1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Biên soạn bộ câu hỏi trắc nghiệm môn công nghệ 6 cho các trường thcs trên địa bàn huyện giồng trôm tỉnh bến tre

77 29 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Biên Soạn Bộ Câu Hỏi Trắc Nghiệm Môn Công Nghệ 6 Cho Các Trường THCS Trên Địa Bàn Huyện Giồng Trôm Tỉnh Bến Tre
Chuyên ngành Công Nghệ
Định dạng
Số trang 77
Dung lượng 1,57 MB
File đính kèm Nội dung toàn bộ.rar (6 MB)

Cấu trúc

  • 1. Lý do chọn đề tài (4)
  • 2. Đối tƣợng, khách thể nghiên cứu (5)
    • 2.1. Đối tƣợng nghiên cứu (5)
    • 2.2. Khách thể nghiên cứu (5)
  • 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu (6)
    • 3.1. Mục tiêu nghiên cứu (6)
    • 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu (6)
  • 4. Giả thuyết nghiên cứu (6)
  • 5. Giới hạn vấn đề nghiên cứu (6)
  • 6. Phương pháp nghiên cứu (6)
    • 6.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu (6)
    • 6.2. Phương pháp chuyên gia (6)
    • 6.3 Phương pháp thực nghiệm (7)
    • 6.4. Phương pháp thống kê toán học (7)
  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BIÊN SOẠN BỘ CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM KHÁCH (8)
    • 1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu (8)
      • 1.1.1 Trên thế giới (8)
      • 1.1.2 Tại Việt Nam (9)
    • 1.2. Kiểm tra đánh giá và trắc nghiệm (10)
      • 1.2.1. Khái niệm kiểm tra và đánh giá (10)
      • 1.2.2. Khái niệm trắc nghiệm (11)
      • 1.2.4. Phân loại câu hỏi trắc nghiệm khách quan (15)
        • 1.2.4.1 Trắc nghiệm “đúng sai” (15)
        • 1.2.4.2. Trắc nghiệm nhiều lựa chọn (16)
        • 1.2.4.3. Trắc nghiệm ghép đôi (18)
        • 1.2.4.4. Trắc nghiệm điền khuyết hay câu trả lời ngắn (20)
      • 1.2.5. Đánh giá một bài trắc nghiệm khách quan (21)
        • 1.2.5.1. Phân tích câu hỏi (21)
        • 1.2.5.2. Độ khó (22)
        • 1.2.5.3. Độ phân biệt (23)
        • 1.2.5.4. Phân tích các mồi nhử của câu trắc nghiệm (24)
      • 1.2.6. Quy trình xây dựng bộ câu hỏi trắc nghiệm cho môn học (26)
  • CHƯƠNG 2 (29)
    • 2.1. Thực trạng công tác dạy và học và nhu cầu phát triển bộ môn công nghệ 6 ở trường THCS thuộc địa bàn huyện Giồng Trôm (29)
      • 2.1.1. Vị trí địa lý và bố trí trường lớp của huyện (29)
        • 2.1.1.1. Vị trí địa lý (29)
        • 2.1.1.2. Bố trí trường lớp (29)
      • 2.1.2. Thực trạng dạy và học môn công nghệ lớp 6 ở các trường THCS trong huyện (29)
        • 2.1.2.1. Quá trình triển khai dạy và học bộ môn cùng các điều kiện giáo dục (29)
      • 2.1.3. Đánh giá thực trạng và nhu cầu cấp thiết để thông qua bộ môn công nghệ lớp 6 giáo dục học sinh toàn diện một cách có hiệu quả (31)
        • 2.1.3.1. Đánh giá (31)
        • 2.1.3.2. Nhu cầu cấp thiết để nâng cao nội dung giáo dục (33)
    • 2.2. Thực trạng về kiểm tra đánh giá môn Công nghệ 6 (34)
    • 2.3. Phân phối chương trình môn Công nghệ 6 (Áp dụng từ năm học 2011 -2012) (35)
  • CHƯƠNG 3: BIÊN SOẠN BỘ CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC MÔN CÔNG NGHỆ 6 (41)
    • 3.1. Một số định hướng cơ bản cho việc biên soạn bộ câu hỏi trắc nghiệm môn công nghệ 6 (41)
      • 3.1.1. Tính khoa học (41)
      • 3.1.2. Tính phát triển toàn diện người học (41)
      • 3.1.3. Kết hợp giữa lý thuyết và thực hành (41)
      • 3.1.4. Đảm bảo yêu cầu phân hóa và đạt hiệu quả cao (41)
    • 3.2 Giới thiệu môn học công nghệ 6 (42)
      • 3.2.1. Vị trí môn học (42)
      • 3.2.2. Chương trình môn công nghệ 6 (42)
      • 3.2.3. Mục tiêu của môn học (43)
    • 3.3. Biên soạn bộ câu hỏi trắc nghiệm (48)
      • 3.3.1. Phân tích nội dung môn học (48)
      • 3.3.2. Mục tiêu kiểm tra đánh giá (48)
      • 3.3.3. Lập dàn bài trắc nghiệm (49)
      • 3.3.4. Tổ chức thực nghiệm, phân tích câu trắc nghiệm (54)
        • 3.3.4.1. Thực nghiệm (54)
        • 3.3.4.2. Phân tích câu trắc nghiệm (58)
      • 3.3.5. Biên soạn bộ câu hỏi cho môn học (69)
    • 1. Kết luận (72)
    • 2. Tự đánh giá những đóng góp của đề tài (72)
      • 2.1. Về mặt lý luận (72)
      • 2.2. Về mặt thực tiễn (72)
    • 3. Hướng phát triển của đề tài (73)
    • 4. Kiến nghị (73)
      • 4.1. Đối với Bộ Giáo Dục và Đào Tạo (73)
      • 4.2. Đối với Sở Giáo Dục và Phòng Giáo dục và Đào Tạo (73)
      • 4.3. Đối với các trường THCS (74)
      • 4.4. Đối với các giáo viên (74)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (75)

Nội dung

Đối tƣợng, khách thể nghiên cứu

Đối tƣợng nghiên cứu

- Bộ câu hỏi trắc nghiệm khách quan môn Công nghệ 6.

Khách thể nghiên cứu

- Mục tiêu, nội dung môn Công nghệ 6 tại các trường trung học cơ sở trên địa bàn huyện Giồng Trôm tỉnh Bến Tre

- Học sinh học môn Công nghệ 6 tại các trường trung học cơ sở trên địa bàn huyện Giồng Trôm tỉnh Bến Tre

- Các giáo viên trực tiếp giảng dạy môn Công nghệ 6 để góp ý, chỉnh sửa và đánh giá câu trắc nghiệm và phần mềm dùng trong kiểm tra đánh giá

Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu

- Biên soạnbộ câu hỏi trắc nghiệm khách quan môn Công nghệ 6 tại các trường trung học cơ sở trên địa bàn huyện Giồng Trôm tỉnh Bến Tre.

