1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Báo cáo thực tập tổng hợp tại Công ty TNHH Đức Hợp

94 13 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Báo cáo thực tập tổng hợp tại Công ty TNHH Đức Hợp
Tác giả Nguyễn Văn Thắng, Nguyễn Hoàng Công
Người hướng dẫn Th.S. Lương Hương Giang
Trường học Công ty TNHH Đức Hợp
Thể loại chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Định dạng
Số trang 94
Dung lượng 779,5 KB

Cấu trúc

  • Họ Và Tên

  • Nguyễn Văn Thắng

  • 2.1.3. Công tác tổ chức lập dự án đầu tư

  • 2.1.4. Nội dung công tác lập dự án tại công ty

  • 2.1.4.2.1. Xác định Sự cần thiết phải đầu tư

  • 2.1.4.3. Nghiên cứu khía cạnh kỹ thuật           

  • 2.1.4.6 Phân tích tài chính

  • 2.1.2.7. Nghiên cứu khía cạnh kinh tế xã hội

  • 2.2. Ví dụ minh họa: Công tác lập “ Dự án xây dựng nông trường bò sữa Cẩm Thủy – Thanh Hóa”

    • 2.2. 1. Các căn cứ pháp lý

    • 2.2.2.1. Sự cần thiết phải đầu tư

    • 2.2.2.2. Mục tiêu, phạm vi nghiên cứu của dự án

  • 2.2.5.2.2.1. Hiện trạng sử dụng đất

  • Khu đất dự kiến xây dựng nông trường bò sữa có diện tích 70 ha, trong đó : Diện tích đất trồng lúa của bà con nông dân chiếm 40ha, diện tích trồng mía chiếm 20 ha, còn lại là diện tích đất ở của người dân. Đây là khu đất có diện tích rộng và thuận lợi cho việc giao lưu kinh tế với các vùng lân cận.

  • 2.2.5.2.2.2 Đường giao thông

  • Trên địa bàn huyện Cẩm Thủy có 689,30 km giao thông đường bộ bao gồm: Quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ và giao thông nông thôn. Hệ thống giao thống trên địa bàn huyện được phân bổ khá hợp lý nhằm tạo điều kiện cho các huyện xã thông thương trong và ngoại tỉnh.

  • Hiện nay, toàn huyện có 19/20 xã, thị trấn đã có đường nhựa đến trung tâm xã, hàng năm làm được 3 – 5 Km đường bê tông liên thôn. Hệ thống giao thông trên địa bàn huyện đang dần được hình thành và hoàn thiện.

    • 2.2.2.5.2.6. Nhận xét chung

      • 2.2.2.6.2. Tiêu chuẩn kỹ thuật Và các giải pháp thiết kế

  • 2.2.2.6.2.2.1. Giải pháp quy hoạch

  • 2.2.2.6.2.2.2. Giải pháp kiến trúc

  • 2.2.2.6.2.2.3. Giải pháp kết cấu

  • 2.2.2.6.2.2.3. Giải pháp kỹ thuật

  • 2.2.2.6.2.2.4. Đường giao thông

  • 2.2.2.6.2.2.5. Quy hoạch chuẩn bị đất xây dựng

  • 2.2.2.6.2.2.6. Hệ thống thoát nước mặt

  • 2.2.2.6.2.2.7. Hệ thống thoát nước bẩn – vệ sinh môi trường

  • 2.2.2.6.2.2.8. Hệ thống cấp nước

  • 2.2.2.6.2.2.9. Hệ thống cấp điện – chiếu sáng công cộng

    • 2.2.2.7. Đánh giá tác động môi trường

      • 2.2.2.7.1. Giới thiệu chung

      • 2.2.2.7.2. Các quy định và các hướng dẫn về môi trường

    • 2.2.2.8.1. Cơ sở lập tổng mức đầu tư

    • 2.2.2.8.2. Nội dung tổng mức đầu tư

    • 2.2.2.9 Nguồn vốn đầu tư của dự án

    • 2. 2.2.9.3. Nguồn vốn thực hiện dự án

      • 2.2.9.4. Phương án hoàn trả vốn vay và chi phí lãi vay

  • 2.2.2.10. Hiệu quả của dự án

    • 2.2.2.10.1. Hiệu quả về Kinh tế - Tài chính

    • 2.2.2.10.1.2. Doanh thu từ dự án

    • 2.2.10.1.3. Các chỉ tiêu kinh tế của dự án

      • Không chỉ tiềm năng về mặt thị trường ở lĩnh vực môi trường, dự án còn rất khả thi qua các thông số tài chính như NPV = 5,928,141,800 đồng ; Suất sinh lời nội bộ là: IRR = 33% ; thời gian hoà vốn sau 8 năm kể cả năm xây dựng. Điều này cho thấy dự án mang lại lợi nhuận cao cho nhà đầu tư, niềm tin lớn khi khả năng thanh toán nợ vay cao và thu hồi vốn đầu tư nhanh. Thêm vào đó, dự án còn đóng góp rất lớn cho ngân sách Nhà Nước và giải quyết một lượng lớn lực lượng lao động cho cả nước.

    • 2.2.2.11.1. Kết luận

    • 2.2.2.11.2. Kiến nghị

      • * Đánh giá công tác lập dự án của tình huống

      • □ Về quy trình lập dự án

      • □ Về nội dung lập dự án

    • 2.3. Đánh giá về công tác lập dự án đầu tư của Công ty TNHH Đức Hợp

      • 2.3.1. Những kết quả đạt được

      • 2.3.2. Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân

      • 2.3.2.1. Hạn chế

      • 2.3.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế trên

  • CHƯƠNG III:

  • GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG LẬP DỰ ÁN

  • TẠI CÔNG TY TNHH ĐỨC HỢP

    • 3.2.2. Hoàn thiện phương pháp lập dự án

    • 3.2.3.1. Nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ lập dự án

    • 3.2.3.2 Chú trọng hơn nữa đến việc tuyển dụng, thu hút nhân tài

    • 3.2.3.3 Xây dựng cơ chế thưởng phạt hợp lý cho người lao động

    • 3.2.3.4 Đầu tư đổi mới khoa học công nghệ và hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ cho công tác lập dự án

  • KẾT LUẬN

Nội dung

. Giới thiệu chung về công ty TNHH Đức Hợp Công ty thành lập vào tháng 2 năm 2008 với tên Công ty TNHH Đức Hợp + Địa chỉ: Mỗ Lao – Hà Đông- Hà Nội. Năm 2010 công ty tạm ngừng hoạt động. +Tháng 5 năm 2011 công ty chính thức hoạt động trở lại với tên gọi Công ty TNHH Đức Hợp + Trụ sở chính: Khu Đô thị Mỗ Lao- Hà Đông -Hà Nội. + Người đại diện theo pháp luật của công ty: Ông Nguyễn Văn Thắng – Phó Giám Đốc công ty. - Hình thức góp vốn: Công ty được hình thành từ phần vốn góp của các thành viên Công ty.

Công tác tổ chức lập dự án đầu tư

Công ty áp dụng mô hình quản lý chất lượng TCVN ISO 9001:2000 cho tất cả các hoạt động của mình, bao gồm cả quản lý dự án.

