1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Chuyên đề tốt nghiệp chuyên khoa cấp i thực trạng công tác khám thai tại bệnh viện phụ sản hà nội năm 2020

49 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Trạng Công Tác Khám Thai Tại Bệnh Viện Phụ Sản Hà Nội Năm 2020
Tác giả Nguyễn Thị Dung
Người hướng dẫn BSCKII. Trần Quang Tuấn
Trường học Trường Đại Học Điều Dưỡng Nam Định
Chuyên ngành Điều Dưỡng Sản Phụ Khoa
Thể loại Báo Cáo Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2020
Thành phố Nam Định
Định dạng
Số trang 49
Dung lượng 776,17 KB

Cấu trúc

  • Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN (0)
    • 1.1. Cơ sở lý luận (11)
      • 1.1.1. Sự thụ thai và quá trình phát triển thai nhi (11)
      • 1.1.2. Những thay đổi giải phẫu và sinh lý ở người phụ nữ có thai (14)
      • 1.1.3. Các biến chứng trong quá trình mang thai (17)
      • 1.1.4. Chăm sóc trước sinh (21)
    • 1.2. Cơ sở thực tiễn (23)
  • Chương 2: LIÊN HỆ THỰC TIỄN THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KHÁM THAI ........................................................................... Error! Bookmark not defined. 2.1. Đặc điểm chung của khoa khám bệnh Bệnh viện Phụ sản Hà Nội (0)
    • 2.2. Thực trạng quy trình khám thai Bệnh viện Phụ sản Hà Nội (26)
      • 2.2.1. Hỏi (27)
      • 2.2.2. Khám toàn thân (30)
      • 2.2.3. Khám sản khoa (30)
      • 2.2.4. Tiến hành xét nghiệm và cận lâm sàng khác (31)
      • 2.2.5. Tiêm phòng uốn ván (33)
      • 2.2.6. Cung cấp thuốc thiết yếu (33)
      • 2.2.7. Giáo dục sức khỏe (33)
      • 2.2.8. Ghi chép sổ và phiếu khám thai, phiếu hẹn (35)
      • 2.2.9. Kết luận - dặn dò (36)
    • 2.3. Kết quả đánh giá thực trạng công tác khám thai trên 200 thai phụ (37)
      • 2.3.1. Tình hình thực hiện các bước khám thai của NVYT (37)
      • 2.3.2. Thời gian chờ khám và làm các xét nghiệm cận lâm sàng (38)
      • 2.3.3. Đánh giá sự hài lòng của thai phụ đến khám thai tại Khoa (39)
    • 2.4. Những ưu điểm, nhược điểm và nguyên nhân (0)
      • 2.4.1. Ưu điểm (0)
      • 2.4.2. Nhược điểm (0)
      • 2.4.3. Nguyên nhân (0)
  • Chương 3: ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP CẢI THIỆN CHẤT LƯỢNG KHÁM (0)
    • 3.2. Đối với Bệnh viện, khoa phòng (0)
    • 3.3. Đối với thai phụ và gia đình (0)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

Cơ sở lý luận

1.1.1 Sự thụ thai và quá trình phát triển thai nhi [5][6][18][19]

Sự thụ tinh diễn ra khi tinh trùng từ tế bào đực kết hợp với noãn từ tế bào cái, tạo ra một tế bào mới gọi là trứng được thụ tinh.

- Sự thụ thai là sự thụ tinh kèm theo sau đó là sự làm tổ của trứng

- Sau khi làm tổ trứng phát triển thành thai và các phần phụ của thai (bánh rau, màng rau, dây rau và nước ối)

Sự hợp nhất giữa tinh trùng và noãn diễn ra ở 1/3 ngoài của ống dẫn trứng, là quá trình hòa lẫn giữa hai bộ nhiễm sắc thể (NST) của noãn và tinh trùng Kết quả của quá trình thụ tinh này là sự hình thành hợp tử.

- Tái lập bộ NST của loài (2n)

- Xác định giới tính của phôi: nếu tinh trùng mang NST Y thì phôi nang mang tính đực, nếu tinh trùng mang NST X thì phôi nang mang tính cái

- Chuẩn bị để hợp tử phân cắt

Hình 1.1 Quá trình tinh trùng tiếp xúc và kết hợp với noãn

1.1.1.2 Sự di chuyển và làm tổ của trứng đã thụ tinh

1 Sự di chuyển của trứng

Sau khi thụ tinh, trứng thường di chuyển từ 1/3 ngoài vòi tử cung vào buồng tử cung, quá trình này mất khoảng 3-4 ngày Sau khi vào buồng tử cung, trứng còn sống tự do thêm 2-3 ngày trước khi bắt đầu làm tổ Sự di chuyển của trứng được hỗ trợ bởi ba cơ chế chính.

