TỔNG QUAN
Tổng quan về thực vật học
2.1.1 Cây Râu mèo (Orthosiphon aristatus Blume.)
− Cây Râu mèo có tên khoa học là Orthosiphon aristatus Blume.), thuộc họ Hoa môi (Lamiaceae), chi
Cây Râu mèo, hay còn gọi là Bông bạc và É mùi, là một loại cây phổ biến ở Việt Nam Loài cây này mọc tự nhiên và phân bố rộng rãi tại Ấn Độ cùng nhiều quốc gia Đông Nam Á.
Indonesia, Malaysia, Thái Lan Còn ở Việt Nam thì cây Râu mèo ở các nơi như: thành phố Hồ Chí Minh, các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, và miền núi [ 12]
- Cây Râu mèo được sử dụng cả cây, nhưng trừ phần rễ Thu hái vào tháng
Cây ra hoa và quả nhiều hàng năm, thường sinh trưởng mạnh trong mùa xuân và hè Sau khi thu hái, dược liệu được ốn định bằng cách phơi hoặc sấy khô Cây tái sinh chủ yếu từ hạt, nhưng tỷ lệ hạt nảy mầm rất thấp Tuy nhiên, râu mèo có khả năng tái sinh chồi khỏe, đặc biệt là từ những phần còn lại sau khi bị cắt.
2.1.1.1.Đặc điểm hình thái thực vật [26]
Cây Râu mèo, với tên gọi đặc trưng do nhị và nhụy hoa giống như râu mèo, là loại cây thân thảo, sống lâu năm, có chiều cao từ 0.3 đến 0.5m Thân cây mảnh, cứng, hình vuông, mọc thẳng đứng, thường có màu nâu tím, bề mặt nhẵn hoặc có ít lông và ít phân cành.
Râu mèo là loại cây có lá mọc đối, hình trứng, dài từ 4 đến 6 cm và rộng từ 2,5 đến 4 cm, với gốc tròn và đầu nhọn Mép lá có khía răng cưa lớn và gân lá nổi rõ ở mặt dưới Cuống lá dài từ 3 đến 4 cm Cụm hoa mọc thẳng ở ngọn thân và đầu cành, dài từ 8 đến 10 cm, gồm 6 đến 10 vòng, mỗi vòng có 6 hoa màu trắng hoặc hơi tím Lá bắc nhỏ và rụng sớm, trong khi lá đài hình chuông có 5 răng cưa, với răng trên tỏa ra ngoài Tràng hoa hình ống hẹp, dài khoảng 2 cm, với môi trên chia thành 3 thùy và môi dưới nguyên Nhị dài gấp 2 đến 3 lần tràng, có chỉ nhị mảnh và nhẵn, vòi nhụy dài hơn nhị Quả của cây nhỏ, dẹt và là quả bế.
Râu mèo là cây ưa ẩm và ánh sáng, có khả năng chịu nóng tốt Loại cây này thích nghi với nhiều loại đất, nhưng không chịu được ngập úng Thường thấy râu mèo phát triển trên đất giàu mùn, đặc biệt ở khu vực ven rừng.
(Orthosiphon aristatus Blume.) bờ nước hoặc thung lũng
Thân cây Râu mèo chứa nhiều hợp chất quan trọng như glucoseid đắng, orthosiphonnin, saponin, alkaloid, tinh dầu, tannin, flavonoid, cholin, betain, alcol triterpen, và các acid hữu cơ như tartaric, citric, acid glycolis, cùng với muối vô cơ kali.
Saponin: được tìm thấy trong thành phần của cây Râu mèo lần đầu tiên
Năm 1933, P Caparis và CH Fevrier đã tiến hành nghiên cứu về cây Râu mèo, và đến năm 1968, Efimova F.V cùng cộng sự đã định lượng thành phần saponin trong cây này Kết quả cho thấy cây Râu mèo chứa 4,5% saponin trong dịch chiết BuOH, với các thành phần saponin được gọi là orthosiphonosides A, B, C, D, E, có màu tím hồng khi phản ứng với thuốc thử acid phosphotungstic ở nhiệt độ 105–110 °C.
