Mục đích nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu này tập trung vào việc phát triển các phương pháp hiệu quả để rèn luyện kỹ năng làm việc với bản đồ địa lý cho học sinh lớp 9 Mục tiêu là giúp học sinh nâng cao khả năng sử dụng bản đồ trong chương trình địa lý, từ đó cải thiện kết quả học tập và hiểu biết về môn học.
Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
- Phân tích, chọn lọc, hệ thống hóa các lí luận làm cơ sở nghiên cứu cho đề tài
- Tiến hành điều tra, khảo sát thực tế việc rèn luyện cho HS kĩ năng làm việc với BSLTK trong chương trình địa lí 9
- Đề xuất cách thức rèn luyện cho HS kĩ năng làm việc với BSLTK trong chương trình Địa lí 9 sao cho có hiệu quả nhất
Tiến hành thực nghiệm sư phạm để kiểm tra hiệu quả các phương pháp rèn luyện kỹ năng làm việc với BSLTK trong chương trình Địa lí 9 đã được đề xuất.
- Đề xuất các kiến nghị, giải pháp nhằm rèn luyện cho HS kĩ năng làm việc với BSLTK trong chương trình địa lí 9
Quan điểm và phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài này tập trung vào việc rèn luyện kỹ năng làm việc với BSLTK cho học sinh trong chương trình địa lý lớp 9 Đề tài xem xét một cách toàn diện, từ nhiều khía cạnh và mối quan hệ khác nhau, trong bối cảnh vận động và phát triển của kiến thức địa lý.
Phân tích cấu trúc và mối quan hệ biện chứng giữa các yếu tố trong quá trình dạy học, bao gồm mục đích, nội dung, giáo viên và hoạt động dạy, học sinh và hoạt động học, phương tiện học tập, cùng với kiểm tra đánh giá, sẽ giúp hiểu rõ ảnh hưởng của những yếu tố này đến việc rèn luyện kỹ năng làm việc với BSLTK trong chương trình địa lý lớp 9.
• Nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết
Thu thập, tổng hợp, phân loại, những tư liệu liên quan đến đề tài để có những tổng quan lí luận về đề tài.
• Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp khảo sát, điều tra GV và HS thông qua các mẫu phiếu điều tra; dự giờ các tiết giảng của GV địa lí THCS
- Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn GV và HS bằng những cuộc trao đổi trực tiếp
- Phương pháp quan sát sư phạm thông qua những lần dự giờ, thăm lớp
- Thực nghiệm sư phạm: Sử dụng phương pháp này thông qua tổ chức dạy thực nghiệm một số trường THCS trong tỉnh Bình Dương
Cấu trúc đề tài
Khái niệm rèn luyện
Theo từ điển Tiếng Việt thì ý nghĩa của từ “Rèn luyện” có 2 nghĩa cơ bản:
+ Rèn luyện là dạy và cho tập nhiều để thành thông thạo.
Ví dụ: Rèn luyện những đức tính tốt cho trẻ em.
+ Rèn luyện là tập cho quen.
Ví dụ: Rèn luyện kĩ năng.
Rèn luyện là quá trình luyện tập các phẩm chất đạo đức hoặc trình độ đến một mức độ nhất định để trở nên thành thạo Việc rèn luyện chăm chỉ sẽ giúp hình thành kỹ năng tốt, từ đó nâng cao khả năng cá nhân.
Khái niệm về kĩ năng - kĩ năng địa lí
Theo từ điển Tiếng Việt: Kĩ năng là năng lực khéo léo thực hiện một hoạt động, một công việc nào đó đạt hiệu quả.
Phương thức thực hiện một hoạt động nào đó phù hợp với mục đích và những điều kiện hành động được hiểu như là kĩ năng.
Kỹ năng địa lý là những hoạt động thực tiễn mà học sinh thực hiện một cách có ý thức, dựa trên kiến thức địa lý đã có.
Muốn có kĩ năng trước hết phải có kiến thức và vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
Các loại kĩ năng địa lí: Kĩ năng địa lí gồm nhiều loại, nhưng trong nhà trường THCS các kĩ năng địa lí gồm những loại sau:
+ Kĩ năng sử dụng bản đồ
+ Kĩ năng đọc, vẽ và phân tích biểu đồ
+ Kĩ năng đọc, xử lí và phân tích bảng số liệu thống kê
+ Kĩ năng làm việc với bản đồ, tranh ảnh, mô hình, các mẫu vật
+ Kĩ năng xây dựng và phân tích sơ đồ mối quan hệ
+ Kĩ năng sưu tầm tài liệu, thu thập, xử lí thông tin và viết báo cáo
Kỹ năng quan sát là yếu tố quan trọng giúp học sinh tìm hiểu địa lý địa phương Đây là những kỹ năng cơ bản mà mỗi học sinh cần trang bị để chủ động khai thác kiến thức, đồng thời phát triển khả năng tự học trong quá trình tiếp thu tri thức mới.
Rèn luyện kĩ năng địa lí
Rèn luyện kỹ năng địa lý là quá trình liên tục thực hành các thao tác và hành động trong lĩnh vực địa lý, nhằm biến chúng thành thói quen và nâng cao sự thành thạo khi học tập và làm việc với môn Địa lý.
Hiện nay, trong môn Địa lí việc rèn luyện kĩ năng cho HS đều nhằm vào những hướng sau:
Kỹ năng làm việc với bản đồ là rất quan trọng trong việc khai thác kiến thức địa lý Các kỹ năng này bao gồm định hướng trên bản đồ, đo đạc và tìm tọa độ địa lý, xác định vị trí các đối tượng địa lý, cũng như khả năng đọc và sử dụng bản đồ hiệu quả Việc phát triển những kỹ năng này giúp người học hiểu rõ hơn về không gian và địa lý xung quanh.
Kỹ năng khảo sát các hiện tượng địa lý ngoài thực địa bao gồm khả năng quan sát, phân tích và đo đạc bằng các dụng cụ quan trắc đơn giản Những kỹ năng này giúp nghiên cứu các yếu tố như thời tiết, thổ nhưỡng, địa hình và thủy văn, từ đó nâng cao hiểu biết về môi trường tự nhiên.
Kỹ năng học tập và làm việc với tài liệu Địa lý bao gồm khả năng đọc hiểu, lập biểu đồ, và phân tích số liệu thống kê cùng các mô hình, lát cắt Những kỹ năng này rất quan trọng để nắm bắt và áp dụng kiến thức Địa lý một cách hiệu quả.
Kỹ năng nghiên cứu địa lý bao gồm nhiều khía cạnh quan trọng, trong đó có khả năng làm việc với các tài liệu tham khảo địa lý, kỹ năng mô tả các hiện tượng địa lý một cách chính xác, và khả năng báo cáo hiệu quả thông qua việc viết và trình bày các vấn đề liên quan đến địa lý Những kỹ năng này không chỉ giúp người học hiểu rõ hơn về các khía cạnh địa lý mà còn phát triển khả năng giao tiếp và phân tích thông tin.
Kỹ năng sử dụng máy tính và phần mềm Địa lý rất quan trọng, bao gồm khả năng soạn thảo văn bản, vẽ biểu đồ và khai thác thông tin từ các phần mềm học tập Địa lý hiện có Những kỹ năng này giúp người học tương tác hiệu quả hơn với tài liệu và nâng cao quá trình học tập.
Ý nghĩa của việc rèn luyện kĩ năng địa lí
Trong dạy và học Địa lí, việc rèn luyện kỹ năng là yếu tố quan trọng giúp học sinh phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo, đồng thời đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp giảng dạy Hoạt động này không chỉ nâng cao chất lượng học tập mà còn giúp học sinh áp dụng kiến thức vào thực tiễn cuộc sống.
Cơ sở để rèn luyện kĩ năng địa lí
• Các kĩ năng địa lí lớp 9 được rèn luyện và hình thành trên cơ sở các kĩ năng địa lí lớp 6,7,8.
Bảng 1.1 Kĩ năng địa lí ở các khối lớp, bậc THCS
-Biết quan sát, nhận xét, phân tích các sự vật - hiện tượng địa lí và mối quan hệ tác động qua lại giữa chúng.
- Có kĩ năng sử dụng bản đồ, sơ đồ trong học tập Địa lí.
-Bước đầu vận dụng kiến thức đã học để giải thích một số hiện tượng địa lí thường gặp trong môi trường tự nhiên mà
-Biết quan sát, nhận xét tranh ảnh, số liệu để rút ra kiến thức địa lí.
- Sử dụng tương đối thành thạo bản đồ để nhận biết và trình bày một số sự vật - hiện tượng địa lí trên các lãnh thổ.
- Tập liên hệ giải thích một số hiện tượng địa lí ở địa phương.
- Thành thạo một số kĩ năng: đọc, phân tích, nhận xét cac loại bản đồ, sơ đồ, lát cắt, bảng số liệu.
- Giải thích được các sự vật - hiện tượng, các vấn đề tự nhiên, kinh tế - xã hội thế giới và đất nước.
- Hình thành thói quen, quan sát, thu thập thông tin địa lí, tìm hiểu địa lí địa phương.
- Kĩ năng làm việc với các PTDH.
- Kĩ năng xây dựng các biểu đồ, sơ đồ.
