1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng tmcp công thương việt nam chi nhánh kon tum

44 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 44
Dung lượng 1,18 MB

Cấu trúc

  • 1. Lý do chọn đề tài (7)
  • 2. Mục tiêu nghiên cứu (7)
  • 3. Đối tƣợng nghiên cứu (7)
  • 4. Phạm vi nghiên cứu (7)
  • 5. Phương pháp nghiên cứu (8)
  • 6. Kết cấu đề tài (8)
  • CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (9)
    • 1.1. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (9)
      • 1.1.1. Các khái niệm liên quan (9)
      • 1.1.2. Nguyên tắc và điều kiện cấp tín dụng của Ngân hàng thương mại (9)
      • 1.1.3. Phân loại tín dụng ngân hàng (11)
      • 1.1.4. Vai trò tín dụng chất lượng (13)
    • 1.2. CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG (13)
      • 1.2.1. Khái niệm chất lượngdịch vụ ngân hàng (0)
      • 1.2.2. Khái niệm chất lượng tín dụng (0)
      • 1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng (14)
    • 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (15)
      • 1.3.1. Nhân tố chủ quan (15)
      • 1.3.2. Nhân tố khách quan (16)
  • CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG (18)
    • 2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH KON TUM (18)
      • 2.1.1. Giới thiệu NHTM CP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Kon Tum (18)
      • 2.1.2. Sự hình thành và Phát triển của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – (18)
      • 2.1.3. Cơ cấu tổ chức Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Kon (20)
      • 2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Kon Tum (22)
    • 2.2. THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH KON TUM (0)
      • 2.2.2. Dư nợ tín dụng và tỷ trọng dư nợ tín dụng (0)
      • 2.2.3. Hiệu suất sử dụng vốn (27)
      • 2.2.4. Nợ xấu/Tổng dư nợ (28)
      • 2.2.5. Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng (29)
      • 2.2.6. Khả năng bù đắp rủi ro tín dụng (31)
      • 2.2.7. Tỷ trọng thu nhập từ hoạt động tín dụng (32)
    • 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH KON TUM (34)
      • 2.3.1. Những kết quả đạt được (34)
      • 2.3.2. Những hạn chế về chất lượng tín dụng và nguyên nhân (0)
  • CHƯƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CÁO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM–CHI NHÁNH KON TUM . 31 (37)
    • 3.1 ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH KON TUM (37)
    • 3.2 CÁC PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH KON TUM (37)
      • 3.2.1. Hoàn thiện và tuân thủ nghiêm ngặt quy trình tín dụng (37)
      • 3.2.2. Hoàn thiện và nâng cấp hệ thống thông tin đánh giá khách hàng (39)
      • 3.2.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực (0)
      • 3.2.4. Giải pháp xử lý nợ tồn đọng, nợ khó đòi và nợ quá hạn (39)
      • 3.2.5. Nâng cao chất lượng thẩm định và phân tích tín dụng (0)

Nội dung

Mục tiêu nghiên cứu

- Tìm hiểu thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Kon Tum

- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Kon Tum

Đối tƣợng nghiên cứu

Chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Kon Tum

Phương pháp nghiên cứu

Đối với đề tài nghiên cứu này, phương pháp thu thập số liệu chủ yếu sử dụng các nguồn dữ liệu thứ cấp để tham khảo và phân tích, nhằm phục vụ cho quá trình nghiên cứu hiệu quả.

Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ phòng Kế hoạch – Tài chính, phòng Tổ chức - Hành chính, Tín dụng , phòng Quản lý rủi ro…của Chi nhánh

Nghiên cứu đã thu thập nhiều thông tin từ Internet về đề tài, tuy nhiên, do độ tin cậy không cao, các thông tin này chủ yếu được sử dụng để tham khảo.

* Phương pháp xử lý số liệu

Tổng hợp và chọn lọc những thông tin, dữ liệu thu thập liên quan đến đề tài cụ thể là các phương pháp:

+ Phân tích theo chiều ngang

Sử dụng phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối hoặc bằng số tương đối

+ Phân tích theo chiều dọc (phân tích theo quy mô chung)

Báo cáo quy mô chung trình bày từng khoản mục dưới dạng tỷ lệ cấu trúc so với một khoản mục gốc được xác định là 100%.

Phương pháp phân tích và đối chiếu dựa trên số liệu hiện có giúp xác định những ưu điểm và nhược điểm trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng nội địa Qua đó, phương pháp này cũng hỗ trợ trong việc phát hiện các rủi ro tiềm ẩn và đề xuất các giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế liên quan đến rủi ro.

Phương pháp so sánh là kỹ thuật sử dụng số liệu có sẵn để đối chiếu, thường giữa hai năm, nhằm xác định sự thay đổi về giá trị trong quá trình phân tích kinh doanh và các quy trình khác.

Phương pháp thống kê và tổng hợp số liệu là cách thức tổng hợp thông tin và dữ liệu đã thu thập, phục vụ cho mục đích nghiên cứu.

- Và một số phương pháp khác.

