ bao gồm Mỹ và các đồng minh phương Tây mà còn có sự tham gia của nhiều quốc gia khác như Ấn Độ, Nga và Pakistan, làm thay đổi nhanh chóng tình hình toàn cầu Quan hệ tam giác Mỹ - Nga - Trung cũng bị ảnh hưởng sâu sắc, với các bên điều chỉnh chiến lược dựa trên lợi ích quốc gia Nhìn chung, hầu hết các quốc gia đều đã điều chỉnh chính sách đối ngoại để phù hợp với bối cảnh mới nhằm bảo vệ lợi ích quốc gia.

Năm 2004, xung đột giữa Ixraen và Palextin gia tăng với hàng chục vụ tấn công bạo lực từ cả hai phía Ngoài ra, tình hình xung đột vũ trang tiếp diễn tại một số nước châu Phi như Cốtđivoa và Xu Đăng, cũng như tại các khu vực thuộc Liên Xô cũ như Chesnhia, Đaghétxtan và Ápkhadia, nơi bị ảnh hưởng bởi các phần tử khủng bố Hồi giáo cực đoan Tình hình trên bán đảo Triều Tiên cũng trở nên phức tạp với việc Bắc Triều Tiên công khai tuyên bố về vũ khí hạt nhân, đe dọa an ninh khu vực và toàn cầu Tại Đông Nam Á, bạo lực khủng bố gia tăng ở miền Nam Thái Lan, trong khi cuộc khủng hoảng Ukraine năm 2014 và việc Nga sáp nhập Crimea đã làm tình hình thế giới trở nên căng thẳng hơn.

Tình hình quốc tế phức tạp đã ảnh hưởng đến sự phát triển chung của thế giới, đặc biệt là quan hệ giữa các quốc gia Đông Nam Á Trong bối cảnh này, việc tăng cường hợp tác giữa các nước trong khu vực để tạo ra sự ổn định và bền vững đang trở thành lựa chọn hàng đầu của nhiều quốc gia, bao gồm Thái Lan và Việt Nam.

Sau cuộc khủng hoảng tài chính năm 1997, kinh tế thế giới đối mặt với nhiều thách thức và suy giảm Tuy nhiên, nền kinh tế đã trải qua các chu kỳ phục hồi và tăng trưởng mạnh mẽ Đến năm 2001, tăng trưởng kinh tế toàn cầu chậm lại, chỉ đạt 2,2%, chưa bằng một nửa so với mức 4,7% của năm trước đó.

2000 Nhưng sau đó đã sớm phục hồi trở lại ngay trong năm 2002 (với tốc độ

Mặc dù tình hình chính trị thế giới đang diễn biến phức tạp, sự phát triển toàn cầu vẫn không bị cản trở Từ năm 2003 đến nay, các quốc gia đã tiếp tục nỗ lực để duy trì và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

Năm 2007, kinh tế toàn cầu ghi nhận tốc độ tăng trưởng cao và ổn định, đánh dấu giai đoạn phát triển mạnh mẽ nhất kể từ đầu những năm 70 của thế kỷ trước.

XX Tốc độ tăng trưởng kinh tế thế giới năm 2003 đạt 3,6 %, năm 2004 đạt khoảng 4,9 %, năm 2005 đạt khoảng 4,5 %, năm 2006 là 5,1 % và năm 2007 là 5,2 % [58, 23] Trong giai đoạn 2008 - 2010, kinh tế thế giới suy giảm mạnh do cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 Từ năm 2011 đến năm 2015, kinh tế thế giới phục hồi chậm, mức tăng trưởng không ổn định Theo đánh giá thì đến năm 2015, kinh tế thế giới vẫn chưa thực sự khởi sắc nhưng cũng bớt ảm đạm hơn Theo số liệu của Ngân hàng Thế giới (WB), tốc độ tăng trưởng toàn cầu năm 2015 là 2,4% [81] Nhìn chung nền kinh tế thế giới vẫn phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức

Tình hình thế giới đang trải qua những biến đổi cơ bản và mang tính bước ngoặt, với hòa bình, hợp tác và phát triển là xu thế chủ đạo trong thế kỷ mới Điều này tạo ra môi trường thuận lợi cho Thái Lan và Việt Nam thúc đẩy quan hệ hợp tác Tuy nhiên, các yếu tố chính trị, an ninh và kinh tế phức tạp đang tác động mạnh mẽ đến thế giới và khu vực, đòi hỏi cả hai nước cần có sự điều chỉnh phù hợp để vượt qua thử thách Mặc dù có nhiều diễn biến phức tạp, môi trường quốc tế vẫn mang lại cơ hội cho Thái Lan và Việt Nam cùng phát triển và nâng cao vị thế trên trường quốc tế.

