Cơ sở lý luận
Viêm khớp dạng thấp được Landrévais mô tả trong luận văn của ông năm
Vào năm 1880, bệnh Gút suy nhược nguyên phát được ông mô tả lần đầu tiên với 9 bệnh nhân nữ, nhằm phân biệt với Gút ở nam giới Tuy nhiên, bệnh viêm khớp dạng thấp (VKDT) đã được Syndenhan ghi nhận lần đầu vào năm 1676 với tên gọi Thấp khớp teo đét, chỉ ra đây là bệnh khớp mãn tính có biến dạng Năm 1703, Musgrave mô tả một dạng viêm đa khớp mãn tính khác biệt với Gút và Thấp khớp cấp Cuối thế kỷ 18, Heberden cũng đã nghiên cứu về bệnh này, và Charcot vào năm 1853 đã tách biệt nó với các bệnh khớp khác Đến năm 1890, Garrod giới thiệu tên gọi viêm khớp dạng thấp (Rheumatoid Arthritis), tên gọi này vẫn được sử dụng rộng rãi cho đến ngày nay.
Năm 1964, nghiên cứu dịch tễ học về bệnh viêm khớp dạng thấp (VKDT) đã được thực hiện tại Massachusetts, dựa trên tiêu chuẩn của Hội thấp khớp học Mỹ năm 1958 (American Colleges of Rheumatology - ACR) Kết quả điều tra trên 4.552 người cho thấy tỷ lệ mắc bệnh chung dao động từ 0,2% đến 0,5%.
Năm 1985 ở Mỹ, Mac Duffic áp dụng tiêu chuẩn ACR 1958, tỷ lệ mắc bệnh VKDT là 0,5-1% trong quần thể dân cư từ 20-80 tuổi, ở nhóm 55-75 tuổi là 4,5%[28][33]
Bệnh viêm khớp dạng thấp (VKDT) thường gặp ở người trung niên, đặc biệt ở những người trên 74 tuổi, với tỷ lệ tử vong là 33 nam và 81 nữ trên 1.000.000 người mỗi năm Theo ước tính năm 1990, tỷ lệ mắc bệnh VKDT ở các châu lục khác nhau như sau: tại Bắc Mỹ, tỷ lệ từ 0,5-2,1%, ở dân bản xứ là 0,6-5,3%; tại châu Âu là 0,6-2%; châu Á là 0,2-1%; và châu Phi là 0-0,9%.
Từ năm 1978 đến 1982, tại khoa CXK - Bệnh viện Bạch Mai, bệnh nhân viêm khớp dạng thấp (VKDT) chiếm 20% tổng số bệnh nhân, với 90% trong số đó là nữ và 70% là người trên 30 tuổi.
Trong giai đoạn 1991-2000, theo mô hình bệnh tật khoa CXK, viêm khớp dạng thấp (VKDT) là bệnh khớp phổ biến nhất, chiếm 21,94% trong tổng số bệnh khớp Bệnh này chủ yếu ảnh hưởng đến nhóm tuổi lao động từ 16 đến 55, chiếm tới 71,38%.
Theo nghiên cứu tại miền Bắc Việt Nam, tỷ lệ người dân mắc VKDT là 0,5% Trong môi trường bệnh viện, VKDT chiếm 20% tổng số bệnh nhân điều trị tại khoa khớp, với 70-80% là nữ giới và 60-70% trong độ tuổi trên 30.
1.3 Bệnh nguyên và cơ chế bệnh sinh:
Viêm khớp dạng thấp là bệnh khớp viêm mãn tính với nhiều nghiên cứu về nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh, nhưng nguyên nhân vẫn chưa rõ ràng và bao gồm nhiều yếu tố Bệnh đặc trưng bởi phản ứng viêm mãn tính do hệ miễn dịch gây ra, thông qua đáp ứng miễn dịch trung gian tế bào và thể dịch Diễn biến lâm sàng của bệnh là những đợt tiến triển xen kẽ với các đợt lui bệnh, có thể dẫn đến tàn phế hoặc tử vong Hiện tại, nguyên nhân của bệnh vẫn chưa được xác định, nhưng một phản ứng miễn dịch chưa rõ nguyên nhân tồn tại trong màng hoạt dịch Các giả thuyết liên quan đến bệnh bao gồm yếu tố di truyền, yếu tố nhiễm khuẩn và vai trò quan trọng của các lympho.
B và T, các siêu kháng nguyên và mới đây hiện tượng chết tế bào theo chương trình có vai trò trong khởi phát bệnh tự miễn[29]
Nghiên cứu gần đây đã chỉ ra rằng các tác nhân nhiễm khuẩn có vai trò quan trọng trong bệnh viêm khớp dạng thấp (VKDT), mặc dù không phát hiện vi khuẩn hay siêu vi tại các tổn thương Tuy nhiên, kháng thể chống lại các kháng nguyên này đã được tìm thấy trong máu của bệnh nhân VKDT.
Tác nhân gây bệnh, có thể là virus, xâm nhập vào cơ thể với cơ địa thuận lợi, bao gồm giới tính, lứa tuổi và yếu tố HLA-DR.
Cơ thể sản xuất kháng thể I để chống lại tác nhân gây bệnh, nhưng kháng thể I lại kích thích cơ thể tạo ra kháng thể II để chống lại chính nó Sự kết hợp giữa kháng thể I và II diễn ra nhờ bổ thể trong dịch khớp, tạo thành phức hợp kháng nguyên – kháng thể Những phức hợp này được các tế bào như đại thực bào và đa nhân trung tính thực bào, nhưng sau đó lại bị phá hủy bởi các men tiêu thể mà chúng giải phóng Những men này gây tổn thương màng hoạt dịch khớp, dẫn đến một quá trình viêm không đặc hiệu kéo dài, lan rộng từ khớp này sang khớp khác, mặc dù tác nhân gây bệnh ban đầu đã không còn.
