1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Phát triển kinh tế tư nhân huyện chư sê thực trạng và giải pháp

50 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 50
Dung lượng 817,56 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH (7)
    • 1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KINH TẾ TƢ NHÂN (7)
      • 1.1.1. Khái niệm kinh tế tư nhân (7)
      • 1.1.2. Tính tất yếu tồn tại kinh tế tư nhân (7)
      • 1.1.3. Các bộ phận của kinh tế tư nhân hiện nay ở Việt Nam (0)
      • 1.1.4. Các loại hình sản xuất kinh doanh trong khu vực kinh tế tư nhân (10)
    • 1.2. VAI TRÒ CỦA KINH TẾ TƢ NHÂN TRONG SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ CỦA ĐỊA PHƯƠNG (11)
    • 1.3. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH VÀ NGUỒN DỰ LIỆU (11)
      • 1.3.1. Phương pháp phân tích (11)
      • 1.3.2. Nguồn dữ liệu (12)
  • CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KINH TẾ TƯ NHÂN HUYỆN CHƢ SÊ TỈNH GIA LAI (13)
    • 2.1. GIỚI THIỆU VỀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA HUYỆN CHƢ SÊ (13)
      • 2.1.1. Lịch sử hình thành của huyện Chư Sê (13)
      • 2.1.2. Đặc điểm xã hội và tự nhiên của Huyện Chư Sê (14)
    • 2.2. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH KINH TẾ TƢ NHÂN CỦA HUYỆN CHƢ SÊ (23)
      • 2.2.1. Phân tích xu thế phát triển của kinh tế tư nhân (23)
    • 2.3. ĐÓNG GÓP CỦA KINH TẾ TƢ NHÂN ĐẾN KINH TẾ CỦA HUYỆN CHƢ SÊ (30)
      • 2.3.1. Đóng góp vào giá trị sản xuất của Huyện Chư Sê (30)
      • 2.3.2. Đóng góp của kinh tế tư nhân vào ngân sách và giải quyết việc làm (0)
  • CHƯƠNG 3. TỔNG KẾT VÀ KIẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH (34)
    • 3.1. TỔNG KẾT QUÁ TRÌNH PHÂN TÍCH (34)
      • 3.1.1. Xu hướng phát triển sản xuất nông nghiệp huyện Chư Sê trong thời gian tới34 3.1.2. Thành tựu, hạn chế và bài học kinh nghiệm trong thực hiện chiến lược phát triển kinh tế giai đoạn 2010-2015 (39)
    • 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƢ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHƢ SÊ (40)
      • 3.2.1. Hoàn thiện công tác dự báo và quy hoạch của chính quyền cấp huyện về phát triển doanh nghiệp tư nhân (40)
      • 3.2.2. Chính sách hỗ trợ nguồn lực cho khu vực kinh tế tư nhân (43)
  • KẾT LUẬN (47)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (49)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KINH TẾ TƢ NHÂN

1.1.1 Khái niệm kinh tế tƣ nhân

Kinh tế tư nhân là hình thức kinh tế phát triển dựa trên sở hữu tư nhân của các yếu tố sản xuất, bao gồm cả hữu hình và vô hình Nó hoạt động độc lập và tự chịu trách nhiệm về mọi khía cạnh của sản xuất kinh doanh, từ vốn, quản lý, phân phối sản phẩm, cho đến việc lựa chọn hình thức tổ chức và quy mô hoạt động Kinh tế tư nhân cũng chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp luật.

Khu vực kinh tế tư nhân: là khu vực kinh tế bao gồm những đơn vị được tổ chức dựa trên sở hữu tư nhân

1.1.2 Tính tất yếu tồn tại kinh tế tƣ nhân

Mục tiêu xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam theo chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh là xác lập quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, nhằm phát triển kinh tế xã hội Nội dung cốt lõi trong quá trình này là xác lập cơ cấu sở hữu tư liệu sản xuất và các thành phần kinh tế phù hợp với quy luật khách quan của nền kinh tế trong thời kỳ quá độ Bước khởi đầu cho sự đổi mới, bao gồm việc phát triển kinh tế tư nhân, đã được khởi xướng từ năm 1979, khi nghị quyết hội nghị lần thứ được thông qua.

Đại hội IV của BCHTƯ Đảng khoá IV đánh dấu bước đầu chấp nhận kinh tế tư nhân và kinh tế hàng hoá, mặc dù còn nhiều hạn chế Sự chuyển mình này đã nảy sinh nhiều vướng mắc lý luận, đặc biệt là câu hỏi về tính ưu việt của chủ nghĩa xã hội khi mở đường cho kinh tế tư nhân và thị trường Mặc dù còn nhiều ý kiến băn khoăn, nhưng áp lực từ thực tiễn đã thúc đẩy sự phát triển kinh tế tư nhân, với sự năng động của nhân dân và cán bộ trong việc tìm tòi, sáng tạo Khó khăn trong đời sống nhân dân chủ yếu xuất phát từ sai lầm trong cải tạo và cơ chế tập trung quan liêu, cùng với việc cấm đoán kinh tế tư nhân Khi nguồn lực của Nhà nước cạn kiệt, nhu cầu "tháo gỡ" cho kinh tế tư nhân và tự do trao đổi hàng hoá ngày càng trở nên cấp thiết, và những kết quả tích cực từ việc này đã khẳng định quyết tâm của Đảng trong việc cải cách.