- Kĩ năng sưu tầm tài liệu, xử lí, phân tích, tổng hợp viết báo cáo và tình bày thông tin.
- Kĩ năng liên hệ thực tế địa lí địa phương và đất nước.
Kênh hình trong sách giáo khoa Địa lí là công cụ thiết yếu giúp học sinh rèn luyện kỹ năng địa lý một cách hiệu quả Số lượng kênh hình trong sách giáo khoa cụ thể rất phong phú, cung cấp cho học sinh nhiều tài liệu hình ảnh để hỗ trợ quá trình học tập.
Bảng 1.2 Bảng thống kê số lượng kênh hình trong SGK Địa lí 9
2 Bảng số liệu thống kê 55
Kĩ năng phân tích số liệu để đưa ra nhận xét và kết luận là một trong những kĩ năng quan trọng và khó khăn nhất mà học sinh cần rèn luyện Học sinh đã bắt đầu phát triển kĩ năng này từ lớp 6 và yêu cầu sẽ nâng cao dần ở các lớp 7, 8 và 9 Đặc biệt, ở lớp 9, yêu cầu đối với học sinh sẽ đạt mức độ cao hơn, đòi hỏi sự tập trung và nỗ lực trong quá trình học tập.
Các nguyên tắc rèn luyện kĩ năng địa lí
Rèn luyện kỹ năng địa lý cho học sinh lớp 9 cần được thực hiện thường xuyên, không chỉ trong các bài thực hành mà còn trong các bài học lý thuyết Việc tổ chức cho học sinh làm việc với kênh hình sẽ giúp các em tìm tòi và khám phá tri thức một cách hiệu quả.
Hình thành và rèn luyện kỹ năng địa lý cho học sinh lớp 9 cần dựa trên nền tảng kiến thức đã được xây dựng từ các lớp học trước Đồng thời, việc này cũng phải phù hợp với mục tiêu của chương trình giáo dục hiện hành Việc phát triển kỹ năng địa lý không chỉ giúp học sinh hiểu biết về môi trường xung quanh mà còn nâng cao khả năng tư duy và phân tích vấn đề địa lý một cách hiệu quả.
- Rèn luyện kĩ năng địa lí ở nhiều thể loại và theo mức độ yêu cầu của chương trình.
Bảng số liệu thống kê
1.2.1 Khái niệm bảng số liệu thống kê
Bảng số liệu thống kê Địa lí BSLTK cung cấp thông tin chi tiết về các đối tượng Địa lí, được ghi chép bởi các nhà thống kê Những số liệu này được sắp xếp một cách có hệ thống theo hàng và cột, với các tiêu chí rõ ràng, thể hiện mối quan hệ giữa các dữ liệu và tạo thành một chủ đề nhất định.
1.2.2 Đặc điểm bảng số liêụ thống kê
BSLTK bao gồm: tên bảng số liệu; đơn vị bảng số liệu; BSLTK
Tên bảng số liệu cần thể hiện rõ nội dung và ý nghĩa của bảng, cùng với từng chi tiết bên trong Tiêu đề là tên gọi chung của bảng thống kê, thường được viết ngắn gọn, dễ hiểu và đặt ở phía trên đầu bảng.
- Đơn vị BSLTK là công cụ thể hiện mức độ định lượng của đối tương thống kê.
BSLTK là một tập hợp các con số thống kê được tổ chức thành hàng và cột, với mỗi hàng và cột được sắp xếp theo các tiêu chí riêng, hay còn gọi là tiêu đề nhỏ Các tiêu đề này phản ánh rõ ràng nội dung và ý nghĩa của từng hàng, từng cột trong bảng thống kê.
Các số liệu trong bảng được thu thập từ quá trình xử lý và tổng hợp thống kê, mỗi con số thể hiện một đặc điểm định lượng của đối tượng nghiên cứu.
Ví dụ bảng số liệu bài 10 SGK Địa lí lớp 9:
Bảng1.3 Diện tích gieo trồng phân theo nhóm cây (nghìn ha)
Cây thực phẩm, ăn quả và các loại khác 1090,3 2006,6
-Tên bảng là: Diện tích gieo trồng phân theo nhóm cây
Bảng số liệu trình bày thông tin về các nhóm cây trồng qua hai năm 1990 và 2002, với các tiêu đề nhỏ bao gồm tổng số, cây lương thực, cây công nghiệp, cây thực phẩm, cây ăn quả và các loại khác Mỗi nhóm cây được chi tiết hóa và số liệu thống kê tương ứng được ghi rõ trong hai cột theo từng năm.
1.2.3 Vai trò, chức năng của bảng số liệu thống kê
BSLTK có vai trò rất quan trọng:
Dựa trên các dữ liệu trong bảng thống kê, chúng ta có thể đưa ra những nhận định tổng quát về hiện tượng nghiên cứu, cũng như rút ra các nhận xét và khái quát địa lý liên quan.
Các số liệu trong bảng thống kê được sắp xếp khoa học và hệ thống, giúp học sinh áp dụng các phương pháp so sánh, đối chiếu và phân tích hiện tượng nghiên cứu Việc trình bày và sử dụng hợp lý các dạng bảng thống kê sẽ minh họa và chứng minh hiệu quả các kiến thức địa lý.
Bằng cách phân tích số liệu, học sinh có thể tiếp thu kiến thức địa lý một cách hiệu quả Việc xem xét mối liên hệ giữa các số liệu giúp học sinh hiểu rõ hơn các chi tiết cần thiết trong môn học này.
BSLTK Địa lí có hai chức năng: chức năng minh họa, chức năng nguồn tri thức.
Trên khắp Trái Đất, các sự vật và hiện tượng địa lý đa dạng và phong phú, thể hiện sự khác biệt rõ rệt ở từng khu vực và luôn thay đổi theo thời gian BSLTK sẽ hỗ trợ học sinh nhận biết và hiểu rõ hơn về sự đa dạng cũng như sự biến đổi của các hiện tượng này.
BSLTK cung cấp minh họa cho các sự vật và hiện tượng trong không gian, đồng thời là chứng cứ rõ ràng cho các đối tượng địa lý Nhờ vào BSLTK, học sinh có được những biểu tượng chính xác và rõ ràng về các đối tượng địa lý.
- Đối tượng địa lí trải rộng trong không gian rộng lớn Nhờ vào BSLTK , HS mới có thể tăng sự hiểu biết về các đối tượng địa lí.
• Chức năng nguồn tri thức
- BSLTK không chỉ là những con số minh họa của sự vật, hiện tượng địa lí mà còn chứa đựng nội dung bên trong của đối tượng địa lí.
- BSLTK chứa đựng các mối quan hệ nhân quả, các quy luật địa lí,
1.3 Chương trình và sách giáo khoa Địa lí 9
1.3.1 Mục tiêu của chương trình Địa lí 9
Sau khi học xong chương trình Địa lí lớp 9, HS cần đạt được:
Bài viết này cung cấp những kiến thức cơ bản và cần thiết về dân số, dân tộc, quần cư, cùng với các vấn đề thời sự hiện nay tại Việt Nam như lao động, việc làm và chất lượng cuộc sống Những thông tin này không chỉ giúp hiểu rõ hơn về cơ cấu xã hội mà còn phản ánh những thách thức và cơ hội phát triển của đất nước trong bối cảnh hiện đại.
Nền kinh tế đất nước có sự phát triển toàn diện, bao gồm các ngành chủ yếu như nông nghiệp, công nghiệp, giao thông vận tải, bưu chính viễn thông, thương mại và dịch vụ du lịch, mỗi ngành đều có những đặc trưng riêng biệt góp phần vào sự phát triển chung của nền kinh tế.
Việc phân hóa lãnh thổ kinh tế - xã hội của đất nước thể hiện rõ nét, với mỗi vùng đều sở hữu những thế mạnh riêng và đặc trưng riêng trong phát triển kinh tế - xã hội.
Hiểu biết về địa phương nơi sinh sống và học tập là rất quan trọng, giúp bạn áp dụng kiến thức đã học vào thực tế Việc nắm rõ thông tin về tỉnh, thành phố không chỉ hỗ trợ trong việc hòa nhập mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển bản thân và sự nghiệp.
Ở lớp 9, học sinh cần phát triển kỹ năng địa lý một cách thành thạo hơn với các thao tác phức tạp và đa dạng hơn so với các lớp dưới Việc hoàn thiện kỹ năng làm việc với BSLTK, đã được rèn luyện từ lớp 6 đến lớp 8, là rất quan trọng Mục tiêu là giúp học sinh sau khi tốt nghiệp THCS có khả năng sử dụng thành thạo BSLTK, từ đó áp dụng hiệu quả vào học tập để đạt kết quả tốt nhất.
Đặc điểm học sinh lớp 9 16 1.5 Thực trạng của việc rèn luyện cho học sinh kĩ năng làm việc với bảng số liệu thống kê trong chương trình địa lí 9 ở các trường THCS trong tỉnh Bình Dương16
Học sinh lớp 9, ở độ tuổi 14-15, là những em đang ở giai đoạn cuối cấp trung học cơ sở Đây là thời điểm quan trọng khi các em phát triển mạnh mẽ về tâm lý và khả năng nhận thức.