- Nhu động của vòi tử cung

- Hoạt động của nhung mao niêm mạc vòi tử cung

- Luồng dịch chảy từ phía loa vòi tử cung vào buồng tử cung

2 Sự làm tổ Ở giai đoạn phôi dâu khi đã lọt vào khoang tử cung (vào khoảng ngày thứ

Sau 5 - 6 ngày thụ tinh, một hốc nhỏ hình thành trong phôi dâu, nơi các tế bào sẽ phát triển thành phôi nang Những tế bào nhỏ này giãn ra xung quanh hốc, tạo thành phôi nang, và phôi nang sẽ làm tổ vào nội mạc tử cung vào khoảng ngày thứ 6 sau thụ tinh, trong khi màng trong suốt đã biến mất.

Sự phát triển bình thường của phôi cần sự hiện diện của hai bộ nhiễm sắc thể từ bố và mẹ, với vai trò khác nhau: bộ NST của bố hỗ trợ phát triển các phần phụ, trong khi bộ NST của mẹ cần thiết cho sự hình thành cúc phôi Vào ngày thứ 5, phôi nang hình thành, chủ yếu từ tế bào ngoại vi tạo thành lá nuôi, trong khi cúc phôi chứa hai loại tế bào: một loại ít số lượng là nguồn gốc bản phôi và loại còn lại tạo ra các phần phụ ngoài phôi Phôi nang bắt đầu quá trình làm tổ vào ngày thứ 6 hoặc thứ 7, nhờ hoạt động phân giải của lá nuôi hợp bào, xâm nhập vào nội mạc tử cung Tại giai đoạn này, cúc phôi tách rời khỏi lá nuôi, với vị trí làm tổ thường ở mặt sau đáy tử cung, mặc dù cũng có thể xảy ra tình trạng "lạc chỗ".

Vào ngày thứ 6-8, phôi nang bắt đầu hiện tượng dính và bám rễ vào niêm mạc tử cung Các tế bào nuôi phát triển các chân giả để bám vào biểu mô, trong khi một số liên bào bị tiêu huỷ, cho phép phôi nang chui qua lớp biểu mô.

- Ngày thứ 9-10: phôi qua lớp biểu mô trụ, chưa nằm sâu trong lớp đệm và bề mặt chưa được biểu mô phủ kín

- Ngày thứ 11-12: phôi nằm hoàn toàn trong lớp đệm nhưng lỗ chui qua vẫn chưa được phủ kín

Vào ngày thứ 13-14, phôi hoàn toàn nằm trong lớp đệm và được biểu mô bao phủ Trung sản mạc phân hóa thành hai loại tế bào, hình thành những gai rau đầu tiên Trước khi làm tổ, nội mạc tử cung chịu ảnh hưởng của progesterone và các yếu tố kích thích mạch máu như Vascular Endothelial Growth Factor.

VEGF đóng vai trò quan trọng trong việc chuẩn bị nội mạc tử cung để tiếp nhận hợp tử Trong giai đoạn phát triển của nội mạc, sự hình thành mạch máu diễn ra mạnh mẽ, dẫn đến sự xuất hiện của lớp đệm xung huyết và tình trạng phù nề Đồng thời, các tuyến trong nội mạc phát triển dài và cong queo, tích lũy nhiều Glycogen và chất nhầy, cả trong lòng tuyến và trong tế bào.

Hình1.2 Quá trình di chuyển của hợp tử đã thụ tinh vào tử cung

1.1.1.3 Sự phát triển của trứng đã thụ tinh

Về phương diện tổ chức quá trình phát triển của trứng được chia làm hai phần

- Phần trứng sau này trở thành thai

- Phần trứng sau này trở thành các phần phụ của thai

Về phương diện thời gian quá trình phát triển của trứng được chia làm hai thời kỳ:

- Thời kỳ sắp xếp tổ chức: bắt đầu từ lúc thụ tinh đến hết tháng thứ hai

- Thời kỳ hoàn thiện tổ chức: từ tháng thứ ba trở đi

Hình 1 3 Kích thước thai theo tuổi thai 1.1.2 Những thay đổi giải phẫu và sinh lý ở người phụ nữ có thai

Khi có thai, cơ thể của người mẹ có rất nhiều thay đổi

1.1.2.1 Thay đổi về nội tiết

Có hai loại nội tiết thay đổi nhiều khi có thai là HCG (HumanChorionic Gonadotropin) và các Steroide

HCG, hay hormone hướng sinh dục rau thai, được phát hiện trong huyết tương của thai phụ từ ngày thứ 8 đến 9 sau khi thụ tinh Nồng độ HCG của mẹ tăng gấp đôi sau mỗi 48 giờ và đạt đỉnh vào khoảng ngày thứ 60 đến 70 của thai kỳ Sau đó, nồng độ hormone này giảm dần và đạt mức thấp nhất vào khoảng ngày thứ 100 đến 130 của thai kỳ.