Kết cấu đề tài

Trên cơ sở những mục tiêu giải quyết, nội dung của chuyên đề gồm:

Chương 1 Cơ sở lý luận về chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại

Chương 2 Thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Kon Tum

Chương 3 Các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng TMCP cong thương Việt Nam – Chi nhánh kon Tum

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

 Quan niệm về tín dụng

Tín dụng là hiện tượng kinh tế khách quan, xuất hiện khi có tình trạng tạm thời thừa hoặc thiếu vốn trong xã hội Theo pháp luật dân sự, tín dụng được hiểu là thỏa thuận cho phép một người sử dụng tài sản của người khác trong một khoảng thời gian nhất định, với điều kiện phải hoàn trả, dựa trên sự tín nhiệm giữa các bên.

Vậy ta có thể định nghĩa hoạt động tín dụng như sau:

Tín dụng là hình thức cấp vốn của tổ chức tín dụng, trong đó tổ chức này sẽ chuyển giao một khoản tiền cho khách hàng vay Khách hàng sử dụng khoản tiền này trong một thời gian nhất định và cam kết hoàn trả cả gốc lẫn lãi theo thỏa thuận đã ký kết.

Ngoài những dấu hiệu chung của quan hệ tín dụng , hoạt động tín dụng còn thể hiện ở những dấu hiệu có tính đặc thù sau:

Tín dụng của tổ chức tín dụng là một hoạt động kinh doanh chuyên nghiệp và có tính chức năng Trong khi đó, các tổ chức không phải là tổ chức tín dụng cũng có thể thực hiện hoạt động tín dụng đối với khách hàng, nhưng đây không phải là nghề nghiệp kinh doanh mang tính chức năng.

Hoạt động tín dụng của tổ chức tín dụng là một lĩnh vực kinh doanh có điều kiện, yêu cầu tổ chức phải đáp ứng các tiêu chí nhất định Để hoạt động tín dụng chuyên nghiệp, tổ chức cần có vốn pháp định và phải được Ngân hàng Nhà nước cấp giấy phép hoạt động trước khi tiến hành đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.

Hoạt động tín dụng của tổ chức tín dụng không chỉ bị điều chỉnh bởi pháp luật về hợp đồng mà còn chịu sự chi phối của các đạo luật liên quan đến ngân hàng và các tập quán thương mại trong lĩnh vực này.

1.1.2 Nguyên tắc và điều kiện cấp tín dụng của Ngân hàng thương mại a Nguyên tắc cấp tín dụng

Thứ nhất, sử dụng vốn vay đúng mục đích để thoả thuận trong hợp đồng tín dụng

(tín dụng có mục đích, có kế hoạch và có hiệu quả)

Tín dụng ngân hàng cần có kế hoạch rõ ràng, mục đích cụ thể và hiệu quả cao Các đơn vị vay vốn phải nộp đơn xin vay với các thông tin cần thiết như số tiền vay, thời hạn sử dụng và mục đích sử dụng vốn Ngân hàng sẽ xem xét và quyết định cấp tín dụng dựa trên khả năng mang lại hiệu quả kinh tế và khả năng trả nợ đúng hạn của khoản vay Nguyên tắc này không chỉ đảm bảo khách hàng có đủ vốn mà còn giúp tiết kiệm nguồn lực, đầu tư hiệu quả và tăng cường quản lý tài chính từ phía ngân hàng đối với các đơn vị vay.

Nếu khách hàng cần vay vốn ngoài kế hoạch, ngân hàng có thể xem xét cấp tín dụng bổ sung nếu thấy cần thiết và hợp lý, đồng thời đảm bảo cân đối với nguồn vốn của mình Khách hàng cần sử dụng vốn vay đúng theo cam kết và mục đích đã thỏa thuận.

Người vay vốn cần hoàn trả đúng hạn cả gốc và lãi cho ngân hàng, vì nguồn vốn tín dụng chủ yếu được huy động từ các thành phần kinh tế Việc hoàn trả này không chỉ đảm bảo ngân hàng có nguồn thu chính để thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước mà còn giúp duy trì ổn định tiền tệ và giá cả trong nền kinh tế Nếu không trả nợ đúng hạn, người vay sẽ phải chịu lãi suất cao hơn Nguyên tắc này giúp ngân hàng bảo toàn vốn, đưa vốn vào hoạt động kinh doanh kịp thời và duy trì phát triển bền vững.

Để vay vốn từ ngân hàng, các đơn vị cần cung cấp chứng từ, hóa đơn và hợp đồng mua bán hàng hóa, từ đó ngân hàng sẽ xét tín dụng dựa trên giá trị vật tư Doanh nghiệp Nhà nước được áp dụng quy trình này, trong khi doanh nghiệp ngoài quốc doanh phải thế chấp tài sản, với ngân hàng thường xét tín dụng từ 60-70% giá trị tài sản thế chấp Tài sản thế chấp có thể là hàng hóa thông thường hoặc các chứng từ có giá như tín phiếu, cổ phiếu, giấy chứng nhận quyền sở hữu bất động sản, hoặc thông qua sự bảo lãnh từ các tổ chức tín dụng uy tín.