Cây Râu mèo, được Van Itallie nghiên cứu từ năm 1886, chứa một chất glucoseid đắng gọi là orthosiphon, ít tan trong cồn nhưng tan nhiều trong nước Nhiều tác giả người Đức cũng đã phát hiện ra thành phần này và bổ sung muối K+ vào cây Râu mèo, cho rằng đây là hoạt chất chính gây tác dụng lợi tiểu.
Cây Râu mèo nổi bật với thành phần hóa học chủ yếu là flavonoid, trong đó đã xác định được 9 flavonoid ở dạng aglycon, với sinensetin là chất chiếm hàm lượng lớn nhất Bên cạnh đó, cây còn chứa 2 flavonoid glycosid là kaempferol 3 – O – β glucoseid và quercetin 3 – O – β glucoseid.
Nghiên cứu của Yasuhiro Tezuka về cây Râu mèo tại Việt Nam đã phát hiện 5 chất orthosiphon mới, cùng với sự xuất hiện của các hợp chất staminolacton và nor-staminolacton.
Hình 2.2 Cấu trúc của Favonoid
Bảng 2.1: Các gốc hóa học trong các chất Flavonoid của cây Râu mèo
Hình 2.3: Năm loại Orthosiphon được tìm thấy trong cây Râu mèo ở
Các d ẫ n ch ấ t c ủ a acid caffeic: chủ yếu là các acid rosmarinic, acid cichoric … [ 8 ]
Hình 2.4: Acid rosmarinic Hình 2.5: Acid cichonic
Các Diterpenoid: Các orthosiphol, neo – orthosiphol, seco – orthosiphol;
Các staminol, nor – staminol, nor – staminon; Các staminolacton, nor – staminolacton; Các siphonol (cây Râu mèo có hơn 50 chất thuộc nhóm này) [8]
Các h ợ p ch ấ t khác: Triterpenoid (acid oleanolic, ursonic, betunilic, α - amyrin và β - amyrin) Phytosterol (β - sitosterol, Stigmasterol, Campesterol) Carotenoid, coumarin (Esculetin) Các thành phần khác như: betain, cholin, β - sitosterol [8]
− Năm 1993 những nhà khoa học đã nghiên cứu dược lý học của một số lipophilic flavonoid từ cây Râu mèo cho thấy thành phần sinensetin và hydroxyl 5,
Tetramethoxyflavon (6, 7, 4) thể hiện hoạt tính lợi tiểu nhưng không có tác dụng kháng khuẩn Theo nghiên cứu của tác giả Ấn Độ, Râu mèo có lợi trong việc điều trị bệnh thận và phù thũng nhờ vào sự hiện diện của hoạt chất orthosiphonin và muối kali, giúp giữ acid uric và muối urat ở dạng tan, từ đó ngăn ngừa sự hình thành sỏi thận Tại Thái Lan, thử nghiệm trên người khỏe mạnh cho thấy dịch chiết từ râu mèo có khả năng tăng cường bài tiết citrat và oxalat, trong khi oxalat với hàm lượng cao có thể làm tăng nguy cơ hình thành sỏi thận.
Râu mèo có vị ngọt, nhạt, hơi đắng, tính mát, mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe như lợi tiểu, thanh nhiệt và trừ phong thấp Theo kinh nghiệm dân gian, râu mèo được sử dụng để điều trị các bệnh như viêm thận, sỏi thận, sỏi mật, tê thấp, phù thũng và viêm gan Râu mèo không chỉ làm tăng lượng nước tiểu mà còn thúc đẩy bài tiết urê, chlorua và acid uric, giúp cải thiện các rối loạn tiêu hóa, bệnh thấp khớp, đau lưng và đau nhức khớp xương Ngoài ra, nó còn có tác dụng tích cực đối với bệnh xung huyết gan và các bệnh đường ruột Cơ chế tác dụng của râu mèo là nhờ sự kết hợp của glycosid với các muối kiềm, và dịch chiết bằng nước cho thấy hàm lượng hoạt chất cao hơn (28.8%).
Nghiên cứu của một nhà khoa học Nhật Bản cho thấy rằng hầu hết flavonoid và doterpenoid chiết xuất từ cây Râu mèo có tác dụng độc đối với tế bào ung thư biểu mô gan chuột nhắt 26 – L5.