Progesterone là hormone do hoàng thể tiết ra trong tuần lễ đầu tiên khi mang thai Sau đó, nhau thai sẽ tiếp tục sản xuất hormone này, với lượng progesterone tăng đều trong suốt quá trình mang thai Đến khi thai kỳ đủ tháng, mức progesterone sẽ giảm xuống.

Estrogen được sản xuất bởi buồng trứng khi mang thai, sau đó nhau thai (bánh rau) sẽ tiết ra khoảng 25mg mỗi ngày Hormone này có tác dụng làm tăng đường huyết và cải thiện hoạt động của kháng thể trong cơ thể.

+ Aldosteron (ADH) tăng nhiều gây ứ đọng nước và muối trong cơ thể

Lactogen rau thai (Human Placental Lactogen - HPL) tăng dần theo sự phát triển của bánh rau trong suốt thai kỳ HPL có vai trò quan trọng trong việc cung cấp năng lượng cho mẹ và dinh dưỡng cho thai nhi, đồng thời giúp kháng insulin, hỗ trợ quá trình chuyển hóa hiệu quả.

Relaxin là hormone được sản xuất từ hoàng thể thai nghén, nội sản mạc và nhau thai, với hàm lượng cao nhất trong ba tháng đầu của thai kỳ Hormone này có tác dụng lên cơ tử cung, kích thích adenyl cyclase và giúp giãn cơ tử cung.

Một số tuyến nội tiết khác như tuyến yên có trọng lượng từ 0,6 – 0,86g, tuyến giáp có thể phì đại dẫn đến bướu giáp cổ trong một thời gian Ngoài ra, tuyến cận giáp trạng thường ở trạng thái thiểu năng do canxi được huy động cho thai kỳ.

1.1.2.2 Thay đổi giải phẩu sinh lý ở bộ phận sinh dục

Trong quá trình mang thai, trọng lượng của tử cung tăng từ 50-60g lên đến 1000g vào cuối thai kỳ Hình dạng của tử cung thay đổi từ hình cầu trong ba tháng đầu, sau đó trở thành hình trứng và giống như hình dạng của thai nhi bên trong Ban đầu, tử cung nằm ở tiểu khung và dần dần phát triển lên ổ bụng.

Thay đổi về sinh lý: Lúc chưa có thai tử cung chắc, khi có thai dưới tác dụng của nội tiết tố tử cung mềm ra

Cơ sở thực tiễn

1.2.1 Quy trình khám thai [1][3][12] Ở nước ta, hiện nay Bộ Y tế quy định trong một cuộc thai nghén bình thường tối thiểu phải khám thai cho bà mẹ 3 lần [30]

1.2.1.1 Lần khám thai thứ nhất: khi có thai 3 tháng đầu nhằm mục đích

- Xác định đúng có thai

- Nếu có thai tiến hành đăng ký quản lý thai nghén

- Xem thai có gì bất thường ở giai đoạn đầu không?

- Phát hiện các bệnh lý của người mẹ nếu có

1.2.1.2 Lần khám thai thứ hai: Vào 3 tháng giữa nhằm mục đích

- Xem thai có phát triển bình thường không?

- Cơ thể người mẹ có thích nghi tốt với thai nghén không?

- Tiêm phòng uốn ván ( UV1)

1.2.1.3 Lần khám thai thứ ba: Vào ba tháng cuối nhằm mục đích

- Xem thai có thuận và phát triển có bình thường không?

- Bà mẹ có nguy cơ gì do thai nghén ba tháng cuối gây ra không? (nhất là phù, cao huyết áp)

- Dự kiến ngày đẻ, quyết định để người mẹ đẻ tại tuyến y tế cơ sở hay chuyển lên tuyến trên

Ngoài 3 lần khám theo quy định kể trên, cần dặn dò bà mẹ mang thai phải đi khám trên bất cứ lúc nào, khi có một trong các triệu chứng bất thường sau: Phù nhiều, nhức đầu, chóng mặt, mờ mắt, đau bụng, ra máu, ra nước âm đạo … hoặc có một sự khó chịu nào đó Quản lý thai nghén tốt sẻ đảm bảo công tác thực hiện

“làm mẹ an toàn” dẫn đến nhiều kết quả khả quan hơn, đặc biệt ở một số nước chậm phát triển và đang phát triển [1],[10],[25], [30], [32]

2.1 Đặc điểm chung của khoa khám bệnh Bệnh viện Phụ sản Hà Nội

Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội, một món quà ý nghĩa từ Liên đoàn Phụ nữ dân chủ Thế giới, phục vụ cho sức khỏe phụ nữ và trẻ em Việt Nam Được thành lập theo Quyết định số 4951/QĐTC ngày 20/11/1978 của UBND Thành phố Hà Nội, bệnh viện chuyên về sản phụ khoa, góp phần quan trọng vào việc chăm sóc sức khỏe sinh sản tại địa phương.

