1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Chuyên đề tốt nghiệp chuyên khoa cấp i công tác tư vấn giáo dục sức khỏe của điều dưỡng đối với người bệnh tăng huyết áp điều trị nội trú tại bệnh viện c thái nguyên

45 20 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Công Tác Tư Vấn Giáo Dục Sức Khỏe Của Điều Dưỡng Đối Với Người Bệnh Tăng Huyết Áp Điều Trị Nội Trú Tại Bệnh Viện C Thái Nguyên
Tác giả Lưu Thị Minh Khanh
Người hướng dẫn TS. Trần Văn Long
Trường học Đại học Điều Dưỡng Nam Định
Chuyên ngành Chuyên khoa cấp I
Thể loại chuyên đề tốt nghiệp
Năm xuất bản 2016
Thành phố Nam Định
Định dạng
Số trang 45
Dung lượng 619,89 KB

Cấu trúc

  • 1. Đặt vấn đề (8)
  • 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn (10)
    • 2.1. Cơ sở lý luận (10)
      • 2.1.1. Tổng quan về Tăng huyết áp (10)
        • 2.1.1.1. Định nghĩa (10)
        • 2.1.1.2. Triệu chứng của tăng huyết áp (10)
        • 2.1.1.3. Chẩn đoán tăng huyết áp (11)
        • 2.1.1.4. Nguyên nhân gây tăng huyết áp (0)
        • 2.1.1.5. Các yếu tố nguy cơ đối với bệnh tăng huyết áp (12)
        • 2.1.1.6. Biến chứng của tăng huyết áp (13)
        • 2.1.1.7. Điều trị tăng huyết áp (13)
        • 2.1.1.8. Phòng bệnh (15)
      • 2.1.2. Giáo dục sức khỏe, vai trò quan trọng trong kiểm soát THA (16)
        • 2.1.2.1. Một số khái niệm/thuật ngữ (0)
        • 2.1.2.2. Vai trò của tư vấn giáo dục sức khỏe trong kiểm soát huyết áp (0)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn (17)
      • 2.2.1. Tình hình Tăng huyết áp trên Thế giới và Việt Nam (17)
      • 2.2.2. Dự án phòng chống tăng huyết áp quốc gia (17)
      • 2.2.3. Các hoạt động cụ thể trong TT- GDSK phòng chống THA (18)
      • 2.2.4. Các Nghiên cứu về thay đổi kiến thức, thực hành phòng chống tăng huyết áp thông qua GDSK (19)
        • 2.2.4.1. Trên thế giới (19)
        • 2.2.4.2. Tại Việt Nam (20)
    • 3.1. Thông tin chung về Bệnh viện C (22)
    • 3.2. Quy định công tác tư vấn GDSK trong bệnh viện (22)
    • 3.3. Đánh giá công tác tư vấn GDSK của điều dưỡng đối với người bệnh tăng huyết áp tại Bệnh viện C (23)
      • 3.3.1. Tư vấn GDSK cho cá nhân người bệnh tăng huyết áp (24)
      • 3.3.2. Tư vấn GDSK cho nhóm người bệnh THA (27)
      • 3.3.3. Nhận xét của người bệnh về công tác tư vấn GDSK của điều dưỡng (29)
    • 3.4. Các ưu, nhược điểm của công tác tư vấn GDSK cho người bệnh tăng huyết áp tại Bệnh viện C (0)
      • 3.4.1. Ưu điểm (30)
      • 3.4.2. Nhược điểm (30)
      • 3.4.3. Thuận lợi (31)
      • 3.4.4. Nguyên nhân chưa làm được (32)
  • 4. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tư vấn GDSK của điều dưỡng cho người bệnh THA tại Bệnh viện C (33)
    • 4.1. Đối với bệnh viện và phòng Điều dưỡng (33)
    • 4.2. Đối với các khoa lâm sàng và điều dưỡng trưởng khoa (0)
    • 4.3. Đối với điều dưỡng viên (0)
  • 5. KẾT LUẬN (35)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (37)
  • PHỤ LỤC (39)

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn

Cơ sở lý luận

2.1.1 Tổng quan về Tăng huyết áp

2.1.1.1 Định nghĩa Định nghĩa huyết áp: Là áp lực ở trong lòng động mạch góp phần giúp cho máu được luân chuẩn trong lòng động mạch tới các mô và cơ quan Huyết áp tối đa (còn gọi là huyết áp tâm thu) là áp lực của máu trong động mạch lên tới mức cao nhất khi tim co bóp Huyết áp tối thiểu (còn gọi là tâm trương) là áp lực của máu ở điểm thấp nhất khi tim giãn ra Huyết áp bị ảnh thưởng bởi tim (sức co bóp và nhịp đập); độ quánh của máu; thể tích máu lưu thông và bản thân thành mạch (sức đàn hồi); thần kinh vận mạch

Huyết áp bình thường ở người trưởng thành được xác định là ≤ 120/80 mmHg, theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) Huyết áp có thể thay đổi theo thời gian, trạng thái tâm lý và bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác Tăng huyết áp được định nghĩa là tình trạng huyết áp thường xuyên cao hơn mức bình thường, cụ thể là huyết áp tâm thu ≥ 140 mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương ≥ 90 mmHg Tình trạng này có thể làm tăng cả huyết áp tối đa và tối thiểu, hoặc chỉ một trong hai chỉ số.

Theo JNC7, huyết áp từ 120 – 139/80 - 90 mmHg không còn được xem là bình thường, mà được gọi là "Tiền tăng huyết áp" Điều này có nghĩa là nguy cơ phát triển tăng huyết áp thực sự của những người này cao gấp 2 lần so với những người có huyết áp bình thường là 120/80 mmHg.

2.1.1.2 Triệu chứng của tăng huyết áp Đa số người bệnh tăng huyết áp không có triệu chứng gì cho đến khi phát hiện ra bệnh thì có thể có các triệu chứng sau:

- Đau đầu vùng chẩm và hai bên thái dương

- Ù tai, hoa mắt, chóng mặt, đi lại loạng choạng, không vững

- Hay quên, chú ý giảm, tập trung chú ý giảm

- Rối loạn vận mạch: Tê chân tay, mất cảm giác, run đầu chi

- Rối loạn thần kinh thực vật: hay có cơn bốc hỏa, đỏ mặt, nóng bừng người

Các triệu chứng này là những biểu hiện không đặc hiệu của bệnh tăng huyết áp, đồng thời cũng có thể xuất hiện ở nhiều bệnh lý khác.