Trong suốt quá trình vay vốn, các đơn vị luôn có giá trị vật tư tương đương làm bảo đảm, giúp sử dụng vốn hiệu quả Nguyên tắc này không chỉ bảo vệ ngân hàng tín dụng khỏi rủi ro trong kinh doanh mà còn đảm bảo sự cân đối giữa tiền tệ và hàng hoá, góp phần bình ổn giá cả trên thị trường.

Ba nguyên tắc cơ bản trong quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và các thành phần kinh tế có mối liên hệ chặt chẽ, ảnh hưởng lớn đến an toàn tín dụng và phòng ngừa rủi ro Để nâng cao hiệu quả kinh tế, hoạt động tín dụng ngân hàng cần chuyển hướng sang hạch toán kinh doanh thực sự, thúc đẩy tổ chức lại nền kinh tế theo cơ chế thị trường và quản lý vĩ mô của Nhà nước Đồng thời, việc đổi mới khách thể và chủ thể của tín dụng ngân hàng là cần thiết để tạo ra thị trường "đầu vào", mở rộng nguồn vốn và thị trường "đầu ra" Ngân hàng cần áp dụng giải pháp "khơi trong, hút ngoài" và liên doanh liên kết kinh tế để khai thác nguồn vốn nhàn rỗi và thu hút đầu tư từ chính phủ cũng như tư nhân nước ngoài, góp phần phát triển nền kinh tế và xây dựng đất nước.

Theo thông tư 39/2016/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước, ngân hàng thương mại chỉ xem xét và quyết định cấp tín dụng khi khách hàng đáp ứng đầy đủ các điều kiện pháp lý, bao gồm năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và khả năng chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.

– Khách hàng phải có khả năng tài chính đảm bảo trả được nợ trong thời hạn cam kết – Mục đích sử dụng vốn vay phải hợp pháp

Dự án đầu tư cần có phương án sản xuất kinh doanh và dịch vụ khả thi, đi kèm với kế hoạch đầu tư phục vụ đời sống và phương án trả nợ hợp lý Tất cả các phương án này phải tuân thủ quy định của pháp luật.

– Thực hiện đầy đủ các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ, Thống đốc Ngân hàng Nhà Nước

1.1.3 Phân loại tín dụng ngân hàng

 Căn cứ vào thời hạn tín dụng

Tín dụng ngắn hạn là loại hình tín dụng có thời gian vay tối đa là 12 tháng, thường được sử dụng để bổ sung vốn lưu động cho doanh nghiệp và đáp ứng nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.

Tín dụng trung hạn tại Việt Nam, theo quy định của ngân hàng Nhà nước, có thời gian từ 12 tháng đến 5 năm Loại tín dụng này chủ yếu được sử dụng để đầu tư vào tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị và công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, cũng như xây dựng các dự án nhỏ với thời gian thu hồi vốn nhanh Ngoài ra, doanh nghiệp còn sử dụng nguồn vốn trung hạn để đổi mới sản phẩm.

CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG

1.2.1 Khái niệm chất lƣợngdịch vụ ngân hàng

Chất lượng dịch vụ ngân hàng phản ánh khả năng của ngân hàng trong việc đáp ứng và thỏa mãn nhu cầu cũng như mong muốn của khách hàng mục tiêu.

1.2.2 Khái niệm chất lƣợng tín dụng

Chất lượng tín dụng phản ánh mức độ rủi ro trong bảng tổng hợp tín dụng của tổ chức tín dụng, với các chỉ tiêu quan trọng như tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ và cơ cấu tài sản đảm bảo Để đánh giá định tính về chất lượng tín dụng, cần xem xét cơ cấu dư nợ các khoản vay ngắn - dài hạn so với nguồn vốn của tổ chức, cũng như dư nợ tín dụng trong các lĩnh vực rủi ro cao như bất động sản và cổ phiếu.

Chất lượng tín dụng ngân hàng là yếu tố quan trọng trong kinh tế, thể hiện mức độ rủi ro và khả năng sinh lời của ngân hàng trong hoạt động tín dụng Nó đóng vai trò then chốt trong việc đáp ứng nhu cầu huy động vốn cho tín dụng và đầu tư trong nền kinh tế quốc dân.

1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng a Dư nợ cho vay

Số tiền ngân hàng đã giải ngân cho khách hàng nhưng chưa đến hạn thu hồi phản ánh hiệu quả của việc cho vay và thu nợ Chỉ tiêu này cho biết hạn tính hình cho vay, đồng thời cho thấy số nợ mà khách hàng còn phải trả Tỷ trọng dư nợ tín dụng cũng là một yếu tố quan trọng trong việc đánh giá tình hình tài chính của khách hàng.

Phân tích cơ cấu tín dụng trong tổng nguồn vốn huy động giúp đánh giá tỷ trọng tín dụng của ngân hàng so với khả năng đáp ứng và nhu cầu vốn của nền kinh tế Qua đó, các ngân hàng thương mại có thể xác định khả năng mở rộng tín dụng, từ đó đưa ra quyết định hợp lý về quy mô và tỷ trọng đầu tư vào các lĩnh vực, nhằm đảm bảo an toàn vốn tín dụng và tối đa hóa lợi nhuận Tỷ lệ nợ xấu cũng là yếu tố quan trọng cần được xem xét trong quá trình này.

