1. Trang chủ
  2. » Cao đẳng - Đại học

Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH xây dựng và cầu đường thanh sơn

73 25 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Kế Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Tại Công Ty TNHH Xây Dựng Và Cầu Đường Thanh Sơn
Tác giả Nguyễn Thị Yến Nhi
Người hướng dẫn T.S Phạm Ngọc Toàn
Trường học Trường Đại Học Thủ Dầu Một
Chuyên ngành Kế toán
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2016
Thành phố Bình Dương
Định dạng
Số trang 73
Dung lượng 150,14 KB

Cấu trúc

  • Kết cấu tài khoản :

  • TK 334

  • TK 138,141,338

  • TK 334

  • TK 622 ,623,627,641,642

  • TK 335

  • 334

  • 335

  • 623,627

  • KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI

  • CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG và CẦU ĐƯỜNG THANH SƠN

    • LỜI CẢM ƠN

    • MỤC LỤC

    • • •

    • DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

    • DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

    • PHẦN MỞ ĐẦU

      • 1. Tính cấp thiết của đề tài.

      • 2.2 Phương pháp nghiên cứu.

      • 3.1 Đối tượng nghiên cứu.

      • 3.2 Phạm vi nghiên cứu.

      • 4. Bố cục của đề tài.

    • CHƯƠNG 1

    • CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG

      • 1.1.1.1 Khái niệm .

      • 1.1.1.2 Ý nghĩa .

      • 1.1.2 Khái niệm về các khoản trích theo lương .

      • 1.2.1 Tái sản xuất lao động .

      • 1.2.2 Công cụ quản lý của doanh nghiệp .

      • 1.2.3 Kích thích lao động (đòn bẩy kinh tế).

      • 1.3.1.1 Phân loại theo tính chất lương .

      • 1.3.1.2 Phân theo chức năng tiền lương .

      • 1.3.1.3 Phân loại theo thời gian lao động .

      • 1.3.2 Các phương pháp tính lương .

      • 1.3.2.2 Cách tính lương theo một số trường hợp đặc biệt .

      • 1.4.1 Nhiệm vụ của kế toán tiền lương.

      • 1.4.2 Nhiệm vụ của kế toán các khoản trích theo lương.

      • 1.5.1 Chứng từ sử dụng.

      • 1.5.2 Tài khoản sử dụng.

      • Số dư bên Có:

      • Các tài khoản sử dụng khác bao gồm :

      • 1.5.3 Nghiệp vụ phát sinh.

      • 1.6.1 Chứng từ sử dụng.

      • 1.6.3 Nghiệp vụ phát sinh.

      • TK334 TK338 TK 622,623,627,641,642

      • TK

      • 1.7.1 Nguyên tắc hạch toán.

      • 1.7.2 Chứng từ sử dụng.

      • 1.7.3 Tài khoản sử dụng.

      • Số dư bên Có:

      • 1.7.4 Nghiệp vụ phát sinh.

      • 1.8.1 Khái niệm

      • Phương pháp :

      • 1.8.2.2 Phân tích quỹ tiền lương và ảnh hưởng của chính sách lương qua các năm.

      • Phương pháp :

    • CHƯƠNG 2

    • THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN

    • TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG &

    • CẦU ĐƯỜNG THANH SƠN.

      • 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty.

      • Năng lực hiện nay gồm :

      • Sơ lược về nhiệm vụ của từng phòng ban , bộ phận trong công ty .

      • Hình thức kế toán

      • Hình thức ghi sổ kế toán.

      • Ghi chú :

      • Đặc điểm thời gian lao động trong công tác tính lương.

      • 2.2.1.2 Về các khoản trích theo lương.

      • 2.2.2.1 Chứng từ sử dụng.

      • Kiểm tra và xử lý chứng từ.

      • 2.2.2.3 Hình thức trả lương và phương pháp tính lương tại công ty.

      • Công thức chung:

      • 2.2.2.4 Chế độ thanh toán BHXH trả thay lương ở công ty

      • Hạch toán :

      • 2.2.3 Kế toán tổng hợp lương và các khoản trích theo lương.

      • 2.3.1.1 Tinh hình lao động tại Công ty.

      • 2.3.1.4 Phân tích tình hình sử dụng thời gian lao động.

      • Nhận xét :

      • 2.3.2.2 Phân tích các khoản phụ cấp và tiền thưởng của Công ty qua các năm.

      • Ảnh hưởng của chính sách tiền lương qua các năm

    • CHƯƠNG 3

    • MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ • • •

    • TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG & CẦU ĐƯỜNG

    • • •

    • THANH SƠN.

      • 3.1.1 Nhận xét chung về tổng quan công ty.

      • 3.1.2.1 Ưu điểm .

      • 3.1.2.2 Nhược điểm.

      • 3.2.1 Ưu điểm .

      • Về tổ chức bộ máy kế toán .

      • Về việc tổ chức vận dụng chứng từ kế toán.

      • Về việc sử dụng tài khoản kế toán .

      • 3.2.2 Nhược điểm.

      • Về tổ chức bộ máy kế toán.

      • Về việc tổ chức vận dụng chứng từ kế toán.

      • Về công tác kế toán các khoản trích theo lương.

      • 3.3.1 Về tổ chức Bộ máy Kế toán .

      • 3.3.2 Về việc tổ chức vận dụng chứng từ kế toán.

      • Ngoài ra em xin đưa ra thêm một số kiến nghị ngoài nhược điểm nêu trên về tổ chức vận dụng chứng từ kế toán như sau :

      • 3.3.3 Về công tác kê toán các khoản trích theo lương.

      • Để khắc phục tình trạng trên một số giải pháp công ty có thể áp dụng như sau :

    • KẾT LUẬN

    • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

    • • •

Nội dung

Khái niệm tiền lương và các khoản trích theo lương

1.1.1 Khái niệm và ý nghĩa của tiền lương

Theo quan niệm của Mác : Tiền lương là biểu hiện sống bằng tiền của giá trị sức lao động.

Theo các nhà kinh tế học hiện đại, tiền lương là giá cả của lao động, được xác định bởi quan hệ cung cầu trên thị trường lao động Trong thời kỳ kế hoạch hoá tập trung ở Việt Nam, tiền lương được coi là một phần thu nhập Quốc dân để bù đắp hao phí lao động, được Nhà nước phân phối cho công nhân viên chức dưới hình thức tiền tệ Hiện nay, theo Điều 55 - Bộ Luật Lao Động Việt Nam, tiền lương của người lao động được xác định qua thỏa thuận giữa hai bên trong hợp đồng lao động và dựa trên năng suất, chất lượng, và hiệu quả công việc.

Tiền lương là khoản tiền được trả cho người lao động dựa trên số lượng và chất lượng lao động, nhằm bù đắp cho hao phí lao động Đây là yếu tố quan trọng kích thích sản xuất, khuyến khích người lao động nâng cao năng suất, cải thiện tay nghề và áp dụng kỹ thuật mới trong công việc Tiền lương không chỉ là vấn đề thiết thực đối với cán bộ công nhân viên mà còn đóng vai trò quyết định trong việc thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.

Người lao động sau khi tạo ra sản phẩm sẽ nhận được một khoản tiền công, cho thấy sức lao động có thể được coi là hàng hoá đặc biệt Tiền lương chính là giá cả của hàng hoá sức lao động, và việc trao đổi sức lao động trên thị trường lao động diễn ra dựa trên thỏa thuận giữa người mua và người bán, chịu ảnh hưởng của quy luật giá trị và quy luật cung cầu.

1.1.2 Khái niệm về các khoản trích theo lương

Quỹ Bảo hiểm xã hội (BHXH) yêu cầu doanh nghiệp phải trích lập 26% mức lương tối thiểu và hệ số lương của người lao động Trong đó, 18% được trích vào chi phí kinh doanh của đơn vị, còn 8% là khoản đóng góp từ thu nhập của người lao động.

Quỹ Bảo hiểm y tế (BHYT) được sử dụng để chi trả các khoản khám chữa bệnh, viện phí và thuốc men cho người lao động trong thời gian ốm đau hoặc sinh đẻ Tỷ lệ trích nộp vào quỹ này là 4,5% trên tổng tiền lương cơ bản, trong đó 3% được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, và 1,5% sẽ được khấu trừ từ lương của người lao động.

Kinh phí công đoàn (KPCĐ) : Dùng để chi tiêu cho các hoạt động công đoàn.

Tỷ lệ trích nộp là 2% trên tổng tiền lương thực tế, được tính toàn bộ vào chi phí SXKD.

Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) là hình thức hỗ trợ tài chính tạm thời dành cho những người lao động bị mất việc không do lỗi của bản thân Để được nhận BHTN, người lao động cần đáp ứng đủ các yêu cầu theo quy định của pháp luật.

Theo quy định của luật Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), mức đóng BHTN cho người lao động là 1% trên tiền lương, tiền công hàng tháng Đồng thời, người sử dụng lao động cũng phải đóng 1% trên quỹ tiền lương của những người lao động tham gia quỹ BHTN.

Vai trò chức năng của tiền lương

1.2.1 Tái sản xuất lao động

Quá trình tái sản xuất sức lao động diễn ra thông qua việc trả lương cho người lao động, giúp họ duy trì và phát triển năng lực lao động Sức lao động không ngừng được hoàn thiện và nâng cao, nhờ vào việc khôi phục và phát triển liên tục Để tái sản xuất sức lao động, người lao động cần có một mức lương đủ để sinh hoạt, nuôi dưỡng và giáo dục thế hệ sau, cũng như tích lũy kinh nghiệm và nâng cao trình độ.

1.2.2 Công cụ quản lý của doanh nghiệp

Mục tiêu chính của các nhà quản trị là tối đa hóa lợi nhuận Để đạt được điều này, người sử dụng lao động cần tiến hành giám sát và theo dõi hoạt động làm việc của nhân viên theo kế hoạch và tổ chức của mình Việc chi trả lương cho người lao động phải đảm bảo rằng chi phí đầu tư mang lại kết quả và hiệu quả cao nhất.

1.2.3 Kích thích lao động (đòn bẩy kinh tế).

Mức lương hợp lý không chỉ là động lực thúc đẩy sự phát triển sản xuất mà còn tăng cường năng suất lao động Khi người lao động nhận được mức đãi ngộ xứng đáng, họ sẽ làm việc với đam mê và tích cực, phát huy tinh thần sáng tạo Điều này giúp họ gắn bó chặt chẽ hơn với trách nhiệm của mình và lợi ích của doanh nghiệp.