- Đo huyết áp: Là động tác quan trọng nhất có ý nghĩa chẩn đoán xác định tăng huyết áp [16]

2.1.1.3 Chẩn đoán tăng huyết áp

* Chẩn đoán xác định tăng huyết áp

Dựa vào trị số huyết áp đo được sau khi thực hiện đúng quy trình đo, ngưỡng chẩn đoán tăng huyết áp có sự khác biệt tùy thuộc vào phương pháp đo huyết áp.

Bảng 2.1 Các ngưỡng chẩn đoán tăng huyết áp theo từng cách đo [2]

Huyết áp tâm thu được coi là cao khi đạt từ 140 mmHg trở lên, trong khi huyết áp tâm trương cao khi từ 90 mmHg trở lên Đối với việc đo huyết áp bằng máy đo tự động trong 24 giờ, huyết áp tâm thu cao là từ 130 mmHg và huyết áp tâm trương cao là từ 80 mmHg Cán bộ y tế cần tuân thủ quy trình đo huyết áp để đảm bảo kết quả chính xác.

Tự đo tại nhà (đo nhiều lần) ≥ 135 mmHg ≥ 85 mmHg

* Phân độ tăng huyết áp

Theo hướng dẫn chẩn đoán và điều trị Tăng huyết áp của Bộ Y tế năm 2010, việc xác định tăng huyết áp ở người lớn từ 18 tuổi trở lên dựa vào trị số huyết áp được đo bởi cán bộ y tế.

Bảng 2.2 Phân độ tăng huyết áp [2]

Phân độ huyết áp Huyết áp tâm thu Huyết áp tâm trương

THA tâm thu đơn độc ≥ 140 < 90

Khi huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương không đồng nhất về mức phân độ, cần chọn mức cao hơn để xác định loại huyết áp Đối với tăng huyết áp tâm thu đơn độc, việc đánh giá sẽ dựa trên mức biến động của huyết áp tâm thu.

2.1.1.4 Nguyên nhân: Phần lớn THA ở người trưởng thành là không rõ nguyên nhân (THA nguyên phát), chỉ có khoảng 10% các trường hợp là có nguyên nhân (THA thứ phát) [2]

* Tăng huyết áp thứ phát

- Chiếm khoảng 5 – 10% các trường hợp THA, thường gặp ở người trẻ tuổi

- Bệnh thận: Viêm cầu thận; viêm thận mạn; bệnh thận bẩm sinh; thận đa nang; ứ nước bể thận; u tăng tiết renin; hẹp động mạch thận; suy thận

- Bệnh nội tiết: Cường aldosterol tiên phát; hội chứng cushing; phì đại tuyến thượng thận bẩm sinh; u tủy thượng thận; tăng calci máu, cường tuyến giáp

- Bệnh mạch máu: Hẹp eo động mạch chủ; hở van động mạch chủ; rò động tĩnh mạch

- Một số nguyên nhân khác: Nhiễm độc thai nghén; bệnh đa hồng cầu; nhiễm toan hô hấp

* Tăng huyết áp nguyên phát: Chiếm trên 90 – 95% các trường hợp THA, thường gặp ở người trung niên và người cao tuổi

Mặc dù nguyên nhân cụ thể của tăng huyết áp (THA) chưa được xác định, nhưng một số yếu tố nguy cơ đã được xác nhận, bao gồm: hút thuốc lá, rối loạn chuyển hóa lipid, tiểu đường, và tuổi tác (nam giới trên 55 tuổi, nữ giới trên 65 tuổi) Ngoài ra, phụ nữ trong giai đoạn mãn kinh và những người có tiền sử gia đình mắc bệnh tim mạch sớm (nam dưới 65 tuổi, nữ dưới 55 tuổi) cũng có nguy cơ cao Các yếu tố khác như béo phì, thiếu hoạt động thể lực, sang chấn tinh thần và nghiện rượu cũng góp phần làm tăng nguy cơ mắc THA.

2.1.1.5 Các yếu tố nguy cơ đối với bệnh tăng huyết áp [5]

Rối loạn lipid máu, với nồng độ cholesterol cao, là nguyên nhân chính gây xơ vữa động mạch, dẫn đến hẹp lòng các động mạch cung cấp máu cho tim và các cơ quan khác Sự xơ vữa này làm giảm tính đàn hồi của động mạch, đồng thời là yếu tố góp phần vào việc tăng huyết áp.

Đái tháo đường làm tăng nguy cơ mắc tăng huyết áp (THA) gấp đôi so với người không bị bệnh Khi bệnh nhân đồng mắc cả THA và đái tháo đường, nguy cơ biến chứng mạch máu và tử vong sẽ tăng gấp đôi so với những người chỉ bị THA.

- Hút thuốc lá/lào: Chất nicotin kích thích hệ thần kinh giao cảm làm co mạch và gây tăng huyết áp

- Ăn mặn: Lượng muối ăn hàng ngày quá cao cũng là nguyên nhân gây THA

Tiền sử gia đình có người mắc bệnh tăng huyết áp (THA) có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh này ở thế hệ sau Nghiên cứu cho thấy yếu tố di truyền đóng vai trò quan trọng, nếu ông bà, cha mẹ bị THA, con cái sẽ có khả năng cao hơn để phát triển tình trạng này.

- Thừa cân, béo phì; béo bụng

Tuổi cao, đặc biệt là nam giới trên 55 tuổi và nữ giới trên 65 tuổi, làm tăng tỷ lệ mắc tăng huyết áp (THA) Nguyên nhân là do sự lão hóa và xơ vữa của thành mạch, dẫn đến giảm tính đàn hồi và làm cho mạch máu trở nên cứng hơn, từ đó gây ra THA.

- Uống nhiều rượu/bia: Có mối quan hệ với THA

Căng thẳng và stress tâm lý có thể làm tăng nhịp tim do tác động của các chất trung gian hóa học như Adrenalin và Noradrenalin, dẫn đến hiện tượng co thắt động mạch và có thể gây ra huyết áp cao (THA).

- Ít hoạt động thể lực: Lối sống tĩnh tại cũng được coi là nguy cơ của THA 2.1.1.6 Biến chứng của tăng huyết áp

Cơ sở thực tiễn

2.2.1 Tình hình Tăng huyết áp trên Thế giới và Việt Nam

Tăng huyết áp (THA) đang trở thành một vấn đề nghiêm trọng tại các nước đang phát triển do sự gia tăng nhanh chóng trong cộng đồng Theo ước tính của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), khoảng 1,5 tỷ người trên toàn cầu mắc THA Tại Hoa Kỳ, vào năm 2006, có khoảng 74,5 triệu người Mỹ bị THA, tương đương với tỷ lệ 1 trên 3 người lớn Đặc biệt, tỷ lệ người mắc THA đang gia tăng nhanh chóng ở các nước đang phát triển tại châu Á và châu Phi.

