1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác nâng cao và bồi dưỡng cán bộ, công chức tại huyện chư sê, tỉnh gia lai

46 16 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Nâng Cao Và Bồi Dưỡng Cán Bộ, Công Chức Tại Huyện Chư Sê, Tỉnh Gia Lai
Tác giả Trần Văn Bảo
Người hướng dẫn ThS. Vũ Thị Thương
Trường học Đại học Đà Nẵng phân hiệu tại Kon Tum
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2016
Thành phố Gia Lai
Định dạng
Số trang 46
Dung lượng 878,65 KB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài (9)
  • 2. Mục tiêu nghiên cứu (9)
  • 3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu (10)
  • 4. Phương pháp nghiên cứu (10)
  • 5. Bố cục đề tài (10)
  • CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC (11)
    • 1.1. KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÕ CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC (11)
      • 1.1.1. Khái niệm cán bộ, công chức (11)
      • 1.1.2. Vai trò của cán bộ, công chức (12)
    • 1.2. KHÁI NIỆM VÀ ĐỐI TƢỢNG CỦA CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÁN BỘ CÔNG CHỨC (12)
      • 1.2.1. Khái niệm đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ công chức (12)
      • 1.2.2. Đối tƣợng của công tác ĐTBD đối với CB,CC (13)
    • 1.3. NỘI DUNG VÀ NGUYÊN TÁC CÔNG TÁC ĐÀO TẠO , BỒI DƢỠNG ĐỐI VỚI CÁN BỘ CÔNG CHỨC (13)
      • 1.3.1. Nội dung của công tác đào tạo, bồi dƣỡng đối với cán bộ, công chức (14)
      • 1.3.2. Nguyên tắc của việc ĐTBD (14)
    • 1.4. VAI TRÕ VÀ MỤC TIÊU CỦA CÔNG TÁC ĐTBD CB, CC (0)
      • 1.4.1. Vai trò của công tác ĐTBD CB, CC (14)
      • 1.4.2. Mục tiêu của công tác ĐTBD (15)
    • 1.5. NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC ĐÀO TẠO BỒI DƯỠNG ĐỐI VỚI CÁN BỘ CÔNG CHỨC (16)
    • 1.6. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ CHẤT LƢỢNG ĐTBD ĐỐI VỚI CB, CC (17)
  • CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO BỒI DƯỠNG CHO CÁN BỘ CÔNG CHỨC HUYỆN CHƢ SÊ, TỈNH GIA LAI (19)
    • 2.1. TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN (19)
      • 2.1.1. Lịch sử hình thành và đặc điểm tự nhiên (19)
    • 2.2. TÌNH HÌNH KINH TẾ, CHÍNH TRỊ, VẢN HÓA, XÃ HỘI VÀ LAO ĐỘNG VIỆC LÀM (19)
      • 2.2.1. Trên lĩnh vực kinh tế (19)
      • 2.2.2. Trên lĩnh vực văn hoá, xã hội (20)
      • 2.2.3. Lao động và việc làm (20)
    • 2.3. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ UBND HUYỆN CHƢ SÊ (20)
      • 2.3.1. Vị trí, chức năng (20)
      • 2.3.2. Nhiệm vụ, quyền hạn (21)
      • 2.3.3. Cơ cấu tổ chức (21)
    • 2.4. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO ĐTBD ĐỐI VỚI CB, CC HUYỆN CHƢ SÊ THỜI GIAN QUA (22)
      • 2.4.1. Tình hình chung của đội ngũ CB, CC ở UBND huyện Chƣ Sê trong giai đoạn hiện nay (22)
      • 2.4.2. Thực trạng công tác ĐTBD đối với CB,CC huyện Chƣ Sê (29)
      • 2.4.3. Những kết quả đạt đƣợc của công tác ĐTBD đối với CB, CC giai đoạn 2011 – (30)
    • 2.5. ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC ĐTBD ĐỐI VỚI CB, CC Ở UBND HUYỆN CHƢ SÊ GIAI ĐOẠN 2011 – 2015 (33)
      • 2.5.1. Những mặt đạt đƣợc (33)
      • 2.5.2. Những tồn tại hạn chế (34)
  • CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐTBD ĐỐI VỚI CB, CC Ở UBND HUYỆN CHƢ SÊ (37)
    • 3.1. CĂN CỨ ĐỂ XÂY DỰNG GIẢI PHÁP (37)
      • 3.1.1. Căn cứ vào chiến lược ĐTBD đối với CB,CC của tỉnh Gia Lai và địa phương29 3.1.2. Xu hướng phát triển của địa phương (0)
      • 3.1.3. Quan điểm có tính nguyên tắc khi xây dựng giải pháp (37)
    • 3.2. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DỰ BÁO (37)
      • 3.2.1. Phương pháp chuyên gia (37)
      • 3.2.2. Phương pháp ngoại suy xu thế (37)
      • 3.2.3. Phương pháp mô hình hoá (37)
    • 3.3. CÁC GIẢI PHÁP CỤ THỂ (38)
      • 3.3.1. Tăng cường sự chỉ đạo, điều hành của chính quyền (38)
      • 3.3.2. Giải pháp về nhận thức (38)
      • 3.3.3. Giải pháp phát triển số lƣợng, cơ cấu CB,CC (38)
      • 3.3.4. Làm tốt công tác tuyển dụng (38)
      • 3.3.5. Rà soát, đánh giá, phân loại chất lƣợng CB,CC làm cơ sở cho việc lập quy hoạch ĐTBD (39)
      • 3.3.6. Xây dựng cơ chế phối hợp giữa ĐTBD cho CB, CC với quy hoạch (39)
      • 3.3.7. Nâng cao tinh thần tự giác học tập của CB,CC (39)
      • 3.3.8. Tăng cường năng lực của cán bộ làm công tác ĐTBD (39)
      • 3.3.9. Xây dựng hệ thống thể chế về công tác ĐTBD đồng bộ, thống nhất từ trung ương đến địa phương và xuống tận cơ sở đối với CB, CC (40)
      • 3.3.10. ĐTBD đối với CB, CC phải gắn với sử dụng (40)
      • 3.3.11. Đảm bảo chế độ thông tin, báo cáo (41)
      • 3.3.12. Có chính sách khuyến khích động viên CB,CC học tập (41)

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức đóng vai trò quyết định đến chất lượng đội ngũ này trong bộ máy Nhà nước Trong bối cảnh Việt Nam đang trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, nhu cầu nâng cao trình độ lý luận chính trị, phẩm chất đạo đức, chuyên môn và năng lực thực tiễn của cán bộ, công chức trở nên ngày càng cấp thiết.

Hiện nay, các cơ quan quản lý nhà nước đã chú trọng hơn đến việc đào tạo cán bộ, công chức, tuy nhiên, nhiều nơi vẫn chưa tổ chức đào tạo bồi dưỡng phù hợp với yêu cầu công việc Sự hạn chế này xuất phát từ việc thiếu kế hoạch đào tạo hợp lý, dẫn đến lãng phí thời gian, tiền bạc và nguồn nhân lực do sử dụng không đúng cách Trong giai đoạn 2011-2015, kinh tế huyện Chư Sê đã đạt mức tăng trưởng trung bình trên 7,64%, cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, đời sống người dân được cải thiện với thu nhập bình quân đạt 39,8 triệu đồng/người/năm vào năm 2015 Tuy nhiên, huyện vẫn phải đối mặt với nhiều khó khăn so với các đơn vị hành chính khác trong tỉnh Mặc dù công tác đào tạo bồi dưỡng đã tăng về số lượng và chất lượng, nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội địa phương, chất lượng cán bộ, công chức còn thấp và cơ cấu đào tạo chưa cân đối.