Phân loại tiền lương và các phương pháp tính lương

1.3.1.1 Phân loại theo tính chất lương

Tiền lương chính là khoản tiền được trả cho công nhân viên trong thời gian thực hiện nhiệm vụ chính, bao gồm lương theo cấp bậc và các khoản phụ cấp như phụ cấp chức vụ và phụ cấp khu vực.

Tiền lương phụ là khoản tiền mà công ty phải chi trả cho công nhân viên khi họ thực hiện các nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính, cũng như trong thời gian nghỉ theo chế độ như nghỉ phép hoặc đi học.

1.3.1.2 Phân theo chức năng tiền lương

Tiền lương trực tiếp : Là tiền lương người lao động được hưởng từ chính từ công sức lao động do cá nhân họ tạo ra

Tiền lương gián tiếp : Là tiền lương công ty trả lương theo chất lượng công việc và năng lực của từng cá nhân

1.3.1.3 Phân loại theo thời gian lao động

Lương thường xuyên là tổng số tiền lương mà người lao động nhận được định kỳ, được chi trả theo hợp đồng lao động có thời hạn từ 3 tháng trở lên tại đơn vị.

Lương gián tiếp là tổng số tiền lương được trả cho người lao động theo hợp đồng lao động có thời hạn không quá 3 tháng, và thường không được chi trả một cách thường xuyên.

1.3.2 Các phương pháp tính lương

1.3.2.1 Tính lương theo thời gian ( theo tháng, theo tuần, theo ngày hoặc theo giờ ).

Lương trả theo thời gian là hình thức áp dụng cho những người làm công tác quản lý chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ, văn phòng và các công việc khác, mang lại hiệu quả cao hơn so với các phương thức trả lương khác.

Tiền lương theo thời gian có thể được tính dựa trên ngày, tháng hoặc số giờ làm việc, tùy thuộc vào yêu cầu và khả năng quản lý thời gian của doanh nghiệp.

Công thức tính tiền lương theo thời gian :

Lương tháng là khoản tiền trả cho người lao động dựa trên thang bậc lương quy định, bao gồm lương cấp bậc và các khoản phụ cấp (nếu có) Hình thức lương này thường được áp dụng cho nhân viên làm việc trong các lĩnh vực quản lý hành chính, kinh tế và các ngành không liên quan đến sản xuất.

Tiền lương tháng = Mức lương cơ bản X (Hệ số lương + Các khoản phụ cấp ).

Lương ngày là khoản tiền lương được trả cho một ngày làm việc, được xác định bằng cách chia lương tháng cho số ngày làm việc theo quy định Khoản lương này cũng là cơ sở để tính toán trợ cấp bảo hiểm xã hội mà công ty phải chi trả cho công nhân viên Ngoài ra, lương ngày còn được áp dụng để tính lương cho công nhân viên trong các ngày tham gia hội họp, đào tạo, và theo hợp đồng lao động.

Mức lương ngày = Mức lương tháng / số ngày quy định

Lương tuần : Là tiền lương trả cho 1 tuần làm việc được tính như sau :

Tiền lương tuần = (Tiền lương tháng X12) / 52 tuần

Lương giờ : Là tiền lương trả cho 1 giờ làm việc được tính như sau :

Tiền lương giờ tiền lương ngày / số ngày làm việc theo quy định

1.3.2.2 Cách tính lương theo một số trường hợp đặc biệt

Trường hợp làm thêm giờ được tính :

Tiền làm thêm giờ = Tiền lương thực trả X 150% hoặc 200% hoặc 300% số giờ làm thêm Trong đó :

- 150% áp dụng cho làm thêm vào ngày thường

- 200% áp dụng cho giờ làm thêm vào ngày nghỉ cuối tuần

- 300% áp dụng cho giờ làm thêm vào các ngày lễ ,ngày nghỉ có hưởng lương theo quy định của Bộ Luật Lao Động

Nhiệm vụ của Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

1.4.1 Nhiệm vụ của kế toán tiền lương. Để phục vụ cho sự điều hành và quản lý lao động ,tiền lương có hiệu quả, kế toán tiền lương trong doanh nghiệp cần phải thực hiện những nhiệm vụ sau :

- Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu kịp thời, chính xác.

- Tính và phân bổ chính xác tiền lương và các khoản trích theo lương cho các đối tượng sử dụng.

- Hướng dẫn, kiểm tra các nghiệp vụ kinh tế phân xưởng và các phòng ban lương thực hiện đầy đủ theo quyết định.

- Lập báo cáo về lao động và tiền lương kịp thời và chính xác.

- Tham gia và phân tích tình hình quản lý, sử dụng lao động cả về số lượng, thời gian, năng suất.

- Phân tích tình hình quản lý, sử dụng quỹ tiền lương, xây dựng phản ánh trả lương hợp lý.

1.4.2 Nhiệm vụ của kế toán các khoản trích theo lương.

- Tính chính xác số tiền BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí và thu từ thu nhập của người lao động.

Phân tích tình hình sử dụng quỹ lương, quỹ BHXH, BHYT và KPCĐ là rất cần thiết để đánh giá hiệu quả tài chính Đề xuất các biện pháp tiết kiệm quỹ lương sẽ giúp tối ưu hóa nguồn lực Cung cấp số liệu cho kế toán tổng hợp và các bộ phận quản lý khác là yếu tố quan trọng để nâng cao khả năng quản lý và ra quyết định.

Kế toán cần lập báo cáo về lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT) và kinh phí công đoàn (KPCĐ) nhằm phân tích tình hình sử dụng lao động và quỹ tiền lương Việc này giúp đề xuất các biện pháp khai thác hiệu quả tiềm năng lao động, từ đó tăng năng suất lao động Đồng thời, cần đấu tranh chống lại các hành vi vô trách nhiệm, vi phạm kỷ luật lao động và các chính sách liên quan đến tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ, cũng như chế độ sử dụng và phân phối theo lao động.

Kế toán phải trả người lao động

Bảng chấm công : Phản ánh ngày công thực tế của từng lao động trong mỗi bộ phận.

Phiếu xác nhận sản phẩm (đối với doanh nghiệp sản xuất) hoặc phiếu xác nhận khối công việc hoàn thành.

Phiếu báo làm thêm giờ.

Bảng thanh toán tiền lương.

Tài khoản 334 “Phải trả người lao động” được sử dụng để thanh toán tiền lương và các khoản thu nhập khác cho công nhân viên chức trong doanh nghiệp.

- Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của người LĐ.

Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương và các khoản khác còn phải trả cho người lao động.

Tài khoản 334 có thể có số dư bên Nợ Số dư bên Nợ Tài khoản 334 rất cá biệt

- Nếu có phản ánh số tiền đã trả lớn hơn số phải trả tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản khác cho người lao động.

Tài khoản 334 phải hạch toán chi tiết theo 2 nội dung : Thanh toán lương và thanh toán các khoản khác.

Tài khoản 334 - Phải trả người lao động, có 2 tài khoản cấp 2 :

TK 3341 phản ánh các khoản phải trả cho công nhân viên, bao gồm tiền lương, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản thu nhập khác Nội dung này thể hiện tình hình thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp đối với nhân viên, giúp quản lý tài chính hiệu quả và đảm bảo quyền lợi cho người lao động.

- Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương,

BHXH và các khoản khác đã trả, đã chi, đã ứng trước cho người lao động.

- Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương, BHXH và các khoản khác phải trả, phải chi cho người lao động.

TK 3348 phản ánh các khoản phải trả cho người lao động khác ngoài công nhân viên của doanh nghiệp, bao gồm tiền công, tiền thưởng (nếu có) và các khoản thu nhập khác Tình hình thanh toán các khoản phải trả này cần được ghi nhận một cách chính xác để đảm bảo tính minh bạch và đúng đắn trong quản lý tài chính.

Các tài khoản sử dụng khác bao gồm :

Tài khoản tiền gửi ngân hàng 112

Tài khoản phải trả khác 338

Tài khoản chi phí nhân công trực tiếp 622

Tài khoản chi phí sử dụng máy thi công 623

Tài khoản chi phí sản xuất chung 627

Tài khoản chi phí bán hàng 641

Tài khoản chi phí quản lý doanh nghiệp 642

Tài khoản phải thu khác 138

Hàng ngày , tính tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp theo quy định phải trả cho công nhân viên , kế toán ghi :

Nợ TK 241 : Xây dựng cơ bản dỡ dang.(nếu có).

Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp.

Nợ TK 627 : Chi phí sản xuất chung.

Nợ TK 641 : Chi phí bán hàng.

Nợ TK 642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp.

Có TK 334 : Phải trả người lao động. Đối với công nhân lái máy thi công :

+ Lương phải trả cho công nhân trực tiếp thi công công trình “

Nợ TK 622 : Chi phí nhân công trực tiếp.

Có TK 334 : Phải trả người lao động.

+ Lương phải trả cho bộ phận quản lý :

Nợ TK 642 : Chi phí quản lý doing nghiệp.

Có TK 334 : Phải trả người lao động.

+ Lương phải trả cho bộ phận lái máy :

Nợ TK 623(1) : Chi phí sử dụng máy thi công.

Có TK 334 : Phải trả người lao động.

+ Lương phải trả cho Bộ phận quản lý công trình:

Nợ TK 627 : Chi phí sản xuất chung.

Có TK 334 : Phải trả người lao động.

Tính tiền thưởng phải trả công nhân viên , kế toán ghi :

Nợ TK 353 : Quỹ khen thưởng, phúc lợi (3531)

Có TK 334 : Phải trả người lao động (3341)

Tính số BHXH (ốm đau, thai san phải trả cho công nhân viên , kế toán ghi :

Nợ TK 338 : Phải trả, phải nộp khác (3383 - BHXH)

Có TK 334 : Phải trả người lao động.(3341)

BHXH, BHYT trừ vào lương công nhân viên, kế toán ghi :

Nợ TK 334 : Phải trả người lao động.

Có TK 338 : Phải trả, phải nộp khác.

