VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 VẬT LIỆU, ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Đối tượng thí nghiệm
Đậu bắp Albelmoschus esculentus, dược liệu được thu mua dưới dạng nguyên trái còn tươi.
Hình 2.1 Trái đậu bắp Albelmoschus esculentus
Hạt methi Trigonela foenum - graecum L được thu mua tại Công ty thảo dược Thế Giới, quận Phú Nhuận, TPHCM Dược liệu mua về dưới dạng hạt, khô
Hình 2 2 Hạt methi Trigonela foenum - graecum L
Rễ cây hoàng liên Rhizoma coptidis được thu mua tại Viện Y dược học Dân tộc Tp.HCM Dược liệu mua về dưới dạng rễ còn tươi
Hình 2 3 Rễ cây hoàng liên Rhizoma coptidis
Trà kombucha được lên men bằng con men tại phòng thí nghiệm Sinh lý động vật, trường đại học Mở thành phố Hồ Chí Minh
Hình 2 4 Trà Kombucha nuôi trong bình thủy tinh
Động vật thí nghiệm
Chuột bạch (Mus musculus var Albino) có trọng lượng trung bình từ 20 đến 25 gram, được thu nhận từ Viện Pasteur TP.HCM Chúng được nuôi dưỡng trong điều kiện phòng thí nghiệm Sinh lý Động vật của Trường Đại học, với chế độ ăn uống đầy đủ bao gồm nước và thức ăn viên.
Mở TpHCM, chu kỳ sang tối 12/12, nuôi ổn định 2 – 4 ngày trước khi đưa vào thí nghiệm
Hình 2 5 Chuột bạch Mus musculus var Albino
Dụng cụ - Thiết bị - Hóa chất
- Bình thủy tinh (ngâm mẫu)
- Phễu thủy tinh, giấy lọc
- Kim tiêm 1 mL 25G (đầu kim tù)
- Ống trộn hồng cầu, bạch cầu
- Kính hiển vi quang học (Olympus CX21)
Hình 2 6 Máy đo đường huyết (A), kính hiển vi quang học (B)
Hình 2 7 Buồng đếm hồng cầu (A), ống trộn hồng cầu (B) và ống trộn bạch cầu
- Dung dịch muối sinh lý 0.9%
- Thuốc alloxan (Sigma), thuốc gliclazide (thuốc gliclazide làm giảm đường huyết bằng cách kích thích sự tiết insulin từ các tế bào β của đảo Langerhans)
Hình 2 8 Alloxan Monohydrate (Sigma) và công thức cấu tạo
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Thu nhận cao chiết cồn từ trái đậu bắp, hạt methi và rễ cây hoàng liên [3]
- Tiến hành xắt lát đậu bắp ra thành từng lát mỏng
- Phơi khô đậu bắp và rễ cây hoàng liên trong bóng râm trong vòng 24 – 48 tiếng
- Tiến hành xay nhỏ đậu bắp, hạt methi, rễ hoàng liên thành bột
- Chia đều lượng bột của ba loại thảo dược vào các bình thủy tinh, ngâm với cồn
85 o với tỷ lệ 1 lít cồn : 1 kg bột rễ hoàng liên
- Tiến hành đậy kín miệng bình
- Ngâm trong dung dịch cồn 85 o trong vòng 5 ngày
- Tiến hành lọc và thu nhận dịch chiết lần 1 Phần bã tiếp tục ngâm với cồn 85 o (4 lần)
- Tổng số dịch chiết thu nhận tiến hành cô đuổi dung môi, thu được cao sệt
Sơ đồ 2.1 Quy trình thu nhận cao chiết ethanol từ đậu bắp, hoàng liên, methi
2.2.2 Làm trà kombucha theo một công thức nhất định
Đun 3 L nước với 300 g đường Cho sôi trong 5 – 10 phút
Sau khi đun xong, cho sáu gói trà Lipton vào trong vòng 15 phút, sau đó để nguội