Tình trạng viêm không đặc hiệu của màng hoạt dịch khớp bắt đầu bằng phù nề, xung huyết và thâm nhập tế bào viêm chủ yếu là đa nhân trung tính Sau một thời gian, phù nề được thay thế bằng quá trình tăng sinh và phì đại của các hình lông và lớp liên bào phủ Sự phát triển này ăn sâu vào đầu xương dưới sụn khớp, gây tổn thương tại đây Qua thời gian, tổ chức xơ sẽ thay thế tổ chức viêm, dẫn đến biến dạng và dính khớp Tóm lại, tổn thương ban đầu và cơ bản nhất trong bệnh viêm khớp dạng thấp là tình trạng viêm không đặc hiệu mạn tính của màng hoạt dịch khớp.
Sơ đồ 1: Cơ chế bệnh sinh của VKDT
Hình ảnh 1: cơ chế bệnh sinh viêm khớp dạng thấp
1.4 Các tiêu chuẩn chuẩn đoán bệnh VKDT:
Bệnh viêm khớp dạng thấp được chẩn đoán dựa trên nhiều tiêu chuẩn khác nhau, bao gồm tiêu chuẩn ARC 1958, Roma 1961, New York 1968, tiêu chuẩn Roma cải tiến của Zvereva 1983, và tiêu chuẩn của Hội thấp khớp học Mỹ (ACR) năm 1987 Tại Việt Nam, tiêu chuẩn do Phạm Thị Ngọc Bích đề xuất áp dụng vào năm 1996 cũng được xem xét.
Tiêu chuẩn chuẩn đoán VKDT theo ACR, gồm 7 tiêu chuẩn sau:
Tiêu chuẩn này hiện đang được áp dụng phổ biến trên toàn cầu và tại Việt Nam, đặc biệt liên quan đến các biểu hiện viêm khớp nhiều khớp và thời gian diễn tiến của bệnh kéo dài trên 6 tuần.
+ Cứng khớp buổi sáng kéo dài trên 1 giờ
Viêm tối thiểu ba nhóm khớp là tình trạng sưng phần mềm hoặc tràn dịch ở ít nhất ba trong số 14 nhóm khớp, bao gồm cả hai bên Các khớp liên quan bao gồm khớp ngón gần bàn tay, khớp bàn ngón tay, khớp cổ tay, khớp khuỷu, khớp gối, khớp cổ chân và khớp bàn ngón chân.
+ Viêm các khớp ở bàn tay: sưng tối thiểu một nhóm trong số các khớp cổ tay, khớp ngón gần, khớp bàn ngón tay
+ Yếu tố dạng thấp trong huyết thanh dương tính
Dấu hiệu X quang điển hình của viêm khớp dạng thấp (VKDT) bao gồm hình ảnh chụp khớp tại bàn tay, cổ tay hoặc các khớp bị tổn thương, với các biểu hiện như hình bào mòn, hốc xương, khuyết đầu xương, hẹp khe khớp và mất chất khoáng ở đầu xương.
1.5 Lâm sàng và cận lâm sàng:
Giới thiệu về Bệnh viện Y Dược cổ truyền tỉnh Sơn La
Bệnh viện Y Dược cổ truyền tỉnh Sơn La, thành lập ngày 23 tháng 02 năm 1968, là bệnh viện hạng III trong hệ thống y tế công lập của tỉnh Bệnh viện có chức năng khám chữa bệnh bằng y học cổ truyền kết hợp với y học hiện đại, phục hồi chức năng, bảo tồn và phát triển y, dược cổ truyền, nghiên cứu khoa học, đào tạo và chỉ đạo tuyến về chuyên môn kỹ thuật Với 50 năm phát triển, bệnh viện đã xây dựng cơ sở vật chất hiện đại với 07 khoa lâm sàng, 04 khoa cận lâm sàng, 06 phòng chức năng và quy mô 361 giường bệnh Đội ngũ nhân lực gồm 147 viên chức, trong đó có 50 điều dưỡng, tất cả đều đang theo học liên thông lên đại học Bệnh viện đã được UBND tỉnh tặng bằng khen và công nhận là bệnh viện xuất sắc toàn diện.
Bệnh viện Y Dược cổ truyền tỉnh Sơn La đã không ngừng nỗ lực trong những năm qua, đạt được nhiều tiến bộ và tạo dựng niềm tin vững chắc với người dân khu vực Số lượng bệnh nhân đến khám và điều trị tại bệnh viện ngày càng tăng, với hơn 1000 lượt bệnh nhân được tiếp đón và điều trị hàng năm.
5000 người bệnh đến điều trị nội trú
Bệnh viện không chỉ chú trọng đến việc chăm sóc và điều trị cho bệnh nhân mà còn đặc biệt quan tâm đến công tác giáo dục sức khỏe cho bệnh nhân và người nhà Mỗi khoa trong bệnh viện tổ chức ít nhất một buổi tuyên truyền giáo dục sức khỏe hàng tháng cho bệnh nhân nội trú Ngoài ra, bệnh viện còn thực hiện các hoạt động định kỳ hàng quý nhằm tư vấn và giáo dục sức khỏe, mang lại hiệu quả cao và được bệnh nhân đánh giá tích cực, tham gia nhiệt tình.