Sau 40 năm phát triển, Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội đã khẳng định vị thế quan trọng trong lĩnh vực khám chữa bệnh sản phụ khoa Mỗi giai đoạn phát triển đều đánh dấu sự trưởng thành và lớn mạnh của bệnh viện, đồng thời tạo dựng niềm tin vững chắc cho người dân Thủ đô và toàn quốc khi đến khám và điều trị.

Hình 2.1 : Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội

LIÊN HỆ THỰC TIỄN THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KHÁM THAI Error! Bookmark not defined 2.1 Đặc điểm chung của khoa khám bệnh Bệnh viện Phụ sản Hà Nội

Thực trạng quy trình khám thai Bệnh viện Phụ sản Hà Nội

Hàng năm, Khoa Khám Bệnh Bệnh viện Phụ sản Hà Nội thực hiện khám thai cho hàng trăm nghìn cán bộ, công nhân và người dân trong khu vực Khoa đang nỗ lực tiến hành khám thai toàn diện để đảm bảo sự phát triển bình thường của mẹ và bào thai, đồng thời quản lý thai kỳ an toàn đến lúc sinh, giảm thiểu tai biến sản khoa và góp phần giảm tỷ lệ tử vong mẹ con.

Quy trình khám thai được thực hiện theo 9 bước sau:

Hình 2.2 Hỏi thông tin khi khám thai

- Nghề nghiệp, điều kiện lao động: tư thế làm việc ngồi hay đứng, chế độ nghỉ ngơi, có tiếp xúc độc hại không

- Địa chỉ (chú ý vùng sâu, xa)

- Điều kiện sống, kinh tế (chú ý hoàn cảnh đói nghèo )

Khi có dấu hiệu bất thường về sức khỏe, cần ghi nhận thời gian xuất hiện, diễn biến, các phương pháp điều trị đã thực hiện và kết quả đạt được Đồng thời, cần xem xét ảnh hưởng đến sức khỏe tổng quát và các loại thuốc đang sử dụng Đặc biệt chú ý đến các bệnh nhiễm khuẩn phổ biến tại địa phương cũng như các bệnh mãn tính có thể liên quan.

Khi gặp phải các vấn đề sức khỏe, cần lưu ý đến những bệnh lý nghiêm trọng như bệnh tiểu đường, bệnh tim mạch, bệnh tâm thần, và các bệnh nội tiết Ngoài ra, các tình huống cần nằm viện, phẫu thuật, hoặc truyền máu cũng rất quan trọng Đặc biệt, cần chú ý đến các tai nạn, dị ứng, cũng như tình trạng nghiện rượu, thuốc lá và ma túy, cùng với các bệnh liên quan đến máu, gan và thận.

2.3 Tiền sử sản khoa (PARA)

- Đã có thai bao nhiêu lần, ghi theo 4 số (không kể lần có thai này):

+ Số thứ nhất là số lần đẻ đủ tháng

+ Số thứ hai là số lần đẻ non

+ Số thứ ba là số lần sẩy thai hoặc phá thai

+ Số thứ tư là số con hiện sống

- Với từng lần có thai:

+ Tuổi thai khi kết thúc (để biết đẻ non hay đủ tháng)

+ Nơi đẻ: bệnh viện, trạm xá, tại nhà, đẻ rơi

+ Cách đẻ: thường, khó (forceps, giác hút, phẫu thuật lấy thai )

+ Các bất thường khi mang thai (ra máu, tiền sản giật…), khi đẻ (ngôi bất thường, đẻ khó, thai dị dạng), sau đẻ (chảy máu, nhiễm khuẩn)

+ Cân nặng con khi đẻ

+ Tình trạng con khi đẻ ra: khóc ngay, ngạt, chết

2.4 Hỏi về tiền sử phụ khoa

Chúng tôi cung cấp các dịch vụ điều trị vô sinh, điều trị nội tiết, và các bệnh lý như nhiễm khuẩn đường sinh dục, bệnh lạc nội mạc tử cung Ngoài ra, chúng tôi thực hiện các thủ thuật tại cổ tử cung như đốt nhiệt, đốt điện, laser và áp lạnh, cũng như điều trị các khối u phụ khoa, sa sinh dục và các phẫu thuật phụ khoa khác.

2.5 Hỏi về các biện pháp tránh thai đã dùng

- Loại biện pháp tránh thai (BPTT)

- Thời gian sử dụng của từng biện pháp

- Lý do ngừng sử dụng

- BPTT dùng ngay trước lần có thai này (nếu có dùng, lý do mang thai) 2.6 Hỏi về lần có thai này

- Chu kỳ kinh nguyệt có đều không và ngày đầu của kỳ kinh cuối

- Sụt bụng (xuất hiện 1 tháng trước đẻ, do ngôi thai xuống thấp)

- Các dấu hiệu bất thường như đau bụng, ra máu, dịch tiết âm đạo tăng

- Mệt mỏi, uể oải, đau đầu, ăn kém ngon (dấu hiệu thiếu máu)