Tại Việt Nam, bệnh tăng huyết áp (THA) có thể dẫn đến nhiều biến chứng nghiêm trọng, gây tàn phế hoặc thậm chí tử vong Nhận thức của người dân về mức độ nguy hiểm và sự phổ biến của bệnh còn hạn chế Việc điều chỉnh lối sống hợp lý là rất quan trọng trong việc phòng ngừa THA, nhưng thực tế lại gặp khó khăn do thói quen sinh hoạt lâu năm và nhận thức chưa đầy đủ Người bệnh THA thường mắc kèm nhiều bệnh lý khác như béo phì, tiểu đường, và rối loạn lipid máu, làm cho việc kiểm soát huyết áp trở nên khó khăn hơn Điều trị THA cần được thực hiện liên tục và lâu dài, nhưng nhiều bệnh nhân vẫn chưa tuân thủ đúng các nguyên tắc điều trị.

Nhiều người bệnh cao huyết áp thường tự lầm tưởng rằng bệnh đã khỏi, hoặc do khó khăn kinh tế mà không thể tiếp tục mua thuốc, hoặc gặp phải một số tác dụng phụ của thuốc Để đối phó với tình trạng này, Dự án phòng chống tăng huyết áp quốc gia được triển khai nhằm nâng cao nhận thức và hỗ trợ người bệnh trong việc quản lý bệnh hiệu quả.

Trong những năm gần đây, theo thống kê từ Viện Tim mạch Quốc gia, số người mắc bệnh tăng huyết áp (THA) tại Việt Nam đang gia tăng đáng kể Điều này đặt ra thách thức lớn cho sức khỏe cộng đồng và cần được chú trọng hơn trong công tác phòng ngừa và điều trị.

Vào tháng 12 năm 2008, Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng đã ban hành quyết định số 172/2008/QĐ-TTg, bổ sung Dự án phòng, chống Tăng huyết áp vào chương trình mục tiêu quốc gia phòng chống các bệnh xã hội, bệnh dịch nguy hiểm và HIV/AIDS giai đoạn 2006-2010 Dự án nhằm mục tiêu chung là phòng chống bệnh tăng huyết áp và các yếu tố nguy cơ liên quan, đồng thời nâng cao năng lực cho nhân viên y tế trong việc dự phòng, phát hiện sớm và điều trị đúng bệnh theo phác đồ đã được quy định.

Năm 2012, dự án phòng chống tăng huyết áp (THA) đã tiếp tục duy trì và phát triển các mô hình hoạt động hiệu quả từ giai đoạn 2009 - 2011, bao gồm khám sàng lọc bệnh THA và quản lý, điều trị có kiểm soát tại các cơ sở y tế từ Trung ương đến địa phương Dự án cũng tiếp tục triển khai các hoạt động chủ yếu nhằm nâng cao nhận thức và cải thiện sức khỏe cộng đồng.

- Đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực y tế

- Truyền thông giáo dục phòng chống tăng huyết áp

- Giám sát việc triển khai các hoạt động của dự án [15]

Dự án phòng, chống tăng huyết áp quốc gia giai đoạn 2012 - 2015 nhằm nâng cao nhận thức của người dân về dự phòng và kiểm soát tăng huyết áp, với mục tiêu 50% người dân hiểu đúng về bệnh và các biện pháp phòng ngừa Đồng thời, dự án phấn đấu đào tạo 80% cán bộ y tế tại tuyến cơ sở về các biện pháp dự phòng, phát hiện sớm, điều trị và quản lý bệnh tăng huyết áp Ngoài ra, dự án còn xây dựng và duy trì mô hình quản lý bệnh tăng huyết áp tại cơ sở y tế, với mục tiêu 50% bệnh nhân tăng huyết áp nguy cơ cao được phát hiện và điều trị đúng phác đồ của Bộ Y tế.

2.2.3 Các hoạt động cụ thể trong TT-GDSK phòng chống tăng huyết áp

Tại tỉnh Thái Nguyên, chương trình phòng chống bệnh tăng huyết áp (THA) đã được triển khai tại tất cả các bệnh viện huyện, tỉnh và trạm y tế xã, phối hợp với đài truyền hình và đài phát thanh để phát sóng các chương trình giáo dục sức khỏe Mục tiêu của chương trình là cung cấp thông tin và kiến thức về bệnh THA đến với đông đảo người dân, nhằm đảm bảo sức khỏe cho cộng đồng Nội dung chương trình được thiết kế ngắn gọn và sinh động qua các bài phỏng vấn, trò chuyện với chuyên gia và các tiểu phẩm tình huống Bên cạnh việc nâng cao hiểu biết về bệnh, các chương trình còn mang ý nghĩa giáo dục sâu sắc, giúp mọi người nhận thức đúng đắn về lối sống, từ bỏ thói quen xấu và thực hiện lối sống lành mạnh để phòng chống THA.

Chúng tôi thường xuyên tổ chức các buổi nói chuyện và tư vấn về tăng huyết áp, hợp tác với các cơ quan, đoàn thể và tổ chức xã hội như Hội người cao tuổi, Hội phụ nữ, Hội cựu chiến binh, Hội nông dân và các trường học Các sự kiện này được thực hiện với sự hỗ trợ chặt chẽ từ ngành y tế và các Bộ, Ban, ngành liên quan Đặc biệt, chúng tôi tổ chức giao lưu nói chuyện hai lần mỗi năm để hưởng ứng Ngày Tăng huyết áp Thế giới (17/5) và Ngày Tim mạch Thế giới (ngày Chủ nhật cuối cùng của tháng 9).

TT - GDSK đã hợp tác với các cơ quan truyền thông để phổ biến kiến thức về bệnh tăng huyết áp (THA) thông qua các bài viết trên báo in và báo mạng có lượng độc giả lớn Bên cạnh đó, việc đặt các bảng tuyên truyền pano và áp phích về THA tại những vị trí công cộng đông người như bệnh viện, trung tâm y tế quận/huyện, và trạm y tế xã/phường cũng được thực hiện nhằm nâng cao nhận thức cộng đồng về bệnh lý này.

