1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện thanh chương

92 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Đối Với Hộ Sản Xuất Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Huyện Thanh Chương
Tác giả Lấ Thị Kim Ngân
Người hướng dẫn ThS. Nguyễn Thị Thu Cúc
Trường học Trường Đại Học Vinh
Chuyên ngành Ngành Tài Chính Ngân Hàng
Thể loại Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học
Năm xuất bản 2012
Thành phố Vinh
Định dạng
Số trang 92
Dung lượng 916,92 KB

Cấu trúc

  • 1. Lý do chọn đề tài (8)
  • 2. Mục đích nghiên cứu (9)
  • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (9)
  • 4. Phương pháp nghiên cứu (9)
  • 5. Bố cục đề tài (10)
  • Chương 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (11)
    • 1.1. Lý luận chung về NHTM và tín dụng NHTM (11)
      • 1.1.1. Khái quát về NHTM (11)
      • 1.1.2. Tín dụng ngân hàng và quan niệm về chất lượng tín dụng ngân hàng (14)
    • 1.2. Tín dụng đối với hộ sản xuất của NHTM (17)
      • 1.2.1. HSX và vai trò của HSX đối với sự phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn (17)
      • 1.2.2. Tín dụng đối với HSX (23)
    • 1.3. Các chỉ tiêu thể hiện chất lượng tín dụng đối với HSX của (28)
      • 1.3.1. Chỉ tiêu định tính (28)
      • 1.3.2. Chỉ tiêu định lượng (29)
    • 1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng đối với HSX của NHTM (32)
      • 1.4.1. Nhân tố thuộc về ngân hàng (32)
      • 1.4.2. Nhân tố thuộc về khách hàng (34)
      • 1.4.3. Nhân tố thuộc về môi trường hoạt động (35)
      • 1.4.4. Nhân tố thuộc về đối thủ cạnh tranh (36)
    • 2.1. Tổng quan về chi nhánh NHNo&PTNT huyện Thanh Chương (38)
      • 2.1.1. Giới thiệu khái quát về chi nhánh (38)
      • 2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh tại chi nhánh từ 2009 - 2011 (41)
    • 2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng HSX tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Thanh Chương (49)
      • 2.2.1. Phân tích định tính (49)
      • 2.2.2. Phân tích định lượng (50)
    • 2.3. Đánh giá về chất lượng tín dụng HSX tại chi nhánh (61)
      • 2.3.1. Kết quả đạt được (61)
      • 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân (62)
  • Chương 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT HUYỆN THANH CHƯƠNG (38)
    • 3.1. Phương hướng hoạt động của chi nhánh trong thời gian tới (67)
      • 3.1.1. Định hướng chung của NHNo Thanh Chương (67)
      • 3.1.2. Định hướng về hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất (68)
    • 3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất tại NHNo huyện Thanh Chương (68)
      • 3.2.1. Nâng cao chất lượng thẩm định cho vay HSX (68)
      • 3.2.2. Giải pháp về mạng lưới và công tác cán bộ (69)
      • 3.2.3. Xây dựng chính sách cho vay HSX có hiệu quả (73)
      • 3.2.4. Thực hiện đầy đủ quy trình đầu tư cho vay (75)
      • 3.2.5. Tăng cường hoạt động Marketing (76)
      • 3.2.6. Tăng cường công tác theo dõi, thu hồi và xử lý nợ quá hạn (78)
      • 3.2.7. Tăng cường công tác thông tin tín dụng (80)
    • 3.3. Một số kiến nghị (87)
      • 3.3.1. Kiến nghị với ngân hàng nhà nước (87)
      • 3.3.2. Kiến nghị với ngân hàng No&PTNT Việt Nam (88)
      • 3.3.3. Kiến nghị với UBND và các ban ngành liên quan (88)
      • 3.3.4. Kiến nghị với ngân hàng No&PTNT huyện Thanh Chương (89)
  • KẾT LUẬN (90)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (91)

Nội dung

Mục đích nghiên cứu

- Nghiên cứu lý luận về hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất của NHTM

- Phân tích thực trạng tín dụng đối với hộ sản xuất tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Thanh Chương trong giai đoạn 2009 - 2011

- Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất của NHNo huyện Thanh Chương trong thời gian tới.

Phương pháp nghiên cứu

Để thực hiện đề tài này, em đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:

Phương pháp phỏng vấn trực tiếp là kỹ thuật thu thập thông tin bằng cách hỏi trực tiếp những người cung cấp dữ liệu cần thiết cho nghiên cứu Phương pháp này được áp dụng trong giai đoạn thu thập thông tin và số liệu thô liên quan đến đề tài nghiên cứu.

Phương pháp điều tra thu thập số liệu là cách thức quan trọng nhằm thu thập thông tin và dữ liệu cần thiết cho nghiên cứu Phương pháp này giúp tập hợp những thông tin thực sự cần thiết cho đề tài nghiên cứu, đảm bảo tính chính xác và đầy đủ của dữ liệu.

Phương pháp so sánh là kỹ thuật sử dụng số liệu để đối chiếu và phân tích, thường giữa hai năm, nhằm xác định sự tăng giảm của các giá trị Phương pháp này hỗ trợ quá trình phân tích kinh doanh và các hoạt động khác, giúp người dùng hiểu rõ hơn về biến động và xu hướng.

Ngoài ra em còn sử dụng một số phương pháp kinh tế khác.

Bố cục đề tài

Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài của em có kết cấu gồm 3 chương:

- Chương 1: Lý luận chung về tín dụng đối với hộ sản xuất trong Ngân hàng thương mại

- Chương 2: Thực trạng tín dụng đối với hộ sản xuất tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Thanh Chương

- Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện Thanh Chương

Do giới hạn về kiến thức và thời gian nghiên cứu ngắn, đề tài không thể tránh khỏi những sai sót Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự quan tâm và ý kiến đóng góp từ quý thầy cô giáo cùng ban lãnh đạo Ngân hàng No&PTNT huyện Thanh Chương để hoàn thiện hơn nội dung này.

LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Lý luận chung về NHTM và tín dụng NHTM

Ngân hàng thương mại (NHTM) đã trải qua hàng trăm năm hình thành và phát triển, gắn liền với sự tiến bộ của kinh tế hàng hóa Sự phát triển của hệ thống NHTM có tác động quan trọng đối với nền kinh tế hàng hóa, và khi nền kinh tế thị trường phát triển mạnh mẽ, NHTM ngày càng được hoàn thiện, trở thành một định chế tài chính thiết yếu.

Ngân hàng thương mại (NHTM) được định nghĩa khác nhau ở nhiều quốc gia Tại Mỹ, NHTM là công ty kinh doanh tiền tệ, cung cấp dịch vụ tài chính trong ngành dịch vụ tài chính Theo Đạo luật ngân hàng Pháp năm 1941, NHTM là những cơ sở nhận tiền từ công chúng dưới hình thức ký thác và sử dụng nguồn vốn đó cho các hoạt động chiết khấu, tín dụng và tài chính Ở Việt Nam, NHTM được hiểu là tổ chức kinh doanh tiền tệ, chủ yếu nhận tiền gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả, đồng thời sử dụng số tiền này để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán.

Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng trong hệ thống tài chính, cung cấp đa dạng dịch vụ như nhận tiền gửi, cho vay và thanh toán Bên cạnh đó, NHTM còn mở rộng các dịch vụ khác để đáp ứng tối đa nhu cầu của xã hội về sản phẩm tài chính.

