Cơ sở lý luận
2.1.1 Sơ lược giải phẫu vùng xương cẳng tay liên quan đến việc tập phục hồi chức năng sau phẫu thuật.[4]
Xương cẳng tay bao gồm hai xương chính: xương quay nằm ở bên ngoài và xương trụ nằm ở bên trong Hai xương này được kết nối với nhau qua màng gian cốt và có hai khớp quan trọng là khớp quay trụ trên và khớp quay trụ dưới.
Xương quay: Xương có một thân và hai đầu.Thân xương: có 3 mặt và 3 bờ.
Mặt trước bắt đầu từ lồi củ quay, xuống dưới thì rộng dần Mặt sau hơi lõm. Mặt ngoài lồi.
Các bờ: bờ trước, bờ sau, bờ trong Bờ trong còn gọi là bờ gian cốt, sắc cạnh có màng gian cốt bám.
Hình 1 Xương cẳng tay bình thường
1 Mỏm khuỷu 2 Mỏm vẹt 3 Chỏm xương quay 4 Cổ xương quay
5 màng gian cốt 6.Mỏm trâm quay 7 Mỏm trâm tru Ðầu trên: Gồm chỏm xương quay, cổ xương quay và lồi củ quay.
Chỏm xương quay có hình dạng mặt lõm hướng lên trên, kết nối với chỏm con xương cánh tay, đồng thời tạo thành một diện khớp vòng khớp với khuyết quay của xương trụ và dây chằng vòng quay.
Cổ xương quay là một chỗ thắt lại nằm phía dưới chỏm xương quay.
Lồi củ quay nằm ở vị trí dưới, giữa đầu trên và thân xương Đầu dưới của xương quay lớn hơn đầu trên, và ở mặt ngoài đầu dưới có một mỏm xương nhô xuống dưới, được gọi là mỏm trâm quay, có thể sờ thấy dưới da.
Xương trụ: Xương trụ là xương dài có một thân và 2 đầu.
Thân xương: có 3 mặt và 3 bờ Các mặt là mặt trước, mặt sau và mặt trong.
Các bờ của xương trụ bao gồm bờ trước, bờ sau và bờ ngoài (bờ gian cốt) Đầu trên của xương trụ có các cấu trúc như mỏm khuỷu, mỏm vẹt, khuyết ròng rọc và khuyết quay Đầu dưới của xương trụ lồi thành một chỏm gọi là chỏm xương trụ, với mỏm trâm trụ nằm ở phía trong của chỏm.
Hai xương cẳng tay có vai trò quan trọng trong việc sấp ngửa 180 độ, bao gồm sấp 90 độ và ngửa 90 độ, điều này cần thiết cho nhiều động tác chính xác Gãy hai xương cẳng tay thường gặp ở trẻ em và nếu không được điều trị và chăm sóc đúng cách, có thể dẫn đến mất nhiều chức năng Hai xương này có nhiều khớp liên quan như quay cánh tay, trụ cánh tay, và cổ tay, trong đó màng liên cốt giữa hai xương cần đủ rộng; nếu hẹp sẽ ảnh hưởng đến chức năng sấp ngửa.
2.1.2 Tổn thương giải phẫu bệnh lý:
Gãy cả hai xương cẳng tay chiếm 56%, trong đó gãy riêng xương quay 25% và gãy riêng xương trụ 19% Tỷ lệ gãy ở 1/3 giữa là 55%, 1/3 dưới 40% và 1/3 trên chỉ 5% Gãy hai xương cẳng tay xảy ra ở mọi lứa tuổi và thường có di lệch phức tạp, đặc biệt là gãy 1/3 trên, gây khó khăn trong việc nắn chỉnh Gãy thân hai xương cẳng tay được xác định giữa hai bình diện ngang: bình diện trên cách 2cm dưới mấu nhị đầu và bình diện dưới cách 5cm trên nếp khớp cổ tay Loại gãy này xảy ra ở cả người lớn và trẻ em, xếp sau các loại gãy đầu dưới xương quay, trên lồi cầu, bàn tay, ngón tay và ngang với gãy xương cẳng chân, đùi.