Tác d ụ ng ch ố ng oxy hóa [ 8, 13, 19]
Khảo sát về cây thuốc tại Việt Nam cho thấy cây Râu mèo sở hữu hoạt tính chống oxy hóa mạnh mẽ Năm 2007 và 2008, nhiều báo cáo quốc tế đã công nhận tác dụng chống oxy hóa của cây Râu mèo Gần đây, nghiên cứu về chủ đề này đã thu hút sự quan tâm đáng kể.
Nghiên cứu của [13] đã chỉ ra rằng cây Râu mèo có tác dụng làm hạ enzym gan và bảo vệ gan trên mô hình chuột bị gây độc CCl4 cấp tính Kết quả cho thấy khả năng bảo vệ gan của cây này là đáng kể.
Cấu trúc của gan
Gan là cơ quan lớn thứ hai trong cơ thể, chỉ sau da, và bao gồm 4 thùy chính cùng với hơn 50.000 – 100.000 đơn vị chức năng gọi là tiểu thùy Mỗi tiểu thùy có hình dạng trụ, dài vài milimet và đường kính khoảng 2 mm Động mạch gan và tĩnh mạch nhỏ chạy dọc rìa bên ngoài tiểu thùy, cung cấp máu cho bên trong thông qua các kênh nhỏ gọi là sinusoid Các sinusoid này cùng đổ về trung tâm tiểu thùy, hình thành nên tĩnh mạch và đóng vai trò như hệ thống vi tuần hoàn của gan.
Đường là nguồn năng lượng chủ yếu cho não, hồng huyết cầu, cơ bắp và thận Khi hệ tiêu hóa không cung cấp đủ nhiên liệu, gan trở thành cơ quan chính sản xuất và cung cấp đường cho cơ thể, đặc biệt là cho não Trong thời gian nhịn ăn, gan đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì mức đường huyết Tuy nhiên, khi gan bị xơ, khả năng chuyển hóa đường sẽ bị ảnh hưởng, dẫn đến sự dao động không ổn định của lượng đường trong cơ thể.
Sản xuất và chuyển hóa acid béo là quá trình quan trọng, vì acid béo là nguồn năng lượng chủ yếu được dự trữ trong cơ thể, đồng thời là thành phần thiết yếu của nhiều loại mỡ, bao gồm triglyceride Những loại mỡ này giống như những viên gạch xây dựng cho cơ thể, và khi gan bị tổn thương, quá trình này có thể bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
Gan đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển hóa chất béo và cholesterol từ thực phẩm thành lipoprotein, giúp duy trì sức khỏe Nếu không được chăm sóc đúng cách, gan có thể bị tổn thương, dẫn đến tình trạng rạn nứt và dễ đổ vỡ Các chất mỡ này không chỉ là nguồn nguyên liệu quý giá cho cơ thể mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe tổng thể.
Hình 2.9 Cấu trúc của gan
Khe hở xoang tĩnh mạch để cho máu di chuyển
Tế bào Kupffer không chỉ có vai trò quan trọng trong quá trình chuyển hóa mà còn là thành phần thiết yếu của nhiều chất hóa học và hormone Việc điều chỉnh lượng mỡ trong cơ thể là một yếu tố then chốt giúp bảo vệ chúng ta khỏi nhiều loại bệnh tật.
Gan đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển hóa chất đạm, sản xuất khoảng 12 g albumin mỗi ngày, một trong những protein thiết yếu trong cơ thể Albumin không chỉ duy trì áp suất thể tích mà còn vận chuyển các chất hóa học khác nhau Khi gan bị chai, mức albumin giảm, dẫn đến tình trạng phù thủng Ngoài ra, gan cũng sản xuất các yếu tố đông máu; khi gan bị viêm mãn tính, khả năng đông máu giảm, làm tăng nguy cơ chảy máu Thiếu protein cũng khiến bệnh nhân viêm gan dễ bị nhiễm trùng và làm chậm quá trình lành vết thương.
Gan và thận là hai cơ quan chính giúp loại bỏ độc tố trong cơ thể Độc tố tan trong nước được thận loại bỏ, trong khi độc tố tan trong mỡ được gan chuyển hóa thành các chất ít độc hại hơn hoặc dễ hòa tan trong nước Khi gan bị xơ, các độc tố này sẽ tích tụ trong cơ thể, gây hại cho sức khỏe.