Giới thiệu sơ lược về khoa cơ xương khớp bệnh viện Y Dược cổ truyền tỉnh Sơn
Sơn La là tỉnh miền núi với khí hậu lạnh khô vào mùa đông và nóng ẩm, mưa nhiều vào mùa hè Sự chênh lệch nhiệt độ giữa ngày và đêm lớn, độ ẩm cao cùng với sương mù quanh năm đã dẫn đến sự gia tăng các bệnh về cơ xương khớp, đặc biệt phổ biến ở người cao tuổi nhưng ngày càng trẻ hóa.
Hình ảnh 8: Tập thể khoa Cơ Xương Khớp Bệnh viện Y Dược cổ truyền Việc thành lập khoa Cơ Xương Khớp của Bệnh việnY dược cổ truyền Sơn
Việc thành lập khoa Cơ xương khớp vào ngày 08 tháng 01 năm 2019 theo quyết định số 06/QĐ-BVYDCT là một bước đi quan trọng nhằm đáp ứng nhu cầu khám và điều trị bệnh cơ xương khớp cho người dân Khoa được trang bị đội ngũ 13 y bác sĩ và điều dưỡng chuyên nghiệp, sẵn sàng phục vụ bệnh nhân.
Hình ảnh 9: Góc truyền thông khoa Cơ Xương Khớp
Khoa cơ xương khớp đã áp dụng những phương pháp điều trị tiên tiến như tiêm nội khớp và tiêm huyết tương giàu tiểu cầu, mang lại hiệu quả cao cho bệnh nhân Ngoài các bệnh lý về cơ xương khớp, khoa còn điều trị nhiều vấn đề khác như suy nhược thần kinh và đau thần kinh hông to Việc áp dụng các phương pháp mới giúp bệnh nhân tiết kiệm thời gian và chi phí, giảm bớt khó khăn trong việc di chuyển đến các bệnh viện tuyến trung ương Đội ngũ y bác sĩ tâm huyết của khoa, với 04 bác sĩ và 09 điều dưỡng, đã tiếp nhận và điều trị gần 700 bệnh nhân chỉ trong 04 tháng hoạt động.
Thực trạng ảnh hưởng của viêm khớp dạng thấp đến sinh hoạt hàng ngày của người bệnh tại Bệnh viện Y Dược cổ truyền tỉnh Sơn La
2.3.1 Đối tượng và phương pháp thu thập số liệu Đối tượng nghiên cứu:
- Bệnh nhân được chuẩn đoán là VKDT và điều trị tại khoa Cơ Xương Khớp
- bệnh viện Y Dược Cổ truyền tỉnh sơn La
- Thời gian từ 01 tháng 4 năm 2019 đến 15 tháng 6 năm 2019
Tiêu chuẩn chọn đối tượng:
Bệnh nhân mắc bệnh viêm khớp dạng thấp (VKDT) được điều trị tại khoa Cơ Xương Khớp, bệnh viện Y Dược Cổ truyền tỉnh Sơn La Theo tiêu chuẩn của ACR (Hội thấp khớp Mỹ) năm 1987, để xác định chẩn đoán VKDT, bệnh nhân cần đáp ứng ít nhất 4 trong số 7 tiêu chí.
- Cứng khớp buổi sáng kéo dài trên 1 giờ
Sưng đau tối thiểu ở 3 trong 14 vị trí khớp, bao gồm khớp ngón tay gần, bàn ngón, cổ tay, khuỷu, gối, cổ chân, bàn ngón chân, và cả hai bên, kéo dài trên 6 tuần lễ.
- Sưng đau tối thiểu 1 trong 3 vị trí khớp: ngón tay gần, bàn ngón tay, cổ tay thời gian trên 6 tuần
- Viêm khớp có tính chất đối xứng
- Phản ứng tìm yếu tố dạng thấp dương tính
- Hình ảnh XQ điển hình: Những dấu hiệu điển hình của VKDT trên phim
XQ bàn tay và cổ tay thấy bào mòn, mất vôi hình dải ( không tìm được dấu hiệu hư khớp )
Bệnh nhân có tiền sử gãy xương, phẫu thuật khớp, hoặc mắc các bệnh lý thần kinh như tai biến mạch máu não, tâm thần, bại não, và các dị tật bẩm sinh có thể ảnh hưởng đến sinh hoạt hàng ngày.
- Bệnh toàn thân nặng: Xuất huyết tiêu hóa nặng, suy thận, thiếu máu nặng, sốt cao
- Nghiên cứu và mô cắt ngang
+ Xác đinh thông tin về tên, tuổi, giới tính, địa chỉ liên lạc
Chúng tôi đã tiến hành đánh giá chức năng sinh hoạt hàng ngày (SHHN) của bệnh nhân bằng bảng điểm Barthel Index tại ba thời điểm: lúc nhập viện, sau 7 ngày điều trị và khi xuất viện Phương pháp nghiên cứu được thực hiện thông qua phỏng vấn trực tiếp bằng phiếu khảo sát đã được thiết kế sẵn.