Gãy thân hai xương cẳng tay là một loại gãy xương quan trọng, vì nếu không được điều trị đúng cách và còn di lệch, sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến chức năng sấp ngửa của xương quay và xương trụ.
2.1.2.2 Di lệch các đầu gãy:
Xương quay là một trong hai xương quan trọng, với chức năng đặc biệt Khi gãy xương quay cao trên chỗ bám tận của cơ sấp tròn, các đầu gãy thường di lệch nhiều Cụ thể, đầu trên bị kéo ngửa bởi cơ ngửa ngắn và cơ nhị đầu cánh tay, trong khi đầu dưới bị kéo sấp bởi cơ sấp tròn và cơ sấp vuông Điều này dẫn đến sự di lệch lớn giữa hai đầu gãy, gây khó khăn trong việc chỉnh hình Các di lệch này có thể được quan sát rõ ràng trên phim X quang, ngoại trừ di lệch xoay không thể nhìn thấy.
Hình 2 Gãy một Xương cẳng tay
Hình 3 Gãy hai xương cẳng tay
2.1.2.3 Sự di lệch của hai loại gãy: gãy cao và gãy thấp
Nếu gãy ở cao 1/3 trên của thân xương quay, trên chỗ bám của cơ sấp tròn:
- Đoạn trung tâm có ngửa ngắn, cơ nhị đầu bám vào (động tác ngửa cẳng tay) kéo làm cho phần trên chỗ gãy ở trong tư thế ngửa tối đa.
- Đoạn ngoại vi có các cơ sấp (sấp tròn và sấp vuông) kéo làm cho phần dưới chỗ gãy ở tư thế sấp tối đa.
Khi gãy xương ở phần 1/3 trên của thân xương, tình trạng di lệch xảy ra nhiều nhất và việc nắn chỉnh trở nên khó khăn Phần trên của xương thường ở tư thế ngửa, trong khi phần dưới lại ở tư thế sấp, dẫn đến cổ tay và cẳng tay không thể duy trì tư thế ngửa.
+ Nếu đường gãy ở đoạn giữa và đoạn dưới, dưới chỗ bám của cơ sấp tròn:
Đoạn trung tâm có sự hoạt động đồng thời của các cơ ngửa và cơ sấp tròn, giúp giảm thiểu độ di lệch và hạn chế khả năng ngửa tối đa.
- Đoạn ngoại vi (đoạn dưới) chỉ còn một cơ sấp vuông kéo nên ít di lệch hơn, không kéo sấp tối đa được.
Di lệch xoắn theo trục của xương trụ, mặc dù ít hơn so với xương quay, vẫn có ảnh hưởng đáng kể Ở đoạn xương trụ, các cơ sấp và ngửa hoạt động mạnh mẽ, nhưng ở đoạn dưới, cơ sấp vuông co kéo gần vào xương quay Điều này dẫn đến việc đoạn dưới của xương trụ sấp tối đa và làm hẹp màng liên cốt lại.
+ Tóm lại: xoắn theo trục xương, gấp góc, di lệch sang bên, chồng lên nhau, làm cho hai xương cẳng tay gãy có thể tạo thành hình chữ K, chữ X…
2.1.3 Triệu chứng gãy xương cẳng tay:
Đau ngay sau chấn thương và giảm khi bất động là dấu hiệu cơ năng bị ảnh hưởng, dẫn đến giảm hoặc mất khả năng vận động của cẳng tay, đặc biệt là trong các động tác sấp ngửa.
Cẳng tay sưng to và biến dạng gập góc rõ rệt, các ngón tay có màu tím và cảm giác lạnh Mạch quay ở cổ tay có thể yếu hoặc mất hẳn Khi khám, có thể phát hiện điểm đau nhói, âm thanh lạo xạo do xương gãy và sự cử động bất thường.
