1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại mhb chi nhánh nghệ an

100 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Đối Với Doanh Nghiệp Vừa Và Nhỏ Tại MHB Chi Nhánh Nghệ An
Tác giả Bùi Quốc Điệp
Người hướng dẫn Th.s Nguyễn Thị Thu Cỳc
Trường học Trường Đại Học Vinh
Chuyên ngành Tài Chính Ngân Hàng
Thể loại Khóa Luận Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2012
Thành phố Vinh
Định dạng
Số trang 100
Dung lượng 1,34 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNV&N (12)
    • 1.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ DNV&N (12)
      • 1.1.1 Khái niệm về DNV&N (12)
      • 1.1.2 Phân loại DNV&N (14)
      • 1.1.3 Đặc điểm của DNV&N (14)
        • 1.1.3.1 Ưu điểm (15)
        • 1.1.2.2 Nhược điểm (16)
      • 1.1.3 Vai trò của DNV&N (18)
        • 1.1.3.1 Vai trò của DNV&N đối với hoạt động tín dụng của NHTM (18)
        • 1.1.3.2 Vai trò đối với nền kinh tế (19)
        • 1.1.3.3 Vai trò của DNV&N đối với xã hội (20)
    • 1.2 TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DNV&N (20)
      • 1.2.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng (20)
      • 1.2.2 Đặc điểm của tín dụng ngân hàng (21)
      • 1.2.3 Vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với DNV&N (22)
    • 1.3 CÁC HÌNH THỨC TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DNV&N (24)
      • 1.3.1 Các hình thức tín dụng ngân hàng (24)
    • 1.4 CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNV&N (30)
      • 1.4.1 Quan điểm về Chất lượng tín dụng đối với DNV&N (30)
      • 1.3.2 Sự cần thiết nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNV&N (31)
        • 1.3.2.1 Đối với Ngân hàng (31)
        • 1.3.2.2 Đối với DNV&N (32)
        • 1.3.2.3 Đối với nền kinh tế (32)
      • 1.3.3 Các tiêu chí đánh giá chất lượng tín dụng đối với DNV&N (32)
        • 1.3.3.1 Các chỉ tiêu định tính (32)
        • 1.3.3.2 Các chỉ tiêu định lượng (33)
      • 1.3.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng đối với DNV&N 28 (36)
        • 1.3.4.1 Nhân tố chủ quan (36)
        • 1.3.4.2 Nhân tố khách quan (39)
  • CHƯƠNG II THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNV&N TẠI MHB CHI NHÁNH NGHỆ AN (43)
    • 2.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG VÀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA MHB CHI NHÁNH NGHỆ AN (43)
      • 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của MHB chi nhánh Nghệ An (43)
      • 2.1.2 Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý (44)
        • 2.1.2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức (44)
      • 2.1.3 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của MHB Chi nhánh Nghệ An . 44 .1. Huy động vốn của MHB Chi nhánh Nghệ An (52)
        • 2.1.3.2. Về hoạt động sử dụng vốn (55)
        • 2.1.3.3. Các hoạt động khác (57)
      • 2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh (57)
    • 2.2 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNV&N TẠI (59)
      • 2.2.2. Tình hình tín dụng đối với DNV&N qua các năm (60)
        • 2.1.2.1 Theo kỳ hạn (63)
      • 2.2.4 Tình hình nợ quá hạn (65)
        • 2.2.5.1 Cơ cấu nợ xấu trong hoạt động tín dụng đối với DNV&N (67)
        • 2.2.5.2. Trích lập dự phòng nợ xấu đối với DNV&N (69)
      • 2.2.6 Vòng quay vốn cho DNV&N (71)
      • 2.2.7 Thu nhập từ hoạt động tín dụng đối với DNV&N (72)
      • 2.2.8. Đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng đối với DNV&N (73)
        • 2.2.8.1 Đánh giá chất lượng tín dụng tại MHB Chi nhánh Nghệ An. 65 (73)
        • 2.2.8.2 Những kết quả đạt được (75)
        • 2.2.8.3 Những tồn tại trong hoạt động tín dụng đối với DNV&N (77)
        • 2.2.8.4 Nguyên nhân (79)
  • CHƯƠNG III Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ VỀ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP (82)
    • 3.1 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNV&N TẠI MHB CHI NHÁNH NGHỆ AN (82)
      • 3.1.1 Định hướng kinh doanh của chi nhánh (82)
      • 3.1.2 Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNV&N tại MHB (83)
        • 3.1.2.1 Tăng cường hoạt động tư vấn đối với DNV&N (83)
        • 3.1.2.2 Nâng cao hiệu quả huy động vốn đáp ứng nguồn tín dụng cho DNV&N, đặc biệt là nguồn vốn trung và dài hạn (84)
        • 3.2.2.3 Đa dạng hóa các hình thức tín dụng đối với DNV&N (85)
        • 3.1.2.4 Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng đối với DNV&N, thực hiện đúng quy trình tín dụng (86)
        • 3.1.2.5 Hoàn thiện cơ chế đảm bảo tiền vay đối với DNV&N tại Chi nhánh (89)
        • 3.1.2.6 Xây dựng và sử dụng quỹ bù đắp rủi ro cho hoạt động tín dụng (92)
        • 3.1.2.7 Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ Chi nhánh (92)
    • 3.2 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT (94)
      • 3.2.1 Kiến nghị đối với Nhà nước (94)
      • 3.2.2 Kiến nghị đối với NHNN (95)
      • 3.2.3 Kiến nghị đối với MHB (96)
      • 3.2.4 Kiến nghị đối với Chi nhánh (97)
      • 3.2.5 Kiến nghị đối với DNV&N. ......................................................... 89 KẾT LUẬN ..................................................... Error! Bookmark not defined (97)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNV&N

