1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

(Luận văn thạc sĩ) thực trạng đau của người bệnh sau phẫu thuật kết hợp xương chi dưới tại khoa chấn thương bệnh viện đa khoa tỉnh nam định năm 2019

81 88 8

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Trạng Đau Của Người Bệnh Sau Phẫu Thuật Kết Hợp Xương Chi Dưới Tại Khoa Chấn Thương Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Nam Định Năm 2019
Tác giả Mai Anh Dũng
Người hướng dẫn PGS.TS. Lê Thanh Tùng
Trường học Trường Đại Học Điều Dưỡng Nam Định
Chuyên ngành Điều dưỡng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2019
Thành phố Nam Định
Định dạng
Số trang 81
Dung lượng 1,15 MB

Cấu trúc

  • Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU (15)
    • 1.1. Đại cương về gãy xương chi dưới (GXCD) (15)
    • 1.2. Định nghĩa và một số khái niệm liên quan đến đau sau phẫu thuật (19)
    • 1.3. Một số phương pháp đánh giá đau sau phẫu thuật (24)
    • 1.4. Khung nghiên cứu (27)
    • 1.5. Các nghiên cứu về đau sau phẫu thuật gãy xương chi dưới trong và ngoài nuớc (29)
    • 1.6. Vai trò điều dưỡng trong đánh giá và quản lý đau (32)
    • 1.7. Giới thiệu tóm tắt về địa bàn nghiên cứu (32)
  • Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (34)
    • 2.1. Đối tượng nghiên cứu (34)
    • 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu (34)
    • 2.3. Thiết kế nghiên cứu (34)
    • 2.4. Cỡ mẫu (34)
    • 2.5. Phương pháp chọn mẫu (35)
    • 2.6. Phương pháp thu thập số liệu (35)
    • 2.7. Các biến nghiên cứu (0)
    • 2.8. Thang đo, tiêu chí và tiêu chuẩn đánh giá các biến trong nghiên cứu (38)
    • 2.9. Phương pháp phân tích số liệu (41)
    • 2.10. Đạo đức nghiên cứu (42)
    • 2.11. Hạn chế của nghiên cứu (42)
    • 3.2. Đặc điểm lâm sàng (46)
  • Chương 4: BÀN LUẬN (44)
    • 4.1. Đặc điểm chung liên quan đến đối tượng tham gia nghiên cứu (56)
    • 4.2. Mức độ đau sau phẫu thuật kết hợp xương chi dưới trong 72 giờ đầu (58)
    • 4.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến đau sau phẫu thuật kết hợp xương chi dưới (61)
  • trong 72 giờ đầu (61)
    • 4.4. Hạn chế của nghiên cứu (65)
  • KẾT LUẬN (3)
  • PHỤ LỤC (79)

Nội dung

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu

Bài viết này tập trung vào việc theo dõi tình trạng người bệnh sau phẫu thuật kết hợp xương chi dưới, bao gồm xương đùi, cổ xương đùi, mâm chày và xương cẳng chân, trong 72 giờ đầu tại Khoa Chấn thương của Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định vào năm 2019 Nghiên cứu nhằm đánh giá quá trình hồi phục và những biến chứng có thể xảy ra trong giai đoạn đầu sau phẫu thuật.

+ Người bệnh ≥ 18 tuổi, đồng ý tham gia nghiên cứu.

+ Người bệnh sau phẫu thuật kết hợp xương đùi, cổ xương đùi, mâm chày, xương cẳng chân nằm điều trị tại khoa.

+ Có khả năng giao tiếp, đọc và hiểu tiếng Việt, sẵn sàng tham gia nghiên cứu.

+ Người bệnh không đồng ý tham gia nghiên cứu.

+ Người bệnh mắc bệnh rối loạn tâm thần.

+ Sau phẫu thuật bất tỉnh, hôn mê hoặc mê sảng.

+ Người bệnh đa chấn thương

Thời gian và địa điểm nghiên cứu

- Thời gian thu thập số liệu: Từ ngày 19 tháng 3 năm 2019 đến tháng 6 năm 2019. Địa điểm nghiên cứu:

Khoa Chấn thương - Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định

Thiết kế nghiên cứu

Nghiên cứu được thiết kế theo phương pháp mô tả cắt ngang.

Cỡ mẫu

Bài viết này tập trung vào việc chọn lựa toàn bộ bệnh nhân đã trải qua phẫu thuật kết hợp xương chi dưới, bao gồm xương đùi, cổ xương đùi, mâm chày và xương cẳng chân, đang điều trị tại khoa Chấn thương - Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định trong khoảng thời gian từ ngày 19 tháng 03 năm 2019 đến tháng 06 năm 2019.