1.3.2 Nhân tố khu vực Đông Nam Á

Bước vào thế kỷ XXI, Đông Nam Á đang tích cực hội nhập và phát triển, khẳng định vị thế trên trường quốc tế Khu vực này đã trở thành một trung tâm chiến lược và kinh tế toàn cầu Từ khi được thành lập vào năm 1967, Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) đã đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của các quốc gia trong khu vực.

Tại Hội nghị cấp cao ASEAN lần thứ 9 được tổ chức tại Indonesia

Vào tháng 10 năm 2003, các nước Đông Nam Á đã ký Tuyên bố hòa hợp Bali II, tạo nền tảng cho việc hình thành "Cộng đồng ASEAN" dựa trên ba trụ cột chính: Cộng đồng an ninh (ASC), Cộng đồng kinh tế (AEC), và Cộng đồng Văn hóa - xã hội (ASCC) Để thúc đẩy hợp tác với các quốc gia bên ngoài, ASEAN đã tổ chức nhiều cuộc họp với các đối tác nhằm tăng tốc quá trình thiết lập các khu mậu dịch tự do như ASEAN - Trung Quốc.

- Nhật Bản, ASEAN - Ấn Độ, ASEAN với Liên minh Châu Âu (EU)

Nhìn chung, khung cảnh khu vực Đông Nam Á cơ bản ổn định, sự chuyển giao quyền lực chính trị ở nhiều nước như: Singapore, Malaixia,

Indonesia, Philippines và Việt Nam đã tổ chức các sự kiện một cách suôn sẻ và không xảy ra bạo lực Năm 2004, Hội nghị cấp cao ASEM 5 được tổ chức tại Việt Nam đã thành công rực rỡ, góp phần củng cố mối quan hệ giữa các quốc gia trong khu vực cũng như với các nước bên ngoài.

Trên con đường hướng đến sự phồn vinh, khu vực Đông Nam Á đối mặt với nhiều thách thức, bao gồm bất ổn chính trị và an ninh Các hoạt động gây mất ổn định như khủng bố, xung đột sắc tộc và tôn giáo tại Indonesia, Philippines và bạo loạn ở miền Nam Thái Lan vẫn tồn tại Mặc dù hoạt động khủng bố ở Đông Nam Á hiện còn hạn chế, nhưng nếu không kiểm soát được xu hướng Hồi giáo cực đoan, khu vực này có thể trở thành mục tiêu can thiệp từ bên ngoài và đối mặt với nguy cơ mất ổn định Hiện tại, Mỹ đang tăng cường hiện diện tại Đông Nam Á và khu vực châu Á - Thái Bình Dương để kiềm chế các đối thủ như Trung Quốc và Nga.