Bảng điểm được đánh giá thông qua 10 hoạt động sống hằng ngày có tổng điểm là 100, được chia làm 4 mức độ:
- Độc lập hoàn toàn: 95-100 điểm
- Trợ giúp trung bình: 25-60 điểm
- Phụ thuộc hoàn toàn: 0-20 điểm
Thang điểm đánh giá SHHN của bệnh nhân:
STT Hoạt động Lượng giá Điểm Thời điểm đánh giá
1 Ăn uống Tự xúc ăn, gắp thức ăn 10
3 Kiểm soát đi ngoài Tự chủ 10
Có rối loạn thường xuyên 0
4 Kiểm soát đi tiểu Tự chủ khi đi tiểu 10
Thỉnh thoảng có rối loạn cần giúp đỡ 5
Rối loạn thường xuyên ( bí tiểu, đái dầm ) 0
5 Chăm sóc bản thân Tự rửa mặt, chải đầu 5
Cần có sự giúp đỡ 0
6 Thay quần áo Tự thay quần áo, đi giày dép 10
Cần sự giúp đỡ nhưng bệnh nhân ít nhất làm được một nửa trong thời gian hợp lý
7 Sử dụng nhà xí Tự đi tiểu, đại tiện ( ngồi được trong nhà xí ) 10
Cần có sự giúp đỡ về thăng bằng để cởi quần, lấy giấy 5 Không sử dụng được nhà xí, đi ngoài, đi tiểu tại giường 0
8 Di chuyển từ giường sang ghế
Cần sự trợ giúp ít, giám sát 10 Cần sự trợ giúp tối đa, ngồi được 5
Không ngồi được, nằm tại giường 0
9 Di chuyển Tự đi 50 mét 15
Tự đi 50 mét có người dắt, vịn 10
Tự đẩy nếu có xe lăn 5 Cần giúp đỡ hoàn toàn 0
10 Leo bậc thang Tự lên xuống cầu thang 10
Leo được nhưng phải vịn 5
* Phân loại bệnh nhân theo giai đoạn bệnh ( theo Stein Brocker )
- Giai đoạn I: Tổn thương mới khu trú ở màng hoạt dịch, sưng đau chỉ ở phần mềm Bệnh nhân hoạt động được bình thường, X-quang chưa có thay đổi
Giai đoạn II của tổn thương khớp là khi ảnh hưởng đã lan đến một phần đầu xương và sụn khớp, được thể hiện qua hình ảnh bào mòn và khe khớp hẹp trên X-quang Mặc dù khả năng vận động còn hạn chế, bệnh nhân vẫn có thể nắm tay được.
- Giai đoạn III: Tổn thương nhiều đến đầu xương, sụn khớp, dính khớp một phần, khả năng vận động còn ít, còn tự phục vụ mình trong sinh hoạt
- Giai đoạn IV: Dính khớp và biến dạng trần trọng, mất hết chức năng vận động, tàn phế hoàn toàn Giai đoạn này thường gặp sau 10-20 năm
* Đánh giá mức độ đau theo VAS ( Visual Analogue Scale )
Hình ảnh 10: Thước VAS Khi bệnh nhân đau nhiều, đau ít hay không đau kết hợp với các sắc thái trả lời cho điểm theo thang điểm VAS:
7 đến 10 điểm : đau nhiều Tổng số người bệnh thực hiện phỏng vấn là:40 người bệnh
Một số đặc điểm chung của nhóm đối tượng nghiên cứu
Tổng bệnh nhân chúng tôi nghiên cứu là 40 bệnh nhân
Phân bố bệnh nhân theo giới:
Trong 40 bệnh nhân nghiên cứu có:
Biểu đồ 2.3.1: Phân bố bệnh nhân theo giới
Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi:
Trong 40 bệnh nhân nghiên cứu, tuổi thấp nhất là 26 tuổi; tuổi cao nhất là 86 tuổi trung bình là 54
Bảng 3.1 phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi:
Nhóm tuổi chủ yếu mắc bệnh là trên 40 tuổi, chiếm 87,5%, trong khi nhóm dưới 40 tuổi chỉ chiếm 12,5% Bài viết cũng đề cập đến đặc điểm nghề nghiệp và sự thay đổi nghề nghiệp của bệnh nhân.
Bảng 3.2 Đặc điểm sự thay đổi nghề nghiệp của bệnh nhân:
Tiếp tục công việc cũ Khả năng làm việc giảm ít 28 70
Khả năng làm việc giảm nhiều
Nhận xét: Trong 40 bệnh nhân nghiên cứu có 87,5% vẫn tiếp tục làm công việc cũ, trong đó 17,5% giảm sút khả năng làm việc nhiều Có 12,5% phải chuyển hẳn nghê
2.3.3 Đặc điểm lâm sàng của nhóm đối tượng nghiên cứu
Phân bố bệnh theo giai đoạn bệnh:
Biểu đồ 3.2: Phân bố bệnh nhân theo giai đoạn bệnh
Nhận xét: Thường gặp nhất là bệnh nhân ở giai đoạn II( 80% ); tiếp đến là bệnh nhân ở giai đoạn III( 20%); không gặp bệnh nhân nào ở giai đoạn I và IV
2.4 Phân bố bệnh nhân theo thời gian mắc bệnh:
Biểu đồ 3.3 Phân bố bệnh nhân theo thời gian mắc bệnh
Nhận xét: Đa số bệnh nhân VKDT có thời gian mắc bệnh đưới 5 năm ( 75%), trong đó số bệnh nhân VKDT ở giai đoạn sớm dưới 1 năm chiếm tỷ lệ cao( 42.5%)
Phân bố bệnh nhân theo số lượng khớp tổn thương:
Vào viện (1) Sau 7 ngày (2) Ra viện (3)
Số BN Tỷ lệ % Số BN Tỷ lệ % Số BN Tỷ lệ %
Có sự khác biệt đáng kể về số lượng khớp tổn thương ở các thời điểm khác nhau, bao gồm khi vào viện, trong quá trình nghiên cứu và khi ra viện Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê rõ ràng.