Chất mật được sản xuất tại gan và dự trữ trong túi mật, sau đó được giải phóng vào tá tràng để nhũ hóa chất béo trong thức ăn Tuy nhiên, ở người bị xơ gan, khả năng sản xuất chất mật giảm dần, dẫn đến khó khăn trong việc hấp thụ chất béo và có thể gây ra tình trạng sụt ký, thiếu dinh dưỡng, cũng như thiếu các vitamin tan trong mỡ như A, D, E và K.
2.2.2.Các lo ạ i enzym c ủ a gan [28] Để xác định xem gan có bị tổn thương hay không người ta lấy máu xét nghiệm để tìm sự hiện diện của một số loại enzym gan (men gan) có trong máu Bình thường, những enzym này nằm bên trong các tế bào gan, nhưng khi gan bị tổn thương do một nguyên nhân nào đó, chúng được phóng thích vào máu Những loại enzym có trong gan:
Aminotransferas là một trong những loại enzym nhạy cảm và gặp nhiều nhất trong số các enzym của gan Aminotransferase bao gồm aspartat aminotransferase
AST (SGOT) và ALT (SGPT) là những enzym chủ yếu có mặt trong tế bào gan Khi gan bị tổn thương, các enzym này sẽ được phóng thích vào máu, dẫn đến sự gia tăng nồng độ enzym trong máu, từ đó cảnh báo chúng ta về tình trạng tổn thương gan.
In addition to AST and ALT, other liver enzymes such as alkaline phosphatase, 5-nucleotidase, lactate dehydrogenase (LDH), and gamma-glutamyl transpeptidase (GGT) are commonly examined in liver disease assessments.
2.2.3 Nguồn gốc của các enzym gan [28]
Alkalin phosphatase là một enzym gan quan trọng, chủ yếu xuất hiện ở thành các ống mật trong gan và ngoài gan, giúp kết nối các tế bào gan Mức độ alkalin phosphatase tăng cao có thể chỉ ra tổn thương tế bào mật, với nguyên nhân phổ biến nhất là bệnh sỏi mật.
AST (hay SGOT) là một enzym có mặt ở bào tương và ty thể, chủ yếu tập trung tại tế bào gan, tim, cơ vân, thận, não và tụy Enzym này tham gia vào phản ứng chuyển đổi aspartat và alpha-ketoglutarat thành oxaloacetat và glutamat Khi các mô này bị tổn thương, AST được giải phóng vào máu, dẫn đến nồng độ enzym tăng cao, đặc biệt trong trường hợp nhồi máu cơ tim hoặc các rối loạn về cơ Tuy nhiên, AST không phải là enzym đặc hiệu cho tổn thương gan Mức bình thường của AST trong huyết tương dao động từ 5 - 40 đơn vị mỗi lít.
ALT, hay còn gọi là SGPT, là một loại enzyme chủ yếu có mặt trong tế bào gan và một phần nhỏ trong tế bào cơ vân, tim, do đó, sự tăng cao của ALT thường chỉ ra tổn thương tế bào gan hơn so với AST Enzyme này xúc tác cho phản ứng transamination, chuyển nhóm amino từ Alanin sang alpha-ketoglutarat, tạo ra glutamat và pyruvat Alanin đóng vai trò quan trọng trong chu trình glucose và cung cấp năng lượng cho sự co cơ Mức ALT bình thường dao động từ 7 đến 56 đơn vị trong mỗi lít huyết tương.
− Gamma Glutamyl Transpeptidase (GGT) là enzym ở tế bào thành ống mật
2.2.4 Nguyên nhân gây tăng enzym gan [25, 28]
Có rất nhiều nguyên nhân gây tăng enzym gan nhưng thường gặp là:
Viêm gan virus A, B, C, D có thể gây ra hai dạng viêm gan: cấp tính và mãn tính Trong viêm gan cấp tính, nồng độ enzym gan ALT và AST có thể tăng cao hơn 8 lần so với mức bình thường Ngược lại, trong viêm gan mãn tính, mức tăng của AST và ALT chỉ khoảng 2 lần so với chỉ số bình thường, nhưng sự gia tăng này kéo dài trên 6 tháng.