Tại các bệnh viện và cơ sở khám chữa bệnh, việc ban hành quy định và kế hoạch truyền thông, tư vấn sức khỏe cho bệnh nhân tăng cường hiệu quả tư vấn cho người mắc bệnh tăng huyết áp (THA) Bệnh viện C Thái Nguyên tổ chức hàng năm các buổi khám bệnh và cấp thuốc miễn phí cho người dân tại các xã, phường trong thành phố Sông Công và các huyện vùng sâu, nhằm nâng cao công tác truyền thông giáo dục sức khỏe (GDSK) Qua đó, bệnh viện phát hiện và tư vấn cho những bệnh nhân mắc các bệnh mạn tính như tiểu đường và THA, giúp họ được theo dõi, điều trị nội trú hoặc ngoại trú một cách hiệu quả.

2.2.4 Các Nghiên cứu về thay đổi kiến thức, thực hành phòng chống tăng huyết áp thông qua GDSK

Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ bệnh nhân điều trị tăng huyết áp (THA) rất khác nhau, mặc dù có nhiều loại thuốc hạ huyết áp hiệu quả và hướng dẫn điều trị từ các tổ chức như Hội Tăng huyết áp châu Âu và WHO Tuy nhiên, tỷ lệ bệnh nhân tuân thủ điều trị và kiểm soát huyết áp mục tiêu vẫn còn thấp Những bệnh nhân không tuân thủ điều trị có nguy cơ mắc bệnh tim mạch cao gấp 4,5 lần so với những người tuân thủ.

Từ năm 1991 đến 2000, Bộ Y tế Trung Quốc đã triển khai chương trình quản lý tăng huyết áp (THA) tại ba thành phố lớn: Bắc Kinh, Thượng Hải và Quảng Châu Kết quả điều tra sức khỏe năm 2001 cho thấy chỉ có 28,2% người dân bị THA được điều trị, và tỷ lệ kiểm soát huyết áp chỉ đạt 8,1% Tương tự, tại Hoa Kỳ vào năm 2006, trong số người mắc THA, chỉ có 67,9% được điều trị, và 44,1% trong số đó điều trị hiệu quả do nhận thức hạn chế về bệnh.

Năm 2007, một nghiên cứu tại miền Nam Đài Loan cho thấy tỷ lệ tuân thủ thuốc điều trị tăng huyết áp (THA) ở người cao tuổi chỉ đạt 57,6% Tuy nhiên, một nghiên cứu vào năm 2008 của Sharon B W at el về nhận thức và điều trị THA ở người Mỹ gốc Phi cho thấy tỷ lệ người bệnh được điều trị bằng thuốc lên đến 83,2%, trong đó 66,4% có khả năng kiểm soát huyết áp.

Năm 2009, nghiên cứu của Thomas Akpanedo cho thấy 70,59% bệnh nhân tăng huyết áp (THA) sử dụng thuốc điều trị, trong khi 63,73% thay đổi lối sống Đến năm 2012, một nghiên cứu tại Canada trên 6.142 người cho thấy 89% bệnh nhân hạn chế ăn mặn, 80% tham gia hoạt động thể lực, và 78% bỏ thuốc lá hoặc thuốc lào.

Thông tin chung về Bệnh viện C

Bệnh viện C Thái Nguyên là bệnh viện đa khoa hạng I thuộc Sở Y tế tỉnh Thái Nguyên, tọa lạc tại khu vực phía nam của tỉnh Bệnh viện có nhiệm vụ khám chữa bệnh cho người dân địa phương và các tỉnh lân cận Với quy mô 540 giường bệnh theo kế hoạch, bệnh viện đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe cho cộng đồng.

Bệnh viện có quy mô 900 giường với 28 khoa phòng, bao gồm 15 khoa lâm sàng, 4 khoa cận lâm sàng và 9 phòng ban chức năng Đội ngũ nhân viên gồm 608 cán bộ viên chức, trong đó có 101 bác sĩ, 350 điều dưỡng và 157 cán bộ khác Về trình độ điều dưỡng, bệnh viện có 1 thạc sĩ, 70 cử nhân đại học, 69 điều dưỡng cao đẳng và 210 điều dưỡng trung cấp.

Bệnh viện có 15 khoa lâm sàng, bao gồm 7 khoa thuộc Khối Nội (Hồi sức cấp cứu, Nội Tim mạch lão khoa, Nội tổng hợp, Nhi, Lây – Da liễu, Đông Y, Vật lý trị liệu) và 8 khoa thuộc Khối Ngoại (Khoa Sản, Ngoại chấn thương, Ngoại tổng hợp, Ung bướu, Mắt, Tai mũi họng, Răng hàm mặt, Gây mê hồi sức) Bệnh viện còn có một phòng khám THA ngoại trú, quản lý khám chữa bệnh cho 920 bệnh nhân THA do Khoa Nội tim mạch Lão khoa đảm nhiệm Bệnh nhân được chẩn đoán THA vào điều trị nội trú tại Khoa Nội Tim mạch – Lão khoa và Khoa Nội Tổng hợp, trong khi Khoa Hồi sức cấp cứu điều trị các biến chứng do THA Khoa Đông y và Khoa Vật lý trị liệu hỗ trợ phục hồi chức năng cho bệnh nhân sau tai biến, trong khi bệnh nhân mắc các bệnh khác kèm theo THA được điều trị tại hầu hết các khoa trong bệnh viện.

Quy định công tác tư vấn GDSK trong bệnh viện

Theo Thông tư 07/2011/TT-BYT, Chương II, Điều 4 quy định về công tác điều dưỡng trong cơ sở y tế, việc tư vấn và hướng dẫn giáo dục sức khỏe (GDSK) cho người bệnh là một phần quan trọng Điều này nhằm đảm bảo người bệnh nhận được thông tin đầy đủ và chính xác về tình trạng sức khỏe của mình.

1 Bệnh viện có quy định và tổ chức các hình thức tư vấn, hướng dẫn GDSK phù hợp

2 Người bệnh nằm viện được điều dưỡng tư vấn GDSK, hướng dẫn tự chăm sóc, theo dõi, phòng bệnh trong thời gian nằm viện và sau khi ra viện

Bệnh viện C đã triển khai công tác tư vấn giáo dục sức khỏe (GDSK) cho người bệnh theo Thông tư 07/2011/TT-BYT bằng Quy định số 133/QĐBV ban hành ngày 08 tháng 01 năm 2016 Quy định này nêu rõ nội dung và hình thức tư vấn GDSK dành cho bệnh nhân điều trị nội trú, nhằm hướng dẫn các khoa, phòng thực hiện hiệu quả công tác này.

