1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Báo cáo thực tập tổng hợp tại Công ty TNHH thương mại tổng hợp Đông Mận

48 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 48
Dung lượng 593 KB

Cấu trúc

  • DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

  • LỜI MỞ ĐẦU

  • CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KĨ THUẬT VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI TỔNG HỢP ĐÔNG MẬN

  • 1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI TỔNG HỢP ĐÔNG MẬN.

  • 1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT – KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI TH ĐÔNG MẬN.

  • 1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ.

  • 1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh.

  • 1.2.3. Đặc điểm quy trình tổ chức kinh doanh của công ty TNHH thương mại TH Đông Mận.

    • Sau đây là quy trình tổ chức doanh của công ty: Sơ đồ 1-01

    • Sơ đồ quy trình tổ chức kinh doanh

  • 1.3.TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI TỔNG HỢP ĐÔNG MẬN.

  • 1.2.1. Mô hình tổ chức bộ máy.

  • Công ty TNHH thương mại và dịch vụ TH Đông Mận là công ty tư nhân hoạt động với quy mô vừa, do công ty không trực tiếp sản xuất hàng hóa mà chỉ là công ty thương mại đóng vai trò làm trung gian nhập hàng hóa của người bán và cung cấp hàng hóa cho người mua. Chính vì thế cũng như các doanh nghiệp tư nhân khác, công ty thực hiện triệt để tính giảm làm gọn nhẹ bộ máy quản lý.

  • 1.3.2. Sơ đồ bộ máy.

    • Sơ đồ 1-02:

    • Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty

  • 1.3.3. Vai trò, nhiệm vụ và chức năng của các phòng ban.

  • 1.3. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI TỔNG HỢP ĐÔNG MẬN.

  • 1.3.1. Kết quả kinh doanh trong các năm gần đây: (từ 2009->2011)

    • Bảng Biểu 1-01: BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH CÁC NĂM 2009 ĐẾN 2011

  • Nguồn: Phòng kế toán – tổng hợp

  • Căn cứ vào Bảng biểu 1-01, nhìn chung từ năm 2009 đến năm 2011 doanh thu các sản phẩm tăng. Giai đoạn này được đánh giá là giai đoạn phát triển của ngành điện tử với nhu cầu ngày càng tăng của người tiêu dùng...Công ty TNHH thương mại dịch vụ tổng hợp Đông Mận, hoạt động trong tình trạng ổn định, tăng doanh thu cũng như lơi nhuận của công ty.

  • CHƯƠNG II: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI TỔNG HỢP ĐÔNG MẬN.

  • 2.1. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI TỔNG HỢP ĐÔNG MẬN.

  • 2.1.1. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán.

    • Sơ đồ 2-01: Tổ Chức Bộ Máy Kế Toán Của Công ty TNHHH thương mại tổng hợp Đông Mận

  • 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận cấu thành bộ máy kế toán.

  • 2.2. TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI TỔNG HỢP ĐÔNG MẬN.

  • 2.2.1. Các chính sách kế toán chung.

  • 2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán.

  • 2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán.

    • Bảng biểu 2-01: Hệ thống tài khoản kế toán sử dụng trong công ty

  • 2.2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán.

    • Sơ đồ 2-02:

    • Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung.

  • 2.2.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán.

    • 2.3. TỔ CHỨC KẾ TOÁN CÁC PHẦN HÀNH CỤ THỂ.

      • 2.3.1. Tổ chức hạch toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH thương mại tổng hợp Đông Mận.

      • 2.3.1.1. Đặc điểm kế toán vốn bằng tiền.

      • 2.3.1.2 Các chứng từ và sổ sử dụng trong kế toán vốn bằng tiền:

      • 2.3.1.3.Tài khoản sử dụng

      • 2.3.1.4. Quy trình hạch toán.

        • Sơ đồ 2-03: Quy trình hạch toán công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH thương mại tổng hợp Đông Mận.

      • 2.3.2. Tổ chức hạch toán kế toán tài sản cố định tại Công ty TNHH thương mại tổng hợp Đông Mận.

      • 2.3.2.1. Đặc điểm kế toán Tài sản cố định

      • 2.3.2.2. Chứng từ và sổ kế toán sử dụng.

      • 2.3.2.3. Tài khoản sử dụng

      • 2.3.2.4 Quy trình hạch toán TSCĐ.

        • Sơ đồ 2-04: Quy trình hạch toán công tác kế toán Tài sản cố đinh tại Công ty TNHH thương mại TH Đông Mận.

      • 2.3.3. Tổ chức hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH thương mại tổng hợp Đông Mận.

        • 2.3.3.1. Đặc điểm kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.

      • 2.3.3.2. Các chứng từ và sổ kế toán sử dụng.

      • 2.3.3.3. Tài khoản sử dụng.

      • 2.3.3.4. Quy trình hạch toán.

        • Sơ đồ 2-05: Quy trình hạch toán công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH thương mại tổng hợp Đông Mận.

      • 2.3.4. Tổ chức hạch toán kế toán công nợ tại Công ty TNHH thương mại tổng hợp Đông Mận

      • 2.3.4.1. Đặc điểm kể toán công nợ.

      • 2.3.4.2. Chứng từ và sổ sử dụng.

      • 2.3.4.3. Tài khoản sử dụng.

      • 2.3.4.4. Quy trình hạch toán.

        • Sơ đồ 2-06 : Quy trình hạch toán công tác kế toán công nợ.

      • 2.3.5. Tổ chức hạch toán kế toán tiêu thụ sản phẩm tại Công ty TNHH thương mại tổng hợp Đông Mận.

      • 2.3.5.1. Đặc điểm kế toán tiêu thụ

      • 2.3.5.2. Chứng từ và sổ kế toán sử dụng

      • 2.3.5.3. Tài khoản sử dụng

      • 2.3.5.4. Quy trình hạch toán

        • Sơ đồ 2-07: Quy trình hạch toán công tác kế toán tiêu thụ hàng bán tại Công ty TNHH thương mại tổng hợp Đông Mận

  • CHƯƠNG III: MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI TỔNG HỢP ĐÔNG MẬN.

  • 3.1. ĐÁNH GIÁ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI TỔNG HỢP ĐÔNG MẬN.

  • 3.1.1. Ưu điểm.

  • 3.1.2. Nhược điểm.

  • 3.1.3. Một số kiến nghị sơ bộ về công tác tổ chức bộ máy kế toán.

  • 3.2. ĐÁNH GIÁ VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI TỔNG HỢP ĐÔNG MẬN.

  • 3.2.1. Ưu điểm

  • 3.2.2. Nhược điểm.

  • 3.2.3. Những kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán của công ty.