Tính thuế thu nhập của công nhân viên phải nộp nhà nước, kế toán ghi :

Nợ TK 334 : Phải trả người lao động.(3341, 3348)

Có TK 333 : Thuế và các khoản phải nộp nhà nước.(3335)

Khi thanh toán tiền lương, BHXH và các khoản phải trả khác cho công nhân viên, kế toán ghi :

Nợ TK 334 : Phải trả người lao động.(3341,3348)

Có TK 112 : Tiền gửi ngân hàng.

Sơ đồ 1.1 : Sơ đồ tổng hợp TK 334 theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC

Kế toán các khoản trích theo lương

1.6.1 Chứng từ sử dụng. Để hạch toán BHXH cần căn cứ vào các chứng từ sau :

- Giấy báo nghỉ ốm kèm theo bác sỹ hoặc giấy của bệnh viện.

Các khoản khấu trừ vào trong lương tháng (4)

Xuất quỹ tiền mặt để trả

-: -► lương và các khoản phụ

Tính thuế thu nhập CNV nộp nhà nước (3) Tiền thưởng phải trả.

- Giấy chứng nhận về việc tai nạn lao động.

Tất cả các phiếu nghỉ hưởng BHXH phải được lập cho từng trường hợp cụ thể và có xác nhận của cơ quan y tế, làm căn cứ để tính toán BHXH cho công nhân viên Các phiếu hợp lệ, kèm theo “Bảng chấm công”, sẽ được gửi đến phòng Tài chính kế toán để tính trợ cấp BHXH thay cho lương Kế toán sẽ tổng hợp và lập “Bảng thanh toán BHXH” cho công nhân viên, đồng thời thực hiện quyết toán BHXH với cơ quan BHXH.

Tài khoản 338 “Phải trả, phải nộp khác”

Tài khoản này được sử dụng để ghi nhận tình hình thanh toán các khoản phải trả và phải nộp, bổ sung cho thông tin đã được phản ánh trong các tài khoản khác thuộc nhóm TK 33.

Tài khoản này được sử dụng để ghi nhận doanh thu nhận trước từ dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng, đồng thời phản ánh chênh lệch đánh giá lại tài sản góp vốn liên doanh và các khoản chênh lệch giá phát sinh trong giao dịch bán và thuê lại tài sản, bao gồm cả thuê tài chính và thuê hoạt động.

- BHXH phải trả cho công nhân -Trích BHXH, BHYT và KPCĐ vào chi viên phí sản xuất, kinh doanh.

- KPCĐ chi tại đơn vị - Trích BHYT, BHXH khấu trừ vào

Số BHXH, BHYT và KPCĐ của công nhân viên đã được nộp cho cơ quan quản lý quỹ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế và Kinh phí công đoàn Việc chi trả số BHXH cho công nhân viên sẽ được thực hiện khi cơ quan BHXH tiến hành thanh toán.

- Số tiền còn phải trả, còn phải nộp.

Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn đã được trích nhưng chưa nộp cho cơ quan quản lý, hoặc kinh phí công đoàn còn lại chưa được chi hết cho đơn vị.

Tài khoản này có thể có số dư bên Nợ, phản ánh số tiền đã trả hoặc nộp vượt quá số phải trả, bao gồm số bảo hiểm xã hội đã chi cho công nhân viên chưa được thanh toán và kinh phí công đoàn vượt chi chưa được cấp bù Tài khoản 338 bao gồm 8 tài khoản cấp 2.

TK 3381 : Tài sản thừa chờ giải quyết.

TK 3382: Kinh phí công đoàn.

TK 3383 : Bảo hiểm xã hội.

TK 3385 : Phải trả về cổ phần hóa.

TK 3386 : Bảo hiểm thất nghiệp.

TK 3387 : Doanh thu chưa thực hiện.

TK 3388 : Phải trả phải nộp khác.

Hàng tháng trích BHXH, BHYT và KPCĐ theo tỷ lệ quy định, kế toán ghi :

Nợ TK 622 : Chi phí nhân công nhân trực tiếp sản xuất.

Nợ TK 627 : Chi phí sản xuất chung.

Nợ TK 641 : Chi phí bán hàng.

Nợ TK 642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp.

Nợ TK 334 : Phải trả người lao động (Số trừ vào lương người lao động ).

Có TK 338 : Phải trả, phải nộp khác (3382, 3383, 3384, 3386).

Khi đi nộp BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ cho cơ quan Nhà nước, kế toán ghi :

Nợ TK 338(3382, 3383, 3384, 3386) : Số tiền nộp

Có TK 111, 112 : Số tiền nộp bằng tiền mặt , tiền gửi

Chi tiêu KPCĐ và để lại quỹ KPCĐ doanh nghiệp, kế toán ghi :

Nợ TK 338(2) : Phải trả, nộp KPCĐ.

Doanh nghiệp không trích trước lương nghỉ phép cho cán bộ công nhân viên (CB-CNV) thì khi tính lương nghỉ phép thực tế, cần ghi nhận số tiền chi trả từ tài khoản 111, 112.

Nợ TK 632 : Chi phí nhân công

Có TK 334 : Phải trả người lao động.

Số BHXH được cơ quan BHXH cấp , kế toán ghi :

Nợ TK 111, 112 : Số tiền chi trả.

Có TK 3383 : Số BHXH được cấp. Đối với công nhân lái máy :

+ Trích BHXH, BHYT, BHTN trừ vào chi phí doanh nghiệp theo từng bộ phận :

+ Trích BHXH, BHYT, BHTN trừ vào lương nhân viên

Có TK 333(5) : thuế TNCN (nếu có).

(4) BHXH phải trả cho công nhân viên

KPCĐ cho cơ quan Nhà nước theo quy định hoặc chi BHXH,

Sơ đồ 1.2 : Sơ đồ tổng hợp TK 338 theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC.(Nguồn lamketoan.net).

Kế toán trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất

1.7.1 Nguyên tắc hạch toán. Đối với công nhân nghỉ phép hàng năm , theo chế độ quy định thì công ty trong thời gian nghỉ phép vẫn được hưởng lương đầy đủ như ngày làm việc Tiền lương nghỉ phép phải được tính vào chi phí sản xuất một cách hợp lý Doanh nghiệp cho công nhân nghỉ phép đều đặn trong năm thì lương nghỉ phép được tính trực tiếp vào chi phí sản xuất.

Công nhân viên đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng công việc Khi có nhiều nhân viên nghỉ phép, hiệu suất và chất lượng công việc sẽ bị ảnh hưởng tiêu cực.

Trong trường hợp công nhân viên nghỉ phép không đồng đều giữa các kỳ, cần thiết phải trích tiền lương nghỉ phép để đảm bảo chi phí tiền lương hợp lý.

Phương pháp hạch toán nghỉ phép dựa vào tổng số lượng ngày nghỉ phép và tiền lương chính của công nhân viên trong năm kế hoạch Kế toán sẽ tiến hành trích tiền lương nghỉ phép cho công nhân viên theo các quy định đã được xác định.

Mức trích trước tiền Tiền lương phải Tỷ lệ lương nghỉ phép của — trả CNV trong X trích công nhân SX theo kế tháng trước. hoạch.

Tổng số tiền lương nghỉ phép năm kế hoạch

Tổng số tiền lương năm kế hoạch

Số tiền trích trước trong kì = tỷ lệ

KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh.

(2) Khấu trừ vào lưong số BH mà CNV phải nộp.

◄ -• - quan BHXH cấp. trích trước X tổng số tiền phải trả CNV trong kỳ.

Các chứng từ liên quan đến việc trích trước tiền lương nghỉ phép :

- Bảng kê lương phải trả cho người lao động.

Tài khoản 335 "Chi phí phải trả" được sử dụng để ghi nhận các khoản chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ mà chưa được thanh toán Tài khoản này phản ánh các chi phí đã phát sinh nhưng chưa chi trả trong kỳ báo cáo.

Tài khoản này được sử dụng để ghi nhận các khoản chi phí thực tế chưa phát sinh, nhưng đã được tính trước vào chi phí sản xuất và kinh doanh trong kỳ Điều này nhằm đảm bảo rằng khi các khoản chi trả thực tế phát sinh, chúng sẽ không gây ra sự đột biến cho chi phí sản xuất và kinh doanh của các đối tượng chịu chi phí.

Hạch toán các khoản chi phí phải trả vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ cần tuân thủ nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí phát sinh Việc này đảm bảo tính chính xác trong báo cáo tài chính và phản ánh đúng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Các khoản chi phí thực tế phát sinh được ghi nhận là chi phí phải trả dự tính trước, và những chi phí này sẽ được tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh.

- Số chênh lệch về chi phí phải trả lớn hơn số chi phí thực tế được ghi giảm chi phí.

Chi phí phải trả đã tính vào chi phí hoạt động sản xuất, kinh doanh nhưng thực tế chưa phát sinh.

Trích trước vào chi phí về tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, kế toán

Nợ TK 622 : Chi phí nhân công trực tiếp

Có TK 335 : Chi phí phải trả.

Khi tính tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho công nhân sản xuất, kế toán ghi:

Nợ TK 335 : Chi phí phải trả

Có TK 334 : Phải trả người lao động.

Khi kế toán chưa trích BHXH, BHYT, KPCĐ từ số tiền lương nghỉ phép, việc xác định tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả là rất quan trọng Chỉ sau khi có số liệu chính xác về tiền lương nghỉ phép thực tế, kế toán mới tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên số tiền này.

Nợ TK 622: Phần tính vào chi phí.

Nợ TK 334 : Phần khấu trừ vào lương.

Có TK 338 : Trích trên số tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả.

Cuối năm tiến hành điều chỉnh số trích trước theo số thực tế phải trả Nếu có chênh lệch sẽ xử lý như sau :

- Nếu số thực tế phải trả lớn hơn số trích trước, kế toán tiến hành trích bổ sung phần chênh lệch vào chi phí.

Nợ TK 622 : Phần tính vào chi phí.

Có TK 335 : Chi phí phải trả.

- Nếu số thực tế phải trả nhỏ hơn số trích trước, kế toán hoàn nhập số chênh lệch để ghi giảm chi phí.

Nợ TK 335 : Chi phí phải trả

Có TK 622 : Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất.

Chênh lệch giữa chi phí trích trước lớn hơn chi phí thực tế kết chuyển giảm chi phí trong kỳ.