Trong bối cảnh áp lực đổi mới từ thực tiễn cuộc sống, Việt Nam đã nhận thấy sự cần thiết phải phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, lấy cảm hứng từ các tư tưởng của Lênin Sau chiến tranh, đất nước chúng ta còn thiếu vốn lý luận và kinh nghiệm, do đó, việc tổ chức nghiên cứu và khai thác kiến thức quốc tế được coi trọng Từ năm 1979 đến đại hội VI (1986), Đảng và nhà nước đã liên tục khuyến khích phong trào sáng tạo và phát huy nhân tố mới, dẫn đến việc tổng kết và ban hành chính sách cùng thể chế mới.

Bước đổi mới chính sách kinh tế của đại hội VI (1986) kế đó là hội nghị lần thứ 6

Năm 1989, BCHTƯ Đảng khoá VI đã tổng kết thực tiễn và vận dụng sáng tạo tư tưởng Lênin, nhằm phát triển cơ cấu kinh tế nhiều thành phần và quan hệ thị trường, thúc đẩy xây dựng chủ nghĩa xã hội phù hợp với Việt Nam Chính sách mới của Đại hội VI, phù hợp với thực tế và nguyện vọng nhân dân, đã nhanh chóng đi vào cuộc sống, tạo cơ sở lý luận và niềm tin vững mạnh trong toàn Đảng và nhân dân cho sự nghiệp đổi mới Sự phát triển của kinh tế tư nhân và kinh tế thị trường đã trở thành xu hướng không thể đảo ngược, bất chấp những khó khăn và thách thức Kế thừa chính sách của Đại hội VI, việc phát triển kinh tế tư nhân và kinh tế thị trường tiếp tục được thúc đẩy mạnh mẽ.

1.1.3 Các bộ phận của kinh tế tƣ nhân hiện nay ở Việt Nam a Bộ phận kinh tế cá thể, tiểu chủ

Các nhà quản lý là những người điều hành trực tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đảm bảo thực hiện quyền kinh doanh qua hai hình thức khác nhau.

+ Là chủ sở hữu hoặc đồng sở hữu tài sản của doanh nghiệp kiêm luôn việc trực tiếp điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

Không phải là chủ sở hữu, nhưng được ủy quyền bởi chủ sở hữu để sử dụng tài sản và trực tiếp quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, kinh tế cá thể và tiểu chủ đều gắn liền với thực quyền của chủ thể kinh doanh Các cá nhân là đại diện chủ yếu, đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện quyền lực của doanh nghiệp thông qua tài năng và trí tuệ của họ.

Một số khía cạnh lý thuyết có thể cho chúng ta vững tin và kết luận về kinh tế tư nhân:

Sự thoả hiệp đồng thuận xã hội đang ngày càng được mở rộng trong bối cảnh chính trị – xã hội, nơi Đảng lãnh đạo và Nhà nước quản lý nhân dân làm chủ Điều này được thể chế hoá bằng pháp luật, tạo ra sự tương đồng và tính xã hội hoá cao trong quyền lực của các chủ thể kinh doanh, đồng thời mang đến những nét mới trong bản chất của cá thể và tiểu chủ.

Thực quyền kinh doanh của doanh nghiệp không chỉ phụ thuộc vào quyền sở hữu và tài sản, mà chủ yếu được hình thành bởi tác động của môi trường chính trị và xã hội Quyền con người cùng với sự thỏa hiệp và đồng thuận trong xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc xác định sức mạnh kinh doanh.

Trong bối cảnh xu thế đa dạng hóa sở hữu và hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh, khu vực kinh tế hỗn hợp đang mở rộng, dẫn đến sự pha loãng quyền lực của các đồng chủ sở hữu Mối quan hệ giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng các yếu tố sản xuất đã có sự thay đổi đáng kể, nâng cao quyền kinh doanh của doanh nghiệp.

Văn hóa đóng vai trò quan trọng trong kinh doanh, không chỉ là mục đích mà còn là nguồn động lực và hệ điều tiết, khuyến khích sự phát triển của các cá nhân và tiểu chủ, giúp họ nâng cao văn hóa trong hoạt động kinh doanh.

Tri thức là yếu tố quyết định sự thành công trong kinh tế và sản xuất kinh doanh, thay vì đất đai hay tiền vốn Trong nền kinh tế nông nghiệp truyền thống, quyền sở hữu đất chi phối sản xuất, nhưng hiện nay, tri thức mới với những sáng kiến và ứng dụng công nghệ đang trở thành yếu tố then chốt Sự phát triển tri thức không chỉ giúp doanh nghiệp đổi mới mà còn loại bỏ sự độc quyền của những ai nắm giữ đất đai và vốn Tri thức có khả năng chia sẻ vô hạn, tạo cơ hội cho nhiều người cùng phát triển mà không làm mất đi giá trị của ai Do đó, doanh nhân cần nắm bắt tri thức để xây dựng và phát triển nguồn lực cộng đồng, từ đó đạt được thành công trong kinh doanh.