Trong 03 tháng đã lựa chọn được 117 người bệnh đáp ứng đủ tiêu chuẩn đưa vào nghiên cứu

Phương pháp chọn mẫu

Trong quá trình chọn mẫu, việc lựa chọn mẫu thuận tiện được áp dụng Mỗi ngày, những bệnh nhân đủ tiêu chuẩn sẽ được chọn tham gia nghiên cứu, và thông tin sẽ được thu thập tại Khoa.

Phương pháp thu thập số liệu

Trước khi thu thập số liệu, nhóm nghiên cứu đã tiến hành tập huấn để sử dụng bộ công cụ một cách thành thạo Họ cũng đã phát phiếu điều tra thử cho 10 bệnh nhân nhằm đánh giá độ tin cậy của bộ công cụ Đây là lần đầu tiên nhóm tiếp xúc với đối tượng nghiên cứu, và họ đã thông báo cho bệnh nhân về mục đích, phương pháp và quy trình của nghiên cứu.

Quy trình thu thập số liệu về cơn đau của người bệnh sẽ diễn ra tại ba thời điểm: trong 24 giờ đầu, vào ngày thứ hai và ngày thứ ba sau phẫu thuật Nhóm nghiên cứu sẽ tiến hành thu thập số liệu trước khi người bệnh nhận được điều trị đau hàng ngày.

Khi lựa chọn được bệnh nhân đủ tiêu chuẩn, nhóm nghiên cứu sẽ gặp gỡ và thông báo cho họ về mục đích, phương pháp và quy trình thực hiện nghiên cứu Sau khi bệnh nhân đồng ý tham gia, họ sẽ ký vào phiếu đồng thuận.

Trong 24 giờ đầu sau phẫu thuật, việc thu thập số liệu là rất quan trọng Thời gian này được tính từ lúc bệnh nhân được chuyển về khoa sau khi phẫu thuật và thuốc gây mê đã hết tác dụng.

Nếu bệnh nhân được chuyển về khoa từ 18 giờ đến 6 giờ sáng hôm sau, thì thành viên trong nhóm nghiên cứu trực vào buổi tối hôm đó sẽ thu thập thông tin và số liệu từ bệnh nhân.

Các thông tin cần thu thập từ HSBA, nhóm nghiên cứu lấy thông tin từ HSBA và điền vào bộ câu hỏi.

Người bệnh sẽ nhận một bộ câu hỏi và được hướng dẫn để hoàn thành Nhóm nghiên cứu sẽ có mặt để hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc liên quan đến bộ câu hỏi.

- Ngày thứ 2 sau phẫu thuật: sử dụng bộ câu hỏi đánh giá mức độ đau của người bệnh để đánh giá.

- Ngày thứ 3 sau phẫu thuật: sử dụng bộ câu hỏi đánh giá mức độ đau của người bệnh để đánh giá.

Trong mỗi buổi nghiên cứu, nhóm nghiên cứu sẽ có 2 điều tra viên thực hiện đánh giá từ 2 đến 3 bệnh nhân Thời gian thu thập dữ liệu cho mỗi bệnh nhân dao động từ 15 đến 30 phút.

Sau khi hoàn tất bộ câu hỏi, nhóm nghiên cứu tiến hành kiểm tra các thông tin mà người bệnh tự điền và đối chiếu với dữ liệu thu thập từ hồ sơ bệnh án (HSBA) nhằm đảm bảo không bỏ sót bất kỳ câu trả lời nào.

- Dữ liệu sẽ được mã hóa và phân tích trên phần mềm Stata 12.0 để chuẩn bị cho việc phân tích và xử lý số liệu.

2.7 Các biến số nghiên cứu.

2.7.1 Nhóm biến số về nhân khẩu học

Các biến số nghiên cứu Định nghĩa

Từ khi sinh đến thời điểm hiện Biến liên tại (tính bằng năm) tục

Sự khác biệt về mặt sinh học Biến nhị giữa nam giới và nữ giới giá

Nhóm nghiên cứu thu thập thông tin từ HSBA và điền vào bộ câu hỏi thiết kế sẵn.

Nhóm nghiên cứu thu thập thông tin từ HSBA và điền vào bộ câu hỏi thiết kế sẵn.

Nhóm nghiên cứu thu thập thông tin từ HSBA và điền vào bộ câu hỏi thiết kế sẵn.

