1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

thực trạng tuân thủ điều trị của người bệnh copd tại bệnh viện lao và bệnh phổi thái nguyên năm 2019

42 30 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Trạng Tuân Thủ Điều Trị Của Người Bệnh COPD Tại Bệnh Viện Lao Và Bệnh Phổi Thái Nguyên Năm 2019
Tác giả Kiều Xuân Kiên
Người hướng dẫn ThS.BS. Nguyễn Thị Tuyết Dương
Trường học Trường Đại Học Điều Dưỡng Nam Định
Chuyên ngành Điều Dưỡng Nội
Thể loại báo cáo chuyên đề tốt nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Nam Định
Định dạng
Số trang 42
Dung lượng 331,65 KB

Cấu trúc

  • Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN (12)
    • 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN (12)
      • 1.1.1 BỆNH HỌC BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH (0)
    • 1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN (26)
      • 1.2.1. Thực trạng tuân thủ điều trị của người bệnh COPD trên thế giới (26)
      • 1.2.2. Thực trạng tuân thủ điều trị của người bệnh COPD tại Việt Nam (26)
  • Chương 2: LIÊN HỆ THỰC TIỄN (28)
    • 2.1. Công tác khám chữa bệnh cho người bệnh COPD (28)
    • 2.2. Thực trạng tuân thủ điều trị của người bệnh COPD tại bệnh viện Lao và Bệnh Phổi Thái Nguyên (28)
      • 2.2.1 Các ưu điểm và tồn tại (29)
  • Chương 3: ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP (32)
    • 3.1. Đối với bệnh viện (0)
    • 3.2. Đối với cán bộ y tế (0)
    • 3.3. Đối với người bệnh (33)
  • KẾT LUẬN (36)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (0)
  • PHỤ LỤC (0)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

CƠ SỞ LÝ LUẬN

COPD, theo Hội Lồng ngực Hoa Kỳ (ATS-1995), là một bệnh lý của đường hô hấp có đặc điểm là tắc nghẽn lưu lượng khí trong phế quản và/hoặc phổi Tình trạng tắc nghẽn này diễn ra dần dần và có thể kèm theo phản ứng phế quản, với khả năng hồi phục hoàn toàn hoặc một phần.

Hội hô hấp Châu Âu (ERS-1995) định nghĩa COPD là một bệnh lý đặc trưng bởi giảm lưu lượng khí thở ra tối đa và quá trình tháo rỗng khí trong phổi diễn ra chậm Bệnh tiến triển từ từ và không thể hồi phục, thường do sự kết hợp của các bệnh lý đường hô hấp như viêm phổi và khí phế thũng.

Năm 2001, tổ chức y tế thế giới (WHO) phối hợp với Viện Tim Phổi Huyết Học quốc gia Mỹ (NHLBI) đã khởi động dự án “Sáng kiến toàn cầu cho COPD” (GOLD), nhằm phát triển chiến lược toàn cầu về chẩn đoán, điều trị và phòng ngừa bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) GOLD đã đưa ra định nghĩa chính thức về COPD, được công nhận rộng rãi.

COPD là bệnh lý gây hạn chế thông khí không thể hồi phục, thường tiến triển từ từ do phản ứng viêm bất thường trong phổi, liên quan đến tiếp xúc với các chất độc hại hoặc khí ô nhiễm.

Năm 2006 bổ xung thêm: COPD là bệnh có thể phòng ngừa và điều trị được.

+ COPD là bệnh phổ biến, tỷ lệ mắc liên quan trực tiếp đến tỷ lệ hút thuốc lá. Năm 1990 trên toàn cầu ước tính COPD khoảng 9,34 nam, 7,33 nữ/100 dân[19].

Tại Mỹ, tỷ lệ mắc bệnh COPD trong năm 1982 là 4-6% ở nam giới và 1-3% ở nữ giới Đến năm 1996, có khoảng 10,1 triệu người trên 25 tuổi mắc COPD, chiếm 6% dân số Số liệu này tăng lên 12 triệu vào năm 1997 và 14,2 triệu vào năm 2000, tương ứng với 8,2% dân số Mặc dù ước tính có 10 triệu người lớn có triệu chứng lâm sàng của COPD, nhưng thực tế có khoảng 24 triệu người có bằng chứng về tắc nghẽn đường thở, cho thấy tỷ lệ mắc COPD cao hơn nhiều so với con số đã được xác định.