Vì vậy việc ĐTBD và phát triển CB,CC tại địa phương là hết sức quan trọng và cần thiết

Để nâng cao hiệu quả công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức tại huyện Chư Sê, nghiên cứu này tập trung vào việc đánh giá thực trạng công tác ĐTBD hiện tại Từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện và hoàn thiện quy trình đào tạo đội ngũ cán bộ, công chức, góp phần nâng cao chất lượng công tác quản lý tại địa phương.

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu tổng quát: Đề tài nghiên cứu đánh giá thực trạng về công tác ĐTBD đối với

CB,CC huyện Chƣ Sê, trên cơ sở đó đề xuất giải pháp đào tạo, bồi dƣỡng trong thời gian tới

- Nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức

Trong bài viết này, chúng tôi phân tích thực trạng nâng cao hiệu quả công tác đào tạo bồi dưỡng (ĐTBD) tại huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai trong thời gian qua Chúng tôi sẽ đánh giá những thành tựu đạt được, đồng thời chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân dẫn đến các vấn đề này Bên cạnh đó, bài viết cũng sẽ chia sẻ những bài học kinh nghiệm từ những thành công và thất bại trong công tác ĐTBD, nhằm mục tiêu cải thiện chất lượng đào tạo và nâng cao hiệu quả công tác trong tương lai.

- Đề xuất giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác ĐTBD cho CB,CC huyện Chƣ

Sê, tỉnh Gia Lai thời gian tới.

Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến công tác đào tạo bồi dưỡng (ĐTBD) cho cán bộ, công chức (CB, CC) tại huyện Chư Sê.

+ Về nội dung: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến công tác ĐTBD đối với CB,CC của huyện Chƣ Sê

+ Về không gian: Đề tài nghiên cứu tập trung vào việc nâng cao hiệu quả công tác ĐTBD trên địa bàn huyện Chƣ Sê

+ Về thời gian: Các giải pháp đƣợc đề xuất trong luận văn có ý nghĩa trong hiện tại và tương lai gần.

Phương pháp nghiên cứu

Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:

- Phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp duy vật lịch sử;

Tác giả đã áp dụng phương pháp phân tích, tổng hợp và so sánh để xử lý dữ liệu từ những thông tin thu thập được Qua quá trình này, tác giả đã rút ra những nhận xét quan trọng, xác định nguyên nhân và đề xuất các giải pháp cho tương lai.

Bố cục đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn có bố cục gồm 3 chương:

Chương 1: Một số vấn đề lý luận về công tác ĐTBD đối với CB,CC huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai

Chương 2 phân tích thực trạng công tác đào tạo bồi dưỡng (ĐTBD) đối với cán bộ, công chức (CB,CC) huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai, nêu rõ những thách thức và cơ hội hiện tại Chương 3 đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác ĐTBD, tập trung vào việc cải thiện chất lượng chương trình đào tạo và tăng cường sự tham gia của các CB,CC trong quá trình học tập.

CB,CC UBND huyện Chƣ Sê, tỉnh Gia Lai

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC

KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÕ CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC

1.1.1 Khái niệm cán bộ, công chức

Theo Luật Cán bộ, công chức năm 2008, cán bộ là công dân Việt Nam được bầu cử, phê chuẩn hoặc bổ nhiệm vào các chức vụ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội Cán bộ làm việc tại các cấp tỉnh, huyện và được hưởng lương từ ngân sách nhà nước.

Cán bộ cấp xã, bao gồm các chức vụ như Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư và Phó Bí thư Đảng ủy, là công dân Việt Nam được bầu cử theo nhiệm kỳ Trong khi đó, công chức cấp xã là những công dân Việt Nam được tuyển dụng vào các vị trí chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, làm việc trong biên chế và nhận lương từ ngân sách nhà nước.

Cán bộ cấp xã có các chức vụ sau đây:

- Bí thƣ, Phó Bí thƣ Đảng uỷ;

- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;

- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân;

- Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

- Bí thƣ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;

- Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;

Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam có trách nhiệm quản lý và phát triển các hoạt động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp tại các xã, phường, thị trấn có sự hiện diện của tổ chức Hội Nông dân.

- Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam

Theo Luật Cán bộ, công chức năm 2008, công chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng và bổ nhiệm vào các chức vụ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội ở các cấp trung ương, tỉnh, huyện Họ cũng có thể làm việc trong các cơ quan thuộc Quân đội nhân dân và Công an nhân dân, nhưng không phải là sĩ quan hay quân nhân chuyên nghiệp Công chức làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập sẽ nhận lương từ ngân sách nhà nước, với mức lương đảm bảo từ quỹ lương của đơn vị theo quy định pháp luật.

Công chức cấp xã có các chức danh sau đây:

- Chỉ huy trưởng Quân sự;

- Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã);

1.1.2 Vai trò của cán bộ, công chức

Mác, Ăngghen và Lênin đều khẳng định vai trò quan trọng của cán bộ trong sự thành công của cách mạng, nhấn mạnh rằng một đường lối đúng đắn nhưng thiếu đội ngũ cán bộ có phẩm chất và năng lực sẽ khó mang lại thắng lợi Lênin trong tác phẩm “Những nhiệm vụ bức thiết của phong trào chúng ta” đã chỉ ra rằng không có giai cấp nào giành được quyền thống trị mà không đào tạo ra những lãnh đạo chính trị có khả năng tổ chức và lãnh đạo Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng khẳng định rằng “cán bộ là cái gốc của mọi công việc” và thành công hay thất bại của công việc phụ thuộc vào chất lượng của đội ngũ cán bộ.

Huấn luyện cán bộ là nhiệm vụ cốt lõi của Đảng, đặc biệt ở cấp xã, nơi cán bộ đóng vai trò “cầu nối” giữa Đảng, Nhà nước và nhân dân.

KHÁI NIỆM VÀ ĐỐI TƢỢNG CỦA CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÁN BỘ CÔNG CHỨC

Thông qua các hoạt động thực tiễn tại cơ sở, chúng tôi đóng góp vào quá trình hoạch định các chủ trương, chính sách và cơ chế quản lý của địa phương và đất nước.

- Là những người có khả năng đưa ra phương án tối ưu nhằm sử dụng có hiệu quả các nguồn lực xã hội tại mỗi địa phương

Đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã đóng vai trò quan trọng trong việc đại diện cho Nhà nước và thực thi công vụ tại địa phương Họ là nhân tố then chốt, góp phần vào sự thành công của quá trình hội nhập với khu vực và thế giới.

1.2 KHÁI NIỆM VÀ ĐỐI TƢỢNG CỦA CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÁN BỘ CÔNG CHỨC

1.2.1 Khái niệm đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ công chức

Đào tạo, theo Nghị định số 18/2010/NĐ-CP, là quá trình truyền thụ và tiếp nhận có hệ thống tri thức, kỹ năng tương ứng với từng cấp học Học viện Hành chính định nghĩa đào tạo là việc học để đạt bằng cấp cao hơn hoặc để có nghề mới Như vậy, đào tạo được hiểu là quá trình tác động đến con người nhằm giúp họ lĩnh hội và nắm vững tri thức và kỹ năng cần thiết.

Đào tạo là quá trình hệ thống nhằm trang bị năng lực và kỹ năng cho người học, giúp họ thích nghi với cuộc sống và thực hiện tốt nhiệm vụ được giao Quá trình này bao gồm việc cung cấp kiến thức và kỹ năng thông qua các chương trình học tập, kết hợp giữa các lĩnh vực như kỹ thuật, thương mại, tài chính và hành chính Mục tiêu của đào tạo là nâng cao hiệu quả công việc cho cá nhân và tổ chức, từ đó giúp họ hoàn thành nhiệm vụ và đạt được các mục tiêu công tác.

Theo Nghị định số 18/2010/NĐ-CP, bồi dưỡng công chức được định nghĩa là hoạt động trang bị, cập nhật và nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc Mục tiêu của bồi dưỡng là cải thiện kỹ năng và năng lực liên quan đến công vụ, từ đó tăng cường khả năng hoàn thành nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức và cá nhân công chức dựa trên nền tảng kiến thức đã được đào tạo trước đó.