Ngày nay, nhờ vào những thành tựu khoa học và công nghệ, lực lượng sản xuất đã đạt được trình độ phát triển mới, cùng với sự xã hội hóa sản xuất ngày càng gia tăng, đã làm thay đổi cấu thành các yếu tố sản xuất và phân phối Cấu thành mới này cho thấy mối quan hệ giữa sản xuất và phân phối có thể được lý thuyết hóa thông qua sự tương đồng giữa đóng góp và hưởng thụ Quyền tư hữu tài sản không phải lúc nào cũng dẫn đến việc lũng đoạn phân phối và tạo ra quan hệ bóc lột Các cá nhân và tiểu chủ trong kinh tế tư nhân, khi vừa là chủ sở hữu vừa là người điều hành sản xuất, không nhất thiết phải là những người bóc lột.

Cá thể trong khu vực kinh tế tư nhân và các lĩnh vực khác đóng vai trò quan trọng như những nhà quản trị kinh doanh, sử dụng lao động trí tuệ để thực hiện quyền lực trong khuôn khổ pháp luật Họ không chỉ là đại diện thực quyền của chủ thể kinh doanh mà còn xứng đáng đứng trong hàng ngũ các bộ phận ưu tú của cộng đồng, góp phần vào sự phát triển của tầng lớp tri thức và lãnh đạo đất nước.

VAI TRÒ CỦA KINH TẾ TƢ NHÂN TRONG SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ CỦA ĐỊA PHƯƠNG

Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và gia tăng thu nhập quốc dân là mục tiêu quan trọng, đồng thời phát huy nguồn lực của nhân dân trong việc tham gia vào xây dựng và phát triển kinh tế địa phương.

- Giải quyết việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp, hạn chế việc di dân vào các đô thị lớn

Thúc đẩy đổi mới cơ chế quản lý theo hướng kinh tế thị trường là cần thiết để nâng cao khả năng cạnh tranh của nền kinh tế Điều này sẽ giúp nền kinh tế trở nên năng động hơn và tạo áp lực buộc công tác quản lý hành chính nhà nước phải thay đổi kịp thời, phù hợp với sự phát triển của các doanh nghiệp và nền kinh tế thị trường.

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đặc biệt ở khu vực ngoại thành, đang góp phần giảm dần tỷ trọng nông nghiệp, đồng thời thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của ngành công nghiệp và dịch vụ.

Phát triển đội ngũ doanh nhân Việt Nam có trình độ cao là cần thiết để nâng cao năng lực cạnh tranh Cơ chế quản lý linh hoạt trong khu vực kinh tế tư nhân sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của từng cá nhân, đồng thời góp phần thực hiện công bằng xã hội.

PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH VÀ NGUỒN DỰ LIỆU

Chuyên đề sử dụng có kết hợp các phương pháp nghiên cứu sau:

Phương pháp nghiên cứu lý thuyết sử dụng so sánh tổng hợp để phân tích chỉ số năng lực cạnh tranh của huyện, từ đó đánh giá ảnh hưởng của nó đến sự phát triển kinh tế tư nhân trong khu vực.

- Phương pháp thống kê định tính, sử dụng thống kê mô tả là chủ yếu Cụ thể các phương pháp được sử dụng như sau:

+ Để phân tích cơ cấu đề tài sử dụng công thức (01)

Công thức (01) được sử dụng để xác định tỷ lệ đóng góp của bộ phận i trong tổng thể chỉ tiêu nghiên cứu Bài viết này tập trung vào việc phân tích mức độ đóng góp của kinh tế tư nhân vào kết quả sản xuất tại huyện Chư Sê, đồng thời khảo sát cơ cấu đóng góp của các xã và thị trấn đối với giá trị sản xuất của kinh tế tư nhân trong khu vực này.

+ Các chỉ tiêu phản ánh biến động tuyệt đối theo thời gian:

* Lượng tăng tuyệt đối liên hoàn được xác định theo công thức (02):

Trong đó: Yi và và Y i-1 lần lượt là các chỉ tiêu phả ánh kết quả sản xuất ở kỳ i và i-1

Lượng tăng tuyệt đối liên hoàn phả ánh mức độ của kỳ hiện hành so với kỳ liền trước tăng hoặc giảm bao nhiêu đơn vị

* Lượng tăng tuyệt đối bình quân được xác định theo công thức (03):

Y n và Y 1 là các chỉ tiêu quan trọng phản ánh kết quả sản xuất toàn huyện, cũng như kinh tế tư nhân trong năm cuối cùng và năm đầu tiên của chuỗi thời gian nghiên cứu.

Lượng tăng tuyệt đối bình quân cho thấy sự thay đổi trung bình qua mỗi năm trong nghiên cứu, phản ánh việc đối tượng tăng hoặc giảm bao nhiêu đơn vị trong từng kỳ nghiên cứu.