+ Tại Châu Á Thái Bình Dương: Tỷ lệ mắc thấp nhất ở Hồng Kông và Singapo chiếm 3,5%.

+ Tỷ lệ mắc thấp nhất ở nam là 2,69/100 dân (Bắc Phi và Trung Đông) và tỷ

+ Nhìn chung tỷ lệ mắc COPD cao ở những quốc gia có tỷ lệ người dân hút thuốc lá cao và ngược lại[19].

Theo nghiên cứu dịch tễ do Bệnh viện Lao Bệnh Phổi Trung ương thực hiện vào năm 2010, tỷ lệ mắc COPD tại Việt Nam là 2,2% ở người trên 15 tuổi và 4,2% ở người trên 40 tuổi, với tỷ lệ nam giới mắc bệnh là 7,1% và nữ giới là 1,9% Tại Hội thảo hưởng ứng Ngày phòng chống COPD toàn cầu vào ngày 1/12/2008, đã chỉ ra rằng tỷ lệ mắc COPD đang gia tăng tại Việt Nam, đạt 5,2%.

Mặc dù nhiều bệnh đang được kiểm soát hiệu quả và có xu hướng giảm, tỷ lệ tử vong do COPD lại gia tăng nhanh chóng COPD hiện là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tàn phế và tử vong, xếp thứ tư sau bệnh tim mạch, tai biến mạch máu não và ung thư, ngang với HIV/AIDS Dự báo của WHO cho thấy đến năm 2020, COPD sẽ đứng thứ ba về tỷ lệ tử vong và thứ năm về tỷ lệ tàn tật.

+ Tại khu vực Châu Á Thái Bình Dương, tỷ lệ tử vong do COPD có sự khác biệt giữa nam và nữ: Nam 6,4 - 9,2/10.000 dân, nữ chiếm 2,1 - 3,5/10.000 dân[21].

Tại Việt Nam, tỷ lệ tử vong do COPD chưa được công bố cụ thể, nhưng đất nước này có 88,5 triệu dân, với 81% nam giới và 50,6% nữ giới tiếp xúc với khói thuốc lá hàng ngày, cả trực tiếp và gián tiếp.

Thông tin về tỷ lệ bệnh tật và ca tử vong do COPD chủ yếu đến từ các nước phát triển, tuy nhiên, bệnh này thường bị đánh giá thấp hơn mức độ nghiêm trọng thực sự vì thường được chẩn đoán muộn, khi triệu chứng đã rõ ràng Dữ liệu về tử vong do COPD thường đáng tin cậy nhất trong các số liệu thu thập Tại Hoa Kỳ, tỷ lệ tử vong do COPD thấp ở người dưới 45 tuổi, nhưng lại đứng thứ 4 trong nguyên nhân gây tử vong ở người trên 45 tuổi.

1.1.1.3 Các yếu tố nguy cơ gây COPD

* Những yếu tố liên quan đến môi trường

Khói thuốc lá là một yếu tố nguy cơ quan trọng gây ra các bệnh về đường hô hấp, với khoảng 20% người hút thuốc gặp phải giảm chức năng phổi đáng kể ở giai đoạn sớm và có tỷ lệ cao triệu chứng ho, khạc đờm Ngoài ra, khói thuốc lá còn ảnh hưởng xấu đến chuyển động lông chuyển của biểu mô hô hấp, ức chế chức năng đại thực bào phế nang và làm tăng sinh các tuyến chế nhầy.

Hút thuốc lá chủ động làm tăng kháng lực đường hô hấp, giảm hoạt tính antiprotease và kích thích bạch cầu phóng thích men tiêu protein Đối với bệnh nhân COPD, đặc biệt là ở giai đoạn sớm, việc bỏ thuốc lá rất quan trọng Nó giúp thay đổi tốc độ giảm FEV1, đưa tốc độ này trở về mức bình thường theo tuổi sau khi ngừng hút thuốc Bỏ thuốc lá cũng rõ rệt hạn chế sự giảm FEV1 ở tất cả bệnh nhân.

Hút thuốc thụ động, hay việc tiếp xúc thường xuyên với khói thuốc từ những người xung quanh, làm tăng nguy cơ mắc bệnh COPD Trẻ em có cha mẹ nghiện thuốc lá thường gặp phải các vấn đề về đường hô hấp nghiêm trọng hơn so với trẻ em từ gia đình không có người hút thuốc, và thường phát triển các biến chứng mạn tính Đặc biệt, những người không hút thuốc nhưng sống với người hút thuốc nặng vẫn có thể gặp phải dấu hiệu tắc nghẽn hô hấp.

