1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Xây dựng bộ câu hỏi trắc nghiệm khách quan môn văn hóa ẩm thực việt nam tại trường đại học sài gòn

130 59 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 130
Dung lượng 604,59 KB
File đính kèm Noi dung dinh kem.rar (2 MB)

Cấu trúc

  • LÝ LỊCH KHOA HỌC

  • LỜI CẢM ƠN

  • TÓM TẮT

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC CÁC BẢNG

  • DANH MỤC CÁC HÌNH

  • MỞ ĐẦU

    • 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

    • 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

    • 3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU

    • 4. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU

    • 5. ĐỐI TƯỢNG, KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU

    • 6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 7. GIỚI HẠN ĐỀ TÀI

  • CƠ SỞ LÝ THUYẾT VIỆC XÂY DỰNG BỘ CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN

    • 1.1. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

      • 1.1.1 Trên thế giới

      • 1.1.2 Tại Việt Nam

      • 1.1.3 . Một số đề tài nghiên cứu về việc xây dựng bộ câu hỏi trắc nghiệm khách quan đã được thực hiện tại trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật Tp.HCM.

    • 1.1.4. Một số thuật ngữ liên quan đến đề tài

    • 1.2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP

    • 1.2.1. Khái niệm

    • 1.2.2. Chức năng của kiểm tra – đánh giá

    • 1.2.3. Phân loại kiểm tra – đánh giá

    • 1.2.4. Mục đích kiểm tra – đánh giá trong giáo dục

    • 1.2.5. Các tiêu chuẩn và nguyên tắc của bài kiểm tra

      • 1.2.5.1. Công cụ của kiểm tra – đánh giá

      • 1.2.5.2. Tiêu chuẩn và nguyên tắc của bài kiểm tra

    • 1.2.6. Quy trình kiểm tra – đánh giá

  • 1.3. ĐẠI CƯƠNG VỀ TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN

    • 1.3.1 Khái niệm trắc nghiệm khách quan

    • 1.3.2 Đặc điểm phương pháp trắc nghiệm khách quan

    • 1.3.3 Mục đích sử dụng của bộ câu hỏi trắc nghiệm khách quan

    • 1.3.4 Yêu cầu về độ tin cậy và độ giá trị của bài trắc nghiệm khách quan

    • 1.3.5 Các hình thức câu hỏi trắc nghiệm khách quan

      • 1.3.5.1. Trắc nghiệm đúng sai

      • 1.3.5.2. Loại câu trắc nghiệm có nhiều lựa chọn (đa phương án)

      • 1.3.5.3. Loại câu ghép đôi ( xứng – hợp; đối chiếu cặp đôi)

      • 1.3.5.4. Loại câu điền khuyết

    • 1.3.5.5. Các loại hình trắc nghiệm khách quan

      • 1.3.6 Một số yếu tố tác động đến quá trình xây dựng bộ câu hỏi

    • 1.3.7 Quy trình xây dựng bộ câu hỏi trắc nghiệm khách quan cho môn học

      • 1.3.7.1. Phân tích nội dung môn học

      • 1.3.7.2. Xác định mục tiêu dạy học trong mỗi nội dung của môn học

      • 1.3.7.3. Lập dàn bài trắc nghiệm

      • 1.3.7.4. Biên soạn các câu trắc nghiệm

      • 1.3.7.5. Lấy ý kiến tham khảo về các câu trắc nghiệm

      • 1.3.7.6. Thử nghiệm và phân tích câu hỏi

      • 1.3.7.7. Đánh giá và lập bộ câu hỏi cho môn học

  • KẾT LUẬN CHƯƠNG I

  • CHƯƠNG 2

  • CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC XÂY DỰNG BỘ CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN MÔN VĂN HÓA ẨM THỰC VIỆT NAM

    • 2.1. GIỚI THIỆU MÔN VĂN HÓA ẨM THỰC VIỆT NAM

    • 2.1.1. Vai trò, vị trí của môn học

    • 2.1.2. Đặc điểm của môn Văn Hóa Ẩm Thực Việt Nam

    • 2.1.3. Mục tiêu môn Văn Hóa Ẩm Thực Việt Nam

    • 2.1.4. Yêu cầu đổi mới kiểm tra, đánh giá tại trường ĐH. Sài Gòn

    • 2.2. PHÂN PHỐI CHƯƠNG TRÌNH MÔN VĂN HÓA ẨM THỰC VIỆT NAM

      • Khung Phân phối chương trình áp dụng cho môn VHAT VN như bảng 2.1:

  • 2.3. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KIỂM TRA – ĐÁNH GIÁ MÔN VĂN HÓA ẨM THỰC VIỆT NAM TẠI TRƯỜNG ĐH SÀI GÒN

    • 2.3.1. Đặc điểm tình hình nhà trường

    • 2.3.2.Thực trạng tổ chức kiểm tra, đánh giá môn Văn Hóa Ẩm Thực Việt Nam tại trường ĐH. Sài Gòn

  • KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

  • CHƯƠNG 3

  • XÂY DỰNG BỘ CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN VĂN HÓA ẨM THỰC VIỆT NAM

  • 3.1. MỘT SỐ ĐỊNH HƯỚNG CƠ BẢN CHO VIỆC XÂY DỰNG BỘ CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN VĂN HÓA ẨM THỰC VIỆT NAM

  • 3.1.1. Tính khoa học

    • 3.1.2. Tính phát triển toàn diện người học

    • 3.1.3. Kết hợp giữa lý thuyết và thực hành

    • 3.1.4. Đảm bảo yêu cầu phân hóa và đạt hiệu quả cao

  • 3.2. GIỚI THIỆU MÔN VĂN HÓA ẨM THỰC VIỆT NAM

    • 3.2.1 Vị trí môn học

    • 3.2.2. Chương trình Văn Hóa Ẩm Thực Việt Nam

      • Mục tiêu chung của mỗi chương trong chương trình môn VHAT VN được thể hiện trong bảng 3.1:

    • 3.3.1. Phân tích nội dung môn học

    • 3.3.2. Mục tiêu kiểm tra đánh giá

    • 3.3.3. Lập dàn bài trắc nghiệm

    • 3.3.4. Biên soạn các câu trắc nghiệm

    • 3.3.5. Lấy ý kiến tham khảo về các câu trắc nghiệm

    • 3.3.6. Tổ chức thử nghiệm, phân tích câu trắc nghiệm

      • 3.3.6.1 Thử nghiệm

      • 3.3.6.2. Phân tích các câu hỏi trắc nghiệm

      • 3.3.6.3. Kết quả phân tích các câu hỏi trắc nghiệm

      • 3.3.6.4. Điều chỉnh các câu hỏi trắc nghiệm chưa phù hợp:

    • 3.3.7. Lập bộ câu hỏi cho môn học

  • KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

  • C. PHẦN KẾT LUẬN

  • 1. KẾT LUẬN

  • 1.1. Quá trình thực hiện

  • 1.2. Kết quả đã đạt được

  • 2. TỰ ĐÁNH GIÁ VÀ NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI

  • 2.1. Về mặt lý luận

  • 2.2. Về mặt thực tiễn

  • 3. HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐỀ TÀI

  • 4. KHUYẾN NGHỊ

  • 4.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo:

  • 4.2. Đối với các trường ĐH, CĐ

  • 4.3. Đối với các nhà quản lý

  • 4.4. Đối với các Giáo viên

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

Mục tiêu nghiên cứu

Xây dựng bộ câu hỏi trắc nghiệm khách quan về Văn hóa ẩm thực Việt Nam nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy môn học tại Đại học Sài Gòn Bộ câu hỏi này sẽ giúp sinh viên hiểu rõ hơn về văn hóa ẩm thực, từ đó cải thiện kỹ năng và kiến thức của họ trong lĩnh vực này Việc áp dụng phương pháp trắc nghiệm sẽ tạo điều kiện cho giảng viên đánh giá hiệu quả học tập của sinh viên một cách chính xác hơn.

Nhiệm vụ nghiên cứu

- Nghiên cứu cơ sở lý luận về trắc nghiệm, quy trình xây dựng bộ câu hỏi trắc nghiệm.

- Khảo sát thực trạng dạy học môn Văn hóa ẩm thực Việt Nam tại trường Đại học Sài Gòn, từ đó tìm ra nguyên nhân của thực trạng

- Xây dựng câu hỏi TN đánh giá kết quả học tập môn Văn hóa ẩm thực ViệtNam ở người học.

Giả thuyết nghiên cứu

Xây dựng bộ câu hỏi trắc nghiệm khách quan cho môn Văn hóa ẩm thực Việt Nam sẽ hỗ trợ hiệu quả trong việc kiểm tra và đánh giá kết quả học tập của học sinh, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức thi cử Điều này góp phần nâng cao chất lượng dạy và học môn Văn hóa ẩm thực Việt Nam.

Đối tượng, khách thể nghiên cứu

5.1 Đối tượng nghiên cứu: Bộ câu hỏi trắc nghiệm khách quan môn Văn hóa ẩm thực Việt Nam.

- Mục tiêu, nội dung đề cương chi tiết môn học Văn hóa ẩm thực Việt Nam.

- Quá trình dạy học môn Văn hóa ẩm thực Việt Nam của trường Đại học Sài Gòn.

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu lý thuyết được áp dụng để phân tích các văn bản pháp lý và tài liệu liên quan nhằm xây dựng bộ câu hỏi trắc nghiệm khách quan cho môn Văn hóa ẩm thực Việt Nam.

Phương pháp thử nghiệm bao gồm việc kiểm tra các câu hỏi trong điều kiện thực tế nhằm đánh giá tính khả thi của bài thi khi áp dụng Qua đó, tiến hành phân tích các câu trắc nghiệm để thực hiện điều chỉnh phù hợp với các yêu cầu trong quá trình xây dựng bộ câu hỏi.

Phương pháp thống kê và phân tích dữ liệu là quá trình tổng hợp và phân tích số liệu từ các thử nghiệm, nhằm đánh giá các câu trắc nghiệm Qua đó, chúng ta có thể rút ra kết luận và điều chỉnh nội dung nghiên cứu một cách hiệu quả.

6.4 Phương pháp tổng hợp ý kiến: Trao đổi, phát phiếu khảo sát lấy ý kiến của các chuyên gia, giáo viên, sinh viên trong ngành về bộ câu hỏi.

Giới hạn đề tài

Nghiên cứu này tập trung vào việc xây dựng bộ câu hỏi trắc nghiệm khách quan về Văn hóa ẩm thực Việt Nam, dựa trên giáo trình của trường Đại học Sài Gòn Bộ câu hỏi sẽ được thiết kế theo hình thức trắc nghiệm nhiều lựa chọn và sẽ được thử nghiệm trên các lớp DVI1082, DVI1081, DVI1083, CVI1091, CVI1092, CVI1093, DVI1092, DVI1093, và DVI1091 Để đảm bảo chất lượng, bộ câu hỏi sẽ được xử lý bằng phần mềm Excel, đánh giá độ khó, độ phân cách và phân tích mồi nhử nhằm đưa ra kết luận chính xác.

SỞ LÝ THUYẾT VIỆC XÂY DỰNG BỘ CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN

Lịch sử vấn đề nghiên cứu

Từ những ngày đầu của khoa học và lịch sử nhân loại, con người đã áp dụng các phép đo lường một cách đơn giản và tự phát trong mọi khía cạnh của cuộc sống Theo thời gian, với sự tiến bộ của các ngành khoa học, độ chính xác trong các phép đo đã được cải thiện đáng kể.

Dạy và học đã tồn tại hàng nghìn năm trong lịch sử nhân loại, đặc biệt trong lĩnh vực giáo dục Để giúp nhà vua đánh giá đúng hiền tài, triều đình đã tổ chức các kỳ thi từ thấp đến cao, trong đó năng lực của sĩ tử được đo lường qua các bài thi dựa vào sự nhận xét chủ quan của người chấm.

Việc học và thi đã tồn tại từ lâu, nhưng khoa học đo lường trong giáo dục chỉ thực sự bắt đầu hơn một thế kỷ trước Trắc nghiệm xuất hiện vào thế kỷ 19, với cuốn sách “Các trắc nghiệm về đo lường trí tuệ” của nhà khoa học Mỹ J Mc.Catlen, xuất bản năm 1890 tại New York, nhằm đánh giá trí thông minh con người Tiếp theo, nhà tâm lý học người Pháp Alfred Binet và bác sĩ tâm thần Theodore Simon đã có những đóng góp quan trọng trong lĩnh vực này.

TN nghiên cứu năng lực trí tuệ của trẻ em ở các lứa tuổi khác nhau vào năm 1905

Trong thế kỷ XX, khoa học đo lường trong giáo dục bắt đầu phát triển tại Châu Âu và đạt được tiến bộ mạnh mẽ khi du nhập vào Hoa Kỳ Đến thập niên 1970, lý thuyết TN cổ điển (classical test theory – CTT) đã hình thành, mang lại những thành tựu quan trọng và cơ sở khoa học cho việc thiết kế các phép đo chính xác Tại Việt Nam, Giáo sư Dương Thiệu Tống đã có những đóng góp đáng kể thông qua việc xuất bản sách về lĩnh vực này.