  • KẾT LUẬN

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

LỜI MỞ ĐẦU Hòa nhập cùng nền kinh tế thế giới, 11/1/2007 Việt Nam chính thức gia nhập tổ chức kinh tế thế giới WTO, thực hiện đường lối mới đa phương hóa, đa dang hóa làm thay đổi hoàn toàn bộ mặt nền kinh tế đất nước. Đây là cơ hội và cũng là một thách thức lớn cho nền kinh tế Việt Nam nói chung và cho các nhà doanh nghiệp đang hoạt động trong nền kinh tế quốc dân nói riêng. Xu thế này không chỉ đem lại sức mạnh về tài chính, tận dụng về công nghệ nhằm làm giảm chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm mà đi đôi với nó cũng là những thử thách to lớn cả về sự cạnh tranh và khả năng thu hút, chiếm lĩnh thị trường của các doanh nghiệp.Vì thế, bất cứ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại, phát triển và có chỗ đứng vững chắc trên thị trường đòi hỏi Doanh nghiệp đó phải hết sức năng động, linh hoạt. Họ phải cải tiến lề lối phương pháp, tác phong làm việc, đổi mới công nghệ sản xuất, tăng năng suất lao động nhằm mục đích tạo ra được những sản phẩm có chất lượng, giá cả phù hợp với thị trường và lợi nhuận đạt tối đa hóa. Trong các hoạt động của công ty, công tác hạch toán kế toán là một công tác hết sức quan trọng, nhìn vào đó có thể đánh giá được kết quả hoạt động chung của toàn công ty. Đồng thời nó giúp cho các nhà quản trị đưa ra được những quyết sách, đường lối đúng đắn và kịp thời, giúp họ nắm bắt được thời cơ kinh doanh và luôn đi trước các doanh nghiệp khác trên cùng một lĩnh vực hay các lĩnh vực khác nhau. Trong bối cảnh nền kinh tế hội nhập, là một trong những công cụ thu thập xử lý và cung cấp thông tin về các hoạt động kinh tế cho nhiều đối tượng khác nhau bên trong cũng như bên ngoài doanh nghiệp nên công tác hạch toán kế toán cũng trải qua những cải biến sâu sắc, phù hợp với thực trạng nền kinh tế. Thấy được tầm quan trọng của công tác kế toán, không thể thiếu trong bộ phận Doanh nghiệp, qua quá trình được học tập và nghiên cứu về bộ môn kế toán tại trường cùng với sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của thầy giáo, PGS.TS. Phạm Quang và cán bộ công nhân viên trong phòng Kế toán – Tài chính tại công ty TNHH thương mại TH Đông Mận, em đã hoàn thành Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp: Ngoài lời mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, Báo Cáo gồm 3 chương: Chương I: Tổng quan về đặc điểm kinh tế kĩ thuật và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Chương II: Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại công ty. Chương III: Một số đánh giá về tình hình tổ cức hạch toán kế toán tại công ty. Mặc dù đã đi sâu tìm hiểu nhưng do thời gian và kiến thức, kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên Báo cáo không thể tránh khỏi những thiếu sót về nội dung và hình thức. Em mong nhận được sự giúp đỡ, góp ý của Thầy giáo và cán bộ nhân viên trong công ty, để bài báo cáo được phong phú, thiết thực hơn về thực tế. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 20 tháng 03 năm 2013 Sinh viên thực hiện. Vũ Thị Ánh Tuyết

TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KĨ THUẬT VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI TỔNG HỢP ĐÔNG MẬN

LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY

Ngày 01/04/2005 Công ty TNHH thương mại tổng hợp Đông Mận được thành lập theo Giấy phép kinh doanh số 0200615106 do Sở kế hoạch đầu tư tỉnh Hải Phòng cấp.

- Vốn điều lệ: 3 tỷ VNĐ

- Giám đốc: Phạm Thị Mận

- Trụ sở Công ty: Số 6 Nguyễn Đức Cảnh-Lê Chân-Hải Phòng.

Công ty TNHH thương mại tổng hợp Đông Mận là một doanh nghiệp được thành lập theo luật doanh nghiệp, có tư cách pháp nhân và tự chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh trong phạm vi vốn quản lý Công ty sở hữu con dấu riêng, tài sản và quỹ tập trung, đồng thời có quyền mở tài khoản ngân hàng theo quy định của nhà nước.

Công ty TNHH thương mại tổng hợp Đông Mận, với gần 9 năm hoạt động, đã phát triển mạnh mẽ với đội ngũ hàng trăm nhân viên có trình độ chuyên môn cao và kinh nghiệm phong phú Được đào tạo bởi các trường đại học danh tiếng và các khóa học quốc tế, công ty đã khẳng định vị thế vững chắc trên thị trường, được nhiều bộ ngành, tổ chức trong và ngoài nước tin tưởng Chất lượng sản phẩm và chế độ bảo hành theo hợp đồng kinh tế được đảm bảo, giúp doanh thu ngày càng tăng và cải thiện đời sống nhân viên, với thu nhập bình quân đầu người ngày càng cao.

ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT – KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI TH ĐÔNG MẬN

1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ. a Chức năng:

Công ty TNHH thương mại TH Đông Mận chuyên cung cấp sản phẩm điện tử, điện lạnh và đồ gia dụng, nhằm tăng cường vốn kinh doanh, mở rộng quy mô và nâng cao lợi nhuận Công ty cam kết thực hiện nghĩa vụ với nhà nước và đảm bảo quyền lợi vật chất, tinh thần cho người lao động Để hoàn thành tốt chức năng này, công ty cần thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ được giao.

+ Xây dựng và tổ chức thực hiện cac kế hoạch kinh doanh theo đúng nội dung, kế hoạch đề ra.

+ Kinh doanh đúng mặt hàng đã đăng ký.

+ Tổ chức công tác hạch toán tài chính- kế toán theo đúng chế độ quy định. + Bảo toàn và phát triển vốn.

Để duy trì sự hài lòng, trung thành và gắn bó của khách hàng, công ty cần không ngừng nâng cao động lực làm việc và năng lực của cán bộ Hơn nữa, công ty phải luôn dẫn đầu ngành điện máy bằng cách sáng tạo và phát triển các chính sách đãi ngộ cùng cơ hội thăng tiến nghề nghiệp cho nhân viên.

+ Thực hiện phân công lao động một cách hợp lý, quan tâm đến đời sống của công nhân viên.

+ Thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với nhà nước.

1.2.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh.

Công ty hoạt động như một đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập, có tư cách pháp nhân và tự chủ về tài chính Công ty có tài khoản ngân hàng mà không cần thông qua bất kỳ trung gian nào Các đặc điểm hoạt động chính của công ty bao gồm sự độc lập trong quản lý tài chính và khả năng tự quyết trong các hoạt động kinh doanh.

Lưu chuyển hàng hóa diễn ra qua hai giai đoạn chính: mua hàng và bán hàng mà không có sự chế biến làm thay đổi hình thái vật chất của sản phẩm Công ty tập trung vào kinh doanh các thiết bị máy tính, máy văn phòng và đồ điện tử.

Công ty thực hiện lưu chuyển hàng hóa qua hai phương thức chính: bán buôn và bán lẻ Trong đó, bán buôn là hoạt động bán hàng hóa cho các tổ chức, còn bán lẻ là việc cung cấp sản phẩm trực tiếp đến tay người tiêu dùng cuối cùng.

Trong kinh doanh, công ty luôn chú trọng vào mối quan hệ thương mại và lợi thế cạnh tranh với đối tác để tìm ra phương thức giao dịch hiệu quả, nhằm tối đa hóa lợi nhuận Do đó, kế toán lưu chuyển hàng hóa cần thực hiện đầy đủ nhiệm vụ để hỗ trợ các bộ phận đưa ra quyết định chính xác Để thích ứng với nền kinh tế thị trường, công ty đã đổi mới phương thức sản xuất kinh doanh và tiếp tục cung cấp các mặt hàng như điện tử, điện lạnh, đồ gia dụng, mobile, và ICT Nhờ đó, sản phẩm của công ty hiện nay rất phong phú và đa dạng về mẫu mã cũng như chủng loại.

- Các sản phẩm điện tử của các hãng từ 22” trở lên với nhiều nhà cung cấp như:

- Các sản phẩm điện lạnh như:

+ Máy giặt, tủ lạnh, tủ đông…

- Các sản phẩm Mobile: điện thoại Nokia, Samsung, LG

- Các sản phẩm ICT: Laptop, máy tính để bàn, loa…

- Các sản phẩm đồ gia dụng: quạt điện, nồi cơm, máy xay…các loại

1.2.3 Đặc điểm quy trình tổ chức kinh doanh của công ty TNHH thương mại TH Đông Mận.