Sơ đồ 1.3 : Sơ đồ kế toán trích trước tiền lương nghỉ phép, ngưng sản xuất theo

Thông tư số 200/2014/TT-BTC.(Nguồn lamketoan.net).

Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp

Phân tích tài chính là quá trình sử dụng các khái niệm và công cụ hệ thống để thu thập và xử lý thông tin kế toán, từ đó đánh giá chính xác tình hình tài chính và tiềm lực của doanh nghiệp Quá trình này giúp nhà quản lý kiểm soát hoạt động kinh doanh, tối ưu hóa hiệu quả sử dụng vốn và dự đoán rủi ro tiềm ẩn, nhằm đưa ra quyết định hợp lý cho tương lai.

Mục tiêu, ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp

Phân tích hoạt động tài chính của doanh nghiệp nhằm mục đính đưa ra những nhận

Tiền lương nghỉ phép thực tế

Trích trước vào chi phí về tiền lương

Chi phí thực tế trong thời

Chi phí dự tính phải

- chi trong thời gian ngừng ► sản xuất theo thời vụ hoặc theo kế hoạch 623,627

Chênh lệch giữa chi phí thực tế và số đã trích trước định sơ bộ phản ánh sức mạnh tài chính của doanh nghiệp Thông qua đó, người sử dụng thông tin có thể đánh giá mức độ độc lập về giá trị tài chính và an ninh tài chính, cũng như những khó khăn mà doanh nghiệp đang phải đối mặt.

1.8.2 Các chỉ tiêu đánh giá.

1.8.2.1 Phân tích tình hình lao động.

Đánh giá tình hình biến động số lượng lao động và cách bố trí lao động hiện tại là rất quan trọng Từ đó, cần đưa ra các biện pháp hợp lý nhằm sử dụng hiệu quả và tiết kiệm sức lao động Việc này không chỉ giúp tối ưu hóa nguồn nhân lực mà còn nâng cao hiệu suất công việc.

Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng thời gian lao động của công nhân viên (CNV) là rất quan trọng để xác định trình độ thành thạo và năng suất lao động (NSLĐ) Dựa trên những phân tích này, cần có các biện pháp hiệu quả nhằm khai thác tối đa nguồn lực và nâng cao NSLĐ trong tổ chức.

- Phân tích tình hình lao động tại công ty.

- Phân tích tình hình sử dụng lao động qua các năm tại công ty.

- Phân tích biến động của các loại lao động qua các năm.

- Phân tích tình hình sử dụng thời gian lao động

1.8.2.2 Phân tích quỹ tiền lương và ảnh hưởng của chính sách lương qua các năm.

Nhiệm vụ của bài viết là phân tích và đánh giá hình thức trả lương qua các năm, từ đó rút ra những ưu và nhược điểm của hình thức này Bài viết cũng sẽ xem xét ảnh hưởng của cách trả lương đến người lao động, nhằm đưa ra các đề xuất và giải pháp cải thiện phương thức trả lương, qua đó kích thích người lao động nâng cao năng suất lao động.

- Phân tích quỹ tiền lương qua các năm.

- Phân tích, đánh giá các khoản phụ cấp và tiền thưởng ,trợ cấp liên quan tới người lao động của Công ty qua các năm.

- Đánh giá ảnh hưởng của chính sách tiền lương qua các năm.

Đặc điểm tình hình chung của công ty

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty.

Công ty TNHH Xây dựng & Cầu đường Thanh Sơn được thành lập theo giấy phép số 4602000189, cấp ngày 02 tháng 04 năm 2001, bởi Sở Kế hoạch & Đầu tư Tỉnh Bình Dương - Phòng đăng ký kinh doanh.

- Địa chỉ , trụ sở chính : 21/21 - Khu phố 2 - Thị trấn Dầu Tiếng - Huyện Dầu Tiếng -

- Số điện thoại : 0650.561501 Email : thubadl61@gmail.com

Ngành nghề kinh doanh : Thi công các công trình giao thông, công trình công nghiệp và dân dụng , khai hoang cày ủi.

Năng lực hiện nay gồm :

J Một đội xưởng gia công và sửa chửa xe máy

J Một đội thi công đường.

J Một đội thi công dân dụng, dưới đội gồm nhiều tổ phụ trách các công việc như :

Thi công cống, kè, nhà xưởng, nhà ở

Tài sản cố định gồm có :

J Xe cơ giới : Xe lu, xe ban, xe cuốc.

J Xe vận chuyển đất ,cát, đá.

Hiện trạng nhân sự hiện tại :

Công ty có tổng cộng 136 lao động, bao gồm 116 lao động dài hạn và 20 lao động thời vụ, hầu hết được đào tạo tại các trường nghiệp vụ Hàng năm, công ty luôn tạo điều kiện bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ và chuyên môn cho công nhân trực tiếp sản xuất.

J Cao đẳng, trung cấp : 20 người

J Lao động phổ thông : 101 người.

Qua 15 năm hình thành và phát triển, Công ty đã phấn đấu vượt qua nhiều khó khăn thử thách và đã đạt được nhiều thành công nhất định , doanh thu hàng năm liên tục tăng từ 10% trở lên Công ty có đội ngũ CB - CNV ổn định và có kinh nghiệm làm việc

Mặc dù gặp nhiều khó khăn trong quá trình phát triển, công ty đã nỗ lực khắc phục và tạo điều kiện thuận lợi để ngày càng phát triển mạnh mẽ Điều này đã giúp cán bộ công nhân viên có cơ hội phát triển hơn trong cuộc sống.

2.1.2 Cơ cấu tổ chức của bộ máy Công ty và bộ máy Kế toán.

2.1.2.1 Cơ cấu tổ chức của bộ máy Công ty.

Sơ đồ 2.1 : Sơ đồ bộ máy quản lý công ty.(nguồn : tài liệu tại công ty).

Sơ lược về nhiệm vụ của từng phòng ban , bộ phận trong công ty

Giám đốc là người đứng đầu công ty, có quyền điều hành cao nhất và thực hiện chức năng quản lý toàn bộ hoạt động Tất cả các biện pháp giải quyết phải được thông qua hoặc chỉ đạo trực tiếp từ giám đốc Ngoài ra, giám đốc còn chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của công ty trước đơn vị chủ quản.

Phòng Kế hoạch - Tài chính.

- Tham mưu cho giám đốc công ty và hướng dẫn chỉ đạo các công việc thực hiện chiến lược kinh tế , tài chính tiền tệ

- Tham mưu , giúp việc cho giám đốc trong việc quản lý , điều hành công việc thực hiện các lĩnh vực kế hoạch , kinh doanh

- Xây dựng kế hoạch kinh doanh dài hạn , trung hạn, ngắn hạn.

- Quản lý và theo dõi các hợp đồng kinh tế

- Tổng hợp , phân tích , lập báo cáo tình hình kinh doanh tháng , quý , 6 tháng, cả năm theo yêu cầu của ban giám đốc

- Xây dựng kế hoạch tiền lương và thực hiện chính sách với người lao động

- Tổ chức hành chính kế toán và hoạt động kinh doanh của công ty theo chế độ

Kế toán Việt Nam và các thông tư Hướng dẫn sửa đổi bổ sung chế độ Kế toán của

Các nhiệm vụ khác do giám đốc giao

Phòng kỹ thuật (Tổ lái máy + Tổ xây dựng + Tổ bảo dưỡng xe cơ giới ).

- Giải quyết các vấn đề kỹ thuật phát sinh trong phạm vi được phân công một cách kịp thời , chính xác

- Tham mưu cho giám đốc hồ sơ thiết kế thi công các công trình phù hợp với năng lực của công ty

- Chủ trì tổ chức kỹ thuật thi công các công trình do công ty làm chủ đầu tư và thực hiện

- Lập kế hoạch và quản lý , giám sát công tác kỹ thuật cũng như chất lượng các dự án công ty làm chủ đầu tư và thực hiện

- Chủ trì trong việc xây dựng kế hoạch bảo dưỡng , sửa chữa các thiết bị , máy móc, phương tiện của công ty

2.1.2.2 Cơ cấu tổ chức của bộ máy Kế toán

So* đồ 2.2 : Sơ đồ bộ máy kế toán công ty.(Nguồn : tài liệu tại công ty)

Nhiệm vụ của Bộ phận Kế toán ( nằm trong Phòng Tài chính).

- Tham mưu và giúp giám đốc tổ chức , hướng dẫn thực hiện công tác tài chính

Kế toán tại công ty theo cơ chế mới đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ giám đốc xây dựng và quản lý chiến lược đầu tư tài chính Điều này không chỉ đảm bảo an toàn và ổn định cho vốn mà còn thúc đẩy phát triển và tối ưu hóa hiệu quả sử dụng nguồn vốn và tài sản hiện có của công ty.

- Ghi sổ kế toán theo hệ thống tài khoản thống nhất của Bộ Tài chính

Xây dựng và nâng cao hoạt động của phòng kế toán theo hướng chuyên nghiệp, tập trung vào việc cải thiện kỹ năng chuyên môn và áp dụng các phương pháp làm việc khoa học, nhằm nâng cao chất lượng công việc.

Xây dựng và duy trì nguyên tắc kiểm tra liệu hoàn, đảm bảo khâu sau kiểm tra khâu trước, là yếu tố then chốt giúp công tác nghiệp vụ được thực hiện một cách chính xác, kịp thời và hiệu quả.

Riêng đối với Kế toán trưởng :

J Tổ chức kiểm điều hành , quản lý nhân sự phòng kế toán

J Chịu trách nhiệm và chất lượng nghiệp vụ kế toán thống kê và đảm bảo thông tin quản trị một cách hữu hiệu , kịp thời , cẩn mật

J Tổ chức hướng dẫn , kiểm tra các phần hành kế toán :

- Lập và duyệt chứng từ kế toán : gồm chứng từ gốc và chứng từ ghi sổ

- Lập báo cáo tài chính

- Kiểm tra kế toán và kiểm kê tài sản

- Tin học hoá các công tác kế toán

Kế toán công nợ là việc theo dõi chặt chẽ tình hình tiêu thụ và thanh toán các khoản công nợ, đồng thời ghi nhận giá trị số dư và các biến động trong kỳ của từng loại tiền mặt và tiền gửi ngân hàng của Công ty.