KHÁI QUÁT CHUNG VỀ DNV&N

Trong nền kinh tế quốc dân, doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNV&N) đóng góp một tỷ trọng lớn trong tổng số doanh nghiệp trên toàn quốc Những doanh nghiệp này không ngừng phát triển, từng bước khẳng định vai trò và vị trí quan trọng của mình trong nền kinh tế đất nước.

Khi xác định quy mô doanh nghiệp, các quốc gia dựa vào các tiêu chí khác nhau, chủ yếu là vốn sản xuất và số lượng lao động thường xuyên để phân biệt giữa doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) với doanh nghiệp lớn Tại Việt Nam, hai tiêu chí này cũng được áp dụng để phân loại doanh nghiệp Trong từng giai đoạn phát triển, các tiêu chí đánh giá có thể thay đổi để phù hợp với tình hình kinh tế hiện tại.

Công văn số 681/CP-KTN ngày 20/6/1998 định nghĩa doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) là những doanh nghiệp có dưới 200 công nhân và vốn kinh doanh dưới 5 tỷ đồng (khoảng 378.000 USD theo tỷ giá tại thời điểm ban hành) Tiêu chí này nhằm xây dựng một khung chung cho các DNVVN ở Việt Nam để phục vụ cho việc hoạch định chính sách Tuy nhiên, tiêu chí này không phân biệt rõ ràng giữa các doanh nghiệp vừa, nhỏ và cực nhỏ.

Nghị định số 90/2001/NĐ-CP, ban hành ngày 23/11/2001, đã định nghĩa chính thức về doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) như sau: DNVVN là các cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật, với vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người Tùy thuộc vào tình hình kinh tế của từng ngành và địa phương, có thể linh hoạt áp dụng cả hai chỉ tiêu vốn và lao động hoặc chỉ một trong hai chỉ tiêu trên trong quá trình thực hiện các biện pháp trợ giúp.

Theo nghị định số 56/2009/NĐ-CP về trợ giúp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN), DNVVN được định nghĩa là các cơ sở kinh doanh đã đăng ký theo quy định pháp luật, được phân chia thành ba cấp độ: siêu nhỏ, nhỏ và vừa Phân loại này dựa trên quy mô tổng nguồn vốn (tương đương tổng tài sản trong bảng cân đối kế toán) hoặc số lao động bình quân hàng năm, trong đó tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên.

Bảng 1.1 Tiêu chí xác định DN vừa và nhỏ ở Việt Nam

DN siêu nhỏ DN nhỏ DN vừa

Số lao động Tổng nguồn vốn

I Nông lâm nghiệp và thủy sản

II Công nghiệp và xây dựng

III Thương mại và dịch vụ

Nguồn: www.vinasme.com.vn

Trên toàn cầu, không tồn tại một tiêu chí chung nào để xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNV&N), dẫn đến việc mỗi quốc gia áp dụng các tiêu thức phân chia khác nhau Tại Việt Nam, hiện nay có một số cách phân chia DNV&N phổ biến, phản ánh xu thế phát triển của nền kinh tế.