Người bệnh tự điền vào bộ câu hỏi thiết kế sẵn

Nhóm nghiên cứu thu thập thông tin từ HSBA và điền vào bộ câu hỏi thiết kế sẵn

2.7.2 Nhóm biến số về đau và các yếu tố liên quan

Các biến số nghiên cứu Đau

Lo lắng sau phẫu thuật

Thời gian cuộc phẫu thuật

Chiều dài vết phẫu thuật

Đau sau phẫu thuật được định nghĩa là kết quả của việc rạch da và thao tác trên mô, tạo ra vết thương trong quá trình phẫu thuật Tình trạng đau này sẽ giảm dần theo quá trình hồi phục của vết thương.

Bệnh lý cụ thể là tình trạng sức khỏe mà người bệnh mắc phải, được bác sĩ chẩn đoán khi họ đến khám và điều trị tại cơ sở y tế hiện tại.

Lo lắng là phản ứng tự nhiên của con người khi đối mặt với khó khăn và các mối đe dọa từ môi trường xung quanh Đây là một cảm xúc bình thường mà mọi người trải qua, giúp họ tìm cách vượt qua thử thách trong cuộc sống.

Thời gian phẫu thuật được tính từ khi bắt đầu rạch hoặc xâm lấn mô cho đến khi hoàn thành việc đóng vết phẫu thuật, và được đo bằng phút Chiều dài vết phẫu thuật (cm) là khoảng cách của một vết cắt qua da hoặc mô khác do bác sĩ phẫu thuật thực hiện.

Thể trạng được tính theo công thức BMI theo tiêu chuẩn của WHO dành riêng cho người châu Á.

BMI= Cân nặng (kg)/((chiều cao x chiều cao (cm))

Người bệnh tự điền vào bộ câu hỏi thiết kế sẵn (Phụ lục 5.1,5.2,5.3)

Nhóm nghiên cứu thu thập thông tin từ HSBA thông qua bộ câu hỏi đã được thiết kế sẵn, và người bệnh cũng tự điền vào bộ câu hỏi này (Phụ lục 4).

Nhóm nghiên cứu đã tiến hành thu thập thông tin từ HSBA và hoàn thành bộ câu hỏi đã được thiết kế sẵn.

Nhóm nghiên cứu thu thập thông tin từ HSBA và điền vào bộ câu hỏi thiết kế sẵn

Công thức BMI = Cân nặng (kg)/ (Chiều cao x chiều cao(cm))

Bảng đánh giá theo chuẩn WHO và dành riêng cho người châu Á (IDI&WPRO)

2.8 Thang đo, tiêu chí và tiêu chuẩn đánh giá các biến trong nghiên cứu.

2.8.1 Nhóm biến số về nhân khẩu học và thông tin lâm sàng của người bệnh Để đánh giá được nhóm biến số này nhóm nghiên cứu đã xây dựng bộ công cụ bao bao gồm 2 phần: Dữ liệu về nhân khẩu học và dữ liệu lâm sàng.

- Dữ liệu nhân khẩu học bao gồm: Tuổi, giới, dân tộc, trình độ học vấn, nghề nghiệp, tình trạng hôn nhân (Phụ lục 2).

Thang đo, tiêu chí và tiêu chuẩn đánh giá các biến trong nghiên cứu

2.8.1 Nhóm biến số về nhân khẩu học và thông tin lâm sàng của người bệnh Để đánh giá được nhóm biến số này nhóm nghiên cứu đã xây dựng bộ công cụ bao bao gồm 2 phần: Dữ liệu về nhân khẩu học và dữ liệu lâm sàng.

- Dữ liệu nhân khẩu học bao gồm: Tuổi, giới, dân tộc, trình độ học vấn, nghề nghiệp, tình trạng hôn nhân (Phụ lục 2).

Dữ liệu lâm sàng bao gồm các thông tin quan trọng như chẩn đoán, bệnh đi kèm, tiền sử phẫu thuật, thời gian cuộc phẫu thuật, chiều dài vết phẫu thuật, tình trạng thể chất của bệnh nhân và thuốc giảm đau được sử dụng sau phẫu thuật.

Các dữ liệu trên được thu thập từ HSBA, riêng chỉ có tình trạng hôn nhân do người bệnh tự điền vào bộ câu hỏi.

2.8.2 Biến số về mức độ đau

Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng phần một của thang điểm lượng giá bằng số (Numeric Rating Scale - NRS) với 4 câu hỏi để người bệnh tự đánh giá mức độ đau của họ Người bệnh sẽ được yêu cầu đánh giá cơn đau của mình tại 4 thời điểm khác nhau: khi họ cảm thấy "đau nhiều nhất" và "đau ít nhất".

