1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng thực tiễn và giải pháp tại tòa án nhân dân huyện chưhrong

55 6 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Pháp Luật Về Giải Quyết Tranh Chấp Hợp Đồng Tín Dụng Ngân Hàng - Thực Tiễn Và Giải Pháp Tại Tòa Án Nhân Dân Huyện ChưPrông
Tác giả Nguyễn Ngọc Tuyến
Người hướng dẫn Nguyễn Thị Anh Thư
Trường học Đại học Đà Nẵng
Thể loại Đề Tài Thực Tập Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2018
Thành phố Kon Tum
Định dạng
Số trang 55
Dung lượng 1,29 MB

Cấu trúc

  • 1. Lý do chọn đề tài (7)
  • 2. Tình hình nghiên cứu đề tài (8)
  • 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu đề tài (8)
  • 4. Phương pháp nghiên cứu đề tài (9)
  • 5. Bố cục của đề tài (9)
  • CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ (10)
    • 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG (10)
      • 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm hợp đồng tín dụng ngân hàng (10)
      • 1.1.2. Phân loại hợp đồng tín dụng ngân hàng (14)
      • 1.1.3. Đối tượng và phạm vi của hợp đồng tín dụng ngân hàng (15)
      • 1.1.4. Chủ thể của hợp đồng tín dụng ngân hàng (16)
      • 1.1.5. Nội dung của hợp đồng tín dụng ngân hàng (18)
    • 1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG (23)
      • 1.2.1. Khái niệm, đặc điểm của tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng (23)
      • 1.2.2. Các dạng tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng (25)
      • 1.2.3. Các phương thức giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng ngân hàng (25)
  • CHƯƠNG 2 QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG – THỰC TIỄN VÀ GIẢI PHÁP TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHƯ PRÔNG (29)
    • 2.1. MỘT SỐ BẤT CẬP TRONG CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG (29)
    • 2.2. THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHƯ PRÔNG (32)
      • 2.2.1. Khái quát về Tòa án nhân dân huyện Chư Prông (32)
      • 2.2.2. Trình tự và thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng tại Tòa án nhân dân huyện Chư Prông (33)
      • 2.2.3. Thực trạng giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng tại tòa án nhân dân huyện Chư Prông (36)
      • 2.2.4. Một số đánh giá, nhận xét trong thực tiễn giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án nhân dân huyện Chư Prông (40)
      • 2.2.5. Những hạn chế trong giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại TAND huyện Chư Prông (41)
      • 2.2.6. Nguyên nhân của thực trạng (43)
    • 2.3. GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHƯ PRÔNG (44)
      • 2.3.1. Giải pháp về pháp luật nhằm hạn chế tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng ngân hàng (44)
      • 2.3.2. Những giải pháp khác (50)
  • KẾT LUẬN (27)

Nội dung

Tình hình nghiên cứu đề tài

Giải quyết tranh chấp trong xã hội là hoạt động quan trọng của Tòa án, nhằm đảm bảo tính công bằng trong bản án và quyết định, đồng thời bảo vệ quyền lợi hợp pháp của cá nhân và tổ chức.

Trong những năm gần đây, việc giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng ngân hàng đã có những bước tiến đáng kể về cả cơ sở pháp lý lẫn thực tiễn áp dụng Các văn bản pháp luật liên quan đến hợp đồng dân sự và hợp đồng tín dụng ngân hàng đã được ban hành, đồng thời cơ cấu tổ chức và hoạt động của Tòa án cũng được cải cách để phù hợp hơn với thực tiễn Đặc biệt, Luật Ngân hàng Nhà nước năm 2010 và Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010 đã tạo ra khung pháp lý rõ ràng cho việc điều chỉnh các vấn đề liên quan đến tín dụng ngân hàng.

Bộ luật dân sự năm 2015 và các văn bản dưới luật đã mang đến những điểm mới, hoàn thiện và tiến bộ, góp phần nâng cao hiệu quả trong việc giải quyết các tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng trong thực tiễn.

Trong 4 tháng thực tập tại Tòa án, mặc dù thời gian không dài để hiểu rõ về tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng, nhưng em đã thu thập được thông tin cần thiết cho việc học tập và nghiên cứu chuyên đề của mình.