Chuyển dung dịch trà sang bình đựng, bổ sung 10 g con men và 10 mL dịch trà
Đậy lại bằng vải mùng, ủ ở nhiệt độ phòng trong khoảng 6 – 15 ngày, tránh ánh sáng trực tiếp và tránh để tiếp xúc với vật bằng kim loại
Tiến hành đo pH hàng ngày trong quá trình ủ
Trà đưa vào nghiên cứu có pH = 2,5 – 3,0 Đậu bắp xắt lát mỏng, phơi trong bóng râm 48 – 72 tiếng
Tiến hành xay nhỏ dược liệu thành bột
Cho dược liệu vào túi vải, ngâm với cồn 85% tỉ lệ 1:1trong bình thủy tinh Đậy kín miệng bình và ngâm dược liệu trong vòng 5 ngày
Phần bã tiếp tục được ngâm chiết với cồn 85%
Cô đuổi dung môi thu được cao sệt
Lọc và thu nhận dịch chiết lần 1
Thu tổng số dịch chiết Hoàng liên
Trà thành phẩm được đựng trong các chai nhỏ, bảo quản ở nhiệt độ 5 o C
2.2.3 Xây dựng mô hình chuột tiểu đường [3]
Tiến hành gây thử nghiệm chuột tiểu đường bằng thuốc Alloxan
Chuột thí nghiệm được tiến hành nuôi ổn định trong vòng 2 – 3 ngày trước khi đưa vào thí nghiệm
Nghiệm thức thí nghiệm: 10 con Tiến hành tiêm phúc mạc Alloxan với liều lượng 200 mg/kg
Sau 12 giờ tiêm Alloxan, tiến hành tiêm phúc mạc 0,1 mL dung dịch Glucose 50%
Sau 72 giờ, tiến hành kiểm tra lượng huyết chuột bằng máy đo đường huyết
Nghiên cứu đã tiến hành thí nghiệm trên những con chuột có mức đường huyết vượt quá 200 mg/dL để khảo sát tác dụng hạ đường huyết của cao chiết ethanol từ đậu bắp, rễ cây hoàng liên, hạt methi và trà kombucha.
Khảo sát tác dụng hạ đường huyết của cao chiết cồn từ trái đậu bắp, hạt methi và rễ cây hoàng liên đã được thực hiện, nhằm đánh giá hiệu quả của các thành phần tự nhiên này trong việc kiểm soát bệnh tiểu đường.
Tiến hành tạo chuột tiểu đường theo kết quả mô hình thí nghiệm trên Những con chuột đạt lượng đường huyết trên 200 mg/dL đưa vào thí nghiệm
- Chuột được nuôi ổn định trong vòng 3 ngày
- Gây tiểu đường cho chuột
Chia chuột thành 6 lô thí nghiệm để nghiên cứu tác động của các loại chiết xuất và sản phẩm khác nhau Lô đối chứng âm sử dụng nước cất, trong khi lô đối chứng dương uống thuốc Gliclazide Lô 1 được cho uống cao chiết đậu bắp với liều lượng 40 g/kg, lô 2 uống cao chiết hạt methi với liều lượng 30 g/kg, lô 3 sử dụng cao chiết rễ cây hoàng liên với liều lượng 150 mg/kg, và lô 4 được cho uống sản phẩm trà Kombucha với liều lượng 0,09 ml trà/con/ngày (2 lần/ngày), pha trong nước cất vô trùng.
Sơ đồ 2 2 Bố trí thí nghiệm khảo sát hạ đường huyết
Nuôi ổn định trong 3 ngày
Gây tiểu đường cho chuột
Chia lô thí nghiệm (7 con/lô) Đối chứng âm Đối chứng dương Thí nghiệm 1 uống cao chiết đậu bắp 40 g/kg
Thí nghiệm 2 uống cao chiết hạt methi
Mỗi ngày, hãy ăn 30 g/kg thức ăn viên và uống đủ nước Ngoài ra, cần uống thuốc Gliclazide theo chỉ định Để tăng cường hiệu quả, hãy bổ sung dịch chiết cao với tỉ lệ tương ứng hai lần mỗi ngày.