TN cổ điển có tên gọi là Trắc nghiệm và Đo lường trong thành quả học tập.

Trong giáo dục, đánh giá giúp xác định tính phù hợp và khả năng đạt được của các mục tiêu giáo dục, đồng thời đánh giá hiệu quả giảng dạy và sự tiến bộ của học viên Để thực hiện đánh giá chính xác, cần triển khai các biện pháp đo lường hiệu quả.

Mặc dù lý thuyết TN cổ điển đã có những đóng góp quan trọng, nhưng theo thời gian, nó cũng bộc lộ một số hạn chế Trước tình hình này, các nhà tâm trắc học trên toàn thế giới đang nỗ lực phát triển một lý thuyết mới nhằm kế thừa và khắc phục những nhược điểm của lý thuyết cổ điển.

TN hiện đại, lý thuyết Ứng đáp câu hỏi (Item Response Theory – IRT) ra đời.

Việc đo lường và đánh giá trong giáo dục đã có một lịch sử phát triển lâu dài, nhưng ngành khoa học về đo lường trong tâm lý và giáo dục chỉ thực sự hình thành từ cuối thế kỷ XIX Đến những năm 1960-1970, các công trình lý thuyết đã được phát triển, tạo nền tảng khoa học vững chắc để đáp ứng các yêu cầu cơ bản trong lĩnh vực đo lường tâm lý và giáo dục.

1.1.1.1 Hoa Kỳ Ở Mỹ, lĩnh vực khoa học về TN phát triển mạnh trong thế kỷ thứ XX Có thể kể những dấu mốc quan trọng trong quá trình phát triển của TN như: Năm 1905 nhà tâm lí học ngừời Pháp Alfred Binet và bác sĩ Theodore Simon làm trắc nghiệm nghiên cứu năng lực trí tuệ của trẻ em ở các lứa tuổi khác nhau, tiếp đến được áp dụng tại Đại học (ĐH) Stanford ở Mỹ bởi Lewis Terman năm 1916, sau đó đã được cải tiến và sử dụng liên tục cho đến hôm nay với tên gọi là Trắc nghiệm trí tuệ IQ (Intelligence Quotient)

Bộ TN thành quả học tập tổng hợp đầu tiên của Stanford Achievement Test được ra đời vào năm 1923 tại Mỹ, đánh dấu bước tiến quan trọng trong lĩnh vực đánh giá học tập Việc áp dụng công nghệ chấm thi bằng máy của IBM vào năm 1935 đã mở ra một kỷ nguyên mới cho ngành giáo dục Đến thập niên 1950, sự thành lập Hội Quốc gia về Đo lường trong Giáo dục (NCME) cùng với sự ra đời của hai tổ chức tư nhân lớn là Educational Testing Service (ETS) vào năm 1947 và American College Testing (ACT) vào năm 1959 đã tạo nên một ngành công nghiệp thi cử phát triển mạnh mẽ tại Mỹ Hiện nay, ETS và ACT là hai dịch vụ hỗ trợ thi Đại học hàng đầu tại Hoa Kỳ.

Kỳ là SAT (schoolastic assesment test) do tập đoàn ETS tổ chức và ACT do tập đoàn ACT (American College Testing program) triển khai SAT được hình thành năm

Vào năm 1900, các trường đại học phía đông Hoa Kỳ đã tổ chức kỳ thi nhằm giúp thí sinh giảm bớt áp lực khi thi vào nhiều trường Ban đầu, phương pháp ra đề là tự luận, nhưng từ năm 1926, SAT được công nhận và chuyển sang hình thức trắc nghiệm khách quan Kể từ đó, SAT đã trải qua nhiều lần cải tiến để phù hợp với sự thay đổi của xã hội Hiện nay, có hai loại SAT: SAT lý luận chung và SAT theo môn học SAT theo môn học hoàn toàn dựa trên trắc nghiệm, trong khi SAT lý luận chung bao gồm cả phần trắc nghiệm và phần tự luận, với phần trắc nghiệm được chấm bằng máy và phần tự luận do các giáo viên đã được đào tạo chấm độc lập ACT, được phát triển vào năm 1959 bởi giáo sư E.F Lindquist tại Đại học Iowa, nhằm đo lường năng lực học tập của học sinh trước khi vào đại học Khi nộp đơn vào các trường đại học, học sinh Mỹ thường phải cung cấp kết quả SAT hoặc ACT, kết quả học tập và các yếu tố cá nhân khác để xét tuyển.

Tại Nhật Bản, “Trung tâm quốc gia về tuyển sinh đại học” được thành lập năm

Từ năm 1977 đến 1989, hệ thống thi trắc nghiệm được triển khai để phục vụ cho các kỳ thi của các trường đại học công lập quốc gia và khu vực Kể từ năm 1990, hệ thống này được đổi tên thành "trắc nghiệm trung tâm quốc gia tuyển sinh đại học" và vẫn duy trì cho đến nay Đề thi được thiết kế hoàn toàn theo phương thức trắc nghiệm khách quan cho 6 nhóm môn học khác nhau.

Tùy theo ngành đào tạo, các trường ĐH đòi hỏi người dự tuyển phải chọn thi

Trắc nghiệm tại trung tâm quốc gia tuyển sinh đại học được thực hiện theo các môn xác định Nhiều trường đại học còn tổ chức kỳ thi thứ hai với phương thức thi riêng để đáp ứng yêu cầu đặc thù Hiện nay, các trường đại học công lập tuyển sinh theo hai bước: Bước 1 là sử dụng kỳ thi chung, và Bước 2 là tổ chức kỳ thi riêng của trường.

Từ năm 1967, Thái Lan tổ chức kỳ thi tuyển sinh đại học liên kết (JHEEE) một lần mỗi năm vào tháng 4 Đề thi được thiết kế theo phương thức trắc nghiệm khách quan (TNKQ), với sự tham gia của hầu hết các trường công lập và tư thục Sinh viên có thể nộp điểm JHEEE của mình để xin xét tuyển vào một trong năm ngành học tại các trường đại học mong muốn.

Kể từ năm 1998, Thái Lan đã tiến hành cải cách toàn diện kỳ thi liên kết, đặc biệt chú trọng vào nội dung thi Đề thi cho các môn học chính được thiết kế hoàn toàn dựa trên phương pháp trắc nghiệm khách quan (TNKQ).

