1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Baó cáo thực tập tổng hợp tại Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà

45 44 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 45
Dung lượng 5,35 MB

Cấu trúc

  • MỤC LỤC

  • LỜI MỞ ĐẦU

  • PHẦN I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN

    • 1.1 Thông tin chung

    • Tên Công ty: Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà

    • Tên Tiếng Anh: Hai Ha Confectionery Joint Stock Company

    • Tên viết tắt: HAIHACO

    • Biểu tượng của Công ty:

    • Trụ sở chính: 25 Trương Định, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội, Việt Nam

    • Điện thoại: 84-4)8632956-8632041 Fax: (84-4) 8631683- 8638730

    • Email: haihaco@hn.vnn.vn

    • Website: www.haihaco.com.vn

    • Giấy CNĐKKD: Số.0103003614 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp, đăng ký lần đầu ngày 20/01/2004, thay đổi lần 2 ngày 13/08/2007

    • Vốn điều lệ: 54.750.000.000 đồng (năm mươi tư tỷ bảy trăm năm mươi đồng)

    • 1.2. Lịch sử hinh thành và phát triển.

    • 1.3 Ngành nghề kinh doanh của công ty

  • PHẦN II. CÁC ĐẶC ĐIỂM CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY TRONG

  • SẢN XUẤT KINH DOANH

    • 2.1 Đặc điểm về cơ cấu tổ chức

      • Hình 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty

    • 2.2 . Đặc điểm về lao động

    • 2.2.1. Đặc điểm về số lượng

      • Bảng 1: Số lượng lao động qua các năm 2008 – 2012

      • Biểu đồ 1: Số lượng lao động từ 2008 – 2012

      • Bảng 2. Cơ cấu lao động năm 2012

    • 2.3 Đặc điểm về tài chính của công ty

    • 2.3.1 Đặc điểm chung

      • Bảng 3: Bảng cân đối kế toán các năm 2008-2012

      • Bảng 4 :Cơ cấu nguồn vốn của Công ty giai đoạn 2008 – 2012

      • Biểu đồ 2: Cơ cấu nguồn vốn công ty giai đoạn 2008-2012

      • Bảng 5: Cơ cấu tài sản của Công ty giai đoạn 2008-2012

      • Biểu đồ 3: Cơ cấu tài sản công ty giai đoạn 2008-2012

      • 2.3.2 Một số chỉ tiêu đánh giá

        • Bảng 6: Một số chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính công ty 2008-2012

      • 2.3.4. Về việc trích lập các quỹ theo luật định:

    • 2.4 Đặc điểm về cơ sở vật chất của công ty

      • 2.4.1 Đặc điểm về đất đai, nhà xưởng

      • 2.4.2 Đặc điểm về máy móc thiết bị

      • Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà là một công ty là một trong những công ty đầu tiên tham gia vào lĩnh vực sản xuất bánh kẹo ở Việt Nam. Do quá trình đầu tư trang thiết bị sản xuất diễn ra trong một quãng thời gian dài nên công ty hiện nay vẫn đang sử dụng những dây chuyền, máy móc đã sản xuất cách đây khá lâu. Tuy nhiên bên cạnh những máy móc đã được đầu từ nhiều năm trước thì hiện nay Công ty đã đang sở hữu những dây chuyền sản xuất bánh kẹo tương đối hiện đại tại Việt Nam, trong đó có một số dây chuyền thuộc loại hiện đại nhất khu vực châu Á – Thái Bình Dương.

      • Khu vực sản xuất trong công ty được chia làm các xí nghiệp khác nhau, trong đó

        • Bảng 7. Danh sách các dây chuyền sản xuất của HAIHACO.

        • Bảng 8 .Một số thiết bị sản xuất của công ty

    • 2.5 Đặc điểm về khách hàng, thị trường và đối thủ cạnh tranh

      • 2.5.1 Khách hàng

      • 2.5.2 Thị trường:

        • Bảng 9: Tình hình phân bố đại lý của CTCP bánh kẹo Hải Hà.

        • Biểu đồ 4: Phân bố đại lý công ty cp bánh kẹo Hải Hà

        • Biểu đồ 5.: Thị phần trên thị trường bánh kẹo Việt Nam

  • PHẦN III. KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY

  • GIAI ĐOẠN 2008-2012

    • 3.1 . Kết quả về sản phẩm

      • Ngành bánh kẹo là một lĩnh vực có tính cạnh tranh cao, Công ty không chỉ cạnh tranh với những doanh nghiệp nội địa mà còn phải chia sẻ thị trường với những doanh nghiệp nước ngoài. Trước tình hình đó, Công ty có mối quan tâm đặc biệt tới công tác nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới. Những năm gần đây, Công ty thành lập và tập trung đầu tư cho hai bộ phận Nghiên cứu và phát triển sản phẩm và bộ phận Thị trường với mục tiêu nắm bắt nhu cầu mới của khách hàng một cách nhanh nhất để kịp thời đưa ra những sản phẩm phù hợp, tăng tính cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Hiện nay công ty có khoảng 400 chủng loại sản phẩm với kiểu dáng, kích cỡ hương vị khác nhau như cốm, khoai môn, dâu cam, cà phê, sô cô la….Sản phẩm của công ty giờ đây không chỉ xoay quanh nhóm sản phẩm chủ lực là bánh kem xốp, kẹo jelly, kẹo chew nữa mà còn phân bổ ở một số nhóm sản phẩm khác như bánh cookie kiểu châu Âu, các loại bánh phủ kem, kẹo cứng…

    • 3.2. Kết quả về thị trường tiêu thụ

    • 3.3. Doanh thu và lợi nhuận

      • Bảng 11. Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2008-2012

    • 3.4. Đóng nộp ngân sách nhà nước

      • Bảng 12: Thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm 2008-2012

  • PHẦN IV. MỘT SỐ NỘI DUNG QUẢN TRỊ CÔNG TY,

  • QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP

    • 4.1. Quản trị nhân lực

      • Chính sách lương

      • Bảo hiểm và phúc lợi

    • 4.2. Quản trị marketing.

    • 4.3. Quản trị chất lượng.

  • PHẦN V. ĐỊNH HUỚNG PHÁT TRIỂN CÔNG TY

    • 5.1. Cơ hội và thách thức

    • 5.2. Định hướng phát triển công ty trong thời gian tới

  • KẾT LUẬN

Nội dung

LỜI MỞ ĐẦU Sau hơn 20 năm đổi mới, nền kinh tế Việt Nam đã đạt được những thành tựu ban đầu rất quan trọng , góp phần đưa nền kinh tế Việt Nam ra khỏi khủng hoảng và đạt mức tăng trưởng cao trong nhiều năm liền. Nếu như thu nhập bình quân đầu người của Việt Nam tại thời điểm 1992 chỉ ở mức 140 USD thì hiện nay thu nhập bình quân đầu người năm 2012 đã gần 1600 USD. Thu nhập bình quân đầu người của Việt Nam tăng lên nhanh chóng trong khoảng thời gian gần đây kéo theo nhu cầu rất lớn trong những mặt hàng tiêu dùng, đặc biệt là thực phẩm, bánh kẹo. Giờ đây, nhu cầu khách hàng về bánh kẹo không chỉ đơn giản nằm ở chất lượng , giá cả sản phẩm nữa mà còn nằm ở mẫu mã, bao bì và giá trị tinh thần của sản phẩm nữa. Trên thị trường Việt Nam hiện nay có hàng trăm doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực này, tuy nhiên những doanh nghiệp có thị phần cao và đã có kinh nghiệm lâu năm hoạt động trên lĩnh vực này là không nhiều. Cùng với các công ty như Kinh Đô, Bibica, Hữu Nghị…..Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà là một trong số đó và là một trong những công ty sản xuất bánh kẹo lớn nhất cả nước. Qua hơn 50 năm hình thành và phát triển, công ty là một trong những doanh nghiệp đầu ngành về sản xuất bánh kẹo trên thị trường Việt Nam, với những dòng sản phẩm chủ lực với sức cạnh tranh cao, duy trì mức doanh thu ổn định trong công ty trong thời gian qua. Bên cạnh đó, việc cổ phần hóa công ty theo chủ trương cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước đã tác động tích cực tới hoạt động kinh doanh của công ty, giúp công ty có được nhiều lợi thế trong việc phát triển và mở rộng sản xuất , đồng thời tăng quy mô hoạt động và doanh thu, hướng tới trở thành doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo hàng đầu Việt Nam, từng bước tạo dựng vị thế cạnh tranh với các doanh nghiệp trong khu vực và trên thế giới. Báo cáo tổng hợp về Công ty bánh kẹo Hải Hà sẽ đưa ra những thông tin khái quát nhất về quá trình hình thành, đặc điểm của công ty cũng như những kết quả công ty đã đạt được trong thời gian 2008-2012. Trong bài báo cáo có sử dụng những thông tin, số liệu từ do các phòng ban trong công ty cung cấp đông thời được lấy từ những nguồn tin cậy trên internet cũng như các tổ chức uy tín ở Việt Nam. Ngoài phần lời mở dầu và kết luận, bản báo cáo được bố cục thành 5 phần chính. Phần 1: Lịch sử hình thành và phát triển Phần 2: Đặc điểm chủ yếu của công ty trong sản xuất kinh doanh Phần 3: Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty từ 2008-2012 Phần 4: Một số nội dung quản trị công ty Phần 5: Định hướng phát triển công ty

LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN

Thông tin chung

Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà là doanh nghiệp hàng đầu tại Việt Nam trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh bánh kẹo, với sản lượng hàng năm vượt 20.000 tấn Được nhà nước đầu tư và quản lý, Hải Hà không chỉ phục vụ nhu cầu trong nước mà còn xuất khẩu ra thị trường quốc tế Sản phẩm mang thương hiệu HAIHACO luôn nhận được sự ủng hộ từ người tiêu dùng, khẳng định vị thế vững chắc trên thị trường Công ty cam kết phát triển và nâng cao thương hiệu HAIHACO, đồng thời hợp tác với các doanh nghiệp trong và ngoài nước để trở thành một thương hiệu mạnh mẽ.

Tên Công ty: Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà

Tên Tiếng Anh: Hai Ha Confectionery Joint Stock Company

Biểu tượng của Công ty:

 Trụ sở chính: 25 Trương Định, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội, Việt Nam

 Email: haihaco@hn.vnn.vn

 Website: www.haihaco.com.vn

Giấy CNĐKKD: Số.0103003614 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà

Nội cấp, đăng ký lần đầu ngày 20/01/2004, thay đổi lần 2 ngày 13/08/2007

Vốn điều lệ: 54.750.000.000 đồng (năm mươi tư tỷ bảy trăm năm mươi đồng)

Lịch sử hinh thành và phát triển

Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Hà, được thành lập vào ngày 25/12/1960, đã trải qua gần nửa thế kỷ phát triển từ một xưởng sản xuất miến và nước chấm thành một trong những nhà sản xuất bánh kẹo hàng đầu tại Việt Nam Với quy mô sản xuất đạt 20.000 tấn sản phẩm mỗi năm, công ty đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển, mỗi giai đoạn đều ghi dấu những bước tiến quan trọng, góp phần vào sự thành công hiện tại của doanh nghiệp.

Các giai đoạn phát triển công ty:

Từ năm 1959 đến 1960, miền Bắc chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ trong lĩnh vực nông nghiệp Trong giai đoạn này, xưởng miến Hoàng Mai được thành lập và bắt đầu hoạt động với trang thiết bị thô sơ Sản phẩm ban đầu của nhà máy chủ yếu là miến và nước chấm.

-Giai đoạn 1960 đến 1970: Trong giai đoạn này đã thí nghiệm thành công và đưa vào sản xuất những mặt hàng như: Dầu, tinh bột ngô.

Vào tháng 6 năm 1970, nhà máy chính thức tiếp nhận phân xưởng sản xuất kẹo từ nhà máy Hải Châu với công suất 900 tấn/năm và được đổi tên thành "Nhà máy thực phẩm Hải Hà" Lúc này, nhà máy có 550 cán bộ công nhân viên chuyên sản xuất các sản phẩm như kẹo, mạch nha, giấy tinh bột và bột dinh dưỡng cho trẻ em.

Giai đoạn từ 1971 đến 1985, nhà máy đã mở rộng sản xuất với nhiều sản phẩm mới và lắp đặt các dây chuyền sản xuất hiện đại từ các quốc gia như Trung Quốc, Ba Lan, và Cộng hòa Dân chủ Đức.

Tháng 12/1976 nhà máy được nhà nước phê chuẩn mở rộng diện tích mặt bằng lên 300.000m 2 vơi công suất thiết kế là 6000 tấn/năm.

Giai đoạn từ 1986 đến 1990, nhà máy bánh kẹo Hải Hà phải đối mặt với nhiều khó khăn Năm 1987, nhà máy đổi tên thành “Nhà máy bánh kẹo Hải Hà” nhưng vẫn gặp phải tình trạng tồn kho 250 tấn kẹo trị giá trên 1 tỷ đồng, dẫn đến việc phải đóng cửa một phân xưởng kẹo cứng và cho 250 công nhân nghỉ việc Bên cạnh đó, nhà máy còn mắc nợ ngân hàng hơn 2 tỷ đồng và vốn bị chiếm dụng lên đến 500 triệu đồng.

Từ năm 1991 đến nay, vào tháng 1/1992, nhà máy đã chuyển về trực thuộc Bộ Công nghiệp quản lý và tiếp nhận thêm các đơn vị mới, bao gồm Nhà máy thực phẩm Việt Trì và Nhà máy bột dinh dưỡng trẻ em Nam Định.

Tháng 5/1993 Công ty tách một bộ phận sản xuất để thành lập liên doanh

Vào năm 1995, công ty đã hợp tác với hãng Miwon của Hàn Quốc để thành lập liên doanh "Hải Hà-Miwon" tại Việt Trì, với vốn góp chiếm 16,5% tương đương 1 tỷ đồng Đến năm 1996, công ty tiếp tục thành lập liên doanh "Hải Hà-Kamenda" tại Nam Định với số vốn góp là 4,7 tỷ đồng Tuy nhiên, do hoạt động không hiệu quả, liên doanh này đã bị giải thể vào tháng 12/1998.

Năm 2003, Công ty thực hiện cổ phần hóa theo quyết định số 191/2003/QĐ-BCN của Bộ Công nghiệp, chính thức hoạt động dưới hình thức Công ty cổ phần từ ngày 20/1/2004 với 51% vốn Nhà nước và 49% vốn của người lao động Đến ngày 09/12/2004, Bộ Công nghiệp đã quyết định chuyển giao phần vốn Nhà nước tại công ty cho Tổng Công ty thuốc lá Việt Nam quản lý.

Công ty đã được chấp thuận niêm yết cổ phiếu tại Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội theo quyết định số 312/QĐ-TTGDHN vào ngày 08/11/2007 và chính thức bắt đầu giao dịch từ ngày 20/11/2007.

Các thành tích của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà được Ðảng và Nhà Nước công nhận :

+ 4 Huân chương Lao động Hạng Ba (năm1960 – 1970)

+ 1 Huân chương Lao động Hạng Nhì (năm 1985)

+ 1 Huân chương Lao động Hạng Nhất (năm 1990)

+ 1 Huân chương Ðộc lập Hạng Ba ( năm 1997)

Sản phẩm của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà đã vinh dự nhận nhiều Huy chương Vàng và Bạc tại các triển lãm quốc tế, như Hội chợ hàng công nghiệp Việt Nam và Hội chợ thành tựu kinh tế quốc dân Đặc biệt, từ năm 1997 đến 2009, sản phẩm của công ty còn được người tiêu dùng yêu mến và bình chọn là “Hàng Việt Nam chất lượng cao” trong suốt 13 năm liên tiếp.

Ngành nghề kinh doanh của công ty

Các ngành nghề kinh doanh chính của công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà.

- Sản xuất, kinh doanh bánh kẹo và chế biến thực phẩm.