+ Các chỉ tiêu phản ánh biến động tương đối theo thời gian:

* Tốc độ tăng liên hoàn được xác định theo công thức (04):

Tốc độ tăng liên hoàn phản ánh mức độ của kỳ hiện hành tăng hoặc giảm bao nhiêu % so với kỳ liền trước

* Tốc độ tăng bình quân được xác định theo công thức (05):

Tốc độ tăng bình quân phản ánh mức độ tăng bình quân qua mỗi kỳ nghiên cứu là bao nhiêu %

1.3.2 Nguồn dữ liệu Để thực hiện đề tài này, tác giả thu thập dữ liệu từ các nguồn:

Bài viết tổng hợp các lý thuyết tổng quan và ý kiến đánh giá từ các chuyên gia, dựa trên các báo cáo kinh tế của các đoàn thể và ủy ban nhân dân huyện Chư Những thông tin này cung cấp cái nhìn sâu sắc về tình hình kinh tế địa phương và những yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của huyện.

Dữ liệu phân tích trong bài viết được lấy từ các báo cáo tổng kết kinh tế - xã hội của huyện Chư Sê trong những năm gần đây, cùng với các báo cáo từ các hiệp hội nghề nghiệp tại địa phương Đặc biệt, báo cáo tổng kết từ Phòng Thống kê huyện Chư Sê đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin chính xác và đáng tin cậy.

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KINH TẾ TƯ NHÂN HUYỆN CHƢ SÊ TỈNH GIA LAI

GIỚI THIỆU VỀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA HUYỆN CHƢ SÊ

2.1.1 Lịch sử hình thành của huyện Chƣ Sê

Huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai, được thành lập vào ngày 17/8/1981 theo quyết định số 34-QĐ/HĐBT của Chính phủ, được hình thành từ việc tách 5 xã của huyện Mang Yang cũ và 7 xã của huyện Chư Prông, với tổng diện tích tự nhiên là 135.089 ha Theo Nghị quyết số 43-NQ/CP ngày 27/8/2009, huyện Chư Sê đã điều chỉnh địa giới hành chính để thành lập huyện Chư Pưh, hiện nay huyện có diện tích 64.296 ha Với điều kiện tự nhiên và giao thông thuận lợi, Chư Sê sở hữu nhiều tiềm năng và lợi thế để phát triển kinh tế xã hội.

Ngày đầu thành lập, nền kinh tế huyện có mức thấp và lạc hậu với tỷ lệ tăng trưởng chỉ đạt 4.6% Tuy nhiên, từ Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ III và IV (1989-1996), huyện đã thực hiện công cuộc đổi mới, chuyển đổi từ nền kinh tế tự cung, tự cấp sang sản xuất hàng hóa, dẫn đến tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 28.2% trong giai đoạn 1991-1995, gấp 6 lần so với thời điểm đầu Đến năm 2010, tốc độ tăng trưởng đạt 14%, với cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực: nông-lâm nghiệp chiếm 50%, công nghiệp-xây dựng 28%, và dịch vụ 22% Thu nhập bình quân đầu người tăng mạnh từ 909 nghìn đồng năm 1981 lên 16 triệu đồng năm 2010 Sản lượng cây lương thực cũng tăng đáng kể, từ 16.418 tấn năm 1991 lên 44.112 tấn năm 2010 Đặc biệt, sản phẩm Hồ tiêu Chư Sê đã được công nhận thương hiệu, xuất khẩu ra nhiều nước và mang lại lợi ích cho người dân Huyện cũng đang tiếp tục nâng cao chất lượng cà phê Robata và xây dựng thương hiệu Cà phê Chư Sê.

Chăn nuôi từng bước nâng cao cả về quy mô và chất lượng Tổng đàn gia súc 49.747 con Tổng giá trị sản xuất ngành chăn nuôi đạt 57 tỷ đồng

Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp tại huyện Chư Sê đã có những bước phát triển đáng kể, đặc biệt là vào năm 1981 với sự ra đời của xí nghiệp đá Phú Cường và xi măng Chư Sê Sự phát triển này đã được thực hiện theo đường lối đổi mới của Đảng.

Từ năm 1987, ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp tại Chư Sê đã có sự phát triển đáng kể Năm 1991, tổng giá trị sản xuất đạt 5,6 tỷ đồng, và đến năm 2010, con số này tiếp tục tăng cao, phản ánh sự lớn mạnh của lĩnh vực này trong khu vực.

384 tỷ đồng, tăng gấp 69 lần so với năm 1991

Hoạt động thương mại và dịch vụ đã phát triển đa dạng, tiếp cận các làng xã vùng sâu, vùng xa, với khối lượng hàng hóa lưu thông phong phú, đáp ứng nhu cầu phát triển của nhân dân Từ năm 1991, tổng giá trị hàng hóa đạt 6,3 tỷ đồng, đến năm 2010 con số này đã tăng lên 326 tỷ đồng, gấp 50 lần so với thời điểm huyện được thành lập.