- Nhức đầu, hoa mắt, đau thượng vị, nôn mửa (dấu hiệu tiền sản giật)

- Sức khỏe, tuổi bố mẹ, anh chị, còn sống hay đã chết Nếu chết, cho biết lý do

- Có ai mắc bệnh nội khoa: tăng huyết áp, đái tháo đường, tim mạch, gan, thận,…

- Có ai mắc bệnh nhiễm khuẩn: lao, bệnh lây truyền qua đường tình dục (LTQĐTD), HIV/AIDS, sốt rét,

- Các tình trạng bệnh lý khác: sinh đôi, đẻ con dị dạng, dị ứng

Để sàng lọc bạo hành phụ nữ, nhân viên y tế cần đặt câu hỏi phù hợp và nếu phát hiện dấu hiệu bạo hành, cần thực hiện các bước xử lý theo hướng dẫn trong bài viết “Sàng lọc và đáp ứng của nhân viên y tế đối với bạo hành phụ nữ.”

- Lấy chồng năm bao nhiêu tuổi

- Họ tên, tuổi, nghề nghiệp, sức khỏe, bệnh tật của chồng

5 Dự tính ngày sinh theo ngày đầu của kỳ kinh cuối

- Tính đúng 40 tuần kể từ ngày đầu của kỳ kinh cuối

- Theo dương lịch, lấy ngày đầu của kỳ kinh cuối cộng 7, tháng cuối cộng

9 (hoặc trừ 3 nếu tổng số lớn hơn 12)

Có thể sử dụng bảng quay tính ngày dự kiến đẻ

Nếu bạn không nhớ ngày đầu kỳ kinh cuối, có thể sử dụng kết quả siêu âm để xác định tuổi thai, đặc biệt là trong ba tháng đầu của thai kỳ, khi mà độ chính xác cao nhất.

Nếu sản phụ không nhớ ngày dương lịch, chỉ nhớ ngày âm lịch thì cán bộ y tế dựa vào lịch mà chuyển ngày âm sang ngày dương

Trong quy trình bơm tinh trùng vào tử cung và chuyển phôi trong thụ tinh ống nghiệm, ngày đầu của kỳ kinh cuối được xác định là 14 ngày trước ngày bơm Từ đó, ngày sinh dự kiến cũng được tính theo phương pháp tương tự.

- Đo chiều cao cơ thể (lần khám thai đầu)

- Cân nặng (cho mỗi lần khám thai)

- Khám da, niêm mạc, đánh giá có phù hoặc thiếu máu hay không (cho mỗi lần khám thai)

- Đo huyết áp (cho mỗi lần khám thai)

- Khám tim phổi (cho mỗi lần khám thai)

- Khám các bộ phận khác khi có dấu hiệu bất thường

Hình 2.3 Sản phụ được siêu âm thai định kỳ 2.2.3 Khám sản khoa

- Nắn trên mu xem đã thấy đáy tử cung chưa

- Xem có vết sẹo phẫu thuật bụng dưới

- Đặt mỏ vịt xem cổ tử cung có viêm không nếu nghi ngờ viêm nhiễm đường sinh dục

- Chỉ thăm âm đạo nếu các dấu hiệu có thai chưa rõ, cần xác định thêm

- Đo chiều cao tử cung

- Nghe tim thai khi đáy tử cung đã đến rốn (tốt nhất là bằng máy nghe tim thai nếu có)

- Cử động thai, số lượng thai, tình trạng ối

- Nếu nghi ngờ có viêm nhiễm đường sinh dục nên quan sát âm đạo, cổ tử cung qua đặt mỏ vịt

- Tốt nhất nên khám thai mỗi tháng một lần

- Đo chiều cao tử cung/ vòng bụng

- Nắn ngôi, thế (từ thai 36 tuần tuổi)

- Đánh giá độ xuống của đầu (trong vòng 1 tháng trước dự kiến đẻ)

- Cử động thai, số lượng thai, tình trạng ối

- Khi nằm nghỉ, ngủ nên nằm nghiêng và tốt hơn là nghiêng bên trái, hai chân kê gối hơi cao nếu có phù chân do ứ đọng

- Nếu nghi ngờ có viêm nhiễm đường sinh dục cần quan sát âm đạo, cổ tử cung qua đặt mỏ vịt

2.2.4 Tiến hành xét nghiệm và cận lâm sàng khác

- Lấy nước tiểu buổi sáng, giữa dòng

- Ở tuyến xã có thể dùng que thử protein (so với gam màu mẫu) hoặc dùng phương pháp đốt

- Thử nước tiểu cần làm cho mọi thai phụ vào mỗi lần thăm thai

- Xét nghiệm HIV, giang mai, viêm gan B, C và các bệnh lây truyền qua đường tình dục khác nếu cần, càng sớm càng tốt

- Nếu có thiếu máu thì xét nghiệm phân xem có giun không

- Tại tuyến huyện, xã có trang bị phải thử thêm nhóm máu, hematocrit, tiểu cầu, sinh sợi huyết, chức năng gan và chức năng thận

- Xét nghiệm khí hư (nếu nghi ngờ có nhiễm trùng đường sinh sản)

Đối với những người có nguy cơ thấp, thai phụ ở tuần thứ 24 cần thực hiện xét nghiệm tăng đường huyết (XNTĐH) Nếu kết quả xét nghiệm này dương tính, thai phụ nên khám chuyên khoa nội và tiếp tục thực hiện các cuộc thăm khám thai định kỳ.