Kế toán lương : Theo dõi, tính toán tiền lương và các khoản bảo hiểm cho CB-

Thủ quỹ : Chịu trách nhiệm thu chi tiền mặt, theo dõi số tiền tồn quỹ tại công ty, phát lương cho cán bộ, công nhân viên

2.1.3 Chính sách kế toán áp dụng tại công ty.

Trước 2015 công ty áp dụng chế độ kế toán theo quyết định số 15/2006/QĐ- BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính

Từ 2015 Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp được ban hành theo thông tư số 200/2014/TT-BTC của Bộ Tài Chính.

Công ty áp dụng hình thức kế toán trên máy tính Đơn vị đã lựa chọn Phần mềm kế toán MISA của Công ty phần mềm MISA cung cấp.

Phần mềm kế toán MISA được phát triển dựa trên nhu cầu thực tế của doanh nghiệp, tuân thủ các quy định mới nhất của Bộ Tài Chính Việt Nam Với tính năng dễ sử dụng, triển khai nhanh chóng và chi phí đầu tư thấp, sản phẩm đáp ứng đầy đủ các yêu cầu quản lý kế toán và thuế, đồng thời hỗ trợ nghiệp vụ kế toán chuyên sâu cho doanh nghiệp.

Hệ thống sổ kế toán:

Công ty áp dụng hình thức kế toán máy dựa trên phương pháp Nhật ký chung, bao gồm cả sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết.

- Sổ kế toán tổng hợp gồm : Sổ Nhật ký, Sổ Cái.

- Sổ kế toán chi tiết gồm: Sổ, thẻ kế toán chi tiết.

Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ kế toán của công ty

Hình thức ghi sổ kế toán. Để phù hợp với tình hình kinh doanh của Công ty, Công ty dùng hình thức

Nhật ký chung theo sơ đồ sau :

Sơ đồ 2.4 : Hình thức ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung (Nguồn lamketoan.net )

Ghi cuối tháng hoặc định kỳ : -►

Quan hệ đối chiếu , kiểm tra : ◄ -►

Hàng ngày, dựa trên các chứng từ đã kiểm tra, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào sổ Nhật ký chung Sau đó, số liệu từ sổ Nhật ký chung sẽ được chuyển vào Sổ cái theo các tài khoản Kế toán phù hợp Nếu đơn vị có mở sổ hoặc thẻ Kế toán chi tiết, thì các ghi chép từ sổ Nhật ký chung sẽ được tiếp tục ghi vào các sổ chi tiết tương ứng.

Sổ chi tiết liên quan.

Cuối tháng, quý hoặc năm, cần cộng số liệu trên Sổ cái và lập Bảng cân đối số phát sinh Sau khi kiểm tra và đối chiếu, số liệu trên Sổ cái phải khớp với Bảng tổng hợp chi tiết, được xây dựng từ các sổ và thẻ kế toán chi tiết để lập Báo cáo tài chính Theo nguyên tắc, tổng số phát sinh Nợ và Có trên Bảng cân đối số phát sinh phải tương đương với tổng số phát sinh Nợ và Có trên sổ Nhật ký chung trong cùng kỳ.

- Đơn vị tiền tệ sử dụng: đồng Việt Nam (VNĐ).

- Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.

- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: phương pháp kê khai thường xuyên.

- Phương pháp tính giá hàng nhập kho: Giá nhập kho = Giá mua + Chi phí mua.

- Phương pháp ghi nhận tài sản cố định: Nguyên giá = Giá mua + Chi phí vận chuyển, lắp đặt.

- Phương pháp khấu hao tài sản cố định: phương pháp đường thẳng.

- Phương pháp kê khai thuế giá trị gia tăng: phương pháp khấu trừ.

Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty

2.2.1 Tổng quan về kế toán lương và các khoản trích theo lương tại công ty.

2.2.1.1 Về lao động tiền lương.

Phân loại lao động tại công ty.

Công ty đã tiến hành sắp xếp và phân loại lại bộ máy nhân sự, loại bỏ lao động thời vụ không cần thiết thông qua các đợt nhận thầu thi công theo tháng, quý, và năm Hiện tại, đội ngũ lao động của công ty đã được tổ chức hợp lý, đáp ứng tốt nhu cầu kinh doanh hiện tại.

Về phân bổ lao động, theo thống kê của Phòng kế hoạch thì lao động hiện nay gồm :

- Lao động dài hạn : 116 người.

Lao động thời vụ tại công ty hiện có khoảng 30 người, con số này có thể thay đổi theo từng tháng, quý hoặc năm khi các công trình thi công kết thúc Thời gian lao động ảnh hưởng trực tiếp đến việc tính lương cho từng nhân viên, và bộ phận kế toán tiền lương sẽ căn cứ vào các điều kiện cụ thể để thực hiện quy trình này.

Thời gian lao động : làm việc giờ hành chính :

+ Sáng : 7h 00 - 11h 30 + Chiều : 13h00 - 16h00 Cán bộ công nhân viên được nghỉ làm việc , hưởng lương những ngày lễ sau:

- Tết dương lịch : 1 ngày ( ngày 1/1 dương lịch)

- Tết âm lịch : 7 ngày ( 2 ngày cuối năm và 5 ngày đầu năm âm lịch)

- Ngày chiến thắng : 1 ngày ( ngày 30/4 dương lịch)

- Ngày quốc tế lao động : 1 ngày ( ngày 1 tháng 5 dương lịch)

- Ngày Quốc Khánh : 1 ngày ( ngày 2/9 dương lịch)

- Ngày giỗ tổ Hùng Vương : 1 ngày ( 10/3 âm lịch)

Cán bộ công nhân viên được nghỉ về việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương trong những trường hợp :

- Bố mẹ ( cả 2 bên chồng và vợ) chết, vợ hoặc chổng chết, con chết nghỉ 3 ngày.

Hằng năm người lao động được nghỉ phép 12 ngày / năm ( mỗi tháng 1 ngày và được hưởng nguyên lương )

Giám đốc sẽ lên kế hoạch sắp xếp nghỉ phép cho nhân viên dựa trên tình hình làm việc tại công ty Việc chi trả lương được thực hiện bởi thủ quỹ, người sẽ dựa vào các chứng từ như "Bảng thanh toán tiền lương" và "Bảng thanh toán BHXH" để tiến hành chi trả lương cùng các khoản khác cho nhân viên.

- Nếu CNV làm đủ 26 ngày công trong tháng , tiền chuyên cần được tính theo mức quy định đã được đề trước.

- Nếu CNV nghỉ 1 ngày tiền chuyên cần : bị trừ theo mức quy định đã được đề trước.

- Nếu CNV nghỉ trên 1 ngày thì không có tiền chuyên cần.

Ngoài ra các kỳ lễ lớn như 2/9, 30-4, Tết Tày sẽ được 1 khoảng tiền bồi dưỡng hoặc thưởng tuỳ theo tình hình kinh doanh của công ty.

Mỗi năm vào ngày cuối năm sẽ được hưởng lương tháng 13.

Chế độ nâng lương : 1 năm xét duyệt 1 lần.

2.2.1.2 Về các khoản trích theo lương.

Sau khi tổng hợp số tiền lương của nhân viên trong tháng, kế toán sẽ trích các khoản BHXH, BHYT và KPCĐ để tính vào chi phí sản xuất kinh doanh và khấu trừ trực tiếp vào lương của nhân viên.

Cách tính các khoản trích theo lương

Cuối tháng, bộ phận kế toán tiền lương sử dụng bảng chấm công và phiếu nghỉ hưởng BHXH để lập bảng thanh toán BHXH cho cán bộ công nhân viên trong tháng.

Kế toán tiền lương, kế toán trưởng kí duyệt rồi cùng các chứng từ có liên quan được chuyển sang cho trưởng ban BHXH kiểm tra kí duyệt

Cuối cùng, bảng thanh toán BHXH được chuyển sang cho kế toán tiền mặt lập phiếu chi trả tiền cho cán bộ công nhân viên.

Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 theo tỉ lệ quy định mới thì công ty trích

BHXH 18%, BHYT 3%, BHTN 1% tính trên lương cơ bản , còn KPCĐ 2% tính trên tổng lương phải trả công nhân viên.

Các khoản trích theo lương Đối với DN (trừ vào chi phí ) (%) Đối với người LĐ (trừ vào lương) (%) Cộng (%)

Bảng 2.1 : Tỷ lệ các khoản trích theo lương 2014 (Nguồn lamketoan.net)

2.2.2 Kế toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương.

- Bảng chấm công làm thêm.

- Bảng danh sách nhân viên tham gia BHXH (tự nguyện).

- Giấy chứng nhận nghỉ ốm BHXH, danh sách người nghỉ ốm, thai sản.

2.2.2.2 Trình tự luân chuyển chứng từ.

Cuối tháng, người chấm công và người phụ trách bộ phận ký xác nhận Bảng chấm công, sau đó chuyển bảng cùng các chứng từ liên quan như Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH và giấy xin nghỉ việc không hưởng lương đến bộ phận kế toán Tại đây, bộ phận kế toán sẽ kiểm tra, đối chiếu và quy ra công để tính toán lương và bảo hiểm xã hội.

Kế toán tiền lương dựa trên các ký hiệu chấm công của từng nhân viên để tính số ngày công tương ứng, với quy định mỗi ngày công là 8 giờ Bảng chấm công và các chứng từ liên quan được lưu trữ tại phòng kế toán.

Các bộ phận kế toán sẽ trình bày các tài liệu cho kế toán trưởng để được ký duyệt, sau đó lập phiếu chi trả lương cho từng nhân viên và phân bổ khoản chi này cho các đối tượng tương ứng.

Dựa vào bảng phân bổ kế toán lương, bảng lương, bảng thanh toán lương, các bảng trích BHXH, BHYT và phiếu bảo hiểm, kế toán sẽ điền thông tin vào sổ tổng hợp Sau đó, thông tin này được trình lên kế toán trưởng để xét duyệt và ghi vào sổ sách kế toán Cuối cùng, thống kê sẽ được ghi vào bảng kê ghi có, tạo cơ sở cho việc ghi sổ kế toán.

Quy trình lập bảng thanh toán lương.

Kiểm tra và xử lý chứng từ.

Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ, xem xét chữ ký của người có trách nhiệm hay không.