Yếu tố tâm lý có ảnh hưởng lớn đến việc học tập của học sinh lớp 9, khi các em đang trong giai đoạn chuyển giao từ tâm lý trẻ em sang người lớn Các em bắt đầu quan tâm đến vẻ bề ngoài, mong muốn được khen ngợi và khẳng định vị thế của mình trong mắt bạn bè và thầy cô, nhưng cũng dễ rơi vào trạng thái bi quan và chán nản Để hỗ trợ tâm lý của học sinh, giáo viên nên tổ chức các tiết học tạo điều kiện cho các em khám phá tri thức và khẳng định bản thân, đồng thời cần tránh xúc phạm và xỉ nhục Việc tăng cường khen ngợi, khích lệ và phê bình một cách khéo léo, tế nhị là cần thiết để giúp học sinh phát triển tích cực hơn.
Khả năng nhận thức của học sinh lớp 9 đã phát triển tốt, chuyển từ nhận thức không chủ định sang có chủ định, mặc dù chưa hoàn toàn chiếm ưu thế Các em hình thành nhận thức lí tính dựa trên tư duy khoa học và có khả năng phân tích, tư duy trừu tượng, tổng hợp và khái quát hóa vấn đề Học sinh biết bảo vệ quan điểm của mình, tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên trong việc tổ chức tiết học tích cực, nơi học sinh là người hoạt động chính, tự tìm tòi và khám phá tri thức mới dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
1.5 Thực trạng của việc rèn luyện cho học sinh kĩ năng làm việc với bảng số liệu • •
Để khảo sát thực trạng rèn luyện kỹ năng làm việc với BSLTK trong chương trình địa lý lớp 9 tại các trường Trung học cơ sở tỉnh Bình Dương, chúng tôi đã tiến hành điều tra với 24 giáo viên và 342 học sinh từ các trường THPT Lê Lợi, THCS Tân Thới, THCS Đông Hòa và THCS Bình Phú.
Chúng tôi đã thu thập được kết quả phản ánh thực trạng rèn luyện kỹ năng làm việc với BSLTK trong chương trình địa lý 9 thông qua các hình thức điều tra như phiếu điều tra, trao đổi trực tiếp và dự giờ.
Qua khảo sát, có 20/24 GV (83,3%) có quan niệm đúng về chức năng chính của BSLTK.
Thầy cô đã chú ý đến việc rèn luyện kĩ năng làm việc với BSLTK cho học sinh cả trong lý thuyết lẫn thực hành Tuy nhiên, phương pháp chủ yếu được áp dụng là giao nhiệm vụ học tập cho học sinh (79,2% GV), điều này chưa mang lại hiệu quả cao Mặc dù tạo điều kiện cho học sinh tự học và khám phá, nhưng do thiếu kĩ năng, việc giao nhiệm vụ tự làm dẫn đến kết quả không đạt yêu cầu, với phân tích hời hợt và không thể hiện rõ bản chất kiến thức địa lý trong các số liệu.
Hình thức rèn luyện cá nhân trong giáo dục, mặc dù hiệu quả trong việc phát triển kỹ năng cho từng học sinh, lại bộc lộ nhiều hạn chế khi học sinh chưa có kỹ năng làm việc với bảng số liệu Việc thiếu sự trao đổi giữa học sinh với nhau và giữa học sinh với giáo viên dẫn đến việc kỹ năng không được mở rộng và phát triển.
Giáo viên đã xác định rõ mục đích rèn luyện kỹ năng này, bao gồm việc phát triển kỹ năng mới, củng cố kiến thức địa lý và thực hiện kiểm tra.
Trong việc rèn luyện kỹ năng làm việc với BSLTK, phương pháp dạy học chủ yếu được các giáo viên áp dụng là đàm thoại, với 20 trên 24 giáo viên sử dụng Phương pháp này bao gồm việc giáo viên đặt câu hỏi, sau đó học sinh sẽ tự phân tích bảng số liệu để đưa ra câu trả lời Tuy nhiên, qua quá trình quan sát và dự giờ, có những vấn đề cần cải thiện trong việc thực hiện phương pháp này.
GV chỉ ra rằng các câu hỏi đơn giản, chỉ yêu cầu HS nhìn vào bảng số liệu và đọc con số, không giúp phát huy trí tuệ và kiến thức của học sinh Đối với HS lớp 9, việc làm việc với BSLTK cần yêu cầu cao hơn, nhằm làm rõ bản chất của các hiện tượng địa lý thông qua các con số.
Với các cách thức và hình thức rèn luyện như trên, theo chính các thầy cô GV đánh giá,
HS hiện nay còn yếu về kĩ năng làm việc với BSLTK, và tiết dạy mang lại hiệu quả trung bình.
Và khó khăn lớn nhất đối với tiết học có rèn luyện kĩ năng BSLTK cho HS là rất mất thời gian.
Học sinh thường cho rằng việc rèn luyện kỹ năng làm việc với bảng số liệu thống kê (BSLTK) không quan trọng, vì họ chỉ cần thuộc lòng nội dung đã ghi trong vở Quan niệm này sai lầm, xuất phát từ việc coi môn địa lý là môn học thuộc lòng và từ cách kiểm tra của giáo viên, khiến học sinh có suy nghĩ lệch lạc Mặc dù giáo viên thực hiện việc rèn luyện kỹ năng này thường xuyên, nhưng học sinh vẫn không thực sự quan tâm đến việc phát triển kỹ năng nói chung và với BSLTK nói riêng Nguyên nhân là do phương pháp rèn luyện của giáo viên chủ yếu dựa vào việc giao nhiệm vụ học tập và sử dụng các câu hỏi đơn giản, không khuyến khích tư duy sâu Do đó, hiệu quả khi sử dụng BSLTK không cao, dẫn đến việc học sinh cảm thấy mức độ hiểu bài chỉ ở mức bình thường và không tạo hứng thú học tập.
Việc rèn luyện kỹ năng làm việc với BSLTK cho học sinh đã được thực hiện bởi các thầy cô, nhưng phương pháp hiện tại chưa đạt hiệu quả cao Để nâng cao chất lượng dạy và học môn địa lý, cần thiết phải thay đổi cách thức rèn luyện kỹ năng này cho học sinh.
CHƯƠNG 2: RÈN LUYỆN CHO HỌC SINH KĨ NĂNGLÀM VIỆC VỚI BẢNG SỐ LIỆU THỐNG KÊTRONG CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA LÍ 9
Các bảng số liệu thống kê trong chương trình địa lí 9
Bảng 2.1 Các BSLTK trong chương trình địa lí 9
STT Tên bảng Trang Mức độ yêu cầu
Nội dung yêu cầu làm việc với
Bảng 1.1 Số dân phân theo thành phần dân tộc (sắp xếp theo số dân ) ở Việt Nam năm 1999 (đơn vị: nghìn người)
Dựa vào bảng thống kê, hãy xác định dân tộc của bạn và vị trí thứ mấy về số dân trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam Cũng cần nêu rõ địa bàn cư trú chủ yếu của dân tộc bạn và liệt kê một số nét văn hóa tiêu biểu của dân tộc đó.
Bảng 2.1 Tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số ở các vùng, năm
Dựa vào bảng 2.1, các vùng có tỷ lệ gia tăng tự nhiên của dân số cao nhất bao gồm vùng A, trong khi vùng B ghi nhận tỷ lệ thấp nhất Ngoài ra, vùng C và vùng D có tỷ lệ gia tăng tự nhiên cao hơn mức trung bình của cả nước, cho thấy sự phát triển dân số mạnh mẽ tại những khu vực này.
Bảng 2.2 Cơ cấu dân số theo giới tính và nhóm tuổi ở Việt
Dựa vào bảng 2.2, hãy nhận xét:
- Tỉ lệ hai nhóm dân số nam, nữ thời kì
- Cơ cấu dân số theo nhóm tuổi của nước ta thời kì 1979 - 1999.
Bảng 2.3 Tỉ suất sinh và tỉ suất tử của dân số nước ta, thời kì
Dựa vào bảng số liệu dưới đây:
- Tính tỉ lệ (%) gia tăng tự nhiên của dân số qua các năm và nêu nhận xét.
- Vẽ biểu đồ thể hiện tình hình gia tăng tự nhiên của dân số ở nước ta thời kì 1979 -1999.
Bảng 3.1 Số dân thành thị và tỉ lệ dân thành thị nước ta, thời kì 1985 - 2003
- Nhận xét về số dân thành thị và tỉ lệ dân thành thị của nước ta.
- Cho biết sự thay đổi tỉ lệ dân thành thị đã phản ánh quá trình đô thị hóa ở nước ta như thế nào.
Bảng 3.2 Mật độ dân số của các vùng lãnh thổ (người/km 2 )
Quan sát bảng 3.2, nêu nhận xét về sự phân bố dân cư và sự thay đổi mật độ dân số ở các vùng của nước ta.
Bảng 4.1 Cơ cấu sử dụng lao động theo thành phần kinh tế
Dựa vào bảng số liệu, có thể nhận thấy sự thay đổi rõ rệt trong việc sử dụng lao động theo thành phần kinh tế ở nước ta Sự chuyển dịch này thể hiện sự chuyển biến tích cực trong cơ cấu lao động, với xu hướng gia tăng tỷ lệ lao động trong các ngành dịch vụ và công nghiệp, trong khi tỷ lệ lao động trong nông nghiệp có xu hướng giảm Ý nghĩa của sự thay đổi này không chỉ phản ánh sự phát triển kinh tế mà còn cho thấy sự chuyển mình của lực lượng lao động, từ đó nâng cao năng suất và chất lượng lao động, góp phần vào sự phát triển bền vững của đất nước.