Hội chứng sốc là tình trạng nghiêm trọng mà người bệnh thường trải qua cảm giác hốt hoảng, lo sợ, ra mồ hôi, mạch nhanh và nhỏ, huyết áp giảm, chân tay lạnh, và có thể gặp thiểu niệu hoặc vô niệu Tình trạng này thường xảy ra trong trường hợp gãy xương cẳng tay và các tổn thương phối hợp khác.
Hội chứng nhiễm trùng nhiễm độc thường biểu hiện qua các triệu chứng như sốt cao, mạch nhanh, vẻ mặt hốc hác, môi khô, lưỡi bẩn và hơi thở hôi Tình trạng này thường gặp ở bệnh nhân bị gãy xương cẳng tay khi điều trị muộn.
Chụp cẳng tay ở hai tư thế thẳng, nghiêng để xác định vị trí gãy, đường gãy, hướng di lệch Làm các xét nghiệm cơ bản.
2.1.4 Tiến triển và biến chứng:
Nếu điều trị đúng phương pháp để xương trở về vị trí giải phẫu thì xương liền sau 12 tuần Tuy nhiên còn để lại nhiều biến chứng phức tạp.
2.1.4.2.Biến chứng: a Biến chứng sớm:
- Thương tổn mạch máu, thần kinh.
- Đầu xương gãy đâm thủng cơ, ra biến thành gãy mở. b Biến chứng muộn:
- Hạn chế vận động gấp, duỗi khuỷu, các ngón tay, bàn tay giảm tinh tế.
- Hạn chế động tác: sấp ngửa cẳng tay, xoay cổ tay Phù nề dai dẳng, đau vĩnh viễn.
- Liền lệch vẹo: biến dạng chi do gấp góc là biến chứng khá phổ biến Do đó lực của chi sẽ yếu đi.
- Chậm liền xương, khớp giả.
- Cầu can nối, dính giữa hai xương: do gãy 1/3 trên, bó bột trong tư thế cẳng tay sấp Biến chứng này là mất động tác xoay của cẳng tay:
Gãy lại đối với gãy hai xương cẳng tay phần lớn gặp ở dạng gãy trục xương gấp góc, đặc biệt đối với trẻ em.
2.1.5.1.Sơ cứu, cấp cứu ban đầu:
* Giảm đau và cố định:
Toàn thân: phóng bế gốc chi: như gãy mỏm khuỷu Gây tê tại ổ gãy: dung dịch Novocain 1% x 20ml vào hai ổ gãy xương quay và xương trụ.
- Băng kín các vết thương nếu có.
- Cố định tạm thời gãy xương.
- Thường xuyên nâng cao chi gãy sau cố định để giảm sưng nề, khó chịu.
- Thường xuyên quan sát theo dõi nạn nhân về tình trạng toàn thân đặc biệt là tuần hoàn dưới ổ gãy.
Hạn chế sự di lệch của đầu xương bị gãy(tránh gây tổn thương mạch máu, thần kinh, phần mềm nơi gãy, tránh gãy kín thành gãy hở).
* Nguyên tắc cố định gãy xương.
Không đặt nẹp trực tiếp lên da thịt nạn nhân phải có đệm nót ở đầu nẹp, đầu xương (không cởi quần áo, cần thiết rạch theo đường chỉ).
Cố định trên, dưới ổ gãy, khớp trên và dưới ổ gãy, riêng xương đùi bất động
Bất động ở tư thế cơ năng: Chi trên treo tay vuông góc, chi dưới duỗi thẳng
Trường hợp gãy kín phải kéo chi liên tục bằng một lực không đổi trong suốt thời gian cố định.