Sau đây là quy trình tổ chức doanh của công ty:

Sơ đồ quy trình tổ chức kinh doanh

( Nguồn: Phòng tổ chức kinh doanh)

Nhập hàng hóa đầu vào

Kiểm tra chất lượng nhập kho

Thiết kế các chương trình bán sản phẩm Thực hiện việc bán sản phẩm ra thị trường

TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT

1.2.1 Mô hình tổ chức bộ máy.

Công ty TNHH thương mại và dịch vụ TH Đông Mận là một doanh nghiệp tư nhân quy mô vừa, hoạt động chủ yếu như một trung gian thương mại, nhập hàng hóa từ người bán và cung cấp cho người mua Để tối ưu hóa hoạt động, công ty thực hiện việc giảm thiểu bộ máy quản lý, tương tự như nhiều doanh nghiệp tư nhân khác.

Sơ đồ 1-02: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Công ty TNHH thương mại dịch vụ TH Đông Mận (phần 1.3.2)

Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty

( Nguồn phòng kế toán- tổng hợp)

Phòng tổ chức hành chính

Phòng kế toán tài chính

1.3.3 Vai trò, nhiệm vụ và chức năng của các phòng ban.

Giám đốc là người đứng đầu bộ máy quản lý của Công ty, có nhiệm vụ lãnh đạo và quản lý toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh Người này trực tiếp đưa ra các quyết định quản lý và là đại diện pháp nhân của Công ty, chịu trách nhiệm trước nhà nước và hội đồng quản trị về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.

Phó Giám đốc đóng vai trò hỗ trợ Giám đốc trong việc thực hiện các nhiệm vụ được phân công và ủy quyền Trong phạm vi công việc được giao, Phó Giám đốc có quyền chủ động đưa ra quyết định mà không cần xin ý kiến Giám đốc trước, và phải chịu trách nhiệm về các quyết định đó trước Giám đốc.

Phòng tổ chức hành chính đảm nhiệm việc tổ chức và điều hành nhân sự trong công ty, bao gồm việc điều động và tuyển dụng nhân lực theo kế hoạch Ngoài ra, phòng cũng kiểm tra và thực hiện các quyết định khen thưởng cho nhân viên có thành tích xuất sắc, cũng như xử lý các trường hợp vi phạm nội quy của công ty.

Phòng Kế toán – tổng hợp chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Công ty, có trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác kế toán, thống kê và kiểm toán theo quy chế tài chính Nhiệm vụ của phòng là thực hiện hạch toán nội bộ về hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của công ty.

Phòng nhân sự có nhiệm vụ luân chuyển công văn, giấy tờ và quản lý mức tiền lương cùng chế độ cho người lao động Đồng thời, phòng cũng hỗ trợ Giám đốc trong việc xây dựng phương án tổ chức quản lý tuyển dụng, thực hiện các chính sách và tính toán lương, bao gồm các khoản phụ cấp, bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), kinh phí công đoàn (KPCĐ), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) và các chế độ khác cho nhân viên trong công ty.

Phòng Kỹ Thuật đảm nhiệm việc cài đặt, vận hành máy móc thiết bị và bảo hành sản phẩm cho khách hàng, dưới sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc và phó giám đốc công ty Phòng cũng quản lý toàn bộ hệ thống máy móc, kho bãi và hệ thống bán hàng của công ty, đồng thời xây dựng kế hoạch sửa chữa định kỳ và sửa chữa lớn nhằm phục vụ hiệu quả cho hoạt động kinh doanh.

- Phòng kế hoạch – kinh doanh: chịu sự chỉ đạo và điều hành trực tiếp của Giám đốc công ty; Là cơ quan tham mưu cho lãnh đạo công ty.

Nhiệm vụ chính là tổ chức và xây dựng kế hoạch nhập hàng, đồng thời phát triển các chương trình tiêu thụ sản phẩm Dựa trên các chỉ tiêu đã được phê duyệt, thực hiện chỉ đạo để xây dựng kế hoạch cung cấp hàng hóa cho công ty, cũng như quản lý việc thu mua hàng hóa đầu vào một cách hiệu quả.

* Phân tích mối quan hệ giữa các bộ phận trong hệ thống quản lý của công ty.

Sơ đồ tổ chức quản lý của công ty TNHH thương mại tổng hợp Đông Mận thể hiện rõ hai loại quan hệ chính: quan hệ chỉ đạo và quan hệ chức năng Quan hệ chỉ đạo đảm bảo sự lãnh đạo và kiểm soát trong công ty, trong khi quan hệ chức năng giúp phân chia nhiệm vụ và trách nhiệm giữa các bộ phận Sự kết hợp hài hòa giữa hai loại quan hệ này là yếu tố quan trọng để công ty hoạt động hiệu quả và đạt được mục tiêu kinh doanh.

Quan hệ chỉ đạo trong công ty là mối liên hệ giữa giám đốc và phó giám đốc, cũng như giữa phó giám đốc và các phòng ban chức năng khác, và giữa giám đốc với nhân viên Tất cả các mệnh lệnh liên quan đến công tác kinh doanh cần được các trưởng phòng và nhân viên tuân thủ nghiêm túc Các phòng ban có trách nhiệm tham mưu cho việc quản lý kinh doanh và nhân sự Mặc dù cá nhân có quyền trình bày tâm tư, nguyện vọng và đề xuất ý kiến, nhưng trước tiên, họ phải tuân theo các quyết định của giám đốc.

Quan hệ chức năng giữa các phòng ban là mối liên hệ chặt chẽ, trong đó mỗi bộ phận đảm nhận nhiệm vụ riêng nhưng đều dưới sự điều hành của giám đốc Các công việc cụ thể của từng phòng ban trong quá trình thực thi cần có sự trao đổi và liên kết trách nhiệm với nhau.

Mặc dù các bộ phận và phòng ban được phân công chuyên môn hóa, nhưng luôn có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận trong từng công đoạn.

Bộ phận kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ giám đốc quản lý tiền tệ, kiểm soát thu chi và hàng hóa của công ty, đảm bảo tính chính xác trong hạch toán Sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận giúp giảm thiểu khối lượng và nâng cao chất lượng công việc, tạo điều kiện cho sự vận hành thông suốt của công ty Tất cả các văn bản liên quan đến quản lý và điều hành kinh doanh đều được giám đốc ký duyệt.

TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI TỔNG HỢP ĐÔNG MẬN

1.3.1 Kết quả kinh doanh trong các năm gần đây: (từ 2009->2011)

Bảng Biểu 1-01 : BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH CÁC NĂM 2009 ĐẾN 2011

Chỉ tiêu ĐVT Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011

2 Tổng chi phí Tr.đồng 102.364 105.464 110.490

4 Lợi nhuận trước thuế Tr.đồng 73.200 74.690 85.962

5 Lợi nhuận sau thuế Tr.đồng 54.900 56.017,5 64.471,5

6 Giá trị TSBQ năm Tr.đồng 2.012 2.420 2.540

7 Vốn lưu động bình quân Tr.đồng 8.095 10.778 11.789

8 Thu nhập bình quân năm Tr.đồng/ người 42 46.8

Nguồn: Phòng kế toán – tổng hợp

Từ năm 2009 đến năm 2011, doanh thu các sản phẩm điện tử tăng trưởng mạnh mẽ, phản ánh nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng trong giai đoạn phát triển của ngành Công ty TNHH thương mại dịch vụ tổng hợp Đông Mận đã duy trì hoạt động ổn định, góp phần nâng cao doanh thu và lợi nhuận.