Nhiệm vụ nghiên cứu

- Tìm hiểu cơ sở lý luận về biên soạn bộ câu hỏi trắc nghiệm khách quan

- Khảo sát thực trạng dạy và kiểm tra đánh giá môn công nghệ 6 tại các trường trung học cơ sở trên địa bàn huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre

- Biên soạn bộ câu trắc nghiệm môn Công nghệ 6

Giả thuyết nghiên cứu

Sử dụng bộ câu hỏi trắc nghiệm khách quan môn Công nghệ 6 do người nghiên cứu xây dựng giúp kiểm tra và đánh giá môn học một cách chính xác, khách quan và thuận lợi Phương pháp này không chỉ nhanh chóng trong việc thu thập kết quả học sinh mà còn góp phần nâng cao chất lượng dạy học.

Giới hạn vấn đề nghiên cứu

Bộ câu hỏi trắc nghiệm khách quan môn Công nghệ 6 tập trung biên soạn câu trắc nghiệm: đúng- sai, 4 lựa chọn, ghép hợp, câu điền khuyết

Số câu trắc nghiệm thô là 300 câu, thử nghiệm với số lƣợng khoảng 135 học sinh.

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu tài liệu

Để xây dựng luận văn về trắc nghiệm khách quan, cần tham khảo các tài liệu liên quan như sách giáo khoa, sách giáo viên, tài liệu bồi dưỡng cho chương trình Công nghệ lớp 6, và hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kỹ năng môn Công nghệ THCS Những tài liệu này sẽ giúp đề ra giả thuyết khoa học và nội dung cho luận văn một cách chính xác và đầy đủ.

Phương pháp chuyên gia

- Phỏng vấn giáo viên dạy môn Công nghệ 6 để làm rõ thực trạng công tác kiểm tra đánh giá của môn học này

- Lấy ý kiến các chuyên gia về các câu hỏi trắc nghiệm đã đƣợc biên soạn.

Phương pháp thực nghiệm

Nghiên cứu thực nghiệm các câu hỏi trắc nghiệm khách quan được xây dựng qua các bài kiểm tra 15 phút, kiểm tra một tiết và kiểm tra học kỳ Phương pháp thực nghiệm này nhằm chứng minh tính đúng đắn và khả thi của luận văn khi áp dụng vào quá trình kiểm tra, thi cử cũng như trong giảng dạy môn Công nghệ 6.

Phương pháp thống kê toán học

Dùng các phương pháp thống kê toán học để tổng hợp, phân tích câu hỏi trắc nghiệm

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BIÊN SOẠN BỘ CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM KHÁCH

Lịch sử vấn đề nghiên cứu

Trắc nghiệm bắt nguồn từ các nước phương Tây, được phát triển bởi các nhà tâm lý học vào giữa thế kỷ XIX Năm 1879, Wilhelm Wundt đã thành lập phòng thí nghiệm tâm lý học đầu tiên tại Leipzig, Đức, đánh dấu sự khởi đầu của nghiên cứu tâm lý học hiện đại.

Việc học và thi đã tồn tại hàng nghìn năm, nhưng khoa học đo lường trong giáo dục chỉ thực sự bắt đầu cách đây khoảng một thế kỷ Vào thế kỷ XX, lĩnh vực này phát triển từ Châu Âu và nhanh chóng lan rộng sang Hoa Kỳ E Thorndike là người tiên phong trong việc sử dụng trắc nghiệm như một phương pháp khách quan và nhanh chóng để đánh giá trình độ kiến thức của học sinh, bắt đầu với môn số học và sau đó mở rộng sang các loại kiến thức khác.

Năm 1905, Alfred Binet và Theodore Simon đã xây dựng thành công Trắc nghiệm trí tuệ Simon – Binet và tiếp đến đƣợc cải tiến tại đại học Stanford

The IQ test, originally developed by Lewis Terman in 1916, has undergone continuous improvements and is now widely recognized as the Intelligence Quotient (IQ) test.

Vào năm 1923 tại Mỹ Bộ trắc nghiệm thành quả học tập tổng hợp đầu tiên Stanford Acheevement Test ra đời

Với việc đƣa vào chấm trắc nghiệm bằng máy IBM năm 1935, việc thành lập Hội quốc gia về Đo lường trong giáo dục (National Council on

Vào thập niên 1950, sự ra đời của hai tổ chức tư nhân là Eduacation Testing Services (ETS) năm 1947 và American College Testing (ACT) năm 1959 đã đánh dấu sự hình thành của một ngành công nghiệp trắc nghiệm lớn tại Hoa Kỳ Các thành tựu lý luận quan trọng trong khoa học đo lường giáo dục, đặc biệt là lý thuyết trắc nghiệm cổ điển, đã được phát triển cho đến thập niên 70 của thế kỷ trước.

Trong bốn thập niên qua, lý thuyết trắc nghiệm đã có sự phát triển đáng kể với sự xuất hiện của "lý thuyết trắc nghiệm hiện đại" hay "lý thuyết đáp ứng câu hỏi" (Item Response Theory).

Lý thuyết phản hồi (IRT) đã mang lại những tiến bộ đáng kể trong việc nâng cao độ chính xác của trắc nghiệm, dẫn đến sự ra đời của công nghệ trắc nghiệm thích ứng máy tính (CAT) Khoa học đo lường trong tâm lý và giáo dục đã liên tục phát triển, mặc dù có nhiều phê bình, nhưng những chỉ trích này không làm suy yếu mà còn thúc đẩy sự tự điều chỉnh và phát triển mạnh mẽ hơn của lĩnh vực này.

Theo các chuyên gia, việc xác định thời điểm áp dụng trắc nghiệm khách quan về thành quả học tập tại Việt Nam là điều khó khăn.

Từ đầu thập niên 1950, học sinh Việt Nam đã bắt đầu làm quen với trắc nghiệm thông qua các cuộc khảo sát khả năng ngoại ngữ do các tổ chức quốc tế thực hiện.

Từ năm 1960, các tập san giáo dục có đề cặp đến trắc nghiệm khách quan, tâm lý- giáo dục một cách sơ lƣợc

Năm 1964, miền Nam Việt Nam thành lập “Trung tâm trắc nghiệm và hướng dẫn” chuyên trách về trắc nghiệm, nơi này đã phát hành nhiều tài liệu liên quan Đến cuối năm 1969, các môn học về trắc nghiệm thành quả học tập và thống kê giáo dục - tâm lý mới được đưa vào giảng dạy chính thức tại các lớp Cao học và Tiến sĩ giáo dục tại Đại học Sư phạm Sài Gòn.