Cơ sở thực tiễn 3 THỰC TRẠNG TẬP VÂN ĐỘNG SƠM 3.1.Đặc điểm Bệnh viện Đa khoa huyện Mỹ Đức
2.2.1 Tình hình nghiên cứu tập vận động sớm của người bệnh sau điều trị gãy xương cẳng tay trên thế giới: [9, 11]
Gãy xương cẳng tay đã được nghiên cứu từ lâu, nhưng phương pháp điều trị truyền thống như nẹp bất động khuỷu và cẳng bàn tay từ 4 đến 6 tuần thường dẫn đến tỷ lệ thất bại cao, gây cứng khớp và mất khả năng gập Ngoài ra, việc sử dụng bó bột cũng không mang lại kết quả tốt, làm hạn chế biên độ gập và duỗi của khuỷu, cổ tay, đặc biệt là trong các động tác sấp ngửa của cẳng bàn tay.
Vận động sớm trong chấn thương cẳng tay đã được đề cập đến từ những năm
Vận động cẳng tay sớm sau khi gãy xương sẽ giúp ngăn ngừa tình trạng cứng khớp cổ tay và khuỷu tay sau này Một số tác giả đã đề xuất phương pháp cố định xương bên trong để điều trị hiệu quả cho những trường hợp gãy hai xương cẳng tay.
2.2.2 Tình hình nghiên cứu tập vận động sớm của người bệnh sau điều trị gãy xương cẳng tay ở trong nước: [8, 10]
Theo một số y văn trong nước về vấn đề gãy xương cẳng tay:
Năm 2009, Dương Thanh Bình và Đỗ Phước Hùng đã nghiên cứu về gãy thân xương cẳng tay ở trẻ em, cho thấy kết quả phục hồi chức năng rất khả quan Bệnh nhân có khả năng gấp duỗi cẳng tay tốt, và chụp X-quang kiểm tra cho thấy 100% trường hợp liền xương kỳ đầu mà không có trường hợp nào bị khớp giả Ngoài ra, tác giả còn áp dụng phương pháp này cho các loại gãy xương nội khớp khác, chẳng hạn như gãy trên lồi cầu xương cánh tay ở trẻ em.
Nghiên cứu của Trần Trung Dũng và Đỗ Văn Minh tại trường ĐH Y Hà Nội năm 2014 trên 66 bệnh nhân gãy xương cẳng tay cho thấy phương pháp mổ kết xương bằng nẹp vít mang lại kết quả tốt Bệnh nhân có thể vận động và tập phục hồi chức năng cẳng tay sớm, giúp tránh được các biến chứng sau này Kỹ thuật này có thể áp dụng hiệu quả tại các tuyến quận huyện và địa phương có trang thiết bị phòng mổ chưa đầy đủ.
Nguyễn Văn Quang và cộng sự từ Trung tâm chấn thương chỉnh hình thành phố Hồ Chí Minh nhận định rằng phẫu thuật KX là phương pháp hiệu quả cho điều trị các trường hợp vỡ, gãy XCT Kỹ thuật này đơn giản, không yêu cầu nhiều thiết bị phức tạp, và quy trình chăm sóc sau mổ cũng dễ dàng Bệnh nhân có thể được hướng dẫn tập luyện sớm ngay sau phẫu thuật mà không lo ngại về di lệch thứ phát.
Các trung tâm chấn thương chỉnh hình tại Phú Thọ, Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Huế đều áp dụng phương pháp tập phục hồi chức năng sớm cho bệnh nhân sau phẫu thuật kết hợp xương cẳng tay.
3.THỰC TRẠNG TẬP VẬN ĐỘNG SỚM CHO NGƯỜI BỆNH PHẪU
THẬT GÃY XƯƠNG CẲNG TAY BẰNG PHƯƠNG PHÁP KẾT HỢP
XƯƠNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN MỸ ĐỨC.
3.1 Khoa Ngoại - Chấn thương bệnh viện đa khoa huyện Mỹ Đức
Bệnh viện Đa khoa huyện Mỹ Đức, thành lập năm 1965 với tên gọi Bệnh viện Ba Thá, đã chính thức đổi tên thành Bệnh viện Đa khoa huyện Mỹ Đức từ năm 1986 cho đến nay.