Thang điểm đánh giá đau từ 0 đến 10, với 0 là không đau và 10 là đau nhiều, giúp người bệnh đánh giá cả "đau trung bình" và "đau hiện tại" Ưu điểm của bảng kiểm đau rút gọn (PBI) là cho phép người bệnh đánh giá bốn thời điểm trong một lần hỏi, không chỉ tập trung vào đau hiện tại mà còn phản ánh tình trạng đau ở những thời điểm khác nhau Điều này giúp giảm thiểu sai số do ảnh hưởng của thuốc giảm đau, vì nếu chỉ đánh giá tại thời điểm ngay sau khi dùng thuốc, kết quả có thể không chính xác.

Nhược điểm của thang đánh giá mức độ đau trong bảng kiểm đau rút gọn (PBI) là yêu cầu người bệnh phải hồi tưởng lại mức độ đau cao nhất, thấp nhất và trung bình của họ, sử dụng thang điểm từ 0 đến 10.

“Đau nhiều nhất” là người bệnh tự đánh giá về cảm nhận đau của mình tại thời điểm đau nhiều nhất theo thang điểm từ 0 đến 10.

“Đau ít nhất” là người bệnh tự đánh giá về cảm nhận đau của mình tại thời điểm đau ít nhất theo thang điểm từ 0 đến 10.

“Đau trung bình” là người bệnh tự đánh giá về cảm nhận đau của mình tại thời điểm cảm thấy đau trung bình theo thang điểm từ 0 đến 10.

“Đau hiện tại” là người bệnh tự đánh giá về cảm nhận đau của mình tại thời điểm hiện tại theo thang điểm từ 0 đến 10.

Điểm đau trung bình sau phẫu thuật kết hợp xương chi dưới trong 24 giờ, ngày thứ 2 và ngày thứ 3 được xác định bằng cách tính trung bình cộng của bốn thời điểm: điểm đau nhiều nhất, điểm đau ít nhất, điểm đau trung bình và điểm đau hiện tại.

Nhiều tác giả cả trong và ngoài nước đã áp dụng bộ câu hỏi này để đánh giá tình trạng đau sau phẫu thuật ngoại khoa, đặc biệt là trong các ca phẫu thuật kết hợp xương chi dưới.

Cleeland đã tiến hành nhiều nghiên cứu về thang đánh giá mức độ đau sau phẫu thuật, cho thấy độ tin cậy cao với hệ số Cronbach alpha từ 0,77 đến 0,91 Tại Việt Nam, Nguyễn Thị Dân và các cộng sự (2015) đã áp dụng bộ câu hỏi này để nghiên cứu người bệnh phẫu thuật cắt túi mật nội soi tại bệnh viện Việt Đức.

Đào Tiến Thịnh (2017) đã áp dụng bộ câu hỏi nghiên cứu để khảo sát tình trạng người bệnh sau phẫu thuật ổ bụng tại khoa Ngoại tiêu hóa gan - mật của bệnh viện Trung ương Thái Nguyên Tương tự, Bùi Văn Khanh (2017) cũng đã sử dụng bộ câu hỏi này để đánh giá tình trạng đau sau phẫu thuật mở bướu giáp đơn thuần tại khoa Ngoại tổng hợp của bệnh viện A Thái Nguyên.

2.8.3 Biến số mức độ lo lắng của người bệnh sau phẫu thuật kết hợp xương chi dưới Để đo biến số này nhóm nghiên cứu sử dụng thang đo mức độ lo âu (HADS-A).

Bộ công cụ HADS - A, được phát triển bởi Zigmond và Snaith, nhằm đo lường mức độ lo âu của bệnh nhân trong viện, đã được dịch sang tiếng Việt bởi Nguyễn Hoàng Long vào năm 2010 để áp dụng cho bệnh nhân sau phẫu thuật ổ bụng Tại Việt Nam, nhiều tác giả đã sử dụng bộ câu hỏi này để đánh giá lo âu ở bệnh nhân, trong đó có Phạm Thị Quyên (2018) với nghiên cứu về bệnh nhân sau phẫu thuật chỉnh hình xương chi dưới.

[12], tác giả Bùi Văn Khanh (2017) cũng sử dụng bộ câu hỏi này để đánh giá mức độ lo âu trên người bệnh mở bướu giáp đơn thuần [7].

Bộ công cụ nghiên cứu bao gồm 7 câu hỏi, trong đó người tham gia sẽ đánh giá mức độ lo âu của mình bằng cách chọn mức từ 0 đến 3 Tổng điểm tối đa có thể đạt được là 21 điểm Theo nghiên cứu của Bambauer và cộng sự (2005), lo âu được phân loại thành 4 mức độ khác nhau.