QUAN HỆ THÁI LAN - VIỆT NAM TRÊN LĨNH VỰC KINH TẾ TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2015

QUAN HỆ THÁI LAN - VIỆT NAM TRÊN LĨNH VỰC VĂN HÓA - GIÁO DỤC TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2015

Ngày đăng: 08/09/2021, 18:04

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Nguyễn Phương Bình (2010), Chính trường Thái Lan thập niên đầu thế kỷ XXI, Nghiên cứu Quốc tế (số 2), tr. 89 - 110 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chính trường Thái Lan thập niên đầu thế kỷ XXI
Tác giả: Nguyễn Phương Bình
Năm: 2010
3. Luận Thùy Dương (2001), Cơ sở và triển vọng mở rộng quan hệ hợp tác Việt Nam - Thái Lan trong thế kỷ XXI: Quan hệ Việt Nam và các nước, Nghiên cứu Quốc tế (số 40), tr. 10 - 16 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cơ sở và triển vọng mở rộng quan hệ hợp tác Việt Nam - Thái Lan trong thế kỷ XXI: Quan hệ Việt Nam và các nước
Tác giả: Luận Thùy Dương
Năm: 2001
4. Đảng Cộng sản Việt Nam (2005), Văn kiện Đại hội Đảng thời kỳ đổi mới (Đại hội VI, VII, VIII, IX), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Đại hội Đảng thời kỳ đổi mới (Đại hội VI, VII, VIII, IX)
Tác giả: Đảng Cộng sản Việt Nam
Nhà XB: Nxb Chính trị Quốc gia
Năm: 2005
5. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X
Tác giả: Đảng Cộng sản Việt Nam
Nhà XB: Nxb Chính trị Quốc gia
Năm: 2006
6. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb Chính trị Quốc gia - Sự thật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI
Tác giả: Đảng Cộng sản Việt Nam
Nhà XB: Nxb Chính trị Quốc gia - Sự thật
Năm: 2011
7. Nguyễn Thị Thúy Hà (2015), Đối ngoại Việt Nam trong gần 30 năm đổi mới - một số thành tựu và bài học kinh nghiệm, Tạp chí Giáo dục lý luận (số 229), tr. 43 - 45 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đối ngoại Việt Nam trong gần 30 năm đổi mới - một số thành tựu và bài học kinh nghiệm
Tác giả: Nguyễn Thị Thúy Hà
Năm: 2015
8. Vũ Thiều Hoa (2010), Triển vọng thương mại Việt Nam - Thái Lan, Tạp chí Thương mại (số 15), tr. 23 - 25 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Triển vọng thương mại Việt Nam - Thái Lan
Tác giả: Vũ Thiều Hoa
Năm: 2010
9. Nguyễn Thị Hoàn (2005), Vài nét về quan hệ Việt Nam - Thái Lan những năm đầu thế kỷ XXI, Nghiên cứu Đông Nam Á (số 1), tr. 61 - 65 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vài nét về quan hệ Việt Nam - Thái Lan những năm đầu thế kỷ XXI
Tác giả: Nguyễn Thị Hoàn
Năm: 2005
10. Nguyễn Thị Hoàn (2005), 30 năm quan hệ hợp tác Việt Nam - Thái Lan, Nghiên cứu Đông Nam Á (số 5), tr. 68 - 72 Sách, tạp chí
Tiêu đề: 30 năm quan hệ hợp tác Việt Nam - Thái Lan
Tác giả: Nguyễn Thị Hoàn
Năm: 2005
11. Nguyễn Thị Hoàn (2010), Chính sách đối ngoại của Đảng với khu vực Đông Nam Á những năm đầu thế kỷ XXI, Tạp chí Lịch sử Đảng (số 8), tr.66 - 71 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chính sách đối ngoại của Đảng với khu vực Đông Nam Á những năm đầu thế kỷ XXI
Tác giả: Nguyễn Thị Hoàn
Năm: 2010
12. Nguyễn Huy Hoàng (2010), Một số vấn đề nỏi bật của kinh tế Thái Lan giai đoạn 2001 - 2010 và triển vọng, Nghiên cứu Đông Nam Á (số 11), tr. 29 - 37 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số vấn đề nỏi bật của kinh tế Thái Lan giai đoạn 2001 - 2010 và triển vọng
Tác giả: Nguyễn Huy Hoàng
Năm: 2010
13. Nguyễn Cảnh Huệ (2004), Về tình hình đầu tư trực tiếp của các nước thành viên ASEAN ở Việt Nam, Nghiên cứu Đông Nam Á (số 6), tr. 29 - 36 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Về tình hình đầu tư trực tiếp của các nước thành viên ASEAN ở Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Cảnh Huệ
Năm: 2004
14. Hà Văn Hội (2011), Chính sách phát triển du lịch của Thái Lan: Một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam, Tạp chí Kinh tế và Chính trị thế giới (số 3), tr. 51 - 58 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chính sách phát triển du lịch của Thái Lan: Một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
Tác giả: Hà Văn Hội
Năm: 2011
15. Phùng Quang Huy (2011), Biến động chính trị ở Vương quốc Thái Lan từ 1997 đến 2010, Luận văn Thạc sỹ khoa học Lịch sử, Đại học Vinh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Biến động chính trị ở Vương quốc Thái Lan từ 1997 đến 2010
Tác giả: Phùng Quang Huy
Năm: 2011
16. Hà Lê Huyền (2010), Quan hệ Việt Nam - Thái Lan 2000 - 2009, Luận văn Thạc sĩ Lịch sử, Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quan hệ Việt Nam - Thái Lan 2000 - 2009
Tác giả: Hà Lê Huyền
Năm: 2010
17. Hà Lê Huyền (2010), Quan hệ kinh tế Việt Nam - Thái Lan từ năm 2000 đến nay, Nghiên cứu Đông Nam Á (số 11), tr. 49 - 54 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quan hệ kinh tế Việt Nam - Thái Lan từ năm 2000 đến nay
Tác giả: Hà Lê Huyền
Năm: 2010
18. Hà Lê Huyền (2012), Hợp tác phát triển du lịch Việt Nam - Thái Lan 2000 - 2010, Nghiên cứu Đông Nam Á (số 3), tr. 76 - 82 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hợp tác phát triển du lịch Việt Nam - Thái Lan 2000 - 2010
Tác giả: Hà Lê Huyền
Năm: 2012
19. Hà Lê Huyền (2015), Hợp tác giáo dục - đào tạo giữa các trường đại học của Thái Lan và Việt Nam trong thập niên đầu thế kỷ XXI, Nghiên cứu Đông Nam Á (số 3), tr. 50 - 55 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hợp tác giáo dục - đào tạo giữa các trường đại học của Thái Lan và Việt Nam trong thập niên đầu thế kỷ XXI
Tác giả: Hà Lê Huyền
Năm: 2015
20. Hà Lê Huyền (4/2015), Quan hệ kinh tế Việt Nam - Thái Lan, Nghiên cứu Kinh tế (số 443), tr. 65 - 70 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quan hệ kinh tế Việt Nam - Thái Lan
70. Bộ Thương mại Thái Lan, mục: Việc nhập khẩu và kinh doanh xuất khẩu của Thái Lan - Thương mại quốc tế. Truy cập: 15h19, ngày 29/07/2016, từ http://www.ops3.moc.go.th/infor/MenuComTH/trade_sum/default.asp# Link