Thí nghiệm 3 uống cao chiết rễ cây hoàng liên 150 mg/kg
Kiểm tra trọng lượng, số lượng hồng cầu, bạch cầu, chỉ số đường huyết vào các ngày 0, 5, 10, 15, 20
Hình 2 10 Lô chuột được dùng thí nghiệm
Hình 2 11 Thao tác cho chuột uống
2.2.1.1 Theo dõi số lượng hồng cầu
Vệ sinh buồng đếm, ống trộn hồng cầu bằng nước cất, cồn 70 o
Dùng ống trộn hồng cầu hút máu đuôi chuột đến vạch 0,5
Hút tiếp dung dịch trộn hồng cầu đến vạch 101 máu đã được pha loãng 200 lần
Bịt ngón tay vào 2 đầu ống và lắc nhẹ nhàng
Bỏ 3 giọt đầu, sau đó cho 1 giọt vào buồng đếm đã đậy sẵn lamelle bằng cách nhỏ sát cạnh lamelle
Ấn nhẹ lamelle cho ép chặt vào buồng đếm tránh cho hồng cầu không bị trôi hoặc đè lên nhau
33 Đếm số lượng hồng cầu
Đặt lên kính hiển vi và đếm số lượng hồng cầu ở vật kính 40X
Đếm số lượng hồng cầu trong 4 ô ở 4 góc và 1 ô ở giữa của vùng E Trong mỗi ô, cần xác định số lượng hồng cầu nằm hoàn toàn trong ô và những hồng cầu nằm trên 2 cạnh (cạnh trên và cạnh bên phải).
Đếm 2 lần ta được kết quả A1, A2
Tính số lượng hồng cầu
Trong 5 ô lớn có 80 ô nhỏ Vậy số hồng cầu trong mỗi ô nhỏ là: A/80
Thể tích mỗi ô nhỏ là:
Hồng cầu được đếm 2 lần ở 2 buồng đếm khác nhau nên: A = (A1 + A2)/2
Như vậy công thức tính số hồng cầu/mm 3 máu là:
N = A/80 x 4000 x 200 = A x 10000 (tế bào/mm3) Hay N = A x 10 7 (tế bào/mL máu)
Với N: số lượng hồng cầu trong 1 mm 3 máu
A: số lượng hồng cầu trung bình ở cả 2 buồng đếm
A1: số lượng hồng cầu ở buồng đếm thứ 1
A2: số lượng hồng cầu ở buồng đếm thứ 2
Hình 2 12 Hồng cầu trong vi trường dưới sự quan sát của kính hiển vi
2.2.1.2 Theo dõi số lượng bạch cầu
Vệ sinh buồng đếm, ống trộn bạch cầu theo thứ tự bằng nước cất, cồn 70 o
Dùng ống trộn bạch cầu hút máu đuôi chuột đến vạch 0,5
Hút tiếp dung dịch trộn bạch cầu đến vạch 11 máu đã được pha loãng 20 lần
Bịt ngón tay vào 2 đầu ống và lắc nhẹ nhàng
Bỏ 3 giọt đầu, sau đó cho 1 giọt vào buồng đếm đã đậy sẵn lamelle bằng cách nhỏ sát cạnh lamelle
Ấn nhẹ lamelle cho ép chặt vào buồng đếm tránh cho hồng cầu không bị trôi hoặc đè lên nhau Đếm số lượng bạch cầu
Đặt lên kính hiển vi và đếm số lượng hồng cầu ở vật kính 40X
Đếm số lượng bạch cầu ở 4 ô lớn ở 4 góc buồng đếm Trong mỗi ô, ta đếm số lượng bạch cầu nằm gọn trong ô và nằm trên 2 cạnh (trên, bên phải)
Đếm 2 lần ta được kết quả B1, B2
Tính số lượng bạch cầu
Trong 4 ô lớn có 64 ô nhỏ Vậy số bạch cầu trong mỗi ô nhỏ là: B/64
Thể tích mỗi ô nhỏ là: V = 1/4 mm x 1/4 mm x 1/10 mm = 1/160 mm 3