* Bố trí nhân sự lập dự án

Khi triển khai dự án, công ty sẽ thành lập một ban dự án lâm thời gồm 9 đến 10 thành viên, bao gồm Giám đốc, trưởng ban dự án, trưởng phòng kinh doanh, Phó Giám Đốc nhân sự và các chuyên gia có chuyên môn cao.

Mỗi dự án triển khai đều cần có một người chỉ đạo, một người đôn đốc và một người kiểm tra để đảm bảo tuân thủ quy định của Nhà nước Người đôn đốc, thường là trưởng ban dự án, có trách nhiệm giải thích và truyền đạt mệnh lệnh cho các thành viên, đồng thời động viên họ hoàn thành nhiệm vụ Việc phân chia rõ ràng nhiệm vụ cho từng thành viên giúp quá trình lập dự án diễn ra hiệu quả hơn.

Việc phân chia trách nhiệm rõ ràng cho từng cá nhân và bộ phận không chỉ giúp tăng cường sự tổ chức trong ban dự án lâm thời mà còn nâng cao tinh thần trách nhiệm của các thành viên.

Người đôn đốc đóng vai trò quan trọng trong việc phối hợp các bộ phận, đảm bảo quá trình lập dự án diễn ra suôn sẻ Khi xảy ra trục trặc, người đôn đốc cần nhanh chóng phát hiện và đưa ra phương án xử lý, xin ý kiến chỉ đạo Điều này giúp phát hiện và giải quyết kịp thời các vấn đề phát sinh trong quá trình lập dự án.

Người thực hiện dự án bao gồm các thành viên chuyên môn cao trong lập dự án và phân tích kỹ thuật, cùng với nhân viên phòng kinh doanh phụ trách phân tích tài chính và nguồn vốn đầu tư Họ có trách nhiệm đảm bảo tiến độ, chất lượng và số lượng của quá trình lập dự án Khi gặp khó khăn, người thực hiện cần nhanh chóng báo cáo lên cấp trên để nhận hướng dẫn và hỗ trợ kịp thời.

Trưởng phòng kinh doanh và Phó Giám đốc nhân sự có nhiệm vụ tư vấn chuyên môn tài chính và hỗ trợ nhân sự

Công ty TNHH Đức Hợp lập kế hoạch và kiểm soát tất cả các hoạt động trong quá trình lập dự án để đảm bảo kết quả đạt yêu cầu Trước khi triển khai, mỗi dự án sẽ có một tiến độ dự kiến dựa trên tình hình thực tế Người chỉ đạo sử dụng bảng tiến độ để theo dõi mức độ hoàn thành và thực hiện kiểm tra, kiểm soát các dự án.

+ Xây dựng kế hoạch chất lượng cho mỗi dự án

+ Các tài liệu chỉ dẫn cách thức thực hiện các công việc mà nếu thiếu sẽ ảnh hưởng đến chất lượng

+ Các quá trình hoạt động mới có ảnh hưởng đến chất lượng dự án được kiểm soát giám sát trong quá trình tiến hành

Cán bộ chuyên môn tham gia lập dự án cần đáp ứng yêu cầu về trình độ và kinh nghiệm được quy định trong bản mô tả công việc của từng vị trí.

Trưởng phòng sẽ giám sát liên tục tiến độ và chất lượng thực hiện các dự án thông qua các báo cáo hàng tuần và hàng tháng, đồng thời thực hiện kiểm tra hiện trường định kỳ hoặc đột xuất.

+ Là đầu mối quản lý các Dự án đầu tư xây dựng, Dự án đầu tư chiều sâu của toàn Công ty.

Theo dõi và hỗ trợ các đơn vị thành viên trong việc thực hiện đầu tư các dự án, đảm bảo tuân thủ Quy định quản lý đầu tư và xây dựng cũng như Quy trình đầu tư do Công ty ban hành.

+ Tập hợp ý kiến soạn thảo các quy chế, quy trình của Công ty phục vụ công tác lập đầu tư của Công ty.

+ Đề xuất áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong công tác quản lý đầu tư, theo dõi tình hình thực hiện đầu tư của Công ty.

Cập nhật và hướng dẫn kịp thời các quy định đầu tư mới của Nhà nước cho các đơn vị thành viên trong Công ty là cần thiết để đảm bảo thực hiện đúng quy định.

+ Quản lý hồ sơ, tài liệu, dữ liệu liên quan đến công tác đầu tư của Công ty.

Nội dung công tác lập dự án tại công ty

Phân tích tài chính

Trưởng phòng tài chính sẽ chỉ định nhân viên phụ trách nghiên cứu vấn đề tài chính của dự án Sau khi hoàn thành, báo cáo tài chính sẽ được chuyển đến ban dự án để đưa vào văn bản soạn thảo Nội dung nghiên cứu bao gồm dự toán tài chính, tổng mức vốn đầu tư, nguồn tài trợ, doanh thu và chi phí hàng năm, cùng các chỉ tiêu phân tích tài chính của dự án.

2.1.4.6.1 Xác định tổng mức vốn đầu tư.

* Căn cứ xác định tổng mức vốn đầu tư của dự án

Trong nội dung xác định tổng mức vốn đầu tư, cán bộ lập dự án tính toán đầy đủ các khoản mục chi phí cần thiết cho dự án

- Tổng mức vốn đầu tư cho dự án bao gồm hai khoản mục chính đó là : vốn đầu tư cho dự án và vốn lưu động cho dự án

Vốn đầu tư cho dự án bao gồm các khoản chi phí thiết yếu như chi phí xây lắp, chi phí thiết bị, chi phí dự phòng và một số khoản chi khác.

+ Còn nhu cầu về vốn lưu động cho mỗi dự án được dự tính khoảng 20% tổng doanh thu mỗi năm khi dự án đi vào hoạt động.

Khi lập dự án, cán bộ cần tính toán đầy đủ nhu cầu vốn cho từng năm và xác định nguồn vốn để điều chỉnh quy mô dự án cho phù hợp với khả năng huy động vốn và hiệu quả Đối với dự án nhỏ, việc xác định tổng mức đầu tư khá đơn giản, nhưng với dự án lớn, nghiên cứu và báo cáo tài chính trở nên phức tạp, đòi hỏi sự hỗ trợ từ phòng tài chính và có thể cả chuyên gia bên ngoài Điều này đặc biệt cần thiết khi dự án liên quan đến các yếu tố tài chính phức tạp và sự biến động của thị trường.

* Phương pháp xác định tổng mức vốn đầu tư của dự án

- Phương pháp 1: Xác định theo thiết kế cơ sở của dự án

- Phương pháp 2: Tính theo diện tích hoặc công suất sử dụng của công trình và giasxaay dựng tổng hợp, sản xuấn vốn đầu tư xây dựng công trình

- Phương pháp 3: Xác định theo số liệu của các công trình xây dựng có chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật tương tự đã thực hiện

- Phương pháp 4: kết hợp các phương pháp trên để xác định tổng mức đầu tư

Các dự án chỉ khả thi khi có nguồn vốn chính xác, giúp tránh các vấn đề trong quá trình huy động Chủ đầu tư chủ yếu sử dụng vốn vay, vốn thương mại và vốn tự có để đầu tư Sau khi xác định nguồn vốn, cán bộ lập dự án sẽ thiết lập cơ cấu nguồn vốn hợp lý cho từng dự án Vốn đầu tư xây dựng bao gồm vốn tự có của chủ đầu tư và vốn vay thương mại.