Đối với những người có nguy cơ cao mắc tiểu đường, như bố hoặc mẹ có bệnh tiểu đường hoặc thai phụ béo phì, cần thực hiện xét nghiệm đường huyết, HbA1C và nghiệm pháp tăng đường huyết trong 3 tháng đầu thai kỳ Xét nghiệm nên được lặp lại vào tuần thứ 24 (hoặc trong 3 tháng giữa) và lần thứ ba vào 3 tháng cuối của thai kỳ Nếu kết quả nghiệm pháp tăng đường huyết dương tính, thai phụ cần được khám chuyên khoa nội và thực hiện thăm khám thai định kỳ.

- Chẩn đoán sớm tiền sản giật bằng xét nghiệm chẩn đoán Elecsys sFlt- 1/PlGF ở tuổi thai 25-28 tuần

- Siêu âm và các xét nghiệm sàng lọc trước sinh:

+ Siêu âm lần 1: nên làm khi thai khoảng 11-13 tuần, để xác định chính xác tuổi thai và sàng lọc dị tật

Nếu có điều kiện, nên thực hiện sàng lọc và chẩn đoán trước sinh các bất thường nhiễm sắc thể 21, 18, 13 của thai nhi Việc này dựa trên độ dày khoảng mờ da gáy qua siêu âm và xét nghiệm double test, bao gồm nồng độ PAAP-A và β-hCG tự do trong huyết thanh mẹ, nhằm phát hiện những thai nghén có nguy cơ bất thường nhiễm sắc thể.

Siêu âm lần 2 nên được thực hiện khi thai nhi khoảng 20-24 tuần để phát hiện các dị tật Nếu có điều kiện, mẹ bầu nên thực hiện xét nghiệm triple test ở tuổi thai 16-18 tuần, bao gồm các chỉ số AFP, β-hCG và estradiol huyết thanh.

Nếu xét nghiệm triple test (+): tư vấn chọc hút nước ối chẩn đoán nhiễm sắc đồ của thai nhi

+ Siêu âm lần 3: nên làm khi tuổi thai 30-32 tuần: đánh giá tình trạng nước ối; tim, đường tiêu hóa và não thất của thai nhi

Lưu ý: nghiêm cấm cung cấp thông tin về giới tính thai nhi cho thai phụ 2.2.5 Tiêm phòng uốn ván

Phụ nữ chưa tiêm hoặc không rõ về tiền sử tiêm vắc xin có thành phần uốn ván cần tuân theo lịch tiêm phòng bệnh uốn ván gồm 5 mũi.

+ Lần 1: tiêm sớm khi có thai lần đầu hoặc trong độ tuổi sinh đẻ

+ Lần 2: ít nhất 1 tháng sau lần 1

+ Lần 3: Iít nhất 6 tháng sau lần 2 hoặc thời kỳ có thai lần sau

+ Lần 4: Iít nhất 1 năm sau lần 3 hoặc thời kỳ có thai lần sau

+ Lần 5: Iít nhất 1 năm sau lần 4 hoặc thời kỳ có thai lần sau

Nếu thời gian giữa các liều tiêm bị chậm và vượt quá lịch tiêm chủng, bạn vẫn có thể tiêm mũi tiếp theo mà không cần phải bắt đầu lại từ đầu Đồng thời, việc cung cấp thuốc thiết yếu cũng rất quan trọng trong quá trình tiêm chủng.

+ Uống ngày 1 viên trong suốt thời gian có thai đến hết 6 tuần sau đẻ Tối thiểu uống trước đẻ 90 ngày

+ Nếu thai phụ có biểu hiện thiếu máu rõ, có thể tăng từ liều dự phòng lên liều điều trị 2-3 viên/ ngày

Việc cung cấp viên sắt và acid folic cho bà bầu nên bắt đầu ngay từ lần khám thai đầu tiên và cần được kiểm tra cũng như tiếp tục cung cấp trong các lần khám thai tiếp theo Đồng thời, việc giáo dục sức khỏe cho phụ nữ mang thai cũng rất quan trọng để đảm bảo sức khỏe cho cả mẹ và bé.