DN hoạt động trong ngành công nghiệp xây dựng

DN hoạt động trong ngành thương mại, dịch vụ

DN hoạt động trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp

- Phân theo loại hình sơ hữu:

Công ty trách nhiệm hữu hạn

Hợp tác xã (hoạt động theo luật hợp tác xã)

Hộ kinh doanh cá thể (hoạt động theo nghị định số 109/2004/NĐ-CP)

Trên toàn cầu, bên cạnh các doanh nghiệp lớn chiếm ưu thế trong nền kinh tế, doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVN) đóng góp một tỷ lệ đáng kể trong tổng số doanh nghiệp Tại Việt Nam, hiện có khoảng 600.000 doanh nghiệp đăng ký hoạt động theo quy định của pháp luật.

DN của nước ta thì có tới 97% là DNV&N (Theo vinasme.com.vn)

Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNV&N) chiếm ưu thế trong hầu hết các lĩnh vực kinh tế, với hơn 50% hoạt động trong lĩnh vực thương mại dịch vụ Mặc dù quy mô nhỏ, DNV&N đóng góp quan trọng trong việc tạo việc làm, xóa đói giảm nghèo và sản xuất khoảng 40% hàng hóa tiêu dùng xuất khẩu Mặc dù sử dụng vốn đầu tư và hỗ trợ từ ngân sách thấp, DNV&N vẫn có đóng góp lớn vào thu ngân sách Sự gắn bó của DNV&N với cơ sở sản xuất xã hội tạo ra ảnh hưởng mạnh mẽ đến đời sống dân sinh và xã hội.

Nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNV&N) tại Việt Nam hiện đang hoạt động như vệ tinh cho các doanh nghiệp lớn, chủ yếu thực hiện gia công lắp ráp và phụ thuộc vào các DN lớn Các doanh nghiệp thương mại dịch vụ tập trung chủ yếu ở các thành phố lớn, nơi có hạ tầng phát triển và điều kiện giao thông thuận lợi, cùng với người tiêu dùng có thu nhập cao và sức cầu lớn Trong khi đó, ở khu vực nông thôn, DNV&N thường tận dụng nguyên vật liệu và lao động tại chỗ, tập trung vào khai thác chế biến nông sản thực phẩm, sản xuất gạch ngói và thủ công mỹ nghệ.

DNV&N có tính linh hoạt và năng động cao, là ưu điểm nổi bật so với các doanh nghiệp lớn Với quy mô nhỏ, DNV&N dễ dàng đầu tư vào mặt bằng sản xuất và đội ngũ lao động Doanh nghiệp này có khả năng thành lập nhanh chóng để đáp ứng nhu cầu thị trường phát sinh Bên cạnh đó, khi thị trường gặp biến động xấu hoặc gặp khó khăn trong kinh doanh, DNV&N có thể nhanh chóng chuyển đổi sang lĩnh vực khác phù hợp, giúp duy trì hoạt động hiệu quả.

DNV&N có bộ máy tổ chức sản xuất và quản lý gọn nhẹ, có hiệu quả

Trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNV&N), số lượng lao động thường không lớn, dẫn đến mối quan hệ giữa người quản lý và nhân viên khá chặt chẽ Nhiều doanh nghiệp không có sự phân chia phòng ban chức năng rõ ràng, thậm chí một nhân viên có thể đảm nhận nhiều vai trò khác nhau.

Vốn đầu tư ban đầu thấp giúp doanh nghiệp dễ dàng gia nhập thị trường, trong khi khả năng thu hồi vốn nhanh tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng Hơn nữa, việc dễ dàng đổi mới thiết bị công nghệ giúp giảm thiểu thiệt hại khi gặp phải sự cạnh tranh, cho phép doanh nghiệp linh hoạt chuyển đổi sang ngành kinh doanh khác nếu cần thiết.

DNV&N nhanh chóng áp dụng các kỹ thuật tiên tiến, kết hợp tự động hóa với lao động thủ công, cho phép sản xuất sản phẩm chất lượng cao ngay cả trong điều kiện cơ sở hạ tầng hạn chế.

Do quy mô nhỏ, doanh nghiệp gặp khó khăn về vốn, dẫn đến hạn chế trong sản xuất, công nghệ và quản lý Thiếu thông tin và nguồn lực tài chính khiến năng lực cạnh tranh yếu kém, trong đó, thiếu vốn là vấn đề nổi bật nhất.

Hiện nay, nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNV&N) đang rơi vào tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau, dẫn đến việc một doanh nghiệp gặp khó khăn sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến các doanh nghiệp khác Tình trạng này gia tăng nguy cơ thiếu khả năng thanh toán và vỡ nợ trong toàn bộ hệ thống.

TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DNV&N

1.2.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng

 Khái niệm về tín dụng

Tín dụng là khái niệm có nhiều cách hiểu khác nhau; theo cách đơn giản, tín dụng có thể được xem là sự vay mượn Ở mức độ cao hơn, tín dụng được định nghĩa là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu sang người sử dụng, với mục đích thu hồi lại một lượng giá trị lớn hơn sau một thời gian Do đó, việc đưa ra một định nghĩa cụ thể về tín dụng là điều khó khăn, và nội dung của thuật ngữ này có thể thay đổi tùy thuộc vào góc độ nghiên cứu.

Tín dụng không chỉ là hình thức vận động của vốn tiền tệ mà còn là một loại quan hệ xã hội dựa trên lòng tin và được bảo vệ bởi pháp luật Nó không chỉ phản ánh các quan hệ xã hội mà còn thể hiện các quan hệ vay mượn Tín dụng thể hiện các quan hệ kinh tế liên quan đến quá trình phân phối vốn tiền tệ theo nguyên tắc hoàn trả và có lãi.

 Khái niệm về tín dụng ngân hàng

Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ vay mượn giữa ngân hàng và các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân, dựa trên nguyên tắc sử dụng vốn đúng mục đích và hoàn trả đầy đủ cả gốc lẫn lãi đúng hạn.

Trong nền kinh tế thị trường, các chủ thể thường rơi vào tình trạng tạm thời thừa hoặc thiếu vốn Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn xã hội, tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng như một kênh truyền dẫn vốn hiệu quả, giúp chuyển giao vốn từ những nơi thừa sang những nơi thiếu.

1.2.2 Đặc điểm của tín dụng ngân hàng

Tín dụng ngân hàng dựa trên lòng tin, thể hiện qua việc ngân hàng đồng ý cấp tiền vay khi tin tưởng vào khả năng trả nợ của khách hàng Sự tin tưởng này thường phụ thuộc vào uy tín của người vay, tài sản đảm bảo và sự bảo lãnh từ bên thứ ba.

Thứ hai: Tín dụng ngân hàng mang tính chất hoàn trả

Tính hoàn trả của tín dụng ngân hàng đề cập đến việc ngân hàng chuyển nhượng quyền sử dụng một giá trị nhất định cho khách hàng, và sau một khoảng thời gian, khách hàng phải hoàn trả một số tiền lớn hơn so với số tiền ban đầu Phần chênh lệch này chính là lãi suất của khoản vay.

Việc hoàn trả có thể chia làm nhiều lần trong ký hoặc vào cuối kỳ tùy thuộc vào thõa thuận giữa Ngân hàng và khách hàng

Tín dụng ngân hàng có tính thời hạn, yêu cầu ngân hàng phải xác định rõ thời gian cho vay để đảm bảo thu hồi nợ đúng hạn Thời gian cho vay là yếu tố quan trọng giúp ngân hàng cân bằng giữa thời gian huy động và cho vay, từ đó giảm thiểu rủi ro thanh khoản Ngân hàng cũng cần xem xét thời gian luân chuyển vốn của khách hàng và tính ổn định của nguồn vốn khi xác định thời gian cho vay.

1.2.3 Vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với DNV&N Đối với bất kỳ DN nào thì vốn là yếu tố cơ bản không thể thiếu trong quy trình sản xuất kinh doanh Nó giúp DN đổi mới trang thiết bị, nâng cao chất lượng sản xuất, năng lực cạnh tranh mở rộng sản xuất…Đối với DNV&N nguồn vốn tín dụng ngân hàng càng trở nên quan trọng được thể hiện:

 Tín dụng Ngân hàng góp phần đảm bảo cho hoạt động của DN được liên tục thuận lợi

Trong nền kinh tế thị trường, việc mở rộng sản xuất kinh doanh là điều kiện thiết yếu cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNV&N) Để duy trì hoạt động và mở rộng sản xuất, doanh nghiệp không thể chỉ dựa vào lợi nhuận tích lũy mà cần có chiến lược phát triển bền vững.

Thông qua nguồn vốn tín dụng ngân hàng, doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNV&N) có thể đạt được mục tiêu một cách nhanh chóng và dễ dàng hơn, đặc biệt khi sử dụng vốn hiệu quả Ngân hàng đóng vai trò là trung tâm tín dụng, tập trung nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi và cho vay để đáp ứng nhu cầu tái sản xuất cũng như vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh.