I – Đối với điều dưỡng trưởng khoa

- Một tháng tổ chức giáo dục sức khỏe cho người bệnh một lần

- Nội dung giáo dục sức khỏe theo bệnh của từng chuyên khoa

- Sau mỗi buổi GDSK phải ghi vào sổ GDSK và lưu tại các khoa lâm sàng

II – Đối với Điều dưỡng chăm sóc

- Giáo dục sức khỏe cho người bệnh trong thời gian nằm điều trị và trước khi người bệnh ra viện

- Nội dung giáo dục sức khỏe tùy theo từng người bệnh được phân công chăm sóc ở tại các khoa

- Sau khi giáo dục sức khỏe cho người bệnh cần được ghi vào phiếu chăm sóc

III – Kiểm tra đánh giá

Phòng điều dưỡng có trách nhiệm kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện định kỳ hàng tháng hoặc đột xuất khi cần./.

Đánh giá công tác tư vấn GDSK của điều dưỡng đối với người bệnh tăng huyết áp tại Bệnh viện C

Tại Bệnh viện C, phòng Điều dưỡng đã hợp tác với các khoa để thiết lập góc tư vấn GDSK và tài liệu tư vấn phù hợp với đặc thù từng khoa Mỗi khoa đều có một góc hoặc bàn tư vấn tại buồng bệnh hoặc hành lang, nơi điều dưỡng thực hiện tư vấn GDSK cho bệnh nhân Phòng Điều dưỡng yêu cầu các điều dưỡng trưởng khoa lập kế hoạch điều dưỡng hàng tháng và hàng quý, bao gồm cả kế hoạch tư vấn GDSK, để được phê duyệt và giám sát thực hiện về thời gian, nội dung và hình thức tư vấn.

Trong thời gian từ ngày 04/5/2016 đến 30/5/2016, tôi đã thực hiện kiểm tra và giám sát công tác tư vấn giáo dục sức khỏe (GDSK) của điều dưỡng đối với bệnh nhân tăng huyết áp điều trị nội trú tại Bệnh viện C Qua khảo sát, tôi đã phỏng vấn 135 bệnh nhân và người nhà của họ, cùng với hơn 90 điều dưỡng, để đánh giá hiệu quả của công tác tư vấn này.

Phương pháp tư vấn cho bệnh nhân tăng huyết áp (THA) trong điều trị nội trú hiện nay bao gồm tư vấn trực tiếp hàng ngày từ đội ngũ điều dưỡng và tư vấn nhóm do điều dưỡng trưởng khoa thực hiện Ngoài ra, việc lồng ghép tư vấn trong các buổi họp sinh hoạt Hội đồng người bệnh cấp khoa diễn ra mỗi tháng một lần cũng là một phần quan trọng trong quy trình chăm sóc.

Ngay khi người bệnh làm thủ tục nhập viện, họ được tiếp cận dịch vụ tư vấn giáo dục sức khỏe thông qua tổ Công tác xã hội tại phòng khám tiếp đón Tại đây, bệnh nhân và người nhà có thể tham khảo tài liệu về bệnh tăng huyết áp (THA) hoặc nhận tư vấn trực tiếp từ điều dưỡng.

3.3.1 Tư vấn GDSK cho cá nhân người bệnh tăng huyết áp

Khi bệnh nhân nhập viện, điều dưỡng sẽ ngay lập tức đo huyết áp và kiểm tra các chỉ số sinh tồn, sau đó thông báo cho bác sĩ điều trị Trong suốt thời gian nằm viện, điều dưỡng sẽ tiến hành đo huyết áp hàng ngày, bao gồm việc quan sát, phỏng vấn bệnh nhân và kiểm tra phiếu theo dõi dấu hiệu sinh tồn được kẹp ở đầu giường để đánh giá chỉ số huyết áp của bệnh nhân.

Trong quá trình giao tiếp với bệnh nhân và người nhà, điều dưỡng cần đánh giá mức độ hiểu biết và tuân thủ kiến thức phòng chống bệnh tăng huyết áp (THA) để xây dựng kế hoạch tư vấn giáo dục sức khỏe (GDSK) phù hợp Nội dung tư vấn GDSK cho bệnh nhân bao gồm việc tuân thủ điều trị thuốc và hướng dẫn thực hiện các biện pháp thay đổi lối sống.

Tư vấn GDSK về việc tuân thủ điều trị thuốc rất quan trọng, với 80% điều dưỡng hướng dẫn bệnh nhân và người nhà sử dụng đúng cách tất cả các loại thuốc được kê đơn, ngay cả khi huyết áp đã ổn định Bệnh nhân không nên tự ý thay đổi thuốc hoặc liều lượng Trong thời gian nằm viện, cần uống thuốc theo chỉ định của bác sĩ và sau khi ra viện, tiếp tục uống thuốc theo đơn đầy đủ và đúng giờ.

Trong quá trình tư vấn và quản lý điều trị thuốc cho bệnh nhân trong thời gian nằm viện, đội ngũ điều dưỡng đã thực hiện xuất sắc nhiệm vụ, với 100% bệnh nhân được tiêm và uống thuốc tại giường Điều dưỡng theo dõi huyết áp và tác dụng phụ của thuốc trước và sau khi dùng, đồng thời báo cáo bác sĩ để điều chỉnh kịp thời Sau khi thực hiện, thông tin được ghi chép đầy đủ theo quy định, và không có trường hợp tai biến nào xảy ra do sử dụng thuốc trong bệnh viện Ngoài ra, điều dưỡng cũng đã hướng dẫn bệnh nhân theo dõi các tác dụng phụ như ho khan, chóng mặt, mệt mỏi, buồn ngủ và khô miệng.

Để cải thiện sức khỏe, người bệnh nội trú cần tuân thủ những thay đổi lối sống quan trọng Đội ngũ điều dưỡng đã cung cấp tư vấn về chế độ ăn uống, nghỉ ngơi, sinh hoạt và luyện tập Những hướng dẫn này giúp người bệnh hiểu rõ cách thức duy trì sức khỏe tốt hơn.

Để cải thiện sức khỏe, cần thay đổi chế độ ăn bằng cách hạn chế muối dưới 6g (tương đương 1 thìa cà phê) mỗi ngày và giảm tiêu thụ thực phẩm chứa nhiều cholesterol cũng như acid béo no Nên ưu tiên thực phẩm giàu kali và tăng cường ăn rau củ, hoa quả tươi.

- Hạn chế ăn mỡ động vật và thức ăn chứa nhiều cholesterol

- Hạn chế uống rượu bia (uống có chừng mực nếu đã có thói quen)

- Không hút thuốc lá, thuốc lào

- Tránh các căng thẳng, tự tạo cho mình cuộc sống hài hòa

Tập thể dục hoặc đi bộ thường xuyên là cần thiết, nhưng mức độ tập luyện cần phù hợp với tình trạng bệnh Nếu huyết áp chưa được kiểm soát và người bệnh đang ở trong tình trạng huyết áp cao nặng, thì nên hoãn việc tập thể dục cho đến khi có phương pháp điều trị hiệu quả.