- Dinh dưỡng: Được cho là yếu tố nguy cơ độc lập với sự phát triển COPD.

Suy dinh dưỡng và giảm cân có thể dẫn đến giảm khối lượng cơ và sức bền của cơ hô hấp cũng như các nhóm cơ khác Nghiên cứu đã chỉ ra rằng phụ nữ mãn kinh bị suy dinh dưỡng có nguy cơ cao gặp phải hiện tượng khí phế thũng.

Nhiễm khuẩn và khả năng kiểm soát nhiễm khuẩn là vấn đề quan trọng trong y học, với H.influenzae là loại vi khuẩn gây bệnh thường gặp nhất Vi khuẩn này thường được phát hiện trong các đợt cấp và tồn tại ở niêm mạc phế quản, dịch tiết niêm mạc, tiểu phế quản, mô kẽ và phế nang của bệnh nhân giai đoạn cuối COPD Sự hiện diện của H.influenzae cho thấy có thể tồn tại mối liên hệ giữa vi khuẩn thường trú và vi khuẩn gây bệnh, mặc dù cơ chế bệnh học vẫn chưa được hiểu rõ.

Theo nghiên cứu của tác giả Trần Hoàng Thành, nhiễm trùng là nguyên nhân chính và quan trọng nhất trong các đợt cấp của bệnh COPD, với tỷ lệ nhiễm vi khuẩn chiếm từ 50-70% Các tác nhân gây bệnh thường gặp bao gồm S.pneumonia, M.catarrhalis, H.influenzae, cùng với sự xuất hiện của các vi khuẩn Gram âm và trực khuẩn mủ xanh.

CƠ SỞ THỰC TIỄN

1.2.1 Thực trạng tuân thủ điều trị của người bệnh COPD trên thế giới.

Tuân thủ điều trị có vai trò quan trọng trong việc quản lý bệnh COPD, với nhiều nghiên cứu chứng minh rằng điều trị hiệu quả giúp giảm tỷ lệ bệnh lý, biến chứng và tử vong Hướng dẫn tự chăm sóc cho bệnh nhân không chỉ cải thiện chức năng hô hấp mà còn nâng cao chất lượng cuộc sống, giúp họ dễ thở, đứng dậy và đi lại mà không gặp khó khăn Mặc dù có nhiều loại thuốc hỗ trợ và khuyến nghị từ Tổ chức Y tế Thế giới, tỷ lệ tuân thủ điều trị vẫn còn thấp.

Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) là một căn bệnh lâu dài, đòi hỏi người bệnh phải tuân thủ điều trị liên tục để tối ưu hóa hiệu quả, giảm chi phí và nâng cao chất lượng cuộc sống Nghiên cứu trên 4,880 bệnh nhân COPD trên 40 tuổi cho thấy việc không tuân thủ điều trị dẫn đến gia tăng tỷ lệ tử vong và nhập viện Hơn nữa, trong một nghiên cứu với 750,000 bệnh nhân mắc các bệnh khác nhau, tỷ lệ tuân thủ điều trị ở bệnh nhân hen suyễn/COPD được xác định là thấp nhất so với các bệnh khác như ung thư, trầm cảm và tiểu đường.

Theo nghiên cứu Craig A.P và cộng sự (2000) thấy rằng,những người hút thuốc có tỷ lệ mắc COPD cao hơn so với những người không hút thuốc [24].

Nghiên cứu của Bames và cộng sự (1997) cho thấy 85% người bệnh nghiện thuốc lá có tiền sử hút thuốc trên 20 năm, dẫn đến những bất thường về chức năng hô hấp và tỷ lệ tử vong do COPD cao hơn so với những người không hút thuốc.

1.2.2 Thực trạng tuân thủ điều trị của người bệnh COPD tại Việt Nam.

Tại Việt Nam, số liệu từ các bệnh viện cho thấy tỷ lệ bệnh nhân mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) đang gia tăng nhanh chóng Theo Ngô Quý Châu, chuyên gia tại khoa hô hấp Bệnh viện Bạch Mai, tỷ lệ bệnh nhân điều trị COPD đã tăng từ 25% trong giai đoạn 1996-2000 lên 26% từ năm 2003 đến nay.