Bồi dưỡng là quá trình nâng cao năng lực và phẩm chất của con người, trong đó ĐTBD (Đào tạo bồi dưỡng) tổ chức các cơ hội học tập nhằm giúp tổ chức đạt được mục tiêu thông qua việc tăng cường năng lực và giá trị nguồn lực, đặc biệt là cán bộ, công chức ĐTBD ảnh hưởng tích cực đến nhân sự trong tổ chức, giúp họ làm việc hiệu quả hơn và phát huy tối đa khả năng, tiềm năng vốn có.

ĐTBD cho CB,CC là một phần quan trọng trong công tác cán bộ, đóng vai trò thường xuyên trong việc đảm bảo đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng kịp thời các yêu cầu thay đổi trong môi trường làm việc và sự phát triển của kinh tế - xã hội.

1.2.2 Đối tƣợng của công tác ĐTBD đối với CB,CC Đối tƣợng của công tác ĐTBD đối với CB,CC bao gồm:

CB, CC hành chính và công chức dự bị, cùng với những người có hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hiện đang làm việc trong các cơ quan Đảng, Nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội tại Trung ương, cấp tỉnh và cấp huyện.

- Cán bộ, viên chức, hợp đồng lao động không xác định thời hạn trong đợn vị sự nghiệp công lập;

- Đại biểu HĐND các cấp; CB, CC xã, phường, thị trấn; cán bộ không chuyên trách cấp xã;

- Cán bộ thôn, làng, ấp, bản, buôn, sóc ở xã và tổ chức dân phố ở phường, thị trấn;

- Luật sƣ, cán bộ quản lý doanh nghiệp và hiệp hội ngành hàng

Đối tượng chính của hoạt động đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước bao gồm một đội ngũ đông đảo những người làm việc tại các cơ quan Đảng, Nhà nước và các đoàn thể, từ cấp Trung ương đến địa phương.

VAI TRÕ VÀ MỤC TIÊU CỦA CÔNG TÁC ĐTBD CB, CC

1.3.1 Nội dung của công tác đào tạo, bồi dƣỡng đối với cán bộ, công chức

Công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức bao gồm nhiều nội dung quan trọng Đầu tiên, cần đào tạo về lý luận chính trị để xây dựng đội ngũ có lập trường chính trị vững vàng và thái độ đúng đắn Thứ hai, việc bồi dưỡng kiến thức hành chính Nhà nước giúp cán bộ nâng cao khả năng thích ứng với nhiệm vụ mới Thứ ba, đào tạo về quản lý Nhà nước trong nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa trang bị cho cán bộ những kỹ năng cần thiết về kinh tế và vai trò của Nhà nước Thứ tư, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn và kỹ năng nghề nghiệp nhằm xây dựng đội ngũ chuyên gia có khả năng triển khai hiệu quả các chính sách và quản lý dự án Cuối cùng, đào tạo ngoại ngữ cho cán bộ, công chức là cần thiết để tăng cường khả năng giao dịch và nghiên cứu tài liệu quốc tế trong lĩnh vực chuyên môn.

Để hiện đại hóa và nâng cao năng lực của nền hành chính Nhà nước, cần trang bị kiến thức cơ bản về tin học và sử dụng hiệu quả các công cụ tin học Đối với cán bộ chính quyền cơ sở cấp xã, phường, nội dung đào tạo chủ yếu tập trung vào lý luận chính trị, cập nhật đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, cùng với kiến thức về công cụ, pháp luật và hành chính.

1.3.2 Nguyên tắc của việc ĐTBD

Theo Nghị định 18/2010/NĐ-CP về đào tạo, bồi dƣỡng công chức của chính phủ, việc ĐTBD CB, CC phải tuân theo các nguyên tắc sau:

Đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực cần phải dựa trên vị trí việc làm, tiêu chuẩn ngạch công chức, tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo và quản lý, cùng với nhu cầu phát triển nguồn nhân lực của cơ quan, đơn vị.

- Bảo đảm tính tự chủ của cơ quan quản lý, đơn vị sử dụng công chức trong hoạt động đào tạo, bồi dƣỡng

- Kết hợp cơ chế phân cấp và cơ chế cạnh tranh trong tổ chức đào tạo, bồi dƣỡng

- Đề cao vai trò tự học và quyền của công chức trong việc lựa chọn chương trình bồi dƣỡng theo vị trí việc làm

- Bảo đảm công khai, minh bạch, hiệu quả

1.4 VAI TRÒ VÀ MỤC TIÊU CỦA CÔNG TÁC ĐTBD CB, CC

1.4.1 Vai trò của công tác ĐTBD CB, CC

Công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước là một yêu cầu thiết yếu và liên tục cho mọi quốc gia muốn phát triển bền vững Đào tạo bồi dưỡng không chỉ nâng cao năng lực mà còn góp phần vào sự phát triển toàn diện của bộ máy nhà nước.

CB, CC nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng và hiệu quả của nền hành chính Hiệu quả của bộ máy nhà nước phụ thuộc vào phẩm chất và năng lực của đội ngũ CB, CC, trong đó công tác đào tạo bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng thực hành là rất cần thiết Hiện nay, đội ngũ CB, CC chủ yếu được đào tạo trong thời kỳ tập trung quan liêu, chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu của thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế Do đó, việc cập nhật và nâng cao trình độ cho đội ngũ này, đặc biệt trong ứng dụng công nghệ thông tin và hiện đại hóa hành chính, là cấp thiết.

Có thể khái quát vai trò của công tác ĐTBD CB,CC qua sơ đồ sau:

Đào tạo bồi dưỡng (ĐTBD) đóng vai trò quan trọng trong quản lý phát triển nguồn nhân lực của các cơ quan nhà nước, nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức chuyên nghiệp và thành thạo Kết quả từ các khóa học không chỉ mang lại lợi ích cho bản thân công chức mà còn nâng cao chất lượng hoạt động của cơ quan, đơn vị mà họ công tác.

1.4.2 Mục tiêu của công tác ĐTBD

Đào tạo bồi dưỡng (ĐTBD) là quá trình tạo ra cơ hội học tập cho nhân viên, nhằm nâng cao năng lực và giá trị của nguồn lực quan trọng nhất trong tổ chức, đó là con người ĐTBD không chỉ tác động tích cực đến hiệu suất làm việc của nhân viên mà còn giúp họ phát huy tối đa khả năng và tiềm năng của bản thân.

Nhu cầu đào tạo bồi dƣỡng Cách thức thực hiện Đào tạo tập trung

Kết quả đào tạo bồi dƣỡng (tăng sự hiểu biết)

Sử dụng vào thực tiễn quản lý Làm tăng năng lực cán bộ, tổ chức

8 năng lực làm việc của họ Với quan niệm nhƣ vậy thì ĐTBD CBCC nhằm tới các mục đích sau:

- Phát triển năng lực làm việc CBCC và nâng cao khả năng thực hiện công việc thực tế của họ

- Giúp CBCC luôn phát triển để có thể đáp ứng được nhu cầu nhân lực trong tương lai của tổ chức

Giảm thời gian học tập và giúp cán bộ công chức (CBCC) nhanh chóng làm quen với công việc mới sau khi thuyên chuyển, đề bạt hoặc thay đổi nhiệm vụ là rất quan trọng Điều này đảm bảo rằng họ có đủ khả năng làm việc hiệu quả và tiết kiệm thời gian.

Đào tạo và phát triển là nhiệm vụ thiết yếu trong tổ chức, không chỉ nâng cao năng lực công tác của cán bộ công chức hiện tại mà còn đáp ứng nhu cầu nhân lực tương lai Đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức giúp lấp đầy khoảng trống giữa những thành tựu hiện tại và các yêu cầu cần thiết trong tương lai, đảm bảo tổ chức luôn đạt chuẩn mực.

NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC ĐÀO TẠO BỒI DƯỠNG ĐỐI VỚI CÁN BỘ CÔNG CHỨC

Chính sách đào tạo bồi dưỡng (ĐTBD) cho cán bộ, công chức (CB,CC) là cần thiết để nâng cao trình độ chuyên môn Để xây dựng kế hoạch ĐTBD hiệu quả, cần phải dựa trên quan điểm, đường lối và chính sách của nhà nước cũng như của địa phương.

Phân tích nhu cầu đào tạo và bồi dưỡng cho cán bộ, công chức là bước quan trọng để xác định nhu cầu tổng thể và mức hỗ trợ cần thiết cho công tác này Việc phân tích hiệu quả sẽ giúp các cơ quan quản lý điều hướng cán bộ, công chức đi đào tạo và bồi dưỡng một cách hợp lý, từ đó giảm thiểu lãng phí nguồn lực do đào tạo và bồi dưỡng không có định hướng Đây cũng là nền tảng vững chắc cho việc xây dựng kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng hàng năm.

Cơ chế, chính sách và tiêu chuẩn của nhà nước và địa phương đối với cán bộ, công chức (CB,CC) và công tác đào tạo, bồi dưỡng (ĐT,BD) là nền tảng quan trọng để kiểm tra và đánh giá Khi các cơ chế và tiêu chuẩn này được thiết lập một cách phù hợp và chặt chẽ, chúng sẽ đảm bảo quá trình ĐT,BD diễn ra nghiêm túc và khoa học, đồng thời khuyến khích CB,CC tích cực tham gia Điều này cũng nâng cao ý thức tự học và rèn luyện của CB,CC nhằm đáp ứng các tiêu chuẩn mà các cơ quan nhà nước đã đề ra.

Đầu tư cho đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức (CB,CC) là yếu tố quyết định đến chất lượng nguồn nhân lực Các chính sách đầu tư cần thiết bao gồm ngân sách nhà nước, phụ cấp, chi bồi dưỡng, đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ, và trang bị cơ sở vật chất phù hợp.

Cần xây dựng cơ chế và chính sách hợp lý trong việc sử dụng, bố trí và sắp xếp cán bộ, công chức (CB,CC) để tạo động lực cho họ phát huy tính sáng tạo và nâng cao trình độ chuyên môn Các chính sách này bao gồm chính sách tiền lương và các chính sách khác nhằm thu hút những người có trình độ cao tham gia vào công tác quản lý nhà nước tại địa phương.

 Các nhân tố thuộc về CB,CC

CB, CC nhận thức rõ ràng về tầm quan trọng của việc nâng cao trình độ chuyên môn và nghiệp vụ, điều này góp phần phát triển chất lượng nhân lực Bên cạnh đó, năng lực của người quản lý trực tiếp cũng là yếu tố then chốt trong việc nâng cao hiệu quả công tác đào tạo bồi dưỡng.

 Nhân tố thuộc cơ quan sử dụng CB, CC

Việc xây dựng kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức tại từng cơ quan, đơn vị là rất quan trọng để đảm bảo lựa chọn đúng đối tượng tham gia đào tạo Điều này giúp tránh tình trạng đào tạo không có định hướng, gây lãng phí nguồn lực và đảm bảo sự chuyển tiếp hợp lý giữa các thế hệ cán bộ, công chức.

Các chính sách của cơ quan, đơn vị đối với cán bộ, công chức sau khi đào tạo bồi dưỡng sẽ ảnh hưởng đến nhu cầu phát triển của họ Nếu các chính sách này hợp lý và công bằng, sẽ khuyến khích họ tích cực học hỏi và nâng cao kỹ năng Ngược lại, nếu chính sách không phù hợp, sẽ dẫn đến tâm lý thụ động hoặc đối phó với công tác đào tạo bồi dưỡng.

Quản lý công tác đào tạo bồi dưỡng cần được thực hiện một cách nghiêm túc và toàn diện Khi hệ thống và công tác quản lý đào tạo được triển khai hiệu quả, sẽ tạo ra đội ngũ cán bộ, công chức chất lượng cao và giảm thiểu lãng phí nguồn lực.

 Nhân tố thuộc về các cơ sở ĐTBD cho CB, CC

Nội dung đào tạo bồi dưỡng (ĐTBD) đóng vai trò quyết định đến chất lượng công tác ĐT,BD, bao gồm việc cung cấp kiến thức chuyên môn và nghiệp vụ cho cán bộ, công chức (CB,CC) Đây là yếu tố thiết thực nhất để bổ sung những thiếu hụt cho CB,CC Trong quá trình ĐT,BD, cần tiến hành trao đổi kinh nghiệm chuyên môn, giúp học viên tiếp cận và học hỏi từ những phương pháp nghiệp vụ của các đơn vị khác.

Phương pháp đào tạo bồi dưỡng (ĐTBD) có thể được thực hiện tại chỗ hoặc bên ngoài ĐTBD tại chỗ cho phép người học thực hiện công việc ngay tại vị trí làm việc dưới sự hướng dẫn của những người có kinh nghiệm, giúp cán bộ, công chức tiếp cận thực tế một cách nhanh chóng Ngược lại, ĐTBD bên ngoài là chương trình đào tạo không gắn liền với công việc thực hành, nhưng đảm bảo tính hệ thống và khoa học, được tổ chức theo kế hoạch bài bản.

Để nâng cao chất lượng đào tạo bồi dưỡng (ĐTBD) cho cán bộ, công chức (CB, CC), cần đảm bảo đầy đủ và hiện đại các nguồn lực như cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên và kinh phí Việc này sẽ tạo ra môi trường học tập và giảng dạy tốt nhất, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc cải thiện chất lượng dạy và học tại các cơ sở ĐTBD.

Các yếu tố như kinh tế, dân số, lực lượng lao động, môi trường văn hóa và sự phát triển khoa học công nghệ tại địa phương đều có ảnh hưởng trực tiếp đến việc đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức (CBCC).

CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ CHẤT LƢỢNG ĐTBD ĐỐI VỚI CB, CC

Đánh giá chất lượng khóa đào tạo bồi dưỡng (ĐTBD) cho cán bộ, công chức (CB, CC) là việc xem xét khả năng đáp ứng nhu cầu công việc của họ sau khóa học Các cơ quan quản lý nhà nước cần thực hiện đánh giá chất lượng đầu ra của khóa học, tập trung vào trình độ chuyên môn và lý luận chính trị của CB, CC sau khi hoàn thành Phương pháp đánh giá có thể bao gồm khảo sát phản ứng của học viên, xem xét kết quả học tập và năng lực thực hiện công việc, cũng như tác động của họ đến tổ chức Mặc dù có nhiều hình thức đánh giá, nhưng mục tiêu chính vẫn là làm rõ hai chỉ tiêu quan trọng: trình độ chuyên môn và phẩm chất đạo đức chính trị của CB, CC sau ĐTBD.

Sau khi tham gia đào tạo bồi dưỡng, cần đánh giá sự nâng cao trình độ và năng lực chuyên môn của cán bộ, công chức Việc này được thực hiện thông qua kiểm tra kiến thức và kỹ năng, so sánh với chất lượng đầu vào và các mục tiêu đề ra Đồng thời, cần xem xét sự thay đổi trong việc thực hiện công việc của họ, liệu có đáp ứng được yêu cầu hay không, cũng như khả năng đóng góp vào mục tiêu của tổ chức có tăng, giảm hay không thay đổi so với trước khi đào tạo.

Các cơ quan quản lý cần đánh giá cán bộ, công chức (CB,CC) dựa trên tiêu chí phẩm chất đạo đức và trình độ lý luận chính trị thông qua các cuộc kiểm tra và đánh giá thái độ của họ đối với công việc và tổ chức Việc này cũng bao gồm việc xem xét kết quả thực hiện mục tiêu của tổ chức sau quá trình đào tạo bồi dưỡng (ĐTBD) và đánh giá ảnh hưởng cũng như uy tín của CB,CC trong tổ chức Qua đó, có thể xác định hiệu quả của việc tu dưỡng đạo đức và trau dồi lý luận chính trị của CB,CC trong quá trình ĐTBD.