Mô hình gan in vitro và in vivo
2.3.1 Mô hình gan in vitro [6, 13, 14]
Trong những thập kỷ qua, mô hình in vitro đã phát triển nhanh chóng nhờ vào sự tiến bộ của các phương pháp nuôi cấy tế bào trong phòng thí nghiệm, mang lại nhiều ưu điểm vượt trội.
− Thời gian làm thí nghiệm dù là khảo sát độc cấp tính hay mãn tính đều ngắn hơn so với in vivo
Lượng chất độc và mẫu thử nghiệm được sử dụng giảm thiểu, cho phép sàng lọc đồng thời nhiều chất và nồng độ tác dụng lớn.
Về mặt đạo đức sinh học, việc thử nghiệm trên con người bằng cách gây độc và sau đó cho sử dụng thuốc chữa trị là không thể chấp nhận khi chưa xác định rõ nồng độ và thời gian sử dụng thuốc Mô hình in vitro có thể giúp giảm thiểu số lượng động vật cần thiết trong nghiên cứu, góp phần bảo vệ động vật và nâng cao tính an toàn trong thử nghiệm thuốc.
Mô hình in vitro đang ngày càng phát triển và có khả năng khắc phục những hạn chế của các phương pháp truyền thống nhờ việc sử dụng lượng mẫu lớn và khả năng lặp lại nhiều lần Trong số các mô hình in vitro, mô hình gan được phân loại đa dạng, bao gồm phân lập cả buồng gan, mô hình cắt lớp mỏng mô gan, và tế bào đơn Việc lựa chọn mô hình phù hợp sẽ phụ thuộc vào mục đích nghiên cứu và điều kiện thí nghiệm cụ thể.
2.3.2 Mô hình gan in vivo [6]
Gan là một cơ quan quan trọng trong cơ thể, được coi như nhà máy hóa học, có chức năng hấp thụ amino acid, lipid, carbohydrate và vitamin Nó không chỉ dự trữ và chuyển hóa các chất mà còn phóng thích chúng vào máu và dịch mật Do đó, gan đóng vai trò chính trong việc chuyển hóa các chất ngoại sinh, bao gồm hàng ngàn chất có thể gây độc cho gan.
Mô hình in vivo cho phép kiểm tra tác động tổng thể của một chất trong cơ thể, bởi vì khi được đưa vào, chất này không chỉ ảnh hưởng đến một cơ quan mà còn tác động đến các bộ phận xung quanh Điều này lý giải tại sao một loại thuốc có thể phù hợp với người này nhưng lại không hiệu quả với người khác.
Carbon tetrachlorid ( CCl 4 )
CCl4 là một chất độc hại cho gan, đã được xác định là nguyên nhân gây ra bệnh sơ gan cấp tính và mãn tính, cùng với nguy cơ ung thư gan Ngoài ra, CCl4 còn có khả năng gây mất đoạn nhiễm sắc thể Chất này thường được sử dụng trong các nghiên cứu để tạo ra tổn thương gan trên mô hình động vật.
Tổng quan về gốc tự do
Trong hóa học, gốc tự do là các nguyên tử, nhóm nguyên tử hoặc phân tử có electron lẻ ở lớp ngoài cùng Những electron này có năng lượng cao và không ổn định, khiến chúng dễ dàng tham gia vào nhiều phản ứng hóa học, bao gồm phản ứng oxy hóa - khử và phản ứng polymer hóa.
Gốc tự do hình thành khi có sự đứt gãy đồng thời các liên kết cộng hóa trị, quá trình này yêu cầu năng lượng Ngoài ra, phản ứng oxy hóa khử một điện tử cũng có thể tạo ra gốc tự do.
Ví dụ: phản ứng Fenton tạo gốc tự do HO • từ H2O2 dưới sự xúc tác của
Fe 2+ là một ví dụ điển hình của một phản ứng oxy hóa khử của một điện tử
Gốc tự do phát sinh từ hai nguồn : nguồn nội sinh, và ngoại sinh
Nguồn nội sinh là các gốc tự do do cơ thể sản xuất thông qua các quá trình sinh lý như hô hấp tế bào và các quá trình bệnh lý như viêm nhiễm Các enzym oxy hóa và ion kim loại chuyển tiếp cũng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra gốc tự do Ví dụ, hệ thống enzym oxy hóa trong cơ thể, bao gồm xathin oxidase, NADPH oxidase, nitric oxide synthase và myeloperoxidase, có khả năng tạo ra các gốc tự do như O2-• và NO•.