Năm 1972, chính quyền Sài Gòn thành lập hội đồng cải tổ thi cử ở miền Nam nhằm phân tích những nhược điểm của kì thi Tú tài theo phương pháp tự luận Hội đồng quyết định chuẩn bị cho một kì thi Tú tài cải tiến bằng trắc nghiệm khách quan (TNKQ) tiêu chuẩn hóa Đến năm 1974, các bài thi trắc nghiệm tiêu chuẩn hóa lần đầu tiên được áp dụng trong kì thi Tú tài tại miền Nam.

Vào đầu năm 1996, Bộ trưởng Bộ GD&ĐT Trần Hồng Quân đã quyết định triển khai thí điểm áp dụng hình thức trắc nghiệm khách quan trong kỳ thi tuyển sinh đại học tại trường Đại học Đà Lạt Để chuẩn bị cho 8 môn thi, Bộ đã huy động lực lượng và tổ chức các kỳ thi trắc nghiệm thử nghiệm tại Đà Lạt, Nha Trang và TP HCM.

Theo thứ trưởng bộ GD& ĐT Bành Tiến Long” Đến năm 2008 tất cả các môn thi tốt nghiệp đều kiểm tra trắc nghiệm trừ môn Văn…”

Kiểm tra đánh giá và trắc nghiệm

1.2.1 Khái niệm kiểm tra và đánh giá

Kiểm tra và đánh giá là nhiệm vụ thiết yếu của nhà trường, đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự rèn luyện và học tập của học sinh, từ đó nâng cao chất lượng giáo dục.

* Khái niệm kiểm tra (Testing)

Kiểm tra, theo Trần Khánh Đức, là quá trình đo lường và thu thập thông tin nhằm đánh giá kiến thức, kỹ năng và thái độ của người học sau khi hoàn thành một khóa học Quá trình này không chỉ giúp xác định mức độ hiểu biết của học viên mà còn cung cấp phản hồi quan trọng để cải thiện quá trình dạy và học.

- Theo Nguyễn Văn Tuấn: Kiểm tra là công cụ để đo lường trình độ kiến thức, kỹ năng, kĩ xảo của học sinh.[19; Tr.91]

Theo từ điển Giáo dục học, kiểm tra là một phần quan trọng trong quá trình dạy học, giúp thu thập thông tin về tình hình và kết quả học tập của học sinh.

* Khái niệm đánh giá ( Evaluation )

Đánh giá, theo Dương Thiệu Tống, là quá trình thu thập, phân tích và giải thích thông tin một cách hệ thống nhằm xác định mức độ đạt được các mục tiêu giảng dạy cho học sinh Quá trình này có thể được thực hiện thông qua các phương pháp định lượng (đo lường) hoặc định tính (quan sát).

- Theo Nguyễn Văn Tuấn: Đánh giá là xác định mức độ của trình độ kiến thức kỹ năng, kỹ xảo của học sinh.[19; Tr.91]

- Theo Trần Thị Tuyết Oanh: Đánh giá là bộ phận hợp thành rất quan trọng, một khâu không thể tách rời của quá trình GD& ĐT.[11; Tr.7]

Trắc nghiệm: Trắc nghiệm hay Test theo tiếng Anh Theo nghĩa chữ Hán

“ trắc” có nghĩa là “đo lường”, nghiệm là “ suy xét, chứng thực” [18; tr.13]

Trắc nghiệm được định nghĩa bởi nhiều nhà Tâm lý học và Giáo dục học khác nhau Theo Trần Thị Tuyết Oanh trong giáo trình “Đánh giá và đo lường kết quả học tập”, Gronlund mô tả trắc nghiệm là một công cụ hoặc quy trình hệ thống nhằm đo lường mức độ đạt được của cá nhân trong một lĩnh vực cụ thể.

Theo GS.TS Dương Thiệu Tống, trắc nghiệm là một công cụ hữu ích để đo lường các hành vi, nhằm đánh giá thành tích cá nhân so với người khác hoặc so với các nhiệm vụ học tập đã được dự kiến.

Trắc nghiệm chuẩn mực là một công cụ đo lường thành tích, cho phép so sánh vị thế tương đối của cá nhân với nhóm người đã được xác định trước.

Trắc nghiệm tiêu chí là một công cụ đo lường được thiết kế để đánh giá mức độ thành thạo của người học dựa trên các nhiệm vụ học tập cụ thể đã được xác định và giới hạn.

Trắc nghiệm dùng ở lớp học là những bài kiểm tra do giáo viên tự tạo ra nhằm phục vụ cho quá trình giảng dạy Những trắc nghiệm này có thể chưa được thử nghiệm và chỉnh sửa kỹ lưỡng, thường chỉ được áp dụng trong các kỳ kiểm tra với số lượng học sinh hạn chế và không mang tính quyết định cao.

Trắc nghiệm trong giảng dạy là một phương pháp kiểm tra đánh giá khách quan, giúp xác định trình độ và năng lực của học sinh Phương pháp này được áp dụng để đánh giá kết quả học tập của học sinh ở các thời điểm khác nhau, bao gồm trước, trong và sau khi hoàn thành một giai đoạn học tập.

Trắc nghiệm có nhiều dạng, bao gồm trắc nghiệm thành quả để đánh giá kết quả học tập, trắc nghiệm năng khiếu nhằm đo lường khả năng và dự đoán tương lai, cũng như trắc nghiệm theo tốc độ hoặc không theo tốc độ Phương pháp trắc nghiệm có thể được thực hiện dưới hình thức khách quan hoặc chủ quan.

Thuật ngữ "trắc nghiệm" trong bài viết này ám chỉ đến loại trắc nghiệm khách quan được sử dụng trong lớp học, thường được hiểu là phương pháp kiểm tra bao gồm các bài tập nhỏ hoặc câu hỏi với các đáp án có sẵn Học sinh cần suy nghĩ và sử dụng ký hiệu đơn giản để trả lời Trắc nghiệm nâng cao tính khách quan trong quá trình đánh giá, mang lại kết quả chính xác và công bằng, đồng thời giảm thiểu tiêu cực trong tổ chức thi, vì vậy nó nhận được sự quan tâm và ủng hộ từ nhiều người.

Ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm khách quan môn học là tập hợp nhiều câu hỏi trắc nghiệm cùng với đáp án, được phân loại theo các thành phần nội dung Mỗi câu hỏi trong ngân hàng này đã được định cỡ, gắn liền với các tham số như độ khó và độ phân cách, theo lý thuyết trắc nghiệm.

1.2 3.Mục đích sử dụng bộ câu hỏi trắc nghiệm

Trắc nghiệm thường được hiểu là công cụ để kiểm tra trình độ học sinh, nhưng theo tác giả Lê Đức Ngọc, câu hỏi trắc nghiệm còn có ba mục đích chính quan trọng khác: hỗ trợ giảng dạy, nâng cao quá trình học tập và thực hiện đánh giá kết quả học.