Thông qua việc đọc, nghiên cứu hồ sơ và thu thập thông tin cụ thể, cùng với việc tham dự các phiên tòa, tôi đã nắm bắt được thực tiễn xét xử tại Tòa Việc khảo sát các văn bản pháp luật và tài liệu tham khảo từ trường cũng như tài liệu tại Tòa đã giúp tôi hoàn thiện chuyên đề của mình.

Phương pháp nghiên cứu đề tài

Trong quá trình nghiên cứu, tôi đã áp dụng nhiều phương pháp như phân tích, tổng hợp, và vận dụng vào thực tiễn Ngoài ra, tôi cũng thực hiện khảo sát và quan sát xét xử các vụ án cụ thể trong thời gian thực tập tại Tòa án huyện.

Bố cục của đề tài

Phần nội dung: Gồm hai chương

Chương 1: Tổng quan về hợp đồng tín dụng ngân hàng và tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng

Chương 2: Quy định của pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng tại tòa án nhân dân huyện Chư Prông sẽ được phân tích, nêu rõ thực tiễn áp dụng và các giải pháp khả thi Nội dung này sẽ giúp làm sáng tỏ các quy định pháp lý liên quan, đồng thời đề xuất những biện pháp cải thiện quy trình giải quyết tranh chấp, nhằm nâng cao hiệu quả và bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan.

TỔNG QUAN VỀ HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG

Sau khi tiến hành phân tích tín dụng, nếu đánh giá khả năng kinh tế và khả năng thanh toán của khách hàng đạt yêu cầu, cùng với việc có tài sản đảm bảo tín dụng tốt, tổ chức tín dụng và khách hàng sẽ tiến tới ký kết hợp đồng tín dụng ngân hàng.

Hợp đồng tín dụng ngân hàng là thỏa thuận bằng văn bản giữa ngân hàng (bên cho vay) và tổ chức, cá nhân đủ điều kiện theo luật (bên vay), nhằm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên Dựa trên hợp đồng này, ngân hàng sẽ chuyển giao một khoản tiền cho bên vay trong một khoảng thời gian nhất định, với yêu cầu hoàn trả cả gốc và lãi.

Hợp đồng tín dụng ngân hàng cần phải bao gồm các nội dung quan trọng như điều kiện vay, mục đích sử dụng vốn vay, phương thức cho vay, số vốn vay, lãi suất, thời hạn cho vay, hình thức bảo đảm, giá trị tài sản bảo đảm, phương thức trả nợ và các cam kết khác mà các bên đã thỏa thuận, theo quy định tại Điều 17 Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2001.

Thống đốc Ngân hàng nhà nước về việc ban hành quy chế cho vay của Tổ chức tín dụng đối với khách hàng)

Việc ký kết và thực hiện hợp đồng tín dụng ngân hàng cần tuân thủ các nguyên tắc cơ bản như tự nguyện, cùng có lợi, bình đẳng về quyền và nghĩa vụ, cũng như trách nhiệm trực tiếp đối với tài sản và phải tuân thủ pháp luật.

Hợp đồng tín dụng ngân hàng có đặc điểm sau:

Thứ nhất: Một bên chủ thể của hợp đồng tín dụng ngân hàng luôn là ngân hàng

Ngân hàng muốn thực hiện hoạt động cho vay cần đáp ứng các điều kiện về thành lập, vốn pháp định, có điều lệ được Ngân hàng Nhà nước chuẩn y và có đại diện hợp pháp ký kết hợp đồng Những điều kiện này không chỉ giúp loại trừ các ngân hàng không đủ tiêu chuẩn mà còn lành mạnh hóa quan hệ tín dụng Khi ngân hàng đáp ứng đủ điều kiện, điều này bảo vệ lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và là căn cứ cho các thẩm phán, trọng tài viên đánh giá hiệu lực hợp đồng tín dụng Để cho vay, ngân hàng phải ký kết hợp đồng xác lập quyền và nghĩa vụ giữa các bên, với ngân hàng là chủ thể cho vay nhằm phân phối nguồn vốn huy động từ xã hội Ngân hàng cần thẩm định phương án vay vốn và tính hiệu quả sử dụng vốn vay để đảm bảo khả năng hoàn trả nợ vay của bên vay, qua đó thực hiện chức năng kinh doanh tiền tệ.