Chế độ ăn khi có thai

- Lượng tăng ít nhất 1/4 (tăng số bữa ăn và số lượng cơm, thức ăn trong mỗi bữa)

- Tăng chất: đảm bảo cho sự phát triển của mẹ và con (thịt, cá, tôm, sữa, trứng, đậu lạc, vừng, dầu ăn, rau quả tươi)

- Uống ít nhất 02 lít nước mỗi ngày (sữa + nước hoa quả + nước lọc) cho đến hết thời kỳ cho con bú

- Không nên ăn mặn, nên thay đổi món để ngon miệng

- Không hút thuốc lá, uống rượu

- Không uống thuốc nếu không có chỉ định của thầy thuốc

- Tránh táo bón bằng chế độ ăn hợp lý, không nên dùng thuốc chống táo bón

2 Chế độ làm việc khi có thai

- Làm theo khả năng, xen kẽ nghỉ ngơi nhưng không quá nặng nhọc, tránh làm ban đêm (nhất là từ tháng thứ bảy)

- Không làm việc vào tháng cuối để đảm bảo sức khỏe cho mẹ và để con tăng cân

- Không mang vác nặng trên đầu, trên vai

- Không làm việc dưới nước hoặc trên cao

- Không tiếp xúc với các yếu tố độc hại

- Tránh đi xa, tránh xóc xe hay va chạm mạnh

- Quan hệ tình dục thận trọng

- Duy trì cuộc sống thoải mái, tránh căng thẳng

- Ngủ ít nhất 8 giờ mỗi ngày Chú trọng ngủ trưa

3 Vệ sinh khi có thai

- Nhà ở phải thoáng khí sạch sẽ, tránh ẩm, nóng, khói

- Mặc quần áo rộng và thoáng

- Tắm rửa thường xuyên, giữ sạch vú và bộ phận sinh dục hàng ngày

- Tránh bơm rửa trong âm đạo

Hình 2.4 Lớp học tiền sản 2.2.8 Ghi chép sổ và phiếu khám thai, phiếu hẹn

- Ghi vào Sổ theo dõi sức khỏe bà mẹ và trẻ em (nếu có) hoặc vào Phiếu khám thai đang sử dụng ở các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh

Khi ghi chép trong quá trình khám thai, cần lưu ý không chỉ tình hình sức khỏe của thai phụ và các số liệu thăm khám mà còn phải ghi lại kết quả đánh giá của lần khám đó Ngoài ra, thai phụ cần tự theo dõi các dấu hiệu quan trọng, ghi chú tên thuốc, liều dùng, cách sử dụng và thời gian hẹn tái khám.

Kết quả đánh giá thực trạng công tác khám thai trên 200 thai phụ

Bảng 2.1 Thực hiện quy trình khám thai

Khám thai n Tỷ lệ % Đủ 9 bước 160 80,00

4.Xét nghiệm cận lâm sàng 0 0

6.Cung cấp thuốc thiết yếu 5 2.50

8.Ghi chép sổ và phiếu hẹn 0 0

Hầu hết phụ nữ mang thai đều được khám thai theo quy trình chuẩn, nhờ vào sự kết hợp giữa hỏi và khám sản khoa, siêu âm, xét nghiệm và sổ quản lý thai, quy trình này đã được rút gọn đáng kể Tuy nhiên, vẫn có một số vấn đề xảy ra, như trường hợp bác sĩ quên chỉ định tiêm uốn ván mũi hai, 05 trường hợp khám bảo hiểm không kê đơn thuốc và 34 trường hợp thiếu tư vấn giáo dục sức khỏe cho thai phụ Nguyên nhân chủ yếu là do lượng thai phụ đông và áp lực công việc lớn khiến bác sĩ bỏ qua hoặc thực hiện sơ sài bước tư vấn này.

2.3.2 Thời gian chờ khám và làm các xét nghiệm cận lâm sàng

Bảng 2.2 Thời gian chờ phát số khám

Trong số 200 đối tượng nghiên cứu, 100 khách hàng nhận được số khám ngay với thời gian chờ dưới 10 phút Đối với 80 thai phụ, thời gian chờ là dưới 20 phút, trong khi 20 thai phụ còn lại phải chờ hơn 20 phút.

Bảng 2.3 Thời gian chờ khám

Với 4 bàn khám thai, số lượng thai phụ chờ khám dưới 10 phút là 40 %,số lượng chờ 10-20 phút là 40%, chờ từ 20 – 30 là 20 %

Bảng 2.4 Thời gian chờ siêu âm

Bảng 2.5 Thời gian chờ lấy mẫu xét nghiệm

Bảng 2.6 Thời gian chờ mắc máy Monitor

Trong số 200 thai phụ được quan sát, có 100 thai phụ cần sử dụng máy Monitor Bước khám thai này có thời gian chờ đợi lâu nhất do số lượng bệnh nhân đông, trong khi khoa chỉ có 6 bàn mắc máy, mỗi thai phụ mất 30 phút để thực hiện Kết quả là thai phụ thường bị dồn ứ tại khâu này.