Theo dõi huyết áp là một phần quan trọng trong quá trình điều trị tại khoa nội bệnh Huyết áp được đo định kỳ theo chỉ định hoặc khi có dấu hiệu tăng huyết áp Đối với bệnh nhân có sổ điều trị ngoại trú, khi ra viện, điều dưỡng sẽ hướng dẫn bệnh nhân cách đo và ghi lại huyết áp thường xuyên từ 5 đến 7 lần mỗi tuần vào sổ theo dõi sức khỏe.

Điều dưỡng khối nội đã cung cấp thông tin cho bệnh nhân về các yếu tố nguy cơ gây tăng huyết áp (THA), bao gồm đái tháo đường, thói quen ăn mặn, rối loạn lipid máu, tuổi cao, tiền sử gia đình, thừa cân béo phì và ít hoạt động thể lực.

Người bệnh có biến chứng do tăng huyết áp (THA) được điều dưỡng hướng dẫn cách chăm sóc phục hồi chức năng, bao gồm vỗ rung, thay đổi tư thế và phòng chống loét ép Đội chăm sóc lập kế hoạch tư vấn sức khỏe cho người bệnh THA do điều dưỡng đội trưởng hoặc điều dưỡng có trình độ cao nhất thực hiện và ghi vào sổ kế hoạch chăm sóc Điều dưỡng được phân công có trách nhiệm tư vấn cho người bệnh Hàng ngày, điều dưỡng đội trưởng sẽ điều chỉnh kế hoạch tư vấn dựa trên sự hiểu biết của người bệnh về THA, và sau mỗi buổi tư vấn, điều dưỡng thường ghi lại nội dung tư vấn vào phiếu chăm sóc theo quy định.

Sau khi tư vấn GDSK cho người bệnh và gia đình, điều dưỡng cần giám sát việc tuân thủ chế độ ăn uống và nghỉ ngơi của bệnh nhân, bao gồm việc ăn nhạt, không uống rượu, bia và không hút thuốc lá hoặc thuốc lào trong bệnh viện.

Các ưu, nhược điểm của công tác tư vấn GDSK cho người bệnh tăng huyết áp tại Bệnh viện C

Công tác tư vấn giáo dục sức khỏe (GDSK) cho bệnh nhân tăng huyết áp (THA) trong điều trị nội trú đã được thực hiện bởi đội ngũ điều dưỡng tại tất cả các khoa lâm sàng Phương pháp tư vấn bao gồm cả hình thức trực tiếp cho từng cá nhân bệnh nhân và tư vấn theo nhóm cho những người bệnh THA.

Hầu hết bệnh nhân tăng huyết áp (THA) khi vào điều trị tại các khoa lâm sàng đều được đội ngũ điều dưỡng tư vấn về giáo dục sức khỏe (GDSK) ngay từ đầu, trong suốt quá trình điều trị và trước khi xuất viện.

Các khoa đã phát triển nội dung giáo dục sức khỏe cho từng nhóm bệnh nhân tăng huyết áp (THA) dựa trên giai đoạn điều trị, bao gồm bệnh nhân mới mắc, bệnh nhân đang điều trị và bệnh nhân THA đã có biến chứng.

Tại các khoa, đã thiết lập góc tư vấn sức khỏe với bàn tư vấn GDSK, mỗi khoa đều có tài liệu hỗ trợ và phòng truyền thông tại khu vực khám Khoa dinh dưỡng cũng trang bị phòng tư vấn GDSK riêng Ngoài ra, có tổ chức tập huấn cho điều dưỡng nhằm nâng cao kỹ năng giao tiếp, ứng xử thân thiện với bệnh nhân và người nhà.

Bệnh viện đã thành lập tổ Chăm sóc khách hàng (CTXH) thuộc phòng Điều dưỡng, nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ và tư vấn giáo dục sức khỏe (GDSK) Hàng ngày, tổ CTXH gồm 3 điều dưỡng sẽ xuống các khoa để lấy danh sách bệnh nhân ra viện, tiếp xúc trực tiếp với bệnh nhân, thu thập thông tin về công tác chăm sóc và điều trị, đồng thời hỗ trợ tư vấn GDSK cho người bệnh.

Người bệnh tại các khoa điều trị bệnh tăng huyết áp (THA) đã được cập nhật kiến thức về bệnh, chế độ điều trị thuốc, ăn uống và nghỉ ngơi thông qua tư vấn giáo dục sức khỏe của điều dưỡng Một số bệnh nhân đã tuân thủ tốt theo hướng dẫn Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại những nhược điểm trong việc thực hiện các biện pháp này.

- Bệnh viện chưa xây dựng được kế hoạch tư vấn đồng bộ

Cơ sở vật chất tại các khoa phòng hiện nay không đồng bộ và diện tích chật hẹp, dẫn đến việc thiếu không gian cho phòng tư vấn và giáo dục sức khỏe Các khoa chỉ có góc tư vấn hoặc bàn tư vấn đặt trong buồng bệnh hoặc ngoài hành lang, gây khó khăn cho việc tư vấn hiệu quả Tài liệu tư vấn còn thiếu, số lượng ít và nhiều tài liệu đã rách, mất mà chưa được bổ sung kịp thời Đặc biệt, không có áp phích về bệnh tăng huyết áp được treo dán trong các khoa, làm giảm khả năng truyền thông về bệnh lý này.

- Công tác tư vấn GDSK cho người bệnh THA nhiều khi thực hiện chưa thường xuyên và liên tục, còn bỏ sót người bệnh

- Một số điều dưỡng không thực hiện tư vấn GDSK cho người bệnh do thiếu thời gian, không gian trao đổi không thoải mái (tại buồng bệnh)

Nhiều điều dưỡng mới có kinh nghiệm công tác hạn chế, gặp khó khăn trong giao tiếp với bệnh nhân và thiếu kiến thức về bệnh tăng huyết áp (THA) Họ cũng chưa thành thạo các kỹ năng truyền thông như lắng nghe, giải thích, hướng dẫn và động viên, dẫn đến hiệu quả tư vấn giáo dục sức khỏe cho bệnh nhân chưa đạt yêu cầu.