2.5 Phân bố mức độ đau khớp của bệnh nhân theo thang điểm VAS:
Bảng 3.4 Phân bố mức độ đau khớp của bệnh nhân theo thang điểm VAS: Thời điểm Vào viện (1) Sau 7 ngày (2) Ra viện (3)
Mức độ Số BN Tỷ lệ % Số BN Tỷ lệ % Số BN Tỷ lệ %
Không đau 0 0 2 5 20 50 Đau Ít 2 5 15 37.5 13 32.5 Đau vừa 4 10 13 32.5 6 15 Đau nhiều 34 85 10 25 1 2.5
Có sự khác biệt rõ rệt về mức độ đau của bệnh nhân viêm khớp dạng thấp (VKDT) trong các thời điểm khác nhau từ khi nhập viện đến khi xuất viện, và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê Những đặc điểm về sức khỏe tâm thần và thể chất của bệnh nhân VKDT cũng cần được chú trọng để cải thiện chất lượng điều trị.
Mức độ độc lập trong SHHN của bệnh nhân:
Vào viện Sau 7 ngày Ra viện ĐLHT TG ít TGTB PTHT
Biểu đồ 3.4 Phân bố mức độ độc lập trong SHHN của bệnh nhân
Sự khác biệt về mức độ độc lập ở các thời điểm khác nhau là rất rõ ràng: chỉ 2.5% khi vào viện, 50% trong quá trình nghiên cứu, và 75% khi ra viện Những thay đổi này có ý nghĩa thống kê quan trọng.
Tỷ lệ bệnh nhân cần trợ giúp trong SHHN của bệnh nhân
Bảng 3.5: Tỷ lệ bệnh nhân cần trợ giúp trong SHHN của bệnh nhân:
Hoạt động Vào viện Sau 7 ngày Ra viện n % n % n % Ăn uống 19 47.5 14 35 4 10
Chăm sóc bản thân ( rửa mặt, chải đầu) 13 32.5 7 17.5 0 100
Di chuyển từ giường sang ghế 21 52.5 5 12.5 1 2.5
Nhận xét: Hầu hết các bệnh nhân đều cần sự trợ giúp nhất định trong mọi hoạt động hàng ngày
Mức độ độc lập trong SHHN của các nhóm bệnh nhân ở các nhóm tuổi
Mức độ độc lập trong SHHN ở các nhóm tuổi tại thời điểm vào viện
Bảng 3.6: Mức độ độc lập trong SHHN tại thời điểm vào viện:
Nhóm tuổi ĐLHT và TG ít TGTB và PTHT Tổng n % n % n %
Nhóm tuổi cần có sự trợ giúp nhiều nhất là > 40 tuổi thấp hơn là nhóm < 40 tuổi
Mức độ độc lập trong SHHN ở các nhóm tuổi sau 7 ngày điều trị
Bảng 3.7 Mức độ độc lập trong SHHN sau 7 ngày điều trị:
Mức độ ĐLHT và TG ít TGTB và PTHT Tổng độc lập
Nhận xét: Sau 7 ngày điều trị, mức độ độc lập hoàn toàn và trợ giúp ít của các nhóm tuổi đều tăng: nhóm 60 tuổi là 66,7% so với thời điểm vào viện tương ứng là 100%: 80.8%: 33.3%
Mức độ độc lập trong SHHN ở các nhóm tuổi tại thời điểm ra viện
Bảng 3.8 Mức độ độc lập trong SHHN tại thời điểm ra viện:
Nhóm tuổi ĐLHT và TG ít TGTB và PTHT Tổng n % n % n %
Mức độ trợ giúp trung bình ở các nhóm tuổi cho thấy sự giảm rõ rệt, với tỷ lệ 3.9% ở nhóm tuổi 40-60 và 11.1% ở nhóm trên 60 tuổi, so với mức 15.4% và 33.3% tại thời điểm nghiên cứu Điều này cho thấy ảnh hưởng của viêm khớp dạng thấp (VKDT) đến sức khỏe và chất lượng cuộc sống hàng ngày (SHHN) của bệnh nhân, cũng như tác động của giai đoạn bệnh đến tình trạng này.
Bảng 3.9 Ảnh hưởng của giai đoạn bệnh đến SHHN của bệnh nhân:
Vào viện (1) Sau 7 ngày (2) Ra viện (3) n % n % n %
Giai đoạn ĐLHT và TG ít 26 81.3 30 93.8 31 96.9
III ĐLHT và TG ít 3 37.5 6 75 7 87.5
Tổng 8 100 8 100 8 100 Ảnh hưởng của số lượng khớp tổn thương đến SHHN của bệnh nhân Ảnh hưởng của số lượng khớp tổn thương đến SHHN của bệnh nhân tại thời điểm vào viện:
12 khớp ĐLHT và TG ít TGTB và PTHT
Biểu đồ 3.5 Ảnh hưởng của số lượng khớp tổn thương đến SHHN tại thời điểm vào viện
Mức độ cần trợ giúp ở nhóm bệnh nhân có tổn thương hơn 12 khớp đạt 41.7%, trong khi nhóm tổn thương dưới 12 khớp chỉ chiếm 21.4% Số lượng khớp tổn thương có ảnh hưởng rõ rệt đến sức khỏe và nhu cầu hỗ trợ của bệnh nhân sau 7 ngày điều trị.