1.1.1.4 Trung Quốc Ở Trung Quốc, cơ quan đặc trách khảo thí GD quốc gia (national education examination authority – NEEA) thuộc Bộ GD được thành lập vào cuối thập niên 70 để làm nòng cốt cải cách thi cử Cơ quan này bắt đầu đưa vào Trung Quốc những lý thuyết công nghệ đánh giá giáo dục của nước ngoài Kỳ thi tuyển sinh ĐH chủ yếu bằng TNKQ chuẩn hóa được thử nghiệm vào năm 1985 và áp dụng toàn quốc vào năm 1989 Cũng từ năm 1985, Trung Quốc cải cách kỳ thi tốt nghiệp phổ thông trung học (senior high school graduation examination – SHSGE) bằng cách đưa vào các phương pháp TNKQ và đánh giá toàn diện các môn học Hiện nay ở Trung Quốc, kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông được giao cho các địa phương, còn kỳ thi tuyển ĐH được tổ chức thống nhất trên cả lục địa vào đầu tháng 7 hằng năm, đề thi cho kỳ thi này được soạn chủ yếu theo hình thức TNKQ đối với phần lớn môn thi, đồng thời cũng dùng tự luận cho một số môn đặc thù.

Một số vấn đề về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập

Kiểm tra là quá trình theo dõi và đánh giá sự tác động của người kiểm tra đối với người học, nhằm thu thập thông tin cần thiết cho việc đánh giá hiệu quả của quá trình dạy học Nó đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp công cụ đo lường cho cả giáo viên và học sinh, giúp họ nhận biết mức độ hiệu quả của hoạt động dạy học và từ đó kịp thời đưa ra các biện pháp củng cố và nâng cao chất lượng giáo dục.

Theo GS Trần Bá Hoành: Kiểm tra là việc thu thập những dữ liệu, thông tin làm cơ sở cho việc đánh giá 4

Theo TS.Nguyễn Văn Tuấn: Kiểm tra là công cụ để đo lường trình độ kiến thức, kỹ năng, kĩ xảo của học sinh 5

4 Trần Bá Hoành (1995), Đánh giá trong giáo dục, Hà Nội, tr.15

5 Nguyễn Văn Tuấn (2009), Lý luận dạy học, trường ĐH SPKT Tp.HCM, tr19

Kiểm tra, theo Nguyễn Chính Thắng, là giai đoạn cuối cùng trong quá trình giảng dạy và học tập một môn học, đóng vai trò quan trọng và thiết yếu trong hoạt động dạy học.

Kiểm tra là một phần quan trọng trong quá trình giáo dục và đào tạo, giúp người dạy và người học đánh giá hiệu quả của hoạt động giảng dạy Thông qua việc đo lường kết quả, các bên có thể nhận diện được mức độ thành công và từ đó đưa ra các biện pháp phù hợp nhằm củng cố và nâng cao hiệu quả giáo dục.

Đánh giá, theo GS Dương Thiệu Tống, là quá trình hệ thống thu thập, phân tích và giải thích thông tin để xác định mức độ đạt được các mục tiêu giảng dạy đối với học sinh.

Đánh giá, theo Trần Bá Hoành, là quá trình hình thành nhận định và phán đoán về kết quả công việc thông qua việc phân tích thông tin thu thập được Quá trình này đối chiếu với các mục tiêu và tiêu chuẩn đã đề ra, nhằm đưa ra quyết định thích hợp để cải thiện thực trạng và nâng cao chất lượng, hiệu quả công việc.

Đánh giá là quá trình phán xét và nhận định về thành tích thực tế của người dự thi dựa trên các tiêu chí và tiêu chuẩn đã đề ra Qua việc thu thập, phân tích và xử lý thông tin hệ thống, người đánh giá sẽ so sánh và đối chiếu để xác định mức độ đạt được các mục tiêu cụ thể Phương pháp đánh giá có thể là định lượng (đo lường) hoặc định tính (quan sát) Đặc biệt, đánh giá kết quả học tập đo lường kiến thức, kỹ năng và kỹ xảo của người học theo các mục tiêu và nhiệm vụ của quá trình dạy học đã được xác định.

6 Nguyễn Chính Thắng, Kiểm tra và đánh giá trong dạy học, trường ĐH Mở Bán công Tp.HCM, tr2

7 Dương Thiệu Tống (2005), Trắc nghiệm và đo lường thành quả học tập, NXB KH, tr.362

8 Trần Bá Hoành (1996), Đánh giá trong giáo dục NXB Hà Nội, tr5

Mục tiêu DH Nội dung Tổ chức DH

PP – PT - HTTC Điều chỉnh Kiểm tra

Quá trình dạy học (QTDH) là chuỗi các hành động liên tiếp giữa người dạy và người học, diễn ra trong không gian và thời gian cụ thể, nhằm thực hiện các nhiệm vụ giáo dục hiệu quả.

Quá trình học tập là sự kết hợp liên tục giữa các hành động của người dạy và người học, nhằm giúp người học tự giác tiếp thu kiến thức, kỹ năng và kỹ xảo Qua đó, người học không chỉ phát triển khả năng tư duy mà còn rèn luyện kỹ năng lao động, từ đó hình thành nền tảng cho một thế giới quan khoa học.

QTDH nghiên cứu những vấn đề quan trọng trong giáo dục, bao gồm vị trí và vai trò của dạy học trong hệ thống giáo dục, chức năng và nhiệm vụ của dạy học, cấu trúc của QTDH, cũng như các quy luật, mâu thuẫn và động lực liên quan đến quá trình dạy học.

QTDH tập trung nghiên cứu các vấn đề quan trọng trong giáo dục, bao gồm mục đích, nội dung, phương pháp và phương tiện dạy học, cũng như các hình thức tổ chức dạy học và quy trình kiểm tra, đánh giá kết quả học tập.

1.2.2 Chức năng của kiểm tra – đánh giá

Kiểm tra đánh giá là khâu cuối cùng trong QTDH, được thể hiện trong quá trình dạy học như sơ đồ 1.1.

Sơ đồ 1.1: Chu trình khép kín của QTDH

KT - ĐG là quá trình hệ thống nhằm đánh giá trình độ kiến thức và phát triển tư duy của người học trong quá trình dạy học Các yếu tố như xác định mục tiêu dạy học, thiết kế và thực hiện chương trình, cùng với kiểm tra và đánh giá, tạo thành một chu trình dạy học khép kín.