- Nguồn vốn từ có chiếm 40%

- Nguồn vốn vay thương mại và huy động của Nhà đầu tư thứ cấp chiếm 60%

2.1.4.6.3 Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả tài chính chủ yếu.

2.1.4.6.3.1 Xác định các khoản mục doanh thu và chi phí.

Các cán bộ lập dự án ở công ty sử dụng các thuật toán trong phần mềm Exel để tính toán.

- Doanh thu: Bảng doanh thu hàng năm được xác định dựa theo sản phẩm của dự án

Chi phí hàng năm của dự án được xác định dựa trên nhiều khoản mục khác nhau, tùy thuộc vào từng dự án cụ thể Thông thường, các khoản chi phí này bao gồm chi phí nguyên vật liệu chính, tiền lương cùng các khoản trích theo lương, chi phí điện, nước, chi phí tài chính, khấu hao tài sản cố định, chi phí bán hàng, chi phí quản lý chung, tiền thuê đất hàng năm, và lãi vay.

Trên cơ sở những tính toán như vậy, các cán bộ lập dự án sẽ tính toán lợi nhuận của Công ty trước và sau thuế Cụ thể:

Lợi nhuận trước thuế = Doanh thu – Chi phí (bao gồm cả khấu hao và lãi vay). ThuếTN DN = LNTT * 28 %

Lợi nhuận sau thuế = LNTT – Thuế TN DN

Các cán bộ lập dự án dựa vào lợi nhuận sau thuế đã tính được để xác định dòng tiền theo công thức sau:

Dòng tiền = LNST + Lãi vay + Khấu khao

LNST: Lợi nhuận sau thuế.

Trong đó : HSCK(i) là hệ số chiết khấu năm i

HSCK(i-1) là hệ số chiết khấu năm (i-1) i là số năm ( i ≥ 1) r là tỷ suất chiết khấu.

Người lập dự án cần xác định các chỉ tiêu tài chính dựa trên dòng tiền và hệ số chiết khấu đã được thiết lập, nhằm đánh giá hiệu quả của dự án.

2.1.4.6.3.3 Các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án.

Trong phân tích hiệu quả tài chính hiện nay, các chỉ tiêu quan trọng như NPV (Giá trị hiện tại ròng), IRR (Tỷ suất hoàn vốn nội bộ) và T (Thời gian hoàn vốn) thường được sử dụng Nội dung phân tích hiệu quả tài chính tại Công ty được trình bày rõ ràng trong bảng dưới đây.

Bảng 4: Mẫu bảng phân tích hiệu quả tài chính dự án đầu tư

STT Nội dung Tổng cộng Năm hoạt động

2 Bán lại các căn hộ

3 Chuyển nhượng diện tích đất kinh doanh

4 Khai thác khu đất không thuộc đất KD

5 Giá trị thu hồi tài sản

Chi phí điện, điện thoại cho bộ phận quản lý, khu vực công cộng

2 Chi phí trả lương cho bộ phận quản lý

Chi phí sữa chữa, bảo dưỡng, thay thế máy móc thiết bị

4 Tiền thuê đất hàng năm

IV Lợi nhuận sau thuế

Phân tích tài chính theo thời gian

1 Vốn đầu tư ban đầu

Sau khi hoàn tất bảng tính, cán bộ lập dự án sẽ tiến hành phân tích hiệu quả tài chính thông qua các chỉ tiêu quan trọng như Tỷ suất chiết khấu (r), Tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR), Giá trị hiện tại thuần (NPV) và Thời gian thu hồi vốn (T).

Trong mỗi dự án của Công ty, các chỉ tiêu tài chính được tính toán và kiểm tra cẩn thận để đảm bảo hiệu quả kinh tế tối ưu Để phân tích hiệu quả tài chính, Công ty chủ yếu sử dụng ba chỉ tiêu: IRR, NPV và T tại thời điểm hiện tại Khấu hao trong dự toán dự án được thực hiện đều hàng năm, trong khi phương án trả nợ là trả đều qua các năm, kèm theo việc trả lãi hàng năm.

Nghiên cứu khía cạnh kinh tế xã hội

Nghiên cứu khía cạnh kinh tế xã hội của dự án đầu tư không chỉ mang lại lợi ích cho nhà đầu tư mà còn có ý nghĩa quan trọng đối với các cơ quan Nhà nước và các định chế tài chính Tuy nhiên, thực tế cho thấy rằng cán bộ lập dự án tại Công ty thường không nghiên cứu đầy đủ và kỹ lưỡng về nội dung này Thay vào đó, hầu hết các dự án chỉ được xem xét sơ bộ, chủ yếu thông qua việc tạo việc làm cho người lao động và đóng góp vào ngân sách Nhà nước.

Ví dụ minh họa: Công tác lập “ Dự án xây dựng nông trường bò sữa Cẩm Thủy –

Sự cần thiết phải đầu tư

Ngành chăn nuôi bò sữa ở Việt Nam đã trải qua hơn 50 năm thăng trầm, nhưng trong khoảng 10 năm gần đây, bò sữa đã trở thành loại gia súc được ưu tiên chăn nuôi nhờ vào những lợi ích kinh tế - xã hội mà nó mang lại Sự quan tâm từ Chính phủ cùng với việc nông dân đầu tư và áp dụng các kỹ thuật chăn nuôi tiên tiến đã tạo ra triển vọng phát triển mạnh mẽ cho ngành này trong tương lai.

Cẩm Thủy, Thanh Hóa, nổi bật với đất đai màu mỡ và địa hình đa dạng giữa cao nguyên và thung lũng, tạo điều kiện lý tưởng cho việc phát triển trang trại bò sữa Khí hậu mát mẻ cùng với nguồn nước và thức ăn phong phú sẽ nâng cao năng suất và chất lượng sữa Hơn nữa, trang trại tại đây ít gây hại cho môi trường nhờ sức tải lớn và việc áp dụng công nghệ chăn nuôi hiện đại.

Mục tiêu, phạm vi nghiên cứu của dự án

Cán bộ lập dự án cần chú trọng nêu rõ mục tiêu của dự án, vì việc xác lập mục tiêu là rất quan trọng, không chỉ dừng lại ở việc trình bày phạm vi nghiên cứu.

2.2.2.2.1 Mục tiêu của dự án

Dự án Nông trường Bò sữa Cẩm Thủy tại Thanh Hóa nhằm cung cấp sữa tươi cho các nhà máy chế biến và phục vụ nhu cầu của người dân địa phương Dự án sử dụng các giống bò sữa cao sản chất lượng, đồng thời cung cấp thịt từ bê đực và bò loại thải Mô hình trang trại này được xây dựng để trở thành hình mẫu điển hình cho huyện.

Chủ đầu tư kỳ vọng dự án sẽ tạo ra hiệu quả xã hội lớn, góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa phương theo hướng công nghệ cao Dự án cũng sẽ hỗ trợ giải quyết vấn đề việc làm, nâng cao thu nhập cho người nông dân, đồng thời từng bước cải tạo và xây dựng môi trường sống cho cộng đồng.

2.2.2.2.2 Phạm vi nghiên cứu của dự án

Dự án Nông trường Bò sữa Cẩm Thủy tọa lạc tại xã Cẩm Tú, huyện Cẩm Thủy, tỉnh Thanh Hóa, với vị trí địa lý thuận lợi cho phát triển chăn nuôi bò sữa.