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1. Kim ngạch xuất khẩu giữa Thái Lan và Việt Nam (200 1- 2006) - Quan hệ thái lan   việt nam trên lĩnh vực kinh tế, văn hóa   giáo dục từ năm 2001 đén năm 2015
Bảng 2.1. Kim ngạch xuất khẩu giữa Thái Lan và Việt Nam (200 1- 2006) (Trang 41)
Bảng 2.2. Kim ngạch xuất khẩu giữa Thái Lan và Việt Nam (200 7- 2010) - Quan hệ thái lan   việt nam trên lĩnh vực kinh tế, văn hóa   giáo dục từ năm 2001 đén năm 2015
Bảng 2.2. Kim ngạch xuất khẩu giữa Thái Lan và Việt Nam (200 7- 2010) (Trang 44)
Bảng 2.6. Đầu tư trực tiếp của Thái Lan được cấp phép tại Việt Nam (2011 - 2014)  - Quan hệ thái lan   việt nam trên lĩnh vực kinh tế, văn hóa   giáo dục từ năm 2001 đén năm 2015
Bảng 2.6. Đầu tư trực tiếp của Thái Lan được cấp phép tại Việt Nam (2011 - 2014) (Trang 54)
Bảng 2.7. Đầu tư của Thái Lan tại một số tỉnh, thành phố Việt Nam (lũy kế đến 15/12/2014)  - Quan hệ thái lan   việt nam trên lĩnh vực kinh tế, văn hóa   giáo dục từ năm 2001 đén năm 2015
Bảng 2.7. Đầu tư của Thái Lan tại một số tỉnh, thành phố Việt Nam (lũy kế đến 15/12/2014) (Trang 57)
Bảng 2.8. Số lượng du khách Thái Lan đến Việt Nam từ năm 2005 đến năm 2015 - Quan hệ thái lan   việt nam trên lĩnh vực kinh tế, văn hóa   giáo dục từ năm 2001 đén năm 2015
Bảng 2.8. Số lượng du khách Thái Lan đến Việt Nam từ năm 2005 đến năm 2015 (Trang 66)
Bảng 2.9. Số lượng du khách Việt Nam đến Thái Lan từ năm 2002 đến năm 2014 - Quan hệ thái lan   việt nam trên lĩnh vực kinh tế, văn hóa   giáo dục từ năm 2001 đén năm 2015
Bảng 2.9. Số lượng du khách Việt Nam đến Thái Lan từ năm 2002 đến năm 2014 (Trang 67)
MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ QUAN HỆ THÁI LAN- VIỆT NAM - Quan hệ thái lan   việt nam trên lĩnh vực kinh tế, văn hóa   giáo dục từ năm 2001 đén năm 2015
MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ QUAN HỆ THÁI LAN- VIỆT NAM (Trang 140)
MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ QUAN HỆ THÁI LAN- VIỆT NAM - Quan hệ thái lan   việt nam trên lĩnh vực kinh tế, văn hóa   giáo dục từ năm 2001 đén năm 2015
MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ QUAN HỆ THÁI LAN- VIỆT NAM (Trang 140)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w