Mối quan hệ chặt chẽ giữa các yếu tố trong phương pháp giảng dạy là rất quan trọng Nếu các yếu tố này được đảm bảo tốt, sẽ tạo ra một quá trình dạy học (QTDH) đạt hiệu quả cao.

Mục tiêu dạy học đóng vai trò quan trọng trong việc xác định nội dung và xây dựng chương trình dạy học, cũng như lựa chọn phương pháp và hình thức tổ chức quá trình dạy học Nó chi phối toàn bộ quá trình kiểm tra và đánh giá kết quả học tập của người học Kiểm tra và đánh giá không chỉ là bước cuối cùng của quá trình dạy học mà còn là khởi đầu cho chu trình tiếp theo với chất lượng mới Hơn nữa, kiểm tra và đánh giá còn là hoạt động giúp rút ra những phán đoán về giá trị đạt được và đưa ra các quyết định cần thiết dựa trên thông tin và số liệu thu thập được.

KT-ĐG là hai khía cạnh quan trọng trong quá trình giáo dục Kiểm tra là việc thu thập thông tin và dữ liệu để đánh giá kết quả đạt được, trong khi đánh giá là so sánh kết quả đó với mục tiêu dạy học, từ đó đưa ra những nhận định về thực trạng và nguyên nhân của kết quả.

KT-ĐG có mối liên hệ chặt chẽ, trong đó kiểm tra là công cụ hỗ trợ đánh giá Đánh giá là mục tiêu cuối cùng của kiểm tra, do đó hình thức kiểm tra bị ảnh hưởng bởi đánh giá Thực tế cho thấy, thi là một hình thức kiểm tra, trong khi cho điểm là cách thức đánh giá, đây là hai hình thức phổ biến trong giáo dục và quản lý đào tạo.

Đại cương về trắc nghiệm khách quan

1.3.1 Khái niệm trắc nghiệm khách quan ô Trắc nghiệm : Test - Có khá nhiều định nghĩa về TN

Theo chữ Hán, "trắc" có nghĩa là "đo lường", "nghiệm" là "suy xét", "chứng thực".

Theo tác giả Hoàng Thiếu Sơn đã trích dẫn định nghĩa của Gronlund như sau:

“Trắc nghiệm là một công cụ hay một quy trình có hệ thống nhằm đo lường mức độ mà cá nhân đạt được trong một lĩnh vực cụ thể” 11

Trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, TN được hiểu là một công cụ đo lường quan trọng, được sử dụng để đánh giá kết quả học tập và năng lực của người học sau khi hoàn thành một khóa học, môn học hoặc một khoảng thời gian học tập nhất định Trắc nghiệm khách quan (objective test) là một hình thức phổ biến trong việc thực hiện đánh giá này.

TNKQ là loại câu hỏi trắc nghiệm, trong đó mỗi câu hỏi đi kèm với các lựa chọn trả lời có sẵn Hình thức này cung cấp cho học sinh thông tin cần thiết, yêu cầu họ chọn một câu trả lời hoặc chỉ cần bổ sung một vài từ.

Là hình thức kiểm tra TN, bài thi được thiết kế dưới dạng câu hỏi, cho phép người học chọn một câu trả lời đúng nhất từ nhiều lựa chọn Người chấm sẽ sử dụng hệ thống chấm điểm khách quan để đánh giá kết quả, đảm bảo không bị ảnh hưởng bởi yếu tố chủ quan.

11 Hoàng Thiếu Sơn (2009), luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Giáo Dục Học trường ĐH SPKT Tp.HCM.

12 Nguyễn Công Khanh, 2004, Đánh giá và đo lường trong KHXH, NXB chính trị Quốc gia, tr 37 ô Ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm khách quan

Ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm, theo GS Lâm Quang Thiệp, là một tập hợp lớn các câu hỏi được định cỡ, gắn liền với các nội dung và tham số cụ thể như độ khó và độ phân biệt.

Ngân hàng câu hỏi TNKQ là một khái niệm có nhiều quan niệm khác nhau, phụ thuộc vào mục đích sử dụng và mức độ hiểu biết về khoa học đo lường trong giáo dục Tuy nhiên, điểm chung mà hầu hết mọi người đồng ý là các câu hỏi trong ngân hàng câu hỏi thi cần phải đảm bảo chất lượng tốt.

Ngân hàng câu hỏi được hình thành và phát triển qua các cấp độ khác nhau Ở cấp độ đầu tiên, các câu hỏi thi được biên soạn một cách cẩn thận, được xem xét và lưu giữ kỹ lưỡng Ngân hàng câu hỏi này sẽ mang lại giá trị thiết thực cho người dùng trong quá trình ôn tập và thi cử.

GV được sử dụng để tổ chức kiểm tra trong lớp học, với ngân hàng câu hỏi thi được phát triển qua ba mức độ Ở mức thứ hai, các câu hỏi thi sẽ được thử nghiệm, phân tích và chỉnh sửa, chỉ giữ lại những câu hỏi đạt yêu cầu, phục vụ cho các kỳ thi ở cấp sở, huyện và trường, nhưng không cho phép so sánh giữa các kỳ thi khác nhau Mức thứ ba, cao nhất hiện nay, là ngân hàng câu hỏi thi chứa những câu hỏi đã được định cỡ, cho phép xác định mức độ phù hợp với mô hình hồi đáp, từ đó tối ưu hóa việc tổ hợp đề thi cho từng đối tượng dự thi.

Ngân hàng câu hỏi thi được phân loại theo mức độ tiếp cận, bao gồm các hình thức làm bằng tay hoàn toàn, một phần máy tính hóa và máy tính hóa hoàn toàn Việc sử dụng ngân hàng câu hỏi thi có thể áp dụng linh hoạt tùy theo nhu cầu và điều kiện cụ thể.

Phát triển và mức độ vi tính hoá của ngân hàng câu hỏi thi phụ thuộc vào mục đích xây dựng, hiểu biết về khoa học đo lường và điều kiện cơ sở vật chất.

1.3.2 Đặc điểm phương pháp trắc nghiệm khách quan ô Ưu điểm trắc nghiệm khách quan

 Có thể kiểm tra được nhiều khía cạnh khác nhau của khối lượng kiến thức cụ thể trong thời gian ngắn.

 Tránh được tình trạng học tủ, nội dung kiểm tra dàn trải khá rộng.

 Hạn chế tình trạng quay cóp trong khi làm bài, nâng cao sự trung tư duy và khả năng phán đoán khi làm bài.

 Đảm bảo tính khách quan, độ tin cậy điểm số, rút ngắn thời gian chấm bài. ô Nhược điểm trắc nghiệm khách quan

 Mất nhiều thời gian biên soạn, khó soạn câu hỏi có giá trị đồng đều nhau.