8 - 14 điểm: Lo âu trung bình.

Bộ công cụ đo lường được đánh giá với hệ số Cronbach alpha là 0,89 trong nghiên cứu của Nguyễn Hoàng Long (2010) trên 30 đối tượng Hơn nữa, công cụ này cũng được sử dụng để đánh giá mức độ lo âu của bệnh nhân sau phẫu thuật chỉnh hình xương chi dưới, với giá trị Cronbach alpha đạt 0,83.

Nhóm nghiên cứu đã thử nghiệm bộ câu hỏi trên 10 bệnh nhân để đánh giá tính hợp lệ và độ tin cậy, đạt giá trị Cronbach alpha là 0,77 Kết quả này cho thấy bộ câu hỏi có độ tin cậy tốt và đã được lựa chọn để áp dụng trong nghiên cứu (Phụ lục 4).

Phương pháp phân tích số liệu

Sau khi nhập liệu, các thông tin sẽ được kiểm tra tính chính xác so với phiếu gốc và phát hiện lỗi mã hóa số liệu cũng như lỗi nhập liệu Để giảm thiểu sai sót, quy trình yêu cầu hai người cùng thực hiện việc nhập số liệu.

- Sau khi kiểm tra các lỗi trên, nhóm nghiên cứu sẽ kiểm tra tính nhất quán trong quá trình trả lời câu hỏi của người bệnh

* Xử lý và phân tích số liệu

- Từ các thông tin thu được trên phiếu điều tra, việc mã hóa dữ liệu và xử lý, phân tích số liệu bằng phần mềm Stata 12.0.

Dữ liệu được thu thập nhằm mô tả mức độ đau và các yếu tố tác động đến cảm giác đau của bệnh nhân sau phẫu thuật chỉnh hình xương chi dưới, phù hợp với mục tiêu nghiên cứu.

Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu sẽ được phân tích thông qua phương pháp thống kê mô tả, sử dụng tỷ lệ phần trăm và giá trị trung bình để trình bày số liệu.

Mối tương quan được xác định thông qua hệ số tương quan Pearson và kiểm định t độc lập, cùng với phân tích phương sai (ANOVA) Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê được đánh giá với ngưỡng xác suất p