Chỉ số này đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng, với chỉ số thấp cho thấy chất lượng tín dụng cao Hiệu suất sử dụng vốn được tính bằng tỷ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động, trong khi tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng cũng là một yếu tố quan trọng trong việc đánh giá khả năng quản lý rủi ro của ngân hàng.

Tỷ lệ khoản tiền dự phòng phản ánh khả năng bù đắp rủi ro từ các tổn thất có thể xảy ra khi khách hàng không thực hiện nghĩa vụ tài chính theo cam kết với ngân hàng.

Chỉ số này phản ánh khả năng bù đắp rủi ro tín dụng của ngân hàng

Hiệu suất sử dụng vốn = Tổng dư nợ

Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng

Dự phòng rủi ro tín dụng được trích lập Tổng dư nợ

Khả năng bù đắp rủi ro tín dụng Dự phòng rủi ro tín dụng được trích lập

Tình hình nợ xấu Nợ xấu Tổng dư nợ g Chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động tín dụng

Một khoản tín dụng được coi là chất lượng cao khi nó mang lại thu nhập cho ngân hàng, vì nguồn thu từ hoạt động tín dụng là yếu tố sống còn cho sự tồn tại và phát triển của ngân hàng Lợi nhuận từ tín dụng không chỉ đảm bảo khả năng thu hồi gốc mà còn tạo ra lãi, bảo vệ an toàn cho nguồn vốn tín dụng Nếu ngân hàng thương mại chỉ tập trung vào việc giảm tỷ lệ nợ xấu mà không gia tăng thu nhập từ tín dụng, thì việc duy trì tỷ lệ nợ xấu thấp sẽ trở nên vô nghĩa Chất lượng tín dụng chỉ thực sự có giá trị khi nó góp phần nâng cao khả năng sinh lời của ngân hàng.

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Chính sách tín dụng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động tín dụng của ngân hàng, quyết định sự thành công hay thất bại của tổ chức này Để nâng cao chất lượng tín dụng, ngân hàng cần xây dựng chính sách phù hợp với định hướng phát triển kinh tế, đồng thời cân nhắc lợi ích của người gửi tiền, ngân hàng và người vay.

Quy trình tín dụng là trình tự tổ chức các bước kỹ thuật nghiệp vụ từ khi bắt đầu đến khi kết thúc một giao dịch tín dụng, liên quan đến cán bộ tín dụng và lãnh đạo ngân hàng Việc tổ chức quy trình tín dụng một cách khoa học và hợp lý là yếu tố quan trọng, giúp đảm bảo chất lượng các khoản vay.

Kiểm soát nội bộ là hoạt động thiết yếu và thường xuyên của mọi ngân hàng, giúp đảm bảo rằng các hoạt động tín dụng diễn ra đúng hướng và tuân thủ các nguyên tắc, yêu cầu trong quy chế tín dụng Việc thực hiện kiểm tra nội bộ một cách chặt chẽ sẽ ngăn ngừa và hạn chế sai sót của cán bộ tín dụng, từ đó nâng cao chất lượng tín dụng và tạo điều kiện thuận lợi cho việc sửa chữa kịp thời các vấn đề phát sinh.

Con người là yếu tố quyết định sự thành bại trong kinh doanh, đặc biệt trong lĩnh vực ngân hàng Để nâng cao hiệu quả kinh doanh và chất lượng hoạt động tín dụng, ngân hàng cần có đội ngũ cán bộ tín dụng giỏi, được đào tạo bài bản và hiểu biết sâu về thị trường Họ cũng cần nắm vững các văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động tín dụng Việc sàng lọc kỹ lưỡng trong bố trí sử dụng cán bộ tín dụng là điều cần thiết để đảm bảo chất lượng đội ngũ này.

Tỷ trọng thu nhập từ hoạt động tín dụng = Lãi từ hoạt động tín dụng

Tổng thu nhập và sự phát triển của nền kinh tế thị trường phụ thuộc vào tiêu chuẩn đạo đức và sự liêm khiết của cán bộ tín dụng Nếu những người này thiếu trách nhiệm hoặc cố tình vi phạm, hậu quả có thể gây tổn thất nghiêm trọng cho ngân hàng.

Để đạt hiệu quả cao và an toàn trong hoạt động tín dụng, cần thiết phải có một hệ thống thông tin hiệu quả Vai trò và yêu cầu của thông tin trong công tác tín dụng và kinh doanh ngân hàng rất quan trọng Ngân hàng cần xây dựng một hệ thống thông tin đầy đủ và linh hoạt để nâng cao chất lượng tín dụng, từ đó cung cấp thông tin chính xác, kịp thời và tăng cường khả năng phòng ngừa rủi ro tín dụng.

 Nhóm nhân tố từ phía khách hàng

Đạo đức và uy tín của người vay đóng vai trò quan trọng trong quá trình thẩm định tín dụng Đánh giá tính cách của người vay không chỉ dựa trên phẩm chất đạo đức mà còn cần xem xét kết quả hoạt động trong quá khứ, hiện tại và chiến lược phát triển tương lai Thực tế cho thấy, sự chân thật và khả năng chi trả của người vay có thể thay đổi sau khi khoản vay được cấp Khách hàng có thể gian lận ngân hàng qua việc cung cấp thông tin sai lệch, giả mạo giấy tờ, hoặc sử dụng vốn vay không đúng mục đích, dẫn đến rủi ro cho ngân hàng.