 Xảy ra trường hợp SV làm bài một cách bị động (chọn đáp án ngẫu nhiên theo quán tính).

Bộ GD&ĐT đã công bố hướng dẫn thi trắc nghiệm cho kỳ thi ĐH, Cao đẳng năm 2008, nhằm giảm thiểu chi phí in ấn và tổ chức thi Hướng dẫn này bao gồm 25 lưu ý quan trọng dành cho thí sinh khi làm bài thi trắc nghiệm.

TN hỗ trợ người học trong việc phát triển nội dung sáng tạo, giúp họ diễn đạt ý tưởng một cách hiệu quả Tuy nhiên, TN cũng có thể dẫn đến việc người học phụ thuộc vào trí nhớ máy móc, thay vì phát triển khả năng tư duy độc lập.

 Thông qua kết quả làm bài của người học, GV không biết được khả năng tư duy giải quyết vấn đề ở người học.

Khi tự cấu trúc bài làm, người học có cơ hội thể hiện tư tưởng, kỹ năng và cảm xúc liên quan đến môn học Ngược lại, phương pháp trắc nghiệm khách quan (TNKQ) không hỗ trợ phát triển ngôn ngữ nói và viết, mà chủ yếu dựa vào trí nhớ của người học So sánh giữa trắc nghiệm khách quan và tự luận cho thấy rằng tự luận mang lại nhiều lợi ích hơn trong việc phát triển khả năng tư duy và biểu đạt của người học.

Trong cuốn sách xuất bản năm 1965 về thành quả học tập, Robert L Ebel đã chỉ ra chín điểm khác nhau và bốn điểm tương đồng giữa luận đề và thành tích học tập.

Hai phương pháp đánh giá kết quả học tập, bao gồm TNKQ và tự luận, đều rất hiệu quả Việc hiểu rõ bản chất và công nghệ ứng dụng của từng phương pháp là cần thiết để sử dụng chúng một cách hợp lý và hiệu quả trong từng tình huống cụ thể.

Bảng 1.2: So sánh ưu thế của phương pháp TNKQ và phương pháp tự luận 16

Nội dung so sánh Ưu thế thuộc về phương pháp

Tốn ít công ra đề, in ấn x Đánh giá được khả năng diễn đạt, đặc biệt là diễn đạt tư duy trừu tượng x

Thuận lợi cho việc đo lường các tư duy sáng tạo x Đề phủ kín nội dung môn học x Ít may rủi do trúng tủ, trật tủ x

Tốn ít công chấm thi x

Khách quan trong chấm thi, hạn chế tiêu cực trong thi và chấm thi x

Dễ bảo mật, hạn chế quay cóp x Độ tin cậy cao x

Có tính định lượng cao, áp dụng được công nghệ đo lường trong việc phân tích xử lý để nâng cao chất lượng các câu hỏi và đề thi. x

Cung cấp số liệu chính xác và ổn định để sử dụng cho các đánh giá so sánh trong giáo dục x

Ngoài ra, theo bản thân người nghiên cứu, giữa TNKQ và tự luận còn có những điểm khác biệt như:

Bảng 1.3: Điểm khác biệt giữa phương pháp TNKQ và phương pháp tự luận Nội dung so sánh Luận đề Trắc nghiệm khách quan

Thí sinh tự soạn và diễn đạt theo ngôn ngữ riêng với nội dung dài

Lựa chọn câu trả lời đúng nhất trong những câu trả lời có sẵn với nội dung ngắn gọn

14 Trắc nghiệm và đo lường thành quả học tâp, Dương Thiệu Tống tr15, tr 16

15 Phạm Xuân Thanh (2006), Giáo trình về lý thuyết đánh giá, tr22

16 Lâm Quang Thiệp (2008), Những cơ sở của kỹ thuật trắc nghiệm, NXB Vụ Đại học Hà Nội, tr.30

Số lượng câu hỏi Tương đối ít Gồm nhiều câu hỏi

Trong quá trình làm bài

Thí sinh phải suy nghĩ và viết

Thí sinh chủ yếu là đọc để suy nghĩ

Chất lượng bài kiểm tra phụ thuộc

Kỹ năng người chấm bài Kỹ năng người soạn thảo

Biên soạn và chấm bài kiểm tra

Dễ soạn, khó chấm, khó có điểm chính xác

Khó soạn, dễ chấm và độ chính xác cao

Những so sánh ở trên cho thấy:

Mỗi loại câu hỏi đều có những ưu điểm và nhược điểm riêng, vì vậy cần xem xét kỹ lưỡng để lựa chọn hình thức phù hợp cho từng trường hợp cụ thể trong các kỳ thi và kiểm tra, nhằm đạt hiệu quả tối ưu.

- Các đề TN đã được chuẩn hóa có thể sử dụng để đánh giá kiến thức của người học trong quá trình giảng dạy môn học.

CƠ SỞ THỰ TIỄN CỦA VIỆC XÂY DỰNG BỘ CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN MÔN VĂN HÓA ẨM THỰC VIỆT NAM

XÂY DỰNG BỘ CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN VĂN HÓA ẨM THỰC VIỆT NAM