Bảng 3.10 Ảnh hưởng của số lượng khớp tổn thương đến SHHN của bệnh nhân sau 7 ngày điều trị:
Mức độ độc lập ĐLHT và TG ít TGTB và PTHT Tổng
Sau 7 ngày điều trị, mức độ ĐLHT và TG ít ở nhớm < 12 khớp là 84.2%, so với thời điểm vào viện là 78.6% Ảnh hưởng của số lượng khớp tổn thương đến SHHN của bệnh nhân tại thời điểm ra viện
Bảng 3.11 Ảnh hưởng của số lượng khớp tổn thương đến SHHN của bệnh nhân tại thời điểm ra viện:
Số khớp ĐLHT và TG ít TGTB và PTHT Tổng
Tại thời điểm ra viện, tỷ lệ ĐLHT và TG ở nhóm bệnh nhân có ít hơn 12 khớp đạt 95%, tăng so với 78.6% khi vào viện Nghiên cứu cho thấy mức độ đau theo thang điểm VAS có ảnh hưởng rõ rệt đến sức khỏe hô hấp của bệnh nhân, đặc biệt là tại thời điểm nhập viện.
1st Qtr 2nd Qtr 3rd Qtr ĐLHT và TG ítTGTB và PTHT
Bảng 3.6 Ảnh hưởng của mức độ đau theo VAS đến SHHN tại thời điểm vào viện
Đau khớp ảnh hưởng nghiêm trọng đến mức độ độc lập của bệnh nhân, với 32.4% trong số họ cần sự trợ giúp đáng kể Nghiên cứu cho thấy mức độ đau theo thang đo VAS có tác động rõ rệt đến sức khỏe và hoạt động hàng ngày của bệnh nhân sau 7 ngày.
Bảng 3.12 Ảnh hưởng của mức độ đau theo VAS đến SHHN sau 7 ngày:
Mức độ đau ĐLHT và TG ít TGTB và PTHT Tổng
Không đau 2 100 0 0 2 100 Đau ít 13 86.7 2 13.3 15 100 Đau vừa 9 69.2 4 30.8 13 100 Đau nhiều 9 90 1 10 10 100
ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP
Cơ sở xây dựng giải pháp
- Bệnh viêm khớp dạng thấp điều trị tại bệnh viện Y dược cổ truyền tỉnh Sơn
La thường gặp ở những người thuộc lứa tuổi trung niên đang trong thời gian lao động tỷ lê mắc bệnh ở nữ nhiều hơn nam
Nghiên cứu cho thấy 80% bệnh nhân mắc bệnh ở giai đoạn II và 20% ở giai đoạn III, không có bệnh nhân nào ở giai đoạn I và IV Nguyên nhân chính khiến bệnh nhân đến viện chủ yếu ở giai đoạn II là do các triệu chứng lâm sàng xuất hiện rõ ràng, giúp chẩn đoán dễ dàng hơn Đối tượng nghiên cứu chủ yếu là bệnh nhân viêm khớp dạng thấp ở giai đoạn II và III, cho phép nghiên cứu ảnh hưởng của bệnh một cách độc lập và hiệu quả hơn so với các giai đoạn khác.
Thời gian mắc bệnh dưới 5 năm chiếm tỷ lệ cao, điều này có thể lý giải bởi tính chất của bệnh Trong các đợt tiến triển cấp, triệu chứng lâm sàng như viêm khớp cấp tính xuất hiện ở nhiều khớp, gây hạn chế nghiêm trọng khả năng vận động của người bệnh Do đó, bệnh nhân thường phải nhập viện để điều trị ở giai đoạn muộn, khi đã xuất hiện cứng khớp và dính khớp, trong khi các biểu hiện viêm không nổi bật, nên nhiều bệnh nhân được điều trị tại nhà.
- Số lượng khớp tổn thương tại các thời điểm là khác nhau lúc vào viện và lúc ra viện số lượng khớp viêm có xu hướng giảm xuống
Mức độ đau của bệnh nhân được đánh giá tại ba thời điểm: khi nhập viện, sau 7 ngày điều trị và khi ra viện Kết quả cho thấy mức độ đau có xu hướng giảm dần qua từng giai đoạn, từ lúc vào viện cho đến khi ra viện.
Mức độ độc lập trong sinh hoạt hàng ngày của người bệnh thay đổi theo thời gian, với sự cần thiết phải hỗ trợ nhiều khi mới vào viện Sau thời gian điều trị, mức độ độc lập của người bệnh được cải thiện rõ rệt Điều này cho thấy rằng VKDT có ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng tự lập trong sinh hoạt hàng ngày của người bệnh.
Viêm khớp dạng thấp tác động trực tiếp đến sinh hoạt hàng ngày của người bệnh, ảnh hưởng không chỉ trong hiện tại mà còn kéo dài suốt cuộc đời họ Tình trạng này gây khó khăn trong việc thực hiện các hoạt động thường nhật, làm giảm chất lượng cuộc sống và tạo ra những thách thức lớn trong việc duy trì sự độc lập và tự chăm sóc bản thân.
Các hướng dẫn hiện có của bộ Y tế (25)
- Phục hồi chức năng trong viêm khớp dạng thấp của cục quản lý khám chữa bệnh
- Quyết định số 361/QĐ-BYT Ngày 25 tháng 01 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ
Y tế) hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh cơ xương khớp
Giải pháp cho bệnh viện
Xây dựng tài liệu hướng dẫn cho người bệnh
Bệnh viện cần xây dựng tài liệu giáo dục sức khỏe cho người bệnh viêm khớp dạng thấp
Người bệnh và gia đình họ cần được giải thích về:
Nguyên nhân, cách tiến triển và sự tàn phế do bệnh gây ra
Cách uống thuốc đủ liều và đúng giờ theo chỉ định của thầy thuốc
Cách theo dõi diễn biến của bệnh, tác dụng phụ của thuốc và khám lại
Cách thức phòng ngừa và tập luyện để đề phòng biến dạng khớp và hạn chế khả năng vận động
Họ cũng cần được tư vấn về hướng nghiệp, về thay đổi điều kiện kiến trúc tại nhà
Cần xây dựng tờ rơi , tranh ảnh minh họa để khi giáo dục sức khỏe bệnh nhân dễ hiểu nhất Đổi mới hình thức tư vấn
Cần giáo dục sức khỏe cho từng bệnh nhân lúc vào viện và lúc ra viện
Cần tổ chức các buổi giáo dục sức khỏe hàng tuần để hướng dẫn bệnh nhân, tạo ra một môi trường thân thiện giúp họ có thể chia sẻ và hiểu rõ hơn về bệnh tật của mình.