 Tín dụng ngân hàng góp phần nâng cao cạnh tranh của các DNV&N

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế sâu rộng hiện nay, các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNV&N) phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt từ cả thị trường trong nước và quốc tế Để tồn tại và phát triển, các DNV&N ở Nghệ An cần khắc phục những khó khăn như vốn hạn chế, trình độ quản lý yếu kém và công nghệ lạc hậu Việc tìm kiếm nguồn vốn tín dụng ngân hàng trở nên cần thiết để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, giúp doanh nghiệp mở rộng quy mô và chiếm lĩnh thị phần Nguồn vốn tín dụng ngân hàng không chỉ đáp ứng nhu cầu lớn về vốn mà còn đảm bảo cho hoạt động kinh doanh có lợi nhuận.

 Tín dụng ngân hàng góp phần hình thành cơ cấu vốn ưu cho DNV&N

Trong nền kinh tế thị trường, hầu hết các doanh nghiệp không chỉ dựa vào vốn tự có để sản xuất và kinh doanh, vì điều này sẽ hạn chế khả năng mở rộng và tăng trưởng Thay vào đó, các doanh nghiệp thường tìm kiếm nguồn vốn vay từ các tổ chức tín dụng, đặc biệt là ngân hàng, để đáp ứng nhu cầu tài chính của mình.

Doanh nghiệp (DN) có thể vay một khoản tiền tùy ý, nhưng quy mô khoản vay phụ thuộc vào các điều kiện và quy định của ngân hàng Việc sử dụng nguồn vốn vay hợp lý sẽ tăng cường khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu, trong khi vay quá nhiều có thể dẫn đến chi phí cao và giảm lợi nhuận Vì vậy, DN cần xây dựng cơ cấu vốn tối ưu, kết hợp hợp lý giữa các nguồn tài trợ nhằm tối đa hóa lợi nhuận với chi phí vốn bình quân thấp nhất.

 Tín dụng Ngân hàng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của DNV&N

Khi doanh nghiệp (DN) sử dụng vốn tín dụng từ ngân hàng, họ phải tuân thủ hợp đồng tín dụng và có trách nhiệm hoàn trả gốc lẫn lãi đúng hạn, bất kể hiệu quả hoạt động Việc không thực hiện đúng cam kết có thể dẫn đến lãi suất phạt cao hơn và mất lòng tin từ ngân hàng Ngân hàng sẽ xem xét hiệu quả kinh doanh, khả năng tài chính và tính khả thi của kế hoạch sản xuất kinh doanh trước khi cấp tín dụng Do đó, DN cần chú trọng đến việc sử dụng vốn hiệu quả để tăng tốc độ luân chuyển và đảm bảo tỷ suất lợi nhuận (IRR) lớn hơn lãi suất vay Tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy DN vừa và nhỏ hoạt động hiệu quả.

CÁC HÌNH THỨC TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DNV&N

Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động tín dụng ngân hàng rất đa dạng và phong phú, được phân loại dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau Căn cứ vào thời gian tín dụng, tín dụng ngân hàng được chia thành ba loại chính, mỗi loại phục vụ cho những mục đích nghiên cứu và quản lý khác nhau.

Tín dụng ngắn hạn là hình thức cho vay với thời gian tối đa lên đến 12 tháng, thường được các ngân hàng cung cấp nhằm hỗ trợ vốn lưu động cho doanh nghiệp.

Tín dụng trung hạn là loại hình tín dụng có thời gian từ 12 đến 60 tháng, thường được sử dụng để đầu tư vào tài sản cố định, cải tiến công nghệ, mở rộng sản xuất và xây dựng các dự án quy mô nhỏ với thời gian thu hồi vốn nhanh Ngoài việc đầu tư vào tài sản cố định, tín dụng trung hạn còn giúp hình thành vốn lưu động thường xuyên cho doanh nghiệp.

Tín dụng dài hạn là loại hình tín dụng có thời gian vay trên 60 tháng, thường được sử dụng để đáp ứng nhu cầu đầu tư dài hạn như xây dựng nhà xưởng hoặc mua sắm thiết bị và phương tiện vận tải Mức độ tín nhiệm của ngân hàng đối với doanh nghiệp và nhu cầu vay vốn cũng là yếu tố quan trọng trong việc cấp tín dụng này.