- Kinh doanh xuất nhập khẩu: nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, sản phẩm chuyên ngành, hàng hoá tiêu dùng và các sản phẩm hàng hoá khác

- Đầu tư xây dựng, cho thuê văn phòng, nhà ở, trung tâm thương mại

- Kinh doanh các ngành nghề khác không bị cấm theo các quy định của pháp luật

Công ty chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh bánh kẹo cùng chế biến thực phẩm, phục vụ nhu cầu tiêu thụ trong nước và xuất khẩu Đây là lĩnh vực cốt lõi, đóng góp lớn vào tổng lợi nhuận hàng năm và giúp công ty khẳng định vị thế trên thị trường.

Công ty đang mở rộng đầu tư vào lĩnh vực xây dựng thông qua việc hợp tác với Công ty Cổ phần phát triển kinh tế hỗ trợ tài năng trẻ Việt Nam và Công ty TNHH một thành viên Đầu tư xây lắp và Phát triển nhà (DEVYT-ICH) Họ đang xin chấp thuận từ các cơ quan Nhà nước để chuyển đổi mục đích sử dụng khu đất dự án tại 25-27 Trương Định Khu đất có diện tích hơn 2,2 héc ta sẽ được phát triển thành trung tâm thương mại, tổ hợp văn phòng và căn hộ cao cấp để bán và cho thuê Dự án này hứa hẹn sẽ mang lại nguồn doanh thu lớn và mở ra cơ hội kinh doanh tiềm năng cho công ty.

CÁC ĐẶC ĐIỂM CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY TRONG SẢN XUẤT KINH DOANH

Đặc điểm về cơ cấu tổ chức

Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà hoạt động theo Luật Doanh nghiệp 2005, tuân thủ các quy định của pháp luật và Điều lệ Công ty Điều lệ Công ty đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua vào ngày 24/03/2007, là cơ sở cho mọi hoạt động của Công ty.

Sau đây là sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty

Hình 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty

(Nguồn: Văn phòng công ty)

Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng, với Tổng giám đốc là người đứng đầu, được bổ nhiệm sau khi tham khảo ý kiến Đảng bộ và nhận phiếu tín nhiệm từ toàn thể cán bộ công nhân viên Tổng giám đốc có quyền quyết định và điều hành mọi hoạt động của công ty theo kế hoạch và chính sách pháp luật, đồng thời chịu trách nhiệm trước nhà nước và người lao động về kết quả sản xuất kinh doanh Là đại diện toàn quyền của công ty, Tổng giám đốc trực tiếp điều hành các xí nghiệp thành viên, văn phòng, phòng bảo vệ, phòng KCS và phòng kỹ thuật, cũng như điều hành gián tiếp phòng Tài vụ và phòng kinh doanh thông qua hai phó tổng giám đốc.

Dưới sự lãnh đạo của tổng giám đốc, công ty có hai phó tổng giám đốc chuyên trách Phó tổng giám đốc tài chính quản lý phòng tài vụ, đảm nhận nhiệm vụ huy động vốn và xem xét tính toán giá thành, lãi, lỗ Trong khi đó, phó tổng giám đốc kinh doanh điều hành phòng kinh doanh, chịu trách nhiệm quản lý vật tư và tiêu thụ sản phẩm trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty.

Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ) là cơ quan có thẩm quyền cao nhất trong công ty, chịu trách nhiệm quyết định các vấn đề quan trọng theo Luật doanh nghiệp và Điều lệ Công ty ĐHĐCĐ thông qua các chính sách đầu tư dài hạn nhằm phát triển công ty, quyết định cơ cấu vốn và bầu ra các cơ quan quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh.

Hội đồng quản trị : Là cơ quan quản lý Công ty có toàn quyền nhân danh

Công ty quyết định mọi vấn đề liên quan đến quyền lợi của mình, ngoại trừ các vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông Công ty định hướng các chính sách phát triển và thực hiện quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua việc hoạch định chính sách và ban hành nghị quyết hành động phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh.

Ban kiểm soát : Do ĐHĐCĐ bầu, thay mặt cổ đông kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh, quản trị và điều hành của Công ty.

Ban điều hành : Do HĐQT bổ nhiệm gồm có một Tổng giám đốc, hai Phó

Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của Công ty, được HĐQT bổ nhiệm và chịu trách nhiệm về tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty Phó Tổng giám đốc và Kế toán trưởng cũng do HĐQT bổ nhiệm theo đề xuất của Tổng giám đốc.

Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà tổ chức hoạt động qua 7 phòng ban chính, bao gồm Văn phòng, Phòng tài vụ, Phòng Kế hoạch - Thị trường, Phòng Kiểm tra chất lượng sản phẩm (Phòng KCS), và Phòng Kỹ thuật - Phát triển.

Phòng Vật tư, Phòng bảo vệ.

Văn phòng đóng vai trò quan trọng trong việc sắp xếp và phân phối lao động hợp lý, đồng thời xây dựng kế hoạch cho cán bộ quản lý và cán bộ khoa học kỹ thuật trong toàn công ty Ngoài ra, văn phòng cũng chịu trách nhiệm thiết lập chế độ tiền lương, tiền phạt và bảo hiểm cho nhân viên.

-Phòng tài vụ: thu thập, xử lý, cung cấp thông tin về tài chính- kế toán cho

Tổng giám đốc và Ban lãnh đạo Công ty nhằm phục vụ tốt công tác quản lý

Phòng kế hoạch – thị trường gồm nhiều bộ phận như cửa hàng giới thiệu sản phẩm, cán bộ nghiên cứu thị trường, tiếp thị, đội xe và các chi nhánh tại Tp Hồ Chí Minh, Đà Nẵng Nhiệm vụ của phòng là lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, tiếp cận thị trường, cung cấp vật tư sản xuất, cân đối giữa kế hoạch và thực hiện, cũng như tổ chức các hoạt động marketing từ sản xuất đến tiêu thụ.

Phòng KCS có trách nhiệm kiểm tra chất lượng sản phẩm và giám sát việc tuân thủ các quy định kỹ thuật trong quá trình sản xuất Đơn vị này đảm bảo rằng tất cả các sản phẩm đều có đầy đủ chứng chỉ chất lượng và thực hiện xác minh nguyên nhân cũng như biện pháp khắc phục cho những sản phẩm không đạt tiêu chuẩn.

-Phòng kỹ thuật- phát triển: có nhiệm vụ nghiên cứu, triển khai, đưa tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất, kiểm tra chất lượng sản phẩm.

-Phòng bảo vệ: có nhiệm vụ giám sát nhân sự, hàng hóa ra, vào Công ty.

Các xí nghiệp thành viên thực hiện sản xuất theo đúng chức năng và tên gọi của mình, đồng thời triển khai kế hoạch ban đầu Họ trực tiếp quản lý công nhân và nhân viên, nhận quỹ lương cùng chi phí sản xuất từ Công ty, và thực hiện quyết toán lương hàng tháng với công nhân.

Đặc điểm về lao động

2.2.1 Đặc điểm về số lượng

Trong 5 năm qua, công ty đã duy trì số lượng lao động ổn định, không có nhiều biến động Công ty luôn áp dụng các chính sách nhằm đảm bảo việc làm lâu dài cho nhân viên Sự thay đổi chủ yếu diễn ra ở việc thay thế nhân viên và công nhân, nhằm nâng cao năng suất lao động.

Bảng 1: Số lượng lao động qua các năm 2008 – 2012

( Nguồn: Văn phòng công ty)

Biểu đồ 1: Số lượng lao động từ 2008 – 2012 Đơn vị : người

Từ năm 2008 đến 2012, số lượng lao động của công ty biến động nhẹ, chỉ dao động từ 20-30 người mỗi năm Năm 2010 ghi nhận số lao động cao nhất với 1.265 người Tuy nhiên, trong hai năm tiếp theo, số lượng lao động giảm dần và duy trì ở mức 1.254 người vào năm 2012.

2.2.2 Đặc điểm về cơ cấu

Bài viết này sẽ phân tích số lượng lao động của công ty dựa trên các tiêu chí như trình độ học vấn, nghiệp vụ và loại hợp đồng lao động.