Ba mục đích trên có thể đƣợc hiểu cụ thể nhƣ sau:

- Sử dụng để giảng dạy: Trong việc giảng dạy thì ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm có thể đƣợc dùng để:

Đổi mới phương pháp giảng dạy là cần thiết để nâng cao hứng thú học tập cho học sinh và sinh viên Việc sử dụng câu hỏi để khuyến khích học sinh chuẩn bị bài ở nhà, cùng với thảo luận và tranh luận trên lớp, giúp tạo ra không khí học tập sôi nổi Bên cạnh đó, việc phụ đạo và hướng dẫn cách học hiệu quả cũng góp phần quan trọng trong việc tăng cường sự tham gia của người học, tránh tình trạng độc thoại trong giảng dạy.

Thực trạng công tác dạy và học và nhu cầu phát triển bộ môn công nghệ 6 ở trường THCS thuộc địa bàn huyện Giồng Trôm

2.1.1.Vị trí địa lý và bố trí trường lớp của huyện

Giồng Trôm là một huyện thuần nông tiếp giáp với TP Bến Tre.Huyện có

Huyện có 21 xã và 1 thị trấn nằm ở trung tâm, với đường tỉnh 885 chạy qua Đa số dân cư ở đây làm nghề nông, trong khi một số ít tham gia vào các nghề tiểu thủ công Chỉ có một số hộ kinh doanh tập trung ở trung tâm huyện, các xã và dọc trục lộ.

Huyện có tổng cộng 20 trường THCS, trong đó có 6 trường đạt tiêu chuẩn cơ sở vật chất theo quy định của Bộ GD&ĐT, bao gồm các phòng thực hành và phòng bộ môn Các trường còn lại thường tổ chức cho học sinh thực hành tại các phòng học.

- Hiện tại khối lớp 6 ở các trường trong huyện gồm 73 lớp với 2479 học sinh, trường nhiều nhất có 8 lớp 6 với 248 học sinh, trường ít nhất có 1 lớp 6 với

2.1.2.Thực trạng dạy và học môn công nghệ lớp 6 ở các trường THCS trong huyện

2.1.2.1.Quá trình triển khai dạy và học bộ môn cùng các điều kiện giáo dục:

Trong thập niên 80 của thế kỷ trước, môn công nghệ đã được triển khai tại các trường PTCS trong huyện dưới tên gọi môn kỹ thuật Sự ra đời này nhằm đáp ứng nhu cầu giáo dục toàn diện, phù hợp với mô hình đánh giá 5 mặt giáo dục: đức, trí, thể, mỹ và lao động.

Hiện nay, một số trường trong huyện không thể triển khai giảng dạy bộ môn do thiếu giáo viên được đào tạo chuyên môn và cơ sở vật chất không đầy đủ Bên cạnh đó, các hoạt động chuyên môn như hội giảng và chuyên đề liên quan đến nội dung giảng dạy bộ môn cũng chưa đạt hiệu quả mong muốn.

Vào những năm 90, sau khi tiến hành chỉnh lý sách giáo khoa và điều chỉnh khung chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo, môn Công nghệ đã được triển khai đại trà tại các trường trung học cơ sở với tên gọi là môn Công nghệ lớp 6.

Giáo viên chuyên môn được đào tạo từ các trường sư phạm trong tỉnh và khu vực, giúp triển khai thực hiện chương trình giảng dạy một cách hiệu quả Nhờ đó, chất lượng bộ môn được nâng cao và đi vào nề nếp, mang lại hiệu quả thiết thực trong quá trình giáo dục.

Hiện nay, việc dạy và học bộ môn Công nghệ 6 tại các trường trung học cơ sở trong huyện đã trở nên ổn định Sự hỗ trợ từ các điều kiện giáo dục như tài liệu giảng dạy, trang thiết bị, phòng chức năng và phòng thực hành, cùng với đội ngũ giáo viên được đào tạo chuyên môn chính quy, đã giúp nâng cao chất lượng giáo dục cho học sinh một cách toàn diện.

Bộ môn công nghệ 6 đã được đưa vào hoạt động với các chủ đề và chủ điểm cụ thể, nhờ vào sự chỉ đạo của phòng giáo dục và đào tạo huyện trong việc tổ chức các hoạt động như dự giờ, thao giảng và báo cáo chuyên đề Việc cử giáo viên tham gia các lớp tập huấn do cấp trên tổ chức đã góp phần nâng cao chất lượng dạy và học, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ môn.

2.1.2.2 Chất lƣợng giáo dục bộ môn thông qua thực hiện nội dung chương trình

Trong 3 năm liền kề, tình hình giáo dục bộ môn công nghệ lớp 6 trong huyện nhƣ sau:

 Hoạt động của giáo viên

Năm 2009-2010: tổ chức 2 chuyên đề hội giảng 02 tiết, hội thi giáo viên giỏi công nhận: 02 giáo viên giỏi huyện

Trong giai đoạn 2010-2011, chúng tôi đã tổ chức 3 chuyên đề báo cáo, bao gồm 2 chuyên đề cấp huyện và 1 sáng kiến kinh nghiệm cấp trường Bên cạnh đó, chúng tôi cũng tổ chức hội giảng toàn huyện với 2 tiết học Qua cuộc thi, đã có 2 giáo viên được công nhận là giáo viên giỏi cấp huyện và 1 giáo viên giỏi cấp tỉnh.

Trong năm 2011-2012, chúng tôi đã tổ chức báo cáo 3 chuyên đề, bao gồm 1 chuyên đề và 1 sáng kiến kinh nghiệm ở cấp huyện Đồng thời, chúng tôi cũng tổ chức hội giảng cấp huyện với 2 tiết học, tiếp tục công nhận 2 giáo viên giỏi cấp huyện và 1 giáo viên giỏi cấp tỉnh.

 Hoạt động của học sinh

Bảng 2.1 Bảng xếp loại học tập môn công nghệ 6

Xếp loại học tập bộ môn cuối năm

Giỏi Khá TB Yếu Kém

SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL

2.1.3 Đánh giá thực trạng và nhu cầu cấp thiết để thông qua bộ môn công nghệ lớp 6 giáo dục học sinh toàn diện một cách có hiệu quả

 Tình cảm, thái độ của học sinh qua học tập bộ môn

Cư dân huyện Giồng Trôm chủ yếu làm nông nghiệp, bên cạnh đó còn có một bộ phận không nhỏ làm nghề may mặc, tiểu thủ công và kinh doanh Điều này giúp học sinh tiếp cận với kiến thức công nghệ trong gia đình một cách tự nhiên, từ việc làm đồ chơi cho em, giúp mẹ nấu ăn đến dọn dẹp và mua sắm Do đó, các em ở nông thôn thường tiếp nhận chương trình môn công nghệ với sự nhiệt tình Tuy nhiên, chất lượng hoạt động môn học này vẫn còn khiêm tốn do nhiều yếu tố khác nhau.

Việc giáo dục tình cảm và thái độ học tập đối với học sinh không phải là điều quá khó khăn, mà còn đóng góp quan trọng vào việc hình thành nhân cách cho các em trong tương lai.