GDP phân theo thành 23 Nhận xét, so sánh
Vẽ biểu đồ hình tròn dựa vào bảng số liệu dưới đây phần kinh tế, năm
Nhận xét về cơ cấu thành phần kinh tế.
Bảng 8.1 Cơ cấu giá trị sản xuất ngành trồng trọt (%)
Dựa vào bảng 8.1, có thể nhận thấy sự thay đổi tỉ trọng giữa cây lương thực và cây công nghiệp trong cơ cấu giá trị sản xuất ngành trồng trọt Sự gia tăng tỉ trọng của cây công nghiệp so với cây lương thực cho thấy sự chuyển dịch trong cơ cấu sản xuất nông nghiệp, phản ánh xu hướng tăng cường đầu tư vào các cây trồng có giá trị kinh tế cao hơn Điều này không chỉ cho thấy sự đa dạng hóa trong sản xuất nông nghiệp mà còn nhấn mạnh tầm quan trọng của cây công nghiệp trong việc nâng cao thu nhập cho nông dân và phát triển kinh tế nông thôn.
10 Bảng 8.2 Một số chỉ tiêu về sản xuất lúa
Dựa vào bảng 8.2, hãy trình bày các thành tựu chủ yếu trong sản xuất lúa thời kì 1980 - 2002.
Bảng 8.3 Các cây công nghiệp chủ yếu và các vùng phân bố chính
Dựa vào bảng 8.3, hãy nêu sự phân bố các cây công nghiệp hàng năm và cây công nghiệp lâu năm chủ yếu ở nước ta.
Bảng 8.4 Cơ cấu giá trị sản xuất ngành chăn nuôi (%)
Căn cứ vào bảng số liệu dưới đây, hãy vẽ biểu đồ cột thể hiện cơ cấu giá trị sản xuất ngành chăn nuôi.
Bảng 9.1 Diện tích rừng nước ta, năm
Dựa vào bảng 9.1, hãy cho biết cơ cấu các loại rừng ở nước ta Nêu ý nghĩa của tài nguyên rừng.
14 Bảng 9.2 Sản lượng thủy sản (nghìn tấn) 37 Nhận xét
Hãy so sánh số liệu trong bảng, rút ra nhận xét về sự phát triển của ngành thủy sản.
Bảng 10.1 trình bày diện tích gieo trồng 38 nhóm cây, từ đó cần vẽ biểu đồ hình tròn để thể hiện cơ cấu diện tích gieo trồng theo từng nhóm cây (nghìn ha) Biểu đồ này sẽ giúp so sánh rõ ràng cơ cấu diện tích gieo trồng các nhóm cây trong năm 1900, với bán kính biểu đồ được xác định.
20 mm; biểu đồ năm 2002 có bán kính là 24 mm.
Dựa trên bảng số liệu và biểu đồ, có thể nhận thấy sự thay đổi rõ rệt về quy mô diện tích và tỷ trọng diện tích gieo trồng của các nhóm cây Sự tăng giảm này phản ánh xu hướng phát triển nông nghiệp, cũng như sự chuyển dịch trong lựa chọn cây trồng của nông dân Các nhóm cây có diện tích gieo trồng tăng cho thấy nhu cầu thị trường cao và khả năng thích ứng tốt với điều kiện khí hậu, trong khi những nhóm cây giảm diện tích có thể gặp khó khăn trong việc duy trì sản xuất.
Bảng 10.2 Số lượng gia súc, gia cầm và chỉ số tăng trưởng
Vẽ trên cùng hệ trục tọa độ bốn đường biểu diễn thể hiện chỉ số tăng trưởng đàn gia súc, gia cầm qua các năm 1990, 1995, 2000 và 2002.
Dựa vào bảng số liệu và biểu đồ, có thể thấy rằng đàn gia cầm và đàn lợn tăng trưởng mạnh mẽ do nhu cầu thịt và trứng gia cầm ngày càng cao, cùng với việc áp dụng các phương pháp chăn nuôi hiện đại giúp tăng năng suất Ngược lại, đàn trâu không tăng do sự chuyển dịch sang các loại vật nuôi khác có hiệu quả kinh tế cao hơn, cũng như việc giảm diện tích đất chăn nuôi truyền thống.
Bảng 14.1 Cơ cấu khối lượng hàng hóa vận chuyển phân theo các loại hình vận tải
Quan sát bảng 14.1, hãy cho biết loại hình vận tải nào có vai trò quan trọng nhất trong vận chuyển hàng hóa. Tại sao ?
Loại hình nào có tỉ trọng tăng nhanh nhất ? Tại sao ?
GDP của nước ta, thời kì 1991 -2002(%)
Hãy vẽ biểu đồ miền thể hiện cơ cấu GDP của nước ta, thời kì 1991 - 2002.
Hãy nhận xét biểu đồ bằng cách trả lời các câu hỏi sau:
Sự giảm mạnh tỉ trọng của nông, lâm, ngư nghiệp từ 40, 5% xuống còn 23,0% nói lên điều gì ?
Tỉ trọng của khu vực kinh tế nào tăng nhanh ? Thực tế này phản ánh điều gì ?
Bảng 17.1 Điều kiện tự nhiên và thế mạnh kinh tế ở Trung du và miền núi Bắc Bộ
Căn cứ vào bảng 17.1, hãy nêu sự khác biệt về điều kiện tự nhiên và thế mạnh kinh tế giữa hai tiểu vùng Đông Bắc và Tây Bắc.
Bảng 17.2 Một số tiêu chí phát triển dân cư, xã hội ở Trung du và miền núi Bắc Bộ
Bắc)và cả nước, năm
Dựa vào số liệu trong bảng 17.2, hãy nhận xét sự chênh lệch về dân cư, xã hội của hai tiểu vùng Đông Bắc và Tây Bắc.
Bảng 18.1 Gía trị sản xuất công nghiệp ở
Trung du và miền núi
Dựa vào bảng 18.1, vẽ biểu đồ cột và nhận xét về giá trị sản xuất công nghiệp ở hai tiểu vùng Đông Bắc và Tây Bắc.
Bảng 20.1 Một số tiêu chí phát triển dân cư, xã hội ở Đồng bằng sông Hồng và cả
Quan sát bảng 20.1, nhận xét tình hình dân cư, xã hội của vùng Đồng bằng sông Hồng so với cả nước. nước, năm 1999
Bảng 20.2 Diện tích đất nông nghiệp, dân số của cả nước và Đồng bằng sông
Vẽ biểu đồ cột thể hiện bình quân đất nông nghiệp theo đầu người ở Đồng bằng sông Hồng và cả nước (ha/ người) Nhận xét.
Bảng 21.1 Năng suất lúa của Đồng bằng sông Hồng, Đồng bằng sông Cửu Long và cả nước(tạ/ha).
Dựa vào bảng 21.1, hãy so sánh năng suất lúa của Đồng bằng sông Hồng với Đồng bằng sông Cửu Long và cả nước.
Bảng 22.1 Tốc độ tăng dân số, sản lượng lương thực và bình quân lương thực theo đầu người ở Đồng bằng sông Hồng(%)
Dựa vào bảng 22.1, vẽ biểu đồ đường thể hiện tốc độ tăng dân số, sản lượng lương thực theo đầu người ở Đồng bằng sông Hồng
Bảng 23.1 Một số khác biệt trong cư trú và hoạt động kinh tế ở
Quan sát bảng 23.1, hãy cho biết những khác biệt trong cư trú và hoạt động kinh tế giữa phía đông và phía tây của Bắc Trung Bộ.
Bảng 23.1 Một số tiêu chí phát triển dân cư, xã hội ở Bắc
Trung Bộ và cả nước,
Dựa vào bảng 23.2, hãy nhận xét sự chênh lệch các tiêu chí của vùng so với cả nước. năm 1999
Bảng 25.1 Một số khác biệt trong phân bố dân cư và hoạt động kinh tế theo hướng từ đông sang tây ở Duyên hải Nam
Dựa vào bảng 25.1, có thể nhận thấy sự khác biệt rõ rệt trong phân bố dân cư, dân tộc và hoạt động kinh tế giữa vùng đồng bằng ven biển và vùng đồi núi phía tây Vùng đồng bằng ven biển thường có mật độ dân cư cao hơn, với sự đa dạng về dân tộc và nền kinh tế phát triển nhờ vào hoạt động đánh bắt hải sản và du lịch Ngược lại, vùng đồi núi phía tây có mật độ dân cư thấp hơn, chủ yếu là các dân tộc thiểu số, và kinh tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp và lâm nghiệp, với nhiều khó khăn trong việc phát triển cơ sở hạ tầng Sự khác biệt này không chỉ phản ánh điều kiện tự nhiên mà còn ảnh hưởng đến đời sống và sinh kế của người dân tại mỗi vùng.
Bảng 25.2 Một số tiêu chí phát triển dân cư, xã hội ở Duyên hải Nam Trung Bộ và cả nước, năm 1999
Dựa vào bảng 25.2, hãy nhận xét về tình hình dân cư, xã hội ở Duyên hải Nam Trung Bộ so với cả nước.