- Tín dụng có TSĐB: Đây là loại hình tín dụng dựa trên cơ sở các

TSĐB như thế chấp, cầm cố, và bão lãnh của bên thứ ba thường được áp dụng cho những khách hàng có uy tín thấp với ngân hàng Hình thức đảm bảo này trở thành nguồn thu nợ thứ hai cho ngân hàng khi doanh nghiệp không thể thanh toán nợ.

Tín dụng không có tài sản đảm bảo (TSĐB) là hình thức tín dụng mà ngân hàng dựa vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp (DN) khi đến hạn Loại tín dụng này thường được áp dụng cho các DN truyền thống có tình hình tài chính ổn định và khả năng kinh doanh tích cực.

Theo quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001, cho vay được định nghĩa là một hình thức cấp tín dụng, trong đó tổ chức tín dụng cung cấp cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích cụ thể trong một khoảng thời gian nhất định, với điều kiện khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi.

Dựa trên nhu cầu của khách hàng và khả năng giám sát của ngân hàng, hai bên sẽ lựa chọn phương thức cho vay phù hợp Các hình thức cho vay sẽ được xác định dựa trên đặc điểm của món vay.

Cho vay thấu chi là dịch vụ ngân hàng cho phép khách hàng chi tiêu vượt quá số tiền gửi thanh toán của mình trong một giới hạn nhất định và thời gian cụ thể Giới hạn này được gọi là hạn mức thấu chi, được xác định dựa trên số dư bình quân tiền gửi thanh toán của khách hàng và tỷ lệ thấu chi đã thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng.

Số lãi khách hàng phải trả

Lãi suất thấu chi x Số tiền thấu chi x

Các khoản chi quá hạn mức thấu chi sẽ bị lãi suất phạt và có thể bị đình chỉ sử dụng hình thức này

Cho vay thấu chi là hình thức tín dụng ngắn hạn dựa trên thu chi của khách hàng, nhưng thường không phù hợp về thời gian và quy mô Hình thức này chủ yếu không yêu cầu tài sản đảm bảo.

Hình thức cho vay thấu chi đang trở nên phổ biến tại các ngân hàng, cho phép vay gấp 3 lần mức lương Điều này đáp ứng nhanh chóng nhu cầu thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp và cá nhân, với thủ tục đơn giản, hiệu quả và lãi suất cạnh tranh.

Cho vay từng lần, hay còn gọi là cho vay theo món, là hình thức cho vay phổ biến hiện nay tại các ngân hàng thương mại Với phương thức này, mỗi lần khách hàng vay tiền, cả khách hàng và ngân hàng đều phải thực hiện các thủ tục cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.

Loại cho vay này được áp dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNV&N) có nhu cầu vay vốn không thường xuyên hoặc vay từng lần Ngân hàng sẽ quản lý và giám sát thu nợ một cách chặt chẽ hơn để đảm bảo hiệu quả trong việc cho vay.

Khách hàng có thể chọn hình thức giải ngân phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn, nhưng không được vượt quá số tiền trong hợp đồng tín dụng Mỗi khoản vay có quy định cụ thể về thời gian hoàn trả gốc và lãi, cùng với cách thức trả nợ, có thể là nhiều lần hoặc một lần khi đáo hạn Trong quá trình sử dụng vốn, ngân hàng sẽ kiểm soát mục đích và hiệu quả sử dụng Nếu phát hiện vi phạm hợp đồng, ngân hàng có quyền thu nợ trước hạn hoặc chuyển nợ thành nợ quá hạn Lãi suất áp dụng có thể là cố định hoặc thả nổi.

Hình thức cho vay này đơn giản và phù hợp với các doanh nghiệp có trình độ quản lý thấp, nhiều rủi ro và thiếu quan hệ tín dụng thường xuyên với ngân hàng Thực tế, nó thường được áp dụng cho các doanh nghiệp mới thành lập và doanh nghiệp vừa và nhỏ.

CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNV&N

1.4.1 Quan điểm về Chất lượng tín dụng đối với DNV&N

Trong nền kinh tế thị trường, mọi sản phẩm đều cần đảm bảo chất lượng, đặc biệt là các dịch vụ ngân hàng, vì chúng không thể cầm nắm được Chất lượng dịch vụ ngân hàng phải đáp ứng nhu cầu của khách hàng Các nhà kinh tế đã định nghĩa rằng chất lượng là sự phù hợp giữa mục đích của nhà sản xuất và nhu cầu của người tiêu dùng, đồng thời cũng là khả năng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong việc thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.