- Năm 2010 tăng so với năm 2009: 2,671%

- Năm 2011 tăng so với năm 2010: 8,986%

- Năm 2010 tăng so với năm 2009: 3,027%

- Năm 2011 tăng so với năm 2010: 4.765%

- Năm 2010 tăng so với năm 2009: 2,035%

- Năm 2011 tăng so với năm 2010: 15,09%

- Năm 2010 tăng so với năm 2009: 2,035%

- Năm 2011 tăng so với năm 2010: 15,09%

Doanh thu năm 2010 tăng 2,671% so với năm 2009, nhưng chi phí tăng 3,027%, cho thấy công ty chưa quản lý chi phí hiệu quả, dẫn đến lợi nhuận chưa cao Tuy nhiên, đến năm 2011, doanh thu tăng 8,986% trong khi chi phí chỉ tăng 4,765%, chứng tỏ doanh nghiệp đã cải thiện khả năng quản lý tài chính.

 Giá trị TSCĐ bình quân trong năm:

- Năm 2010 tăng so với năm 2009:20,278 %

- Năm 2011 tăng so với năm 2010: 4,958%

 Vốn lưu động bình quân trong năm:

- Năm 2010 tăng so với năm 2009:33,143 %

- Năm 2011 tăng so với năm 2010: 9,464%

 Số thu nhập/ người bình quân trong năm:

- Năm 2010 tăng so với với năm 2009: 11,428%

- Năm 2011 tăng so với năm 2010: 7,69%

Trong bối cảnh kinh tế khủng hoảng, công ty TNHH thương mại TH Đông Mận vẫn duy trì mức lương ổn định cho nhân viên, đảm bảo đời sống của họ Điều này không chỉ thể hiện cam kết của công ty đối với nhân viên mà còn cho thấy sự phân chia lợi nhuận kinh doanh một cách hợp lý.

TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI TỔNG HỢP ĐÔNG MẬN

Mô hình tổ chức bộ máy kế toán

Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức thành phòng kế toán dưới sự lãnh đạo của giám đốc, phù hợp với yêu cầu và tình hình kinh doanh hiện tại Hệ thống kế toán được thiết lập theo hình thức tập trung, áp dụng phương pháp kế toán nhật ký chung Tất cả các công tác kế toán, từ ghi sổ chi tiết đến tổng hợp, đều được thực hiện tại phòng kế toán tổng hợp của công ty nhằm lập báo cáo kiểm tra kế toán.

Cơ cấu bộ máy kế toán của công ty được bố trí qua sơ đồ sau:

Sơ đồ 2-01: Tổ Chức Bộ Máy Kế Toán Của Công ty TNHHH thương mại tổng hợp Đông Mận

Nguồn: Phòng tổ chức kế toán

Kế toán tiêu thụ, công nợ

Kế toán tiền mặt, tiền gửi, hàng hóa

- Phần mềm kế toán: Công ty đang sử dụng phần mềm kế toán BRAVOGiao diện chính của phần mềm như sau:

Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận cấu thành bộ máy kế toán

Kế toán trưởng có trách nhiệm tổ chức và chỉ đạo bộ máy kế toán, hướng dẫn công tác kế toán và thống kê, kiểm tra việc thực hiện ghi chép ban đầu, báo cáo thống kê định kỳ Họ cũng tổ chức bảo quản và lưu trữ hồ sơ tài liệu kế toán, phân tích và đánh giá tình hình tài chính, cũng như việc chấp hành các chính sách và quy định tại công ty Kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm cao nhất trong công tác kế toán.

Kế toán tiền mặt và hàng hóa nhập kho là yếu tố quan trọng trong việc theo dõi các khoản thu chi và tài khoản thanh toán Việc này giúp doanh nghiệp thuận tiện hơn trong công tác giao dịch và thanh toán, đảm bảo quản lý tài chính hiệu quả.

Tổ chức và ghi chép chính xác về số lượng, chất lượng và giá trị thực tế của từng loại hàng hóa là rất quan trọng Điều này giúp theo dõi tình hình xuất nhập và tồn kho hàng hóa hiệu quả Đồng thời, việc kiêm nhiệm thủ quỹ và quản lý các khoản công nợ phải trả cũng cần được thực hiện một cách kịp thời để đảm bảo sự ổn định trong hoạt động kinh doanh.

Kế toán tài sản cố định có vai trò quan trọng trong việc theo dõi sự biến động của tài sản cố định, bao gồm việc ghi nhận tăng giảm tài sản, tính toán khấu hao và phân bổ giá trị tài sản Đồng thời, kế toán cũng đảm bảo tình hình bảo quản và sử dụng tài sản cố định được thực hiện hiệu quả.

Kế toán tiêu thụ đóng vai trò quan trọng trong việc theo dõi và hạch toán doanh thu bán hàng của Công ty Nhiệm vụ chính của họ là giám sát các khoản công nợ phải thu, đồng thời đánh giá và phân tích tình hình công nợ tồn đọng Qua đó, kế toán tiêu thụ sẽ đề xuất các biện pháp thu hồi công nợ nhằm tối ưu hóa lưu chuyển vốn kinh doanh.

Tổ chức tiền lương đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý hồ sơ cán bộ công nhân viên, thực hiện công tác tuyển dụng và đào tạo, cũng như xác định mức lương hợp lý cho nhân viên.

Kế toán tổng hợp đảm nhận vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ trưởng phòng, bao gồm ký duyệt và giải quyết các công việc khi trưởng phòng vắng mặt Họ cũng thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công của trưởng phòng, đảm bảo hoạt động kế toán diễn ra suôn sẻ và hiệu quả.

TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI TỔNG HỢP ĐÔNG MẬN

2.2.1 Các chính sách kế toán chung

- Chế độ kế toán: Áp dụng theo quyết định 15, sửa đổi bổ sung theo thông tư 244.

- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên.

- Niên độ kế toán: Từ ngày 1/1/N đến ngày 31/12/N hàng năm (dương lịch)

- Kỳ kế toán: Công ty áp dụng kỳ kế toán là hàng tháng.

- Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng: Phương pháp khấu trừ.

- Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao TSCĐ:

+) Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ: Theo nguyên giá và giá trị còn lại

+) Phương pháp khấu hao: Khấu hao theo đường thẳng

- Phương pháp tính giá xuất kho: Phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ.

- Hình thức kế toán: Hình thức Nhật ký chung.

- Phần mềm kế toán: Công ty đang sử dụng phần mềm kế toán BRAVO.

2.2.2 Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán

Hệ thống biểu mẫu chứng từ kế toán tại Công ty TNHH thương mại tổng hợp Đông Mận được áp dụng với các mẫu chỉ tiêu:

Lao động tiền lương là yếu tố quan trọng trong hạch toán thời gian lao động tại công ty, bao gồm bảng chấm công, chấm công làm thêm giờ, bảng thanh toán tiền lương và thưởng Bảng chấm công ghi chép thời gian làm việc thực tế và sự vắng mặt của cán bộ công nhân viên trong tháng, được thiết lập riêng cho từng phòng ban và từng tháng.

Hàng tồn kho bao gồm các chứng từ như phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, biên bản kiểm nghiệm và các loại vật tư, sản phẩm Những tài liệu này đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý hiệu quả sản phẩm trong kho của công ty.

+) Bán hàng.: Bảng thanh toán hàng đại lý ký gửi, thẻ quầy hàng.

+) Tiền tệ: phiếu thu, phiếu chi, giấy tờ tạm ứng,….biên lai thu tiền.