Bảng 26.1 Một số sản phẩm nông nghiệp ở Duyên hải
Vì sao chăn nuôi bò, khai thác và nuôi trồng thủy sản là thế mạnh của vùng ?
Bảng 26.2 Gía trị sản xuất công nghiệp của vùng Duyên hải Nam
Trung Bộ và của cả nước, thời kì 1995 -
Dựa vào bảng 26.2, hãy nhận xét sự tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp của Duyên hải Nam Trung Bộ so với cả nước.
Bảng 26.3 Diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản theo các tỉnh,
Dựa vào bảng số liệu, cần vẽ biểu đồ cột để thể hiện diện tích nuôi trồng thủy sản tại các tỉnh, thành phố thuộc vùng Duyên hải Nam Trung Bộ trong năm 2002 Sau khi hoàn thành biểu đồ, hãy đưa ra những nhận xét về sự phân bố diện tích nuôi trồng thủy sản giữa các địa phương trong khu vực này.
Bảng 27.1 Sản lượng thủy sản ở Bắc Trung
Bộ và Duyên hải Nam
So sánh sản lượng thủy sản nuôi trồng và khai thác của hai vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải Nam Trung Bộ.
Vì sao có sự chênh lệch về sản lượng thủy sản nuôi trồng và khai thác giữa hai vùng ?
Bảng 28.1 Một số tài nguyên thiên nhiên chủ yếu ở Tây
Quan sát hình 28.1, hãy nhận xét sự phân bố các vùng đất badan, các mỏ bô xít.
Dựa vào bảng 28.1, hãy cho biết Tây Nguyên có thể phát triển những ngành kinh tế gì ?
Bảng 28.2 Một số tiêu chí phát triển dân cư, xã hội ở Tây
Nguyên và cả nước, năm 1999
Căn cứ vào bảng 28.2, hãy nhận xét tình hình dân cư, xã hội ở Tây Nguyên.
Bảng 28.3 Độ che phủ rừng của các tỉnh ở Tây Nguyên, năm
Vẽ biểu đồ thanh ngang thể hiện độ che phủ rừng theo các tỉnh và nêu nhận xét.
37 Bảng 29.1 Giá trị sản 108 Nhận xét Dựa vào bảng 29.1, hãy nhận xét xuất nông nghiệp ở
Tây Nguyên (giá so sánh 1994, nghìn tỉ đồng) tình hình phát triển nông nghiệp ở Tây Nguyên.
Tại sao hai tỉnh Đắk Lắk và Lâm Đồng dẫn đầu vùng về giá trị sản xuất nông nghiệp ?
Bảng 29.2 Giá trị sản xuất công nghiệp của
Tây Nguyên và cả nước (giá so sánh năm 1994, nghìn tỉ đồng)
Dựa vào bảng 29.2, tính tốc độ phát triển công nghiệp của Tây Nguyên và cả nước (lấy năm 19950%) Nhận xét tình hình phát triển công nghiệp ở Tây Nguyên.
Bảng 30.1 Tình hình sản xuất một số cây công nghiệp lâu năm ở Tây Nguyên, Trung du và miền núi Bắc
Các cây công nghiệp lâu năm có thể trồng ở cả hai vùng Tây Nguyên và Trung du, bao gồm cà phê, cao su và tiêu Tuy nhiên, một số cây công nghiệp lâu năm chỉ thích hợp trồng ở Tây Nguyên mà không thể phát triển ở Trung du và miền núi Bắc như điều và hạt điều.
So sánh sự chênh lệch về diện tích, sản lượng các cây chè, cà phê ở hai vùng.
Bảng 31.1 Điều kiện tự nhiên và thế mạnh kinh tế của vùng Đông Nam Bộ
Dựa vào bảng 31.1 và hình 31.1, hãy nêu đặc điểm tự nhiên và tiềm năng kinh tế trên đất liền của vùng Đông Nam Bộ.
Vì sao vùng Đông Nam Bộ có điều kiện phát triển mạnh kinh tế biển?
Bảng 31.2 Một số tiêu chí phát triển dân cư, xã hội ở Đông
Nam Bộ và cả nước, năm 1999
Căn cứ vào bảng 31.2, hãy nhận xét tình hình dân cư, xã hội ở vùng Đông Nam Bộ so với cả nước.
Bảng 31.3 Dân số thành thị và dân số nông thôn ở Thành phố Hồ Chí Minh
Vẽ biểu đồ cột chồng thể hiện dân số thành thị và nông thôn ở Thành phố Hồ Chí Minh qua các năm Nhận xét.
Bảng 32.1 Cơ cấu kinh tế của Đông
Nam Bộ và cả nước, năm 2002(%)
Căn cứ vào bảng 32.1, nhận xét tỉ trọng công nghiệp - xây dựng trong cơ cấu kinh tế của vùng Đông Nam Bộ và của cả nước.
Bảng 32.2 Một số cây công nghiệp lâu năm của vùng Đông
Dựa vào bảng 32.2, nhận xét tình hình phân bố cây công nghiệp lâu năm ở Đông Nam Bộ Vì sao cây cao su được trồng nhiều nhất ở vùng này?
Bảng 32.3 Cơ cấu kinh tế của Thành phố
Vẽ biểu đồ tròn thể hiện cơ cấu kinh tế của Thành phố Hồ Chí Minh và nêu nhận xét.
Bảng 33.1 Tỉ trọng một số tiêu chí dịch vụ ở Đông Nam Bộ
Dựa vào bảng 33.1, hãy nêu nhận xét một số tiêu chí dịch vụ của vùng Đông Nam Bộ so với cả nước. so với cả nước (cả nước = 100%)
Bảng 33.2 Một số chỉ tiêu của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam so với cả nước, năm
Dựa vào bảng 33.2, hãy nêu nhận xét vai trò của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam đối với cả nước.
Bảng 33.3 Diện tích, dân số, GDP của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và ba vùng kinh tế trọng điểm của cả nước, năm 2002
Dựa vào bảng 33.3, chúng ta cần vẽ biểu đồ thể hiện tỉ trọng diện tích, dân số và GDP của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam so với ba vùng kinh tế trọng điểm của cả nước trong năm 2002 Qua biểu đồ, có thể nhận thấy sự khác biệt rõ rệt giữa các vùng, với vùng kinh tế trọng điểm phía Nam chiếm ưu thế về GDP và dân số, điều này cho thấy vai trò quan trọng của vùng này trong nền kinh tế quốc gia.
Bảng 34.1 Tỉ trọng một số sản phẩm tiêu biểu của các ngành công nghiệp trọng điểm ở Đông Nam Bộ so với cả nước, năm
Vẽ biểu đồ thích hợp thể hiện tỉ trọng một số sản phẩm tiêu biểu của các ngành công nghiệp trọng điểm ở Đông Nam Bộ so với cả nước.
Bảng 35.1 Một số tiêu chí phát triển dân cư, xã hội ở Đồng
Dựa vào số liệu bảng 35.1, tình hình dân cư và xã hội ở Đồng bằng sông Cửu Long năm 1999 cho thấy khu vực này có những đặc điểm nổi bật so với cả nước Dân số tại Đồng bằng sông Cửu Long chiếm tỷ lệ lớn trong tổng dân số cả nước, với mật độ dân số cao hơn trung bình Về mặt xã hội, khu vực này có sự phát triển đa dạng trong các lĩnh vực như giáo dục và y tế, nhưng vẫn gặp nhiều thách thức về cơ sở hạ tầng và chất lượng cuộc sống Sự chuyển biến này phản ánh rõ nét sự phát triển kinh tế và xã hội của Đồng bằng sông Cửu Long trong bối cảnh chung của cả nước.
Bảng 36.1 Diện tích, sản lượng lúa ở Đồng bằng sông Cửu Long và cả nước, năm 2002
Dựa vào bảng 36.1, cần tính tỉ lệ (%) diện tích và sản lượng lúa của Đồng bằng sông Cửu Long so với tổng diện tích và sản lượng lúa của cả nước Việc sản xuất lương thực tại Đồng bằng sông Cửu Long có ý nghĩa quan trọng, không chỉ góp phần đảm bảo an ninh lương thực cho Việt Nam mà còn thúc đẩy phát triển kinh tế khu vực và nâng cao đời sống người dân.
Bảng 36.2 Các ngành công nghiệp ở Đồng bằng sông Cửu Long, năm 2000
Dựa vào bảng 36.2 và kiến thức đã học, cho biết vì sao ngành chế biến lương thực thực phẩm chiếm tỉ trọng cao hơn cả ?
Bảng 36.3 Sản lượng thủy sản ở Đồng bằng sông Cửu Long
Dựa vào bảng 36.3, vẽ biểu đồ cột thể hiện sản lượng thủy sản ở đồng bằng sông Cửu Long và cả nước Nêu nhận xét.