Sau khi hoàn tất kiểm tra, bộ phận kế toán sẽ trình ký duyệt từ kế toán trưởng và lập phiếu chi trả lương cho các nhân viên, đồng thời phân bổ khoản chi cho từng đối tượng cụ thể.

Mỗi lần lĩnh lương, người lao động phải trực tiếp ký vào cột “Ký nhận” hoặc người nhận hộ phải ký thay.

2.2.2.3 Hình thức trả lương và phương pháp tính lương tại công ty.

Công ty TNHH Xây dựng & Cầu đường Thanh Sơn chuyên thi công các công trình giao thông, công nghiệp và dân dụng, đồng thời thực hiện khai hoang cày ủi Đặc điểm lao động của công ty bao gồm hai loại chính: lao động gián tiếp và lao động trực tiếp.

Hình thức trả lương tại công ty.

Gián tiếp : Bộ phận , CB-CNV ,nhân viên văn phòng, cán bộ kỹ thuật được trả lương vào cuối tháng

Tổ xây dựng, lái máy và công nhân trực tiếp sẽ nhận lương theo ngày công hoặc cuối tuần Công ty hỗ trợ tiền cơm cho công nhân vào những ngày ít việc, tùy thuộc vào khả năng tài chính của công ty tại thời điểm đó.

Phương pháp tính lương tại công ty.

Mức lương tháng = định mức lương cơ bản + các khoản phụ cấp + tiền làm tăng ca ( nếu có).

Lương làm thêm giờ ngày thường = Lương ngày/ 8 tiếng X hệ số 1.5 X số giờ tăng ca.

Trong đó: 1 công thời gian = mức lương tháng /26

Ví dụ : Anh Nguyễn Trung Thành của bộ phận kho có mức lương cơ bản là

4.000.000 đồng - không tham gia BHXH (xem chi tiết Bảng chấm công , Bảng lương nhân viên 1/2014 phần Phụ lục ).

- Số ngày làm việc thực tế : 26

- Phụ cấp : tiền cơm 600.000 đồng , trách nhiệm : 500.000 đồng.

Vậy tiền lương phải trả cho anh là :

Hạch toán tương tự đối với các bộ phận khác.

Trước khi bắt đầu thi công các công trình giao thông, công nghiệp và dân dụng, công ty cần lập hợp đồng giao khoán nội bộ giữa bên nhận khoán và bên giao khoán Sau khi hoàn thành thi công, đội trưởng và nhân viên giám sát kỹ thuật sẽ kiểm tra chất lượng và khối lượng công trình, lập biên bản nghiệm thu vào cuối tháng để tổng hợp và xác định thành phẩm của từng công trình, làm căn cứ tính lương cho các đơn vị và công nhân viên.

Đối với lao động trực tiếp, việc tính toán và hạch toán lương không chỉ dựa vào bảng chấm công mà còn cần phải xem xét Hợp đồng giao khoán nội bộ và biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành (Chi tiết xem trong Phần phụ lục).

Công ty tổ chức các tổ lái máy riêng cho công nhân lái máy thi công và theo dõi thời gian làm việc thông qua Bảng chấm công do các tổ này lập, sau đó gửi lên phòng kế toán.

Ngoài ra công ty còn áp dụng hình thức trả lương cho công nhân lái máy làm thêm giờ theo công thức:

Tiền lương phải trả = Thời gian lái máy X tiền lương 1 giờ lái máy.

Ví dụ : Anh Nguyễn Văn Đồng ,công nhân lái máy có đơn giá 1 công làm

Phân tích tình hình lao động , quỹ tiền lương và ảnh hưởng của chính sách lương qua các năm

2.3.1 Phân tích tình hình lao động.

Công ty TNHH Xây dựng & Cầu đường Thanh Sơn

TT Dầu Tiếng - Bình Dương

(ban hành theo quyết định số

15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính).

2.3.1.1 Tinh hình lao động tại Công ty.

Tình hình lao động tại công ty được thể hiện một cách tổng quát qua bảng sau:

Bảng 2.10 Bảng cơ cấu nhân sự của Công ty năm 2014 (Nguồn Bộ phận nhân sự )

Phân loại lao động Đơn vị Số lượng Tỷ trọng(%) Theo HTKD

- Cao đẳng, trung cấp Người 20 14.71

- Lao động phổ thông Người 101 74.26

Nhìn vào bảng cơ cấu nhân sự trên, ta có thể đánh giá tổng quát hiện trạng nguồn lao động của Công ty như sau :

Trong tổng số 136 nhân sự làm việc ở Công ty thì :

Trong tổng số lao động, có 94 người (chiếm 69.12%) làm việc trực tiếp, trong khi chỉ 42 người (30.88%) tham gia vào các khâu gián tiếp Sự phân bổ này phản ánh rõ nét đặc thù hoạt động kinh doanh của công ty, chủ yếu tập trung vào lao động trực tiếp tại các công trường và dự án xây dựng.

Trong công ty, tỷ lệ giới tính cho thấy nam giới chiếm 83.82% với 114 người, trong khi nữ giới chỉ có 22 người, tương đương 16.18% Điều này phản ánh đặc thù hoạt động kinh doanh của công ty, chuyên thi công các công trình giao thông, công nghiệp và dân dụng, cũng như khai hoang và cày ủi Do tính chất công việc nặng nhọc và yêu cầu lao động chân tay, nam giới thường phù hợp hơn trong vai trò công nhân và nhân viên.

Trình độ văn hóa của lao động tại công ty cho thấy chỉ có 15 người có trình độ đại học, chiếm 11.03%, trong khi đó có 20 người đạt trình độ cao đẳng - trung cấp, chiếm 14.71% Đáng chú ý, số lượng lao động phổ thông lên đến 101 người, chiếm 74.26% Việc 101/136 người có trình độ văn hóa dưới trung cấp là một thách thức lớn trong việc nâng cao chất lượng các công trình và dự án giao khoán do công ty đảm nhận, đặc biệt liên quan đến trình độ chuyên môn và kỹ năng lao động.

2.3.1.2 Tình hình sử dụng lao động qua các năm.

SL % SL % SL % CL % CL %

Bảng 2.11 Quy mô lao động của Công ty qua các năm (Nguồn Tài liệu công

Qua bảng trên, ta thấy tổng số lao động của Công ty đều tăng qua các năm , cụ thể :

Năm 2012, tổng số lao động là 103 người, trong đó lao động trực tiếp chiếm 70.87% với 73 người, còn lao động gián tiếp chiếm 29.13% với 30 người Đến năm 2013, tổng số lao động tăng lên 119 người, trong đó lao động trực tiếp giảm xuống còn 80 người, chiếm 67.22%, trong khi lao động gián tiếp tăng lên 39 người, chiếm 32.78%.

2014 số lao động tăng khá lên , tổng số lao động 136 trong đó lao động trực tiếp 94 người chiếm 69.11%, lao động gián tiếp 42 người chiếm 30.89%.

Năm 2013, tổng số lao động đã tăng 16 người, tương ứng với mức tăng 15.53% so với năm 2012 Trong đó, lao động trực tiếp tăng 7 người (9.6%) và lao động gián tiếp tăng 9 người (8.73%).

Tổng số lao động năm 2014 tăng không đáng kể so với 2013 tăng 17 người , nhưng số lao động trực tiếp tăng nhiều hơn 14 người ( 17.5%), lao động gián tiếp tăng 3 người (10.34%).

Mặc dù là một công ty quy mô nhỏ, nhưng tình hình sử dụng lao động của công ty đã có xu hướng gia tăng qua các năm, đặc biệt là đối với lao động trực tiếp Sự tăng trưởng này giúp công ty đáp ứng kịp thời nhu cầu lao động cho các dự án và thầu công trình, đồng thời nâng cao chất lượng công trình nhận khoán.

2.3.1.3 Phân tích biến động của các loại lao động qua các năm.

SL SL SL CL % CL %

2 CNV phục vụ phụ trợ 22 29 25 7 31.8

Bảng 2.12 : Biến động các loại lao động khác qua các năm (Nguồn Tài liệu Bộ phận nhân sự) Nhận xét :

So với năm 2012 thì số công nhân trực tiếp tăng 7 người ( tương ứng 9.6%)

Số CNV phục vụ phụ trợ tăng 7 người (chiếm 31.82%), số nhân viên quản lý tăng 2 người (chiếm 0.25%).

Năm 2014, số công nhân trực tiếp tiếp tục tăng mạnh 16 người (chiếm 20%), số CNV phục vụ phụ trợ giảm 4 người (-13.8%) và số nhân viên quản lý tăng 5 người (0.5%).

Công ty đang có xu hướng giảm số lượng công nhân viên phụ trợ, đồng thời tăng cường bổ sung công nhân trực tiếp và nhân viên quản lý qua các năm Điều này nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và giám sát trong các dự án thi công, đáp ứng tốt hơn nhu cầu và chất lượng công việc.

2.3.1.4 Phân tích tình hình sử dụng thời gian lao động.

Cách tính : Số ngày làm việc của 1 công nhân bình quân trong năm như sau :

Số ngày làm = số ngày làm _ số ngày công Sô ngày công việc việc theo chế độ thiệt hại làm thêm

Trong đó: số ngày công thiệt hại bao gồm ngày vắng mặt có lý do và số ngày nghỉ không có lý do.

Phân tích tình hình sử dụng ngày công để xem Công ty đã sử dụng tốt ngày công lao động chưa, ta có bảng sau :

I.Tổng số ngày theo dương lịch 365 365 365

2 Số ngày nghỉ lễ, tết 8 8 8

3.Số ngày nghỉ chủ nhật 52 52 52

4.Tổng số ngày nghỉ theo chế độ 305 305 305

5.Tổng số ngày vắng mặt với lý do 41.78 46.16 43.39 4.38 -2.77

- Thiếu dự án, sửa chữa lớn 20 24 21 4 -3

6 Nghỉ không có lý do 8.23 9.75 9 1.52 -0.75

7 Tổng số ngày công thiệt hại 50.01 55.91 52.39 5.91 -3.25

8 Số ngày công làm thêm 9 5 12 -4 7

9 Tổng số ngày có mặt làm việc 263.99 254.09 264.61 -9.9 10.52

Bảng 2.13 : Bảng cân đối thời gian lao động của một công nhân viên bình quân/năm

(Nguồn Tài liệu Bộ phận nhân sự )

Số ngày làm việc của công nhân trong năm không cao, phần lớn do số ngày vắng mặt không lý do cao, phản ánh vấn đề kỷ luật chưa nghiêm của Công ty Ngoài ra, số ngày thiếu dự án và sửa chữa lớn cũng cao, điều này cần được hạn chế để công nhân có thể an tâm làm việc và có đời sống ổn định hơn Mặc dù Công ty đã có những cải thiện trong điều kiện làm việc, số ngày nghỉ ốm của công nhân vẫn còn khá cao.