Phía Đông Nam của dự án giáp với đường mòn Thành phố Hồ Chí Minh, bên cạnh đó là hồ Hai Dòng, đóng vai trò quan trọng trong việc điều hòa khí hậu và cung cấp nước tưới tiêu cho khu vực đất dự án.

Khu vực phía Bắc tiếp giáp với vùng đồi núi thấp, nơi người dân chủ yếu trồng các loại cây lâu năm như cao su, keo, lá trầm và bạch đàn Đồng thời, khu sườn dốc cũng được quy hoạch để trồng mía và sắn, phục vụ cho nhu cầu sản xuất nông nghiệp của bà con.

- Phía Tây là cánh đồng lúa chủ yếu trồng 1- 2 vụ/năm Đây là khu dân cư tập trung , địa hình bằng phẳng.

- Phía trong khu đất dự án là cả một vùng đất rộng khoảng 40 ha tương đối bằng phẳng, khu vực này là quỹ đất của xã Cẩm Tú.

Huyện Cẩm Thủy, nằm ở phía Tây Bắc cách thành phố Thanh Hóa 70km, có diện tích 425.03km² và bao gồm 19 xã cùng 1 thị trấn Trong số đó, có 10 xã được công nhận là xã vùng cao, đặc biệt 4 xã khó khăn thuộc chương trình 135 của Chính phủ, bao gồm Cẩm Liên, Cẩm Lương, Cẩm Quý và Cẩm Châu.

2.2.2.3 Các quy trình, tiêu chuẩn được áp dụng

Trong phần này, cán bộ lập dự án đã trình bày chi tiết các quy trình và tiêu chuẩn áp dụng, bao gồm quy trình khảo sát và quy trình thiết kế Điều này chứng tỏ rằng nội dung đã được nghiên cứu kỹ lưỡng bởi cán bộ lập dự án.

Dự án Nông trường Bò sữa Cẩm Thủy – Thanh Hóa được thực hiện trên những tiêu chuẩn, quy chuẩn chính như sau:

- Quy chuẩn xây dựng Việt Nam (tập 1, 2, 3 xuất bản 1997-BXD);

-Quyết định số 04 /2008/QĐ-BXD ngày 03/4/2008 Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch xây dựng (QCVN: 01/2008/BXD);

- TCVN 2737-1995 : Tải trọng và tác động- Tiêu chuẩn thiết kế;

- TCXD 229-1999 : Chỉ dẫn tính toán thành phần động của tải trọng gió theo TCVN 2737 -1995;

- TCVN 375-2006 : Thiết kế công trình chống động đất;

- TCXD 45-1978 : Tiêu chuẩn thiết kế nền nhà và công trình;

- TCVN 5760-1993 : Hệ thống chữa cháy - Yêu cầu chung thiết kế lắp đặt và sử dụng;

- TCVN 5738-2001 : Hệ thống báo cháy tự động - Yêu cầu kỹ thuật;

- TCVN 2622-1995 : PCCC cho nhà, công trình yêu cầu thiết kế;

- TCVN-62:1995 : Hệ thống PCCC chất cháy bột, khí;

- TCVN 6160 – 1996 : Yêu cầu chung về thiết kế, lắp đặt, sử dụng hệ thống chữa cháy;

- TCVN 4760-1993 : Hệ thống PCCC - Yêu cầu chung về thiết kế;

- TCXD 33-1985 : Cấp nước - mạng lưới bên ngoài và công trình - Tiêu chuẩn thiết kế;

- TCVN 5576-1991 : Hệ thống cấp thoát nước - quy phạm quản lý kỹ thuật;

- TCXD 51-1984 : Thoát nước - mạng lưới bên trong và ngoài công trình - Tiêu chuẩn thiết kế;

- TCVN 4474-1987 : Tiêu Chuẩn Thiết kế hệ thống thoát nước trong nhà;

- TCVN 4473:1988 : Tiêu Chuẩn Thiết kế hệ thống cấp nước bên trong;

- TCVN 5673:1992 : Tiêu Chuẩn Thiết kế hệ thống cấp thoát nước bên trong;

- TCVN 4513-1998 : Cấp nước trong nhà;

- TCVN 6772 : Tiêu chuẩn chất lượng nước và nước thải sinh hoạt;

- TCVN 188-1996 : Tiêu chuẩn nước thải đô thị;

- TCVN 5502 : Đặc điểm kỹ thuật nước sinh hoạt;

- TCVN 5687-1992 : Tiêu chuẩn thiết kế thông gió - điều tiết không khí - sưởi ấm;

- TCXDVN 175:2005 : Tiêu chuẩn thiết kế độ ồn tối đa cho phép;

- 11TCN 21-84 : Thiết bị phân phối và trạm biến thế;

- TCXD 95-1983 : Tiêu chuẩn thiết kế chiếu sáng nhân tạo bên ngoài công trình dân dụng;

- TCXD 25-1991 : Tiêu chuẩn đặt đường dây dẫn điện trong nhà ở và công trình công cộng;

- TCXD 27-1991 : Tiêu chuẩn đặt thiết bị điện trong nhà ở và công trình công cộng;

- TCVN-46-89 : Chống sét cho các công trình xây dựng;

- EVN : Yêu cầu của ngành điện lực Việt Nam (Electricity of Viet Nam).

2.2.2.4 Xác định chủ đầu tư – Hình thức đầu tư

Nội dung dự án hiện tại còn thiếu sót, chỉ dừng lại ở việc cung cấp thông tin cơ bản mà chưa thực hiện phân tích sâu, cũng như không đưa ra những nhận xét và đánh giá về chủ đầu tư và hình thức đầu tư.

 Chủ đầu tư : Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Hạ Tầng Minh Vũ

 Chức vụ : Tổng Giám Đốc

 Địa chỉ trụ sở : Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội.

Dự án đầu tư của Công ty Cổ Phần Đầu Tư Hạ Tầng Minh Vũ bao gồm việc mua đất từ tỉnh và xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho hoạt động chăn nuôi Trong quá trình triển khai, chủ đầu tư sẽ nhận được các quyền lợi và chế độ ưu đãi, đồng thời phải thực hiện nghĩa vụ theo quy định của tỉnh và Nhà nước.

2.2.2.5 Điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế xã hội – Hạ tầng kỹ thuật

Cán bộ lập dự án đã dành nhiều thời gian nghiên cứu nội dung, cung cấp thông tin cụ thể và chi tiết Tuy nhiên, mặc dù đã đưa ra những đánh giá về tác động tích cực và tiêu cực đối với các dự án đầu tư chung, nhưng vẫn chưa nêu rõ tác động cụ thể đến dự án đang xem xét.

Huyện Cẩm Thủy có địa hình dạng lòng chảo, với độ cao trung bình từ 200 - 400m và độ dốc khoảng 25 - 30º, dần thấp xuống thung lũng sông Mã từ phía Tây Nam và Đông Bắc Hơn 80% diện tích huyện là đồi núi, nổi bật với núi Đèn cao 953m và núi Hạc cao 663m.

2.2.2.5.1.2 Điều kiện khí tượng thuỷ văn

2.2.2.5.1.2.1 Các yếu tố khí hậu

Huyện Cẩm Thủy có khí hậu nhiệt đới với chế độ bức xạ mặt trời mạnh mẽ, dẫn đến nhiệt độ trung bình hàng năm dao động từ 24-25 độ C Nhiệt độ cao nhất ghi nhận trong khu vực có thể đạt tới 38 độ C.