Bạch cầu được đếm 2 lần ở 2 buồng đếm khác nhau nên:
Như vậy công thức tính số bạch cầu/mm 3 máu là:
N = B/64 x 160 x 20 = B x 50 (tế bào/mm 3 ) Hay N = B x 5 x 10 4 (tế bào/mL máu)
Với N: số lượng bạch cầu trong 1 mm 3 máu B: số lượng hồng cầu trung bình ở cả 2 buồng đếm
B1: số lượng hồng cầu ở buồng đếm thứ 1
B2: số lượng hồng cầu ở buồng đếm thứ 2
2.2.1.3 Theo dõi chỉ số đường huyết của chuột
Trước khi kiểm tra chỉ số đường huyết, ta không cho chuột ăn trong vòng từ 6 -
8 giờ Trong khoảng thời gian này ta chỉ cho chuột uống nước Sau đó, ta lấy máu ở đuôi chuột và kiểm tra bằng máy đo đường huyết
Hình 2 13 Thao tác lấy máu đuôi chuột
Trong điều kiện bình thường, mức glucose trong máu của chuột là 100 mg/dL Khi chuột cần sử dụng nhiều glucid do lao động nặng, hưng phấn thần kinh hoặc sốt, mức glucose có thể tăng lên từ 120 đến 150 mg/dL Đặc biệt, khi chuột mắc bệnh tiểu đường, mức đường huyết sẽ đạt ≥ 200 mg/dL.
PHẦN 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
KẾT QUẢ CAO CHIẾT THU ĐƯỢC
Hình 3 1 Dịch chiết ethanol từ đậu bắp, methi, rễ cây hoàng liên
Hình 3 2 Dịch chiết đậu bắp, methi, rễ cây hoàng liên sau khi cô tạo thành cao
KẾT QUẢ GÂY THỬ NGHIỆM CHUỘT TIỂU ĐƯỜNG
Chuột trước khi đưa vào thí nghiệm được nuôi ổn định trong vòng 3 – 4 ngày, mức độ đường huyết đều ở trạng thái bình thường là 134 mg/dL
Thí nghiệm gây tiểu đường trên chuột được tạo bằng cách tiêm alloxan vào phúc mạc màng bụng với liều 200 mg/kg
Trong một thí nghiệm với 10 con chuột, sau khi tiêm alloxan, đã tiến hành kiểm tra đường huyết sau 3 ngày và nhận thấy có 7 con có chỉ số đường huyết vượt quá 200 mg/dL Chỉ số đường huyết trung bình của các con chuột này là 368,3 mg/dL, cho thấy tỉ lệ thành công của thí nghiệm với liều lượng 200 mg/kg đạt 70%.
Hình 3 3 Thao tác kiểm tra đường huyết chuột (A); kết quả kiểm tra đường huyết chuột đã bị tiểu đường (B)
KẾT QUẢ KHẢO SÁT TÁC DỤNG HẠ ĐƯỜNG HUYẾT CỦA CAO CHIẾT CỒN TỪ HẠT METHI VÀ TRÁI ĐẬU BẮP TRÊN MỘT SỐ CHỈ TIÊU SINH LÝ CHUỘT VÀ CHỈ TIÊU ĐƯỜNG HUYẾT
Trong nghiên cứu này, những con chuột bị tiểu đường được chọn để thực hiện thí nghiệm, trong đó không chỉ theo dõi chỉ số đường huyết mà còn các chỉ số sinh lý khác như hồng cầu, bạch cầu và cân nặng Mục tiêu là khảo sát mức độ ảnh hưởng của các loại cao chiết đến các chỉ tiêu này Các chỉ tiêu của chuột sẽ được theo dõi đều đặn trong vòng 20 ngày khi chuột sử dụng các loại cao chiết.