Ngoài các yếu tố nội sinh, gốc tự do còn được hình thành trong cơ thể do những tác nhân ngoại sinh như ô nhiễm môi trường, bức xạ, khói thuốc lá và ozone.
Stress oxi hóa xảy ra khi sự hình thành gốc tự do vượt quá khả năng kiểm soát của hệ thống kháng oxi hóa trong cơ thể Hiện tượng này xảy ra khi nồng độ chất chống oxi hóa quá thấp, không đủ để hấp thu gốc tự do trước khi chúng bùng nổ Các gốc tự do sẽ tấn công các phân tử lipid, protein và DNA, và nếu mức độ stress oxi hóa quá cao, nó có thể dẫn đến cái chết của tế bào.
Quá trình lão hóa là sự biến đổi theo thời gian liên quan đến thoái hóa chức năng sinh học, chủ yếu do rối loạn và đột biến gen Các gốc tự do như superoxid và hydroxyl tương tác với phân tử di truyền, gây ra sự rối loạn này Chúng cũng có thể tác động đến collagen, protein quan trọng của mô liên kết, dẫn đến sự lão hóa của các bộ phận cơ thể Sự hư hại collagen là nguyên nhân chính gây ra các vết nhăn trên da, đánh dấu sự xuất hiện của lão hóa.
Quá trình peroxyt lipid: Các tế bào được bao bọc bởi một màng lipid kép
Lipid có cấu trúc chứa nhiều gốc không no, khiến chúng dễ dàng bị các gốc tự do tấn công Quá trình này được gọi là peroxyt hóa lipid.
Chất chống oxi hóa
Chất chống oxy hóa có khả năng can thiệp vào các phản ứng dây chuyền của gốc tự do, từ đó tạo ra các gốc tự do bền vững và ít hoạt động hơn.
Chất chống oxi hoá có khả năng nhận điện tử tự do từ các gốc tự do hoạt động, giúp biến chúng thành các gốc tự do kém hoạt động, từ đó ngăn chặn sự hình thành gốc tự do mới và kết thúc chuỗi phản ứng Các chất này bao gồm enzym chống oxy hóa như superoxid dimutase, catalas, glutathion peroxidase, cũng như các vitamin chống oxi hoá như vitamin C và E, đặc biệt là các chất chống oxy hóa có nguồn gốc tự nhiên như carotenoid, phenol và polyphenol.
Chất chống oxi hóa là những hợp chất có khả năng can thiệp vào các phản ứng dây chuyền của các gốc tự do, giúp làm giảm sự hoạt động của chúng và bảo vệ tế bào khỏi tổn thương.
Giới thiệu về chất Silymarin
Silymarin là một hỗn hợp flavonoid chiết xuất từ quả cây Cúc gai (Sylibum marianum), được sử dụng để điều trị vàng da và rối loạn đường mật Chất này có khả năng ổn định màng tế bào, ngăn chặn sự xâm nhập của độc tố, giúp bảo vệ tế bào khỏi tổn thương Nhờ đó, Silymarin góp phần duy trì cấu trúc và chức năng của tế bào.
Silymarin có khả năng ức chế sự hình thành tổ chức xơ ở gan và giảm lắng đọng collagen, từ đó ngăn ngừa xơ gan Nó cũng bảo vệ tế bào gan, tăng cường chức năng gan và kích thích sự phát triển của các tế bào gan mới để thay thế những tế bào bị tổn thương Ngoài ra, Silymarin còn hỗ trợ phục hồi các tế bào gan hư hại, có tác dụng chống peroxyd hóa lipid, chống viêm, cải thiện triệu chứng bệnh gan và giảm nồng độ enzym gan trong máu.
Silymarin là một sản phẩm đã được kiểm nghiệm và chứng minh có tác dụng phục hồi gan hiệu quả Được bào chế thành thuốc và sử dụng phổ biến trên thị trường, Silymarin thường được dùng làm chất chuẩn trong các thí nghiệm để so sánh và đối chiếu tác dụng phục hồi và bảo vệ gan với các cao chiết và phân đoạn chiết của mẫu thử khác.