Uy tín của khách hàng là yếu tố quan trọng trong việc đánh giá khả năng trả nợ và thực hiện nghĩa vụ hợp đồng Nó được thể hiện qua nhiều khía cạnh như chất lượng sản phẩm, giá cả, mức độ chiếm lĩnh thị trường, và các quan hệ tài chính Uy tín càng được khẳng định qua kết quả thực tế theo thời gian Vì vậy, ngân hàng cần phân tích dữ liệu và tình hình phát triển của khách hàng qua các giai đoạn khác nhau để đưa ra kết luận chính xác.

- Năng lực, kinh nghiệm quản lý kinh doanh của khách hàng:

Chất lượng tín dụng phụ thuộc vào năng lực tổ chức và kinh nghiệm quản lý của người vay, tạo điều kiện cho khả năng kinh doanh hiệu quả Nếu người quản lý thiếu kiến thức và kinh nghiệm thực tế, doanh nghiệp có nguy cơ thua lỗ, ảnh hưởng đến khả năng trả nợ và chất lượng tín dụng của ngân hàng.

 Nhóm nhân tố thuộc môi trường

Tính ổn định về kinh tế và chính sách kinh tế của mỗi quốc gia ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Đặc biệt, sự ổn định tài chính, tiền tệ và kiểm soát lạm phát là những yếu tố mà doanh nghiệp rất quan tâm, vì chúng liên quan đến kết quả kinh doanh Một nền kinh tế ổn định tạo ra môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh, giúp họ đạt được lợi nhuận cao, từ đó góp phần vào sự thành công của ngân hàng.

Môi trường chính trị đóng vai trò quan trọng trong kinh doanh, đặc biệt là trong lĩnh vực ngân hàng Tính ổn định chính trị là yếu tố thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động hiệu quả Ngược lại, các diễn biến gây bất ổn như chiến tranh, xung đột, và biểu tình có thể gây thiệt hại cho doanh nghiệp và nền kinh tế, dẫn đến tình trạng tê liệt sản xuất và đình trệ lưu thông hàng hóa Hệ quả là khả năng hoàn trả các khoản vay ngân hàng sẽ giảm sút, ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng tín dụng.

Hệ thống pháp luật là một trong những yếu tố quan trọng trong môi trường bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh, đặc biệt là đối với các ngân hàng thương mại (NHTM) Một môi trường pháp lý chưa hoàn chỉnh, thiếu tính đồng bộ và thống nhất giữa các văn bản luật sẽ gây khó khăn cho doanh nghiệp, làm giảm tính linh hoạt và tăng rủi ro trong hoạt động kinh doanh Do đó, việc xây dựng một môi trường pháp lý lành mạnh là cần thiết để nâng cao hiệu quả kinh doanh cho các doanh nghiệp, bao gồm cả NHTM.

Yếu tố cạnh tranh trong ngành ngân hàng tác động mạnh mẽ đến chất lượng tín dụng và hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại Để chiếm ưu thế, ngân hàng cần đầu tư vào trang thiết bị hiện đại, nâng cao trình độ nhân viên và củng cố uy tín Những nỗ lực này giúp nâng cao chất lượng tín dụng Tuy nhiên, áp lực cạnh tranh cũng có thể dẫn đến việc ngân hàng bỏ qua các điều kiện tín dụng cần thiết, từ đó gia tăng rủi ro và giảm chất lượng tín dụng.

THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG

TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH KON TUM

2.1.1 Giới thiệu NHTM CP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Kon Tum

Tên hiện tại: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Kom Tum

- Tên: VIETNAM JOINT STOCK COMMERCICL BANK FOR INDUSTRY AND TRADE - KON TUM BRANCH

- Trụ sở chính: 655, Đường nguyễn Huệ, Phường Quyết Thắng, TP Kon Tum, Tỉnh Kon Tum

2.1.2 Sự hình thành và Phát triển của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Kon Tum

Ngân hàng TMCP Công thương VN - Chi nhánh Kon Tum được thành lập vào ngày 13/07/2006, sau khi tách ra và nâng cấp từ phòng giao dịch Kon Tum thuộc Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Gia Lai Kể từ thời điểm đó, chi nhánh Kon Tum hoạt động độc lập và tự chủ theo quy định của Ngân hàng.

Năm 2008, Ngân hàng Công thương Việt Nam chính thức được phê duyệt cổ phần hóa và chuyển đổi thành ngân hàng thương mại cổ phần, mang tên Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam Từ đó, Chi nhánh Ngân hàng Công thương Việt Nam tại tỉnh Kon Tum đã đổi tên thành Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Kon Tum.

Vietinbank – CN Kon Tum hoạt động dưới sự quản lý của NHCTVN, tuân thủ các chỉ đạo và quy định về báo cáo hoạt động kinh doanh định kỳ Ngân hàng cam kết thực hiện chính sách và chế độ chung, đảm bảo nguyên tắc tập trung thống nhất trong toàn hệ thống.