Nhiều bệnh nhân điều trị các bệnh khác nhưng có bệnh tăng huyết áp (THA) thường không nhận được sự tư vấn về giáo dục sức khỏe kịp thời từ đội ngũ điều dưỡng Hệ quả là họ không được giám sát chặt chẽ trong việc tuân thủ các biện pháp thay đổi lối sống, dẫn đến tình trạng vẫn tiếp tục hút thuốc lá và uống rượu bia ngay cả khi đang nằm viện.

- Sau khi tư vấn GDSK, một số điều dưỡng còn chưa ghi vào phiếu chăm sóc để làm bằng chứng thực hiện

Khoa Dinh dưỡng đã được thành lập nhưng vẫn chưa thiết lập được chế độ ăn phù hợp cho bệnh nhân tăng huyết áp (THA) và chưa cung cấp suất ăn bệnh lý đến tận khoa cho người bệnh.

- Công tác điều dưỡng tại Bệnh viện C luôn được ban lãnh đạo bệnh viện quan tâm tạo điều kiện

Phòng Điều dưỡng được tổ chức với đội ngũ chuyên trách gồm 01 thạc sĩ và 04 điều dưỡng đại học, có nhiệm vụ phụ trách công tác điều dưỡng và chăm sóc người bệnh theo các khối: khối Nội, khối Ngoại và khối Cận lâm sàng.

- Có văn bản quy định về công tác tư vấn GDSK để các khoa và điều dưỡng thực hiện tư vấn GDSK cho người bệnh

Đội ngũ điều dưỡng trưởng khoa có trình độ chuyên môn đồng đều, trong đó có 12/15 điều dưỡng trưởng khoa đạt trình độ cử nhân đại học, và 2 điều dưỡng trưởng khoa có trình độ cử nhân cao đẳng.

Mỗi khoa trong bệnh viện đã xây dựng góc tư vấn và bàn tư vấn GDSK, trang bị tài liệu như tờ rơi và sách hướng dẫn về điều trị và phòng bệnh THA Bên cạnh đó, có phòng truyền thông tại phòng khám và khoa dinh dưỡng cũng có phòng tư vấn GDSK Đặc biệt, các lớp tập huấn đã được tổ chức cho điều dưỡng nhằm nâng cao kỹ năng giao tiếp, ứng xử và cải thiện phong cách phục vụ, tất cả đều hướng tới sự hài lòng của người bệnh.

Tổ Công tác xã hội đã được thành lập với 8 điều dưỡng chuyên trách và 10 điều dưỡng cộng tác viên từ các khoa lâm sàng, nhằm tham gia vào hoạt động tư vấn giáo dục sức khỏe Mỗi ngày, nhóm tư vấn gồm 3 điều dưỡng sẽ xuống các khoa để lấy danh sách người bệnh ra viện, tiếp xúc trực tiếp với họ để thu thập thông tin về công tác chăm sóc và điều trị Đồng thời, tổ chức phát phiếu khảo sát để tổng hợp ý kiến và hỗ trợ tư vấn giáo dục sức khỏe cho người bệnh.

3.4.4 Nguyên nhân chưa làm được

Do sự quá tải trong thủ tục hành chính và số lượng bệnh nhân gia tăng, nhiều bệnh nhân phải nằm ghép 2 người/giường, dẫn đến việc điều dưỡng không đủ thời gian để tư vấn sức khỏe cho người bệnh.

Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tư vấn GDSK của điều dưỡng cho người bệnh THA tại Bệnh viện C

Đối với bệnh viện và phòng Điều dưỡng

Phòng Điều dưỡng đề xuất với Ban giám đốc về việc bố trí một phòng truyền thông giáo dục sức khỏe (GDSK) cho bệnh nhân nội trú tại mỗi khoa, nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc và hỗ trợ bệnh nhân.

Để nâng cao hiệu quả truyền thông, cần đầu tư thêm trang thiết bị cho phòng truyền thông, bao gồm bàn ghế, ti vi và áp phích được treo ở vị trí dễ thấy, thu hút sự chú ý của nhiều người Ngoài ra, nên chuẩn bị đầy đủ tài liệu về thông tin hỗ trợ người bệnh và gia đình tại góc phòng để họ có thể tham khảo thuận tiện.

- Công tác tổ chức truyền thông GDSK

Ban hành quy định chi tiết về tư vấn giáo dục sức khỏe (GDSK) cho bệnh nhân tăng huyết áp (THA) điều trị nội trú nhằm nâng cao hiệu quả công tác tư vấn của điều dưỡng Điều này sẽ giúp phòng ngừa và kiểm soát tốt huyết áp, đạt được các mục tiêu đề ra trong quá trình điều trị.

Phòng Điều dưỡng đã xây dựng quy trình tư vấn Giáo dục Sức khỏe (GDSK) cho cá nhân và nhóm bệnh nhân tăng huyết áp (THA), được Hội đồng khoa học của bệnh viện phê duyệt hàng năm.

+ Xây dựng được bảng kiểm đánh giá thực hiện quy trình tư vấn GDSK cho cá nhân và cho nhóm người bệnh tăng huyết áp (Phụ lục 5, Phụ lục 6)

Tổ chức lập kế hoạch tư vấn giáo dục sức khỏe cho bệnh nhân điều trị nội trú, đồng thời thực hiện tư vấn GDSK cho người bệnh mỗi tháng một lần, kết hợp với các cuộc họp Hội đồng người bệnh tại bệnh viện.

Hàng năm, bệnh viện tổ chức các lớp tập huấn về truyền thông và giáo dục sức khỏe cho điều dưỡng, đồng thời cử điều dưỡng tham gia các hội thảo và hội nghị về tim mạch và tăng huyết áp để nâng cao chuyên môn Sau khi hoàn thành khóa tập huấn, điều dưỡng sẽ tổ chức buổi tập huấn lại cho các đồng nghiệp trong bệnh viện nhằm chia sẻ kiến thức và cải thiện chất lượng chăm sóc bệnh nhân.

Tổ Công tác xã hội đã hợp tác hiệu quả với các khoa lâm sàng trong việc thực hiện công tác truyền thông và giáo dục sức khỏe Đồng thời, bệnh viện cũng đã thành lập Câu lạc bộ người bệnh tăng huyết áp (THA) để tạo cơ hội cho bệnh nhân gặp gỡ, giao lưu, chia sẻ và học hỏi kinh nghiệm về các biện pháp kiểm soát huyết áp nhằm phòng ngừa biến chứng Ngoài ra, Khoa Dinh dưỡng cần xây dựng chế độ ăn hợp lý cho bệnh nhân THA để hỗ trợ điều trị hiệu quả.