Bệnh viện Đa khoa (BVĐK) huyện Mỹ Đức là Bệnh viện tuyến huyện của
Bệnh viện TP Hà Nội là một cơ sở y tế hạng III, với quy mô 310 giường bệnh và đội ngũ nhân viên lên tới 245 cán bộ, bao gồm 42 bác sĩ.
Bệnh viện đa khoa huyện Mỹ Đức có tổng số 19 Khoa, Phòng, bao gồm 4 Phòng chức năng, 3 Khoa cận lâm sàng, 12 Khoa lâm sàng.
Hình 9: Sơ đồ tổng thể Bệnh viện ĐK huyện Mỹ Đức – Hà Nội
Hình 10 Khu điều trị Ngoại – Chấn thương, trung tâm phẫu thuật Bệnh viện
Tại Bệnh viện, quy trình khám và chữa bệnh được chuẩn hóa, đảm bảo tất cả các khâu đều tuân thủ quy chế chuyên môn Các hoạt động trong cấp cứu, khám bệnh và chăm sóc bệnh nhân được thực hiện một cách nghiêm túc, mang lại chất lượng dịch vụ tốt nhất cho người bệnh.
Bệnh viện sở hữu cơ sở vật chất hiện đại với trang thiết bị tiên tiến Nằm trên khuôn viên rộng 1,2 ha, bệnh viện bao gồm một tòa nhà 5 tầng và 6 tòa nhà 3 tầng.
Bệnh viện Đa khoa huyện Mỹ Đức là Bệnh viện Vệ tinh của các bệnh viện hạng 1 như Bệnh viện Saipol và Bệnh viện Phụ sản, nhờ đó nhận được sự hỗ trợ trong đào tạo cán bộ và chuyển giao chuyên môn kỹ thuật Hiện tại, bệnh viện đã thực hiện thành công 100% danh mục kỹ thuật loại III, 50% danh mục kỹ thuật loại II và 10% danh mục kỹ thuật loại I.
Bệnh viện đang đầu tư mạnh mẽ vào trang thiết bị hiện đại và đồng bộ, với việc ứng dụng nhiều kỹ thuật chuyên sâu như gây mê hồi sức, phẫu thuật nội soi, phẫu thuật thay khớp, phẫu thuật chấn thương gãy xương ở chi trên và chi dưới, cùng các kỹ thuật nội soi tiêu hóa, nội soi tiết niệu và nội soi chẩn đoán.
Hình 11 Cơ sở vật chất khang trang, trang thiết bị phòng mổ hiện đại
Khoa Ngoại - Chấn thương chuyên khám và điều trị các bệnh lý liên quan đến chấn thương và chỉnh hình, bao gồm các vấn đề về cột sống và chi trên Khoa cũng thực hiện nghiên cứu, đào tạo chuyên môn và chỉ đạo tuyến Đội ngũ nhân viên gồm 20 cán bộ, trong đó có 8 bác sĩ (2 Thạc sĩ, 2 bác sĩ chuyên khoa I và 4 bác sĩ đa khoa) và 10 điều dưỡng (2 cử nhân đại học, 8 cao đẳng) Tập thể khoa đoàn kết, trẻ trung, năng động và nhiệt huyết, luôn cập nhật kiến thức để nâng cao trình độ chuyên môn.
Bệnh viện trang bị khoa Phục hồi chức năng với thiết bị hiện đại và đội ngũ cán bộ được đào tạo chuyên sâu, đảm bảo hỗ trợ điều trị hiệu quả cho bệnh nhân Số lượng bệnh nhân đến điều trị hàng năm rất lớn, và bệnh viện còn tổ chức tập huấn cho điều dưỡng các khoa nhằm nâng cao kỹ năng chăm sóc và hướng dẫn bệnh nhân.