Từ năm 1996 đến 2000, bệnh viện Bạch Mai ghi nhận tỷ lệ người bệnh mắc COPD trong điều trị đạt 25,1%, đứng đầu các bệnh lý về phổi Trong hai năm 2001-2002, bệnh viện tiếp nhận 438 bệnh nhân COPD, trong đó tỷ lệ bệnh nhân ở giai đoạn nặng (FEV1: 50-30%) là 27,1% và giai đoạn rất nặng (FEV1

Ngày đăng: 07/09/2021, 14:30

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
14.Ngô Quý Châu, Chu Thị Hạnh và cộng sự (2005), " Nghiên cứu dịch tễ học bệnh phổi tắc nghẹn mạn tính trong dân cư thành phố Hà Nội", Báo cáo nghiệm thu đề tài nghiên cứu cấp Bộ, Bộ Y tế 200 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu dịch tễ họcbệnh phổi tắc nghẹn mạn tính trong dân cư thành phố Hà Nội
Tác giả: Ngô Quý Châu, Chu Thị Hạnh và cộng sự
Năm: 2005
15.Phan Thu Phương, Ngô Quý Châu (2011), “Nghiên cứu dịch tễ học bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính trong dân cư ngoại thành Hà Nội và tỉnh Bắc Giang”, Y học thực hành, 766, pp. 112-118 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu dịch tễ học bệnh phổitắc nghẽn mạn tính trong dân cư ngoại thành Hà Nội và tỉnh Bắc Giang
Tác giả: Phan Thu Phương, Ngô Quý Châu
Năm: 2011
16.Đinh Ngọc Sỹ (2010), Dịch tễ học bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ở Việt Nam và các biện pháp dự phòng, điều trị, Báo cáo kết quả nghiên cứu đề tài cấp nhà nước Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dịch tễ học bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ở Việt Nam vàcác biện pháp dự phòng, điều trị
Tác giả: Đinh Ngọc Sỹ
Năm: 2010
17.Đinh Ngọc Sỹ và cộng sƣƣ (2010), Dịch tễ bệnh phổi tắc nghẽn ở Vi ệt Nam , Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dịch tễ bệnh phổi tắc nghẽn ở Vi ệt Nam
Tác giả: Đinh Ngọc Sỹ và cộng sƣƣ
Năm: 2010
18.Bùi Xuân Tám (1999), “Bệnh học hô hấp”, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bệnh học hô hấ"p
Tác giả: Bùi Xuân Tám
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 1999
19. Trần Hoàng Thành, ed. Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. 2006, Nhà xuất bản Y học: Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học: Hà Nội
20. Cao Thị Mỹ Thúy, Trương Thị Diệu, Nguyễn Văn Thành (2010), “Đánh giá hiệu quả tư vấn tích cực bỏ thuốc lá trên bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính”, Y học thực hành, 766, pp. 148-154 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đ"ánh giáhiệu quả tư vấn tích cực bỏ thuốc lá trên bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
Tác giả: Cao Thị Mỹ Thúy, Trương Thị Diệu, Nguyễn Văn Thành
Năm: 2010
22. American Thoracic Soiety (1995), " Standard for the diagnosis and care of patient with Chronic Obstructive Pulmonary Disease", Am.J.Respi,152,pp,78-83 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Standard for the diagnosis and care ofpatient with Chronic Obstructive Pulmonary Disease
Tác giả: American Thoracic Soiety
Năm: 1995
23. Bannes R..J., Godfrey S. (1997), " Chronic Obstrutive Pulmonary Disease" Thorax,55,pp.137-147 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chronic Obstrutive Pulmonary Disease
Tác giả: Bannes R..J., Godfrey S
Năm: 1997
24. Craig A.P,Stephen I.R,Gordon L.S (2000), "Chronic bronchitis and emphysema".Text book ò a symposium at the7th APSR congress Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chronic bronchitis and emphysema
Tác giả: Craig A.P,Stephen I.R,Gordon L.S
Năm: 2000
25.NHLBI / WHO (2001), " Global Initiation for chronic obstructive pulmonary disease" Executive summary Sách, tạp chí
Tiêu đề: Global Initiation for chronic obstructive pulmonary disease
Tác giả: NHLBI / WHO
Năm: 2001

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w