Silymarin là một thành phần phổ biến trong các sản phẩm hỗ trợ gan, bao gồm M - silymarin, chiết xuất từ cây Kế, giúp điều trị viêm gan cấp và mạn tính, suy gan, gan nhiễm mỡ, cũng như bảo vệ và phục hồi chức năng gan cho những người tiêu thụ rượu bia và bị ngộ độc thực phẩm Ngoài ra, sản phẩm Super thisilyn và Milk thistle cũng chứa silymarin chiết xuất từ cây Cúc gai và cây Kế, tương ứng.
Hình 2.13: Các sản phẩm của Silymarin Hình 2.12 Cấu trúc của Silymarin
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nguyên vật liệu nghiên cứu
Nghệ tươi được thu hái tại Tây Ninh, sau đó được loại bỏ tạp chất và phơi khô ở nhiệt độ 50 – 60 độ C nhằm hạn chế sự phân hủy của các hợp chất tự nhiên trong dược liệu Bộ phận sử dụng chủ yếu là thân và lá của cây nghệ.
− Râu mèo được thu hái ở Thủ đức
Sau khi đạt độ ẩm yêu cầu, tất cả dược liệu sẽ được xay nhỏ để chuẩn bị cho quá trình chiết thu cao Trước khi tiến hành chiết xuất, dược liệu xay khô sẽ được kiểm tra độ ẩm bằng máy đo độ ẩm để đảm bảo chất lượng.
− Sơ đồ xử lí nguyên liệu thô:
Nguyên liệu làm sạch phơi khô sấy (55 – 60 0 C) xay nhỏ mẫu nguyên liệu
Silymarin tinh khiết được cung cấp từ phòng thí nghiệm khoa Hóa, trường Đại học Khoa Học Tự Nhiên TP.HCM, và được sử dụng làm chất chuẩn để đối chiếu và so sánh với các mẫu thí nghiệm.
Chuột nhắt trắng đực (Mus musculus var Albino) là giống chuột khỏe mạnh, không mắc bệnh, nhanh nhẹn với lông mượt, đuôi nhọn và rõ tĩnh mạch, cùng với đôi mắt hồng, có trọng lượng khoảng 23 – 25 g mỗi con Những con chuột này được cung cấp bởi Viện Pasteur Nha Trang và được nuôi tại phòng thí nghiệm Bộ môn Dược Lý, Khoa Dược, trường Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh.
Chuột được nuôi trong bocal có lót trấu trong 7 ngày, mỗi bocal chứa 10 con và có nắp lưới Chúng được cho uống nước bằng ống xilanh sạch và ăn cám viên chuyên dụng từ Viện Pasteur Nha Trang, cùng với giá Môi trường nuôi chuột cần thông thoáng, mát mẻ và sạch sẽ, với trấu được thay ba ngày một lần.
Hình 3.1: Bocal nuôi chuột Hình 3.2: Nắp lưới, thức ăn
Hình 3.3: Ống uống nước Hình 3.4: Dụng cụ nuôi chuột
3.1.2 D ụ ng c ụ , thi ế t b ị và hóa ch ấ t
- Pippette man và đầu típ
- Pippette 1ml, 2ml, 5ml, 10ml
- Ống xi lanh 1ml, 5ml, 10ml
- Bocal và nắp lưới để nuôi chuột
- Kim tiêm cho chuột uống thuốc
- Bình định mức 100 ml, 1000 ml
- Bình lắng gạn 3.1.2.2.Thiết bị
- Máy li tâm Hettich – Mikro 200
- Máy đo quang phổ UV – Vis
- Máy cô quay chân không Buchi
- Máy xác định độ ẩm Sartorius
- Ống xi lanh 1ml, 5ml, 10ml
- EDTA 0,1 % (Bộ môn Sinh hoá)
− Chiết xuất các loại cao chiết
Khảo sát tác dụng hạ enzym gan của cao chiết ethyl acetat và cao chiết nước từ cây Râu mèo và cây Nghể trên chuột nhắt trắng bị nhiễm độc tính mãn do CCl4 Nghiên cứu này nhằm đánh giá hiệu quả của các chiết xuất thực vật trong việc giảm thiểu tổn thương gan do độc tố Kết quả cho thấy các cao chiết có khả năng hỗ trợ phục hồi chức năng gan, mở ra tiềm năng ứng dụng trong điều trị bệnh gan.