Bảng 37.1 Tình hình sản xuất thủy sản ở đồng bằng sông Cửu
Hồng và cả nước, năm 2002 (nghìn tấn)
Biểu đồ thể hiện tỷ trọng sản lượng cá biển khai thác, cá nuôi và tôm nuôi ở Đồng bằng sông Cửu Long và Đồng bằng sông Hồng so với tổng sản lượng cả nước Các khu vực này đóng góp đáng kể vào ngành thủy sản, với sự khác biệt rõ rệt giữa hai vùng Đồng bằng sông Cửu Long nổi bật với sản lượng tôm nuôi, trong khi Đồng bằng sông Hồng có tỷ trọng cá nuôi cao hơn So với cả nước, sản lượng thủy sản của hai vùng này phản ánh sự đa dạng và tiềm năng phát triển của ngành nuôi trồng thủy sản tại Việt Nam.
Bảng 40.1 Tiềm năng kinh tế của một số đảo ven bờ
Theo bảng 40.1, những đảo có điều kiện thuận lợi nhất cho việc phát triển tổng hợp các ngành kinh tế biển được xác định Mức độ yêu cầu làm việc với BSLTK trong chương trình địa lý 9 chủ yếu tập trung vào việc phân tích và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển này.
- Yêu cầu về nhận xét, so sánh là: 53
- Yêu cầu về tính toán là: 3
Rèn luyện cho học sinh kĩ năng làm việc với bảng số liệu thống kê 28 1 Rèn luyện kĩ năng đọc, phân tích và nhận xét
Các số liệu thống kê là công cụ quan trọng giúp học sinh rút ra nhận xét khái quát và minh họa các kiến thức địa lý Chúng không phải là tri thức cần ghi nhớ mà là phương tiện hỗ trợ nhận thức Qua việc phân tích số liệu, học sinh có thể tự thu nhận kiến thức địa lý cần thiết và hiểu rõ hơn thông qua việc xem xét mối liên quan giữa các số liệu.
Chương trình Địa lí lớp 9 tập trung vào Địa lí dân cư và Địa lí kinh tế, với nhiều bảng số liệu phức tạp liên quan đến các hiện tượng kinh tế xã hội Những bảng số liệu này được tích hợp trong các phần lý thuyết và thực hành, giúp học sinh phát triển kỹ năng đọc, xử lý và phân tích Khi thành thạo những kỹ năng này, học sinh sẽ hiểu rõ hơn về ý nghĩa của các bảng số liệu, từ đó khám phá kiến thức mới và giảm bớt cảm giác áp lực khi học Địa lí, thay vào đó hình thành phương pháp học tập hiệu quả hơn.
Trong dạy học Địa lí kinh tế - xã hội, việc giáo viên hướng dẫn học sinh khai thác tri thức từ các BSLTK rất quan trọng Kỹ năng này giúp học sinh vận dụng các thao tác tư duy như phân tích, đối chiếu và so sánh để khám phá tri thức mới Điều này bao gồm việc tìm hiểu mối liên hệ giữa dân số và chất lượng cuộc sống, cũng như nguyên nhân dẫn đến sự phát triển kinh tế - xã hội không ổn định của một quốc gia và tình hình phát triển của các ngành kinh tế cụ thể.
2.2.1 Rèn luyện kĩ năng đọc, phân tích và nhận xét
Để hiểu và đọc BSLTK một cách hiệu quả, bạn cần nắm rõ tên bảng, các tiêu đề của bảng, đơn vị tính, yêu cầu cụ thể của bài tập và các tiêu chí nhận xét.
Để đảm bảo phân tích đầy đủ và chính xác, cần chú ý so sánh các số liệu theo cả chiều dọc và chiều ngang một cách hợp lý.
Khi phân tích số liệu, cần chú ý chia thành các giai đoạn để nhận diện những biến động tăng-giảm đột ngột Trong việc so sánh các lãnh thổ, nên ưu tiên so sánh giữa các lãnh thổ lớn với nhau, cũng như giữa lãnh thổ lớn và lãnh thổ nhỏ để có cái nhìn tổng quan và chính xác hơn.
Trong một số tình huống, nếu bảng số liệu hiện có không đáp ứng đủ yêu cầu để giải quyết đề bài, cần thực hiện các bước xử lý phù hợp để bổ sung thông tin cần thiết.
+ Tính sang %( để nhận xét về cơ cấu, tỷ trọng, tôc độ tăng trưởng.)
+ Tính bình quân (thu nhập, lương thực )
+ Tính mật độ dân số(khi nhận xét về đặc điểm phân bố dân cư.)
+ Tính cán cân xuất nhập khẩu, cân bằng ẩm.
❖ Cách thức rèn luyện kĩ năng đọc, phân tích bảng số liệu thống kê
Các bước GV hướng dẫn HS rèn luyện kĩ năng đọc và phân tích BSLTK như sau:
Bước 1: Đọc tiêu đề của bảng số liệu để nắm được chủ đề của bảng số liệu đó.
Bước 2: Chú ý đến các đặc trưng không gian và thời gian của các đại lượng được trình bày trong bảng.
Bước 3: Phân tích bảng số liệu:
Để phân tích bảng số liệu hiệu quả, trước tiên cần xác định giá trị lớn nhất và nhỏ nhất, đồng thời chú ý đến những biến động đột biến trong số liệu (tăng hoặc giảm) Tiếp theo, tìm hiểu mối quan hệ giữa các số liệu theo cả chiều ngang và chiều dọc Những nhận xét sơ bộ này sẽ là cơ sở để tiến hành phân tích sâu hơn về nội dung của bảng số liệu.
Khi nhận xét bảng số liệu, cần chú ý đến các diễn biến từ trên xuống dưới và từ trái qua phải Đồng thời, việc phân tích nên bắt đầu từ những điểm cao thấp, chuyển dần từ khái quát đến cụ thể, từ thông tin chung đến chi tiết riêng Quan trọng là phải bám sát yêu cầu của câu hỏi và kết quả xử lý số liệu để đảm bảo tính chính xác và đầy đủ trong nhận xét.
■ Mỗi nhận xét cần có dẫn chứng cụ thể để tăng sức thuyết phục.
■Dựa vào những kiến thức đã học, giải thích nguyên nhân của các diễn biến hoặc mối quan hệ
Bảng thống kê 2.2 cung cấp cái nhìn tổng quan về một số tiêu chí phát triển dân cư xã hội tại Đông Nam Bộ và toàn quốc vào năm 1999 Nghiên cứu này giúp học sinh hiểu rõ hơn về sự phát triển dân cư, các chỉ số kinh tế, giáo dục và y tế trong vùng Đông Nam Bộ, từ đó so sánh với các khu vực khác Việc phân tích bảng số liệu này không chỉ giúp nắm bắt tình hình dân cư mà còn tạo điều kiện cho học sinh phát triển kỹ năng phân tích và tư duy phản biện.
Bảng 2.2 Một số tiêu chí phát triển dân cư, xã hội ở Đông Nam Bộ và cả nước, năm 1999
Tiêu chí Đơn vị tính Đông Nam Bộ
Mật độ dân số Người/km 2 434 233
Tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số % 1,4 1,4
Tỉ lệ thất nghiệp ở đô thị % 6,5 7,4
Tỉ lệ thiếu việc làm ở nông thôn % 24,8 26,5
Thu nhập bình quân đầu người một tháng Nghìn đồng 527,8 295,0
Tỉ lệ người người biết chữ % 92,1 90,3
Tuổi thọ trung bình Năm 72,9 70,9
Tỉ lệ dân số thành thị % 55,5 23,6
Căn cứ vào bảng 2.2, hãy nhận xét tình hình dân cư, xã hội ở vùng Đông Nam Bộ so với cả nước.
Bước 1: Đọc tiêu đề của bảng số liệu để nắm được chủ đề của bảng số liệu đó.
Chủ đề của bảng số liệu: Thể hiện 8 chỉ tiêu cơ bản về phát triển kinh tế - xã hội ở vùng Đông Nam Bộ, năm 1999.
Bước 2: Chú ý đến các đặc trưng không gian và thời gian của các đại lượng được trình bày trong bảng.
Các chỉ tiêu trên của vùng Đông Nam Bộ được đặt trong mối quan hệ với giá trị trung bình cùng loại của các vùng trong cả nước (năm 1999).
Bước 3: Phân tích bảng số liệu:
+ Nhận xét về kết quả các giá trị:
Khu vực Đông Nam Bộ nổi bật với các tiêu chí vượt trội so với mức trung bình cả nước, bao gồm mật độ dân số, thu nhập bình quân đầu người hàng tháng, tỷ lệ người biết chữ, tuổi thọ trung bình và tỷ lệ dân số thành thị Đặc biệt, mật độ dân số, thu nhập bình quân đầu người và tỷ lệ dân số thành thị ở Đông Nam Bộ cao gấp gần hai lần so với toàn quốc.
• Những tiêu chí thấp hơn mức trung bình cả nước: tỉ lệ thất nghiệp ở đô thị, tỉ lệ thiếu việc làm ở nông thôn.
Đông Nam Bộ là vùng đông dân và sở hữu lực lượng lao động dồi dào, đặc biệt là lao động lành nghề Khu vực này có thị trường tiêu thụ rộng lớn, đồng thời đời sống dân cư ở mức khá cao với thu nhập bình quân đầu người đạt 527,8 nghìn đồng Tỉ lệ người lớn biết chữ tại đây cũng rất cao, lên tới 92,1%.