5 tệ vào mục tiêu lợi nhuận, trừ trường hợp các ngân hàng chính sách thực hiện hoạt động tín dụng vì mục đích xã hội là chính

Hợp đồng tín dụng ngân hàng phải được ký kết dưới hình thức văn bản để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các bên tham gia Đặc trưng của hoạt động tín dụng là việc vay để cho vay, do đó ngân hàng cần đảm bảo nguồn vốn tín dụng Quyền và nghĩa vụ của ngân hàng và bên đi vay cần được quy định cụ thể trong hợp đồng, nhằm giải quyết tranh chấp khi cần thiết Hợp đồng tín dụng có thể được lập dưới dạng văn bản viết hoặc văn bản điện tử, tạo điều kiện thuận lợi và an toàn pháp lý cho các bên tham gia.

Hợp đồng tín dụng ngân hàng là mẫu hợp đồng do các tổ chức ngân hàng soạn thảo, tuân thủ quy định pháp luật và quy chế cho vay của ngân hàng Các điều khoản trong hợp đồng phải xác định rõ quyền và nghĩa vụ của bên cho vay và bên đi vay Khi các bên thỏa thuận, họ phải thực hiện đúng cam kết; nếu vi phạm gây thiệt hại, bên vi phạm phải bồi thường Do đó, hợp đồng tín dụng ngân hàng là cơ sở để xác định trách nhiệm trong trường hợp xảy ra tranh chấp.

Thứ ba: Đối tượng của hợp đồng tín dụng luôn là vốn tiền tệ

Vốn tiền tệ trong hợp đồng tín dụng ngân hàng có thể là tiền đồng Việt Nam, vàng hoặc ngoại tệ, tồn tại dưới dạng tiền mặt hoặc bút tệ Đây là yếu tố quan trọng trong quan hệ cho vay, giúp ngân hàng thực hiện hoạt động cho vay, một hình thức tín dụng phổ biến trong nền kinh tế thị trường Bên đi vay có thể sử dụng vốn tiền tệ để đáp ứng mọi nhu cầu, bao gồm số lượng và mục đích vay Cần lưu ý rằng, trong trường hợp bên cho vay là công ty cho thuê tài chính, thì đây là quan hệ cho thuê tài chính và các bên phải ký hợp đồng thuê mua tài chính Do đó, yếu tố vốn tiền tệ là đặc điểm không thể thiếu trong hợp đồng tín dụng ngân hàng.

Thứ tư: Hợp đồng tín dụng ngân hàng luôn nhằm mục đích sinh lợi

Tính chất sinh lợi của hợp đồng tín dụng ngân hàng được thể hiện qua tỷ lệ chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất huy động vốn Lãi suất cho vay đóng vai trò quan trọng trong việc xác định lợi nhuận của ngân hàng.

Lãi suất trong hợp đồng tín dụng ngân hàng thường cao hơn lãi suất huy động vốn, và sự chênh lệch này phụ thuộc vào cung cầu vốn trên thị trường tại từng thời điểm cụ thể Ngân hàng hoạt động theo quy định của Luật các Tổ chức tín dụng, với mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận để duy trì hoạt động kinh doanh Số lượng khách hàng và hợp đồng tín dụng tăng lên sẽ dẫn đến lợi nhuận ngân hàng gia tăng Do đó, khả năng tạo ra giá trị thặng dư từ việc huy động vốn và ký kết hợp đồng tín dụng là yếu tố quyết định vận mệnh của ngân hàng, ngoại trừ các ngân hàng chính sách thực hiện tín dụng vì mục đích xã hội.

Thứ năm: Hợp đồng tín dụng là hợp đồng ưng thuận

Thời điểm phát sinh hiệu lực pháp lý của hợp đồng tín dụng ngân hàng là mốc thời gian quan trọng, xác định quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan khi có tiền vay hoặc rủi ro xảy ra Thông thường, các bên sẽ ghi rõ thời gian hiệu lực trong hợp đồng Hợp đồng tín dụng ngân hàng có thể được công chứng hoặc chứng thực tùy thuộc vào thỏa thuận giữa các bên.