Bảng 2 Cơ cấu lao động năm 2012

Tỷ trọng(%) Số lượng (người)

Phân theo trình độ học vấn

1 Trên Đại học và Đại học 10.60 74 59

1 HĐ Không xác định thời hạn 31.02 188 201

2 HĐ xác định thời hạn từ 1-3 năm 52.87 328 335

Phân theo độ tuổi o Dưới 30 tuổi 34.37 213 218 o Từ 30-35 tuổi 24.96 99 214 o Từ 36-40 tuổi 12.60 67 91 o Từ 41-45 tuổi 15.15 73 117 o Từ 46-50 tuổi 10.61 89 44 o Từ 51-55 tuổi 1.99 18 7 o Trên 55 tuổi ~0 4 -

(Nguồn: Văn phòng công ty)

Do đặc thù là doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo, công ty có tỷ lệ lao động phổ thông và công nhân kỹ thuật cao, lần lượt chiếm 48% và 39% Những lao động này chủ yếu thực hiện các công việc như vận hành máy móc, tham gia vào dây chuyền sản xuất và đóng gói sản phẩm.

Công ty hiện có 133 lao động có trình độ đại học, chiếm khoảng 10% tổng số lao động Đội ngũ này không ngừng được nâng cao và đảm nhận các vị trí quan trọng trong các phòng ban chính Nhiều cán bộ công nhân viên đã gắn bó lâu dài với công ty, bắt đầu từ những ngày đầu mới tốt nghiệp, và họ đã có những đóng góp đáng kể cho sự phát triển của công ty.

Hợp đồng lao động trong ngành bánh kẹo có đặc điểm riêng, với hơn 50% lao động ký hợp đồng từ 1-3 năm và khoảng 30% nhân viên có hợp đồng không xác định thời hạn Nguyên nhân chính là do tính mùa vụ của ngành, khi lượng hàng tiêu thụ tập trung vào một số thời điểm trong năm Để cân đối khối lượng công việc và đáp ứng nhu cầu thị trường về số lượng và chủng loại, tỉ trọng lao động thời vụ chiếm khoảng 16%.

Công ty sở hữu một lực lượng lao động trẻ, với khoảng 34% nhân viên dưới 30 tuổi, tiếp theo là nhóm tuổi từ 30 đến 40.

Trong thời gian qua, công ty đã có sự chuyển biến đáng kể trong cơ cấu nguồn nhân lực, bao gồm việc tinh giản số lượng lao động trực tiếp và tăng cường lao động có trình độ Công ty cũng đang nỗ lực hoàn thiện hệ thống chính sách dành cho người lao động, nhằm xây dựng một cơ cấu lao động hiệu quả, đáp ứng nhu cầu phát triển trong thời kỳ mới.

Đặc điểm về tài chính của công ty

Dưới cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, tài chính công ty phụ thuộc hoàn toàn vào quản lý của Nhà nước, dẫn đến sự cứng nhắc trong quyết định sản xuất kinh doanh Điều này gây khó khăn cho doanh nghiệp, khiến hiệu quả hoạt động không được quan tâm đúng mức Hạch toán chỉ mang tính hình thức, sản phẩm dù chất lượng kém vẫn được tiêu thụ do nền kinh tế chỉ huy, với tất cả các chỉ tiêu kinh tế là pháp lệnh và Nhà nước chịu lỗ.

Kể từ khi chuyển sang kinh tế thị trường, các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp Nhà nước, đã có sự độc lập và tự chủ hơn trong các quyết định tài chính Công ty bánh kẹo Hải Hà, một doanh nghiệp Nhà nước, đã tận dụng cơ hội này để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và cải thiện tình hình tài chính của mình.

Tình hình tài chính của công ty được thể hiện qua các số liệu từ báo cáo tài chính của công ty các năm 2008-2012.

Bảng 3: Bảng cân đối kế toán các năm 2008-2012

2 Khoản phải thu ngắn hạn

4 Tài sản ngắn hạn khác

6 Tài sản dài hạn khác

(Nguồn: Báo cáo tài chính công ty)

Bảng 4 :Cơ cấu nguồn vốn của Công ty giai đoạn 2008 – 2012

Biểu đồ 2: Cơ cấu nguồn vốn công ty giai đoạn 2008-2012 (Đơn vị: %)

Cơ cấu nguồn vốn của công ty cho thấy tỷ lệ nợ phải trả khá cao, đặc biệt là trong các năm 2008 và 2010 Điều này chỉ ra rằng công ty vẫn phụ thuộc nhiều vào vốn vay trong hoạt động sản xuất kinh doanh so với vốn tự có Tình trạng này đã gây áp lực đáng kể lên khả năng ổn định và đảm bảo các khoản nợ phải trả của công ty trong thời gian qua.

Bảng 5: Cơ cấu tài sản của Công ty giai đoạn 2008-2012

Biểu đồ 3: Cơ cấu tài sản công ty giai đoạn 2008-2012

Cơ cấu tài sản của công ty đã có sự thay đổi rõ rệt qua các năm, với xu hướng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản Cụ thể, năm 2008, tài sản ngắn hạn chỉ chiếm 63,07%, nhưng đến năm 2012, con số này đã tăng lên 84,93% Sự thay đổi này không chỉ giúp công ty linh hoạt hơn trong việc lựa chọn các phương án sản xuất kinh doanh mà còn tăng hiệu quả sử dụng vốn nhờ vào việc gia tăng nhanh chóng vòng quay vốn.

Trong cơ cấu tài sản, tỉ trọng tài sản ngắn hạn đã tăng từ 63,07% vào năm 2008 lên 84,93% vào năm 2012, với mức tăng trung bình từ 3-5% mỗi năm trong những năm qua.

2.3.2 Một số chỉ tiêu đánh giá

Bảng 6: Một số chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính công ty 2008-2012

TT Chỉ tiêu ĐV Năm

1 Chỉ tiêu về khả năng thanh toán

1.1 Hệ số thanh toán ngắn lần 1,75 1,70 1,63 1,60 1,69 hạn

1.2 Hệ số thanh toán nhanh lần 0,67 0,72 0,55 0,64 0,94

2 Chỉ tiêu về cơ cấu vốn

2.1 Hệ số Nợ/Tổng tài sản % 47.42 38.89 43.06 37.9 38.47 2.2 Hệ số Nợ/Vốn chủ sở hữu lần 0,90 0,63 0,75 0,61 0,62

3 Chỉ tiêu về năng lực hoạt động

3.1 Doanh thu thuần/Tổng tài sản lần 2,03 2,38 2,35 2.21 2,25

4 Chỉ tiêu về khả năng sinh lời

4.1 Hệ số LNST/Doanh thu thuần

4.2 Hệ số LNST/Vốn chủ sở hữu

4.3 Hệ số LNST/Tổng tài sản % 9.23 10.58 8.42 7.03 7.023 4.4 Hệ số lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh/doanh thu thuần

Công ty bánh kẹo Hải Hà đang gặp khó khăn trong khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn, do các chỉ tiêu về khả năng thanh toán đã giảm sút trong 5 năm qua Điều này dẫn đến việc công ty gặp nhiều trở ngại khi phải thanh toán các khoản nợ đúng hạn.

Theo bảng số liệu, tỷ suất doanh lợi (4.1) 2012 đã giảm 1.35% so với năm

Năm 2008, do công ty thiếu chính sách quản lý chi phí hiệu quả, tốc độ tăng doanh thu chậm hơn so với chi phí Điều này dẫn đến việc các chỉ tiêu về khả năng sinh lời không đạt yêu cầu, với xu hướng giảm sút qua các năm.

2.3.4 Về việc trích lập các quỹ theo luật định:

Công ty thực hiện việc trích lập và sử dụng các quỹ theo quy định dành cho doanh nghiệp cổ phần, đồng thời tuân thủ Điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty.

Quỹ đầu tư và phát triển: được trích lập 5% – 60% từ lợi nhuận sau thuế.

Quỹ dự phòng tài chính được hình thành từ việc trích lập 5% lợi nhuận sau thuế của Công ty, cho đến khi quỹ đạt 10% vốn điều lệ Bên cạnh đó, quỹ khen thưởng – phúc lợi sẽ được trích lập từ 5% đến 15% lợi nhuận sau thuế để đảm bảo phúc lợi cho nhân viên.