 Đội ngũ giáo viên trực tiếp giảng dạy

Tại Giồng Trôm, số lượng giáo viên được đào tạo chuyên môn về công nghệ còn hạn chế, với mỗi trường chỉ có từ 1 đến 2 giáo viên Điều này dẫn đến việc giảng dạy môn công nghệ lớp 6 không được đảm bảo đúng chuyên môn, trong khi môn công nghệ lớp 8, 9 lại có yêu cầu cao hơn Hầu hết các trường hiện nay đều phải bố trí giáo viên có kinh nghiệm từ các lĩnh vực khác, chủ yếu là giáo viên nữ, để giảng dạy môn công nghệ 6 theo hình thức dạy chéo môn Do đó, mặc dù giáo viên đã nỗ lực, họ vẫn gặp phải nhiều khó khăn trong việc thực hiện nhiệm vụ giảng dạy.

Cơ sở vật chất của các trường chưa đạt tiêu chuẩn của Bộ Giáo dục và Đào tạo ảnh hưởng lớn đến chất lượng giáo dục Việc thiếu phòng thực hành hoặc sử dụng phòng học cho các hoạt động thực hành làm giảm hiệu quả giảng dạy và học tập của thầy và trò.

Thiếu trang thiết bị và dụng cụ chuyên dụng cho công tác thực hành đã gây khó khăn trong việc triển khai cho học sinh sử dụng, từ đó ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm mà các em tạo ra và làm giảm chiều sâu chất lượng bộ môn trong quá trình hoạt động.

 Sự chỉ đạo sâu sát của cấp lãnh đạo, sự hưởng ứng tích cực từ phía phụ huynh học sinh

Thực trạng về kiểm tra đánh giá môn Công nghệ 6

Hiện nay, hầu hết các trường trung học cơ sở ở huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre áp dụng hình thức kiểm tra tự luận hoặc trắc nghiệm do giáo viên tự biên soạn, dẫn đến việc đánh giá học sinh chưa chính xác, công bằng và khách quan.

Việc giáo viên biên soạn câu hỏi trắc nghiệm mà không có sự kiểm định chặt chẽ sẽ ảnh hưởng đến độ chính xác trong đánh giá năng lực học sinh.

Phân phối chương trình môn Công nghệ 6 (Áp dụng từ năm học 2011 -2012)

Tuần Tiết Nội dung Phụ chú

Chương I: MAY MẶC TRONG GIA ĐÌNH

1 2 Các loại vải thường dùng trong may mặc Không dạy:

I.1.a) Nguồn gốc: quy trình sản xuất vải sợi thiên nhiên

I.2.a) Nguồn gốc: quy trình sản xuất vải sợi hóa học

2 3 Các loại vải thường dùng trong may mặc(tt)

3 5 Lựa chọn trang phục(tt)

6 Lựa chọn trang phục(tt)

4 7 Thực hành: Lựa chọn trang phục

8 Sử dụng và bào quản trang phục Giới thiệu:

5 9 Sử dụng và bào quản trang phục (tt)

10 Thực hành: Ôn một số mũi khâu cơ bản

11 Thực hành: Cắt, khâu vỏ gối hình chữ nhật

12 Thực hành: Cắt, khâu vỏ gối hình chữ nhật (tt)

7 13 Thực hành: Cắt, khâu vỏ gối hình chữ nhật (tt)

14 Thực hành: Cắt, khâu tự do Giáo viên tự lựa chọn sản phẩm cắt khâu

8 15 Thực hành: Cắt, khâu tự do (tt)

16 Thực hành: Cắt, khâu tự do (tt) khác cho học sinh luyện tập thực hành

18 Kiểm tra thực hành 1 tiết

Chương II: TRANG TRÍ NHÀ Ở

19 Sắp xếp đồ đạc hợp lý trong gia đình II.3.Chọn nội dung dạy phù hợp địa phương

20 Sắp xếp đồ đạc hợp lý trong gia đình (tt)

21 Thực hành: Sắp xếp đồ đạc hợp lý trong gia đình Có thể thay bằng nội dung thực hành phù hợp với địa phương

22 Thực hành: Sắp xếp đồ đạc hợp lý trong gia đình

12 23 Giữ gìn nhà ở sạch sẽ, ngăn nắp

24 Giữ gìn nhà ở sạch sẽ, ngăn nắp (tt)

13 25 Trang trí nhà ở bằng một số đồ vật

26 Trang trí nhà ở bằng một số đồ vật (tt)

14 27 Trang trí nhà ở bằng hoa và cây cảnh

28 Trang trí nhà ở bằng hoa và cây cảnh (tt)

30 Cắm hoa trang trí (tt)

31 Kiểm tra viết 1 tiết Chương II

Chọn 1 trong 3 dạng cắm hoa để dạy Các dạng còn lại không dạy, giáo viên có thể thay thế bằng các tiết luyện tập, củng cố, hướng dẫn thực hành

17 33 Thực hành: Cắm hoa (tt)

34 Thực hành: Cắm hoa (tt)

HỌC KỲ II (2 tiết/ tuần)

Tuần Tiết Nội dung Phụ chú

Chương III: NẤU ĂN TRONG GIA ĐÌNH

39 Cơ sở của ăn uống hợp lý

40 Cơ sở của ăn uống hợp lý (tt)

41 Cơ sở của ăn uống hợp lý (tt)

42 Vệ sinh an toàn thực phẩm

43 Vệ sinh an toàn thực phẩm (tt)

44 Bảo quản chất dinh dƣỡng trong chế biến món ăn

45 Bảo quản chất dinh dƣỡng trong chế biến món ăn (tt)

46 Các phương pháp chế biến thực phẩm

Dạy mục II.1 và II.2, không dạy II.3

47 Các phương pháp chế biến thực phẩm (tt)

48 Các phương pháp chế biến thực phẩm (tt)

25 49 Thực hành: Tỉa hoa trang trí món ăn từ một số loại rau, củ, quả

Chọn nội dung dạy phù hợp

50 Thực hành: Tỉa hoa trang trí món ăn từ một số loại rau, củ, quả (tt) nguyên liệu từng địa phương

51 Thực hành: Tỉa hoa trang trí món ăn từ một số loại rau, củ, quả (tt)

52 Thực hành: Chế biến món ăn – Trộn dầu giấm rau xà lách – Trộn hỗn hợp rau muống

Giáo viên chọn 1 trong 2 nội dung hoặc chọn món ăn tương tự phù hợp với từng vùng miền