Thông qua bảng truyền thông giáo dục sức khỏe có thể cập nhật những tài liệu, tranh ảnh mới để bệnh nhân có thể tự tìm hiểu
Lãnh đạo bệnh viện cần tăng cường kiểm tra giám sát việc thực hiện giáo dục sức khỏe cho người bệnh
Tăng cường học ngôn ngữ của địa phương
Lãnh đạo bệnh viện xem xét và xây dựng mở lớp học tiếng dân tộc thái, và tiếng dân tộc mông cho nhân viên Y tế trong bệnh viện.
Giải pháp cho bệnh nhân và người nhà bệnh nhân
Kết luận về thực trạng ảnh hưởng của viêm khớp dạng thấp đến sinh hoạt hàng ngày của người bệnh tại Bệnh viện Y Dược cổ truyền Sơn La năm 2019 cho thấy rằng bệnh nhân viêm khớp dạng thấp gặp nhiều khó khăn trong các hoạt động hàng ngày, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của họ Các đặc điểm sinh hoạt hàng ngày của bệnh nhân phản ánh rõ rệt sự hạn chế do tình trạng bệnh lý này.
Bệnh nhân viêm khớp dạng thấp (VKDT) thường cần sự hỗ trợ nhất định trong cuộc sống hàng ngày Mọi hoạt động sinh hoạt của họ đều yêu cầu sự giúp đỡ để đảm bảo chất lượng cuộc sống tốt hơn.
Nhóm tuổi >40 tuổi cần sự trợ giúp nhiều Ảnh hưởng của viêm khớp dạng thấp đến sinh hoạt hàng ngày của người bệnh
Bệnh nhân càng ở giai đoạn muộn thì tỷ lệ càn sự trợ giúp trong sinh hoạt hàng ngày càng cao
Mức độ đau khớp ảnh hưởng đến mức độ độc lập trong sinh hoạt hàng ngày của người bệnh
Viêm khớp dạng thấp được điều trị làm cải thiện rõ rệt khả năng sinh hoạt của bệnh nhân
2 Giải pháp giảm thiểu ảnh hưởng của viêm khớp dạng thấp đến sinh hoạt hàng ngày của người bệnh tại Bệnh viện Y Dược cổ truyền Sơn La năm
Cơ sở xây dựng giải pháp
- Bệnh viêm khớp dạng thấp điều trị tại bệnh viện Y dược cổ truyền tỉnh Sơn
La thường gặp ở những người thuộc lứa tuổi trung niên đang trong thời gian lao động tỷ lê mắc bệnh ở nữ nhiều hơn nam
Trong nghiên cứu, 80% bệnh nhân ở giai đoạn II và 20% ở giai đoạn III, không có bệnh nhân nào ở giai đoạn I và IV Nguyên nhân chủ yếu khiến bệnh nhân đến viện ở giai đoạn II là do các triệu chứng lâm sàng đã xuất hiện rõ ràng, giúp việc chẩn đoán trở nên dễ dàng hơn Đối tượng nghiên cứu chủ yếu là bệnh nhân viêm khớp dạng thấp (VKDT) ở giai đoạn II và III, tạo điều kiện thuận lợi để nghiên cứu ảnh hưởng của bệnh một cách độc lập so với các giai đoạn khác.
Thời gian mắc bệnh dưới 5 năm chiếm tỷ lệ cao, điều này có thể giải thích bởi tính chất của bệnh Trong các đợt tiến triển cấp, triệu chứng lâm sàng như viêm khớp cấp tính xảy ra ở nhiều khớp, gây hạn chế nghiêm trọng khả năng vận động của người bệnh Do đó, người bệnh thường phải nhập viện để điều trị ở giai đoạn muộn, khi đã xuất hiện cứng khớp và dính khớp Ở giai đoạn này, các biểu hiện viêm không còn rầm rộ, khiến bệnh nhân thường được điều trị tại nhà.
- Số lượng khớp tổn thương tại các thời điểm là khác nhau lúc vào viện và lúc ra viện số lượng khớp viêm có xu hướng giảm xuống
Mức độ đau của bệnh nhân được đánh giá tại ba thời điểm: khi nhập viện, sau 7 ngày điều trị và khi ra viện Kết quả cho thấy mức độ đau có xu hướng giảm dần theo thời gian điều trị.
Mức độ độc lập trong sinh hoạt hàng ngày của người bệnh thay đổi theo thời gian, với sự cần thiết hỗ trợ nhiều hơn khi mới vào viện Sau thời gian nằm viện, mức độ độc lập của họ cải thiện rõ rệt Như vậy, VKDT có ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng tự lập trong cuộc sống hàng ngày của người bệnh.
Viêm khớp dạng thấp có tác động sâu sắc đến sinh hoạt hàng ngày của người bệnh, ảnh hưởng không chỉ trong hiện tại mà còn kéo dài suốt cuộc đời họ Những khó khăn trong việc thực hiện các hoạt động thường nhật khiến chất lượng cuộc sống của họ bị giảm sút Các hướng dẫn hiện có từ bộ Y tế cung cấp thông tin quan trọng để hỗ trợ người bệnh trong việc quản lý tình trạng này.