1.1.1.2 Các hoạt động cơ bản của NHTM a Hoạt động huy động vốn Đây là hoạt động cơ bản và quan trọng nhất của Ngân hàng thương mại, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng Trong giai đoạn sơ khai của hoạt động ngân hàng, những nghiệp vụ này chỉ đơn thuần là hoạt động cất giữ các tài sản có giá nhắm mục đích đảm bảo an toàn, và lúc này, người phải trả phí là người gửi tiền chứ không phải là các ngân hàng, các khoản tiền chỉ được xem đơn thuần là vật được kí gửi chứ hoàn toàn không đóng vai trò là nguồn vốn đối với các ngân hàng thương mại, tiền lúc này không được xem là tiền tệ theo đúng nghĩa của nó, vì không có khả năng luân chuyển, không sinh ra được lợi nhuận Khi nhu cầu tín dụng gia tăng, nghiệp vụ ngân hàng phát triển, vị thế đó bị đảo ngược, ngân hàng là người phải trả phí (lãi suất - giá cả của tín dụng), và nguồn tiền được kí gửi thay đổi vai trò của nó, trở thành nguồn vốn khả dụng và lớn nhất của các ngân hàng thương mại hiện nay Chính vì vậy, trái ngược với quá khứ, ngân hàng là người phải đi nài nỉ khách hàng gửi tiền Nếu trước đây, ngân hàng là người bị động trong quan hệ này thì hiện nay, hầu hết tất cả các ngân hàng đều có các chính sách, phương thức để lôi kéo nguồn tiền gửi này và chính vì vậy các phương thức huy động vốn ngày càng trở nên quan trọng, phong phú và đa dạng hơn Có thể nói, hiện nay, hoạt động huy động vốn là một trong những hoạt động hết sức quan trọng và liên quan đến sự sống còn của các ngân hàng thương mại Để tạo nguồn vốn cho mình, NH thực hiện các hoạt động huy động vốn qua các hình thức sau:

- Phát hành giấy tờ có giá

- Vay vốn giữa các tổ chức trung gian tài chính

- Vay vốn của ngân hàng nhà nước b Hoạt động sử dụng vốn

Ngân hàng thương mại (NHTM) hoạt động chủ yếu với mô hình "đi vay để cho vay", vì vậy việc sử dụng vốn huy động một cách hiệu quả là ưu tiên hàng đầu Mỗi NHTM sẽ xác định nguyên tắc và chiến lược sử dụng vốn dựa trên năng lực tài chính và lĩnh vực hoạt động của mình Trước đây, NHTM chỉ cho vay cá nhân với quy mô nhỏ, nhưng hiện nay, với vai trò quan trọng trong nền kinh tế, NHTM đã chuyển sang sử dụng vốn để tạo ra các tài sản khác nhau nhằm tối đa hóa lợi nhuận Các tài sản này bao gồm tiền mặt, ngân phiếu thanh toán, tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng khác, trong đó cho vay và đầu tư là hai hoạt động chủ yếu.

Trong nền kinh tế với những hạn chế về địa lý, năng lực tài chính và uy tín, vai trò trung gian của ngân hàng thương mại (NHTM) trở nên vô cùng quan trọng, quyết định sự thành công của các hoạt động kinh tế NHTM thực hiện các nghiệp vụ trung gian để thu phí hoặc nhận hoa hồng, từ đó giúp việc thanh toán diễn ra nhanh chóng và tiết kiệm chi phí Để đáp ứng nhu cầu này, NHTM đã triển khai nhiều loại hình dịch vụ như chuyển tiền, thanh toán bằng séc, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, hối phiếu, và thư tín dụng (L/C), cùng với các dịch vụ bảo lãnh, trung gian giải ngân và tiện ích khác.

Cụ thể, NHTM thực hiện một số nghiệp vụ trung gian sau:

Ngân hàng đóng vai trò trung gian quan trọng trong các hoạt động thanh toán hợp đồng mua bán, bao gồm các hình thức như chuyển tiền, sec, nhờ thu, tín dụng chứng từ và tín dụng thẻ.

 Nghiệp vụ L/C du lịch: NH mở L/C cho khách hàng và khách hàng có thể rút tiền tại chi nhánh ngân hàng nước ngoài

 Nghiệp vụ thu hộ: NH đứng ra thu tiền hộ khách hàng theo ủy thác

 Nghiệp vụ tín thác: NH đứng ra mua bán hộ khách hàng các loại chứng khoán, ngoại hối và kim loại quý

 Nghiệp vụ thu, chi hộ NH bạn: Các NHTM thu chi hộ lẫn nhau trên cơ sở một tài khoản vãng lai đặt tại NH bạn

1.1.2 Tín dụng ngân hàng và quan niệm về chất lượng tín dụng ngân hàng

1.1.2.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng

Tín dụng là mối quan hệ chuyển giao quyền sử dụng vốn giữa người vay và người cho vay, dựa trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc lẫn lãi.

Quan hệ tín dụng được xây dựng trên nền tảng tin tưởng giữa các bên tham gia Trong nền kinh tế hàng hóa, có nhiều hình thức tín dụng khác nhau, bao gồm tín dụng ngân hàng, tín dụng thương mại, tín dụng nhà nước và tín dụng tiêu dùng.

Tín dụng ngân hàng là hình thức tín dụng chủ yếu, phản ánh mối quan hệ tin cậy giữa ngân hàng, tổ chức tín dụng với doanh nghiệp và cá nhân Hình thức này diễn ra dưới dạng tiền tệ, dựa trên nguyên tắc hoàn trả và có lãi.

Tín dụng ngân hàng được định nghĩa là mối quan hệ tín dụng bằng tiền giữa ngân hàng, một tổ chức chuyên về tiền tệ, và các tổ chức, cá nhân trong xã hội Trong mối quan hệ này, ngân hàng vừa đóng vai trò là người cho vay, vừa là người đi vay Điều 20 của Luật các tổ chức tín dụng quy định rõ về các khía cạnh này.

“Hoạt động tín dụng là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vố huy động để cấp tín dụng ”

Cấp tín dụng là quá trình mà tổ chức tín dụng thỏa thuận cho phép khách hàng sử dụng một khoản tiền, với điều kiện hoàn trả thông qua các hình thức như cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ tài chính khác.

Tín dụng ngân hàng nổi bật hơn các hình thức tín dụng khác nhờ vào khối lượng, thời hạn và phạm vi đầu tư linh hoạt Đặc điểm tín dụng bằng tiền cho phép vốn tín dụng ngân hàng dễ dàng chuyển đổi và đầu tư vào mọi lĩnh vực sản xuất và lưu thông hàng hóa Do đó, tín dụng ngân hàng đã trở thành hình thức tín dụng quan trọng nhất trong các loại hình tín dụng hiện có.

Tín dụng ngân hàng đã phát triển mạnh mẽ, thay thế mối quan hệ truyền thống giữa cá nhân với cá nhân bằng các mối quan hệ giữa cá nhân và tổ chức, cũng như giữa các tổ chức với nhau Đặc biệt, tín dụng ngân hàng còn đóng vai trò quan trọng trong việc thiết lập quan hệ tín dụng quốc tế.

1.1.2.2 Quan niệm về chất lượng tín dụng ngân hàng

Chất lượng tín dụng (CLTD) là khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng vay tiền, đồng thời phù hợp với sự phát triển kinh tế và xã hội, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng CLTD không chỉ là khái niệm cụ thể, thể hiện qua các chỉ tiêu như lợi nhuận, nợ quá hạn và rủi ro tín dụng (RRTD), mà còn mang tính trừu tượng, phản ánh khả năng thu hút khách hàng và sức cạnh tranh trên thị trường.

Tín dụng đối với hộ sản xuất của NHTM

1.2.1 HSX và vai trò của HSX đối với sự phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn

1.2.1.1 Khái niệm hộ sản xuất

Trong lĩnh vực ngân hàng, "hộ sản xuất" là thuật ngữ chỉ việc cung ứng vốn tín dụng cho hộ gia đình nhằm phát triển kinh tế chung Tại Việt Nam, hộ gia đình được xem là một chủ thể trong các quan hệ dân sự, với các thành viên có hộ khẩu, tài sản và hoạt động kinh tế chung Để phù hợp với xu hướng phát triển và chủ trương của Đảng và Nhà nước, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành Phụ lục số 1 kèm theo Quyết định 499A ngày 2/9/1993, trong đó định nghĩa rõ ràng về khái niệm hộ sản xuất.

Hộ sản xuất là đơn vị kinh tế độc lập, tham gia trực tiếp vào hoạt động kinh doanh và chịu trách nhiệm hoàn toàn về kết quả sản xuất của mình.