Ngày đăng: 07/09/2021, 21:50

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1] Nguyễn Hữu Châu, Sự phân loại các mục tiêu Giáo dục và đánh giá chất lượng Giáo Dục. Tạp chí nghiên cứu Giáo dục, 1998, trang 3-7 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nguyễn Hữu Châu, Sự phân loại các mục tiêu Giáo dục và đánh giá chất lượngGiáo Dục
[2] Hoàng Chúng, Thống kê trong nghiên cứu khoa học Giáo dục. NXB GD Hà Nội, 1978 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàng Chúng, Thống kê trong nghiên cứu khoa học Giáo dục
Nhà XB: NXB GD HàNội
[3] Lê Công Dưỡng, Khả năng ứng dụng kỹ thuật Test ở nước ta. Tạp chí Đại học và Giáo dục chuyên nghiệp, 1994 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lê Công Dưỡng, Khả năng ứng dụng kỹ thuật Test ở nước ta
[4] Vũ Cao Đàm, Phương pháp luận NCKH, NXB Khoa học và Kỹ thuật, 2006 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vũ Cao Đàm, Phương pháp luận NCKH
Nhà XB: NXB Khoa học và Kỹ thuật
[5] Phạm Hữu Đạt, Hương vị Quảng Nam, NXB Đà Nẵng, 1998 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phạm Hữu Đạt, Hương vị Quảng Nam
Nhà XB: NXB Đà Nẵng
[6] Hà Thị Đức, “Kiểm tra, đánh giá khách quan kết quả HT của HS một khâu quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả DH ở trường phổ thông”. Tạp chí thông tin khoa học, 1991 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hà Thị Đức, “Kiểm tra, đánh giá khách quan kết quả HT của HS một khâuquan trọng góp phần nâng cao hiệu quả DH ở trường phổ thông
[7] Nguyễn Thị Mỹ Hạnh, Xây dựng ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm môn Công nghệ lớp 10. Luận văn tốt nghiệp, ĐHSPKT Tp HCM, 2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh, Xây dựng ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm môn Côngnghệ lớp 10
[8] Lê Văn Hảo, Trắc nghiệm khách quan, một số vấn đề được nghiên cứu thêm.Tạp chí Giáo Dục, 2002 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lê Văn Hảo, Trắc nghiệm khách quan, một số vấn đề được nghiên cứu thêm
[9] Hoàng Thị Hằng, Xây dựng bộ câu hỏi kiểm tra, đánh giá cho môn Âu phục nam tại trường THKTTH thuộc trường ĐHSPKT TP HCM. Luận văn tốt nghiệp, ĐHSPKT Tp HCM, 2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàng Thị Hằng, Xây dựng bộ câu hỏi kiểm tra, đánh giá cho môn Âu phụcnam tại trường THKTTH thuộc trường ĐHSPKT TP HCM
[10] Huỳnh Thị Minh Hằng, Phân tích và đánh giá bài TNKQ môn Hóa hữu cơ tại trường Đại học Y dược Tp.HCM. Luận văn tốt nghiệp, ĐH SPKT Tp.HCM, 2006 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Huỳnh Thị Minh Hằng, Phân tích và đánh giá bài TNKQ môn Hóa hữu cơ tạitrường Đại học Y dược Tp.HCM
[11] Trần Bá Hoành, Đánh giá trong giáo dục. Hà Nội, 1995 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Trần Bá Hoành, Đánh giá trong giáo dục
[12] Nguyễn Phụng Hoàng, Võ Ngọc Lan, Phương pháp trắc nghiệm trong kiểm tra và đánh giá thành quả học tập. NXB Giáo Dục, 1996 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nguyễn Phụng Hoàng, Võ Ngọc Lan, Phương pháp trắc nghiệm trong kiểm travà đánh giá thành quả học tập
Nhà XB: NXB Giáo Dục
[13] Xuân Huy, Văn hóa ẩm thực và món ăn Việt Nam, NXB Trẻ, 2000 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xuân Huy, Văn hóa ẩm thực và món ăn Việt Nam
Nhà XB: NXB Trẻ
[14] Mai Khôi, Văn háo ẩm thực miền Trung, NXB Thanh Niên, 2001 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mai Khôi, Văn háo ẩm thực miền Trung
Nhà XB: NXB Thanh Niên
[15] Mai Khôi, Văn hóa ẩm thực Việt Nam – Các món ăn miền Nam, NXB Thanh Niên, 2001 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mai Khôi, Văn hóa ẩm thực Việt Nam – Các món ăn miền Nam
Nhà XB: NXB ThanhNiên
[16] Phan Long, Tài liệu môn học Đo lường đánh giá. ĐHSPKT Tp HCM, 2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phan Long, Tài liệu môn học Đo lường đánh giá