Trong những năm qua, Vietinbank - CN Kon Tum đã khẳng định vị thế là ngân hàng thương mại uy tín tại tỉnh, góp phần thực hiện các chính sách tiền tệ của nhà nước để kiểm soát lạm phát và phát triển kinh tế Ngân hàng không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ để phục vụ khách hàng tốt hơn, đồng thời cạnh tranh hiệu quả trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế Sau 14 năm hoạt động, với sự nỗ lực của đội ngũ cán bộ, Vietinbank - CN Kon Tum đã mở rộng quy mô và mạng lưới, tăng số lượng chi nhánh lên hơn 100.

Vietinbank – CN Kon Tum đã thiết lập 7 phòng giao dịch và mạng lưới rộng khắp TP và các huyện chủ lực của tỉnh, với khoảng cách địa lý giữa các điểm từ 50-60 KM Chi nhánh đã đạt nhiều thành tựu đáng ghi nhận, bao gồm hơn 5 lần nhận danh hiệu đơn vị hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trong hệ thống Các chỉ tiêu huy động vốn, dư nợ và lợi nhuận đều tăng trưởng qua từng năm Để hiện đại hóa ngân hàng, Vietinbank Kon Tum không ngừng đầu tư vào công nghệ tiên tiến, trở thành ngân hàng tiên phong trong việc chuyển đổi hệ thống Core Incas vào năm 2010 và Core Sunshine vào năm 2017 Với phong cách phục vụ nhanh chóng, tận tình và hiệu quả, Vietinbank – CN Kon Tum ngày càng mở rộng thị phần và xây dựng được vị thế vững chắc trong lòng khách hàng truyền thống cũng như khách hàng tiềm năng tại tỉnh.

* Chức năng cơ bản của Vietinbank – Chi nhánh Kon Tum

Chức năng thủ quỹ cho xã hội cho phép mọi cá nhân mở tài khoản ngân hàng để bảo vệ an toàn cho số tiền họ đang giữ Tài khoản này không chỉ giúp lưu trữ tiền bạc mà còn có thể được sử dụng để thanh toán hàng hóa, dịch vụ và nhận lãi suất.

Ngân hàng đóng vai trò là trung gian thanh toán, thực hiện các giao dịch theo yêu cầu của khách hàng Cụ thể, ngân hàng sẽ trích tiền từ tài khoản tiền gửi của khách hàng để thanh toán cho hàng hóa và dịch vụ Đồng thời, ngân hàng cũng có nhiệm vụ nhập tiền thu từ bán hàng và các khoản thu khác vào tài khoản tiền gửi của khách hàng theo lệnh của họ.

Ngân hàng đóng vai trò trung gian tín dụng, hoạt động như cầu nối giữa nguồn cung và nhu cầu tiền tệ trong xã hội Với vai trò này, ngân hàng là người môi giới giữa những cá nhân hoặc tổ chức có tiền nhàn rỗi và những người cần vay vốn để chi tiêu.

- Chấp hành nghiêm chỉnh các chính sách Nhà nước, các quy định trong luật Ngân hàng Nhà Nước và luật các tổ chức tín dụng

Chúng tôi nhận vốn uỷ thác từ các chương trình tài trợ quốc gia và cung cấp dịch vụ nhận tiền gửi thanh toán, tiết kiệm không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng đồng Việt Nam cũng như ngoại tệ Dịch vụ này phục vụ cho các tổ chức kinh tế xã hội, doanh nghiệp và cá nhân trong và ngoài nước.

- Phát hành kỳ phiếu, chiết khấu thương phiếu, hối phiếu và các loại tín phiếu

- Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán trong nước, thanh toán quốc tế về mậu dịch và phi mậu dịch

- Mua bán chuyển đổi ngoại tệ, séc du lịch, chi trả kiều hối

- Nhận chuyển tiền thanh toán đến các ngân hàng thương mại trong toàn quốc qua hệ thống viễn thông nhanh, an toàn, chính xác

- Tín dụng đầu tư tín dụng vốn cố định, vốn lưu động bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ

Chúng tôi cung cấp dịch vụ bảo lãnh vay vốn cả trong nước và quốc tế, đồng thời tư vấn chuyên sâu về lĩnh vực tiền tệ cho các nhà đầu tư Ngoài ra, chúng tôi cũng hỗ trợ lập các dự án khả thi, giúp tối ưu hóa nguồn vốn và phát triển bền vững.

Đi vay là hoạt động huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm của cá nhân, tổ chức kinh tế và phát hành kì phiếu nhằm tạo ra nguồn vốn kinh doanh cho chi nhánh.

- Thực hiện việc thanh toán cho khách hàng bằng các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt

- Và nhiều hoạt động khác như đại lý chứng khoán, tài trợ thương mại, nhận giữ hộ tài sản quý…

2.1.3 Cơ cấu tổ chức Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Kon Tum

Vietinbank Kon Tum hoạt động theo mô hình trực tuyến, giúp quản lý linh hoạt và tiết kiệm thời gian trong điều hành Cơ cấu tổ chức bao gồm Ban Giám đốc và 16 phòng, tổ chức.