Thực hành: Chế biến món ăn – Trộn dầu giấm rau xà lách – Trộn hỗn hợp rau muống

Thực hành: Chế biến món ăn – Trộn dầu giấm rau xà lách – Trộn hỗn hợp rau muống

55 Kiểm tra 1 tiết thực hành

56 Tổ chức bữa ăn hợp lý trong gia đình

57 Tổ chức bữa ăn hợp lý trong gia đình (tt)

58 Quy trình tổ chức bữa ăn

59 Quy trình tổ chức bữa ăn (tt)

60 Quy trình tổ chức bữa ăn (tt)

61 Thực hành: Xây dựng thực đơn

62 Thực hành: Xây dựng thực đơn (tt)

Chương IV: THU CHI TRONG GIA ĐÌNH

32 64 Thu nhập của gia đình

65 Thu nhập của gia đình (tt)

66 Chi tiêu trong gia đình Thay đổi số liệu phù hợp thực tế

67 Chi tiêu trong gia đình (tt)

68 Thực hành: Bài tập tình huống về thu chi trong gia đình

69 Thực hành: Bài tập tình huống về thu chi trong gia đình (tt)

72 Kiểm tra cuối năm học

M 15 1 tiết Thi học kỳ Tổng cộng

* Giáo viên bộ môn cần tham khảo hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học của

Bộ giáo dục đào tạo và kết hợp phân phối chương trình

Chương 2 của nghiên cứu đã phân tích thực trạng tổ chức kiểm tra và đánh giá môn Công nghệ 6 tại các trường trung học cơ sở ở huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre Kết quả cho thấy nhiều vấn đề cần được cải thiện để nâng cao chất lượng giáo dục trong môn học này.

Chương trình học hiện tại áp dụng một cách đồng nhất cho tất cả học sinh, nhưng thực tế mỗi em có khả năng tiếp thu khác nhau Do đó, giáo viên cần linh hoạt trong việc áp dụng phương pháp dạy và kiểm tra đánh giá để phù hợp với từng cá nhân, nhằm tối ưu hóa hiệu quả học tập.

Bộ Giáo dục và Đào tạo hiện đang hướng dẫn kiểm tra quá trình học tập của học sinh thông qua các hình thức như trắc nghiệm khách quan, tự luận, và sự kết hợp giữa hai loại này Giáo viên cần nhận diện rõ ưu và nhược điểm của từng hình thức kiểm tra để đảm bảo kết quả học sinh đạt được một cách khách quan.

Hầu hết giáo viên hiện nay sử dụng hình thức kiểm tra tự luận, tuy nhiên cũng có sự kết hợp giữa trắc nghiệm và tự luận Điều này dẫn đến việc giáo viên chỉ có thể kiểm tra một số chủ đề nhất định trong chương trình, không phản ánh đầy đủ kiến thức toàn diện của học sinh Hơn nữa, việc kiểm tra tự luận thường khiến học sinh có xu hướng học tủ và học lệch, đồng thời điểm số không thể hiện chính xác năng lực thực sự do ảnh hưởng từ tâm lý chủ quan của người chấm.

Trong chương 3 của luận văn, việc nghiên cứu và áp dụng cơ sở lý luận cùng với cơ sở thực tiễn sẽ được thực hiện để xây dựng bộ câu hỏi trắc nghiệm cho môn Công nghệ 6.

BIÊN SOẠN BỘ CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC MÔN CÔNG NGHỆ 6

Ngày đăng: 07/09/2021, 22:10

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1]. Bộ Giáo dục và Đào tạo(2010), Dự án Việt - Bỉ. Dạy và học tích cực – Một số phương pháp và kỹ thuật dạy học, NXB Đại học Sƣ phạm Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dạy và học tích cực – Một số phương pháp và kỹ thuật dạy học
Tác giả: Bộ Giáo dục và Đào tạo
Nhà XB: NXB Đại học Sƣ phạm
Năm: 2010
[2]. Bộ giáo dục và đào tạo(2011), sách giáo khoa môn công nghệ 6, NXB Giáo Dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: sách giáo khoa môn công nghệ 6
Tác giả: Bộ giáo dục và đào tạo
Nhà XB: NXB Giáo Dục
Năm: 2011
[3]. Đỗ Mạnh Cường (2008), Giáo trình Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, NXB Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: 2008), Giáo trình Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
Tác giả: Đỗ Mạnh Cường
Nhà XB: NXB Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh
Năm: 2008
[4]. Nguyễn Minh Đồng, Nguyễn Thanh Hương, Trịnh Chiêm Hà (2002), Thiết kế bài giảng Công nghệ 6, NXB Đại học quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thiết kế bài giảng Công nghệ 6
Tác giả: Nguyễn Minh Đồng, Nguyễn Thanh Hương, Trịnh Chiêm Hà
Nhà XB: NXB Đại học quốc gia Hà Nội
Năm: 2002
[5]. Nguyễn Minh Đường (2011), Sách giáo viên môn Công nghệ 6, NXB Giáo Dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sách giáo viên môn Công nghệ 6
Tác giả: Nguyễn Minh Đường
Nhà XB: NXB Giáo Dục
Năm: 2011
[6]. Trần Khánh Đức (2010), Đo lường và đánh giá trong giáo dục, NXB Đại học quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đo lường và đánh giá trong giáo dục
Tác giả: Trần Khánh Đức
Nhà XB: NXB Đại học quốc gia Hà Nội
Năm: 2010
[7].Hoàng Thị Hảo (2012), Xây dựng ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm đánh giá kết quả học tập môn Toán lớp 12, Luận văn thạc sĩ, trường Đại học sư phạm kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xây dựng ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm đánh giá kết quả học tập môn Toán lớp 12
Tác giả: Hoàng Thị Hảo
Năm: 2012
[8]. Nguyễn Phụng Hoàng, Võ Thị Ngọc Lan (1996), Phương pháp trắc nghiệm trong kiểm tra và đánh giá thành quả học tập, NXB Giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp trắc nghiệm trong kiểm tra và đánh giá thành quả học tập
Tác giả: Nguyễn Phụng Hoàng, Võ Thị Ngọc Lan
Nhà XB: NXB Giáo dục
Năm: 1996
[10]. Lê Đức Ngọc(2004), Giáo dục đại học phương pháp dạy và học, NXB. Đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo dục đại học phương pháp dạy và học
Tác giả: Lê Đức Ngọc
Nhà XB: NXB. Đại học Quốc gia Hà Nội
Năm: 2004
[11]. Trần Thị Tuyết Oanh(2007),Đánh giá và đo lường kết quả học tập, NXB Đại học sƣ phạm Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá và đo lường kết quả học tập
Tác giả: Trần Thị Tuyết Oanh
Nhà XB: NXB Đại học sƣ phạm
Năm: 2007
[12]. Patrich Griffin (1994), Trắc nghiệm và đánh giá, Tài liệu dùng cho các lớp tập huấn tại thành phố Hồ chí Minh, Huế, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Trắc nghiệm và đánh giá
Tác giả: Patrich Griffin
Năm: 1994
[13]. Hoàng Thiếu Sơn (2009), Xây dựng ngân hàng câu hỏi đánh giá kiến thức và ngân hàng đề thi kỹ năng cho nghề dệt may thổ cẩm theo tiêu chuển kỹ năng nghề, Luận văn thạc sĩ, trường Đại học sư phạm kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xây dựng ngân hàng câu hỏi đánh giá kiến thức và ngân hàng đề thi kỹ năng cho nghề dệt may thổ cẩm theo tiêu chuển kỹ năng nghề
Tác giả: Hoàng Thiếu Sơn
Năm: 2009
[14]. Nguyễn Trọng Sửu (2010), Tài liệu bồi dưỡng cán bộ quản lý và giáo viên về biên soạn đề kiểm tra, xây dựng thư viện câu hỏi, vụ GD trung học Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài liệu bồi dưỡng cán bộ quản lý và giáo viên về biên soạn đề kiểm tra, xây dựng thư viện câu hỏi
Tác giả: Nguyễn Trọng Sửu
Năm: 2010
[15]. Trần Thị Ngọc Thiện (2009), Xây dựng bộ đề thi trắc nghiệm môn tiếng anh kỹ thuật chuyên ngành cơ khí tại trường trung cấp kỹ thuật công nghiệp Đồng Nai, Luận văn thạc sĩ, trường Đại học sư phạm kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xây dựng bộ đề thi trắc nghiệm môn tiếng anh kỹ thuật chuyên ngành cơ khí tại trường trung cấp kỹ thuật công nghiệp Đồng Nai
Tác giả: Trần Thị Ngọc Thiện
Năm: 2009
[16]. Lâm Quang Thiệp (1994), Những cơ sở của kỹ thuật trắc nghiệm, NXB Vụ Đại học Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những cơ sở của kỹ thuật trắc nghiệm
Tác giả: Lâm Quang Thiệp
Nhà XB: NXB Vụ Đại học Hà Nội
Năm: 1994
[18]. Dương Thiệu Tống (2005);Trắc nghiệm & Đo lường thành quả học tập. NXB Khoa học xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: 2005);Trắc nghiệm & Đo lường thành quả học tập
Nhà XB: NXB Khoa học xã hội
[19]. Nguyễn Văn Tuấn (2009): Lí luận dạy học. Trường đại học Sư phạm kĩ thuật TPHCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: 2009): Lí luận dạy học
Tác giả: Nguyễn Văn Tuấn
Năm: 2009
[20]. Nguyễn Văn Tuấn (2010), Tài liệu giảng dạy môn Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục, trường Đại học sư phạm kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài liệu giảng dạy môn Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục
Tác giả: Nguyễn Văn Tuấn
Năm: 2010
[21]. Nguyễn Văn Tuấn, Phan Long, Võ Thị Ngọc Lan (2008), Tài liệu bài giảng Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục, trường Đại học sư phạm kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài liệu bài giảng Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục
Tác giả: Nguyễn Văn Tuấn, Phan Long, Võ Thị Ngọc Lan
Năm: 2008
[22]. Nguyễn Hữu Trung (2009), Xây dựng chương trình đánh giá bộ đề thi trực tuyến cho các môn học của khoa công nghệ thông tin trường Đại học sư phạm kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn thạc sĩ, trường Đại học sư phạm kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: 2009), Xây dựng chương trình đánh giá bộ đề thi trực tuyến cho các môn học của khoa công nghệ thông tin trường Đại học sư phạm kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả: Nguyễn Hữu Trung
Năm: 2009