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1.1: Hệ thống các phương pháp KT-ĐG - Xây dựng bộ câu hỏi trắc nghiệm khách quan môn văn hóa ẩm thực việt nam tại trường đại học sài gòn
Bảng 1.1 Hệ thống các phương pháp KT-ĐG (Trang 38)
Hình thức - Xây dựng bộ câu hỏi trắc nghiệm khách quan môn văn hóa ẩm thực việt nam tại trường đại học sài gòn
Hình th ức (Trang 38)
Bảng 1.2: So sánh ưu thế của phương pháp TNKQ và phương pháp tự luận16 - Xây dựng bộ câu hỏi trắc nghiệm khách quan môn văn hóa ẩm thực việt nam tại trường đại học sài gòn
Bảng 1.2 So sánh ưu thế của phương pháp TNKQ và phương pháp tự luận16 (Trang 42)
Bảng 1.9: Dàn bài TN Môn:…………… 25. - Xây dựng bộ câu hỏi trắc nghiệm khách quan môn văn hóa ẩm thực việt nam tại trường đại học sài gòn
Bảng 1.9 Dàn bài TN Môn:…………… 25 (Trang 61)
Bảng1.10: Tương quan giữa độ khó và mức độ khó của câu hỏi 28 - Xây dựng bộ câu hỏi trắc nghiệm khách quan môn văn hóa ẩm thực việt nam tại trường đại học sài gòn
Bảng 1.10 Tương quan giữa độ khó và mức độ khó của câu hỏi 28 (Trang 63)
Bảng2.1: Khung phân phối chương trình học VHAT VN - Xây dựng bộ câu hỏi trắc nghiệm khách quan môn văn hóa ẩm thực việt nam tại trường đại học sài gòn
Bảng 2.1 Khung phân phối chương trình học VHAT VN (Trang 78)
Hình 2.1.Trường Đại Học Sài Gòn - Xây dựng bộ câu hỏi trắc nghiệm khách quan môn văn hóa ẩm thực việt nam tại trường đại học sài gòn
Hình 2.1. Trường Đại Học Sài Gòn (Trang 79)
Bảng 2.3: Biểu thị ý kiến GV, SV về nội dung chương trình học - Xây dựng bộ câu hỏi trắc nghiệm khách quan môn văn hóa ẩm thực việt nam tại trường đại học sài gòn
Bảng 2.3 Biểu thị ý kiến GV, SV về nội dung chương trình học (Trang 83)
Hình 2.3: Biểu đồ ý kiến về phương pháp giảng dạy môn VHAT VN - Xây dựng bộ câu hỏi trắc nghiệm khách quan môn văn hóa ẩm thực việt nam tại trường đại học sài gòn
Hình 2.3 Biểu đồ ý kiến về phương pháp giảng dạy môn VHAT VN (Trang 84)
Hình 2.4: Khó khăn khi xây dựng bộ câu hỏi trắc nghiệm - Xây dựng bộ câu hỏi trắc nghiệm khách quan môn văn hóa ẩm thực việt nam tại trường đại học sài gòn
Hình 2.4 Khó khăn khi xây dựng bộ câu hỏi trắc nghiệm (Trang 86)
Nhu cầu về hình thức làm kiểm tra môn VHAT VN - Xây dựng bộ câu hỏi trắc nghiệm khách quan môn văn hóa ẩm thực việt nam tại trường đại học sài gòn
hu cầu về hình thức làm kiểm tra môn VHAT VN (Trang 87)
§1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN VÙNG ĐẤT NAM BỘ §2. ĐẶC ĐIỂM CỦA ẨM THỰC NAM BỘ - Xây dựng bộ câu hỏi trắc nghiệm khách quan môn văn hóa ẩm thực việt nam tại trường đại học sài gòn
1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN VÙNG ĐẤT NAM BỘ §2. ĐẶC ĐIỂM CỦA ẨM THỰC NAM BỘ (Trang 91)
Bảng 3.2: Mục tiêu cụ thể môn VHAT VN - Xây dựng bộ câu hỏi trắc nghiệm khách quan môn văn hóa ẩm thực việt nam tại trường đại học sài gòn
Bảng 3.2 Mục tiêu cụ thể môn VHAT VN (Trang 92)
- Hình thành ý thức gìn giữ và phát triển VHAT VN. - Xây dựng bộ câu hỏi trắc nghiệm khách quan môn văn hóa ẩm thực việt nam tại trường đại học sài gòn
Hình th ành ý thức gìn giữ và phát triển VHAT VN (Trang 93)
2.3. Lịch sử hình thành và phát triển vùng đất Nam bộ - Ẩm thực Nam bộ 2.3.1. Lịch sử hình  - Xây dựng bộ câu hỏi trắc nghiệm khách quan môn văn hóa ẩm thực việt nam tại trường đại học sài gòn
2.3. Lịch sử hình thành và phát triển vùng đất Nam bộ - Ẩm thực Nam bộ 2.3.1. Lịch sử hình (Trang 94)
Lịch sử hình thành và phát triển vùng đất Nam bộ. Ẩm thực Nam bộ - Xây dựng bộ câu hỏi trắc nghiệm khách quan môn văn hóa ẩm thực việt nam tại trường đại học sài gòn
ch sử hình thành và phát triển vùng đất Nam bộ. Ẩm thực Nam bộ (Trang 98)
Bảng 3.5: Bảng trọng số chủ đề 1- chương II – VHAT VN - Xây dựng bộ câu hỏi trắc nghiệm khách quan môn văn hóa ẩm thực việt nam tại trường đại học sài gòn
Bảng 3.5 Bảng trọng số chủ đề 1- chương II – VHAT VN (Trang 99)
Bảng 3.7: Bảng trọng số chủ đề 3– chương II - VHAT VN - Xây dựng bộ câu hỏi trắc nghiệm khách quan môn văn hóa ẩm thực việt nam tại trường đại học sài gòn
Bảng 3.7 Bảng trọng số chủ đề 3– chương II - VHAT VN (Trang 100)
Bảng 3.6: Bảng trọng số chủ đề 2- chương II - VHAT VN - Xây dựng bộ câu hỏi trắc nghiệm khách quan môn văn hóa ẩm thực việt nam tại trường đại học sài gòn
Bảng 3.6 Bảng trọng số chủ đề 2- chương II - VHAT VN (Trang 100)
6. Lịch sử hình thành và phát triển vùng đất Nam bộ. Ẩm thực Nam bộ - Xây dựng bộ câu hỏi trắc nghiệm khách quan môn văn hóa ẩm thực việt nam tại trường đại học sài gòn
6. Lịch sử hình thành và phát triển vùng đất Nam bộ. Ẩm thực Nam bộ (Trang 102)
Bảng 3.11: Phân bố câu hỏi đề thi - Xây dựng bộ câu hỏi trắc nghiệm khách quan môn văn hóa ẩm thực việt nam tại trường đại học sài gòn
Bảng 3.11 Phân bố câu hỏi đề thi (Trang 106)
Bốn đề thi được trích lọc từ bộ câu hỏi như bảng 3.11 - Xây dựng bộ câu hỏi trắc nghiệm khách quan môn văn hóa ẩm thực việt nam tại trường đại học sài gòn
n đề thi được trích lọc từ bộ câu hỏi như bảng 3.11 (Trang 106)
- Sheet Dap an: chứa toàn bộ đáp án của tất cả các bài thi (làm bảng dò cho các bảng dữ liệu khác) - Xây dựng bộ câu hỏi trắc nghiệm khách quan môn văn hóa ẩm thực việt nam tại trường đại học sài gòn
heet Dap an: chứa toàn bộ đáp án của tất cả các bài thi (làm bảng dò cho các bảng dữ liệu khác) (Trang 107)
Bảng 3.15: Độ khó và độ phân cách của các câu hỏi đề số 1 - Xây dựng bộ câu hỏi trắc nghiệm khách quan môn văn hóa ẩm thực việt nam tại trường đại học sài gòn
Bảng 3.15 Độ khó và độ phân cách của các câu hỏi đề số 1 (Trang 109)
Hình 3.1: Biểu đồ phân bố độ khó của các câu trắc nghiệm đề 1 - Xây dựng bộ câu hỏi trắc nghiệm khách quan môn văn hóa ẩm thực việt nam tại trường đại học sài gòn
Hình 3.1 Biểu đồ phân bố độ khó của các câu trắc nghiệm đề 1 (Trang 110)
Từ bảng tổng hợp số liệu 3.15 người nghiên cứu thống kê tần số các câu TN theo độ phân cách và biểu đồ các câu hỏi theo độ phân cách: - Xây dựng bộ câu hỏi trắc nghiệm khách quan môn văn hóa ẩm thực việt nam tại trường đại học sài gòn
b ảng tổng hợp số liệu 3.15 người nghiên cứu thống kê tần số các câu TN theo độ phân cách và biểu đồ các câu hỏi theo độ phân cách: (Trang 111)
Bảng 3.16: Bảng phân bố tần số các câu trắc nghiệm đề 1 theo độ phân cách - Xây dựng bộ câu hỏi trắc nghiệm khách quan môn văn hóa ẩm thực việt nam tại trường đại học sài gòn
Bảng 3.16 Bảng phân bố tần số các câu trắc nghiệm đề 1 theo độ phân cách (Trang 111)
6. Lịch sử hình thành và phát triển vùng đất Nam bộ. Ẩm thực Nam bộ - Xây dựng bộ câu hỏi trắc nghiệm khách quan môn văn hóa ẩm thực việt nam tại trường đại học sài gòn
6. Lịch sử hình thành và phát triển vùng đất Nam bộ. Ẩm thực Nam bộ (Trang 120)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w