Trong thực tế, nhiều hợp đồng tín dụng ngân hàng chỉ ghi rõ thời hạn vay và ngày ký kết mà không quy định thời điểm phát sinh hiệu lực pháp lý, gây khó khăn cho các thẩm phán trong việc xác định quyền và nghĩa vụ của các bên Do đó, các nhà nghiên cứu pháp luật đã đặt ra câu hỏi về tính chất của hợp đồng tín dụng ngân hàng khi không có thỏa thuận về thời điểm hiệu lực, dẫn đến hai trường phái quan điểm khác nhau: hợp đồng ưng thuận hay hợp đồng thực tế.

Hợp đồng tín dụng ngân hàng được coi là hợp đồng thực tế và là một dạng cụ thể của hợp đồng dân sự vay tài sản, có hiệu lực từ thời điểm bên cho vay giao tài sản cho bên vay Trước thời điểm này, bên vay không có quyền yêu cầu bên cho vay thực hiện bất kỳ hành vi nào liên quan đến tài sản đã thỏa thuận Những người ủng hộ quan điểm này cho rằng hợp đồng tín dụng ngân hàng là hợp đồng đơn vụ, dựa trên mối liên hệ giữa các bên và thời điểm hợp đồng có hiệu lực Theo quy định hiện hành, hợp đồng tín dụng ngân hàng có hiệu lực khi bên cho vay thực hiện hành vi giải ngân, và việc chuyển giao tiền vay không phải là nghĩa vụ pháp lý bắt buộc của bên cho vay Nếu bên cho vay đã đồng ý cho vay nhưng không thực hiện giải ngân, hợp đồng tín dụng ngân hàng sẽ không có giá trị pháp lý.

7 hàng vẫn chưa hình thành và cho bên cho vay cũng không phải gánh chiệu một chế tài nào

Trường phái thứ hai cho rằng hợp đồng tín dụng ngân hàng là hợp đồng ưng thuận, trong đó việc chuyển giao vốn vay là nghĩa vụ của ngân hàng Nếu ngân hàng không thực hiện nghĩa vụ này và gây thiệt hại cho bên vay, họ phải chịu trách nhiệm bồi thường Hợp đồng tín dụng được ký kết đúng hình thức theo quy định pháp luật sẽ có hiệu lực ngay khi giao kết, trừ khi hai bên có thỏa thuận khác về thời điểm hiệu lực Mặc dù các bên chưa thực hiện nghĩa vụ, quyền và nghĩa vụ đã được xác lập, tạo ra quyền yêu cầu thực hiện từ khách hàng vay Hiện nay, các phương thức cấp tín dụng từ ngân hàng ngày càng phong phú và đa dạng, không chỉ dừng lại ở hình thức cho vay từng lần.

Việc xác lập các điều khoản quy định quyền và nghĩa vụ của bên cho vay và bên đi vay là hoàn toàn tự do thỏa thuận Hợp đồng tín dụng ngân hàng có nhiều phương thức cho vay đa dạng và sẽ có hiệu lực ngay khi ký kết, trừ khi các bên có thỏa thuận khác.

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG

1.2.1 Khái niệm, đặc điểm của tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng

Tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng phát sinh từ quyền và nghĩa vụ giữa ngân hàng cho vay và khách hàng vay Những mâu thuẫn này thường liên quan đến lãi suất, nợ gốc, nợ lãi, quy trình giải ngân và xử lý tài sản đảm bảo.

* Đặc điểm của tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng

Trong tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng, một bên luôn là ngân hàng, có thể đóng vai trò là nguyên đơn hoặc bị đơn khi vụ việc được Tòa án xem xét Đối tượng tranh chấp chủ yếu liên quan đến vốn tiền tệ, thường là những vấn đề cụ thể về tài chính.

Hành vi vi phạm nghĩa vụ trong hợp đồng tín dụng thường xảy ra khi bên cho vay, như ngân hàng và các định chế tài chính, không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ giải ngân khoản tín dụng đã thỏa thuận Sự chậm trễ hoặc không thực hiện này có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền và lợi ích hợp pháp của bên vay, khiến họ không thể tiến hành kế hoạch kinh doanh, thiếu vốn đầu tư cho dự án hoặc không thực hiện được các đấu thầu đã đăng ký Hệ quả là bên cho vay có thể phải đối mặt với những tổn thất nhất định.