Năm 2013, tổng số ngày công thiệt hại tăng 5.19 ngày so với năm 2012, trong đó số ngày nghỉ vắng mặt có lý do tăng 4.38 ngày, bao gồm ngày nghỉ phép tăng 0.38 ngày, nghỉ ốm tăng 0.15 ngày, và thiếu dự án tăng 4 ngày Đồng thời, số ngày nghỉ không có lý do cũng tăng 1.52 ngày Tuy nhiên, năm 2013 ghi nhận số ngày công làm thêm giảm 4 ngày so với năm trước.

2012, nhưng số ngày nghỉ không có lý do tăng 1.52 ngày Do đó, số ngày công có mặt làm việc của năm 2013 giảm 9.9 ngày so với năm 2012.

Năm 2014, tổng số ngày công thiệt hại giảm 3.52 ngày so với năm trước, với ngày nghỉ vắng mặt có lý do giảm 2.77 ngày, số ngày nghỉ ốm giảm 1.8 ngày và số ngày nghỉ thai sản giảm 0.03 ngày Mặc dù số ngày thiếu dự án giảm 3 ngày, nhưng số ngày công làm thêm của công nhân lại tăng 7 ngày Đặc biệt, số ngày nghỉ không có lý do giảm 0.75 ngày, trong khi số ngày nghỉ phép tăng 2 ngày.

Công ty có số ngày nghỉ thai sản và họp công tác thấp, điều này phản ánh hiệu quả trong công tác kế hoạch hóa gia đình Hơn nữa, lực lượng lao động chủ yếu là nam giới, góp phần vào tình hình này.

2.3.2 Phân tích quỹ tiền lương và ảnh hưởng của chính sách lương qua các năm.

2.3.2.1 Phân tích quỹ tiền lương qua các năm.

Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Chênh lệch Tỉ lệ %

Tiền lương bình quân người/năm.

Bảng 2.14 so sánh tình hình thực hiện quỹ tiền lương với tốc độ lao động bình quân qua các năm, dựa trên số liệu từ báo cáo tài chính và thông tin do công ty cung cấp.

Năm 2013, tổng quỹ tiền lương của Công ty tăng 4.006.647.544 đồng, tương ứng với tỷ lệ 17.92% so với năm 2012 Số lượng lao động bình quân cũng tăng thêm 16 người, đạt tỷ lệ 15.53% Điều này cho thấy tiền lương của người lao động đã được cải thiện, với mức tăng bình quân 250.416 đồng, tương đương 1.15%.

Tổng quỹ lương năm 2014 tăng 5.629.624.321 đồng, tương ứng với tỷ lệ 21.35% so với năm 2013, trong khi lao động bình quân tăng 17 người, chiếm 14.29% Tiền lương bình quân tăng 331.135 đồng, tương đương 1.49% Mức tăng này hợp lý vì chỉ số giá sinh hoạt gia tăng, đòi hỏi thu nhập bình quân của người lao động cũng phải tăng theo để đảm bảo mức sống Điều này không chỉ giúp giữ chân người lao động mà còn hạn chế tình trạng công nhân rời bỏ để tìm kiếm việc làm khác, từ đó duy trì sự ổn định trong nguồn lao động và ảnh hưởng tích cực đến hoạt động kinh doanh của công ty.

2.3.2.2 Phân tích các khoản phụ cấp và tiền thưởng của Công ty qua các năm.

Các khoản phụ cấp gồm : Phụ cấp trách nhiệm , phụ cấp tiền cơm, phụ cấp thêm giờ, phụ cấp đồng phục năm Đơn vị tính : Đồng

Phụ cấp Năm 2013 Năm 2014 Chênh lệch Tỷ lệ (%)

Phụ cấp trách nhiệm 80.380.581 88.381.900 8.001.319 9.95 Phụ cấp tiền cơm 120.021.362 150.631.000 30.609.638 25.5 Phụ cấp thêm giờ 114.857.451 187.649.643 72.792.192 63.4 Phụ cấp đồng phục/năm 114.000.000 134.200.000 20.200.000 17.7

Bảng 2.15 : Phụ cấp qua 2 năm 2013 và 2014 (Nguồn Tài liệu Phòng hành chính- kế toán)

Doanh nghiệp áp dụng nhiều loại phụ cấp để đảm bảo người lao động có thể làm việc hiệu quả trong mọi hoàn cảnh Các phụ cấp này được điều chỉnh tăng hàng năm nhằm khuyến khích nhân viên nâng cao năng suất và chất lượng công việc.

Các khoản thưởng bao gồm : Thưởng hoàn thành nhiệm vụ, thưởng hoàn thành trước tiến trình, thưởng thi đua, sang kiến ,, , ị

Thưởng Năm 2013 Năm 2014 Chênh lệch Tỷ lệ (%)

Thưởng lễ, tết, bồi dưỡng

Bảng 2.16 Thưởng qua 2 năm 2013 và 2014 (Nguồn Tài liệu Phòng tài chính- Kế toán)

Nhận xét chung về công tác kế toán tại công ty

3.1.1 Nhận xét chung về tổng quan công ty.

Hiện nay, nhu cầu thuê máy xây dựng dân dụng ngày càng tăng, đặc biệt ở các nước đang phát triển, vì phương pháp này giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí đáng kể Hầu hết các nhà thầu không đủ khả năng đầu tư vào toàn bộ máy móc và thiết bị cần thiết cho thi công, do đó, việc thuê máy trở thành giải pháp hiệu quả và phổ biến.

Việc vận chuyển thiết bị đến công trường, đặc biệt ở những vùng xa xôi, vừa tốn kém vừa rủi ro, tuy nhiên, đây vẫn chỉ là xu hướng tương lai do bị ràng buộc bởi cơ chế hiện tại Để đáp ứng nhu cầu này, vào ngày 02/04/2001, Công ty TNHH xây dựng & cầu đường Thanh Sơn, do ông Đặng Thanh Đạm làm chủ, đã được thành lập và đi vào hoạt động.

Công ty TNHH xây dựng & cầu đường Thanh Sơn chuyên cung cấp dịch vụ xây dựng dân dụng, cầu đường bộ, khai hoang và cày ủi Với gần 15 năm hoạt động, công ty đã xây dựng cơ sở vật chất vững mạnh và đội ngũ nhân viên trên 100 người có chuyên môn cao Đối tác chính của công ty là TNHH MTV CAO SU DẦU TIẾNG và Ban QLDA Huyện Dầu Tiếng Trong thời gian tới, Thanh Sơn đang nỗ lực khắc phục những hạn chế để trở thành một trong những công ty hàng đầu trong lĩnh vực cho thuê máy xây dựng dân dụng tại Bình Dương.

3.1.2 Nhận xét chung về công tác kế toán tại công ty.

Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức một cách gọn nhẹ và hợp lý, đảm bảo hoạt động nề nếp Trình độ chuyên môn của nhân viên kế toán tương đối đồng đều, phù hợp với quy mô hoạt động của công ty.

Nhờ vào việc tổ chức công tác tập trung, kế toán đã tối ưu hóa vai trò và chức năng của mình trong việc kiểm tra và giám sát hoạt động kinh doanh của công ty Điều này giúp xử lý nhanh chóng và chính xác các nghiệp vụ phát sinh, đồng thời hỗ trợ ban giám đốc trong việc đưa ra quyết định đầu tư kịp thời, giảm thiểu rủi ro và nâng cao tính hữu ích.

Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức gọn nhẹ, dẫn đến việc nhân viên kế toán phải đảm nhiệm nhiều nhiệm vụ khác ngoài công việc chính Điều này đôi khi ảnh hưởng đến chất lượng công việc của từng cá nhân, gây ra hạn chế trong hiệu quả chung của công ty.

Nhận xét công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty

Công tác kế toán, đặc biệt là kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương, đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo hiệu quả hoạt động của công ty Công ty cam kết tuân thủ đầy đủ các quy định của Nhà nước và chế độ kế toán Việt Nam.

Về tổ chức bộ máy kế toán

Mặc dù mới thành lập, công ty đã phát triển một mô hình quản lý và hạch toán khoa học, với cơ cấu tổ chức kế toán kết hợp giữa tập trung và phân tán Mô hình này phù hợp với đặc điểm kinh doanh trong ngành xây dựng dân dụng và cấu trúc tổ chức của công ty.

CB - CNV trong phòng kế toán được phân chia nhiệm vụ theo từng phần hành một cách khoa học, giúp đảm bảo sự liên kết và phản ánh chính xác tình hình tài chính của công ty Đội ngũ nhân viên kế toán trẻ, có trình độ chuyên môn cao và nhiệt tình đã tạo điều kiện thuận lợi cho công việc kế toán.

Để quản lý khối lượng công việc lớn và giảm thiểu sai sót trong kế toán, công ty đã áp dụng phần mềm kế toán MISA, phù hợp với hoạt động kinh doanh của mình Việc này giúp công tác kế toán trở nên hiệu quả hơn, đảm bảo ghi nhận đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế và cho phép lập báo cáo tài chính kịp thời Ngoài ra, mỗi nhân viên kế toán còn được trang bị máy vi tính hiện đại để nâng cao hiệu suất làm việc.

Về việc tổ chức vận dụng chứng từ kế toán.

Công ty tuân thủ nghiêm ngặt hệ thống chứng từ kế toán theo quy định của Nhà nước, bao gồm các quy định trong luật lao động về tiền lương, phụ cấp và khen thưởng, cũng như các quy định liên quan đến lao động từ Bộ Tài chính.

Hệ thống chứng từ của công ty cho phép người lao động tự kiểm tra và đánh giá hiệu quả công việc cũng như mức thù lao nhận được.

Công tác thanh toán lương cho người lao động được thực hiện hiệu quả, đảm bảo người lao động nhận lương đúng hạn Hệ thống chứng từ ban đầu phản ánh đầy đủ chất lượng và số lượng lao động, góp phần nâng cao sự minh bạch trong quy trình này.