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

11 Thực hành: Cắt, khâu vỏ gối hình chữ nhật  - Biên soạn bộ câu hỏi trắc nghiệm môn công nghệ 6 cho các trường thcs trên địa bàn huyện giồng trôm tỉnh bến tre
11 Thực hành: Cắt, khâu vỏ gối hình chữ nhật (Trang 35)
38 Tùy tình hình trƣờng - Biên soạn bộ câu hỏi trắc nghiệm môn công nghệ 6 cho các trường thcs trên địa bàn huyện giồng trôm tỉnh bến tre
38 Tùy tình hình trƣờng (Trang 37)
74 Tùy tình hình trƣờng - Biên soạn bộ câu hỏi trắc nghiệm môn công nghệ 6 cho các trường thcs trên địa bàn huyện giồng trôm tỉnh bến tre
74 Tùy tình hình trƣờng (Trang 39)
Bảng 3.1: Mục tiêu đối với môn công nghệ - Biên soạn bộ câu hỏi trắc nghiệm môn công nghệ 6 cho các trường thcs trên địa bàn huyện giồng trôm tỉnh bến tre
Bảng 3.1 Mục tiêu đối với môn công nghệ (Trang 43)
Bảng 3.2: Mục tiêu cụ thể đối với môn công nghệ 6 - Biên soạn bộ câu hỏi trắc nghiệm môn công nghệ 6 cho các trường thcs trên địa bàn huyện giồng trôm tỉnh bến tre
Bảng 3.2 Mục tiêu cụ thể đối với môn công nghệ 6 (Trang 44)
7. Thực hành – Cắt khâu vỏ gối hình - Biên soạn bộ câu hỏi trắc nghiệm môn công nghệ 6 cho các trường thcs trên địa bàn huyện giồng trôm tỉnh bến tre
7. Thực hành – Cắt khâu vỏ gối hình (Trang 50)
Bảng 3.9: Bảng tổng hợp tỉ lệ các câuhỏi đƣợc thiết kế đƣa vào bộ câu hỏi – Công nghệ 6  - Biên soạn bộ câu hỏi trắc nghiệm môn công nghệ 6 cho các trường thcs trên địa bàn huyện giồng trôm tỉnh bến tre
Bảng 3.9 Bảng tổng hợp tỉ lệ các câuhỏi đƣợc thiết kế đƣa vào bộ câu hỏi – Công nghệ 6 (Trang 52)
Bảng 3.8: Bảng tỉ lệbài kiểm tra học kỳ 2– Công nghệ 6 - Biên soạn bộ câu hỏi trắc nghiệm môn công nghệ 6 cho các trường thcs trên địa bàn huyện giồng trôm tỉnh bến tre
Bảng 3.8 Bảng tỉ lệbài kiểm tra học kỳ 2– Công nghệ 6 (Trang 52)
Hình 3.1:Biểu đồ phân bố tỷ lệ các mục tiêu so với các mức độ nhận biết - Biên soạn bộ câu hỏi trắc nghiệm môn công nghệ 6 cho các trường thcs trên địa bàn huyện giồng trôm tỉnh bến tre
Hình 3.1 Biểu đồ phân bố tỷ lệ các mục tiêu so với các mức độ nhận biết (Trang 53)
Bảng 3.11: Bảng thống kê điểm số bài kiểm tra học kỳ I - Biên soạn bộ câu hỏi trắc nghiệm môn công nghệ 6 cho các trường thcs trên địa bàn huyện giồng trôm tỉnh bến tre
Bảng 3.11 Bảng thống kê điểm số bài kiểm tra học kỳ I (Trang 54)
Nhìn vào bảng tổng hợp điểm và bảng tổng hợp các tham số thống kê, ta thấy: -Điểm trung bình:   ̅ =  6.33  - Biên soạn bộ câu hỏi trắc nghiệm môn công nghệ 6 cho các trường thcs trên địa bàn huyện giồng trôm tỉnh bến tre
h ìn vào bảng tổng hợp điểm và bảng tổng hợp các tham số thống kê, ta thấy: -Điểm trung bình: ̅ = 6.33 (Trang 55)
Bảng 3.12: Bảng số liệu thống kê bài kiểm tra học kỳ I, Lớp Thực nghiệm - Biên soạn bộ câu hỏi trắc nghiệm môn công nghệ 6 cho các trường thcs trên địa bàn huyện giồng trôm tỉnh bến tre
Bảng 3.12 Bảng số liệu thống kê bài kiểm tra học kỳ I, Lớp Thực nghiệm (Trang 55)
Hình 3.2:Biểu đồ phân bố tỷ lệ các điểm kiểm tra học kỳ I( đơn vị tính:%) - Biên soạn bộ câu hỏi trắc nghiệm môn công nghệ 6 cho các trường thcs trên địa bàn huyện giồng trôm tỉnh bến tre
Hình 3.2 Biểu đồ phân bố tỷ lệ các điểm kiểm tra học kỳ I( đơn vị tính:%) (Trang 56)
Bảng 3.14: Bảng thống kê điểm số bài kiểm tra học kỳ II             Điểm(x)  - Biên soạn bộ câu hỏi trắc nghiệm môn công nghệ 6 cho các trường thcs trên địa bàn huyện giồng trôm tỉnh bến tre
Bảng 3.14 Bảng thống kê điểm số bài kiểm tra học kỳ II Điểm(x) (Trang 56)