Ngày đăng: 04/09/2021, 16:47

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
14. Võ Văn Thiện (2013). Đánh giá hiệu quả giảm đau sau mổ trong 24 giờ đầu bằng gây tê tủy sống với morphin, Kỷ yếu Hội nghị khoa học Viện - Trường Tây Nguyên - Khánh Hòa lần thứ IX, tr. 1-8 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kỷ yếu Hội nghị khoa học Viện -Trường Tây Nguyên - Khánh Hòa lần thứ IX
Tác giả: Võ Văn Thiện
Năm: 2013
15. Nguyễn Hữu Tú (2010). Dự phòng và chống đau sau mổ, Sinh hoạt khoa học chuyên đề chống đau sau mổ,Bệnh viện Đại Học Y Hà Nội, tr. 3-27.AI. TÀI LIỆU TIẾNG ANH Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sinh hoạt khoa học chuyên đề chống đau sau mổ
Tác giả: Nguyễn Hữu Tú
Năm: 2010
16. Al-Omari Q. D., W and R. Omar (2009). Factors associated with postoperative sensitivity of amalgam restorations, J Ir Dent Assoc, 55(2), p. 87-91 Sách, tạp chí
Tiêu đề: J Ir Dent Assoc
Tác giả: Al-Omari Q. D., W and R. Omar
Năm: 2009
17. Apfelbaum J. L (2003). Postoperative pain experience: results from a national survey suggest postoperative pain continues to be undermanaged, Anesth Analg, 97(2), p. 534-40 Sách, tạp chí
Tiêu đề: AnesthAnalg
Tác giả: Apfelbaum J. L
Năm: 2003
18. Beauregard L, Pomp A. and Choiniere M (1998), Severity and impact of pain after day-surgery, Can J Anaesth, 45(4), p. 304-11 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Can J Anaesth
Tác giả: Beauregard L, Pomp A. and Choiniere M
Năm: 1998
19. Brennan F, Cousins M (2007). Pain management: a fundamental human right, Anesth Analg, 105(1), p. 205-21 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Anesth Analg
Tác giả: Brennan F, Cousins M
Năm: 2007
20. Carmen Huckel Schneider Fiona M. Blytha (2018), Global burden of pain and global painpolicy—creating a purposeful body of evidence, PAIN, access date 23/11/2018,webhttps://journals.lww.com/pain/Fulltext/2018/09001/Global_burden_of_pain_and_global_pain.7.aspx Sách, tạp chí
Tiêu đề: Global burden of pain and global painpolicy—creating a purposeful body of evidence
Tác giả: Carmen Huckel Schneider Fiona M. Blytha
Năm: 2018
21. Chang F.L and Sheen M. J (2010). Efficacy of mirtazapine in preventing intrathecalmorphine‐induced nausea and vomiting after orthopaedic surgery, Anaesthesia, 65(12), p. 1206-1211 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Anaesthesia
Tác giả: Chang F.L and Sheen M. J
Năm: 2010
22. Cleeland C.S (2009). The Brief Pain Inventory User Guide, The University of Texas, p. 1-8 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Brief Pain Inventory User Guide
Tác giả: Cleeland C.S
Năm: 2009
24. De Pina .M và Santos .C (2011). Epidemiology and variability of orthopaedic procedures worldwide, European Instructional Lectures, Springer, p. 9-19 Sách, tạp chí
Tiêu đề: European Instructional Lectures
Tác giả: De Pina .M và Santos .C
Năm: 2011
25. Esoga P. I and K. L Seid (2012). Best practices in orthopaedic inpatient care, Orthopaedic Nursing, 31(4), p. 236-240 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Orthopaedic Nursing
Tác giả: Esoga P. I and K. L Seid
Năm: 2012
26. Eyerusalem H (2015). Assessment of postoperative pain management in Saint Paul’s Hospital Millennium Medical College,Doctoral dissertation, Addis Ababa University Sách, tạp chí
Tiêu đề: Assessment of postoperative pain management in SaintPaul’s Hospital Millennium Medical College
Tác giả: Eyerusalem H
Năm: 2015
27. Fodor L (2012). Mangled lower extremity: can we trust the amputation scores, International journal of burns and trauma, 2(1), p. 51 Sách, tạp chí
Tiêu đề: International journal of burns and trauma
Tác giả: Fodor L
Năm: 2012
28. Her K r and Pasero C McCaffery M (2011). Pain Management Nursing, Pain assessment in the patient unable to self-report: position statement with clinical practice recommendations, 12(4), 230-250 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Pain Management Nursing
Tác giả: Her K r and Pasero C McCaffery M
Năm: 2011
29. Ip H.Y, Abrishami A, Peng P.W et al (2009). Predictors of postoperative pain and analgesic consumption: a qualitative systematic review, Anesthesiology, 111(3), p. 657-677 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Anesthesiology
Tác giả: Ip H.Y, Abrishami A, Peng P.W et al
Năm: 2009
30. Kalkman C. J et al (2003). Preoperative prediction of severe postoperative pain, Pain, 105(3), p. 415-23 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Pain
Tác giả: Kalkman C. J et al
Năm: 2003
31. Katz S.B Melzack R, Mc Mahon et al (2013). Pain Measurement in Adult Patients, Wall & Melzack's Textbook of pain, p. 301-314 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Pain Measurement in Adult Patients
Tác giả: Katz S.B Melzack R, Mc Mahon et al
Năm: 2013
32. Lemone P and Burke K (2008). Nursing care of clients with musculoskeletal trauma, Vol. 4, New Jersey, Alexander Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nursing care of clients with musculoskeletal trauma
Tác giả: Lemone P and Burke K
Năm: 2008
34. Medical Rulers / Visual Analog Scale (VAS) Rulers (2019). Access date13-01- 2019, web http://www.custompromotionalrulers.com/visual-analog-scale-vas-rulers/vas-pain-scale-rulers-0-100mm-w/slider/ Link
48. The University of Texas (2016). The Brief Pain Inventory/ BPI Features. [online] Availableat:https://www.mdanderson.org/research/departments-labs-institutes/departments-divisions/symptom-research/symptom-assessment-tools/brief-pain-inventory.html [Accessed 11 November 2016] Link