Hộ sản xuất là đơn vị tự chủ trong sản xuất hàng hóa, tham gia cạnh tranh giữa các thành phần kinh tế và góp phần tạo ra của cải vật chất cho xã hội Vai trò của hộ sản xuất không chỉ làm phong phú và đa dạng hóa nền kinh tế nông nghiệp mà còn thúc đẩy sự phát triển từ tự cung tự cấp đến trao đổi hàng hóa trên thị trường Nhờ vào cơ chế chính sách mới của Đảng, kinh tế hộ đã phát triển mạnh mẽ, thể hiện tính năng động, sáng tạo và khả năng thích ứng trong việc thay đổi cơ cấu sản xuất và đầu tư Việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất đã tạo ra nhiều sản phẩm giá trị cao, cải thiện đời sống nhân dân và mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa, góp phần làm đổi mới nền kinh tế nông thôn.

Phân loại hộ sản xuất:

Hoạt động của hộ sản xuất và dịch vụ ở nông thôn đang định hình lại để phù hợp với quá trình sản xuất và ngành nghề truyền thống Hiện nay, hộ sản xuất ở nông thôn đã được phân loại rõ ràng.

Hộ có thu nhập thấp thường không có vốn tự có, có thể thiếu sức lao động hoặc mặc dù có sức lao động nhưng chưa biết cách tổ chức sản xuất hiệu quả Họ cũng gặp khó khăn trong việc thiếu vật tư và vốn, dẫn đến hiệu quả sản xuất thấp, thậm chí có thể thâm hụt vào vốn.

Hộ có thu nhập trung bình thường gặp khó khăn trong chăn nuôi, sản xuất và trồng trọt do sản phẩm thu hoạch chỉ đủ đáp ứng nhu cầu sinh hoạt cơ bản của gia đình Nguyên nhân chính là thiếu vốn, vật tư và sức lao động, cùng với việc chưa tổ chức sản xuất hiệu quả và áp dụng cải tiến kỹ thuật Do đó, đời sống của họ vẫn còn nhiều thách thức.

Hộ có thu nhập khá là nhóm hộ chiếm tỷ lệ không cao, nhưng họ sở hữu vật tư, vốn, sức lao động và kỹ thuật trong sản xuất Những hộ này có khả năng tổ chức và đầu tư nghiên cứu cho hoạt động kinh doanh, đồng thời biết cách sáng tạo và tổ chức sản xuất để thu hút lao động, tạo ra công ăn việc làm cho người khác Do đó, họ có nhu cầu vốn lớn và trong quá trình sản xuất, họ tạo ra lợi nhuận cao, nâng cao đời sống của gia đình.

1.2.1.2 Đặc điểm hộ sản xuất

Hiện nay, hơn 70% dân số Việt Nam sinh sống tại nông thôn, với phần lớn hộ gia đình vẫn duy trì sản xuất tự cấp, tự túc Trong bối cảnh này, hộ gia đình trở thành đơn vị kinh tế cơ bản, nơi diễn ra quá trình tổ chức lao động, quản lý chi phí sản xuất, tiêu thụ, cũng như thu nhập, phân phối và tiêu dùng.

Hộ gia đình được hình thành dựa trên các đặc điểm tự nhiên và sự đa dạng của từng vùng miền, tạo nên những kiểu cách sản xuất và tổ chức riêng biệt Các thành viên trong hộ có mối quan hệ theo cấp vị và cùng sở hữu tài sản kinh tế Chủ hộ không chỉ là người quản lý mà còn là lao động trực tiếp, làm việc có trách nhiệm và tự giác Sản xuất trong hộ gia đình thường ổn định, với vốn luân chuyển chậm và chi phí sản xuất thấp Hộ có thể kinh doanh nhiều loại cây trồng, vật nuôi và thực hiện các ngành nghề khác trong thời gian nông nhàn, từ đó tạo ra nguồn thu nhập ổn định, góp phần quan trọng vào sự phát triển toàn diện của kinh tế hộ.

Trình độ sản xuất của hộ gia đình hiện nay còn thấp, chủ yếu dựa vào phương pháp thủ công với ít máy móc đơn giản Tổ chức sản xuất mang tính tự phát và quy mô nhỏ, thiếu sự đào tạo bài bản Hầu hết các hộ sản xuất vẫn duy trì hoạt động kinh doanh theo phương thức truyền thống, trong đó thái độ lao động bị ảnh hưởng bởi tình cảm gia đình và phong tục tập quán của địa phương.

Kinh tế hộ có khả năng chuyển đổi và mở rộng cơ cấu một cách dễ dàng do chi phí đầu tư thấp và yêu cầu về trình độ khoa học kỹ thuật không cao.

Quy mô sản xuất của hộ gia đình thường nhỏ và phụ thuộc vào sức lao động cùng các điều kiện tự nhiên như đất đai và mặt nước Tuy nhiên, họ thường gặp khó khăn về vốn, thiếu kiến thức khoa học kỹ thuật và thông tin thị trường, dẫn đến việc sản xuất chủ yếu mang tính tự cung tự cấp Nếu không có sự hỗ trợ từ Nhà nước về chính sách và vốn, kinh tế hộ sẽ khó có khả năng chuyển đổi sang sản xuất hàng hóa và tiếp cận cơ chế thị trường.

1.2.1.3 Vai trò của HSX trong phát triển nền kinh tế

Hộ sản xuất ngày càng đóng vai trò quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, đồng thời là yếu tố thiết yếu trong việc xây dựng nền kinh tế đa thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

- Hộ sản xuất là cầu nối trung gian để chuyển nền kinh tế tự nhiên sang kinh tế hàng hoá

Lịch sử phát triển sản xuất hàng hóa bắt đầu từ kinh tế tự nhiên, sau đó chuyển sang kinh tế hàng hóa nhỏ quy mô hộ gia đình Tiếp theo, quá trình chuyển biến diễn ra từ kinh tế hàng hóa nhỏ lên kinh tế hàng hóa quy mô lớn, đánh dấu sự ra đời của nền kinh tế hoạt động mua bán trao đổi thông qua trung gian tiền tệ.

Sự chuyển mình từ kinh tế tự nhiên sang kinh tế hàng hóa nhỏ trong quy mô hộ gia đình là một giai đoạn lịch sử quan trọng Nếu không trải qua giai đoạn này, việc phát triển sản xuất hàng hóa quy mô lớn và thoát khỏi tình trạng kinh tế kém phát triển sẽ gặp nhiều khó khăn.

- Hộ sản xuất góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lao động, giải quyết việc làm ở nông thôn

Các chỉ tiêu thể hiện chất lượng tín dụng đối với HSX của

Ngân hàng đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng thông qua thủ tục đơn giản, nhanh chóng và kịp thời Thái độ phục vụ tận tình của cán bộ, nhân viên cũng góp phần nâng cao trải nghiệm khách hàng Hơn nữa, kì hạn và phương thức thanh toán linh hoạt phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh và vòng quay vốn của khách hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tài chính.

- Uy tín của ngân hàng: thể hiện ở cơ sở vật chất, lịch sử hoạt động cấp tín dụng, trình độ tác nghiệp và đạo đức nhân viên…

- Đảm bảo nguyên tắc cho vay:

Mọi tổ chức kinh tế hoạt động đều dựa trên các nguyên tắc nhất định

Ngân hàng, với vai trò là một tổ chức kinh tế đặc biệt, có ảnh hưởng lớn đến tình hình kinh tế, chính trị và xã hội của đất nước, cần tuân thủ các nguyên tắc khác nhau Trong số đó, nguyên tắc cho vay là một trong những yếu tố quan trọng nhất Để đánh giá chất lượng của một khoản cho vay, điều đầu tiên cần xem xét là khoản vay đó có đảm bảo nguyên tắc cho vay hay không.

Cho vay đảm bảo có điều kiện là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng, phản ánh việc cho vay có tuân thủ đúng các điều kiện quy định hay không.

Thẩm định cho vay đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định cho vay và hiệu quả đầu tư Quá trình này bao gồm việc phân tích và đánh giá dự án dựa trên các chuẩn mực cụ thể, từ đó rút ra những kết luận cần thiết để đưa ra quyết định cho vay chính xác.

Quá trình thẩm định là yếu tố quan trọng giúp Ngân hàng đánh giá năng lực pháp luật, đạo đức, tình hình tài chính và khả năng trả nợ của khách hàng Đây là bước thiết yếu trong quyết định cho vay và theo dõi khoản vay Thẩm định cần tuân thủ nguyên tắc, căn cứ và quy trình của từng Ngân hàng Một khoản vay chất lượng phải trải qua quá trình thẩm định đầy đủ và chính xác.