Nhiệt độ trung bình hàng năm dao động từ 15,5-16,5 độ C, với mức độ ẩm bình quân đạt 86% Độ ẩm cao nhất 89% thường xuất hiện vào cuối đông sang xuân, trong khi độ ẩm thấp nhất là 50%, thường xảy ra vào tháng 12 Lượng mưa trung bình hàng năm rơi vào khoảng 1.600-1.900mm, với mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10, trung bình mỗi tháng đạt 200-300mm, tháng 8 có lượng mưa cao nhất lên đến 350mm Từ tháng 12 đến tháng 2 năm sau, lượng mưa giảm xuống chỉ còn 10-20mm/tháng, và hàng năm có khoảng 130 ngày có mưa.

Lượng bốc hơi bình quân hàng năm tại Cẩm Thủy đạt 788mm, với chỉ số ẩm ướt K trung bình từ 2,2-2,7 trong khoảng thời gian từ tháng 1 đến tháng 7 Khi chỉ số K dưới 1, tình trạng hạn hán thường xảy ra, do đó cần có kế hoạch chống hạn cho cây trồng Tốc độ gió trung bình dao động từ 1-1,5m/s, trong khi gió mạnh nhất ghi nhận trong bão đạt 30-35 m/s và trong gió mùa Đông Bắc không vượt quá 25m/s Hướng gió chủ yếu vào mùa đông là Đông Bắc và Đông Nam vào mùa hè Nhìn chung, khí hậu Cẩm Thủy rất thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, chăn nuôi và thâm canh tăng vụ.

Đánh giá tác động môi trường

Xây dựng Trang trại chăn nuôi bò sữa được xây dựng tại huyện Cẩm Thủy, tỉnh Thanh Hóa với diện tích xây dựng 14ha.

Đánh giá tác động môi trường nhằm xem xét các yếu tố tích cực và tiêu cực ảnh hưởng đến môi trường trong xây dựng trang trại và khu vực lân cận Qua đó, cần đưa ra các giải pháp khắc phục và giảm thiểu ô nhiễm, nâng cao chất lượng môi trường, hạn chế rủi ro cho môi trường và cho quá trình xây dựng trang trại Điều này giúp dự án đáp ứng các tiêu chuẩn môi trường hiện hành.

2.2.2.7.2 Các quy định và các hướng dẫn về môi trường

Các quy định và hướng dẫn sau được dùng để tham khảo

- Luật Bảo vệ Môi trường số 52/2005/QH11 đã được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam khóa XI kỳ họp thứ 8 thông qua tháng 11 năm 2005;

Nghị định số 80/2006/NĐ-CP của Chính phủ, ban hành ngày 09 tháng 8 năm 2006, quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ Môi trường, nhằm mục đích nâng cao hiệu quả quản lý môi trường và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên Nghị định này đề ra các quy định cụ thể về trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, đồng thời khuyến khích các hoạt động phát triển bền vững.

Nghị định số 21/2008/NĐ-CP, ban hành ngày 28 tháng 2 năm 2008, sửa đổi và bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP, được ban hành vào ngày 09 tháng 8 năm 2006, nhằm quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ Môi trường.

Thông tư số 05/2008/TT-BTNMT, ban hành ngày 18/12/2008 bởi Bộ Tài nguyên và Môi trường, hướng dẫn quy trình đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường Thông tư này nhằm đảm bảo các dự án phát triển được thực hiện bền vững, giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường và nâng cao hiệu quả quản lý tài nguyên.

Quyết định số 62/QĐ-BKHCNMT, được ban hành bởi Bộ trưởng Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường vào ngày 09/08/2002, quy định về việc thiết lập Quy chế bảo vệ môi trường trong các khu công nghiệp Quy chế này nhằm đảm bảo việc quản lý và bảo vệ môi trường, góp phần phát triển bền vững trong lĩnh vực công nghiệp.

Quyết định số 35/QĐ-BKHCNMT, ban hành bởi Bộ trưởng Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường vào ngày 25/6/2002, đã công bố Danh mục tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường mà các tổ chức và cá nhân phải bắt buộc áp dụng Quyết định này nhằm đảm bảo các tiêu chuẩn môi trường được thực hiện đồng bộ và hiệu quả trong toàn quốc.

- Quyết định số 23/2006/QĐ-BTNMT ngày 26/12/2006 về việc ban hành Danh mục chất thải nguy hại kèm theo Danh mục chất thải nguy hại;

- Tiêu chuẩn môi trường do Bộ KHCN&MT ban hành 1995, 2001 & 2005;

Quyết định số 22/2006/QĐ-BTNMT, ban hành ngày 18 tháng 12 năm 2006, của Bộ Tài Nguyên và Môi trường, quy định việc bắt buộc áp dụng 05 Tiêu chuẩn Việt Nam về Môi trường Quyết định này cũng bãi bỏ một số Tiêu chuẩn đã được quy định theo quyết định số 35/2002/QĐ-BKHCNMT, ngày 25 tháng 6 năm 2002, của Bộ trưởng Bộ KHCN và Môi trường.

2.2.2.7.3 Các tác động môi trường

2.2.2.7.3.1 Các loại chất thải phát sinh

Trong quá trình hoạt động của dự án chăn nuôi gia súc và gia cầm, việc thải ra phân, nước tiểu và thức ăn thừa là không thể tránh khỏi, và đây là nguyên nhân chính gây ô nhiễm môi trường chăn nuôi Các chất thải này chứa nhiều yếu tố độc hại, chủ yếu có thể được phân loại thành ba nhóm chính, trong đó có các vi sinh vật có hại.

Cả 3 nhóm yếu tố độc hại này có liên quan mật thiết với nhau và phụ thuộc rất nhiều vào quá trình chăn nuôi cũng như bệnh tật ở vật nuôi Nguồn gây ô nhiễm môi trường từ các cơ sở chăn nuôi bao gồm chất thải rắn như lông, phân, rác, thức ăn thừa và chất thải lỏng như nước tiểu, nước rửa chuồng, vệ sinh máng ăn, máng uống, nước tắm rửa cho gia súc.

Trung bình một con bò thải 3.5 – 7 kg phân và 50 - 150 lít nước thải.

Chất thải chăn nuôi chứa nhiều chất gây ô nhiễm môi trường, được phân chia thành các loại như chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học, chất hữu cơ bền vững, chất vô cơ, chất có mùi, chất rắn và mầm bệnh Những chất ô nhiễm này có thể tồn tại trong khí thải, nước thải và chất thải rắn, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường.

Các chất có mùi từ phân và nước thải gây ô nhiễm không khí, với không khí trong chuồng nuôi chứa khoảng 100 hợp chất khí H2 và CO2 từ phân lỏng có thể gây ngộ độc cho vật nuôi Mùi phân trở nên đặc biệt hôi thối khi phân tích tụ và phân huỷ trong điều kiện yếm khí, tạo ra khí độc hại có thể gây nôn mửa, ngạt thở, và nguy hiểm đến tính mạng Khi lượng NH3 và H2S vượt quá giới hạn cho phép, chúng gây mùi hôi và kích thích đường hô hấp của vật nuôi Ngoài ra, hàm lượng chất rắn bay hơi và mỡ dư thừa trong chất thải cũng là yếu tố quan trọng, vì chất dư thừa chưa phân huỷ tạo điều kiện cho vi sinh vật phát triển và gây thối rữa.