Từ khái niệm như vậy ta có thể hiểu chất lượng tín dụng đối với DNV&N là:

Chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNV&N) phản ánh sự phát triển ổn định của nền kinh tế quốc dân, ngân hàng và các DNV&N Điều này có nghĩa là ngân hàng cần đáp ứng nhu cầu vay vốn hợp lý và hợp pháp của DNV&N, trong khi các DNV&N cũng phải thực hiện đúng cam kết hoàn trả gốc và lãi đúng hạn Đối với DNV&N, chất lượng tín dụng còn thể hiện qua việc sử dụng vốn vay hiệu quả, giúp trang trải chi phí hoạt động và mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.

Chất lượng tín dụng có thể được hiểu qua ba khía cạnh chính Đối với nền kinh tế, chất lượng tín dụng thể hiện sự hỗ trợ sản xuất và lưu thông hàng hóa, góp phần tạo việc làm và khai thác hiệu quả tiềm năng kinh tế, đồng thời thúc đẩy tích tụ vốn và cân bằng giữa tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng kinh tế Đối với ngân hàng, chất lượng tín dụng phản ánh phạm vi và mức độ tín dụng phù hợp với khả năng của ngân hàng, đảm bảo khả năng cạnh tranh trên thị trường và tuân thủ nguyên tắc hoàn trả đúng hạn với lợi nhuận Cuối cùng, đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, chất lượng tín dụng thể hiện sự đáp ứng nhu cầu vay vốn hợp lý với lãi suất hợp lý, quy trình vay đơn giản và thuận tiện, nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc và quy định.

1.3.2 Sự cần thiết nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNV&N

Nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNV&N) giúp ngân hàng đảm bảo an toàn vốn và phân tán rủi ro trong danh mục cho vay Việc cho vay với số lượng khách hàng lớn và quy mô từng khoản vay nhỏ, trải rộng trên nhiều ngành nghề, giúp ngân hàng tuân thủ nguyên tắc không bỏ trứng vào một giỏ.

Việc giảm thiểu sự chậm trễ trong quy trình làm việc giúp ngân hàng tăng khả năng sinh lời cho các sản phẩm và dịch vụ Điều này đạt được nhờ vào việc giảm chi phí nghiệp vụ, chi phí quản lý và các chi phí khác liên quan đến việc không thu hồi được vốn.

Tạo dựng uy tín và hình ảnh tích cực cho ngân hàng là yếu tố quan trọng giúp thu hút khách hàng, từ đó mở rộng các dịch vụ bổ sung và tăng cường nguồn thu nhập cho ngân hàng.

Thứ tư: Giúp Ngân hàng khai thác tối ưu mạng lưới chi nhánh để mở rộng thị phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh

Khi chất lượng tín dụng được cải thiện, doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNV&N) sẽ dễ dàng tiếp cận nguồn vốn từ ngân hàng với thủ tục nhanh chóng và lãi suất hợp lý Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp nắm bắt kịp thời cơ hội kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh.

Để tiếp cận nguồn vốn tín dụng từ ngân hàng, doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNV&N) cần đáp ứng các điều kiện nghiêm ngặt, điều này yêu cầu họ nỗ lực cải thiện hiệu quả kinh doanh và duy trì tình hình tài chính minh bạch.

Thứ ba: DNV&N sẽ được tư vấn một cách có hệ thống, bài bản trong việc lập kế hoạch kinh doanh khả thi và hiệu quả

1.3.2.3 Đối với nền kinh tế

Nâng cao chất lượng tín dụng là yếu tố quan trọng giúp nền kinh tế phát triển ổn định và tăng trưởng bền vững, đồng thời hỗ trợ thực hiện các mục tiêu chính sách quốc gia và kiềm chế lạm phát hiệu quả.

Nâng cao chất lượng tín dụng là yếu tố quan trọng giúp các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNV&N) hoạt động hiệu quả, từ đó tạo ra việc làm, tăng thu nhập và cải thiện đời sống nhân dân Điều này không chỉ góp phần giải quyết các vấn đề xã hội mà còn giảm thiểu tệ nạn xã hội, đồng thời đảm bảo thực hiện đầy đủ nghĩa vụ ngân sách đối với nhà nước.