Bảng 3.16: Bảng số liệu thống kê bài kiểm tra học kỳ II, lớp đối chứng Điểm  - Biên soạn bộ câu hỏi trắc nghiệm môn công nghệ 6 cho các trường thcs trên địa bàn huyện giồng trôm tỉnh bến tre
Bảng 3.16 Bảng số liệu thống kê bài kiểm tra học kỳ II, lớp đối chứng Điểm (Trang 57)
Nhìn vào bảng tổng hợp điểm và bảng tổng hợp các tham số thống kê, ta thấy: -Điểm trung bình:  ̅ =  6,26  - Biên soạn bộ câu hỏi trắc nghiệm môn công nghệ 6 cho các trường thcs trên địa bàn huyện giồng trôm tỉnh bến tre
h ìn vào bảng tổng hợp điểm và bảng tổng hợp các tham số thống kê, ta thấy: -Điểm trung bình: ̅ = 6,26 (Trang 57)
Bảng 3.17: Thông tin tổng quát bài kiểm tra chƣơng II - Biên soạn bộ câu hỏi trắc nghiệm môn công nghệ 6 cho các trường thcs trên địa bàn huyện giồng trôm tỉnh bến tre
Bảng 3.17 Thông tin tổng quát bài kiểm tra chƣơng II (Trang 58)
Bảng 3.18:Phân bố tỉ lệ chọn các phƣơng án và độ khó (đáp án của câu được đánh dấu *)  - Biên soạn bộ câu hỏi trắc nghiệm môn công nghệ 6 cho các trường thcs trên địa bàn huyện giồng trôm tỉnh bến tre
Bảng 3.18 Phân bố tỉ lệ chọn các phƣơng án và độ khó (đáp án của câu được đánh dấu *) (Trang 59)
Những câuhỏi thi bị nhầm đáp án thƣờng bị phát hiện khi xem bảng P và thấy có sự khác biệt lớn giữa dự định và thực tế trả lời của thí sinh - Biên soạn bộ câu hỏi trắc nghiệm môn công nghệ 6 cho các trường thcs trên địa bàn huyện giồng trôm tỉnh bến tre
h ững câuhỏi thi bị nhầm đáp án thƣờng bị phát hiện khi xem bảng P và thấy có sự khác biệt lớn giữa dự định và thực tế trả lời của thí sinh (Trang 60)
Bảng 3.19 cho thấy, bộ câuhỏi có biên độ dao động từ0,08 đến 0,78 cũng có thể chấp nhậ đƣợc mặc dù việc sử dụng một số câu hỏi thi quá dễ hoặc quá  khó sẽ dẫn đến độ phân cách của câu hỏi thi có thể có giá trị quá thấp hoặc quá  cao nhƣng trong trƣờng hợp - Biên soạn bộ câu hỏi trắc nghiệm môn công nghệ 6 cho các trường thcs trên địa bàn huyện giồng trôm tỉnh bến tre
Bảng 3.19 cho thấy, bộ câuhỏi có biên độ dao động từ0,08 đến 0,78 cũng có thể chấp nhậ đƣợc mặc dù việc sử dụng một số câu hỏi thi quá dễ hoặc quá khó sẽ dẫn đến độ phân cách của câu hỏi thi có thể có giá trị quá thấp hoặc quá cao nhƣng trong trƣờng hợp (Trang 61)
Bảng 3.21: Thống kê độ khó và độ phân cách của các đề kiểm tra cuối học kỳ I, học kỳ II  - Biên soạn bộ câu hỏi trắc nghiệm môn công nghệ 6 cho các trường thcs trên địa bàn huyện giồng trôm tỉnh bến tre
Bảng 3.21 Thống kê độ khó và độ phân cách của các đề kiểm tra cuối học kỳ I, học kỳ II (Trang 62)
Qua bảng thống kê ( bảng 3.20 và bảng 3.21) có 23 câu có độ phân cách kém, cần xem xét thêm độ khó để có quyết định chỉnh sửa hay loại bỏ - Biên soạn bộ câu hỏi trắc nghiệm môn công nghệ 6 cho các trường thcs trên địa bàn huyện giồng trôm tỉnh bến tre
ua bảng thống kê ( bảng 3.20 và bảng 3.21) có 23 câu có độ phân cách kém, cần xem xét thêm độ khó để có quyết định chỉnh sửa hay loại bỏ (Trang 63)
Qua bảng 3.23, cho thấy số lƣợng câuhỏi có độ phân cách đạt yêu cầu chiếm phần lớn (92,3 %)  - Biên soạn bộ câu hỏi trắc nghiệm môn công nghệ 6 cho các trường thcs trên địa bàn huyện giồng trôm tỉnh bến tre
ua bảng 3.23, cho thấy số lƣợng câuhỏi có độ phân cách đạt yêu cầu chiếm phần lớn (92,3 %) (Trang 64)
Hình 3.5: Biểu đồ phân bố độ phân cách của các câu trắcnghiệm - Biên soạn bộ câu hỏi trắc nghiệm môn công nghệ 6 cho các trường thcs trên địa bàn huyện giồng trôm tỉnh bến tre
Hình 3.5 Biểu đồ phân bố độ phân cách của các câu trắcnghiệm (Trang 64)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w