Quá trình thẩm định khoản vay cho hộ sản xuất là một nhiệm vụ phức tạp do tính chất kinh doanh tổng hợp của họ Để thực hiện hiệu quả, cán bộ thẩm định cần có kiến thức sâu rộng về nghiệp vụ, pháp luật, cũng như nắm bắt kịp thời các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội, thông tin dự báo và thông tin kinh tế kỹ thuật Khả năng phân tích tài chính cũng rất quan trọng, giúp lãnh đạo đưa ra quyết định cho vay một cách chính xác và đảm bảo chất lượng khoản vay.

Chỉ tiêu định lượng là công cụ quan trọng giúp ngân hàng đánh giá chất lượng tín dụng một cách cụ thể, từ đó có biện pháp xử lý kịp thời các khoản vay kém chất lượng Một trong những chỉ tiêu thường được ngân hàng sử dụng là doanh số cho vay hộ sản xuất.

Doanh số cho vay hộ sản xuất là chỉ tiêu quan trọng thể hiện tổng số tiền mà Ngân hàng đã cho hộ sản xuất vay trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm.

Ngân hàng sử dụng chỉ tiêu tương đối để phản ánh tỷ trọng cho vay hộ sản xuất trong tổng số cho vay hàng năm.

Tỷ trọng cho vay hộ sản xuất = Doanh số cho vay HSX

Tổng doanh số cho vay x 100% b Doanh số thu nợ hộ sản xuất

Doanh số thu nợ hộ sản xuất là chỉ tiêu quan trọng, thể hiện tổng số tiền mà Ngân hàng đã thu hồi sau khi thực hiện giải ngân cho các hộ sản xuất trong một khoảng thời gian nhất định.

Tỷ lệ thu nợ hộ sản xuất = Doanh số thu nợ HSX

Tổng dư nợ của HSX đạt 100%, phản ánh tình hình thu nợ hộ sản xuất Ngân hàng sử dụng chỉ tiêu tương đối để thể hiện tỷ trọng thu hồi trong tổng doanh số cho vay hộ sản xuất trong thời kỳ.

Chỉ tiêu này được tính bằng công thức:

Doanh số thu nợ HSX Doanh số cho vay HSX x 100% c Dư nợ xấu hộ sản xuất

Dư nợ xấu hộ sản xuất là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ đến hạn mà khách hàng không trả được cho Ngân hàng, dẫn đến việc chuyển sang tài khoản Nợ khó đòi Nợ xấu bao gồm nợ nhóm 3, nợ nhóm 4 và nợ nhóm 5 Ngân hàng thường xuyên sử dụng các chỉ tiêu khác để đánh giá tình hình nợ xấu.

Tỷ lệ nợ xấu hộ sản xuất = Nợ xấu HSX

Tổng dư nợ của Hệ thống Ngân hàng (HSX) là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả tín dụng và chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất Một mức dư nợ xấu thấp đồng nghĩa với chất lượng tín dụng cao, thường tỷ lệ nợ xấu dưới 5% cho thấy hoạt động của ngân hàng đang ổn định.

Hoạt động ngân hàng, đặc biệt là tín dụng, tiềm ẩn nhiều rủi ro ảnh hưởng đến lợi nhuận và an toàn kinh doanh Việc đảm bảo thu hồi vốn cho vay đúng hạn, thể hiện qua tỷ lệ nợ xấu thấp, là yếu tố quan trọng trong quản lý ngân hàng, ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại của các ngân hàng Để đánh giá khả năng không thu hồi được nợ, người ta sử dụng các chỉ tiêu cụ thể.

Tỷ lệ nợ khó đòi:

Tỷ lệ nợ khó đòi = Tổng nợ khó đòi

Tổng nợ quá hạn chiếm 100% là chỉ số tương đối, cho thấy tỷ lệ cao là dấu hiệu của khoản vay có vấn đề, đồng thời cũng cảnh báo nguy cơ mất vốn rất lớn Vòng quay vốn tín dụng của hộ sản xuất cần được theo dõi chặt chẽ để đảm bảo hiệu quả tài chính.

Vòng quay vốn tín dụng HSX = Doanh số thu nợ HSX

Dư nợ bình quân HSX

Dư nợ bình quân HSX = Dư nợ đầu năm + Dư nợ cuối năm

Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng đối với HSX của NHTM

1.4.1 Nhân tố thuộc về ngân hàng Đây là những nhân tố thuộc về nội tại của từng ngân hàng, do chủ quan ngân hàng nó ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả hoạt động kinh doanh a Vốn chủ sở hữu

Mặc dù vốn chủ sở hữu chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn, nhưng nó đóng vai trò quyết định trong việc đảm bảo sự tồn tại và hoạt động của ngân hàng thương mại Ngân hàng có vốn chủ sở hữu lớn thường có uy tín cao hơn trong mắt khách hàng, khả năng huy động vốn tốt hơn, mở rộng quy mô hoạt động và đạt lợi nhuận cao hơn Điều này tạo điều kiện cho ngân hàng cải tiến cơ sở vật chất, công nghệ và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, từ đó góp phần nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng.

Trong bất kỳ tổ chức nào, con người luôn là yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại, và ngân hàng cũng không phải là ngoại lệ Trong hoạt động cấp tín dụng, đặc biệt là tín dụng hộ sản xuất, cán bộ tín dụng (CBTD) đóng vai trò quan trọng trong mọi khâu của quy trình tín dụng Họ không chỉ thực hiện các nghiệp vụ chuyên môn mà còn tạo ấn tượng cho khách hàng về ngân hàng Tại khu vực nông nghiệp nông thôn, yếu tố đầu tiên tác động đến tâm trí khách hàng không phải là cơ sở vật chất hay công nghệ, mà chính là chất lượng đội ngũ cán bộ Điều này được đánh giá qua hai phương diện.

Một CBTD có chuyên môn và kinh nghiệm cao sẽ đánh giá chính xác tính khả thi của dự án, xác định khả năng trả nợ và năng lực thực sự của khách hàng, đồng thời xác minh tính trung thực của báo cáo tài chính và đánh giá đạo đức của khách hàng vay Những quyết định đúng đắn từ đó sẽ giúp hạn chế sai lầm trong việc lựa chọn khách hàng, nâng cao chất lượng tín dụng (CLTD) Ngoài ra, cán bộ cần có khả năng dự đoán biến động để tư vấn cho khách hàng, xây dựng và điều chỉnh phương án kinh doanh phù hợp.

- Đạo đức của người làm công tác tín dụng:

Cán bộ có đạo đức kém ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng tín dụng, đặc biệt là tín dụng hộ sản xuất Họ có thể câu kết với bên ngoài, làm sai lệch thông tin và đánh giá sai khả năng tài chính của khách hàng, dẫn đến việc nới lỏng điều kiện vay vốn và áp dụng sai quy trình cho vay Những hành động này không chỉ trục lợi cá nhân mà còn gây ra nợ xấu, nợ quá hạn và nguy cơ mất vốn cho ngân hàng.

Nhân tố này ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng và mọi hoạt động của ngân hàng Một ngân hàng với cơ cấu tổ chức khoa học và phân công công việc rõ ràng sẽ đáp ứng kịp thời yêu cầu của khách hàng, không bỏ lỡ cơ hội kinh doanh, đồng thời quản lý hiệu quả và an toàn các khoản tín dụng Công tác thông tin đóng vai trò quan trọng trong quá trình này.

Thông tin tín dụng bao gồm tình hình pháp lý, tài chính, dư nợ, tài sản đảm bảo và các thông tin khác liên quan đến khách hàng Độ chính xác của thông tin ảnh hưởng trực tiếp đến rủi ro tín dụng mà ngân hàng gặp phải Ngân hàng cần thu thập và xử lý thông tin từ nhiều nguồn, nhưng phải đảm bảo tính chính xác để nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng Phân tích tín dụng dựa trên thông tin thu thập được giúp ngân hàng đánh giá khả năng sử dụng và hoàn trả vốn của khách hàng, từ đó xác định các rủi ro tiềm ẩn và biện pháp phòng ngừa Quyết định cho vay phụ thuộc vào số lượng và chất lượng thông tin, vì vậy công tác thông tin đóng vai trò quan trọng trong hoạt động cho vay Đồng thời, ngân hàng cần thực hiện kiểm tra, kiểm soát nội bộ thường xuyên để duy trì chất lượng và hiệu quả kinh doanh, yêu cầu đội ngũ cán bộ có chuyên môn, trung thực và có chế độ khen thưởng hợp lý để đảm bảo quy trình tín dụng được thực hiện đúng.