Đặc điểm về cơ sở vật chất của công ty

2.4.1 Đặc điểm về đất đai, nhà xưởng

Công ty hiện đang hoạt động tại ba địa điểm chính ở phía Bắc, đồng thời duy trì hai chi nhánh tại miền Trung và miền Nam.

Văn phòng Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Hà tọa lạc tại 25-27 Trương Định, Hai Bà Trưng, Hà Nội với diện tích 22.349 m2 Khu đất này đã được Nhà nước giao cho công ty sử dụng từ năm 1960 và hiện tại công ty đang thực hiện nghĩa vụ trả tiền thuê đất hàng năm, đồng thời tiến hành thủ tục để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng cho khu đất.

Văn phòng Chi nhánh TP Hồ Chí Minh tọa lạc tại Lô 27, Đường Tân Tạo, Khu Công Nghiệp Tân Tạo, Quận Bình Tân, với diện tích 2.565 m2 Công ty đã mua khu đất này vào năm 2004 và có giá trị sử dụng đất trong 46 năm.

Văn phòng Chi nhánh Miền Trung tọa lạc tại 134A - Đường Phan Thanh, Quận Thanh Khê, Đà Nẵng, với diện tích 110 m2 Từ năm 2002, Công ty đã mua tòa nhà này và hiện đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Nhà máy Bánh kẹo Hải Hà I tọa lạc tại 19 Phố Sông Thao, Phường Tiên Cát, Thành Phố Việt Trì, Tỉnh Phú Thọ, với diện tích 29.985 m2 Công ty hiện đang thực hiện nghĩa vụ thuê đất hàng năm và đã được Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vào năm 2004.

Nhà máy Bánh kẹo Hải Hà II tọa lạc tại Km 3, Đường Thái Bình, Phường Hạ Long, Thành phố Nam Định, với diện tích 8.833 m2 Công ty hiện đang thực hiện nghĩa vụ trả tiền thuê đất hàng năm và đã được Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vào năm 2005.

Công ty sở hữu một căn nhà 4 tầng diện tích 80m2 tại địa chỉ 778/13 Đường Nguyễn Kiệm, quận Phú Nhuận, TP Hồ Chí Minh, hiện đang cho thuê làm văn phòng.

2.4.2 Đặc điểm về máy móc thiết bị

Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà là một trong những đơn vị tiên phong trong ngành sản xuất bánh kẹo tại Việt Nam Mặc dù công ty vẫn sử dụng một số dây chuyền và máy móc đã có từ lâu do quá trình đầu tư diễn ra kéo dài, nhưng hiện tại, Hải Hà cũng đã sở hữu nhiều dây chuyền sản xuất bánh kẹo hiện đại, trong đó có một số thuộc loại tiên tiến nhất khu vực châu Á – Thái Bình Dương.

Công ty cam kết sử dụng 100% máy móc mới, không sử dụng thiết bị đã qua sử dụng Mỗi dây chuyền sản xuất được thiết kế với sự phối hợp tối ưu giữa các loại máy móc hiện đại, nhập khẩu từ những quốc gia có nền công nghiệp cơ khí phát triển như Đức, Malaysia và Trung Quốc.

Khu vực sản xuất trong công ty được chia làm các xí nghiệp khác nhau, trong đó

- Xí nghiệp bánh có 3 dây chuyền sản xuất bánh kem xốp bánh Biscuit và bánh Cracker.

Xí nghiệp kẹo bao gồm hai dây chuyền sản xuất chính: kẹo cứng và kẹo mềm Đặc biệt, xí nghiệp kẹo Chew (Đức) được tách biệt với các dây chuyền sản xuất kẹo cứng và các loại kẹo mềm khác.

Bảng 7 Danh sách các dây chuyền sản xuất của HAIHACO.

Tên thiết bị Xuất xứ Giá Năm sản xuất

1 Dây chuyền kẹo chew CHLB Đức Trên 2 triệu

2 Dây chuyền kẹo mềm CHLB Đức 1 triệu USD 1996 10

3 Dây chuyền bánh quy, cookie Đan Mạch 1 triệu USD 1992 6

5 Dây chuyền kẹo Jelly Australia 0.6 triệu

6 Dây chuyền kẹo Jelly cốc Malaysia 100.000

7 Dây chuyền bánh kem xốp Malaysia 500.000

8 Dây chuyền bánh xốp cuộn Malaysia 150.000

9 Dây chuyền kẹo cứng Trung Quốc, 0.5 triệu 10

10 Dây chuyền kẹo cây Đài Loan 0.4 triệu

Bảng 8 Một số thiết bị sản xuất của công ty

Stt Tên thiết bị Xuất xứ Năm sản xuất

Máy trộn nguyên liệu, máy quất kẹo, máy cán

Máy cắt, máy sàng, máy nâng khay

Nồi nấu liên tục sản xuất kẹo cứng

Nồi nấu kẹo mềm CK20

Dây chuyền sản xuất kẹo cứng có nhân, đặc

Nồi nấu kẹo chân không

Dây chuyền sản xuất bánh ngọt

Dây chuyền sản xuất bánh Cracker

Dây chuyền đóng gói bánh

Máy gói kẹo cứng kiểu gập xoắn tai

Dây chuyền sản xuất kẹo Jelly đổ khuôn

Dây chuyền sản xuất kẹo Jelly đổ cốc

Dây chuyền sản xuất kẹo Caramen, kẹo Chew

Ba Lan Đài Loan Đan Mạch Đan Mạch Italia Nhât Bản Italia Australia Indonesia Đức

(Nguồn số liệu: Phòng kỹ thuật)

Trong quá trình phát triển, công ty luôn nâng cấp hệ thống dây chuyền và máy móc, đặc biệt là việc sử dụng công nghệ hiện đại nhập khẩu từ các nước phát triển, nhằm tạo lợi thế cạnh tranh trong ngành bánh kẹo Chiến lược này hoàn toàn phù hợp với tiềm năng phát triển của thị trường bánh kẹo Việt Nam, nơi nhu cầu sản xuất và tiêu thụ ngày càng tăng, đòi hỏi công nghệ và thiết bị tiên tiến để sản xuất sản phẩm chất lượng cao với giá thành hợp lý Trong thời gian tới, công ty sẽ tiếp tục thay thế dần các máy móc lạc hậu bằng dây chuyền mới, nhằm cung cấp sản phẩm chất lượng cao và duy trì vị thế thương hiệu bánh kẹo Hải Hà.

Đặc điểm về khách hàng, thị trường và đối thủ cạnh tranh

2.5.1 Khách hàng Đối với mặt hàng bánh kẹo nói riêng và thực phẩm nói chung, khách hàng của các công ty sản xuất bao gồm nhiều đối tượng khác nhau và mọi tầng lớp trong xã hội Vài năm trở lại đây, thu nhập bình quân đầu người của Việt Nam không ngừng tăng cao kéo theo đó là nhu cầu của của người Việt Nam về các sản phẩm bánh kẹo là rất lớn, đòi hỏi các nhà sản xuất phải có sự cải tiến, phát triển liên tục về mẫu mã và các chủng loại sản phẩm.

Trước đây, công ty tập trung vào khách hàng có thu nhập trung bình, chủ yếu tiêu thụ các sản phẩm như kẹo xốp, kẹo chew và bánh xốp Tuy nhiên, trong một hai năm gần đây, công ty đã mở rộng dòng sản phẩm để phục vụ phân khúc khách hàng có thu nhập cao hơn, với các sản phẩm như bánh quy, cracker và kẹo hộp cao cấp Việc này không chỉ giúp nâng cao vị thế thương hiệu Hải Hà mà còn tạo cơ hội cạnh tranh với những thương hiệu mạnh trong nước, đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường.

Sở thích và xu hướng tiêu dùng bánh kẹo của khách hàng đã thay đổi đáng kể, với nhiều vụ rắc rối liên quan đến bánh kẹo ngoại và sản phẩm không rõ nguồn gốc Điều này đã khiến người tiêu dùng ưu tiên tìm kiếm các sản phẩm uy tín từ thương hiệu trong nước như Hải.

Các phong trào ủng hộ và khuyến khích sử dụng hàng Việt Nam đã tạo ra ảnh hưởng tích cực đến xu hướng tiêu dùng của người dân, dẫn đến sự thay đổi trong cách thức mua sắm so với trước đây.

Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà chủ yếu phân phối hàng hóa thông qua các đại lý cấp 1, hệ thống siêu thị và cửa hàng bán lẻ, nhằm tiếp cận hiệu quả đối tượng khách hàng.

Công ty có trụ sở chính tại Hà Nội và hai chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh và Đà Nẵng, đóng vai trò quan trọng trong việc phân phối sản phẩm tới các đại lý cấp I tại từng khu vực.

Công ty duy trì một hệ thống hơn 100 đại lý và nhà phân phối, từ đó cung cấp sản phẩm đến các cửa hàng bán lẻ Các đại lý này đóng góp hơn 90% tổng lượng sản phẩm tiêu thụ trên thị trường, với mức tiêu thụ khá đồng đều Để nâng cao khả năng tiêu thụ, công ty thường áp dụng các hình thức chiết khấu thương mại cho các đại lý.

Hệ thống siêu thị tại Việt Nam chủ yếu tập trung ở các thành phố lớn, đặc biệt là miền Bắc và Thành phố Hồ Chí Minh Các siêu thị lớn như Metro, Big C, Intimex, và Hapro đều tiêu thụ sản phẩm của Công ty Hải Hà.

Công ty đang triển khai dự án phát triển hệ thống bán lẻ nhằm nâng cao trải nghiệm khách hàng Đội ngũ nhân viên bán hàng và giám sát bán hàng được đầu tư mạnh mẽ để đảm bảo quyền lợi của người tiêu dùng và tạo sự gần gũi hơn với khách hàng.

Bảng 9: Tình hình phân bố đại lý của CTCP bánh kẹo Hải Hà.

Vùng thị trường Số lượng đại lý Tỷ trọng(%)

Biểu đồ 4: Phân bố đại lý công ty cp bánh kẹo Hải Hà

Việt Nam, với dân số lớn và cơ cấu trẻ, là thị trường tiềm năng cho tiêu thụ thực phẩm, đặc biệt là bánh kẹo Theo báo cáo của ACNielsen tháng 8-2010, 56% dân số dưới 30 tuổi có xu hướng tiêu thụ bánh kẹo nhiều hơn trước Thêm vào đó, thói quen tiêu dùng bánh kẹo gia tăng trong khu vực thành thị, với 29,6% dân số, đã góp phần vào sự tăng trưởng doanh số của các công ty trong thị trường này.

Công ty Hải Hà đã phát triển một chiến lược sản phẩm đa dạng để đáp ứng nhu cầu thị trường với thu nhập và thị hiếu khác nhau, mang lại hiệu quả kinh doanh cao Hiện nay, sản phẩm của HAIHACO đã có mặt tại hơn 34 tỉnh, thành phố trên toàn quốc Trước đây, thị trường tiêu thụ chủ yếu của công ty tập trung ở miền Bắc, nhưng trong những năm gần đây, Hải Hà đã mở rộng sang thị trường miền Trung và miền Nam, nơi các thương hiệu bánh kẹo lớn như Kinh đô và Biscafun đang chiếm ưu thế.

Xuất khẩu chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong tổng lượng tiêu thụ của công ty ( năm

Năm 2012, công ty ghi nhận mức tăng trưởng 2.01%, cho thấy sự mở rộng thị trường tiêu thụ và khả năng cạnh tranh của sản phẩm với hàng ngoại Trước đây, công ty chỉ xuất khẩu một số mặt hàng như kẹo chew, kẹo xốp, kẹo cứng, nhưng hiện nay đã mở rộng sang các sản phẩm như bánh mỳ Euro Bread, bánh cookie, cracker Việc tiếp cận các thị trường lớn như ASEAN, Nhật Bản, Trung Quốc và Đài Loan chứng tỏ tiềm năng xuất khẩu của công ty rất lớn Tuy nhiên, hoạt động xuất khẩu vẫn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như nguyên liệu, giá cả, khách hàng và tỷ giá hối đoái Mặc dù có những thuận lợi so với các công ty cùng ngành, vẫn còn những yếu tố kìm hãm sự phát triển xuất khẩu của công ty trong thời gian qua.

- Sản phẩm của công ty có giá cả hợp lý, mẫu mã và chủng loại đa dạng.

Công ty cam kết duy trì chất lượng sản phẩm cao và ổn định, điều này là yếu tố then chốt để thâm nhập vào các thị trường khó tính, nơi có yêu cầu cao và quy trình kiểm tra nghiêm ngặt đối với hàng hóa thực phẩm nhập khẩu.

Công ty đang phải đối mặt với nhiều thách thức, bao gồm sự cạnh tranh gay gắt từ các doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo tại các quốc gia bản địa Hơn nữa, việc phát triển và định hình thương hiệu chưa được chú trọng đúng mức, dẫn đến việc mẫu mã sản phẩm tuy đa dạng nhưng nhiều sản phẩm vẫn không thay đổi bao bì trong thời gian dài, giảm sức hút đối với khách hàng quốc tế.

Để xuất khẩu trở thành nguồn thu lớn cho công ty, cần thiết phải có chiến lược dài hạn hợp lý, trong đó marketing đóng vai trò cực kỳ quan trọng, cùng với sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban trong công ty.

KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY

Kết quả về thị trường tiêu thụ

Trong những năm qua, thị trường của công ty Hải Hà đã mở rộng ra khắp các vùng miền trên cả nước, không chỉ giới hạn ở các tỉnh phía Bắc và Bắc Miền Trung Hiện nay, sản phẩm của công ty đã có mặt nhiều hơn ở các khu vực Miền Trung và Miền Nam, với tỷ trọng tiêu thụ chủ yếu tập trung tại ba thành phố lớn: Hà Nội, Đà Nẵng và Hồ Chí Minh, chiếm hơn 50% tổng lượng tiêu thụ.

Thành phố Hồ Chí Minh tiếp tục dẫn đầu về doanh thu với tỷ trọng hơn 15%, theo sau là Đà Nẵng và Hà Nội Các tỉnh miền Bắc như Thanh Hóa, Bắc Giang, Hải Dương và Vĩnh Phúc cũng duy trì mức tiêu thụ ổn định qua các năm, khẳng định vị thế là những thị trường chủ lực của công ty tại khu vực này.

Vào năm 2012, công ty đã xuất khẩu sản phẩm sang 9 quốc gia, bao gồm Lào, Mông Cổ, Trung Quốc, Nepal, Hàn Quốc, Myanmar, Ai Cập, Cộng hòa Séc và Thái Lan, với Trung Quốc là thị trường lớn nhất, chiếm khoảng 0.3% tổng doanh thu Các thị trường này đều nằm trong khu vực Châu Á, nơi có vị trí địa lý thuận lợi và phong tục tập quán tương đồng Do đó, công ty nên tận dụng thế mạnh ở khu vực này để tăng cường doanh thu tiêu thụ sản phẩm, đặc biệt khi các đối thủ cạnh tranh đang dần gia tăng tỷ trọng hàng xuất khẩu trong doanh thu trong những năm gần đây.

Việc mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty là kết quả của nhiều biện pháp thúc đẩy xuất khẩu, như sử dụng kênh thương mại điện tử và tham gia hội chợ quốc tế để quảng bá sản phẩm Công ty cũng đã xây dựng mối quan hệ với mạng lưới môi giới trung gian nhằm tiếp cận thị trường mới hiệu quả hơn Tuy nhiên, thống kê cho thấy 90% lượng hàng hóa xuất khẩu vẫn thông qua kênh phân phối trực tiếp, trong khi kênh phân phối gián tiếp chỉ chiếm 10% Do đó, việc mở rộng thị trường xuất khẩu qua trung gian thương mại là cần thiết trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt hiện nay trong ngành bánh kẹo.