Hướng dẫn HS phân tích bảng thống kê 2.3: Cơ cấu kinh tế của Đông Nam Bộ và cả nước, năm 2002 (%) (Bài 32: Vùng Đông Nam Bộ (tt), SGK Địa lí 9):
Bảng 2.3 Cơ cấu kinh tế của Đông Nam Bộ và cả nước, năm 2002 (%)
Dịch vụ Đông Nam Bộ 6,2 59,3 34,5
Căn cứ vào bảng 2.3, nhận xét tỉ trọng công nghiệp - xây dựng trong cơ cấu kinh tế của vùng Đông Nam Bộ và của cả nước.
Bước 1: Đọc tiêu đề của bảng số liệu để nắm được chủ đề của bảng số liệu đó.
Cơ cấu kinh tế của Đông Nam Bộ và cả nước, năm 2002(%).
Bước 2: Chú ý đến các đặc trưng không gian và thời gian của các đại lượng được trình bày trong bảng.
Cơ cấu kinh tế của vùng Đông Nam Bộ được đặt trong mối quan hệ với giá trị trung bình cùng loại của các vùng trong cả nước (năm 2002).
Bước 3: Phân tích bảng số liệu:
+ Nhận xét về kết quả các giá trị:
Vùng Đông Nam Bộ có cơ cấu kinh tế chủ yếu dựa vào công nghiệp - xây dựng, chiếm tỷ lệ 59,3%, cao nhất trong các lĩnh vực Dịch vụ đứng thứ hai với 34,5%, thấp hơn so với công nghiệp - xây dựng nhưng vẫn vượt trội hơn nông, lâm, ngư nghiệp, chỉ chiếm 6,2%, là tỷ lệ thấp nhất trong ba khu vực kinh tế.
• Cả nước: Cơ cấu công nghiệp - xây dựng và dịch vụ bằng nhau là 38,5% cao hơn nông, lâm, ngư nghiệp (23,0%).
Khu vực Đông Nam Bộ có tỷ lệ công nghiệp - xây dựng đạt 59,3%, vượt xa mức trung bình toàn quốc là 38,5% Tuy nhiên, tỷ lệ dịch vụ của khu vực này chỉ đạt 34,5%, thấp hơn mức trung bình cả nước Đối với nông, lâm, ngư nghiệp, Đông Nam Bộ cũng ghi nhận tỷ lệ 6,2%, một con số khiêm tốn so với 23,0% của cả nước.
Kết luận, Đông Nam Bộ nổi bật với dân số đông và lực lượng lao động dồi dào, đặc biệt là lao động lành nghề Khu vực này sở hữu thị trường tiêu thụ rộng lớn, cơ sở vật chất và hạ tầng phát triển mạnh mẽ, cùng với giao thông thuận lợi Mức độ phát triển kinh tế cao và vị trí địa lý thuận lợi góp phần tạo nên sức hấp dẫn cho vùng Trong đó, Thành phố Hồ Chí Minh, Biên Hòa và Đồng Nai là những trung tâm công nghiệp lớn nhất của Đông Nam Bộ.
Những lưu ý khi làm việc với bảng số liệu thống kê
Để phân tích bảng số liệu một cách hiệu quả, trước tiên cần đọc kỹ để hiểu yêu cầu và phạm vi phân tích Việc tìm ra quy luật hoặc mối liên hệ giữa các số liệu là rất quan trọng, và không được bỏ sót bất kỳ dữ liệu nào, vì điều này có thể dẫn đến phân tích không chính xác Bắt đầu với việc phân tích các số liệu tổng quát, sau đó đi sâu vào các số liệu thành phần Cần hiểu rõ nội dung của cột dọc, hàng ngang, cách trình bày và sắp xếp số liệu, đặc biệt chú ý đến xu hướng tăng hoặc giảm Cuối cùng, tìm kiếm mối quan hệ giữa các số liệu theo cả chiều ngang và chiều dọc để có cái nhìn tổng quan hơn.
Để phân tích số liệu trong bảng, ví dụ như Bảng 36.1 về diện tích và sản lượng lúa ở Đồng bằng sông Cửu Long và cả nước năm 2002, cần thực hiện các phép tính cần thiết trước khi đưa ra nhận xét.
- Phân tích bảng số liệu theo một chủ đề và rút ra nhận xét:
Xem xét các mối quan hệ giữa cột dọc và ngang giúp chúng ta hiểu rõ hơn về sự tương tác giữa các yếu tố Qua đó, có thể thực hiện các phép tính so sánh, như xác định tỷ lệ giữa chúng, tính toán mức độ tăng hoặc giảm, và phân tích các mối quan hệ này một cách chi tiết.
+ Xem xét các số liệu mang tính đột biến (thấp nhất, cao nhất, trung bình.)
+ Có được kết quả của việc xem xét đó, kết hợp với kiến thức đã học để nhận xét, giải thích. r r _ r _ _ _ r _
4 Thiết kế một số bài giảng có vận dụng rèn luyện kĩ năng làm việc với bảng số liệu thống kê theo hướng đề xuất của đề tài
Bài 32 : VÙNG ĐÔNG NAM BỘ (TT)
Sau khi học xong bài, HS cần:
Đông Nam Bộ là vùng có cơ cấu kinh tế phát triển nhất cả nước, với tỷ lệ cao của công nghiệp và dịch vụ trong GDP Mặc dù sản xuất nông nghiệp chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ, nhưng vẫn đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế khu vực.
- Nắm được những khó khăn, hạn chế trong phát triển kinh tế của vùng.
- Nắm vững các khái niệm tổ chức lãnh thổ công nghiệp như khu công nghệ cao, khu chế xuất.
- Tiếp tục rèn luyện kết hợp tốt kênh hình và kênh chữ để phân tích nhận xét các vấn để quan trọng của vùng.
- Có kỹ năng phân tích so sánh các số liệu, dữ liệu trong các bảng, trong lược đồ theo câu hỏi.
- Yêu quê hương thiên nhiên đất nước
- Có ý thức bảo vệ môi trường và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên
II Phương tiện dạy học
- Lược đồ kinh tế vùng Đông Nam Bộ.
- Atlat Địa lí Việt Nam.
- Một số tư liệu, tranh ảnh hoạt động kinh tế vùng.
- Atlat Địa lí Việt Nam.
III Hoạt động dạy và học
1.Ổn định lớp (1 phút):điểm danh, ổn định lớp cho trật tự, hoạt động ổn định lớp phải làm thường xuyên trong tiết học
2.Kiểm tra bài cũ:(5 phút)
Câu 1: Điều kiện tự nhiên và thế mạnh kinh tế của vùng Đông Nam Bộ
Câu 2: Nêu đặc điểm dân cư - xã hội
Vùng Đông Nam Bộ là khu vực có cơ cấu kinh tế phát triển nhất cả nước, với ngành công nghiệp - xây dựng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong GDP Mặc dù nông, lâm, ngư nghiệp có tỷ trọng nhỏ, nhưng vẫn giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, Vũng Tàu và Biên Hòa là những trung tâm công nghiệp lớn nhất của vùng Hôm nay, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu sâu hơn về vùng Đông Nam Bộ trong bài học 32.
Hoạt động của thầy và trò Nội dung
Hoạt động 1: Cả lớp và cá nhân(Phương pháp vấn đáp, thuyết giảng )
Trước đây, Việt Nam chịu ảnh hưởng của chiến tranh và thực dân, dẫn đến sự lạc hậu của ngành công nghiệp, trong khi nông nghiệp chiếm ưu thế Hiện nay, nhờ vào công cuộc đổi mới và quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá, ngành công nghiệp ở Đông Nam Bộ đã có sự phát triển vượt bậc.
Câu hỏi: Dựa vào SGK mục 1 kết hợp bảng 32.1 cho biết đặc điểm cơ cấu sản xuất
I - Tình hình phát triển kinh tế:
- Là thế mạnh của vùng.
Cơ cấu sản xuất công nghiệp ở miền Đông Nam Bộ đã có sự thay đổi đáng kể từ sau giải phóng năm 1975, với sự phát triển đa dạng và cân đối trong các ngành quan trọng như khai thác dầu, hóa dầu và cơ công nghiệp Các ngành này không chỉ đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế mà còn phản ánh sự tiến bộ trong công nghệ và tổ chức sản xuất.
=>Trước 1975: Công nghiệp phụ thuộc, cơ cấu đơn giản, phân bố nhỏ hẹp,
Sau năm 1975, cơ cấu sản xuất công nghiệp đã có sự chuyển biến rõ rệt, với ngành công nghiệp xây dựng ghi nhận mức tăng trưởng nhanh chóng và đóng góp tỷ trọng lớn nhất vào GDP của vùng Điều này cho thấy sự phát triển cân đối trong cơ cấu sản xuất, tạo nền tảng vững chắc cho nền kinh tế.
Các ngành công nghiệp quan trọng đang phát triển bao gồm công nghiệp nặng, công nghiệp nhẹ và chế biến lương thực thực phẩm Bên cạnh đó, một số ngành công nghiệp hiện đại như dầu khí, điện tử và công nghệ cao cũng đang trên đà phát triển mạnh mẽ.