18 thất rất lớn về hiệu quả kinh tế cũng như uy tín, danh dự, thậm chí thương hiệu của bên vay

Vi phạm nghĩa vụ trả lãi, thậm chí cả gốc và lãi, thường xảy ra khi hai bên không thống nhất rõ ràng về lãi suất trong thời gian vay Trong nhiều trường hợp, khách hàng chấp nhận mức lãi suất cao ban đầu do cần tiền gấp để thực hiện kế hoạch, nhưng sau một thời gian, họ nhận thấy lãi suất quá cao và không đồng ý tiếp tục Điều này dẫn đến tranh chấp chủ yếu liên quan đến việc khách hàng vi phạm nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn.

Tranh chấp trong hợp đồng tín dụng thường xảy ra liên quan đến việc thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tài sản Các tổ chức tín dụng xem bảo đảm tín dụng là nguồn thu nợ thứ hai khi nguồn thu nợ thứ nhất, tức là lưu chuyển tiền tệ của bên vay, không đủ để thanh toán nợ Nhiều lý do trong kinh doanh có thể dẫn đến việc nguồn thu nợ thứ nhất không thực hiện được, và nếu không có nguồn bổ sung, các tổ chức tín dụng sẽ đối mặt với rủi ro tín dụng.

Một dạng tranh chấp phổ biến trong hợp đồng tín dụng là tranh chấp về chủ thể xác lập và thực hiện hợp đồng Những tranh chấp này ngày càng trở nên đa dạng và phức tạp, đặc biệt khi có yếu tố nước ngoài, gây khó khăn cho cơ quan giải quyết tranh chấp, đặc biệt là liên quan đến các tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài.

Trong lĩnh vực hợp đồng tín dụng, tranh chấp về định giá và xử lý tài sản bảo đảm chiếm tỷ lệ lớn, đặc biệt là đối với các hợp đồng có tài sản bảo đảm Đối với vay tiêu dùng, việc xác định tài sản bảo đảm thuộc sở hữu chung hay riêng của vợ chồng rất quan trọng trong quá trình xử lý Nhiều nhân viên ngân hàng không thẩm định kỹ lưỡng, dẫn đến kết quả không chính xác và chấp nhận tài sản không đúng quy định pháp luật Đối với hợp đồng vay kinh doanh, việc xác định quyền sở hữu hợp pháp của khách hàng và tư cách pháp lý của tổ chức ký kết là cần thiết Thực tế cho thấy, ngân hàng thường chỉ phát hiện ra việc ký kết không đúng thẩm quyền sau khi hợp đồng đã được ký.

Tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng thường liên quan đến vấn đề luật áp dụng và cơ quan giải quyết tranh chấp, đặc biệt khi một bên là bên nước ngoài Trong trường hợp các bên không thỏa thuận về cơ quan giải quyết tranh chấp và luật áp dụng khi ký kết hợp đồng, điều này có thể dẫn đến những phức tạp trong việc giải quyết tranh chấp.

Tranh chấp ngày càng gia tăng với diễn biến phức tạp và đa dạng, vì vậy việc nghiên cứu đặc điểm và nguyên nhân gây ra tranh chấp là rất quan trọng Từ đó, cần thiết phải có các biện pháp, chính sách phù hợp nhằm giảm thiểu tình trạng tranh chấp, hướng tới việc giảm đáng kể số lượng tranh chấp xảy ra.

Trong vụ án tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng, tòa án đã tiếp nhận và giải quyết các chứng cứ do các bên cung cấp, bao gồm hợp đồng tín dụng ngân hàng được lập thành văn bản mà hai bên đã ký kết.