+) Chứng từ về TSCĐ: Biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ…

* Trình tự luân chuyển, quản lý chứng từ kế toán tại công ty gồm các bước sau:

- Phòng kế toán : lập, tiếp nhận và xử lý chứng từ liên quan các loại hợp đồng kinh tế, hóa đơn GTGT, biên bản giao nhận hàng hóa.

- Sau đó kế toán trưởng kiểm tra và trình giám đốc đơn vị ký duyệt theo quy định từng mẫu chứng từ.

- Tiếp đến chứng từ kế toán được chuyển đến cho thủ kho để xuất kho hàng hóa và ghi thẻ kho.

- Sau đó Chứng từ kế toán được quay lại phòng kế toán, kế toán phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán, định khoản và ghi sổ kế toán.

- Cuối cùng phòng kế toán lưu trữ và bảo quản chứng từ kế toán.

2.2.3 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán

Công ty áp dụng hệ thống tài khoản kế toán thống nhất theo quy định của Bộ Tài chính, cụ thể là quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 và thông tư 244/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 về chế độ kế toán doanh nghiệp Hệ thống tài khoản này được sử dụng để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong công tác kế toán của công ty.

Bảng biểu 2-01: Hệ thống tài khoản kế toán sử dụng trong công ty

LOẠI 1: TÀI SẢN LƯU ĐỘNG

11211 Tiền gửi NH BIDV Hải Phòng-CN Bắc HP

11212 Tiền gửi NH NN&PTNT Hải Phòng

131 Phải thu khách hàng Chi tiết theo đối tượng

133 Thuế GTGT được khấu trừ

1331 Thuế VAT được khấu trừ của vụ hàng hóa dịch vụ

139 Dự phòng phải thu khó đòi

142 Chi phí trả trước ngắn hạn

1422 Chi phí chờ kết chuyển

156 Hàng hoá Chi tiết theo sản phẩm

159 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho

LOẠI 2: TÀI SẢN DÀI HẠN

211 Tài sản cố định hữu hình

2114 Thiết bị, dụng cụ quản lý

2113 Phương tiện vận tải, truyền dẫn.

214 Hao mòn TSCĐ hữu hình

2141 Hao mòn TSCĐ hữu hình

2143 Hao mòn TSCĐ vô hình

241 Xây dựng cơ bản dở dang

242 Chi phí trả trước dài hạn

331 Phải trả người bán Chi tiết theo đối tượng

333 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước

3334 Thuế thu nhập doanh nghiệp

3335 Thuế thu nhập cá nhân

334 Phải trả người lao động

3351 Trích trước chi phí SCL TSCĐ

3352 Các khoản chi phí phải trả khác

338 Phải trả và nộp khác

33831 Bảo hiểm xã hội do công ty chịu (17%)

33832 Bảo hiểm xã hôi thu người lao động (7%)

33841 Bảo hiểm y tế 3% tính vào chi phí

33842 Bảo hiểm y tế 1,5% thu người lao động

3388 Phải trả, phải nộp khác

33891 Bảo hiểm thất nghiệp 1% tính vào chi phí

33892 Bảo hiểm thất nghiệp 1%thu người LĐ

351 Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm

353 Quỹ khen thưởng phúc lợi

LOẠI 4: NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU

4111 Vốn đầu tư của chủ sở hữu

421 Lợi nhuận chưa phân phối

511 Doanh thu bán hàng hoá& CCDV

5111 Doanh thu bán hàng hoá

5112 Doanh thu bán các thành phẩm

5113 Doanh thu cung cấp dịch vụ

515 Doanh thu hoạt động tài chính

5322 Giảm giá hàng bán- thành phẩm

LOẠI 6: CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG KD

6321 Giá vốn hàng bán của hàng hóa

6322 Giá vốn hàng bán của thành phẩm

6328 Giá vốn của dịch vụ

642 Chi phí quản lí doanh nghiệp

6421 Chi phí nhân viên quản lý

6423 Chi phí đồ dùng văn phòng

6427 Chi phí dịch vụ mua ngoài

6428 Chi phí bằng tiền khác

7111 Thu về nhượng bán,Thanh lý TSCĐ

7112 Thu tiền được phạt vi phạm hợp đồng

7118 Thu nhập bất thường khác

8111 Chi về nhượng bán, thanh lý

8112 Chi tiền do phạt vi phạm hợp đồng, thuế

8113 Chi phí bất thường khác

821 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp

LOẠI 9: XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KD

911 Xác định kết quả kinh doanh

9111 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh

9112 Kết quả hoạt động tài chính.

9113 Kết quả hoạt động bất thường.

LOẠI 0: TÀI SẢN NGOÀI BẢNG

003 Hàng hoá nhận giữ hộ

004 Nợ khó đòi đã xử lý

Nguồn: Phòng Kế toán - Tổng hợp 2.2.4 Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán

Do công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung, nên đã áp dụng hệ thống sổ sách theo hình thức nhật ký chung để phù hợp Các sổ kế toán chủ yếu bao gồm các loại sổ cần thiết cho việc quản lý tài chính hiệu quả.

Nhật ký chung là công cụ quan trọng trong việc bảo quản chứng từ, giúp ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thời gian Việc định khoản kế toán và căn cứ ghi sổ Cái cũng được thực hiện một cách chính xác, đảm bảo tính minh bạch và dễ dàng trong việc quản lý sổ sách.

- Sổ Cái: Số liệu của sổ cái dung để ghi vào Bảng cân đối số phát sinh và Bảng cân đối kế toán.

Các sổ chi tiết là công cụ quan trọng trong kế toán, dùng để ghi chép và phản ánh một cách cụ thể từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh Chúng giúp theo dõi chi tiết các đối tượng kinh tế riêng biệt mà sổ kế toán tổng hợp không thể hiện đầy đủ.

Trình tự và phương pháp ghi sổ được thể hiện qua sơ đồ sau:

Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung.

Nguồn: Phòng Kế toán- tổng hợp

Ghi Chú: : Ghi cuối tháng

: Ghi hàng ngày : Đối chiếu

Sổ, thẻ hạch toán chi tiết

Sổ nhật ký đặc biệt

SỔ CÁI Bảng tổng hợp chi tiết

BÁO CÁO KẾ TOÁNBảng cân đối tài khoản

Hàng ngày, dựa vào các chứng từ hợp lệ, chúng ta ghi sổ vào Nhật ký chung, sổ nhật ký đặc biệt, Sổ cái và thực hiện hạch toán chi tiết.

Chứng từ liên quan đến thu – chi tiền được ghi vào sổ nhật ký đặc biệt rồi từ đó ghi vào Sổ cái.

Cuối tháng, cần kiểm tra số liệu giữa Sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết, cũng như giữa Sổ Cái và Bảng cân đối số phát sinh, và giữa sổ hạch toán chi tiết với Bảng tổng hợp chi tiết Đồng thời, phải đối chiếu giữa Bảng cân đối kế toán và Bảng tổng hợp chi tiết, cùng với Bảng cân đối phát sinh Dựa trên Bảng nhật ký chung, Nhật ký đặc biệt, Sổ cái, Bảng tổng hợp và chi tiết bảng cân đối số phát sinh, tiến hành lập báo cáo tài chính.

Cuối tháng, cuối quý, cuối năm phải tổng hợp số liệu khóa sổ và sổ chi tiết, rồi lập các Bảng tổng hợp chi tiết.

Sau khi đã kiểm tra đối chiếu số liệu ghi sổ trên Sổ cái và Bảng tổng hợp chi tiết, được dùng để lập các Báo cáo kế toán.