1.4.2 Nhân tố thuộc về khách hàng a Năng lực của khách hàng

Năng lực tài chính, thị trường, sản xuất và quản lý của khách hàng có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng tín dụng (CLTD) Việc hoàn trả khoản tín dụng đúng hạn phụ thuộc lớn vào năng lực và trình độ kinh doanh của khách hàng Nếu khách hàng có năng lực hạn chế, họ sẽ khó dự đoán biến động của nhu cầu thị trường, dẫn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh thấp, khả năng cạnh tranh yếu và hạn chế trong việc tạo ra nguồn thu để trả nợ ngân hàng.

Trong quan hệ tín dụng, phẩm chất đạo đức của khách hàng đóng vai trò quan trọng trong việc xác định thiện chí trả nợ và mức độ trung thực của họ Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng trả nợ của khách hàng, từ đó tác động đến chất lượng tín dụng (CLTD).

1.4.3 Nhân tố thuộc về môi trường hoạt động

Môi trường đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của hộ sản xuất, bao gồm môi trường tự nhiên, kinh tế xã hội và chính trị - pháp luật Đây là những yếu tố khách quan mà ngân hàng không thể tự thay đổi, do đó, họ phải hoạt động trong khuôn khổ của môi trường cho phép.

Môi trường tự nhiên có ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các hộ nông nghiệp, đặc biệt là trong bối cảnh sản xuất theo mùa vụ và phụ thuộc vào điều kiện thời tiết Khi thời tiết thuận lợi, sản xuất diễn ra thuận lợi, giúp hộ sản xuất có tài chính ổn định và đảm bảo khoản tín dụng Ngược lại, thiên tai có thể gây ra thiệt hại kinh tế nghiêm trọng, làm ảnh hưởng đến khả năng trả nợ Do đó, chất lượng tín dụng của hộ sản xuất nông nghiệp phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên.

Ngân hàng hoạt động trong một hành lang pháp lý chặt chẽ hơn so với các doanh nghiệp sản xuất và thương mại Hệ thống pháp lý hoàn chỉnh và đồng bộ sẽ nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng và doanh nghiệp, đồng thời đảm bảo chất lượng tín dụng Ngược lại, nếu môi trường pháp lý có nhiều lỗ hổng, sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến cả ngân hàng và doanh nghiệp, dẫn đến chất lượng tín dụng kém và khó khăn trong việc thu hồi khoản vay.

Mọi hoạt động kinh doanh đều bị ảnh hưởng bởi môi trường kinh tế xã hội, bao gồm cả hoạt động tín dụng của hệ thống ngân hàng thương mại Các yếu tố như trình độ phát triển, sự ổn định kinh tế, thu nhập bình quân đầu người, tổng thu nhập quốc dân và các chính sách phát triển, tài chính tiền tệ sẽ tác động mạnh mẽ đến nhu cầu và cách chi tiêu của người dân.

Môi trường kinh tế ổn định và phát triển giúp hộ sản xuất tăng cường hiệu quả kinh doanh, từ đó dẫn đến việc vay vốn nhiều hơn Các khoản vay này được sử dụng đúng mục đích, mang lại hiệu quả kinh tế cao Nhờ vậy, hộ sản xuất có khả năng hoàn trả đúng hạn cả gốc lẫn lãi, nâng cao chất lượng tín dụng trong lĩnh vực sản xuất.

1.4.4 Nhân tố thuộc về đối thủ cạnh tranh

Cạnh tranh hiện nay là yếu tố quan trọng trong mọi lĩnh vực kinh tế, bao gồm cả ngân hàng thương mại (NHTM), với các đối thủ là NHTM hiện tại, ngân hàng mới và những đối thủ tiềm năng Sự cạnh tranh này ảnh hưởng lớn đến chiến lược kinh doanh của các NHTM trong tương lai, đồng thời thúc đẩy họ đổi mới công nghệ và nâng cao chất lượng dịch vụ Việc không có đối thủ cạnh tranh trong cùng khu vực có thể dẫn đến tâm lý độc quyền, làm giảm động lực cải tiến chất lượng tín dụng và dịch vụ.

Chương 2 THỰC TRẠNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT

TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT HUYỆN THANH CHƯƠNG

Tổng quan về chi nhánh NHNo&PTNT huyện Thanh Chương

2.1.1 Giới thiệu khái quát về chi nhánh

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NHNo&PTNT) huyện Thanh Chương là một đơn vị trực thuộc NHNo&PTNT Nghệ An, được thành lập theo Nghị quyết 53/HĐQT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng cùng với các hướng dẫn từ NHNo&PTNT Việt Nam vào ngày 16/9/1988 Nhằm cải tổ tổ chức bộ máy và sắp xếp cán bộ, NHNo&PTNT tỉnh Nghệ Tĩnh đã ban hành Công văn số 91/NHPT Nhà nước - TCCB.

* Tên giao dịch: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Thanh Chương

* Tên giao dịch quốc tế: Vietnam Bank for Agriculture and Rural Development Thanh Chuong Town

* Trụ sở chính: Khối 10 Thị trấn Thanh Chương, Nghệ An

Nhiệm vụ chính của NHNo&PTNT huyện Thanh Chương bao gồm kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng và dịch vụ Ngân hàng nhận tiền gửi từ doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân, đồng thời phát hành tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu và trái phiếu bằng Việt Nam đồng Ngoài ra, NHNo&PTNT còn thực hiện các nghiệp vụ chuyển tiền điện tử thanh toán liên hàng và ủy thác cho Ngân hàng chính sách thực hiện chương trình cho vay hộ nghèo tại 39 xã và 1 thị trấn.

Sau hơn 20 năm xây dựng và phát triển, NHNo&PTNT huyện Thanh Chương đã vượt qua nhiều khó khăn nhờ sự chỉ đạo của NHNo&PTNT tỉnh Nghệ An và sự hỗ trợ từ các cấp chính quyền địa phương Sự quyết tâm của toàn thể CBCNV đã giúp ngân hàng không ngừng phát triển và đóng góp vào sự nghiệp kinh tế xã hội của đất nước Cơ chế đổi mới đã tạo điều kiện cho NHNo&PTNT huyện Thanh Chương quy hoạch lại mô hình tổ chức và khai thác hiệu quả các tiềm năng sẵn có.

Sau hơn 20 năm phát triển, Ngân hàng No&PTNT huyện Thanh Chương đã trải qua 3 lần đổi tên và 5 lần điều chỉnh cơ chế tín dụng, đi kèm với sự thay đổi trong bộ máy quản lý và kinh doanh Hiện tại, cơ cấu tổ chức của ngân hàng này được sắp xếp một cách hợp lý để đáp ứng nhu cầu phát triển.

Trụ sở chính của Ngân hàng được đặt tại Trung tâm huyện Thanh Chương, phụ trách trực tiếp 15 xã,1 thị trấn và 4 Phòng giao dịch gồm:

- Phòng giao dịch Cát Ngạn phụ trách 8 xã

- Phòng giao dịch Phuống phụ trách 6 xã

- Phòng giao dịch Rộ phụ trách 6 xã

- Phòng giao dịch Xuân Lâm phụ trách 5 xã

Sơ đồ 2.1 Mô hình cơ cấu tổ chức

Chức năng của các phòng:

Giám đốc ngân hàng có vai trò quan trọng trong việc tổ chức điều hành và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của ngân hàng Ông/bà chỉ đạo thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch mà NHNo&PTNT Nghệ An giao phó, đồng thời trực tiếp điều hành các phòng ban để đảm bảo hiệu quả công việc.