2.3.3 Đánh giá sự hài lòng của thai phụ đến khám thai tại Khoa

Bảng 2.7 Mức độ hài lòng của thai phụ

Mức độ hài lòng n Tỷ lệ %

97,5% thai phụ bày tỏ sự hài lòng và rất hài lòng với quy trình tiếp đón, khám và phục vụ tại khoa Tuy nhiên, vẫn còn 2,5% thai phụ chưa hài lòng với các thủ tục bảo hiểm và thái độ phục vụ của nhân viên y tế.

3.1 Những ưu điểm, nhược điểm và nguyên nhân

Đội ngũ bác sĩ có trình độ chuyên môn cao và thường xuyên nâng cao kỹ năng, kết hợp với đội ngũ điều dưỡng tận tâm, cam kết phục vụ tốt nhất cho nhu cầu của thai phụ.

- Đội ngũ điều dưỡng, nữ hộ sinh của khoa có kiến thức, kinh nghiệm chăm sóc trước sinh và khám thai

Điều dưỡng và nữ hộ sinh không chỉ thực hiện y lệnh từ bác sĩ mà còn chủ động lập kế hoạch chăm sóc cho từng thai phụ, bao gồm cả chăm sóc trước sinh Họ thực hiện tốt hai chức năng quan trọng: độc lập trong công việc và phối hợp hiệu quả với các thành viên khác trong đội ngũ y tế.

Lãnh đạo Bệnh viện và lãnh đạo khoa luôn chú trọng đến việc hỗ trợ và chỉ đạo công tác điều dưỡng một cách kịp thời và hiệu quả Đặc biệt, công tác chăm sóc trước sinh, khám thai và quản lý thai nghén được quan tâm đặc biệt nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ y tế.

Bệnh viện hiện đại với cơ sở vật chất và trang thiết bị y tế tiên tiến đã đáp ứng nhu cầu khám thai của thai phụ trong ngành và phụ nữ ở khu vực lân cận, góp phần cung cấp dịch vụ chăm sóc trước sinh toàn diện cho thai phụ.

- Từ tháng 4/2020 Khoa triển khai đặt số khám online để tạo điều kiện thuận lợi cho thai phụ đến khám

Thai phụ được khám thai một cách tận tình và chu đáo, đảm bảo tuân thủ đúng quy trình Họ cảm thấy hài lòng với dịch vụ khám thai tại khoa Khám bệnh của bệnh viện.

Hình 3.1 Triển khai hệ thống đặt số khám online

Số lượng điều dưỡng và nữ hộ sinh hiện đang thiếu hụt so với số lượng thai phụ ngày càng tăng đến khám và quản lý thai nghén tại khoa, dẫn đến khó khăn trong việc thực hiện đầy đủ quy trình khám thai và lập kế hoạch chăm sóc trước sinh.

Khoa đang thiếu một số trang thiết bị cần thiết để đáp ứng nhu cầu chăm sóc toàn diện, đặc biệt là trong lĩnh vực chăm sóc trước sinh và khám thai Số lượng máy Monitor hiện có còn quá ít so với nhu cầu thực tế, dẫn đến tình trạng thai phụ phải chờ đợi lâu trong quy trình khám thai Điều này ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ và trải nghiệm của bệnh nhân.

Một số điều dưỡng trẻ và mới luân chuyển thiếu kiến thức và kinh nghiệm cần thiết để chăm sóc trước sinh, đặc biệt là trong việc tư vấn cho thai phụ trong suốt quá trình mang thai.

Kỹ năng tư vấn giáo dục sức khỏe cho thai phụ thường còn hạn chế, dẫn đến việc họ thiếu thông tin và kiến thức cần thiết để tự chăm sóc bản thân và thai nhi trong suốt thời kỳ mang thai Điều này ảnh hưởng đến khả năng chuẩn bị cho việc sinh nở và chăm sóc sức khỏe tốt nhất cho cả mẹ và bé.

Chăm sóc trước sinh của điều dưỡng và nữ hộ sinh hiện nay còn hạn chế do thiếu nghiên cứu dựa trên bằng chứng trong lĩnh vực này Nhiều điều dưỡng và nữ hộ sinh vẫn gặp khó khăn trong việc tư vấn và hướng dẫn giáo dục sức khỏe cho thai phụ khi đến khám thai tại khoa.

- Về phía Bệnh viện và khoa phòng:

Tình trạng quá tải bệnh nhân tại bệnh viện dẫn đến môi trường chăm sóc không đảm bảo, không đáp ứng đủ tỷ lệ điều dưỡng và nữ hộ sinh theo quy định của Bộ Y tế Hơn nữa, phòng tư vấn truyền thông giáo dục sức khỏe của Khoa thiếu tài liệu và phương tiện hỗ trợ, khiến thai phụ gặp khó khăn trong việc tiếp cận thông tin, dẫn đến hiệu quả tư vấn cho người bệnh chưa cao.

ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP CẢI THIỆN CHẤT LƯỢNG KHÁM

Ngày đăng: 03/09/2021, 10:20

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w