Để đảm bảo tính hợp pháp trong việc hình thành và sử dụng vốn cho mục đích kinh doanh, cần lập bảng chứng từ gốc và phân loại, xử lý chứng từ kịp thời Việc mở sổ sách ghi chép là cần thiết để theo dõi và tổng hợp tình hình huy động, sử dụng tài sản phù hợp với từng giai đoạn kinh doanh Đồng thời, lập báo cáo tổng hợp sẽ giúp cân đối tình hình tài sản của Công ty trong phân phối thu nhập.

Hiện nay, Công ty áp dụng phần mềm kế toán BRAVO để ghi sổ kế toán dựa trên chứng từ kế toán hàng ngày Mỗi kế toán có trách nhiệm nhập và kiểm tra số liệu vào cuối tháng, cuối quý để kết chuyển và lập báo cáo Tuy nhiên, công ty vẫn thực hiện ghi sổ kế toán thủ công nhằm đảm bảo cơ sở kiểm tra và đối chiếu cho các đơn vị khác.

2.2.5 Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán

Công ty lập báo cáo tài chính vào cuối năm để cung cấp thông tin cho giám đốc, giúp nắm bắt tình hình tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó đưa ra các quyết định kinh tế hợp lý Niên độ kế toán của công ty được xác định từ ngày 1/1/N đến ngày 31/12/N.

Hệ thống báo cáo tài chính của công ty bao gồm:

- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.

- Bảng cân đối kế toán.

- Thuyết minh báo cáo tài chính.

- Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước.

- Bảng cân đối số phát sinh.

Phòng kế toán của công ty thực hiện lập các báo cáo tài chính theo đúng quy định của chuẩn mực kế toán, đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong các báo cáo kế toán.

Cán bộ kế toán lập báo cáo tài chính dựa trên số liệu sau khi khóa sổ, đảm bảo nội dung, phương pháp và trình bày nhất quán giữa các kỳ kế toán Khi viết thuyết minh báo cáo tài chính, cần tuân thủ yêu cầu trình bày thông tin theo chuẩn mực kế toán, với các thông tin trọng yếu được giải trình rõ ràng để người đọc dễ dàng hiểu và nắm bắt đúng thực trạng tài chính của công ty.

Hệ thống báo cáo kế toán của công ty bao gồm hai loại chính: báo cáo tài chính theo quy định của nhà nước và báo cáo quản trị phục vụ cho mục đích quản lý nội bộ.

Hệ thống báo cáo quản trị bao gồm nhiều loại báo cáo quan trọng như bảng kê nhập xuất tồn vật tư hàng hóa, bản đối chiếu công nợ với khách hàng, bảng cân đối phát sinh các tiểu khoản, bảng kê chi phí, báo cáo tồn kho, báo cáo kết quả tiêu thụ, báo cáo tình hình bán hàng bị trả lại, báo cáo chiết khấu cho khách hàng, cùng với các chính sách bán hàng và giá cả của công ty, và bảng kê tình hình tạm ứng cho công nhân viên.

TỔ CHỨC KẾ TOÁN CÁC PHẦN HÀNH CỤ THỂ

2.3.1 Tổ chức hạch toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH thương mại tổng hợp Đông Mận

2.3.1.1 Đặc điểm kế toán vốn bằng tiền.

- Vốn bằng tiền là một phần của tài sản lưu động được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý.

- Bao gồm các loại sau:

Vốn bằng tiền, được thể hiện dưới hình thái tiền tệ, có tính luân chuyển cao và dễ dàng chuyển đổi thành các tài sản khác, giúp mua sắm hoặc trả nợ hiệu quả hơn Chính vì vậy, việc quản lý vốn bằng tiền cần được thực hiện chặt chẽ và thường xuyên kiểm tra đối chiếu Hơn nữa, việc sử dụng vốn phải tuân thủ nguyên tắc thống nhất của đất nước.

2.3.1.2 Các chứng từ và sổ sử dụng trong kế toán vốn bằng tiền:

- Bảng kiểm kê quỹ - Mẫu 08a-TT, 08b-TT

- Giấy đề nghị thanh toán- Mẫu 05- TT/HD

- Sổ chi tiết quỹ tiền mặt

- Sổ tiền gửi ngân hàng.

Do Công ty chỉ bán hàng hóa trong nước, kế toán sử dụng tài khoản

111- tiền mặt, để phản ánh tình hình thu chi và tồn quỹ tại công ty Tài khoản

111 : Công ty sử dụng 1 tài khoản cấp 2 để phản ánh chi tiết các loại tiền tại quỹ.

- Tài khoản 1111- Tiền Việt Nam : Phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ đồng Việt Nam.

- Tài khoản 1121 -Tiền gửi ngân hàng: Phản ánh tình hình gửi tiền, rút tiền, số dư tại ngân hàng.

Sơ đồ 2-03: Quy trình hạch toán công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty

TNHH thương mại tổng hợp Đông Mận.

Nguồn:Phòng Kế toán-tổng hợp.

* Giải thích quy trình kế toán:

Từ các chứng từ gốc như phiếu thu, phiếu chi, giấy báo có và giấy báo nợ, kế toán thực hiện việc ghi chép vào sổ nhật ký chung Việc này giúp đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong công tác kế toán.

Phiếu thu, Phiếu chi, GBN,GBC…

Sổ chi tiết TK tiền mặt

Bảng cân đối số phát sinh được lập từ báo cáo tài chính và chứng từ gốc kế toán, bao gồm tiền mặt và tiền gửi ngân hàng Kế toán cần ghi chép chi tiết vào sổ quỹ tiền mặt và sổ tiền gửi ngân hàng Cuối tháng, việc đối chiếu sổ nhật ký chung với sổ chi tiết quỹ tiền mặt và sổ tiền gửi ngân hàng là rất quan trọng để đảm bảo tính chính xác Sau đó, kế toán vốn bằng tiền sẽ ghi vào sổ cái các tài khoản 111 và 112, từ đó lập bảng cân đối phát sinh và báo cáo tài chính.

2.3.2 Tổ chức hạch toán kế toán tài sản cố định tại Công ty TNHH thương mại tổng hợp Đông Mận

2.3.2.1 Đặc điểm kế toán Tài sản cố định

Kế toán tài sản cố định đóng vai trò quan trọng trong việc theo dõi và quản lý chặt chẽ tình hình tăng, giảm của tài sản trong đơn vị Nó ghi nhận toàn bộ quá trình từ khi tài sản được mua sắm, đưa vào sử dụng cho đến khi có sự giảm giá trị tài sản cố định.

2.3.2.2 Chứng từ và sổ kế toán sử dụng.

- Biên bản giao nhận TSCĐ: Mẫu 01 - TSCĐ

- Biên bản thanh lý TSCĐ: Mẫu 02 - TSCĐ

- Biên bản đánh giá lại TSCĐ: Mẫu 04 - TSCĐ

- Biên bản kiểm kê TSCĐ: Mẫu 05- TSCĐ

- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ : Mẫu số 06 - TSCĐ

- Sổ TSCĐ: Mẫu số S21-DN

- Thẻ TSCĐ: Mẫu số S23- DN

2.3.2.3 Tài khoản sử dụng Để phản ánh tình hình tài sản cố định của công ty kế toán sử dụng các TK.

- TK 211: Tài sản cố định hữu hình.

- TK 213: Tài sản cố định vô hình.

- TK 214: Hao mòn Tài sản cố định

2.3.2.4 Quy trình hạch toán TSCĐ.

Sơ đồ 2-04 : Quy trình hạch toán công tác kế toán Tài sản cố đinh tại Công ty TNHH thương mại TH Đông Mận.