Kết luận Chương 1 nhấn mạnh vai trò quan trọng của công tác ĐTBD đối với cán bộ, công chức, đồng thời chỉ ra các yếu tố khách quan và chủ quan ảnh hưởng đến công tác này Việc hiểu rõ mục tiêu, ý nghĩa và nguyên tắc của ĐTBD sẽ tạo nền tảng cho việc xây dựng kế hoạch ĐTBD hiệu quả, cũng như bố trí và sử dụng cán bộ, công chức hợp lý sau ĐTBD Hơn nữa, cần tiếp tục hoàn thiện chế độ, chính sách để đảm bảo sự tương xứng cho công tác ĐTBD trong tương lai.

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO BỒI DƯỠNG CHO CÁN BỘ CÔNG CHỨC HUYỆN CHƢ SÊ, TỈNH GIA LAI

TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN

2.1.1 Lịch sử hình thành và đặc điểm tự nhiên

Huyện Chư Sê được thành lập vào ngày 17 tháng 8 năm 1981, thông qua việc tách ra từ 5 xã của huyện Mang Yang và 7 xã của huyện Chư Prông Vào năm 2009, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 43/NQ-CP ngày 27 tháng 8 năm 2009, điều chỉnh địa giới hành chính của huyện Chư Sê và thành lập huyện Chư Pứh thuộc tỉnh Gia Lai.

Huyện Chư Sê hiện có diện tích tự nhiên 64.296,27 ha, với điều kiện tự nhiên và giao thông thuận lợi Huyện gồm 15 xã, thị trấn và 183 thôn, làng, tổ dân phố, tổng dân số đạt 114.000 người Trong đó, dân tộc thiểu số chiếm 46,1% với 52.533 nhân khẩu, trong đó dân tộc Jarai chiếm 37,9%, dân tộc Banar 7,6% và các dân tộc khác 0,6%.

Huyện Chư Sê có hai mùa rõ rệt: mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 và mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, với nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 21°C, độ ẩm 82% và lượng mưa trung bình 2.230 mm Địa hình huyện tương đối bằng phẳng, độ dốc từ 3-7%, nằm ở độ cao 500-600m so với mực nước biển, với đất đỏ Ba Zan thuận lợi cho phát triển cây công nghiệp lâu năm như hồ tiêu, cà phê và cao su Đây là những cây chủ lực tạo ra giá trị sản xuất cao, góp phần chuyển dịch cơ cấu cây trồng và phát triển kinh tế trang trại Huyện Chư Sê cũng đã được quy hoạch thành vùng chuyên canh hồ tiêu, nâng cao thương hiệu “hồ tiêu Chư Sê” trên thị trường trong nước và quốc tế.

TÌNH HÌNH KINH TẾ, CHÍNH TRỊ, VẢN HÓA, XÃ HỘI VÀ LAO ĐỘNG VIỆC LÀM

2.2.1 Trên lĩnh vực kinh tế

Cơ cấu kinh tế huyện Chư Sê đã có sự chuyển dịch tích cực, với tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng tăng từ 30% năm 2011 lên 31,86% năm 2014, thương mại - dịch vụ từ 25% lên 30,63%, trong khi nông lâm nghiệp giảm từ 45% xuống còn 36,98% (theo Báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển Kinh tế - Xã hội giai đoạn 2011-2015) Ngành chăn nuôi đang phát triển mạnh mẽ nhờ vào các biện pháp phòng chống dịch bệnh hiệu quả, dẫn đến không có dịch bệnh xảy ra trong thời gian qua Đời sống của người dân trong huyện ngày càng được cải thiện và nâng cao.

Cơ sở hạ tầng nông thôn đã được đầu tư mạnh mẽ, với 15/15 xã có đường ô tô đến trung tâm, cùng với việc xây dựng và nâng cấp các trạm y tế và công sở Các hoạt động chỉnh trang đô thị như lắp đặt đèn chiếu sáng, trồng cây vỉa hè và cây xanh đường phố cũng được chú trọng Vận tải trên địa bàn huyện phát triển đáng kể, với tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ năm 2014 đạt 1.150 tỷ đồng, gấp 2,1 lần so với năm 2010, theo báo cáo của UBND huyện Chư Sê về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2015 và phương hướng nhiệm vụ giai đoạn 2016-2020.

Hoạt động bưu chính và viễn thông đang phát triển nhanh chóng về cả số lượng lẫn chất lượng Đồng thời, lĩnh vực tài chính-ngân hàng cũng đạt được nhiều kết quả tích cực, với việc tổ chức và thực hiện giải ngân các nguồn vốn một cách kịp thời, đúng tiến độ, đảm bảo khối lượng hoàn thành đạt kế hoạch và dự toán được giao.

2.2.2 Trên lĩnh vực văn hoá, xã hội

- Thu đƣợc nhiều kết quả đáng khích lệ, năm học 2014-2015 ngành giáo dục huyện có

Trong khu vực, có 62 trường học phục vụ 32.414 học sinh, trong đó có 5 trường đạt chuẩn quốc gia Chất lượng giáo dục ngày càng được nâng cao, với 15/15 xã, thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non 5 tuổi và tỷ lệ trẻ em 5 tuổi đi học mẫu giáo đạt 99,8% Hệ thống y tế cũng được củng cố, với 85,7% trạm y tế xã có bác sỹ và 3 xã, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế Các chương trình quốc gia về y tế đã đạt kết quả tích cực, tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng giảm xuống còn 21,5%, và tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi tiêm chủng đầy đủ đạt 100% Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên hiện đã giảm còn 1,50%, giảm 0,75% so với năm trước.

2010 (theo Báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển Kinh tế - Xã hội giai đoạn 2011-

2015 và phương hướng, nhiệm vụ giai đoạn 2016-2020 của UBND huyện Chư Sê)

Hoạt động văn hóa thông tin và thể dục thể thao đã được chú trọng mở rộng, nhằm phục vụ kịp thời nhiệm vụ chính trị của Đảng bộ và đáp ứng nhu cầu văn hóa của nhân dân Nhờ đó, tỷ lệ hộ nghèo đã giảm nhanh chóng, từ 29,14% vào năm 2010 xuống còn 11,59% vào năm 2014.

2.2.3 Lao động và việc làm

Năm 2015, dân số địa phương đạt 114.972 người, trong đó lực lượng lao động là 59.760 người, chiếm 52% Số người có việc làm là 58.321, chiếm 97,56%, trong khi tỷ lệ thất nghiệp là 1.459 người, tương đương 2,44% Đến năm 2016, dân số tăng lên 117.261 người, lực lượng lao động đạt 60.975 người, vẫn chiếm 52% Số người có việc làm là 59.597, chiếm 97,74%, và tỷ lệ thất nghiệp giảm xuống còn 1.378 người, chiếm 2,26% Trung bình mỗi năm, địa phương tăng hơn 1,5 nghìn lao động, theo báo cáo rà soát và thống kê nhu cầu việc làm.

2015 của UBND huyện Chƣ Sê).

KHÁI QUÁT CHUNG VỀ UBND HUYỆN CHƢ SÊ

Uỷ ban nhân dân huyện Chư Sê, được bầu bởi Hội đồng nhân dân, là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân và là cơ quan hành chính nhà nước tại địa phương Uỷ ban này có trách nhiệm báo cáo và chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân cùng cấp cũng như các cơ quan nhà nước cấp trên.

Uỷ ban nhân dân huyện Chư Sê có trách nhiệm thực hiện Hiến pháp, luật pháp, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân, nhằm đảm bảo phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh và thực hiện các chính sách khác trong khu vực.