Trong thí nghiệm này, tôi đã khảo sát khả năng hạ đường huyết của cao chiết cồn từ trái đậu bắp, hạt methi, rễ cây hoàng liên và trà kombucha trên mô hình chuột tiểu đường Các lô thí nghiệm bao gồm: lô 1 là đối chứng âm, lô 2 là đối chứng dương sử dụng thuốc gliclazide, lô 3 cho uống cao chiết cồn từ đậu bắp với liều 40 g/kg, lô 4 cho uống cao chiết cồn từ hạt methi với liều 30 g/kg, lô 5 cho uống cao chiết cồn từ rễ cây hoàng liên với liều 150 mg/kg, và lô 6 cho uống trà kombucha với liều 0,09 ml Đường huyết của chuột được khảo sát vào các ngày N0, N5, N10, N15, N20.
Bảng 3.1 Bảng kết quả thể hiện đường huyết (mg/dL) chuột qua các ngày thí nghiệm
Lô cao rễ hoàng liên
Hình 3 4 Đồ thị biểu diễn sự biến thiên đường huyết chuột
Bảng số liệu và đồ thị minh họa sự biến động đường huyết của chuột qua các ngày thí nghiệm, dựa trên giá trị đường huyết trung bình của bảy cá thể chuột trong mỗi lô thí nghiệm Vào ngày N0, giá trị đường huyết của chuột ở tất cả các lô không có sự khác biệt.
Theo bảng số liệu 3.1 và bảng xử lý thống kê ở phụ lục 1, có 40 khác biệt ở mức độ tin cậy 95% Kết quả cho thấy giá trị đường huyết của chuột ở ngày N0 là giống nhau Tổng quát, giá trị đường huyết của lô đối chứng dương và ba lô cho uống cao chiết đậu bắp, methi, hoàng liên đều giảm theo thời gian thí nghiệm, trong khi lô cho uống trà kombucha không có sự giảm đáng kể về chỉ số đường huyết.
Kết quả so sánh giá trị đường huyết qua các ngày của từng lô bằng ANOVA một nhân tố trong phần mềm STATGRAPHICS Plus cho thấy lô đối chứng âm và lô uống trà kombucha không có sự khác biệt có ý nghĩa ở mức độ tin cậy 95%, chứng tỏ chuột vẫn bị tiểu đường do giá trị đường huyết không thay đổi Trong khi đó, lô đối chứng dương và lô uống cao đậu bắp, methi và hoàng liên cho thấy sự khác biệt về giá trị đường huyết, với các ngày N5, N10, N15 và N20 đều có sự khác biệt có ý nghĩa so với ngày N0 ở mức độ tin cậy 95% Đồ thị cho thấy lô đối chứng dương và lô uống cao đậu bắp 40 g/kg có đường huyết giảm nhanh và đều, trong khi lô uống cao hoàng liên 150 mg/kg có sự giảm chậm nhưng trở lại bình thường vào ngày N20 Lô uống cao methi có đường huyết giảm đều qua các ngày N5, N10 nhưng giảm chậm từ ngày N15 đến N20.
Nghiên cứu cho thấy cả ba loại cao chiết đều có tác dụng hạ đường huyết ở chuột Đặc biệt, cao chiết đậu bắp giúp giảm đường huyết một cách ổn định hơn so với cao chiết methi và cao chiết rễ cây hoàng liên Để xác định liều lượng tối ưu và ảnh hưởng đến sức khỏe chuột trong suốt thí nghiệm, tôi đã tiến hành khảo sát các chỉ tiêu sinh lý của chuột song song.