Tỉ trọng công nghiệp - xây dựng trong cơ cấu kinh tế của vùng Đông Nam Bộ cho thấy sự phát triển mạnh mẽ so với cả nước, với ba khu vực trong vùng có sự khác biệt rõ rệt Khu vực thành phố Hồ Chí Minh dẫn đầu về tỉ trọng công nghiệp, tiếp theo là Bình Dương và Đồng Nai, cho thấy sự tập trung đầu tư và phát triển hạ tầng So với toàn quốc, Đông Nam Bộ chiếm một phần lớn trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp, khẳng định vai trò quan trọng của vùng này trong nền kinh tế Việt Nam Sự so sánh này chỉ ra rằng Đông Nam Bộ không chỉ là trung tâm công nghiệp mà còn là động lực phát triển kinh tế bền vững cho cả nước.
Vùng Đông Nam Bộ có cơ cấu ngành công nghiệp - xây dựng chiếm tỉ trọng lớn nhất với 59,3%, tiếp theo là dịch vụ với 34,5% và cuối cùng là nông, lâm, ngư nghiệp chỉ chiếm 6,2% So với toàn quốc, tỉ trọng công nghiệp - xây dựng ở Đông Nam Bộ cao hơn, trong khi tỉ trọng dịch vụ và nông, lâm, ngư nghiệp lại thấp hơn mức trung bình của cả nước.
Câu hỏi: Dựa vào hình 32.2 hãy nhận khí, điện tử, công nghệ cao, chế biến lương thực, thực phẩm xuất khẩu, hàng tiêu dùng.
- Công nghiệp - xây dựng chiếm tỉ trọng lớn (59,3%) trong cơ cấu kinh tế của vùng và cả nước.
- Công nghiệp tập trung chủ yếu ở Thành phố Hồ Chí
Hoạt động nhóm xét sự phân bố sản xuất công nghiệp ở Đông Nam Bộ ?
=>( - Tập trung ở đâu ? (3 trung tâm là Thành phố Hồ Chí Minh, Biên Hòa, Vũng Tàu)
- Gồm những ngành công nghiệp quan trọng nào ? (sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến lương thực thực phẩm, sản xuất hàng tiêu dùng, cơ khí, điện tử, )
- Vì sao sản xuất công nghiệp tập trung chủ yếu ở Thành phố Hồ Chí Minh ? (Vì lợi thế của thành phố:
+ Vị trí địa lí thuận lợi + Nguồn lao động dồi dào, tay nghề cao.
+ Cơ sở hạ tầng phát triển.
+ chính sách phát triển luôn đi đầu )
Trong phát triển công nghiệp vùng Đông Nam Bộ, một trong những khó khăn lớn nhất là cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng đủ nhu cầu phát triển và sự năng động của khu vực Điều này hạn chế khả năng thu hút đầu tư và ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp.
- Lực lượng lao động tại chỗ chưa phát triển về lượng và chất.
- Công nghệ chậm đổi mới.
- Nguy cơ ô nhiễm môi trường cao.)
Giáo viên: Chia lớp thành 4 nhóm thảo
Minh (50%), Biên Hòa, Bà Rịa - Vũng Tàu.
Cả lớp và cá nhân (
Nhóm 1 cần phân tích bảng 32.2 để nhận xét về tình hình phân bố cây công nghiệp lâu năm và cây hàng năm ở Đông Nam Bộ Việc này sẽ giúp hiểu rõ hơn về sự phát triển nông nghiệp trong khu vực, từ đó xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự phân bố và năng suất của các loại cây trồng này.
(- Là vùng trọng điểm sản xuất cây công nghiệp.
- Phân bố rộng rãi, đa dạng, chiếm diện tích khá lớn.)
Nhóm 2: Vì sao cây công nghiệp được trồng nhiều ở Đông Nam Bộ.
(Vùng có thế mạnh để phát triển:
- Thổ nhưỡng - đất badan và đất xám
- Khí hậu cận xích đạo
- Tập quán và kinh nghiệm sản xuất
- Cơ sở công nghiệp chế biến
Nhóm 3: Cây công nghiệp lâu năm nào chiếm diện tích lớn nhất ? Vì sao cây công nghiệp đó được trồng nhiều ở vùng này ? ( - Đặc điểm sinh thái ? => Ưa khí hậu nóng ẩm, ít gió lớn.
- Cao su là nguyên liệu công nghiệp gì ? => Là nguyên liệu công nghiệp chế biến.
- Diện tích trồng ? => 281,3 nghìn ha
- Là vùng trồng cây công nghiệp quan trọng của cả nước.
Cây công nghiệp lâu năm và hàng năm đang phát triển mạnh mẽ, đặc biệt là các loại cây như cao su, hồ tiêu, điều, mía đường, đậu tương, thuốc lá và cây ăn quả.
- Tập quán kinh nghiệm trồng ? => Tập quán lâu đời.
- Thị trường, hiệu quả kinh tế của câu cao su).
Nhóm 4: Cho biết tình hình phát triển chăn nuôi ( - Chăn nuôi gia súc - gia cầm.
- Nuôi trồng thủy sản được chú trọng).
Câu hỏi: Quan sát hình 32.2 xác định vị trí hồ Dầu Tiếng, hồ Thủy điện Trị An.
Nêu vai trò của hai hồ chứa nước này đối với sự phát triển nông nghiệp của vùng Đông Nam Bộ.
(- Hồ Dầu Tiếng: + Công trình thủy lợi lớn nhất, diện tích 270km 2 chứa 1,5 tỉ m 3
+ Đảm bảo nước tưới cho tỉnh Tây Ninh, huyện Củ Chi( TP Hồ Chí Minh) 170 nghìn ha đất về mùa khô.
- Hồ Trị An: + Điều tiết nước cho nhà máy thủy điện Trị An ( công suất 400 MW).
+ Cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp, cây công nghiệp, khu công nghiệp, đô thị tỉnh Đồng Nai, ).
- Chăn nuôi gia súc, gia cầm theo hướng chăn nuôi công nghiệp.
Yêu cầuhọc sinh nhắc lại kiến thức đã học trong suốt buổi học ngày hôm nay theo dàn ý câu hỏi sau:
Câu 1: Tình hình sản xuất công nghiệp ở Đông Nam Bộ thay đổi như thế nào từ sau khi đất nước thống nhất ?
Câu 2: Trước khi đất nước nước thống nhất thì nên nông nghiệp của Đông Nam Bộ như thế nào ?
Câu 3: Nhờ những điều kiện thuận lợi nào mà Đông Nam Bộ trở thành vùng sản xuất cây công nghiệp lớn của cả nước ?
-Học bài trong vở học
-Đọc bài trước bài 33 ở nhà ĐỀ KIỂM TRA
Thời gian làm bài: 5 phút
Hãy khoanh tròn vào câu trả lời đúng nhất.
Câu 1: Diện tích của cây công nghiệp nào cao nhất?
Câu 2: Cao su phân bố chủ yếu ở tỉnh nào ?
A Bình Dương, Bình Phước, Đồng Nai
B Đồng Nai, Bình Phước, Bà Rịa - Vũng Tàu
C Bình Phước, Bà Rịa - Vũng Tàu, Đồng Nai
D Bình Phước, Đồng Nai, Bình Dương
Câu 3: Cây công nghiệp chiếm tỉ trọng lớn nhất ở Đông Nam Bộ là:
A Cao su, chè, mía, tiêu
B Cao su, tiêu, điều, đậu tương
C Cao su, cà phê, cói, lạc
D Cao su, chè, cà phê, bông
Câu 4: Sản xuất công nghiệp ở Đông Nam Bộ tập trung chủ yếu ở:
B Thành phố Hồ Chí Minh
D Cả 3 câu trên đều đúng
Câu 5: Đông Nam Bộ có tỉ trọng khu vực nào cao nhất?
D Cả 3 câu trên đều đúng Đáp án: (mỗi đáp án đúng được 2 điểm)
VẼ VÀ PHÂN TÍCH BIỂU ĐỒ VỀ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT CỦA NGÀNH THỦY SẢN Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
Sau bài học, HS phải:
- Hiểu đầy đủ hơn về vùng Đồng bằng sông Cửu Long, ngoài thế mạnh lương thực, vùng còn thế mạnh về thủy sản.
- Biết phân tích tình hình phát triển ngành thủy sản, hải sản ở Đồng bằng sông Cửu Long.
- Rèn luyện kĩ năng xử lý số liệu thống kê và vẽ biểu đồ so sánh số liệu để khai thác kiến thức theo câu hỏi.
- Liên hệ với thực tế ở hai vùng đồng bằng lớn của đất nước.
- Tôn trọng tự nhiên và tự hào về những thành quả kinh tế của Đồng bằng sông Cửu Long.
- Có ý thức tham gia bảo vệ môi trường Đồng bằng sông Cửu Long.
- Bản đồ địa lí tự nhiên Việt Nam.
- Bản đồ treo tường tự nhiên hoặc kinh tế của vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
- Átlát địa lí Việt Nam.
- Thước kẻ, máy tính, bút chì.
III TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
2 Kiểm tra bài cũ:(5 phút)
Câu 1:Đồng bằng sông Cửu Long có những điều kiện tự nhiên thuận lợi như thế nào để phát triển ngành thủy sản.
Câu 2: Cho biết những khó khăn hiện nay trong phát triển ngành thủy sản ở Đồng bằng sông Cửu Long.
3 Giảng kiến thức mới (35 phút)