Hoạt động ngân hàng phát triển đã đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của người dân, với tổng dư nợ toàn huyện chỉ đạt 500 triệu đồng trước năm 1991 Đến tháng 6 năm 2011, huyện đã có 8 phòng giao dịch và chi nhánh ngân hàng hoạt động, với tổng dư nợ tín dụng lên tới 1500 tỷ đồng, góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện.

2.1.2 Đặc điểm xã hội và tự nhiên của Huyện Chƣ Sê a Tiềm năng, lợi thế về điều kiện tự nhiên

Chư Sê, huyện nằm ở phía nam tỉnh Gia Lai, có vị trí địa lý đặc biệt: phía bắc giáp huyện MangYang, phía nam giáp huyện Chư Pưh, phía đông giáp huyện A Jun Pa và phía tây giáp huyện Chư Prông.

Huyện Chư Sê có tổng diện tích tự nhiên hơn 135.000 ha, bao gồm 103.000 ha đất nông - lâm nghiệp, 11.000 ha đất phi nông nghiệp và khoảng 21.000 ha đất chưa sử dụng.

Chư Sê có 21 ngàn ha đất, được hình thành từ ba nhóm đá mẹ: đá macma acid, đá macma kiềm và trung tính, cùng với đá sét và biến chất Nhóm đá macma kiềm và trung tính chiếm 58,6% diện tích huyện, tạo ra loại đất bazan với tầng đất dày trên 80 cm, màu nâu đỏ và nâu thẫm, giàu mùn Đất đỏ bazan là nguồn tài nguyên quý giá cho phát triển nông nghiệp, chiếm hơn 82% tổng diện tích đất tự nhiên huyện Thổ nhưỡng này chứa nhiều nguyên tố vi lượng, rất phù hợp cho cây công nghiệp dài ngày, cây lương thực và cây ăn quả có giá trị kinh tế cao.

Chư Sê, nằm trên dải Cao nguyên Pleiku, có độ cao từ 750-800 m so với mực nước biển, với địa hình tương đối bằng phẳng và độ dốc trung bình dưới 7% Khu vực này có độ ẩm trung bình 80% và chênh lệch nhiệt độ giữa ngày và đêm dao động từ 8°C đến 12°C.

Huyện Chư Sê sở hữu hơn 61 nghìn ha rừng, chiếm 45,6% diện tích đất tự nhiên Rừng ở đây chủ yếu là rừng thường xanh và rừng rụng lá, với tổng trữ lượng gỗ khoảng 4.510.133 m³ Khu vực này có khoảng 300 loài thực vật, trong đó có 213 loài cây gỗ lớn thuộc 65 họ, bao gồm nhiều loại gỗ quý hiếm như trắc mật, cẩm lai, gụ mật và hương tía Các loại gỗ này không chỉ có giá trị kinh tế mà còn được sử dụng trong xây dựng tàu thuyền, cầu cống và tà vẹt.

Gỗ như gội nếp, vên vên, sao đen, sao xanh, và săng lẻ là những loại gỗ quan trọng được sử dụng trong các công trình xây dựng, sản xuất gỗ dán, làm diêm và điêu khắc Những loại gỗ này không chỉ mang lại độ bền cao mà còn có tính thẩm mỹ, phù hợp với nhiều ứng dụng khác nhau trong ngành công nghiệp gỗ.

Rừng Chư Sê không chỉ nổi bật với các loại cây thông thường mà còn sở hữu nhiều cây đặc sản có giá trị kinh tế cao, bao gồm gỗ gió, sa nhân, song mây và các loại dược liệu quý như mã tiền, vàng đắng, hoành đắng, mộc câu trắng, ngũ gia bì, và bời lời.

Huyện Chư Sê sở hữu một hệ động vật phong phú với khoảng 200 loài, trong đó có nhiều loài thú móng guốc như bò rừng, nai, hoẵng, lợn rừng, hổ, khỉ và gấu Rừng Chư Sê là nơi sinh sống của 78 loài động vật quý hiếm được ghi trong sách đỏ, bao gồm 40 loài thú (51,3% tổng số loài quý hiếm cả nước), 21 loài chim (27,5%), 14 loài bò sát (17,5%) và 3 loài ếch nhái (3,7%) Trong số này, có 20 loài có nguy cơ bị tiêu diệt, 21 loài có nguy cơ sắp bị tiêu diệt và 17 loài quý hiếm Những điều kiện này rất quan trọng cho việc phát triển doanh nghiệp nhà nước nhằm phục hồi và bảo vệ nguồn tài nguyên tại địa phương.

Huyện Chư Sê sở hữu tiềm năng lớn về tài nguyên đất, khí hậu, độ ẩm và nước, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển các cây công nghiệp dài ngày như cao su, cà phê, hồ tiêu và trồng rừng Ngoài ra, khu vực này còn có khả năng phát triển các doanh nghiệp tư nhân chuyên về chăn nuôi và bảo vệ, phục hồi động vật quý hiếm Đặc biệt, điều kiện tự nhiên tại đây rất lý tưởng cho cây tiêu, giúp cây sinh trưởng mạnh mẽ và đạt năng suất, chất lượng cao, từ đó tạo ra lợi thế quan trọng cho sự phát triển hàng đặc sản của huyện.

THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH KINH TẾ TƢ NHÂN CỦA HUYỆN CHƢ SÊ

2.2.1 Phân tích xu thế phát triển của kinh tế tƣ nhân Để làm rõ xu thế phát triển của kinh tế tư nhân, đề tài sử dụng các chỉ tiêu phản ánh kết quả sản của kinh tế tư nhân để làm cơ sở đánh giá xu thế phát triển của kinh tế tư nhân a Phân tích giá trị sản xuất

Bảng 2.1 Phân tích biến động GO của kinh tế tƣ nhân giai đoạn 2010-2014

GO (tỷ đồng) 2340.00 2471.04 2644.01 2855.53 3226.75 Lượng tăng GO hàng năm (tỷ đồng) 131.04 172.97 211.52 371.22

Tốc độ tăng GO hằng năm (%) 5.60 7.00 8.00 13.00 Lượng tăng GO bình quân (tỷ đồng) 221.69

Tốc độ tăng GO Bình quân (%) 8.36

(Tính toán từ nguồn: Phòng Thống kê Huyện Chư Sê)

Giá trị sản xuất (GO) của kinh tế tư nhân huyện Chư Sê trong giai đoạn 2010 - 2014 đã liên tục tăng trưởng, với mức tăng bình quân hàng năm đạt 8,36%, tương ứng với mức tăng trung bình 221,69 tỷ đồng mỗi năm.

Khu vực kinh tế tư nhân đang ghi nhận sự tăng trưởng ấn tượng, với mức tăng hàng năm có xu hướng gia tăng Cụ thể, năm 2011, tỷ lệ tăng trưởng chỉ đạt 5,6%, nhưng đến năm 2014, con số này đã vọt lên 13% Lượng tăng tuyệt đối cũng đạt 371,22 tỷ đồng, cao hơn nhiều so với mức 131,04 tỷ đồng của năm 2011.

Hình 2.1 Giá trị sản xuất kinh tế tƣ nhân Huyện Chƣ Sê giai đoạn 2010-2014

(Nguồn: Phòng Thống kê Huyện Chư Sê) b Phân tích sản lƣợng Hồ tiêu thu hoạch

Hồ tiêu là sản phẩm mang lại giá trị kinh tế cao cho huyện Chư Sê, trong đó kinh tế tư nhân, đặc biệt là kinh tế hộ gia đình, đóng góp chủ yếu vào sản lượng thu hoạch Gần 100% diện tích trồng tiêu tại địa phương thuộc về các hộ gia đình cá thể Hiện tại, huyện Chư Sê chưa có sự tham gia của doanh nghiệp nhà nước hay doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong hoạt động sản xuất hồ tiêu.

Bảng 2.2 Phân tích biến động GO của kinh tế tƣ nhân giai đoạn 2010-2014

Sản lượng tiêu thu hoạch

(Tấn) 15335.00 16331.78 18618.22 21168.92 24598.29 Lượng tăng sản lượng tiêu hàng năm (Tấn) 996.78 2286.45 2550.70 3429.37

Tốc độ tăng sản lượng tiêu hằng năm (%) 6.50 14.00 13.70 16.20

Lượng tăng sản lượng tiêu bình quân (Tấn) 2315.82

Tốc độ tăng sản lượng tiêu

(Tính toán từ nguồn: Hiệp hội Hồ Tiêu Huyện Chư Sê)

Sản lượng tiêu thu hoạch hàng năm của Huyện Chư Sê đã liên tục tăng với mức tăng bình quân 12.54%, tương ứng với 2315.82 tấn mỗi năm Tuy nhiên, sự gia tăng này không phải do năng suất canh tác mà chủ yếu là do diện tích trồng tiêu mở rộng Điều này đáng lo ngại trong bối cảnh thời tiết khắc nghiệt và dịch bệnh gia tăng, nếu không có giải pháp bền vững, các hộ trồng tiêu có nguy cơ đối mặt với sụp đổ tài chính Kinh tế tư nhân hiện chiếm ưu thế trong sản xuất tiêu, tuy nhiên, việc trồng tiêu thường mang tính tự phát và không theo quy hoạch tổng thể Ví dụ, trong vụ thu hoạch 2009-2010, nhiều hộ dân đã thu nhập từ 1 đến 2 tỷ đồng nhờ giá tiêu tăng cao, dẫn đến hàng ngàn nông dân tiếp tục mở rộng diện tích trồng tiêu, với tổng diện tích ước tính tăng lên hàng trăm héc ta.

Hình 2.2 Sản lƣợng tiêu thu hoạch của kinh tế tƣ nhân Huyện Chƣ Sê giai đoạn 2010-2014

(Nguồn: Hiệp hội Hồ Tiêu Huyện Chư Sê)

Sự gia tăng số lượng nông dân trồng hồ tiêu đã khiến giá trụ tiêu bê tông tăng gấp đôi so với vụ trước, đạt khoảng 92.000 đồng/trụ Giá giống tiêu cũng tăng từ 5.000-10.000 đồng/bầu so với đầu vụ Việc đổ xô vào trồng hồ tiêu Vĩnh Linh đã làm cho giống hồ tiêu này trở nên khan hiếm, dẫn đến việc giá giống tăng cao.