CO2 là loại khí không màu, khồng mùi vị, nặng hơn không khí (1.98 g/l).

Nồng độ CO2 cao trong không khí có thể gây hại cho sức khỏe của động vật nuôi, ảnh hưởng đến trao đổi chất và khả năng chống bệnh Sự gia tăng CO2 thường xảy ra do phân huỷ phân động vật và quá trình hô hấp trong không gian kín, đặc biệt là trong các chuồng nuôi có mật độ cao và thông khí kém Theo nghiên cứu của Helbak và cộng sự (1978), gà mái đẻ sống trong môi trường có nồng độ CO2 5% trong 24 giờ gặp phải triệu chứng ngạt thở, ủ rũ, đứng không vững, và có phân nhiều nước, cùng với sự giảm pH máu.

H2S là khí độc tiềm ẩn trong chuồng chăn nuôi gia súc gia cầm, được hình thành từ vi sinh vật yếm khí phân hủy protein và các chất hữu cơ chứa lưu huỳnh Khí này tích tụ trong chất lỏng lưu giữ phân và có mùi khó chịu, gây độc hại ngay cả ở nồng độ thấp Động vật thường bị ngộ độc H2S qua đường hô hấp, khi khí này tiếp xúc với niêm mạc ẩm, tạo ra Na2S, sau đó niêm mạc hấp thu vào máu.

Na2S khi bị thuỷ phân sẽ giải phóng H2S, kích thích hệ thống thần kinh và gây tê liệt trung khu hô hấp cũng như vận mạch Ở nồng độ cao, H2S có thể dẫn đến viêm phổi cấp tính và phù phổi Khi nồng độ H2S trong không khí vượt quá 1mg/l, động vật có thể chết đột ngột do liệt trung khu hô hấp và vận mạch (Đỗ Ngọc Hoè, 1995) (Dẫn theo Bùi Thị Phương Hoà) Đã ghi nhận trường hợp ngộ độc ở công nhân chăn nuôi do hít phải H2S nồng độ cao trong chuồng chăn nuôi, trong khi mùi H2S có thể được phát hiện ở nồng độ rất thấp, chỉ 0.025ppm.

NH3 là một khí không màu với mùi khó chịu, có ngưỡng tiếp nhận mùi là 37 mg/m³ và tỉ trọng 0.59 so với không khí Mùi của NH3 có thể phát hiện ở nồng độ 5 ppm, trong khi nồng độ điển hình trong chuồng chăn nuôi được điều hoà tốt là 20 ppm, có thể tăng lên 50 ppm nếu có phân tích tụ Vào mùa đông, khi thông gió kém, nồng độ NH3 có thể vượt 50 ppm, thậm chí lên đến 100-200 ppm Hàm lượng amoniac trong cơ sở chăn nuôi phụ thuộc vào lượng chất thải, mật độ nuôi gia súc, gia cầm, cũng như độ ẩm, nhiệt độ không khí và lớp độn chuồng Khu vực bẩn thường chứa nhiều NH3 hơn so với khu vực sạch.

NH3 được phát hiện trong các trại chăn nuôi thường < 100 ppm

Nguồn vốn đầu tư của dự án

2.2.2.9.1 Cấu trúc nguồn vốn và phân bổ vốn đầu tư

Bảng 8: Cấu trúc nguồn vốn và phân bổ vốn đầu tư Đơn vị : 1,000 đ

STT Khoản mục chi phí Thành tiền trước thuế VAT Thành tiền sau thuế

4 Chi phí quản lý dự án 170,785 17,079 187,864

9 Lãi vay trong thời gian xây dựng - - 1,293,188

2.2.2.9.2 Tiến độ sử dụng vốn

Bảng 9: Tiến độ sử dụng vốn Đơn vị: 1,000 đ

STT Hạng mục Quý II/2012 Quý

2 Chi phí máy móc thiết bị - 554,950 554,950

4 Chi phí quản lý dự án 93,932 93,932 -

STT Hạng mục Quý I/2013 Quý II/2013 Tổng cộng

2 Chi phí máy móc thiết bị 554,950 554,950 2,219,800

4 Chi phí quản lý dự án - - 187,864

2 2.2.9.3 Nguồn vốn thực hiện dự án

Bảng 10: Nguồn vốn thực hiện dự án Đơn vị: 1,000 đ

STT Hạng mục Quý II/2012 Quý III/2012 Quý IV/2012

STT Hạng mục Quý I/2013 Quý II/2013 Tổng Tỷ lệ (%)

Với tổng mức đầu tư 15,121,657,000 đồng ( Mười lăm tỷ một trăm hai mươi mốt triệu sáu trăm lăm mươi bảy ngàn đồng).

Chủ đầu tư sẽ góp 40% tổng vốn đầu tư, tương đương 6,048,663,000 đồng Công ty dự kiến vay 60% tổng vốn đầu tư từ Ngân hàng, với số tiền cần vay là 9,072,994,000 đồng Khoản vay này dự kiến sẽ được hoàn trả trong 40 quý với lãi suất 19%/năm theo mức lãi suất chung hiện tại.

Phương thức vay vốn cho phép ân hạn nợ gốc trong thời gian xây dựng, chỉ yêu cầu trả lãi vay theo dư nợ đầu kỳ và vốn vay trong kỳ Người vay sẽ bắt đầu trả nợ từ khi dự án đi vào hoạt động vào quý III/2013, với việc trả nợ gốc đều hàng năm và lãi vay được tính theo dư nợ đầu kỳ.

Bảng 11: Tiến độ rút vốn vay và trả lãi vay được trình bày ở bảng sau

Quý II/2012 QuýIII/2012 QuýIV/2012 Quý I/2013 Quý II/2013

Số vốn vay 9,072,994,000 đồng dự kiến sẽ được giải ngân nhiều lần vào đầu mỗi quý Trong thời gian xây dựng, toàn bộ lãi vay 1,293,188,000 đồng sẽ được trả vào cuối mỗi quý, trong khi vốn gốc chưa được thanh toán do chưa có nguồn doanh thu Lãi vay sẽ được chi trả từ số tiền dự phòng phí hoặc nguồn vay vốn ngân hàng.

Khi dự án bắt đầu hoạt động, nguồn thu sẽ được sử dụng để trả vốn gốc Thời gian hoàn trả nợ dự kiến là 40 quý với lãi suất 19% mỗi năm Số tiền phải trả hàng quý sẽ bao gồm cả lãi suất và vốn gốc, với khoản vốn gốc được chia đều cho mỗi quý.

Kế hoạch định nguồn doanh thu, chi phí và lãi vay cho thấy dự án hoạt động hiệu quả với khả năng trả nợ đúng hạn cao Điều này không chỉ đảm bảo lợi nhuận lớn cho nhà đầu tư mà còn mang lại lợi ích cho các đối tác hợp tác như ngân hàng.

Kế hoạch vay trả nợ theo các kỳ được thể hiện cụ thể qua bảng kế hoạch vay trả nợ trong phần phụ lục.

Phương án hoàn trả vốn vay và chi phí lãi vay

Phương án hoàn trả vốn vay trong dự án này bao gồm việc trả lãi và nợ gốc định kỳ hàng năm ngay từ khi dự án bắt đầu hoạt động Chi tiết về phương án hoàn trả vốn vay được trình bày cụ thể trong bảng dưới đây.