Chỉ tiêu tổng lượng hồng cầu được đánh giá vào các ngày N0, N5, N10, N15 và N20 trong thí nghiệm nhằm phân tích tác động của các loại cao chiết đến sinh lý chuột Kết quả cho thấy sự biến thiên tổng lượng hồng cầu ở từng lô thí nghiệm.
Bảng 3.2 Bảng kết quả thể hiện hồng cầu chuột qua các ngày thí nghiệm
Lô cao rễ hoàng liên
Hình 3 5 Đồ thị biểu diễn sự biến thiên hồng cầu chuột
Bảng số liệu và đồ thị minh họa sự biến thiên của hồng cầu ở chuột qua các ngày thí nghiệm, dựa trên giá trị tổng lượng hồng cầu trung bình của 7 con chuột trong từng lô Kết quả cho thấy sự thay đổi rõ rệt trong tổng lượng hồng cầu của chuột sau thời gian thí nghiệm.
Kết quả thí nghiệm cho thấy tổng lượng hồng cầu ở các lô chuột thí nghiệm vào ngày N0 đều vượt quá mức bình thường (500 – 950 x 10^4 tế bào/mm^3), chứng tỏ rằng các chuột này đang ở trạng thái sinh lý không ổn định Sự không ổn định này có thể liên quan đến việc tất cả chuột thí nghiệm đều có chỉ số đường huyết vượt quá 500 mg/dL.
Theo đồ thị, chỉ số hồng cầu của các con chuột ở các lô thí nghiệm vào ngày N0 không có sự khác biệt đáng kể Tuy nhiên, từ ngày N5, tổng lượng hồng cầu ở các lô đối chứng dương và các lô sử dụng cao đậu bắp, hạt methi và hoàng liên đều giảm so với ngày N0 và tiếp tục giảm đến ngày N20 Trong khi đó, lô đối chứng âm và lô uống trà kombucha có chỉ số hồng cầu tăng dần qua các ngày thí nghiệm, vượt quá giới hạn sinh lý bình thường Dù lượng hồng cầu ở bốn lô thí nghiệm vào ngày N20 vẫn ở mức bình thường, lô uống đậu bắp có sự giảm không đáng kể so với ngày N0.
Như vậy các loại cao chiết có khả năng làm ổn định lượng đường huyết trong máu trong thời gian sử dụng cao chiết
Trong thí nghiệm, tổng lượng bạch cầu được đánh giá song song với tổng lượng hồng cầu vào các ngày N0, N5, N10, N15 và N20 Sự biến thiên của tổng lượng bạch cầu được sử dụng để đánh giá tác động của các loại cao chiết đối với sinh lý của chuột trong từng lô thí nghiệm Kết quả thu được cho thấy sự thay đổi rõ rệt trong các chỉ số này.
Bảng 3.3 Bảng kết quả thể hiện bạch cầu chuột qua các ngày thí nghiệm
Lô cao rễ hoàng liên
Hình 3 6 Đồ thị biểu diễn sự biến thiên bạch cầu chuột (đv: tb/mm 3 )
Tổng lượng bạch cầu chuột dao động từ 3000 đến 14200 tế bào/mm³ Kết quả thí nghiệm cho thấy giá trị bạch cầu ở ngày N0 đều bình thường và không có sự khác biệt đáng kể ở mức độ tin cậy 95% Qua các ngày, tổng lượng bạch cầu của các lô thí nghiệm, bao gồm cả lô đối chứng âm, đều tăng nhưng vẫn nằm trong giới hạn sinh lý bình thường Sự biến động này có thể do đáp ứng miễn dịch của cơ thể trước các tác động trong quá trình thí nghiệm như tiêm thuốc, lấy máu, và stress Do đó, việc sử dụng các loại cao chiết không ảnh hưởng đến tổng lượng bạch cầu trong cơ thể.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, sau 20 ngày theo dõi, chỉ tiêu tổng lượng hồng cầu và bạch cầu của các lô thí nghiệm sử dụng cao chiết đậu bắp 40 g/kg, cao methi 30 g/kg, cao hoàng liên 150 mg/kg, và trà kombucha 0,09 ml đều nằm trong mức sinh lý bình thường, với tỷ lệ sống sót đạt 100% Những triệu chứng ban đầu như ít vận động, thở gấp, và tụ lại một chỗ đã không còn xuất hiện, chứng minh rằng việc sử dụng gliclazide kết hợp với các loại cao chiết này đã giúp ổn định các hoạt động sống và đảm bảo an toàn cho chuột thí nghiệm.