Nguồn: Phòng Kế toán- Tổng hợp

* Giải thích quy trình kế toán:

Hàng ngày, kế toán tài sản cố định dựa vào các chứng từ gốc để ghi chép vào Sổ nhật ký chung Sau khi hoàn tất việc ghi chép, các chứng từ này được sử dụng để cập nhật vào sổ theo dõi tài sản cố định.

Sổ, thẻ kế toán chi tiết TSCĐ

Bảng cân đối số phát sinh các tài khoản

Bảng tổng hợp chi tiết

BBBG TSCĐ,BB kiểm kê,…

Sổ nhật ký và sổ thẻ kế toán chi tiết tài sản cố định (TSCĐ) là cơ sở để kế toán lập bảng tổng hợp TSCĐ định kỳ mỗi 6 tháng Trong quá trình này, kế toán sẽ đối chiếu và ghi chép chi tiết vào sổ cái các tài khoản 211, 213, 214, đồng thời lập bảng cân đối số phát sinh và báo cáo tài chính.

2.3.3 Tổ chức hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH thương mại tổng hợp Đông Mận

2.3.3.1 Đặc điểm kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.

Công ty TNHH thương mại tổng hợp Đông Mận áp dụng hai hình thức trả lương cho công nhân: lương theo thời gian cho các quản lý và lương theo sản phẩm bán ra (lương doanh số) Để thực hiện việc trả lương doanh số, công ty cần xác định mức doanh số áp dụng và tỷ lệ phần trăm hoàn thành doanh số.

 Trả lương cho khối quản lý.

Khối quản lý Công ty gồm ba bộ phận chính: bộ phận quản lý, bộ phận kỹ thuật và bộ phận văn phòng Việc phân chia lương cho từng bộ phận được thực hiện dựa trên mức lương cá nhân của từng thành viên trong tổ và tổng số người trong tổ.

Để tính lương cho nhân viên bán hàng trực tiếp, kế toán cần theo dõi thời gian lao động và doanh số khoán của từng nhân viên Định mức doanh số khoán của công ty được xác định dựa trên thực tế bán hàng hàng tháng Mỗi tháng, kế toán sẽ căn cứ vào doanh số bán ra để tính lương doanh số theo công thức đã được quy định.

Tiền lương Lương cơ Phần % doanh số phải trả = bản X hoàn thành nhân viên BH

Cụ thể, trong tháng tính lương như sau:

+ Đạt từ 70%- 80% = Lương cơ bản x 100%

+ Đạt từ 81- 90 % = Lương cơ bản x 110%

+ Đạt từ 91%- 110% = Lương cơ bản x 120%.

+ Đạt từ trên 110% trở lên = Lương cơ bản x 130%.

* Các khoản trích phải nộp theo quy định.

Trích tiền lương bổ sung chung: Phụ cấp công việc, hội họp, nghỉ phép, nghỉ ngày lễ tết của người lao động tính vào chi phí lương.

Công ty đã thiết lập mức lương cố định cho các bộ phận và chức vụ khác nhau Vào cuối tháng, bộ phận kế toán tổng hợp mức lương của các bộ phận gián tiếp, bao gồm cả phần trăm hoàn thành nhiệm vụ, để tính toán thu nhập cho từng cán bộ gián tiếp theo quy định.

Kế toán sẽ xác định tỷ lệ hoàn thành lương cho bộ phận bán hàng dựa trên doanh thu bán hàng của tháng, từ đó tính toán tiền lương cho từng nhân viên trong bộ phận này.

*Các khoản trích theo lương:

Hàng tháng, kế toán tiền lương dựa vào bảng thông báo kết quả đóng bảo hiểm xã hội (BNXH), bảo hiểm y tế (BHYT) và bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) để xác định chi phí bảo hiểm theo quy định của Nhà nước Do đó, số tiền cần trích vào chi phí và số tiền phải thu từ người lao động sẽ được tính toán theo các quy định hiện hành.

Chi Phí Công ty Chịu

Chi Phí người Lao động chịu

2.3.3.2 Các chứng từ và sổ kế toán sử dụng.

- Bảng thanh toán tiền lương.

- Phiếu báo làm thêm giờ.

- Sổ chi tiết thanh toán với công nhân.

2.3.3.3 Tài khoản sử dụng. Để hạch toán tiền lương kế toán sử dụng TK 334 – Phải trả công nhân viên. Tài khoản 334 có hai tài khoản cấp 2:

+)TK 334.1: phải trả CB CNV.

+) TK 334.2 : Tiền lương ăn ca

Sơ đồ 2-05: Quy trình hạch toán công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH thương mại tổng hợp Đông Mận.

Nguồn: Phòng Kế toán- Tổng hợp

Bảng phân bổ tiền lương và

Sổ chi tiết thanh toán với công nhân viên

Bảng cân đối số phát sinh các tài khoản

Bảng chấm công, Giấy báo làm thêm giờ…

*Giải thích quy trình kế toán:

Hàng ngày, kế toán ghi chép tiền lương dựa trên các chứng từ gốc vào sổ Nhật ký chung Sau khi được sử dụng để ghi sổ Nhật ký chung, các chứng từ này sẽ được chuyển vào sổ chi tiết thanh toán cho công nhân viên, đồng thời phục vụ cho Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội Định kỳ mỗi 6 tháng, kế toán sẽ cập nhật sổ cái cho các tài khoản 334 và 338, từ đó lập bảng cân đối phát sinh và báo cáo tài chính.

2.3.4 Tổ chức hạch toán kế toán công nợ tại Công ty TNHH thương mại tổng hợp Đông Mận

2.3.4.1 Đặc điểm kể toán công nợ. Để theo dõi tình hình thanh toán của Công ty phải thu của khách hàng và phải trả nhà cung cấp, từ đó thấy được tình hình thu hồi vốn lưu động trong quá trình tiêu thụ sản phẩm của công ty Kế toán công nợ là một phần hành không thể thiếu trong các phần hành kế toán tại công ty.

2.3.4.2 Chứng từ và sổ sử dụng.

- Sổ chi tiết thanh toán với người mua người bán- Mẫu S31-DN

Tài khoản 131 - phải thu của khách hàng được kế toán sử dụng để phản ánh tình hình nợ phải thu của công ty Để quản lý hiệu quả, kế toán mở tài khoản cấp 2 theo số lượng đơn vị khách hàng.

MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI TỔNG HỢP ĐÔNG MẬN

ĐÁNH GIÁ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY

Bộ máy kế toán của Công ty TNHH tổng hợp Đông Mận chính thức hoạt động từ ngày 01/07/2005 Mặc dù thời gian hoạt động chưa lâu, nhưng công tác kế toán tại công ty đã được hoàn thiện và đầy đủ.

Mỗi kế toán viên được phân công nhiệm vụ cụ thể, điều này không chỉ nâng cao hiệu quả công việc mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra và giám sát các phần hành của từng nhân viên.

Sự bố trí nhân viên kho giúp cho việc ghi chép ban đầu được chính xác và khách quan hơn về số liệu.

Kết cấu tổ chức bộ máy kế toán mang tính thống nhất, các mảng kế toán do các kế toán viên thực hiện sắp xếp không bị chồng chéo.

Công tác tổ chức kế toán tại công ty được thực hiện một cách đầy đủ và hoàn thiện, đặc biệt trong việc quản lý chứng từ và tài khoản kế toán Nhờ vào việc áp dụng phần mềm kế toán, các chứng từ như phiếu nhập, phiếu xuất, phiếu thu, và phiếu chi đều có màn hình nhập liệu sẵn có Tất cả các chứng từ, tài khoản, và mẫu sổ đều tuân thủ theo QĐ15/2006/QĐ-BTC Mặc dù kế toán được thực hiện trên phần mềm, phòng kế toán vẫn in ấn và đóng thành sổ giấy sau mỗi niên độ, đảm bảo việc bảo quản tài liệu cả trên máy tính và trên giấy tờ sổ sách theo đúng quy định.