Hình 12 Điều dưỡng chăm sóc người bệnh tại khoa Ngoại – Chấn thương
Hình 13 Điều dưỡng thăm hỏi hướng dãn bệnh nhân sau mổ
Hình 14 Điều dƣỡng, học sinh thực tập chăm sóc bệnh nhân
Hình 15 Điều dưỡng chăm sóc và tập PHCN cho người bệnh
3.2 Thực trạng tập vận động sớm cho NB tại khoa Ngoại – Chấn thương:
1.1 Đặc điểm của người bệnh gãy xương cẳng tay:
Từ ngày 01/6/2018 đến 30/8/2018, tại khoa Ngoại - Chấn thương, Bệnh viện Đa khoa huyện Mỹ Đức, chúng tôi đã nghiên cứu trên 40 bệnh nhân Kết quả cho thấy 38 bệnh nhân đạt được kết quả phẫu thuật rất tốt và tốt, chiếm 84% Sau 3 tháng, cẳng tay, các khớp khuỷu và cổ tay của hầu hết bệnh nhân vận động gần như bình thường Tuy nhiên, vẫn còn 05 bệnh nhân gặp hạn chế về vận động khuỷu và giảm biên độ sấp ngửa cẳng tay, dẫn đến xếp loại trung bình cho họ.
0 2 bệnh nhân xếp loại kém (các bệnh nhân trên sau phẫu thuật đều được hỗ trợ và hướng dẫn tập vận động sớm tại bệnh viện và tại nhà)
Những ưu điểm, nhược điểm và nguyên nhân : 4 ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP
Lãnh đạo bệnh viện và khoa luôn chú trọng đến việc hỗ trợ và chỉ đạo công tác điều dưỡng một cách kịp thời và hiệu quả, đồng thời triển khai các chỉ thị bằng văn bản để đảm bảo sự rõ ràng trong quản lý.
Cơ sở vật chất và trang thiết bị y tế tại bệnh viện hiện đại đáp ứng tốt nhu cầu của người bệnh Đội ngũ bác sĩ thường xuyên được đào tạo để nâng cao chuyên môn và tinh thần phục vụ Điều dưỡng viên chủ động trong việc chăm sóc, điều trị và tư vấn, hướng dẫn giáo dục sức khỏe cho người bệnh.
Bệnh nhân đã được tập vận động sớm và đúng quy trình, với sự phối hợp chặt chẽ từ gia đình Đội ngũ điều dưỡng khoa có kiến thức và kinh nghiệm, đảm bảo chăm sóc và tổ chức vận động cho bệnh nhân một cách hiệu quả Phân công điều dưỡng phụ trách được thực hiện phù hợp với trình độ chuyên môn.
Bệnh viện nhận được nhiều phản hồi kết quả tốt từ người bệnh.
Sự phối hợp hiệu quả giữa bác sĩ và điều dưỡng đảm bảo công tác chăm sóc người bệnh được thực hiện chu đáo, giảm thiểu sai sót Chúng tôi đã áp dụng Thông tư 07/2011/TT-BYT, hướng dẫn về công tác điều dưỡng trong việc chăm sóc người bệnh tại bệnh viện.
Một số người bệnh và người nhà chưa hiểu và chưa thực sự phối hợp tốt với nhân viên y tế trong việc tập vận đống sớm sau mổ.
Một số ít bệnh nhân chưa hài lòng với bệnh viện (qua khảo sát tại khoa còn 05% BN chưa hài lòng về việc chăm sóc vận động sau mổ)
Trình độ của nhân viên y tế trong khoa không đồng đều, dẫn đến việc một số điều dưỡng và kỹ thuật viên chưa nắm vững kiến thức và quy trình cần thiết để hướng dẫn bệnh nhân tập luyện hiệu quả Hơn nữa, nhân viên y tế chưa được cập nhật và đào tạo chuyên sâu về phục hồi chức năng, điều này ảnh hưởng đến chất lượng chăm sóc bệnh nhân.
Cán bộ y tế trong khoa đang phải đối mặt với tình trạng quá tải công việc do số lượng bệnh nhân tăng cao, trong khi nguồn nhân lực lại hạn chế do bệnh viện thực hiện tự chủ tài chính.
Trang thiết bị hiện đại và phòng tập chưa được trang bị đầy đủ máy móc.