Chỉ tiêu cân nặng là yếu tố quan trọng để đánh giá hiệu quả tác động của vật liệu thí nghiệm trên chuột Số liệu cân nặng của chuột được ghi nhận vào các ngày 0, 5, 10, 15 và 20, với kết quả thu được như sau:
Bảng 3.4 Bảng kết quả thể hiện trọng lượng chuột qua các ngày thí nghiệm
Lô cao rễ hoàng liên
Hình 3 7 Đồ thị biểu diễn sự biến thiên trọng lượng chuột (g)
Bảng số liệu và đồ thị cho thấy sự biến thiên trọng lượng trung bình của bảy con chuột qua các ngày thí nghiệm Đặc biệt, vào ngày N20, trọng lượng ở các lô đối chứng âm, đối chứng dương, và các lô sử dụng cao đậu bắp, methi, hoàng liên, kombucha đều tăng so với ngày N0 Điều này cho thấy việc sử dụng các chiết xuất từ đậu bắp, hạt methi, hoàng liên và kombucha không ảnh hưởng đến trọng lượng của chuột thí nghiệm.
Kết luận
Nghiên cứu cho thấy cao chiết cồn từ trái đậu bắp (40 g/kg), hạt methi (30 g/kg) và rễ cây hoàng liên (150 mg/kg) có tác dụng hạ đường huyết hiệu quả trên mô hình chuột tiểu đường mà không gây ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe và các chỉ tiêu sinh lý của chuột Trong khi đó, việc sử dụng trà kombucha không làm giảm đường huyết và các chỉ tiêu sinh lý của chuột cũng không ổn định trong suốt thời gian thí nghiệm.
So với các liệu pháp điều trị khác, cao chiết từ rễ cây hoàng liên mang lại hiệu quả nhanh hơn so với cao chiết từ đậu bắp và methi Tuy nhiên, để duy trì sức khỏe lâu dài mà không ảnh hưởng đến các chỉ số sinh lý khác, cao chiết từ đậu bắp là lựa chọn lý tưởng với liều lượng uống hai lần mỗi ngày, cách nhau tám tiếng Đậu bắp là thảo dược dễ tìm trong cuộc sống hàng ngày, với hương vị dễ chịu, mặc dù hiệu quả thấp hơn hoàng liên nhưng vẫn cao hơn methi Hơn nữa, hoàng liên là thảo dược quý giá nhưng có giá thành cao, do đó, cao chiết từ đậu bắp là sự lựa chọn hợp lý cho sức khỏe bền vững.
Đề nghị
- Cần tiếp tục thí nghiệm ở những liều uống cao hơn để khảo sát liều lượng tốt nhất giúp cải thiện sức khỏe của chuột
Cần mở rộng thời gian thí nghiệm với số lượng đối tượng lớn hơn để làm rõ tác động của cao chiết cồn từ đậu bắp, methi, rễ cây hoàng liên và trà kombucha.
Nghiên cứu đã tiến hành thí nghiệm với nhiều phương pháp khác nhau nhằm kiểm tra tác dụng của cao chiết cồn từ đậu bắp, methi, rễ cây hoàng liên và trà kombucha đối với sức khỏe con người Những phương pháp này giúp đánh giá hiệu quả và tiềm năng ứng dụng của các loại thảo dược trong việc nâng cao sức khỏe.
- Thí nghiệm trên nhiều đối tượng để có kết luận tin cậy hơn