Kế toán viên được phân chia thành các mảng rõ ràng, ít ảnh hưởng đến nhau, dẫn đến công tác quản lý chưa thực sự năng động và nhạy bén Điều này khiến cho hoạt động vẫn còn phụ thuộc vào sự cứng nhắc và thiếu linh hoạt của một công ty nhà nước.

Phòng kế toán hiện tại gồm 6 người, bao gồm cả kế toán trưởng, nhưng với quy mô công ty ngày càng phức tạp và lớn, khối lượng công việc ngày càng tăng Điều này dẫn đến áp lực lớn cho các kế toán viên, ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu suất làm việc của họ.

3.1.3 Một số kiến nghị sơ bộ về công tác tổ chức bộ máy kế toán

Từ những hạn chế còn tồn tại trong công tác tổ chức bộ máy kế toán, em xin đưa ra một số ý kiến sau:

Để tối đa hóa lợi nhuận cho công ty, bộ phận kế toán cần được đào tạo nâng cao và tăng cường nhân lực Việc giảm chi phí quản lý và kinh doanh cũng rất quan trọng; do đó, bộ phận thống kê kho cần theo dõi chặt chẽ số lượng hàng hóa và nguyên nhân gây thiệt hại Cuối tháng, việc kiểm kê hàng hóa sẽ giúp xác định nguyên nhân thất thoát, từ đó có biện pháp xử lý phù hợp.

ĐÁNH GIÁ VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CỦA CÔNG

TY TNHH THƯƠNG MẠI TỔNG HỢP ĐÔNG MẬN.

* Về hình thức kế toán:

Công ty áp dụng hình thức nhật ký chung, phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và bộ máy quản lý, kế toán của mình Hình thức này đơn giản, dễ hiểu và dễ áp dụng, phù hợp với trình độ chuyên môn của kế toán viên.

*Về chứng từ và tài khoản kế toán: tương đối đầy đủ và hoàn thiện

Công ty áp dụng phần mềm kế toán giúp tự động hóa các chứng từ như phiếu nhập, phiếu xuất, phiếu thu, phiếu chi với màn hình nhập liệu sẵn có, đồng thời vẫn tuân thủ quy định QĐ 15/2006/QĐ – BTC Mặc dù sử dụng phần mềm, phòng kế toán vẫn in ấn và đóng thành sổ theo quy định sau mỗi niên độ, đảm bảo bảo quản tài liệu cả trên máy tính lẫn dưới dạng giấy tờ sổ sách.

*Về chế độ trả lương.

Công ty áp dụng chế độ trả lương linh hoạt, bao gồm lương theo doanh số cho nhân viên bán hàng và lương theo trách nhiệm cho nhân viên văn phòng, bên cạnh mức lương cơ bản Điều này không chỉ khuyến khích từng cá nhân hoàn thành tốt nhiệm vụ mà còn nâng cao tinh thần xây dựng và phát triển công ty.

Công ty áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính trị giá xuất kho bằng phương pháp bình quân gia quyền, phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh Phương pháp này tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đồng thời cho phép kiểm tra, giám sát thường xuyên các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến chi phí sản xuất.

Công tác tổ chức kế toán tại công ty TNHH thương mại tổng hợp Đông Mận có nhiều điểm tích cực, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh Tuy nhiên, vẫn còn một số hạn chế cần khắc phục và rút kinh nghiệm để hoàn thiện hơn trong tương lai.

Bộ máy quản lý và điều hành hiện tại còn cồng kềnh và chưa đạt hiệu quả cao Mặc dù công tác tổ chức đã được thực hiện, nhưng thiếu tính đồng bộ và quyết liệt, dẫn đến việc cải thiện nguồn gốc tổ chức quản lý vẫn chưa được thực hiện một cách căn bản Do đó, các khâu vận hành trong tổ chức bộ máy kế toán cũng không nằm ngoài tình trạng này.

3.2.3 Những kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán của công ty

Việc hoàn thiện công tác kế toán là rất quan trọng để đảm bảo tính khoa học và hiệu quả trong việc xử lý, cung cấp thông tin Dưới đây là một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng công tác kế toán.

Phòng kế toán của công ty hiện chỉ có 6 người, bao gồm cả kế toán trưởng, nhưng với quy mô công ty ngày càng mở rộng và số lượng sản phẩm, hàng hóa ngày càng tăng, khối lượng công việc của mỗi kế toán đang trở nên nặng nề Để cải thiện tình hình, công ty cần tập trung vào việc đào tạo nâng cao trình độ cho bộ phận kế toán và xây dựng kế hoạch tuyển dụng thêm nhân viên nhằm giảm bớt áp lực công việc cho đội ngũ hiện tại.

Hệ thống chứng từ sổ sách của công ty được hỗ trợ bởi phần mềm kế toán BRAVO 6.0, cho phép bộ phận kế toán in ấn định kỳ hàng tháng để lưu giữ tài liệu, giúp tránh rủi ro hỏng hóc thiết bị Điều này đảm bảo rằng hệ thống sổ sách tương đối hoàn chỉnh Tuy nhiên, tôi đề xuất mở sổ thanh toán để ghi nhận các đề nghị tạm ứng cho công nhân viên khi họ nghỉ phép, đồng thời yêu cầu nghiêm ngặt đối với các trường hợp thanh toán thiếu chứng từ đi kèm.

Bộ phận kế toán cần mở thêm sổ nhật ký đặc biệt để theo dõi hiệu quả việc thu chi tiền mặt, cùng với các sổ nhật ký mua hàng và bán hàng Việc này sẽ giúp quản lý nguồn quỹ tiền và tổng thể quá trình mua sắm vật tư, bán hàng của công ty theo từng kỳ hạch toán một cách dễ dàng hơn.

-Về thao tác sử dụng phần hành hạch toán kế toán trên máy vi tính:

Việc sử dụng phần mềm kế toán BRAVO 6.0 giúp giảm khối lượng công việc tính toán thủ công, nâng cao tính chính xác và hiệu quả trong công việc Tuy nhiên, việc in sổ kế toán chỉ thực hiện sau mỗi liên độ kế toán có thể dẫn đến tình trạng số liệu không được cập nhật kịp thời khi xảy ra sự cố máy tính, gây mất an toàn cho dữ liệu Do đó, cần thiết phải cập nhật in sổ thường xuyên và thực hiện bảo dưỡng hệ thống máy tính định kỳ để đảm bảo an toàn cho dữ liệu kế toán của công ty.

Ngày đăng: 16/08/2021, 16:52

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. PGS, TS Đặng Thị Loan: Giáo trình Kế toán tài chính doanh nghiệp, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội 2006 Khác
2. PGS. TS. Nguyễn Văn Công: Giáo trình lý thuyết và thực hành Kế Toán Tài Chính, NXB Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội 8/2006 Khác
3. TS. Phạm Huy Đoán: Kế toán thuế - NXB Lao động - Xã hội, Hà Nội 2008 Khác
4. Hướng dẫn kế toán doanh nghiệp theo chuẩn mực kế toán Việt Nam- Nhà xuất bản Tài chính Khác
5. Một số tài liệu kế toán của Công ty TNHH thương mại tổng hợp Đông Mận Khác
6. Trang Website của Bộ Tài Chính: www.mof.gov.vn 7. Trang Website của Tổng Cục thuế: www.gdt.gov.vn Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w