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1. Đường dẫn truyền cảm giác đau [3]. - (Luận văn thạc sĩ) thực trạng đau của người bệnh sau phẫu thuật kết hợp xương chi dưới tại khoa chấn thương bệnh viện đa khoa tỉnh nam định năm 2019
Hình 1.1. Đường dẫn truyền cảm giác đau [3] (Trang 21)
Hình 1.2. Thước đánh giá đau nhìn hình đồng dạng (VAS) [34]. - (Luận văn thạc sĩ) thực trạng đau của người bệnh sau phẫu thuật kết hợp xương chi dưới tại khoa chấn thương bệnh viện đa khoa tỉnh nam định năm 2019
Hình 1.2. Thước đánh giá đau nhìn hình đồng dạng (VAS) [34] (Trang 26)
Hình 1.3. Học thuyết các triệu chứng khó chịu [43]. - (Luận văn thạc sĩ) thực trạng đau của người bệnh sau phẫu thuật kết hợp xương chi dưới tại khoa chấn thương bệnh viện đa khoa tỉnh nam định năm 2019
Hình 1.3. Học thuyết các triệu chứng khó chịu [43] (Trang 28)
Hình 1.4. Khung lý thuyết của nghiên cứu - (Luận văn thạc sĩ) thực trạng đau của người bệnh sau phẫu thuật kết hợp xương chi dưới tại khoa chấn thương bệnh viện đa khoa tỉnh nam định năm 2019
Hình 1.4. Khung lý thuyết của nghiên cứu (Trang 29)
Bảng đánh giá theo chuẩn WHO và dành riêng cho người châ uÁ (IDI&WPRO) - (Luận văn thạc sĩ) thực trạng đau của người bệnh sau phẫu thuật kết hợp xương chi dưới tại khoa chấn thương bệnh viện đa khoa tỉnh nam định năm 2019
ng đánh giá theo chuẩn WHO và dành riêng cho người châ uÁ (IDI&WPRO) (Trang 38)
Bảng 3.3. Đặc điểm về nghề nghiệp và tình trạng hônn nhân - (Luận văn thạc sĩ) thực trạng đau của người bệnh sau phẫu thuật kết hợp xương chi dưới tại khoa chấn thương bệnh viện đa khoa tỉnh nam định năm 2019
Bảng 3.3. Đặc điểm về nghề nghiệp và tình trạng hônn nhân (Trang 45)
Bảng 3.4. Các bệnh kèm theo - (Luận văn thạc sĩ) thực trạng đau của người bệnh sau phẫu thuật kết hợp xương chi dưới tại khoa chấn thương bệnh viện đa khoa tỉnh nam định năm 2019
Bảng 3.4. Các bệnh kèm theo (Trang 46)
Bảng 3.5. Tiền sử phẫu thuật - (Luận văn thạc sĩ) thực trạng đau của người bệnh sau phẫu thuật kết hợp xương chi dưới tại khoa chấn thương bệnh viện đa khoa tỉnh nam định năm 2019
Bảng 3.5. Tiền sử phẫu thuật (Trang 46)
Bảng 3.7. Thể trạng củangười bệnh phẫu thuật kết hợp xương chi dưới - (Luận văn thạc sĩ) thực trạng đau của người bệnh sau phẫu thuật kết hợp xương chi dưới tại khoa chấn thương bệnh viện đa khoa tỉnh nam định năm 2019
Bảng 3.7. Thể trạng củangười bệnh phẫu thuật kết hợp xương chi dưới (Trang 48)
Bảng 3.6. Thời gian cuộc phẫu thuật và chiều dài vết phẫu thuật của nhóm đối tượng nghiên cứu (n=117) - (Luận văn thạc sĩ) thực trạng đau của người bệnh sau phẫu thuật kết hợp xương chi dưới tại khoa chấn thương bệnh viện đa khoa tỉnh nam định năm 2019
Bảng 3.6. Thời gian cuộc phẫu thuật và chiều dài vết phẫu thuật của nhóm đối tượng nghiên cứu (n=117) (Trang 48)
Bảng 3.9. Mức độ lo lắng của nhóm đối tượng nghiên cứu - (Luận văn thạc sĩ) thực trạng đau của người bệnh sau phẫu thuật kết hợp xương chi dưới tại khoa chấn thương bệnh viện đa khoa tỉnh nam định năm 2019
Bảng 3.9. Mức độ lo lắng của nhóm đối tượng nghiên cứu (Trang 49)
Bảng 3.10. Mức độ đau củangười bệnh tại thời điểm đánh giá(n=117). - (Luận văn thạc sĩ) thực trạng đau của người bệnh sau phẫu thuật kết hợp xương chi dưới tại khoa chấn thương bệnh viện đa khoa tỉnh nam định năm 2019
Bảng 3.10. Mức độ đau củangười bệnh tại thời điểm đánh giá(n=117) (Trang 49)