Bảng 12: Phương án hoàn trả vốn vay Đơn vị: 1,000 đ

Tỷ lệ vốn vay 60% Thời hạn

Thời hạn vay 40 Quý Ân hạn 5 Quý

Thời hạn trả nợ 35 Quý

Bảng 13: Lịch trả nợ Đơn vị: 1,000 đ

HẠNG MỤC Quý III Quý IV Quý I Quý II Quý III Quý IV

HẠNG MỤC Quý I Quý II Quý III Quý IV

Chủ đầu tư cần hoàn trả vốn gốc 259,228,000 đồng trong 35 quý tới, kèm theo lãi suất dựa trên dư nợ đầu kỳ của mỗi quý Dự kiến, đến quý I/2022, chủ đầu tư sẽ hoàn tất nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng đúng hạn.

Hiệu quả của dự án 1 Hiệu quả về Kinh tế - Tài chính

2.2.2.10.1 Hiệu quả về Kinh tế - Tài chính

2.2.2.10.1.1 Các giả định kinh tế và cơ sở tính toán

Các thông số giả định được sử dụng để tính toán hiệu quả kinh tế của dự án dựa trên dữ liệu từ các dự án đã triển khai trước đó, các văn bản liên quan đến giá bán, và tài liệu do Chủ đầu tư cung cấp.

Dự án có thời gian hoạt động kéo dài 50 năm, tuy nhiên, để đánh giá tính khả thi và độ chính xác trong quá trình hoạt động, chủ đầu tư sẽ thực hiện phân tích tài chính trong 20 năm Dự kiến, dự án sẽ chính thức đi vào hoạt động vào quý III năm 2013.

- Vốn chủ sở hữu 40%, vốn vay 60%;

- Các hệ thống máy móc thiết bị cần đầu tư để đảm bảo cho dự án hoạt động tốt;

Dự án tạo ra doanh thu từ việc sản xuất sữa tươi cung cấp cho các nhà máy chế biến sản phẩm sữa, đồng thời cung cấp sữa tươi thanh trùng phục vụ người dân địa phương Ngoài ra, dự án còn cung cấp giống bò cao sản chất lượng cao, bò thịt bê đực và bò loại thải.

Chi phí khấu hao tài sản cố định được xác định dựa trên phương pháp khấu hao theo đường thẳng, với thời gian khấu hao phụ thuộc vào thời gian dự báo thu hồi vốn Thông tin chi tiết về thời gian khấu hao được quy định trong phụ lục đính kèm.

- Lãi suất vay đối với nội tệ tạm tính: 19%/năm; Thời hạn trả nợ 40 quý, trả 1 năm 4 lần cả gốc và lãi;

- Thuế thu nhập doanh nghiệp của dự án thuế suất áp dụng là 25%

Trong năm đầu hoạt động, dự án có 60 con bò cho sữa, chiếm 60% tổng số 100 con Năm tiếp theo, toàn bộ 100 con đều được đầu tư cho sữa, đạt tỷ lệ 95% Tuy nhiên, khi số lượng đàn bò tăng lên trong những năm tiếp theo, tỷ lệ bò cho sữa sẽ ổn định ở mức 85% trong tổng đàn bò trưởng thành.

2 quý cuối nên số ngày cho sữa 153 ngày, các năm sau mỗi chu kì cho sữa của bò là

300 ngày Công suất cho sữa ở năm đầu tiên 80%, năm 2014 công suất tăng lên90% và đạt công suất tối đa 100% ở các năm sau.

Số lượng đàn bò tăng tự nhiên hàng năm được xác định bởi số lượng bò từ năm trước cộng với số lượng bê con sinh ra Trong đó, số lượng bò trưởng thành đóng góp vào sự gia tăng này với tỷ lệ sinh ước tính chiếm tới 70%.

Trong tổng đàn bò tăng tự nhiên, bao gồm số lượng bò trưởng thành, bò loại thải và bê con sinh ra Mỗi năm, số lượng bò trưởng thành được xác định bằng số bò trưởng thành của năm trước cộng với số bò mới, trong đó ước tính 25% tổng số bê con trong đàn bê năm trước được giữ lại để phát triển đàn Số bê con hàng năm sẽ được chăm sóc, trong đó 25% được bán giống cao sản, còn 50% số bê đực sẽ được thanh lý để lấy thịt.

Dự kiến sau 5 năm hoạt động, dự án sẽ có bò loại thải, tỷ lệ bò loại thải bằng 10% tổng đàn bò của mỗi năm.

Dự án sẽ tạo ra doanh thu từ nhiều nguồn, bao gồm cung cấp sữa cho các nhà máy chế biến, sữa thanh trùng phục vụ nhu cầu người dân địa phương, cung cấp giống bò sữa cao sản chất lượng, cũng như thịt bò sữa loại thải và thịt bò tơ đực.

* Sữa cung cấp cho các nhà máy chế biến

Nguồn sữa cung cấp cho các nhà máy dự kiến chiếm 70% trong tổng số sữa thu được của nông trường.

Doanh thu = tổng số lượng sữa x 70% x đơn giá

* Sữa thanh trùng phục vụ cho người dân địa phương

Nguồn sữa này chiếm 30% tổng lượng sữa của nông trường

Doanh thu = tổng số lượng sữa x 30% x đơn giá

* Cung cấp giống bò sữa cao sản chất lượng cao

Nguồn thu bắt đầu từ năm hoạt động thứ hai khi số lượng đàn bò tăng lên, trong đó ước tính khoảng 25% số lượng bò tơ sinh ra là bò giống cao sản.

Doanh thu = Số bò tơ x 25% x đơn giá/con

* Thịt bò sữa loại thải

Doanh thu từ thịt bò sữa loại thải bắt đầu từ năm thứ 5, số lượng bò loại thải ước tính chiếm 10% trong tổng số lượng đàn bò.

Doanh thu = khối lượng bò loại thải x đơn giá/kg

Bò tơ đực chiếm khoảng 50% số lượng bò tơ mới sinh ra ở mỗi năm

Doanh thu = khối lượng bò tơ đực x đơn giá/kg

Bảng 14: Tổng hợp doanh thu của dự án qua các năm Đơn vị:

Stt HẠNG MỤC Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017

Số lượng đàn bò tăng tự nhiên (con) 100 170 240 322.2 416.8

Số lượng bò sữa trưởng thành 100 100 117.6 135 155.6

Số lượng bò thanh lý

Tỷ lệ bò cho sữa/tổng đàn bò trưởng thành 60% 95% 90% 85% 85%

Số lượng bò cho sữa 60 95 105.8 114.8 96.8

Khối lượng sữa/ngày/con 20 20 20 20 20

1 Cung cấp cho các nhà máy chế biến 1,281

2 Bán lẻ sữa tươi thanh trùng 87

3 Giống bò sữa cao sản chất lượng cao - 26

1 Thanh lý bò sữa loại thải - 4536000

Khối lượng (kg) 28350 Đơn giá/kg 160

Số con bò tơ đực

2.2.10.1.3 Các chỉ tiêu kinh tế của dự án

Bảng 15: Báo cáo thu nhập của dự án Đơn vị: 1,000 đ

Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Doanh thu 2,159

Chi phí sx kinh doanh 1,479

Trong năm đầu tiên, dự án chỉ hoạt động trong hai quý cuối năm với 60 con bò sữa trong tổng đàn 100 con, dẫn đến doanh thu thấp và không mang lại lợi nhuận cho nhà đầu tư Tuy nhiên, trong những năm tiếp theo, doanh thu tăng lên nhờ công suất hoạt động cải thiện và thị trường tiêu thụ sẵn có, mang lại lợi nhuận cao hơn Ban Giám đốc cũng đã triển khai các phương án sản xuất hợp lý nhằm đảm bảo nông trường hoạt động ổn định, hiệu quả và bền vững cùng với dự án.