Uỷ ban nhân dân đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý nhà nước tại địa phương, đảm bảo sự chỉ đạo và quản lý thống nhất trong hệ thống hành chính từ trung ương đến cơ sở.

(Theo quy định tại Điều 2, Luật tổ chức HĐND&UBND năm 2003)

UBND huyện Chƣ Sê thực hiện nhƣng nhiệm vụ, quyền hạn sau:

Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, cùng với việc lập dự toán thu chi ngân sách nhà nước và ngân sách địa phương Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương, đồng thời triển khai các chương trình khuyến khích phát triển kinh tế Tham gia cùng UBND tỉnh Gia Lai trong việc xây dựng quy hoạch và kế hoạch phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tại huyện.

Tổ chức lập, trình duyệt hoặc xét duyệt quy hoạch xây dựng cho phường và điểm dân cư trong huyện, đồng thời quản lý việc thực hiện quy hoạch đã được phê duyệt.

Xây dựng và phát triển mạng lưới thương mại, dịch vụ và du lịch là nhiệm vụ quan trọng, đồng thời cần kiểm tra việc tuân thủ các quy định của nhà nước liên quan đến hoạt động này trên địa bàn quận.

Xây dựng và triển khai các chương trình phát triển văn hóa, giáo dục, thông tin, thể dục thể thao, y tế và phát thanh tại huyện sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Tổ chức phong trào quần chúng tham gia xây dựng lực lượng vũ trang và quốc phòng toàn dân, đồng thời thực hiện nhiệm vụ giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội Đặc biệt chú trọng công tác phòng ngừa và chống tội phạm cùng các tệ nạn xã hội Bên cạnh đó, cần tuyên truyền, giáo dục và phổ biến chính sách, pháp luật liên quan đến dân tộc và tôn giáo để nâng cao nhận thức cộng đồng.

Chỉ đạo và tổ chức công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật là nhiệm vụ quan trọng nhằm kiểm tra việc chấp hành hiến pháp, luật và các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, cũng như nghị quyết của HĐND cùng cấp.

Tổ chức thực hiện bầu cử Quốc hội và đại biểu HĐND theo quy định pháp luật; đồng thời quy định tổ chức bộ máy, nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp mình.

Cơ cấu tổ chức của UBND huyện Chƣ Sê bao gồm:

Lãnh đạo: Gồm có một Chủ tịch và 02 phó chủ tịch (một phó chủ tịch thường trực, một phó chủ tịch phụ trách khối văn hóa - xã hôi)

Các phòng ban chuyên môn thuộc UBND huyện Chƣ Sê bao gồm: có 13 phòng ban (thể hiện rõ ở sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy UBND huyện)

Các phòng ban có nhiệm vụ tham mưu và hỗ trợ Uỷ ban nhân dân huyện trong các lĩnh vực chuyên môn Chúng thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo ngành và lĩnh vực phụ trách, đồng thời chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân huyện và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện về các chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao.

Sơ đồ 2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức các cơ quan chuyên môn

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO ĐTBD ĐỐI VỚI CB, CC HUYỆN CHƢ SÊ THỜI GIAN QUA

CHƢ SÊ THỜI GIAN QUA

2.4.1.Tình hình chung của đội ngũ CB, CC ở UBND huyện Chƣ Sê trong giai đoạn hiện nay a Số lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức của UBND huyện Chƣ Sê

Khối hành chính của huyện gồm có 82 cán bộ, công chức với nhiều độ tuổi khác nhau Bảng 2.1 sẽ phản ánh rõ điều này

Bảng 2.1 Số lƣợng đội ngũ CB,CC huyện Chƣ Sê khối hành chính

Tuổi Số lƣợng Tỷ lệ (%) Giới tính Tỷ lệ (%)

Dưới 30 16 19,6 Nam Nữ Nam Nữ

Nguồn: Báo cáo thống kê số lượng, chất lượng CB, CC thuộc khối Hành chính huyện

Chư Sê tới 30/11/2015 của phòng Nội vụ huyện Chư Sê

PHÓ CHỦ TỊCH TT UBND HUYỆN PHỤ TRÁCH KINH TẾ

PHÓ CHỦ TỊCH UBND HUYỆN PHỤ TRÁCH VĂN HOÁ- XÃ HỘI

Phòng Tài chính – Kế hoạch

Phòng Tài nguyên – Môi trường

Phòng Văn hoá – Thông tin

Biểu đồ 2.1 Cơ cấu cán bộ phân theo độ tuổi

Biểu đồ 2.1 cho thấy tỉ lệ cán bộ, công chức từ 30-50 tuổi chiếm hơn 60%, cho thấy họ có nhiều kinh nghiệm và trưởng thành trong công việc Những cán bộ trẻ sẽ nhanh chóng thích nghi với môi trường làm việc nhờ vào sự hướng dẫn của những người có kinh nghiệm Tỉ lệ cán bộ ở độ tuổi 51-60 là 17%, đây là đội ngũ sắp nghỉ hưu, do đó lãnh đạo huyện cần có kế hoạch thu hút và đào tạo lực lượng kế thừa trong thời gian tới.

Trong cơ cấu giới tính của các cơ quan hành chính huyện, tỉ lệ cán bộ, công chức nam là 53 người, chiếm 64,6%, trong khi cán bộ, công chức nữ chỉ có 29 người, chiếm 35,4% Sự chênh lệch này cho thấy rõ ràng sự không cân bằng giới tính trong đội ngũ cán bộ công chức.

- Khối sự nghiệp gồm có 62 CB, CC; trong đó số người làm công tác QLNN là 62

Bảng 2.2 Số lƣợng CB,CC huyện Chƣ Sê khối sự nghiệp

Tuổi Số lƣợng Tỷ lệ (%) Giới tính Tỷ lệ (%)

Dưới 30 07 11,3 Nam Nữ Nam Nữ

Nguồn: Báo cáo thống kê số lượng, chất lượng CB, CC thuộc khối sự nghiệp UBND huyện Chư Sê tới ngày 30/11/2015 của phòng Nội vụ huyện Chư Sê

Bảng số liệu cho thấy lực lượng công chức, viên chức tại UBND huyện Chư Sê chưa có sự cân đối giữa các độ tuổi Cụ thể, có 12 công chức, viên chức từ 51 tuổi trở lên, chiếm 19,4% tổng số, trong khi chỉ có 7 công chức, viên chức dưới 30 tuổi, tương đương 11,3% Đáng chú ý, số lượng công chức, viên chức ở độ tuổi từ 30 đến 50 chiếm phần lớn trong tổng thể lực lượng này.

Gần 60% ở độ tuổi này thể hiện sự trưởng thành về nhận thức và kinh nghiệm trong quản lý, góp phần chuẩn hóa cán bộ, công chức tại địa phương.

- Về CB,CC xã, thị trấn:

Bảng 2.3 Số lƣợng đội ngũ CB,CC các xã, thị trấn thuộc huyện Chƣ Sê

Tuổi Số lƣợng Tỷ lệ (%) Giới tính Tỷ lệ (%)

Dưới 30 90 29 Nam Nữ Nam Nữ

Nguồn: Báo cáo thống kê số lượng, chất lượng CB, CC các xã, thị trấn thuộc UBND huyện Chư Sê tới ngày 30/11/2015 của phòng Nội vụ huyện Chư Sê

Dựa trên bảng số liệu, có thể nhận thấy rằng lực lượng cán bộ, công chức tại các xã và thị trấn thuộc UBND huyện Chư Sê được phân bổ hợp lý và có sự chuyển tiếp liên tục giữa các thế hệ, với tổng số là 41.

CB, CC có độ tuổi từ 51 trở lên chiếm 13,3% lưc lượng kế tiếp là CB, CC dưới 30 tuổi là

Tại huyện Chư Sê, đội ngũ cán bộ, công chức (CB, CC) chủ yếu nằm trong độ tuổi từ 30 đến 50, chiếm 29% tổng số lượng Độ tuổi này thể hiện sự trưởng thành về nhận thức và kinh nghiệm trong quản lý, góp phần quan trọng vào việc chuẩn hóa chất lượng CB, CC tại địa phương.