- Cơ quan giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng là Tòa án nhân dân hoặc trọng tài thương mại nếu các bên có thỏa thuận

- Đa phần hoạt động thi hành án để đảm bảo việc thu hồi nợ của ngân hàng là thông qua xử lý tài sản đảm bảo

1.2.2 Các dạng tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng

- Tranh chấp về hành vi vi phạm nghĩa vụ của một hoặc các bên trong hợp đồng + Hành vi vi phạm nghĩa vụ của bên cho vay ngân hàng

+ Hành vi vi phạm nghĩa vụ trả gốc và lãi của bên vay

- Tranh chấp về việc thực hiện biện pháp bảo đảm đối với HĐTD có bảo đảm bằng tài sản

- Tranh chấp về chủ thể xác lập, thực hiện hợp đồng

- Tranh chấp về định giá, xử lý tài sản bảo đảm đối với những hợp đồng tín dụng có bảo đảm bằng tài sản

- Tranh chấp về pháp luật giải quyết tranh chấp HĐTD

1.2.3 Các phương thức giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng ngân hàng Để bảo đảm quyền lợi của các chủ thể tham gia giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng nên việc giải quyết tranh chấp này đòi hỏi phải đạt được các yêu cầu sau:

Việc giải quyết tranh chấp cần được thực hiện kịp thời, chính xác và đúng pháp luật để giảm thiểu rủi ro và tận dụng cơ hội kinh doanh cho các bên liên quan Đồng thời, quá trình này phải bảo vệ bí mật kinh doanh và uy tín của các bên, vì họ còn nhiều đối tác khác Ngoài ra, việc giải quyết cần đảm bảo tính dân chủ và quyền tự định đoạt của các bên với chi phí thấp Các phương thức giải quyết tranh chấp từ hợp đồng tín dụng bao gồm thương lượng, hòa giải, trọng tài và tòa án Thương lượng là phương thức ưu tiên hàng đầu, cho phép các bên tự bàn bạc và giải quyết bất đồng mà không cần sự can thiệp của bên thứ ba Phương pháp này tiện lợi, nhanh chóng, tiết kiệm thời gian và chi phí, đồng thời giữ kín thông tin và bảo vệ uy tín của các bên Nếu thương lượng thành công, mối quan hệ hợp tác giữa các bên sẽ được củng cố và gia tăng sự hiểu biết lẫn nhau.

Thương lượng có nhược điểm là phụ thuộc vào thiện chí của các bên, có thể bị lợi dụng để kéo dài thời gian giải quyết tranh chấp, và không có tính bắt buộc thực hiện cao do không bị ràng buộc bởi cơ chế pháp lý Hoà giải, với sự hỗ trợ của bên thứ ba, cho phép các bên tự do thỏa thuận và duy trì mối quan hệ kinh doanh, nhưng cũng phụ thuộc vào sự đồng thuận và không có tính bắt buộc như phán quyết của Tòa án Trọng tài thương mại mang lại ưu điểm như tính kín đáo, quyết định có giá trị bắt buộc và tính linh hoạt trong việc lựa chọn địa điểm và thời gian giải quyết tranh chấp.

Giải quyết tranh chấp qua trọng tài giúp tiết kiệm thời gian và rút ngắn thủ tục tố tụng, nhưng cũng có nhược điểm như quyết định không có tính cưỡng chế cao và chi phí cao hơn khi vụ việc kéo dài Trong khi đó, giải quyết tranh chấp tại Tòa án là phương thức cuối cùng mà các bên lựa chọn, mang lại quyết định có tính cưỡng chế cao và bảo đảm quyền lợi của bên thắng kiện, với chi phí thấp hơn so với trọng tài Tuy nhiên, quy trình tại Tòa án thường kéo dài hơn, có thể làm giảm uy tín và lộ bí mật kinh doanh của các bên, đồng thời thời gian thi hành bản án cũng bị kéo dài do quyền kháng cáo.

Tranh chấp trong hoạt động tín dụng là điều không thể tránh khỏi, xảy ra ở bất kỳ giai đoạn nào của hợp đồng tín dụng do nhiều nguyên nhân khác nhau Việc nhận thức đúng đắn về những nguyên nhân này là rất quan trọng, nhằm đưa ra các biện pháp hiệu quả để giảm thiểu tối đa khả năng phát sinh tranh chấp trong hợp đồng tín dụng.

QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG – THỰC TIỄN VÀ GIẢI PHÁP TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHƯ PRÔNG

Ngày đăng: 28/08/2021, 11:43

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w