Giá bầu Vĩnh Linh hiện nay dao động từ 15.000-20.000 đồng/bầu, trong khi giống tiêu cắt từ thân tiêu đã trồng có giá từ 10.000-15.000 đồng/ngọn Mặc dù chi phí sản xuất, bao gồm thuê đất, mua trụ và giá giống, đang tăng lên, nhưng nông dân vẫn chưa nhận thức được rằng khi thu hoạch, cung sẽ vượt cầu, dẫn đến giá sản phẩm giảm Hơn nữa, họ còn phải đối mặt với các rủi ro từ thiên tai và sâu bệnh Tình hình hoạt động của các doanh nghiệp tư nhân tại huyện Chư Sê cũng cần được đánh giá kỹ lưỡng.

Căn cứ vào báo cáo đánh giá kinh tế xã hội hàng năm của huyện về hoạt động của các doanh nghiệp tư nhân có những vấn đề:

Trong lĩnh vực phát triển nông nghiệp, các doanh nghiệp tư nhân chủ yếu hoạt động dưới hình thức trang trại, với huyện Chư Sê được coi là thủ phủ của các chủ trang trại tại tỉnh Gia Lai Trước khi chia tách huyện, Chư Sê có hơn 800 trang trại, chiếm 40% tổng số trang trại toàn tỉnh Từ đầu năm 2010, sau khi tách huyện, Chư Sê còn 371 trang trại, tạo việc làm cho 1.273 lao động, trong đó có 345 trang trại trồng trọt và 21 trang trại chăn nuôi.

Xã Ia Blang là nơi có nhiều trang trại nhất tại Chư Sê với 164 trang trại, tập trung vào cây công nghiệp như hồ tiêu và cà phê, cùng với chăn nuôi bò và lợn Trong tổng số 371 trang trại, có 6 doanh nghiệp lớn như trang trại Phúc Huy chuyên chăn nuôi bò và chế biến hạt tiêu, Công ty Trúc Khanh nuôi lợn và sản xuất phân gia súc, cũng như các trang trại kết hợp trồng trọt và chăn nuôi như Nguyễn Thị Hoa, Tuyết Hội và Hoàng Xuân Hạnh Ngoài ra, huyện còn có các doanh nghiệp nông nghiệp và dịch vụ như Công ty Hùng Hưng chuyên sản xuất hồ tiêu xuất khẩu và hợp tác xã Linh H’Nga hoạt động trong lĩnh vực trồng rừng, vận tải và du lịch sinh thái.

Huyện Chư Sê đã thu hút đầu tư mạnh mẽ trong giai đoạn 2005-2015, khẳng định vị thế là vùng kinh tế động lực phía Nam tỉnh Gia Lai Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh lần thứ 14 nhấn mạnh sự lan tỏa của vùng kinh tế này, tạo liên kết giao thương hàng hóa giữa sản xuất, lưu thông và tiêu dùng Để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ nông sản và khai thác hiệu quả nguồn tài nguyên tại chỗ, huyện chú trọng thu hút đầu tư từ nhiều nhà đầu tư trong và ngoài tỉnh với hàng chục dự án lớn nhỏ, bao gồm nhà máy chế biến nông sản của Công ty cổ phần Dịch vụ Phú Nhuận, Công ty Sản xuất Cà phê-Hồ tiêu chất lượng cao, và nhà máy chế biến rác thải phục vụ nhu cầu địa phương và các vùng lân cận.

Chư Sê đang thu hút sự quan tâm của 22 ngành nghề tiềm năng, với 8 chi nhánh ngân hàng hoạt động trong nội thị, tổng dư nợ bình quân đạt hơn 2.000 tỷ đồng, đáp ứng nhu cầu vay vốn của người dân và doanh nghiệp Tiềm năng phát triển của Chư Sê được khẳng định qua hành trình bền vững, và các ngân hàng đã góp phần quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế tại đây.

Du lịch tại Chư Sê đang dần phát triển nhờ vào công trình thác Phú Cường, một điểm đến du lịch sinh thái thu hút khách tham quan trong và ngoài tỉnh Hồ Ayun Hạ, với cảnh quan thiên nhiên hùng vĩ, cũng là địa điểm lý tưởng cho những chuyến du ngoạn Bên cạnh đó, Chư Sê còn sở hữu nhiều tiềm năng khoáng sản quý giá, cung cấp nguyên liệu cho ngành xây dựng và công nghiệp, bao gồm cả đá cảnh và đá bán quý Tuy nhiên, vẫn tồn tại những hạn chế và tiêu cực trong phát triển du lịch mà cần được khắc phục.

• Những hạn chế, tiêu cực

Mặc dù huyện Chư Sê đã đạt được nhiều thành tựu trong hoạt động doanh nghiệp, nhưng vẫn tồn tại một số hạn chế và tiêu cực, gây cản trở cho sự phát triển bền vững của các doanh nghiệp tại đây.