Phòng Điều dưỡng đã tăng cường công tác kiểm tra và giám sát việc tư vấn giáo dục sức khỏe (GDSK) cho bệnh nhân tăng huyết áp (THA) tại các khoa Các hoạt động kiểm tra bao gồm phỏng vấn bệnh nhân, quan sát thực tế, giám sát và kiểm tra sổ lập kế hoạch chăm sóc cũng như phiếu chăm sóc Điều này nhằm đảm bảo rằng đội ngũ điều dưỡng thực hiện tư vấn GDSK cho bệnh nhân đúng theo quy định.

Để nâng cao chất lượng công tác tư vấn GDSK cho bệnh nhân, cần có biện pháp chế tài rõ ràng Đề nghị Hội đồng thi đua khen thưởng của bệnh viện động viên những điều dưỡng xuất sắc trong việc tư vấn và nhận được sự khen ngợi từ đồng nghiệp và bệnh nhân Đồng thời, cần nhắc nhở và hạ thi đua đối với những điều dưỡng chưa thực hiện tốt nhiệm vụ này.

+ Hàng quý phòng Điều dưỡng đánh giá công tác tư vấn GDSK cho người bệnh nội trú báo cáo lãnh đạo bệnh viện

2.2.Đối với các khoa lâm sàng và điều dưỡng trưởng khoa

Bố trí phòng truyền thông và góc tư vấn GDSK tại khoa là rất quan trọng, với việc tổ chức tư vấn GDSK cho bệnh nhân trong thời gian điều trị và cung cấp hướng dẫn khi bệnh nhân ra viện.

Điều dưỡng trưởng khoa hoặc điều dưỡng đội trưởng có trách nhiệm lập kế hoạch tư vấn giáo dục sức khỏe (GDSK) cho bệnh nhân Kế hoạch này sẽ được giao cho điều dưỡng chăm sóc thực hiện tư vấn GDSK cho cả bệnh nhân và người nhà bệnh nhân theo quy định hiện hành.

- Tăng cường kiểm tra, giám sát công tác tư vấn GDSK cho người bệnh THA tại khoa Hàng tháng có đánh giá chất lượng tư vấn - GDSK

- Tổ chức tư vấn GDSK cho người bệnh 2 tuần/lần lồng ghép vào sinh hoạt Hội đồng người bệnh cấp khoa

- Xây dựng những tấm gương điều dưỡng làm tốt công tác tư vấn GDSK, đề nghị bệnh viện khen thưởng động viên

2.3.Đối với điều dưỡng viên

Điều dưỡng thực hiện công tác tư vấn GDSK thường xuyên, hướng dẫn người bệnh về tự chăm sóc, theo dõi và phòng bệnh trong suốt thời gian nằm viện cũng như trước khi ra viện.

Chủ động nâng cao kỹ năng truyền thông, đặc biệt là lắng nghe, thuyết phục và giao tiếp thân thiện với bệnh nhân và người nhà, là điều cần thiết Hãy tích cực học tập để cải thiện trình độ chuyên môn và nắm vững kiến thức về bệnh tăng huyết áp (THA) nhằm tư vấn sức khỏe hiệu quả cho bệnh nhân.

Chủ động thực hiện công tác giáo dục sức khỏe (GDSK) và sắp xếp công việc một cách hợp lý sẽ giúp tạo thời gian tư vấn GDSK cho bệnh nhân tăng huyết áp (THA) Điều này góp phần nâng cao nhận thức của bệnh nhân về phòng bệnh, kiểm soát huyết áp và hạn chế các biến chứng đáng tiếc có thể xảy ra.

Đối với điều dưỡng viên

5.1 Đánh giá công tác tư vấn GDSK của điều dưỡng đối với người bệnh tăng huyết áp tại Bệnh viện C

Công tác tư vấn sức khỏe cho bệnh nhân tăng huyết áp tại Bệnh viện C được thực hiện theo quy định của Thông tư 07/2011/TT-BYT và Thông tư 07/2014/TT-BYT của Bộ Y tế Bệnh viện đã xây dựng và ban hành quy định về tư vấn cùng các hình thức tư vấn sức khỏe cho bệnh nhân nội trú.

Công tác tư vấn sức khỏe cho bệnh nhân tăng huyết áp (THA) được thực hiện thông qua phương pháp tư vấn trực tiếp Điều dưỡng chăm sóc sẽ tiến hành tư vấn cá nhân tại giường bệnh hoặc tại bàn tư vấn Ngoài ra, điều dưỡng trưởng khoa cũng tổ chức tư vấn nhóm cho bệnh nhân THA định kỳ một lần mỗi tháng.

Tư vấn cho cá nhân NB tăng huyết áp: Các biện pháp tuân thủ điều trị thuốc và các biện pháp thay đổi lối sống

Tuân thủ điều trị thuốc là yếu tố quan trọng trong chăm sóc sức khỏe, với 100% bệnh nhân được điều dưỡng trực tiếp tiêm và cho uống thuốc tại giường Đội ngũ điều dưỡng theo dõi huyết áp và các tác dụng phụ của thuốc trước và sau khi sử dụng, đồng thời báo cáo cho bác sĩ để xử trí và điều chỉnh thuốc kịp thời Nhờ quy trình này, không có trường hợp tai biến do dùng thuốc xảy ra trong bệnh viện.

Tuân thủ các biện pháp thay đổi lối sống là rất quan trọng cho sức khỏe Điều dưỡng đã hướng dẫn người bệnh thực hiện chế độ ăn nhạt, không hút thuốc lá hay lào, và hạn chế uống rượu, bia Phần lớn người bệnh đã tuân theo những hướng dẫn này một cách nghiêm túc.

Tổ chức tư vấn giáo dục sức khỏe (GDSK) cho người bệnh tăng huyết áp được thực hiện qua các buổi sinh hoạt của Hội đồng người bệnh tại các khoa như Nội Tổng hợp, Nội Tim mạch - lão khoa và Hồi sức cấp cứu Nội dung tư vấn được ghi chép đầy đủ trong sổ họp Hội đồng người bệnh và sổ Tư vấn GDSK của khoa, đảm bảo tuân thủ các quy định hiện hành.

Tại các khoa Nội, 85% bệnh nhân được tư vấn ngay khi nhập viện, 90% trong thời gian điều trị và 80% khi ra viện Trong khi đó, tại các khoa Ngoại, tỷ lệ bệnh nhân tăng huyết áp được điều dưỡng tư vấn giáo dục sức khỏe là 71.4% khi mới vào khoa, 85.7% trong thời gian nằm viện và 65% trước khi ra viện.

Ngày đăng: 03/09/2021, 10:23

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w