 Về trình độ chuyên môn của CB,CC

Trình độ chuyên môn của cán bộ, công chức (CB, CC) là một trong những tiêu chí quan trọng đánh giá năng lực và tiêu chuẩn của họ Tiêu chí này không chỉ xác định khả năng đáp ứng nhiệm vụ hiện tại của CB, CC mà còn phản ánh năng lực công tác của họ trong từng vị trí cụ thể.

- Trình độ của CB, CC UBND huyện Chƣ Sê đƣợc thể hiện qua bảng sau:

Bảng 2.4 Trình độ của CB,CC huyện Chƣ Sê

Trình độ Số lƣợng Tỷ lệ (%)

Khối Hành chính Khối Sự nghiệp Khối Hành chính Khối Sự nghiệp

Nguồn: Báo cáo thống kê số lượng, chất lượng CB, CC UBND huyện Chư Sê tới ngày

30/11/2015 của phòng Nội vụ huyện Chư Sê

- Trình độ của CB,CC xã thể hiện qua bảng sau:

Bảng 2.5 Trình độ của đội ngũ CB,CC xã, thị trấn thuộc huyện Chƣ Sê

Trình độ Số lƣợng Tỷ lệ (%)

Nguồn: Báo cáo thống kê số lượng, chất lượng CB, CC UBND huyện Chư Sê tới ngày

30/11/2015 của phòng Nội vụ huyện Chư Sê

Trình độ chuyên môn của cán bộ, công chức (CB, CC) thuộc khối hành chính UBND huyện Chư Sê tương đối cao, với 4,9% có trình độ thạc sĩ và 82,9% có trình độ đại học Trong khối sự nghiệp, tỷ lệ thạc sĩ là 6,5% và đại học là 83,9% Tuy nhiên, trình độ của CB, CC xã còn thấp, chỉ 0,3% có thạc sĩ và 18,1% có đại học, trong khi tỷ lệ trung cấp lên tới 54,5% Mặc dù CB, CC đáp ứng yêu cầu công việc, tỷ lệ cán bộ có trình độ tiến sĩ, thạc sĩ còn khiêm tốn và số lượng cán bộ xã hưởng lương theo chức vụ vẫn cao so với trình độ Do đó, UBND huyện Chư Sê cần tiếp tục nâng cao công tác đào tạo, bồi dưỡng cho CB, CC để cải thiện tình hình này.

 Về trình độ lý luận của CB,CC:

Trình độ lý luận chính trị được thể hiện qua việc đào tạo bậc sơ cấp, trung cấp, cao cấp hoặc cử nhân về lý luận chính trị Kết quả điều tra cho thấy sự phân bố trình độ lý luận chính trị trong bảng dưới đây.

- Đối với CB,CC khối hành chính và khối sự nghiệp:

Bảng 2.6 Trình độ lý luận của CB,CC huyện Chƣ Sê

Trình độ Số lƣợng Tỷ lệ (%)

Khối Hành chính Khối Sự nghiệp Khối Hành chính Khối Sự nghiệp

Chƣa có lý luận chính trị 47 0 57,3 0

Nguồn: Báo cáo thống kê số lượng, chất lượng CB, CC UBND huyện Chư Sê tới ngày 30/11/2015 của phòng Nội vụ huyện Chư Sê

+ Đối với CB,CC xã, thị trấn:

Bảng 2.7 Trình độ lý luận của CB,CC xã, thị trấn thuộc huyện Chƣ Sê

Trình độ Số lƣợng Tỷ lệ (%)

Chƣa có lý luận chính trị 107 34,5

Nguồn: Báo cáo thống kê số lượng, chất lượng CB, CC UBND huyện Chư Sê tới ngày

30/11/2015 của phòng Nội vụ huyện Chư Sê

Lý luận chính trị đóng vai trò quan trọng trong việc trang bị tri thức cho cán bộ, công chức, củng cố niềm tin và bản lĩnh chính trị, cũng như tinh thần yêu nước Điều này giúp cán bộ, đảng viên tự giác và hăng hái thực hiện nhiệm vụ cách mạng Tuy nhiên, trình độ lý luận chính trị của đội ngũ cán bộ, công chức hiện nay vẫn còn thấp, với gần 57,3% chưa đạt yêu cầu.

34,5% cán bộ, công chức xã, thị trấn thuộc huyện Chư Sê chưa được đào tạo bồi dưỡng về trình độ lý luận chính trị, đây là một vấn đề quan trọng cần được chú ý Do đó, công tác đào tạo bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức của UBND huyện Chư Sê cần được tăng cường hơn nữa.

 Về trình độ tin học của CB,CC:

- Đối với CB,CC khối hành chính và khối sự nghiệp:

Bảng 2.8 Trình độ tin học của CB,CC huyện Chƣ Sê

Khối Hành chính Khối Sự nghiệp Khối Hành chính

Khối Sự nghiệp Đại học

Nguồn: Báo cáo thống kê số lượng, chất lượng CB, CC UBND huyện Chư Sê tới ngày

30/11/2015 của phòng Nội vụ huyện Chư Sê

Bảng 2.8 cung cấp số liệu về trình độ tin học của CBCC huyện Chư Sê, cho thấy tỉ lệ CBCC ở UBND huyện được trang bị trình độ tin học ở cả hai khối hành chính và sự nghiệp chiếm khoảng 80% Điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc hiện đại hóa và nâng cao hiệu quả công việc Cụ thể, tỷ lệ cán bộ có trình độ A và B lần lượt là 74% và 79% cho hai khối này Khối hành chính có 6% CBCC đạt trình độ CNTT bậc đại học và bằng C, trong khi khối sự nghiệp chưa có CBCC nào đạt những cấp độ này Tuy nhiên, tỷ lệ CBCC chưa có chứng chỉ tin học vẫn chiếm 20% ở cả hai khối.

- Đối với CB,CC xã, thị trấn:

Bảng 2.9 Trình độ tin học của CB,CC xã, thị trấn thuộc huyện Chƣ Sê

Trình độ Số lƣợng Tỷ lệ (%) Đại học 0 0

Nguồn: Báo cáo thống kê số lượng, chất lượng CB, CC UBND huyện Chư Sê tới ngày

30/11/2015 của phòng Nội vụ huyện Chư Sê

Hình 2.1 Cơ cấu cán bộ theo trình độ tin học

Biểu đồ hình 2.2 cho thấy tỷ lệ cán bộ, công chức (CBCC) tại UBND huyện Chư Sê có trình độ tin học tương đối cao, đạt khoảng 83% Trong số đó, gần 64% có trình độ A, tuy nhiên, tỷ lệ CBCC xã, thị trấn chưa có chứng chỉ vẫn chiếm 17% Số lượng cán bộ có trình độ tin học B và C còn thấp, không đáp ứng yêu cầu, gây trở ngại cho việc nâng cao chất lượng thực thi công vụ Do đó, việc đào tạo bồi dưỡng về tin học cho CB, CC tại địa phương là rất cần thiết.