- Phó giám đốc phụ trách kinh doanh: Trực tiếp chỉ đạo phòng kinh doanh

- Phó giám đốc phụ trách kế toán - ngân quỹ, hành chính: Trực tiếp chỉ đạo phòng kế toán và phòng hành chính

Phòng kế toán - ngân quỹ chịu trách nhiệm hạch toán kế toán và thống kê theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam Phòng thực hiện các giao dịch thanh toán trong nước, nộp ngân sách Nhà nước, xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính và quyết toán Ngoài ra, phòng còn hạch toán thu chi tài chính và quỹ tiền lương để trình cấp trên phê duyệt, đồng thời tổng hợp và lưu trữ hồ sơ cùng các báo cáo theo yêu cầu.

Kế toán - Ngân quỹ Phòng

Phòng tín dụng có trách nhiệm nghiên cứu và xây dựng chiến lược khách hàng, thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng hiệu quả và an toàn Ngoài ra, phòng cũng thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn và tìm nguyên nhân dẫn đến tình trạng này, từ đó hỗ trợ lãnh đạo chi nhánh đưa ra các biện pháp chỉ đạo kiểm tra hoạt động tín dụng.

Ngân hàng không chỉ có phòng kế toán - ngân quỹ và phòng tín dụng, mà còn có phòng hành chính nhân sự tiếp dân, đảm bảo quyền lợi cho mọi khách hàng Phòng này có trách nhiệm giải quyết thắc mắc và hỗ trợ người dân khi họ gặp khó khăn hoặc không hiểu vấn đề nào đó liên quan đến dịch vụ của ngân hàng.

Mỗi phòng ban trong tổ chức NHNo & PTNT huyện Thanh Chương có chức năng và nhiệm vụ riêng, nhưng chúng lại có mối liên hệ chặt chẽ, hỗ trợ lẫn nhau để tạo thành một khối thống nhất.

Ban lãnh đạo đã tổ chức lại đội ngũ cán bộ công nhân viên, giảm thiểu số lượng cán bộ gián tiếp, đồng thời tăng cường cán bộ tín dụng trực tiếp để huy động vốn và đầu tư cho vay, phù hợp với đặc thù kinh tế địa phương.

Cụ thể đến thời điểm 31/12/2011 Ngân hàng No&PTNT huyện Thanh Chương có 52 cán bộ trong đó:

+ Cán bộ phòng tín dụng 21 người

+ Cán bộ phòng kế toán - Ngân quỹ 24 người

+ Cán bộ hành chính - Nhân sự 3 người

+ Kiểm tra viên có 01 người Đến nay có 46% Cán bộ có trình độ đại học

2.1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh tại chi nhánh từ 2009 - 2011

2.1.2.1 Tình hình huy động vốn

Vốn là yếu tố then chốt đảm bảo hoạt động của ngân hàng và đóng vai trò quan trọng trong kinh doanh cũng như mở rộng quy mô Trong các nguồn vốn của ngân hàng, nguồn vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn nhất Việc huy động nhiều nguồn vốn đầu tư sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng phát triển và mở rộng, đồng thời nâng cao chất lượng tín dụng.

Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Thanh Chương thực hiện chức năng kinh doanh tiền tệ bằng cách tăng cường huy động vốn tại chỗ, nhằm phát huy nội lực và tiềm năng vốn trong cộng đồng Điều này giúp các tổ chức kinh tế địa phương thực hiện hiệu quả các phương án sản xuất kinh doanh và dự án đầu tư khả thi, từ đó tạo ra việc làm cho người lao động, nâng cao năng lực sản xuất và thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội tại huyện Thanh Chương.

Bảng 2.1 Cơ cấu nguồn vốn huy động 2009 - 2011 Đơn vị: Triệu đồng

Số tiền Tốc độ tăng Số tiền Tốc độ tăng Số tiền Tốc độ tăng

Tổng Nguồn vốn huy động 332.520 40% 363.740 9,4% 418.380 15,0%

Tiền gửi dân cư và phát hành GTCG 266.420 36% 317.540 19,2% 370.980 16,8% Điều chuyển từ NHTW 0 0 0 0 0 0

(Nguồn: báo cáo tổng kết 2009-2011 của NHNo&PTNT huyện Thanh Chương) Đánh giá về huy động vốn :

Ngân hàng đã chú trọng công tác thông tin tuyên truyền từ đầu năm, với các hoạt động mạnh mẽ trên các phương tiện truyền thông đại chúng như đài truyền hình huyện và truyền thanh xã, cùng với tuyên truyền miệng qua đội ngũ cán bộ Công tác thanh toán chi trả được thực hiện tốt, thu hút thêm khách hàng mở tài khoản và phối hợp hiệu quả với hai khách hàng lớn là Kho bạc và BHXH trong thanh toán tiền mặt Ngân hàng cũng thực hiện khoán huy động vốn đến từng CBCNV và phát động thi đua trong hội nghị tổng kết hoạt động kinh doanh hàng năm, đồng thời bàn giải pháp kinh doanh Chất lượng giao dịch phục vụ khách hàng đã có nhiều tiến bộ, hoàn thành kế hoạch cả nội và ngoại tệ, với nhiều đơn vị như văn phòng trung tâm và Xuân Lâm vượt mức chỉ tiêu đề ra.

Nguồn vốn huy động chủ yếu từ tiền gửi của dân cư, bao gồm tiền gửi tiết kiệm, phát hành kỳ phiếu và giấy tờ có giá với các loại kỳ hạn và không kỳ hạn bằng nội tệ và ngoại tệ mạnh Đơn vị đã đa dạng hóa hình thức huy động, như huy động tiết kiệm bậc thang, tiền gửi góp, khuyến khích cá nhân mở tài khoản tiền gửi, và mở rộng các hình thức huy động ngoại tệ.

Nguồn vốn huy động từ dân cư tại Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Thanh Chương đã tăng trưởng mạnh mẽ, đặc biệt là tiền gửi tiết kiệm Chi nhánh chú trọng vào việc huy động nguồn vốn có kỳ hạn, đặc biệt là từ 12 tháng trở lên, nhằm ổn định nguồn vốn và đảm bảo khả năng cân đối cho vay trung và dài hạn Đồng thời, việc kết hợp với dịch vụ chuyển tiền, thanh toán và thu hút tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế, cũng như thanh toán lương qua thẻ và các dịch vụ qua hệ thống máy ATM, đã góp phần tạo ra nguồn vốn ổn định và vững chắc Điều này giúp Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Thanh Chương chủ động hơn trong đầu tư tín dụng.

2.1.2.2 Tình hình sử dụng vốn

- Thực trạng dư nợ tín dụng tại chi nhánh:

Thực trạng hoạt động tín dụng HSX tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Thanh Chương

Hoạt động cấp tín dụng của Ngân hàng No&PTNT huyện Thanh Chương đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế của huyện, đặc biệt là trong lĩnh vực HSX Sự tăng trưởng không chỉ về số lượng mà còn về chất lượng tín dụng đã được cải thiện đáng kể, thể hiện qua trình độ và thái độ phục vụ khách hàng, phong cách chuyên nghiệp của cán bộ tín dụng, cũng như uy tín và vị thế của ngân hàng trong tâm trí khách hàng Hơn nữa, ngân hàng cũng đã nâng cấp cơ sở vật chất và công nghệ, góp phần nâng cao trải nghiệm dịch vụ.

2.2.2.1 Doanh số cho vay HSX a Quan hệ khách hàng là HSX

Khách hàng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Thanh Chương chủ yếu là các hộ sản xuất, trong đó hơn 90% là hộ nông dân Ngân hàng coi khách hàng như những người bạn đồng hành trong quá trình phát triển.

Bảng 2.6.Quan hệ khách hàng là HSX của NHNo&PTNT huyện Thanh Chương Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011

1 Tổng số hộ trên địa bàn 30.993 31.025 31.150

2 Số hộ có quan hệ vay vốn NH 12.088 12.783 14.018

(Nguồn: Số liệu tích luỹ NHNo Thanh Chương năm 2009 - 2011)

Năm 2011, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Thanh Chương tiếp tục triển khai Nghị quyết của Trung ương Hội Nông dân Việt Nam, cùng với các chương trình phối hợp với Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam và Hội Cựu chiến binh huyện Nhờ đó, tổng số hộ có quan hệ tín dụng với ngân hàng đã tăng từ 12.088 hộ năm 2009 lên 12.783 hộ năm 2010 và đạt 14.018 hộ vào năm 2011 Ngân hàng cũng đã nâng mức cho vay bình quân trên mỗi hộ lên đáng kể.