Thể hiện: Mối quan hệ trực

Mối quan hệ chức năng:

( Nguồn: Phòng tổ chức hành chính – Vietinbank TP Kon Tum)

Hình 2.1: Mô hình tổ chức của Vietinbank - CN Kon Tum

- Ban Giám đốc: Gồm 01 Giám đốc, và 02 Phó Giám đốc

Giám đốc là người đứng đầu, chịu trách nhiệm tổng quát về các hoạt động của tổ chức Họ quản lý các hoạt động tín dụng đối với những khách hàng lớn và thực hiện việc phê duyệt các công tác thanh toán, chi tiêu tài chính cũng như nhân sự.

Phó Giám đốc: Phụ trách trực tiếp phòng, tổ được Giám đốc phân công, ủy quyền

( bao gồm 01 Phó Giám đốc quản lý khối bán lẻ và 01 Phó giám đốc quản lý rủi ro)

Phòng khách hàng doanh nghiệp có nhiệm vụ theo dõi và giám sát các khoản vay, đồng thời đôn đốc thu hồi nợ vay Phòng cũng là đầu mối phối hợp với phòng tổng hợp và quản lý nợ có vấn đề để thu hồi các khoản nợ xấu, nợ ngoại bảng và nợ xử lý rủi ro Ngoài ra, phòng quản lý và khai thác hồ sơ cũng như thông tin khách hàng doanh nghiệp theo quy định của NHCT Cuối cùng, phòng thực hiện chức năng thẩm định và đề xuất quyết định tín dụng cho các khách hàng doanh nghiệp có quan hệ tín dụng tại Chi nhánh.

Tổ Tài trợ thương mại và thanh toán ngoại tệ, thuộc phòng khách hàng doanh nghiệp, đóng vai trò là đầu mối tiếp thị, tư vấn và cung cấp các sản phẩm, dịch vụ tài trợ thương mại cho khách hàng Đồng thời, tổ cũng quản lý, tổng hợp và giám sát toàn bộ hoạt động kinh doanh ngoại tệ tài chính.

ĐÁNH GIÁ CHUNG CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH KON TUM

2.3.1 Những kết quả đạt đƣợc

Trong những năm qua, Viettinbank Chi nhánh Kon Tum đã đạt được nhiều thành công đáng khích lệ trong lĩnh vực kinh doanh, đặc biệt là trong hoạt động tín dụng.

- Thứ nhất: Về quy mô tín dụng của chi nhánh qua những năm qua có tốc độ tăng trưởng rất tốt

Quy trình tín dụng được thực hiện chặt chẽ với việc thẩm định khách hàng qua cả phương pháp định tính và định lượng, nhằm đưa ra đánh giá chính xác về năng lực tài chính Phân loại bảo đảm tín dụng được thực hiện hiệu quả, đặc biệt là đối với tài sản hình thành từ vốn vay cho khách hàng có độ tín nhiệm cao và mối quan hệ lâu dài với ngân hàng Khi đánh giá tài sản đảm bảo, ngân hàng dựa vào quy định của Nhà nước và tham khảo giá thị trường để đảm bảo tính chính xác trong việc định giá.

Ngân hàng đã duy trì danh mục tín dụng chất lượng cao với tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu thấp, so với hệ thống NHTM và VIETTINBANK Định kỳ, ngân hàng phân loại nợ để đánh giá chính xác các khoản đầu tư và trích lập dự phòng rủi ro phù hợp Công tác thanh tra và kiểm soát được thực hiện nghiêm túc qua nhiều hình thức như kiểm tra trước, trong và sau khi cấp tín dụng, kiểm tra đột xuất, kiểm tra chéo, và kiểm tra từ lãnh đạo ngân hàng Nhờ đó, ngân hàng phát hiện kịp thời các sai sót trong quá trình cấp tín dụng, đảm bảo an toàn và chất lượng cho các khoản tín dụng.

Vào thứ tư, ngân hàng thường xuyên tổ chức các buổi tập huấn và đào tạo chuyên môn cho đội ngũ cán bộ tín dụng, đồng thời thực hiện những điều chỉnh hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả công việc và sắp xếp công việc phù hợp với năng lực của từng nhân viên Ngoài ra, ngân hàng cũng đã đa dạng hóa khách hàng và hoạt động tín dụng, góp phần phân tán rủi ro và nâng cao chất lượng tín dụng.

Chất lượng tín dụng của ngân hàng trong những năm qua đã được cải thiện đáng kể, thể hiện qua các số liệu và quy trình tín dụng chặt chẽ Việc giám sát, kiểm tra và quản lý tín dụng được thực hiện thường xuyên, chính xác và kịp thời, đảm bảo tính hiệu quả trong hoạt động tín dụng.