Doanh thu và lợi nhuận

Bảng 11 Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2008-2012 Đơn vị: triệu đồng

Tổng doanh thu hoạt động kinh doanh 418.811 460.375 530.851 641.070 681.225

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 19.856 25.649 23.598 23.626 23.623

Lợi nhuận sau thuế TNDN 18.993 20.363 18.908 20.251 21.735

Kết quả kinh doanh của công ty bánh kẹo Hải Hà trong giai đoạn 2008-2012 cho thấy sự tăng trưởng ổn định, với doanh thu năm 2012 đạt hơn 680 tỷ đồng, tăng 6% so với năm 2011 Mặc dù có những giai đoạn doanh thu tăng trưởng thấp vào năm 2008-2009 và 2011-2012, công ty vẫn duy trì lợi nhuận gộp tăng nhẹ khoảng 15% mỗi năm Doanh thu chủ yếu đến từ các sản phẩm kẹo chew (32%), kẹo mềm (24,7%), bánh qui & crackers (12%), bánh kem xốp (10,9%), kẹo cứng (10,5%) và kẹo jelly (8,6%), trong khi doanh thu từ các sản phẩm khác chỉ chiếm 1,1%.

Đóng nộp ngân sách nhà nước

Bảng 12: Thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm 2008-2012

Thuế và các khoản phải nộp nhà nước 4.458 5.952 3.419 5.742 8.065

(Nguồn: Bảng cân đối kế toán 2008-2012)

Công ty bánh kẹo Hải Hà luôn tuân thủ đầy đủ các quy định về thuế và nộp ngân sách nhà nước Từ năm 2008 đến 2012, công ty duy trì các khoản nộp ngân sách, đặc biệt trong năm 2012, tổng số thuế và các khoản phải nộp lên tới hơn 8 tỷ đồng.

PHẦN IV MỘT SỐ NỘI DUNG QUẢN TRỊ CÔNG TY,

Quản trị nhân lực

Công ty chú trọng chính sách tuyển dụng nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ lành nghề, đặc biệt là kỹ sư công nghệ và kỹ sư tự động hóa, do việc nhập khẩu dây chuyền sản phẩm mới Đội ngũ kỹ sư công nghệ được đào tạo bài bản từ các trường đại học chuyên ngành trong nước, và công ty cũng cử cán bộ đi học nâng cao tại các trường đại học để nâng cao trình độ chuyên môn.

Trung tâm đào tạo để cập nhật kiến thức, thông tin mới

Công ty xây dựng chính sách lương linh hoạt, phù hợp với đặc thù ngành nghề, đảm bảo quyền lợi cho người lao động theo quy định của Nhà nước Đối với lao động gián tiếp, áp dụng hình thức trả lương theo thời gian, bao gồm nhóm phục vụ và nhóm hành chính quản lý Trong khi đó, lao động trực tiếp sẽ nhận lương theo sản phẩm, với chế độ tiền lương cho cả tập thể và cá nhân.

Công ty áp dụng cả phương pháp thống kê và khảo sát để xác định định mức lao động cho tất cả các sản phẩm Mặc dù phương pháp thống kê đơn giản nhưng độ chính xác không cao, trong khi phương pháp khảo sát mang lại độ chính xác cao hơn nhưng lại phức tạp và yêu cầu đội ngũ cán bộ có chuyên môn nghiệp vụ cao.

Công ty thực hiện chính sách thưởng định kỳ và thưởng đột xuất nhằm khuyến khích và động viên cán bộ công nhân viên, từ đó gia tăng hiệu quả đóng góp của từng cá nhân và tập thể.

Bảo hiểm và phúc lợi

Việc trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế được Công ty trích nộp theo trong thời gian làm việc tại công ty.

Quản trị marketing

Theo mô hình tổ chức quản trị của Công ty Cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà, bộ phận kế hoạch - thị trường chịu trách nhiệm chính về hoạt động marketing Nhiệm vụ của họ bao gồm tổ chức marketing từ sản xuất đến tiêu thụ, thăm dò thị trường, quảng cáo, lập kế hoạch và chính sách xúc tiến nhằm tăng cường tiêu thụ sản phẩm và phát triển dự án cho những năm tới Nhân viên phòng KH-TT đã hợp tác với lãnh đạo để xây dựng các chiến lược marketing phù hợp với tình hình hiện tại, trong đó công ty áp dụng chiến lược marketing phân biệt, chia thị trường thành các đoạn khác nhau: thành phố, nông thôn, miền núi và thị trường quốc tế.

Trước đây, Công ty Bánh kẹo Hải Hà chỉ tập trung vào sản xuất và phân phối mà không chú trọng đến marketing chuyên nghiệp Tuy nhiên, khi chuyển sang mô hình Công ty cổ phần và đối mặt với sự thay đổi trong nhu cầu thị trường cùng sức ép từ đối thủ, công ty đã nhận ra tầm quan trọng của marketing Do đó, Hải Hà đã quyết định tách hoạt động marketing thành một ban riêng biệt và tiến tới thành lập phòng ban chức năng phụ trách marketing của công ty.

Các hoạt động marketing chính của Công ty được triển khai dưới nhiều hình thức:

Hoạt động nghiên cứu thị trường

Công ty tiến hành thu thập ý kiến người tiêu dùng trong quá trình bán hàng thông qua đội ngũ nhân viên tiếp thị và đại lý bán hàng tại các Chi nhánh ở miền Trung và miền Nam.

-Thống kê số liệu từng loại sản phẩm làm cơ sở đánh giá khả năng tiêu thụ để có các biện pháp giải quyết kịp thời.

-Việc lập kế hoạch marketing của công ty được công ty thực hiện hàng quý, hàng năm trước mỗi kì kinh doanh

Công ty thực hiện chiến lược đa dạng hóa sản phẩm bằng cách mở rộng danh mục sản phẩm cả về chiều rộng lẫn chiều sâu Mẫu mã sản phẩm được cải tiến liên tục để phù hợp với thị hiếu của khách hàng Hàng năm, công ty cử các đoàn chuyên gia sang các nước có nền sản xuất bánh kẹo tiên tiến ở châu Á và châu Âu để học hỏi, từ đó dần dần thay thế dây chuyền máy móc cũ bằng thiết bị hiện đại.

Mạng lưới phân phối của công ty được thực hiện qua ba kênh chính: hệ thống đại lý, siêu thị và chuỗi cửa hàng HAIHACO Công ty có trụ sở tại Hà Nội cùng hai chi nhánh ở TP Hồ Chí Minh và Đà Nẵng, đóng vai trò là đầu mối phân phối sản phẩm tới các đại lý cấp 1 trong từng khu vực Hiện tại, công ty duy trì hơn 100 đại lý và nhà phân phối với các mức chiết khấu khác nhau, từ đó thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm đến các cửa hàng bán lẻ.

Công ty tiếp tục đẩy mạnh công tác marketing hỗn hợp qua các phương tiện thông tin đại chúng, với ngân sách hàng năm khoảng 12% doanh thu có điều chỉnh Các hoạt động tiếp thị được duy trì nhất quán nhằm đảm bảo hiệu quả và hình ảnh thương hiệu Công ty thường xuyên tổ chức chương trình khuyến mãi trong các kỳ hội chợ và dịp lễ như Trung Thu và Quốc tế Thiếu nhi Trong những năm tới, khi phòng Marketing được thành lập, công ty sẽ tăng cường khả năng tiếp cận khách hàng bằng cách tham gia nhiều hội chợ hơn, đưa sản phẩm gần gũi hơn với người tiêu dùng.

Giá bán sản phẩm do tổng giám đốc công ty quyết định, và các trưởng phòng Kế hoạch thị trường, Tài vụ cùng Giám đốc các chi nhánh chịu trách nhiệm thực hiện Phòng Kế hoạch thị trường sẽ thông báo giá mới cho các đại lý sau khi có sự điều chỉnh, nhằm đảm bảo tính nhất quán trong chính sách giá của công ty Mức giá áp dụng cho các cấp là khác nhau, trong khi công ty duy trì hệ thống đại lý cấp I với mức chiết khấu cạnh tranh, có thể thay đổi dựa trên năng lực bán hàng của từng đại lý Nhờ vào các chính sách này, công ty dễ dàng mở rộng hệ thống đại lý và phân phối.

Nhận xét chung: Tuy thời gian vừa qua, công ty chưa thành lập phòng

Marketing chuyên biệt sẽ được thực hiện để đảm bảo và duy trì hiệu quả công tác marketing của công ty Sự thành lập phòng marketing trong thời gian tới sẽ giúp công ty cân đối lại hệ thống bán hàng và thiết kế bao bì sản phẩm, qua đó tăng sức thu hút cho các sản phẩm hiện có.