Nhiều bệnh nhân chưa nhận thức được tầm quan trọng của việc tập vận động sớm sau phẫu thuật, dẫn đến việc nhiều gia đình xin ra viện sớm Điều này có thể ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình phục hồi chức năng của khớp khuỷu, cổ tay và cẳng tay Vì vậy, điều dưỡng viên cần dành nhiều thời gian hơn để tư vấn và giải thích cho bệnh nhân về lợi ích của việc tập luyện sau phẫu thuật.
Thiếu đội ngũ điều dưỡng có trình độ cao và kỹ năng chuyên môn trong việc phục hồi chức năng cho bệnh nhân sau phẫu thuật tại khoa, dẫn đến tình trạng quá tải công việc Một số điều dưỡng còn hạn chế trong kỹ năng tư vấn và hướng dẫn giáo dục sức khỏe.
* Về phía Bệnh viện và khoa phòng:
Do tình trạng quá tải bệnh nhân và thiếu phòng điều trị, nhiều người bệnh phải nằm ghép giường, gây ra cảm giác mệt mỏi và khó chịu cho họ.
Khoa Ngoại - Chấn thương hiện tại chưa có phòng tư vấn riêng vì vậy công việc tư vấn cho người bệnh thực sự chưa mang lại hiệu quả cao.
4 ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP
4.1.1 Đối với nhân viên Y tế:
Người Điều dưỡng cần nâng cao trình độ chuyên môn và có trách nhiệm hơn trong việc chăm sóc toàn diện cho bệnh nhân Việc thường xuyên học tập và nâng cao kỹ năng là rất quan trọng Đối với cán bộ mới, cần có sự hướng dẫn tận tình và giám sát thường xuyên để đảm bảo chất lượng chăm sóc.
Tăng cường mối quan hệ với đồng nghiệp là cách hiệu quả để nâng cao kiến thức chuyên sâu và cải thiện khả năng phối hợp giữa các thành viên trong khoa và bệnh viện Đặc biệt, việc hợp tác chặt chẽ với khoa phục hồi chức năng sẽ giúp nâng cao chất lượng chăm sóc bệnh nhân, đảm bảo đạt được hiệu quả cao nhất trong quá trình điều trị.
+ Điều dưỡng viên cần động viên an ủi người bệnh, luôn quan tâm đến hoàn cảnh, nỗi đau cả về mặt thể chất và tinh thần của người bệnh.
+ Hướng dẫn bệnh nhân chu đáo chế độ tập luyện phục hồi chức năng sau khi ra viện và dặn dò tái khám theo đúng qui định.
4.1.2 Đối với Bệnh viện, khoa phòng:
Tạo ra một môi trường bệnh viện thân thiện là điều cần thiết để đảm bảo an toàn và tin cậy cho người bệnh Bệnh viện cần gần gũi, quan tâm và giải thích rõ ràng về tình trạng bệnh của họ, giúp người bệnh hiểu và sẵn sàng đối mặt với mọi vấn đề liên quan đến sức khỏe.
Xây dựng quy trình kỹ thuật theo hướng dẫn của Bộ Y tế và phù hợp với yêu cầu của bệnh viện là rất quan trọng Cần tổ chức kiểm tra, giám sát và hỗ trợ thường xuyên, đồng thời thực hiện kiểm tra tay nghề hàng năm để từ đó lập kế hoạch đào tạo và tập huấn hiệu quả.
+ Trang bị cơ sở vật chất, máy và trang thiết bị hiện đại phục vụ người bệnh.
Tăng cường nguồn lực y tế là cần thiết để giảm áp lực công việc cho cán bộ điều dưỡng, giúp họ nâng cao tinh thần Y đức và trách nhiệm trong việc chăm sóc bệnh nhân.
Khuyến khích việc thu thập ý kiến phản hồi từ bệnh nhân và gia đình thông qua tổ chức họp Hội đồng người bệnh hoặc sử dụng hòm thư góp ý, đảm bảo tính công khai và minh bạch.
4.1.3 Đối với người bệnh và gia đìnhngười bệnh :