Bảng 3.12. Mức độ đau ít nhất của nhóm đối tượng nghiên cứu(n=117) - (Luận văn thạc sĩ) thực trạng đau của người bệnh sau phẫu thuật kết hợp xương chi dưới tại khoa chấn thương bệnh viện đa khoa tỉnh nam định năm 2019
Bảng 3.12. Mức độ đau ít nhất của nhóm đối tượng nghiên cứu(n=117) (Trang 50)
Bảng 3.13. Mức độ đau trung bìnhcủa nhóm đối tượng nghiên cứu(n=117) - (Luận văn thạc sĩ) thực trạng đau của người bệnh sau phẫu thuật kết hợp xương chi dưới tại khoa chấn thương bệnh viện đa khoa tỉnh nam định năm 2019
Bảng 3.13. Mức độ đau trung bìnhcủa nhóm đối tượng nghiên cứu(n=117) (Trang 50)
Bảng 3.15. Mối liên quan giữa tuổi với tổng điểm đau trung bình sau phẫu thuật kết hợp xương chi dưới trong 72 giờ. - (Luận văn thạc sĩ) thực trạng đau của người bệnh sau phẫu thuật kết hợp xương chi dưới tại khoa chấn thương bệnh viện đa khoa tỉnh nam định năm 2019
Bảng 3.15. Mối liên quan giữa tuổi với tổng điểm đau trung bình sau phẫu thuật kết hợp xương chi dưới trong 72 giờ (Trang 51)
Bảng 3.16. Mối liên quan giữa giới tính với tổng điểm đau trung bình sau phẫu thuật kết hợp xương chi dưới trong 72 giờ. - (Luận văn thạc sĩ) thực trạng đau của người bệnh sau phẫu thuật kết hợp xương chi dưới tại khoa chấn thương bệnh viện đa khoa tỉnh nam định năm 2019
Bảng 3.16. Mối liên quan giữa giới tính với tổng điểm đau trung bình sau phẫu thuật kết hợp xương chi dưới trong 72 giờ (Trang 51)
Bảng 3.17. Mối liên quan giữa lo lắng sau phẫu thuật với tổng điểm đau trung bình sau phẫu thuật kết hợp xương chi dưới trong 72 giờ. - (Luận văn thạc sĩ) thực trạng đau của người bệnh sau phẫu thuật kết hợp xương chi dưới tại khoa chấn thương bệnh viện đa khoa tỉnh nam định năm 2019
Bảng 3.17. Mối liên quan giữa lo lắng sau phẫu thuật với tổng điểm đau trung bình sau phẫu thuật kết hợp xương chi dưới trong 72 giờ (Trang 52)
Bảng 3.20. Mối liên quan giữa thể trạng với tổng điểm đau trung bình sau phẫu thuật kết hợp xương chi dưới trong 72 giờ. - (Luận văn thạc sĩ) thực trạng đau của người bệnh sau phẫu thuật kết hợp xương chi dưới tại khoa chấn thương bệnh viện đa khoa tỉnh nam định năm 2019
Bảng 3.20. Mối liên quan giữa thể trạng với tổng điểm đau trung bình sau phẫu thuật kết hợp xương chi dưới trong 72 giờ (Trang 54)
Bảng 3.22. Mối liên quan giữa nguyên nhân gãy xương với tổng điểm đau trung bình sau phẫu thuật kết hợp xương chi dưới trong 72 giờ. - (Luận văn thạc sĩ) thực trạng đau của người bệnh sau phẫu thuật kết hợp xương chi dưới tại khoa chấn thương bệnh viện đa khoa tỉnh nam định năm 2019
Bảng 3.22. Mối liên quan giữa nguyên nhân gãy xương với tổng điểm đau trung bình sau phẫu thuật kết hợp xương chi dưới trong 72 giờ (Trang 55)
Bảng 3.23. Mối liên quan giữa vị trí gãy với tổng điểm đau trung bình sau phẫu thuật kết hợp xương chi dưới trong 72 giờ. - (Luận văn thạc sĩ) thực trạng đau của người bệnh sau phẫu thuật kết hợp xương chi dưới tại khoa chấn thương bệnh viện đa khoa tỉnh nam định năm 2019
Bảng 3.23. Mối liên quan giữa vị trí gãy với tổng điểm đau trung bình sau phẫu thuật kết hợp xương chi dưới trong 72 giờ (Trang 55)
2. Tôi lo sợ rằng hình như có chuyện chẳng lành xảy ra - (Luận văn thạc sĩ) thực trạng đau của người bệnh sau phẫu thuật kết hợp xương chi dưới tại khoa chấn thương bệnh viện đa khoa tỉnh nam định năm 2019
2. Tôi lo sợ rằng hình như có chuyện chẳng lành xảy ra (Trang 77)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w