Trình tự luân chuyển chứng từ luôn làm theo đúng quy định, không làm tắt đốt cháy giai đoạn.

Về việc sử dụng tài khoản kế toán

Công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty được thực hiện chặt chẽ và khoa học, với việc áp dụng linh hoạt các chế độ kế toán mới để phù hợp với đặc điểm riêng của công ty.

Về việc sử dụng sổ sách kế toán.

Công ty áp dụng phương pháp kế toán kê khai thường xuyên với hình thức Nhật ký chung, thực hiện kỳ kế toán theo quý và năm Để tối ưu hóa quy trình, công ty đã xây dựng hệ thống kế toán trên máy tính, cho phép nhân viên phòng kế toán thực hiện các thao tác hàng ngày Tất cả sổ kế toán, bảng tổng hợp và báo cáo đều được lưu trữ trên máy, nhưng định kỳ công ty vẫn in sổ để bảo quản và lưu trữ theo đúng quy định.

Mặc dù công tác kế toán tại công ty TNHH Xây dựng & Cầu đường Thanh Sơn đã đạt được nhiều ưu điểm, nhưng vẫn còn tồn tại những hạn chế trong việc hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương, gây khó khăn cho công việc kế toán.

Về tổ chức bộ máy kế toán.

Mặc dù bộ máy kế toán của công ty đã được phân công nhiệm vụ rõ ràng giữa các phần hành, nhưng do chưa tuyển thêm nhân sự, một nhân viên kế toán vẫn phải đảm nhận từ hai đến ba phần hành khác nhau.

Một số nhân viên kế toán trong lĩnh vực xây dựng có trình độ còn hạn chế, dẫn đến việc hạch toán sai các chứng từ ban đầu tại công trường, gây ra khó khăn trong công tác kế toán chung.

Việc tổ chức và vận dụng chứng từ kế toán là rất quan trọng, đặc biệt đối với công ty xây dựng dân dụng như Thanh Sơn, nơi tình trạng làm thêm giờ thường xuyên xảy ra để đảm bảo tiến độ thi công Giấy báo làm thêm giờ trở thành một chứng từ thiết yếu cho việc hạch toán tiền công cho nhân viên Tuy nhiên, mẫu phiếu này không được thống nhất giữa các tổ, đội thi công, và đôi khi chỉ là một bản viết tay từ cá nhân người lao động.

Việc luân chuyển chứng từ tại công ty mặc dù tuân thủ đúng trình tự, nhưng do các công trình thi công ở xa và đội ngũ kế toán còn thiếu kinh nghiệm, dẫn đến việc hạch toán bị chậm Điều này gây ảnh hưởng tiêu cực đến công việc của phòng kế toán, khi nhân viên phải chờ đợi chứng từ để thực hiện các nhiệm vụ của mình.

Về công tác kế toán các khoản trích theo lương.

Do quy mô công ty nhỏ và điều kiện sống của người lao động tại khu vực TT Dầu Tiếng, Huyện Dầu Tiếng còn thấp, công ty quyết định không bắt buộc tất cả cán bộ, công nhân viên tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) Việc tham gia BHXH mang tính tự nguyện và chỉ áp dụng cho hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên.

Một số kiến nghị , giải pháp nhằm hoàn thiện công tác Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Xây Dựng & Cầu Đường

và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Xây Dựng & Cầu Đường Thanh Sơn.

Qua thời gian thực tập tại công ty, tôi đã rút ra một số nhận xét về công tác kế toán tại đây Dựa trên kiến thức đã học, tôi xin đóng góp ý kiến về công tác kế toán nói chung và đặc biệt là việc hạch toán tiền lương cùng các khoản trích theo lương.

3.3.1 Về tổ chức Bộ máy Kế toán

Công ty TNHH Xây dựng & Cầu đường Thanh Sơn, một doanh nghiệp nhỏ, đang đối mặt với những hạn chế trong công tác tổ chức quản lý bộ máy kế toán Mặc dù vậy, công ty đã xây dựng một bộ máy kế toán gọn nhẹ, phù hợp với quy mô và đặc điểm hoạt động kinh doanh của mình.

Với quy mô nhỏ và khối lượng nhân viên ít, công ty đã tổ chức bộ máy kế toán gọn nhẹ chỉ với 3 nhân viên Tuy nhiên, việc này dẫn đến những khó khăn trong công tác kế toán do khối lượng công việc lớn, gây ra nguy cơ sai sót và gian lận.

Giải pháp đưa ra để khắc phục tình trạng trên :

Công ty cần tuyển thêm một nhân viên kế toán chuyên trách về kế toán xây dựng, do đặc thù sản phẩm trong ngành này khác biệt so với các lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác Việc này sẽ giúp hạn chế sai sót trong hạch toán các chứng từ phát sinh tại công trường, từ đó giảm bớt khó khăn cho công tác kế toán chung.

Công ty nên xem xét tuyển thêm một hoặc hai kế toán viên để phân công nhiệm vụ hiệu quả hơn, tránh tình trạng một nhân viên phụ trách nhiều phần hành kế toán Điều này sẽ giúp giảm bớt khối lượng công việc cho kế toán trưởng, từ đó nâng cao chất lượng công tác phân tích kinh tế của công ty.

3.3.2 Về việc tổ chức vận dụng chứng từ kế toán. Để khắc phục việc sử dụng phiếu báo làm thêm giờ không thống nhất như trên thì công ty thiết kế một mẫu phiếu làm thêm giờ thống nhất Khi phát sinh làm thêm giờ chỉ cần điền thông tin vào phiếu, cần đôn đốc nhắc nhở kế toán đội cũng như bồi dưỡng thêm kiến thức để việc hạch toán các chứng từ ban đầu diễn ra nhanh chóng, chính xác.

Ngoài ra em xin đưa ra thêm một số kiến nghị ngoài nhược điểm nêu trên về tổ chức vận dụng chứng từ kế toán như sau :

Việc chấm công cần chú ý đến đội ngũ lao động gián tiếp nhận lương theo ngày công, đặc biệt là trong các trường hợp đi muộn, về sớm hoặc làm việc không đủ thời gian Điều này nhằm đảm bảo sự công bằng cho những nhân viên thực hiện đúng giờ hành chính tại cơ quan.

Công nhân thời vụ tại công ty, mặc dù được áp dụng chế độ lương khoán cho từng công trình và dự án, vẫn cần được khuyến khích tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) Việc này không chỉ giúp họ có cơ sở xác định chính xác số tiền hưởng khi nghỉ lương mà còn đảm bảo quyền lợi từ các chế độ BHXH và bảo hiểm y tế (BHYT).

Khi ứng lương cho cán bộ, công nhân viên trực tiếp, đội thi công và tổ lái máy, cần ghi rõ tên công trình và dự án để tránh nhầm lẫn Việc ghi nhầm vào công trình có thể xảy ra, đặc biệt khi các công trình có tên gần giống nhau hoặc chỉ khác nhau ở chủ đầu tư Điều này có thể dẫn đến sự nhầm lẫn khi kế toán lương đối chiếu với kế toán công nợ hoặc kế toán chi tiết tiền mặt.

3.3.3 Về công tác kê toán các khoản trích theo lương.

Do phần lớn lao động tại công ty là lao động phổ thông với trình độ hiểu biết còn hạn chế và mức sống của họ ở khu vực TT Dầu Tiếng, Huyện Dầu Tiếng chưa cao, công ty không yêu cầu tất cả cán bộ công nhân viên tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) Theo số liệu năm 2014, chỉ có 8/136 lao động tham gia BHXH, chủ yếu là nhân viên văn phòng Để cải thiện tình trạng này, công ty cần áp dụng một số giải pháp hiệu quả.

Công ty nên tận dụng các cuộc họp đội, tổ, nhóm để báo cáo hoạt động kinh doanh hàng tháng nhằm tuyên truyền và vận động cán bộ, công nhân viên tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện Việc giải thích rõ ràng lợi ích của bảo hiểm xã hội tự nguyện sẽ giúp nâng cao nhận thức và khuyến khích sự tham gia của đông đảo nhân viên trong công ty.

Cung cấp bằng chứng xác thực từ nhân viên tham gia BHXH trong công ty giúp người lao động nhận thức rõ lợi ích lâu dài của BHXH, đặc biệt khi ốm đau, thai sản, chuyển công tác hoặc về hưu Điều này không chỉ hoàn thiện công tác kế toán các khoản trích theo lương mà còn nâng cao chất lượng cuộc sống của người lao động.

Công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương đóng vai trò quan trọng trong quản lý lao động Việc hạch toán chính xác và đầy đủ không chỉ thúc đẩy người lao động nâng cao năng suất mà còn khuyến khích tính sáng tạo, từ đó giúp hoàn thành kế hoạch được giao Đây là phương pháp hiệu quả nhất để tăng thu nhập cho bản thân, đồng thời tích lũy lợi ích cho doanh nghiệp và xã hội.

Công ty TNHH Xây dựng & Cầu đường Thanh Sơn, một đơn vị thuộc doanh nghiệp vừa và nhỏ, đang gặp khó khăn trong việc xác định quỹ lương do tình hình kinh tế khó khăn Mặc dù có đối tác chính là công ty TNHH MTV Cao su Dầu Tiếng và Ban QLDA Huyện Dầu Tiếng, công ty vẫn đối mặt với những thách thức liên quan đến sự không ổn định và thiếu hụt dự án Tuy nhiên, Ban giám đốc vẫn nỗ lực đảm bảo đời sống cho công nhân viên, từng bước khắc phục khó khăn và tạo điều kiện thuận lợi để công ty phát triển bền vững, giúp cán bộ công nhân viên cải thiện cuộc sống.

Trong đợt thực tập này, tôi đã tiếp thu được nhiều kiến thức thực tế về kế toán, đặc biệt là trong lĩnh vực kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương Tôi đã tiến hành nghiên cứu sâu về thực trạng công tác kế toán tại Công ty TNHH Xây Dựng & Cầu Đường Thanh Sơn, từ đó chỉ ra những vấn đề tồn tại và đề xuất các giải pháp khắc phục để hoàn thiện quy trình kế toán tiền lương và các khoản trích.

Ngày đăng: 02/09/2021, 16:51

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w