- Phục hồi chức năng trong viêm khớp dạng thấp của cục quản lý khám chữa bệnh
- Quyết định số 361/QĐ-BYT Ngày 25 tháng 01 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ
Y tế) hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh cơ xương khớp
Giải pháp cho bệnh viện
Xây dựng tài liệu hướng dẫn cho người bệnh
Bệnh viện cần xây dựng tài liệu giáo dục sức khỏe cho người bệnh viêm khớp dạng thấp
Người bệnh và gia đình họ cần được giải thích về:
Nguyên nhân, cách tiến triển và sự tàn phế do bệnh gây ra
Cách uống thuốc đủ liều và đúng giờ theo chỉ định của thầy thuốc
Cách theo dõi diễn biến của bệnh, tác dụng phụ của thuốc và khám lại
Cách thức phòng ngừa và tập luyện để đề phòng biến dạng khớp và hạn chế khả năng vận động
Họ cũng cần được tư vấn về hướng nghiệp, về thay đổi điều kiện kiến trúc tại nhà
Cần xây dựng tờ rơi , tranh ảnh minh họa để khi giáo dục sức khỏe bệnh nhân dễ hiểu nhất Đổi mới hình thức tư vấn
Cần giáo dục sức khỏe cho từng bệnh nhân lúc vào viện và lúc ra viện
Cần tổ chức các buổi giáo dục sức khỏe hàng tuần để hướng dẫn người bệnh, tạo ra một môi trường thân thiện giúp bệnh nhân thoải mái chia sẻ và hiểu rõ hơn về bệnh tật của mình.
Thông qua bảng truyền thông giáo dục sức khỏe có thể cập nhật những tài liệu, tranh ảnh mới để bệnh nhân có thể tự tìm hiểu
Lãnh đạo bệnh viện cần tăng cường kiểm tra giám sát việc thực hiện giáo dục sức khỏe cho người bệnh
Tăng cường học ngôn ngữ của địa phương
Lãnh đạo bệnh viện xem xét và xây dựng mở lớp học tiếng dân tộc thái, và tiếng dân tộc mông cho nhân viên Y tế trong bệnh viện
Giải pháp cho bệnh nhân và người nhà bệnh nhân
1 Nguyễn Năng An(1995) một số tiến bộ mới trong nghiên cứu chẩn đoán và điều trị các bệnh tạo keo, Tài liệu đào tạo lại về cơ xương khớp nội khoa, Trường Đại Học Y Hà Nội
2 Vũ Triệu An (1998), Miễn dịch học,NXB Y học, Hà Nội
3 Trần Ngọc Ân ( 1999) Bệnh thấp khớp , NXB Y học
4 Trần Ngọc Ân, Bệnh viêm khớp dạng thấp, bài giảng nội khoa tập II NXB Y học
5 Trần Ngọc Ân, Cao Thị Nhi, Dương Đình Thiện (1990), Dịch tễ học, các bệnh khớp ở huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam Ninh kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học tập III, 1989 – 1990, Bệnh viện Bạch Mai, Hà Nội
6 Trần Ngọc Ân, Dương Đình Thiện, Đoàn Minh Châu, Cao Minh Châu, Trần Tuấn (1990), Tỷ lệ mắc bệnh viêm khớp dạng thấp và viêm cột sống dính khớp điều tra dân huyện Thanh Trì, Hà Nội năm 1984, kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học tập III, 1989 – 1990, Bệnh viện Bạch Mai, Hà Nội
7 Trần Ngọc Ân , Hoàng Đình Thụ , nhận xát về bệnh viêm cột ssong dính khớp và viêm khớp dạng thấp trong 5 năm 1970 – 1974
8 Phạm Thị Ngọc Bích(1989) , bước đầu xây dựng tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh viêm khớp dạng thấp ở Việt Nam
9 Phạm Thị Ngọc Bích (1996), nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh viêm khớp dạng thấp, Luận án phó tiến sỹ khoa học Y dược , Hà Nội
10 Phạm Thị Ngọc Bích (1996), nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh viêm khớp dạng thấp ở Việt Nam, Báo cáo khoa học hội nghị toàn quốc lần thứ III về các bệnh khớp, Đà lạt tháng 3/1996, NXB Y học Hà Nội
11 Nguyễn Thị Cẩm Châu, Nguyễn Vĩnh Ngọc(1998), Một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của viêm khớp dạng thấp ở Việt Nam, Hội thảo thấp khớp học Pháp Việt 8/1998, Hạ Long
12 Nguyễn Thị Cẩm Châu, Nguyễn Vĩnh Ngọc, Nguyễn Mai Hồng, Nguyễn Thị Ngọc Lan (2000) , Bệnh viêm khớp dạng thấp ở Việt Nam, Công trình nghiên cứu khoa học tập I, bệnh viện Bạch Mai Hà Nội
13 Nguyễn Thị Cẩm Châu, Trần Thị Thịnh (1989) , Nhận xét bệnh viêm khớp dạng thấp tại khoa khớp Bệnh viện Bạch Mai 1978 – 1982, Hội thảo chuyên đề viêm khớp dạng thấp và viêm cột sống dính khớp 1989, Hà Nội
14 Nguyễn Thị Cẩm Châu, Trần Thị Thình, Nhận xét về viêm khớp dạng thấp nhân 126 trường hợp gặp ở khoa Xương khớp Bệnh viện Bạch Mai 5 năm