2.3.2 Những hạn chế về chất lƣợng tín dụng và nguyên nhân a Nh ng hạn chế về chất lượng tín dụng

- Nợ xấu vẫn còn và có xu hướng tăng

- Công tác thẩm định tín dụng chưa chặt chẽ

- Cơ cấu tín dụng chưa hợp lý b Nguyên nhân hạn chế

 Nguyên nhân dẫn đến nợ xấu vẫn còn và có xu hướng tăng

* Nguyên nhân từ phía Ngân hàng

- Từ phía các cán bộ tín dụng :

Cán bộ tín dụng cần có kiến thức vững vàng và khả năng phân tích thị trường để nắm bắt quy luật cung-cầu vốn tín dụng trong nền kinh tế Họ phải hiểu biết toàn diện nhằm tư vấn hiệu quả cho khách hàng, đồng thời cần có sự nhạy cảm và linh hoạt trong quản lý tín dụng Để nâng cao chất lượng tín dụng và quản lý rủi ro hiệu quả, cán bộ tín dụng cần có đạo đức và trách nhiệm nghề nghiệp Nếu thiếu đạo đức, dù có chuyên môn cao, họ có thể dễ dàng thông đồng với kẻ gian, gây thiệt hại cho ngân hàng.

- Từ phía thông tin tín dụng :

Thông tin khách hàng là yếu tố quan trọng trong công tác tín dụng, bao gồm dữ liệu tài chính từ báo cáo hàng tháng của doanh nghiệp và thông tin từ các nguồn như báo chí, ngân hàng hoặc Bộ chủ quản Việc thiếu sót hoặc sai lệch thông tin có thể dẫn đến những đánh giá sai lầm về khách hàng, gây ra rủi ro cho cán bộ tín dụng khi không kiểm tra kỹ lưỡng Đặc biệt, tại Việt Nam, tính chính xác của thông tin doanh nghiệp thường không đảm bảo, trong khi công tác kiểm tra và kiểm toán chưa được chú trọng đúng mức.

* Nguyên nhân từ phía khách hàng

- Do năng lực người đi vay kém

Năng lực của người đi vay yếu kém thể hiện qua sự kém hiệu quả trong tổ chức nhân sự, quản lý nội bộ, quản lý và sử dụng vốn, cũng như việc tổ chức mạng lưới phân phối và bán hàng chưa phát huy được ưu điểm và thế mạnh.

Các khoản tín dụng không phải là giải pháp phù hợp cho tất cả doanh nghiệp; hiệu quả của chúng phụ thuộc vào cách mà người đi vay sử dụng nguồn vốn này.

Tư cách người đi vay kém có thể gây rủi ro cho ngân hàng, không chỉ do năng lực hạn chế mà còn do vấn đề đạo đức Mặc dù nhiều người vay cam kết trả nợ đúng hạn theo hợp đồng tín dụng, vẫn có khách hàng có ý định lừa đảo ngay từ đầu để chiếm dụng vốn Nguyên nhân một phần là do cán bộ tín dụng chưa cẩn thận trong việc đánh giá toàn diện tư cách đạo đức của người vay.

Trong nền kinh tế thị trường, hiện tượng doanh nghiệp bán hàng nhưng chưa thu hồi được vốn diễn ra khá phổ biến Nguyên nhân chủ yếu là do sự khó khăn đột ngột trong việc tiêu thụ sản phẩm, dẫn đến việc không thể thu hồi tiền hàng Điều này khiến người vay không kịp thu hồi vốn và dẫn đến việc chậm thanh toán nợ cho ngân hàng.

 Nguyên nhân dẫn đến công tác thẩm định tín dụng chưa chặt chẽ

Trình độ nghiệp vụ của cán bộ tín dụng trẻ còn yếu, thiếu kinh nghiệm và chưa nắm bắt đầy đủ thông tin về khách hàng vay vốn Khả năng điều tra và tìm kiếm thông tin của họ còn hạn chế, dẫn đến việc xử lý thông tin kém hiệu quả Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng thẩm định và phân tích khách hàng vay vốn, làm giảm hiệu quả công việc.

Một số cán bộ tín dụng không thực hiện đúng quy trình tín dụng, mặc dù quy trình này là kim chỉ nam cho hoạt động của họ Trong quá trình xử lý các tình huống tín dụng cụ thể, việc không thực hiện đầy đủ quy trình có thể dẫn đến sai lầm nghiêm trọng, tạo ra rủi ro tín dụng cho ngân hàng Dù các ngân hàng quy định rằng tín dụng phải tuân thủ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, nhưng thực tế, những quy tắc này đôi khi vẫn còn mơ hồ.

Việc kiểm tra và kiểm soát sau tín dụng của cán bộ tín dụng cần được cải thiện, vì hoạt động tín dụng rất phức tạp và nhạy cảm Không chỉ cần thực hiện đúng quy trình tín dụng, mà còn phải theo dõi việc sử dụng vốn để đảm bảo đúng mục đích Doanh nghiệp cũng cần được hỗ trợ kịp thời khi gặp khó khăn trong hoạt động, từ đó giúp đưa ra các giải pháp và tư vấn thiết thực.

 Nguyên nhân dẫn đến cơ cấu tín dụng chưa hợp lý

Vốn tín dụng chủ yếu được tập trung vào các doanh nghiệp lớn và những dự án quy mô lớn trong một lĩnh vực cụ thể, điều này khiến ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ rủi ro cao khi các doanh nghiệp gặp khó khăn trong kinh doanh hoặc thậm chí phá sản.

CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CÁO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM–CHI NHÁNH KON TUM 31

Ngày đăng: 02/09/2021, 17:29

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w