− So sánh tác dụng hạ enzym gan của các loại cao chiết (cao ethyl acetat, cao nước) của hai loại dược liệu với nhau
− So sánh tác dụng hạ enzym gan của chất tinh khiết quercitrin với các cao chiết
Phương pháp nghiên cứu
Định danh nguyên liệu là quá trình mô tả hình thái thực vật tại nơi mọc, đối chiếu với các hình ảnh và tài liệu thực vật học Việc này cũng bao gồm so sánh mẫu cây với các mẫu cây ở vườn dược liệu thuộc Khoa Dược, Trường Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh.
- Độ ẩ m: theo phụ lục 5.16 trong DĐVN III
3.2.2 Quy trình chiết xuất dược liệu.
3.2.2.1 Ph ươ ng pháp chi ế t đ un h ồ i l ư u
Trong quá trình chiết xuất, các tiểu phần chất rắn tương tác với dung môi trong điều kiện đồng nhất, dẫn đến sự hòa tan hoàn toàn của các chất tan trong dung môi, tạo thành dung dịch và dịch chiết Sự hòa tan này ít bị ảnh hưởng bởi các chất không tan, nhưng các chất tan nằm trong tế bào và được ngăn cách bởi vách cellulose, do đó, chúng cần vượt qua lớp vách tế bào trước khi vào dịch chiết Quá trình này thường được gọi là chiết xuất các chất tan từ tổ chức sinh học.
* Phương pháp chiết xuất đun hồi lưu
Tóm tắt phương pháp: Cân mẫu cho vào bình tam giác
Ngâm trong dung môi và đun hoàn lưu trong 30 phút, thực hiện 3 lần Sau đó, lọc qua phễu thủy tinh và loại bỏ dung môi dưới áp suất giảm cho đến khi thu được cao rắn.
3.2.2.2 Ph ươ ng pháp đ i ề u ch ế cao n ướ c (H) (xem sơ đồ 3.1).
Cân 50g dược liệu và cho vào erlen nút mài 250 ml, sau đó làm ẩm Đun hồi lưu trong 30 phút kể từ lúc sôi, tiếp tục cho đến khi thử 3 giọt dung dịch chiết trên mặt kính đồng hồ không còn để lại cặn Cuối cùng, lọc qua phễu thủy tinh và gộp dịch lọc nước (H), loại dung môi ở áp suất giảm cho đến khi thu được cao (H).
Tải bản FULL (66 trang): https://bit.ly/2TJefis
Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net
3.2.2.3 Ph ươ ng pháp đ i ề u ch ế cao ethyl acetat (EtOAc)
Cân 100 g dược liệu đã xay thành bột thô, sau đó làm ẩm bằng cồn 96% trong 30 phút Tiến hành chiết xuất dược liệu bằng cách đun hồi lưu trong 30 phút Cuối cùng, loại bỏ dung môi từ dịch chiết cồn dưới áp suất giảm để thu được cao cồn toàn phần.
Hòa cao cồn toàn phần trong hỗn hợp MeOH - H2O với tỷ lệ 1:4 để thu được dịch MeOH - H2O Tiến hành lắc dịch với dung môi CHCl3 cho đến khi không còn cặn trên bề mặt kính đồng hồ sau khi thử 3 giọt dung dịch chiết Cuối cùng, loại bỏ dung môi dưới áp suất giảm để thu được cao CHCl3.
Dịch chiết MeOH – H2O sau khi lắc với CHCl3 sẽ tiếp tục lắc với ethyl acetat cho đến khi không còn cặn trên bề mặt kính Sau đó, dịch chiết được loại bỏ dung môi dưới áp suất giảm, thu được cao EtOAc.
Xác định phần trăm cao thu được
Phần trăm cao thu được
% Cao thu được m cao: khối lượng cao thu được (g) m : khối lượng dược liệu đem chiết (g) m cao m dl – (m dl x w dl) x 100%
Bã dược liệu Dịch lọc H
Sơ đồ 3.1: Phương pháp điều chế cao nước (H)
Tải bản FULL (66 trang): https://bit.ly/2TJefis
Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net