Quy mô của các doanh nghiệp tư nhân tại huyện Chư Sê chủ yếu là nhỏ và vừa, dẫn đến năng lực cạnh tranh còn yếu Trong số các doanh nghiệp nhà nước ở khu vực này, chỉ có công ty cao su Chư Sê sở hữu vốn đầu tư đáng kể.

Doanh nghiệp có vốn lớn nhất tại Chư Sê đạt 287 tỷ đồng, trong khi DN sản xuất cà phê Ia Pát chỉ có 92,6 tỷ đồng Các doanh nghiệp khác có quy mô nhỏ, với số lượng lao động từ 10-50 người Vì vốn hạn chế, nhiều doanh nghiệp phải sử dụng công nghệ và thiết bị lạc hậu, dẫn đến tỷ lệ đổi mới trang thiết bị hàng năm thấp hơn mức trung bình toàn cầu Số lượng doanh nghiệp tại Chư Sê vẫn còn ít, cho thấy mức tăng trưởng chưa đáng kể.

ĐÓNG GÓP CỦA KINH TẾ TƢ NHÂN ĐẾN KINH TẾ CỦA HUYỆN CHƢ SÊ

2.3.1 Đóng góp vào giá trị sản xuất của Huyện Chƣ Sê

Bảng 2.3 Cơ cấu Giá trị sản xuất huyện Chƣ Sê theo thành phần kinh tế giai đoạn 2010 -2014

Năm Kinh tế Tư nhân Kinh tế nhà nước Tổng

Theo số liệu từ Phòng Thống kê Huyện Chư Sê, đặc điểm kinh tế của huyện chưa bao gồm các thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài trong kết quả sản xuất Do đó, chỉ có hai thành phần kinh tế được xem xét và đánh giá là kinh tế tư nhân và kinh tế nhà nước.

Kinh tế tư nhân chiếm hơn 80% giá trị sản xuất của địa phương, cho thấy vai trò quan trọng của nó trong phát triển kinh tế Do đặc thù cấp huyện không có chỉ tiêu Tổng sản phẩm quốc nội (GDP), chỉ tiêu GO được sử dụng thay thế để phản ánh tình hình kinh tế địa phương Giai đoạn 2010-2014, kinh tế địa phương có sự phát triển đáng kể nhờ vào sự đóng góp của kinh tế tư nhân.

Kinh tế tư nhân tại huyện Chư Sê ngày càng tăng cường đóng góp vào sự phát triển kinh tế địa phương, khẳng định vai trò quyết định của nó trong việc thúc đẩy nền kinh tế khu vực.

Hình 2.3 Cơ cấu Giá trị sản xuất Huyện Chƣ Sê theo thành phần kinh tế giai đoạn 2010-2014

(Nguồn: Phòng Thống kê Huyện Chư Sê)

2.3.2 Đóng góp của kinh tế tƣ nhân vào ngân sách và giải quyết việc làm

Trên địa bàn Chư Sê, có khoảng 20.000 lao động làm việc tại các doanh nghiệp tư nhân, chiếm 41% tổng lực lượng lao động trong khu vực.

Các doanh nghiệp tư nhân và hợp tác xã nông nghiệp đang chứng tỏ hiệu quả kinh doanh với doanh thu và lợi nhuận tăng trưởng rõ rệt Ví dụ, doanh nghiệp tư nhân Phúc Huy đã ghi nhận doanh thu tăng từ 2 tỷ đồng năm 2010 lên 2,9 tỷ đồng vào năm 2014, trong khi lợi nhuận cũng tăng từ 0,5 tỷ đồng lên 0,7 tỷ đồng.

Bảng 2.4 Doanh thu và lợi nhuận của một số DN tƣ nhân và hợp tác xã nông nghiệp ở huyện Chƣ Sê giai đoạn 20010-2014

Doanh thu ( Tỷ đồng) Lợi nhuận( Tỷ đồng)

Nguồn: Báo cáo của Phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Chư Sê, 2014

Cùng với sự gia tăng của doanh thu và lợi nhuận, thu nhập của chủ DN, người

28 lao động được tăng lên

Tại các doanh nghiệp tư nhân và hợp tác xã, thu nhập của người lao động tương đối ổn định Theo thống kê, mức thu nhập hàng tháng của lao động trong năm 2010 dao động từ 1,1 đến 1,4 triệu đồng/người, và đến năm 2014, mức thu nhập này đã tăng lên phổ biến là 2,5 triệu đồng/người.

Bảng 2.5 trình bày số liệu về việc nộp ngân sách nhà nước và thu nhập của người lao động tại một số doanh nghiệp tư nhân và hợp tác xã nông nghiệp ở huyện Chư Sê trong giai đoạn 2010 Những thông tin này phản ánh sự đóng góp của các doanh nghiệp tư nhân và hợp tác xã vào ngân sách nhà nước cũng như tình hình thu nhập của người lao động trong khu vực nông nghiệp.

Nộp ngân sách nhà nước( Tỷ Đồng) Thu nhập của người lao động( Triệu đồng/Năm)

Nguồn: Báo cáo của Phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Chư Sê, 2014

TỔNG KẾT VÀ KIẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH

Ngày đăng: 04/09/2021, 08:43

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w