Ngân hàng thực hiện khảo sát nhu cầu vay vốn của các hộ sản xuất để hiểu rõ hơn về yêu cầu và khó khăn mà khách hàng gặp phải Qua đó, ngân hàng có thể đưa ra các biện pháp hiệu quả nhằm giải quyết vấn đề và thúc đẩy doanh số cho vay đối với hộ sản xuất.

Bảng 2.7 Doanh số cho vay hộ sản xuất từ 2009-2011 Đơn vị: Triệu đồng

So sánh với năm 2009 Số tiền

Doanh số cho vay 210.000 273.750 63.750 30,4% 298.560 24.810 9% Doanh số TDHSX 189.000 243.640 54.640 28,9% 269.301 25.661 10,5%

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh NHNo Thanh Chương năm 2009 -2011)

Doanh số cho vay HSX trong năm 2010 đạt 269.301 triệu đồng, tăng 54.640 triệu đồng và 28,9% so với năm 2009, chiếm 90,2% tổng doanh số cho vay của ngân hàng Sự gia tăng này phản ánh mức tăng trưởng huy động vốn tốt và điều kiện thời tiết thuận lợi, giúp người dân phát triển sản xuất và tăng nhu cầu về vốn Tuy nhiên, tỷ trọng cho vay HSX trong tổng doanh số không có sự chênh lệch lớn so với năm trước.

Năm 2009, NHNo&PTNT huyện Thanh Chương duy trì tỷ lệ tín dụng hợp lý để đạt được mục tiêu đề ra Đến năm 2011, doanh số tín dụng hỗ trợ sản xuất (TDHSX) đạt 269.301 triệu đồng, tăng 25.661 triệu đồng (10,5%) so với năm 2010 Mặc dù mức tăng trưởng này thấp hơn so với năm 2010, nhưng không có nghĩa là hoạt động TDHSX bị suy giảm so với các lĩnh vực khác, mà là do tình hình tín dụng năm 2011 gặp khó khăn về vốn đầu vào và cơ chế lãi suất.

Bảng 2.8 Dư nợ hộ sản xuất của NHNo Huyện Thanh Chương từ 2009 - 2011 Đơn vị: Triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011

1 Doanh số cho vay hộ 189.000 243.640 269.301

2 Doanh số thu nợ hộ 162.504 180.945 204.991

3 Dư nợ kinh tế hộ 148.542 200.197 235.744

(Nguồn: Cân đối tài khoản tổng hợp NHNo Thanh Chương năm 2009 - 2011)

Qua bảng tổng hợp trên cho thấy:

Doanh số cho vay năm 2010 so với năm 2009 tăng từ 189.000 triệu đồng lên 243.640 Triệu đồng về số tuyệt đối, tăng 54.640 triệu đồng tức là tăng 28,91%

Doanh số cho vay năm 2011 so với năm 2010 tăng từ 243.640 Triệu đồng lên 269.301 Triệu đồng, về số tuyệt đối tăng 25.661 Triệu đồng, tức là tăng 10,52%

Doanh số thu nợ năm 2010 so với năm 2009 tăng từ 162.504 Triệu đồng lên 180.945 Triệu đồng, về số tuyệt đối tăng 18.441 Triệu đồng, tức là tăng 11,35%

Doanh số thu nợ năm 2011 so với năm 2010 tăng từ 180.945 Triệu đồng lên 204.991 Triệu đồng, về số tuyệt đối tăng 24.046 Triệu đồng, tức là tăng 13,29%

Dư nợ kinh tế hộ năm 2010 tăng so với năm 2009 từ 148.542 Triệu đồng lên 200.197 Triệu đồng, về số tuyệt đối tăng 51.655 Triệu đồng, tức là tăng 34,77%

Dư nợ kinh tế hộ năm 2011 tại huyện Thanh Chương đạt 235.744 triệu đồng, tăng 35.547 triệu đồng so với năm 2010, tương đương với mức tăng 17,76% Huyện Thanh Chương chủ yếu là vùng nông nghiệp, với hơn 80% hộ dân sinh sống tại khu vực nông thôn Do số lượng doanh nghiệp ít và quy mô vay vốn không lớn, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Thanh Chương chủ yếu tập trung vào cho vay kinh tế hộ.

Sự tăng trưởng dư nợ cho vay hộ sản xuất tại NHNo huyện Thanh Chương chủ yếu xuất phát từ việc Chi nhánh triển khai hiệu quả QĐ 67 của Thủ tướng Chính phủ và nghị quyết liên tịch 2308 Điều này đã dẫn đến sự gia tăng rõ rệt trong dư nợ kinh tế hộ, với khối lượng tín dụng tăng trưởng mạnh mẽ nhưng vẫn đảm bảo chất lượng tín dụng, mang lại hiệu quả đầu tư tốt.

2.2.2.3 Cơ cấu dư nợ HSX a Cơ cấu dư nợ theo thời gian

Bảng 2.9 Cơ cấu dư nợ hộ sản xuất theo thời gian của NHNo Thanh Chương từ 2009 - 2011 Đơn vị : Triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011

Số tiền % Số tiền % Số tiền %

Dư nợ kinh tế hộ 148.542 100% 200.197 100% 235.744 100%

(Nguồn: Cân đối tài khoản tổng hợpNHNo Thanh Chương năm 2009-2011)

Nghiên cứu cho thấy tốc độ tăng trưởng kinh tế hộ gia đình trong những năm qua đã tăng nhanh, cả trong ngắn hạn lẫn trung hạn.

Từ năm 2009 đến 2011, tỷ trọng cho vay trung hạn trong tổng dư nợ kinh tế hộ luôn duy trì trên 65,8%, phản ánh đúng định hướng phát triển của ngành Cụ thể, năm 2009, tỷ trọng cho vay trung hạn đạt 75,35%, trong khi tỷ trọng dư nợ trung hạn nội địa là 18,04% Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam đã giao kế hoạch tỷ trọng cho vay trung hạn cho NHNo Nghệ An là 57% trong năm 2009 Mặc dù trong năm 2010, tỷ trọng cho vay trung hạn giảm xuống còn 65,8% để đảm bảo an toàn vốn tín dụng, nhưng tỷ trọng dư nợ trung hạn nội địa vẫn đạt 18,22% Điều này cho thấy tỷ lệ dư nợ trung hạn luôn chiếm ưu thế trong cơ cấu dư nợ, chủ yếu do các hộ vay vốn tập trung đầu tư vào nông nghiệp, mặc dù hiệu quả kinh tế thấp hơn so với các lĩnh vực khác, dẫn đến vòng quay vốn dài và lo ngại về khả năng trả nợ.

Tuy nhiên NHNo huyện Thanh Chương cần phải có các biện pháp để ngăn ngừa và hạn chế rủi ro b Cơ cấu dư nợ theo ngành nghề:

Bảng 2.10 Cơ cấu dư nợ hộ sản xuất theo ngành nghề Đơn vị: Triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011

Số tiền % Số tiền % Số tiền %

Dư nợ kinh tế hộ 148.542 100% 200.197 100% 235.744 100%

Trồng trọt 96.850 65,2% 121.119 60,5% 132.253 56,1% Chăn nuôi 37.581 25,3% 56.055 28% 64.830 27,5% Ngành nghề khác 14.111 9,5% 23.023 11,5% 38.661 16,4%

(Nguồn: Báo cáo tổng kết NHNo Thanh Chương năm 2009 - 2011)

Cơ cấu kinh tế đang có sự chuyển dịch tích cực, phù hợp với định hướng phát triển tại địa phương Cho vay chăn nuôi đã tăng trưởng đáng kể, từ 37.581 triệu đồng (25,3%) năm 2009 lên 56.055 triệu đồng (28%) năm 2010, và đạt 64.830 triệu đồng (27,5%) vào năm 2011 Bên cạnh đó, cho vay đầu tư cho các ngành nghề khác cũng có xu hướng gia tăng qua các năm.