1.3.3 Các tiêu chí đánh giá chất lượng tín dụng đối với DNV&N

1.3.3.1 Các chỉ tiêu định tính

+ Hiệu quả xã hội của khoản vay

Hiệu quả xã hội của khoản vay là yếu tố quan trọng trong việc đánh giá chất lượng cho vay, vì hoạt động này không chỉ nhằm mục tiêu lợi nhuận mà còn phải đảm bảo phục vụ sản xuất và lưu thông theo đúng đường lối kinh tế của Đảng và Nhà nước Nó góp phần giải quyết việc làm cho người lao động, hạn chế tệ nạn xã hội, khai thác hiệu quả nguồn lực quốc gia, thúc đẩy quá trình tích tụ vốn phục vụ sản xuất kinh doanh, và duy trì mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế, tăng trưởng tín dụng với ổn định kinh tế xã hội.

+ Khả năng trả nợ của DN

Hoạt động cho vay của doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN), luôn tiềm ẩn rủi ro cao do khả năng trả nợ chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố khách quan và chủ quan Để giảm thiểu rủi ro, ngân hàng cần tiến hành thẩm định kỹ lưỡng doanh nghiệp, đánh giá khả năng trả nợ chính xác trước khi quyết định cấp vốn đầu tư cho dự án Việc này giúp ngân hàng đưa ra quyết định hợp lý về việc cho vay hay không.

1.3.3.2 Các chỉ tiêu định lượng

+ Chỉ tiêu dư nợ cho vay DNVVN

Tỷ trọng dư nợ cho vay

DNV&N Dư nợ cho vay DNV&N x 100%

Tổng dư nợ cho vay

Chỉ tiêu này phản ánh quy mô nợ cho vay của doanh nghiệp trong tổng dư nợ cho vay của ngân hàng Tỷ trọng dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp cao hay thấp cho thấy hiệu quả của hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp, từ đó đánh giá được kết quả hoạt động cho vay.

+ Chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng cho vay DNVVN

Tốc độ tăng trưởng cho vay DNV&N Dư nợ cho vay DNV&N năm sau x 100%

Dư nợ cho vay DNV&N năm trước

Chỉ tiêu này phản ánh mức độ tăng trưởng hoạt động cho vay đối với

Tốc độ tăng trưởng cho vay của DNVVN ngân hàng trong năm tới so với năm trước phản ánh sự thay đổi trong qui mô tín dụng, đồng thời cho thấy khả năng ngân hàng xây dựng uy tín với doanh nghiệp.

+ Chỉ tiêu tỉ lệ nợ quá hạn đối với cho vay DNVVN

Tỷ lệ nợ quá hạn đối với DNV&N Dư nợ quá hạn DNV&N x 100% Tổng dư nợ cho vay DNV&N

Chỉ tiêu nợ quá hạn là yếu tố quan trọng trong việc đánh giá chất lượng cho vay của ngân hàng, phản ánh những rủi ro mà ngân hàng có thể gặp phải Tỷ lệ nợ quá hạn cao cho thấy chất lượng cho vay kém, trong khi tỷ lệ thấp cho thấy ngân hàng có chất lượng cho vay tốt hơn.

+ Chỉ tiêu nợ xấu và trích lập dự phòng rủi ro đối với các khoản nợ xấu

THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNV&N TẠI MHB CHI NHÁNH NGHỆ AN

Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ VỀ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP

Ngày đăng: 16/09/2021, 16:57

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. PGS.TS Nguyễn Thị Mùi “Nghiệp vụ ngân hàng thương mại” NXB Tài Chính 2009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiệp vụ ngân hàng thương mại
Nhà XB: NXB Tài Chính 2009
2. MHB Chi nhánh Nghệ An “Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2009- 2011” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2009-2011
3. MHB Chi nhánh Nghệ An “Báo cáo tài chính và tín dụng năm 2009- 2011” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tài chính và tín dụng năm 2009-2011
4. MHB Chi nhánh Nghệ An “Báo cáo kết quả hoạt động năm 2009 và triển khai kế hoạch kinh doanh 2010” Phòng kinh doanh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo kết quả hoạt động năm 2009 và triển khai kế hoạch kinh doanh 2010
5. MHB Chi nhánh Nghệ An “Báo cáo kết quả hoạt động năm 2010 và triển khai kế hoạch kinh doanh 2011” Phòng kinh doanh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo kết quả hoạt động năm 2010 và triển khai kế hoạch kinh doanh 2011
6. MHB Chi nhánh Nghệ An “Báo cáo kết quả hoạt động năm 2011 và triển khai kế hoạch kinh doanh 2012” Phòng kinh doanhMột số website tham khảo Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo kết quả hoạt động năm 2011 và triển khai kế hoạch kinh doanh 2012

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w