Quản trị chất lượng

Sản phẩm bánh kẹo của công ty luôn tuân thủ các quy định nghiêm ngặt của Bộ Y tế và chú trọng đến chất lượng Ban lãnh đạo đã áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000 và hệ thống HACCP theo tiêu chuẩn TCVN 5603:1998, được chứng nhận bởi Trung tâm Quacert vào tháng 10/2005.

Công ty tuân thủ nghiêm ngặt Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000 và đã được Quacert tái đánh giá hai lần từ năm 2005 với kết quả tốt Để đảm bảo chất lượng sản phẩm cao, mở rộng thị trường và nâng cao uy tín, công ty áp dụng quản lý chất lượng toàn diện từ khâu thiết kế, cung ứng, sản xuất đến sau bán hàng với các biện pháp cụ thể Công tác quản trị chất lượng của công ty được duy trì hệ thống cao, đáp ứng yêu cầu của một doanh nghiệp có quy mô sản xuất lớn và phức tạp.

ĐỊNH HUỚNG PHÁT TRIỂN CÔNG TY

Cơ hội và thách thức

Nền kinh tế Việt Nam đang phát triển nhanh chóng, với sản phẩm thực phẩm và bánh kẹo ngày càng chiếm lĩnh thị trường toàn cầu Từ năm 2008-2012, doanh số bán lẻ bánh kẹo tại Việt Nam tăng trưởng ấn tượng khoảng 114,71%/năm, vượt xa các nước trong khu vực như Trung Quốc (49,09%) và Philippines (52,35%) Tuy nhiên, mức tiêu thụ bánh kẹo bình quân đầu người ở Việt Nam vẫn thấp hơn mức trung bình toàn cầu, tạo ra cơ hội lớn cho các doanh nghiệp như Hải Hà mở rộng thị trường và tăng doanh số tiêu thụ sản phẩm.

Thu nhập của người dân ngày càng tăng cùng với sự thay đổi trong xu hướng tiêu dùng đã thúc đẩy phong trào người Việt ưu tiên sử dụng hàng Việt, mang lại hiệu quả cao trên toàn quốc Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp bánh kẹo trong nước, như Hải Hà, mở rộng khả năng tiêu thụ Đặc biệt, tại khu vực thành thị, nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm snacks và bánh cao cấp đang gia tăng mạnh mẽ trong các thị trường lớn.

Doanh nghiệp trong ngành bánh kẹo nói chung và công ty cổ phần bánh kẹo

Hải Hà nói riêng vẫn còn chịu nhiều thách thức cũng như áp lực trong thời gian tới

Giá đầu vào của nguyên vật liệu, bao gồm cả nguyên liệu nội địa và nhập khẩu, có ảnh hưởng lớn đến giá thành sản phẩm Các loại nguyên liệu như lúa mì thường xuyên biến động trên thị trường thế giới, trong khi chi phí nguyên vật liệu như đường, sữa bột, bột mì và gluco chiếm từ 65-70% tổng giá thành Do công ty không thể điều chỉnh giá bán ngay lập tức, sự biến động của giá nguyên vật liệu sẽ tác động trực tiếp đến kết quả sản xuất kinh doanh.

Giá thành bánh kẹo chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố, bao gồm giá nguyên vật liệu, chi phí nhân công, lãi suất và giá năng lượng Hiện tại, lãi suất cho vay đang ở mức cao, trong khi chi phí nhân công được điều chỉnh hàng năm theo lạm phát và sự tăng trưởng của doanh nghiệp, gây ra không ít khó khăn cho các công ty trong ngành.

Trong ngành sản xuất bánh quy và cracker, các sản phẩm phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt từ nhiều đối thủ trong nước Để duy trì lợi thế cạnh tranh, công ty cần triển khai các chiến lược sản phẩm hiệu quả và phù hợp.

Định hướng phát triển công ty trong thời gian tới

Công ty đã đạt được nhiều thành tựu ấn tượng, khẳng định vị thế của bánh kẹo trên thị trường nội địa Để duy trì và mở rộng thành công, doanh nghiệp cần tập trung phát triển mạnh mẽ, không chỉ giữ vững thị phần hiện tại mà còn khám phá các thị trường mới đầy tiềm năng.

Trước nhu cầu ngày càng tăng về sản phẩm bánh kẹo chất lượng cao, mẫu mã đẹp và tiện dụng, công ty quyết định đầu tư vào việc đổi mới trang thiết bị và phát triển các dòng sản phẩm mới Mục tiêu của công ty là đáp ứng nhu cầu thị trường và phù hợp với xu hướng công nghệ hiện đại, đồng thời phấn đấu giữ vững vị trí hàng đầu trong ngành bánh kẹo tại Việt Nam.

Hải Hà đang tập trung vào việc phát triển và nâng cao thương hiệu, với mục tiêu duy trì tốc độ tăng trưởng hàng năm ổn định Công ty cũng chú trọng đến việc liên kết và hợp tác với các doanh nghiệp trong và ngoài nước, nhằm xây dựng thương hiệu trở thành một trong những thương hiệu mạnh tại thị trường nội địa và khu vực.

Để nâng cao hiệu quả quản lý, cần kiện toàn bộ máy quản lý và phát triển nguồn nhân lực, đồng thời thu hút lực lượng lao động có tay nghề cao Việc cải thiện điều kiện làm việc và chế độ phúc lợi cho người lao động cũng là yếu tố quan trọng không thể thiếu.

Tăng doanh thu công ty bằng cách thu hút khách hàng truyền thống và khách hàng từ đối thủ cạnh tranh, qua đó nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.

Công ty cần củng cố và khai thác thị trường miền Bắc, đồng thời xây dựng kế hoạch marketing để mở rộng sang miền Trung và miền Nam Ngoài ra, công ty cũng nên tìm kiếm cơ hội thâm nhập và chiếm lĩnh thị trường xuất khẩu sang các nước láng giềng như Lào, Campuchia và Myanmar Các sản phẩm chủ lực bao gồm kẹo Chew, kẹo Jelly, kẹo xốp, bánh kem xốp, bánh mềm cao cấp, bánh phủ sôcôla và các sản phẩm dinh dưỡng Công ty sẽ tiếp tục cơ cấu danh mục sản phẩm, tập trung vào các mặt hàng mang lại lợi nhuận cao.

Công ty cần triển khai các biện pháp bảo tồn và tăng cường vốn thông qua các chiến lược tài chính hiệu quả, nhằm tối ưu hóa hoạt động sản xuất kinh doanh Việc nâng cao quản lý tài sản và sử dụng vốn sẽ giúp cải thiện chất lượng và số lượng sản phẩm Đồng thời, công ty cũng cần chú trọng cải thiện khả năng thanh toán và gia tăng lợi nhuận từ tài sản hiện có.

Khai thác hiệu quả cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có và phát huy tối đa nguồn lực của công ty là điều cần thiết Nguồn nhân lực cần đảm bảo chất lượng với kiến thức và kinh nghiệm phù hợp, được sắp xếp hợp lý trong cơ cấu lao động Đồng thời, cần bảo đảm việc làm ổn định và từng bước cải thiện đời sống vật chất cho cán bộ công nhân viên, đồng thời thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước.

Bộ máy lao động sẽ tiếp tục được kiện toàn theo kế hoạch đã ban hành, đồng thời có chương trình đào tạo và đào tạo lại nhằm đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh Việc điều chỉnh những bất hợp lý trong cơ cấu tổ chức sẽ được tiến hành để phát huy tối đa năng lực của nhân viên và người lao động.

Hiện đại hóa trang thiết bị là một xu hướng tất yếu trong các doanh nghiệp hiện nay, nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh Để đáp ứng yêu cầu cạnh tranh, các công ty cần mạnh dạn thay thế những máy móc cũ từ những năm 1960-1970 bằng các dây chuyền sản xuất hiện đại, giúp tăng năng suất và cải thiện chất lượng sản phẩm.

Ngày đăng: 07/09/2021, 16:36

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w