 Về trình độ ngoại ngữ của CB,CC:

- Đối với CB,CC khối hành chính và khối dự nghiệp:

Bảng 2.10 Trình độ ngoại ngữ của CB, CC huyện Chƣ Sê

Khối Hành chính Khối Sự nghiệp Khối Hành chính

Khối Sự nghiệp Đại học 1 0 1,2 0

- Đối với CB,CC xã, thị trấn:

Hình: Cơ cấu cán bộ theo trình độ tin học Đại họcTrình độ CTrình độ BTrình độ AChưa có chứng chỉ

Bảng 2.11 Trình độ ngoại ngữ của CB,CC xã, thị trấn thuộc huyện Chƣ Sê

Trình độ Số lƣợng Tỷ lệ (%) Đại học 0 0

Nguồn: Báo cáo thống kê số lượng, chất lượng CB, CC UBND huyện Chư Sê tới ngày

30/11/2015 của phòng Nội vụ huyện Chư Sê

Trình độ ngoại ngữ của cán bộ, công chức (CB, CC) hiện nay tương đối cao, với hơn 86,6% có chứng chỉ, nhưng chỉ 1,2% trong số đó đạt trình độ Đại học Trong khối sự nghiệp, gần 74,2% CB, CC không có trình độ Đại học và không có người đạt trình độ C Đối với CB, CC tại xã, thị trấn, không có ai có trình độ Đại học và trình độ C, trong khi 59% có trình độ A và 34,2% chưa có chứng chỉ Sự thiếu hụt về đào tạo chính quy ở trình độ Đại học và chứng chỉ C, B so với yêu cầu phát triển của địa phương, chủ yếu là những người có chứng chỉ A hoặc không có chứng chỉ, sẽ hạn chế khả năng giao tiếp ngoại ngữ Điều này dẫn đến việc không đáp ứng được nhu cầu công việc trong bối cảnh hợp tác quốc tế và phát triển công nghệ thông tin Do đó, đào tạo bồi dưỡng CB, CC về ngoại ngữ là điều cần thiết.

2.4.2 Thực trạng công tác ĐTBD đối với CB,CC huyện Chƣ Sê Đối tƣợng, nội dung, hình thức ĐTBD đối với CB,CC

ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC ĐTBD ĐỐI VỚI CB, CC Ở UBND HUYỆN CHƢ SÊ GIAI ĐOẠN 2011 – 2015

Dưới sự chỉ đạo sát sao của Huyện ủy và UBND huyện, công tác đào tạo bồi dưỡng (ĐTBD) cán bộ, công chức (CB, CC) hàng năm đã được triển khai hiệu quả Nhận thức cao về tầm quan trọng của công tác ĐTBD đã góp phần mang lại kết quả khả quan trong những năm qua trên địa bàn huyện.

Hàng năm, UBND huyện Chư Sê thực hiện kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức (ĐTBD CB, CC) theo Quyết định 1374/QĐ-TTg và Quyết định 837/QĐ-UBND của tỉnh Gia Lai, nhằm cụ thể hóa các yêu cầu công tác ĐTBD Kế hoạch này được xây dựng dựa trên nhu cầu và nhiệm vụ của các phòng ban, đơn vị, với sự điều chỉnh số lớp, loại hình lớp và nguồn kinh phí phù hợp UBND huyện chỉ đạo các cơ quan, đơn vị và các xã, thị trấn thực hiện nghiêm túc chế độ, chính sách ĐTBD theo quy định và điều kiện ngân sách địa phương trong từng năm, từng giai đoạn.

ĐTBD đã đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước địa phương, tập trung vào việc trang bị kiến thức lý luận chính trị và quản lý nhà nước Điều này nhằm phục vụ cho mục tiêu của chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 của Chính phủ và của Tỉnh.

Số lượng cán bộ, công chức được cửa đi ĐTBD hàng năm tăng đều, nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý, điều hành và chuyên môn theo quy định của từng chức danh.

Đối với công chức Hành chính, tỷ lệ đạt tiêu chuẩn về lý luận chính trị và quản lý nhà nước đều đạt 100%, trong khi tỷ lệ chuyên môn đạt 87,8% với 72/82 người, cho thấy sự cải thiện so với trước năm 2011 Mặc dù có 10 trường hợp chưa đạt chuẩn chuyên môn, nhưng tỷ lệ này đã giảm so với 21 trường hợp trước đó Đối với cán bộ, công chức khối sự nghiệp và các xã, thị trấn, tỷ lệ đạt tiêu chuẩn trong công tác đào tạo bồi dưỡng cũng tăng lên, với 301/310 người đạt chuẩn, chiếm 97,1%, tăng hơn 20% so với giai đoạn trước năm 2011.

Tỷ lệ cán bộ có trình độ thạc sỹ và đang theo học chương trình thạc sỹ đã tăng đáng kể so với trước năm 2011 Hiện tại, huyện có 06 cán bộ đã đạt bằng thạc sỹ và 12 cán bộ đang trong quá trình đào tạo ở các chuyên ngành như kinh tế, xã hội, hành chính công và luật.

Sau khi tốt nghiệp, hầu hết cán bộ, công chức được bố trí công việc phù hợp với chuyên ngành đào tạo, nâng cao trình độ năng lực và cải thiện phong cách làm việc Điều này giúp họ đáp ứng tốt hơn yêu cầu thực thi công vụ, quy hoạch cán bộ, đề bạt và chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, công chức.

Công tác đào tạo bồi dưỡng (ĐTBD) đã chuyển hướng nội dung đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức (CB, CC) với trọng tâm là nâng cao kỹ năng ngoại ngữ và tin học theo yêu cầu công vụ Chương trình đào tạo hiện nay không chỉ chú trọng vào việc phổ cập mà còn tập trung trang bị kiến thức chiến lược cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao trong công việc.

Chủ động và sáng tạo trong việc phát triển nội dung mới phù hợp với đặc thù địa phương là rất quan trọng đối với công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức Đặc biệt, việc mở các lớp đào tạo tiếng dân tộc thiểu số cho cán bộ, công chức sẽ giúp nâng cao hiệu quả công việc và đáp ứng nhu cầu phát triển của cộng đồng.

Công tác đào tạo, bồi dưỡng trang bị kiến thức và kỹ năng thực thi công vụ chuyên sâu theo chức danh, như các khóa bồi dưỡng kỹ năng cho Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND, đã đạt được những kết quả tích cực Những thành công này xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau.

Dưới sự chỉ đạo chặt chẽ của các cấp uỷ Đảng và chính quyền, việc xây dựng và triển khai các chủ trương của Chính phủ và tỉnh đã được cụ thể hoá nhằm thực hiện kế hoạch đào tạo bồi dưỡng (ĐTBD) cho cán bộ, công chức Đồng thời, cần đảm bảo đầu tư kinh phí hợp lý cho công tác ĐTBD này.

CB, CC tại địa phương

Tại địa phương có trình độ nhận thức cao về vai trò và ý nghĩa của công tác ĐTBD, chất lượng công tác này đã từng bước được nâng cao.

CB, CC thể hiện ý thức tự giác cao trong công tác đào tạo bồi dưỡng (ĐTBD), chủ động học tập và đào tạo theo yêu cầu chức danh Họ cam kết thực hiện nhiệm vụ được giao và đồng thời tích cực tự nghiên cứu chuyên môn, nghiệp vụ cũng như lý luận chính trị để nâng cao năng lực công tác.

Công tác tuyển dụng và đánh giá cán bộ, công chức được thực hiện nghiêm túc, tạo điều kiện thuận lợi cho việc nâng cao chất lượng đầu vào Sự phối hợp chặt chẽ giữa chính quyền, các cơ quan Đảng, trường học và các trung tâm bồi dưỡng chính trị, chuyên môn là yếu tố quan trọng trong việc xây dựng và triển khai kế hoạch đào tạo bồi dưỡng hàng năm tại địa phương.

Trong thời gian qua, việc đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức đã mang lại những chuyển biến tích cực về cả số lượng lẫn chất lượng Điều này góp phần nâng cao năng lực thực hiện và hiệu quả hoạt động của hệ thống cán bộ, công chức cũng như bộ máy nhà nước tại địa phương.

2.5.2 Những tồn tại hạn chế

- Nguồn kinh phí phục vụ cho công tác ĐTBD hàng năm đều tăng nhƣng chƣa thật sự đáp ứng được nhu cầu thực tế tại địa phương

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐTBD ĐỐI VỚI CB, CC Ở UBND HUYỆN CHƢ SÊ

Ngày đăng: 04/09/2021, 08:39

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w