Bảng 16: Báo cáo ngân lưu Đơn vị: 1,000 đ

Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016

Chi phí đầu tư ban đầu 9,330

Ngân lưu ròng trước thuế (4,304,

3,407 Ngân lưu ròng sau thuế (4,304,

Hiện giá ngân lưu ròng (4,304,

2 Giá trị hiện tại thuần NPV 5,928,141,800

3 Tỷ suất hoàn vốn nội bộ IRR (%) 33%

4 Thời gian hoàn vốn 8 năm Đánh giá Hiệu quả

Vòng đời hoạt động của dự án kéo dài 50 năm, tuy nhiên, thời gian phân tích hiệu quả tài chính được thực hiện trong 20 năm kể từ khi bắt đầu xây dựng.

Dòng tiền thu vào bao gồm: tổng doanh thu hằng năm; nguồn thu từ vốn vay ngân hàng; giá trị tài sản thanh lí.

Dòng tiền chi ra bao gồm các khoản đầu tư ban đầu như chi phí xây lắp và mua sắm máy móc thiết bị; chi phí hoạt động hàng năm (không tính khấu hao); chi phí nhân công; thanh toán nợ vay ngân hàng, bao gồm cả lãi và vốn gốc; và tiền thuế nộp cho ngân sách Nhà Nước.

Với suất sinh lời Chủ đầu tư kỳ vọng sẽ lớn hơn lãi vay để đảm bảo khả năng thanh toán nợ vay là re = 23%

Dựa vào kết quả ngân lưu vào và ngân lưu ra, ta tính được các chỉ số tài chính, và kết quả cho thấy:

Hiện giá thu nhập thuần của dự án là :NPV = 5,928,141,800 đồng >0 Suất sinh lợi nội tại là: IRR = 33%

Thời gian hoàn vốn tính là 8 năm (bao gồm cả 1 năm đầu tư xây lắp)

Quá trình hoạch định và phân tích cho thấy dự án này mang lại lợi nhuận cao cho nhà đầu tư, với suất sinh lời nội bộ vượt xa kỳ vọng và khả năng thu hồi vốn nhanh chóng.

2.2.10.2 Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội

Dự án Nông trường bò sữa Cẩm Thủy Thanh Hóa mang lại nhiều lợi ích cho sự phát triển kinh tế xã hội, góp phần vào tăng trưởng kinh tế quốc dân và khu vực Dự án này tạo ra nguồn thu ngân sách cho nhà nước và địa phương thông qua các loại thuế như Thuế GTGT, Thuế Thu nhập doanh nghiệp và thuế xuất khẩu Đồng thời, nó cũng tạo ra việc làm cho người lao động và thu nhập cho các nhà đầu tư.

Dự án không chỉ có tiềm năng thị trường trong lĩnh vực môi trường mà còn rất khả thi về mặt tài chính với NPV đạt 5,928,141,800 đồng và IRR là 33% Thời gian hoàn vốn chỉ sau 8 năm, bao gồm cả năm xây dựng, cho thấy lợi nhuận cao cho nhà đầu tư và khả năng thanh toán nợ vay tốt Hơn nữa, dự án còn đóng góp đáng kể cho ngân sách Nhà Nước và tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho lực lượng lao động trong cả nước.

2.2.2.11 Kết luận và kiến nghị

Đánh giá về công tác lập dự án đầu tư của Công ty TNHH Đức Hợp

GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG LẬP DỰ ÁN TẠI CÔNG TY TNHH ĐỨC HỢP 3.2.2 Hoàn thiện phương pháp lập dự án

Ngày đăng: 16/08/2021, 16:52

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY - Báo cáo thực tập tổng hợp tại Công ty TNHH Đức Hợp
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY (Trang 7)
1.4.1. Khái quát tình hình tài chính - Báo cáo thực tập tổng hợp tại Công ty TNHH Đức Hợp
1.4.1. Khái quát tình hình tài chính (Trang 12)
bảng tên cũng thấy tài sản của công ty chủ yếu nằ mở các khoản phải thu củakhách hàng - Báo cáo thực tập tổng hợp tại Công ty TNHH Đức Hợp
bảng t ên cũng thấy tài sản của công ty chủ yếu nằ mở các khoản phải thu củakhách hàng (Trang 13)
Bảng 5: Các hạng mục xây dựng - Báo cáo thực tập tổng hợp tại Công ty TNHH Đức Hợp
Bảng 5 Các hạng mục xây dựng (Trang 57)
Bảng 6: Các máy móc thiết bị đầutư - Báo cáo thực tập tổng hợp tại Công ty TNHH Đức Hợp
Bảng 6 Các máy móc thiết bị đầutư (Trang 58)
Bảng 7: Tổng mức đầutư - Báo cáo thực tập tổng hợp tại Công ty TNHH Đức Hợp
Bảng 7 Tổng mức đầutư (Trang 61)
Bảng 8: Cấu trúc nguồn vốn và phân bổ vốn đầutư - Báo cáo thực tập tổng hợp tại Công ty TNHH Đức Hợp
Bảng 8 Cấu trúc nguồn vốn và phân bổ vốn đầutư (Trang 62)
Bảng 9: Tiến độ sử dụng vốn - Báo cáo thực tập tổng hợp tại Công ty TNHH Đức Hợp
Bảng 9 Tiến độ sử dụng vốn (Trang 62)
Bảng 10: Nguồn vốn thực hiện dự án - Báo cáo thực tập tổng hợp tại Công ty TNHH Đức Hợp
Bảng 10 Nguồn vốn thực hiện dự án (Trang 63)
Bảng 11: Tiến độ rút vốn vay và trả lãi vay được trình bày ở bảng sau - Báo cáo thực tập tổng hợp tại Công ty TNHH Đức Hợp
Bảng 11 Tiến độ rút vốn vay và trả lãi vay được trình bày ở bảng sau (Trang 64)
Bảng 13: Lịch trả nợ - Báo cáo thực tập tổng hợp tại Công ty TNHH Đức Hợp
Bảng 13 Lịch trả nợ (Trang 65)
Bảng 14: Tổng hợp doanh thu của dự án qua các năm - Báo cáo thực tập tổng hợp tại Công ty TNHH Đức Hợp
Bảng 14 Tổng hợp doanh thu của dự án qua các năm (Trang 68)
Bảng 15: Báo cáo thu nhập của dự án - Báo cáo thực tập tổng hợp tại Công ty TNHH Đức Hợp
Bảng 15 Báo cáo thu nhập của dự án (Trang 69)
Bảng 16: Báo cáo ngân lưu - Báo cáo thực tập tổng hợp tại Công ty TNHH Đức Hợp
Bảng 16 Báo cáo ngân lưu (Trang 70)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w