Ngân hàng hỗ trợ chuyển đổi cơ cấu cây trồng và vật nuôi thông qua việc cho vay cải tạo vườn tạp thành vườn cây ăn quả, trồng rừng để phủ xanh đồi trọc theo chủ trương giao rừng cho người dân quản lý Ngoài ra, ngân hàng còn khuyến khích cải tạo những ruộng đất không năng suất thành vườn và ao nuôi cá, cũng như phát triển các trang trại chăn nuôi và trồng cây ăn quả có giá trị kinh tế cao Một số hộ sản xuất tiêu biểu đã vay vốn để trồng vườn cây ăn quả tại xã Thanh Lĩnh, xây dựng trang trại chăn nuôi bò, lợn ở xã Thanh Thịnh, Thanh Thủy, Đồng Văn, và thực hiện ao nuôi cá giống hiệu quả cao tại xã Võ Liệt, Thanh Long.

2.2.2.4 Tình hình nợ quá hạn HSX

Nợ quá hạn trong kinh doanh tín dụng xảy ra khi người vay không thể thanh toán khoản nợ đúng hạn theo thỏa thuận với ngân hàng.

Nợ quá hạn là dấu hiệu cho thấy mối quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng không hoàn hảo, dẫn đến sự suy giảm uy tín và lòng tin Tình trạng này cũng phản ánh rủi ro tín dụng, đe dọa khả năng thu hồi vốn (gốc và lãi) của ngân hàng, tạo ra một mối quan hệ tín dụng không lành mạnh.

Bảng 2.11 Tình hình nợ quá hạn hộ sản xuất của NHNo huyện Thanh Chương Đơn vị: Triệu đồng

2 Dư nợ kinh tế hộ 148.542 100% 200.197 100% 235.744 100%

(Nguồn: Cân đối tài khoản tổng hợp NHNo Thanh Chương năm 2009 - 2011)

Dữ liệu cho thấy dư nợ quá hạn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Thanh Chương đã giảm qua các năm, phản ánh chất lượng tín dụng được cải thiện Điều này cho thấy ngân hàng đã thực hiện nghiêm túc việc chuyển nợ quá hạn theo Quyết định 72/QĐ-HĐQT-TD.

Năm 2009 nợ quá hạn chiếm tỷ lệ 0,62%

Năm 2010 nợ quá hạn chiếm tỷ lệ 0,47%

Năm 2011 nợ quá hạn chiếm tỷ lệ 0,78%

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT HUYỆN THANH CHƯƠNG

Ngày đăng: 16/09/2021, 16:57

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. PGS.TS Trần Huy Hoàng (2007), “Giáo trình Quản trị Ngân hàng thương mại”, NXB Lao động Xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Giáo trình Quản trị Ngân hàng thương mại”
Tác giả: PGS.TS Trần Huy Hoàng
Nhà XB: NXB Lao động Xã hội
Năm: 2007
2. PGS.TS Nguyễn Thị Mùi (2008), “Giáo trình Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại”, NXB Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Giáo trình Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại”
Tác giả: PGS.TS Nguyễn Thị Mùi
Nhà XB: NXB Tài chính
Năm: 2008
3. “Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh” NHNo Thanh Chương năm 2009- 2010- 2011 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh”
4. “Báo báo chuyên đề tín dụng” NHNo Thanh Chương năm 2009- 2010- 2011 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Báo báo chuyên đề tín dụng”
5. “Báo cáo tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch” NHNo Thanh Chương năm 2009 - 2010 - 2011 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Báo cáo tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch”
6. “Bảng cân đối chi tiết” NHNo Thanh Chương năm 2009 - 2010 - 2011 7. “Quyết định số 67/ 1999/ NĐ- TTg ngày 30 tháng 3 năm 1999” về một sốchính sách tín dụng ngân hàng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Bảng cân đối chi tiết” "NHNo Thanh Chương năm 2009 - 2010 - 2011 7. "“Quyết định số 67/ 1999/ NĐ- TTg ngày 30 tháng 3 năm 1999”
9. Khóa luận của ngành Tài chính ngân hàng khóa 48 10. Các website:www.agribank.com.vn www.diendannganhang.com www.sinhviennganhang.com www.sbv.gov.vn Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng: - Nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện thanh chương
ng (Trang 7)
Bảng 2.1. Cơ cấu nguồn vốn huy động 2009-2011 - Nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện thanh chương
Bảng 2.1. Cơ cấu nguồn vốn huy động 2009-2011 (Trang 42)
Bảng 2.2. Doanh số cho vay qua cỏc năm từ 2009-2011 - Nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện thanh chương
Bảng 2.2. Doanh số cho vay qua cỏc năm từ 2009-2011 (Trang 45)
Bảng 2.3. Cơ cấu cho vay, dư nợ theo thời hạn và theo thành phần kinh tế từ 2009 - 2011  - Nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện thanh chương
Bảng 2.3. Cơ cấu cho vay, dư nợ theo thời hạn và theo thành phần kinh tế từ 2009 - 2011 (Trang 46)
Bảng 2.3: Cho ta thấy dư nợ cho vay qua cỏc năm khụng ngừng được tăng lờn. Năm 2010 tăng 72.720 triệu đồng so với năm 2009 - Nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện thanh chương
Bảng 2.3 Cho ta thấy dư nợ cho vay qua cỏc năm khụng ngừng được tăng lờn. Năm 2010 tăng 72.720 triệu đồng so với năm 2009 (Trang 46)
Bảng 2.4. Phõn loại nợ xấu theo phương phỏp định lượng từ 2009-2011 - Nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện thanh chương
Bảng 2.4. Phõn loại nợ xấu theo phương phỏp định lượng từ 2009-2011 (Trang 47)
Bảng 2.5. Kết quả tài chớnh từ 2009-2011 - Nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện thanh chương
Bảng 2.5. Kết quả tài chớnh từ 2009-2011 (Trang 48)
Bảng 2.6. Quan hệ khỏch hàng là HSX của NHNo&PTNT - Nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện thanh chương
Bảng 2.6. Quan hệ khỏch hàng là HSX của NHNo&PTNT (Trang 50)
Bảng 2.7. Doanh số cho vay hộ sản xuất từ 2009-2011 - Nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện thanh chương
Bảng 2.7. Doanh số cho vay hộ sản xuất từ 2009-2011 (Trang 51)
Bảng 2.8. Dư nợ hộ sản xuất của NHNo Huyện Thanh Chương từ 2009 - 2011  - Nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện thanh chương
Bảng 2.8. Dư nợ hộ sản xuất của NHNo Huyện Thanh Chương từ 2009 - 2011 (Trang 52)
Bảng 2.9. Cơ cấu dư nợ hộ sản xuất theo thời gian của NHNo Thanh Chương từ 2009 - 2011 - Nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện thanh chương
Bảng 2.9. Cơ cấu dư nợ hộ sản xuất theo thời gian của NHNo Thanh Chương từ 2009 - 2011 (Trang 54)
Bảng 2.10. Cơ cấu dư nợ hộ sản xuất theo ngành nghề - Nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện thanh chương
Bảng 2.10. Cơ cấu dư nợ hộ sản xuất theo ngành nghề (Trang 55)
Bảng 2.11. Tỡnh hỡnh nợ quỏ hạn hộ sản xuất của NHNo huyện Thanh Chương - Nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện thanh chương
Bảng 2.11. Tỡnh hỡnh nợ quỏ hạn hộ sản xuất của NHNo huyện Thanh Chương (Trang 56)
Bảng 2.12. Cơ cấu nợ quỏ hạn hộ sản xuất của NHNo huyện Thanh Chương từ 2009 - 2011 - Nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện thanh chương
Bảng 2.12. Cơ cấu nợ quỏ hạn hộ sản xuất của NHNo huyện Thanh Chương từ 2009 - 2011 (Trang 58)
Bảng 2.13. Thu lói từ hoạt động tớn dụng hộ sản xuất từ 2009-2011 - Nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện thanh chương
Bảng 2.13. Thu lói từ hoạt động tớn dụng hộ sản xuất từ 2009-2011 (Trang 59)
Bảng 2.14. Lợi nhuận tớn dụng hộ sản xuất từ 2009-2011 - Nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện thanh chương
Bảng 2.14. Lợi nhuận tớn dụng hộ sản xuất từ 2009-2011 (Trang 60)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w