1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nâng cao vai trò, trách nhiệm của chấp hành viên trong công tác thi hành án dân sự

31 33 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nâng Cao Vai Trò, Trách Nhiệm Của Chấp Hành Viên Trong Công Tác Thi Hành Án Dân Sự
Định dạng
Số trang 31
Dung lượng 128 KB

Cấu trúc

  • A. MỞ ĐẦU (1)
    • 1. Lí do chọn đề tài (1)
    • 3. Đối tợng nguyên cứu (0)
    • 4. Phạm vi nghiên cứu (4)
    • 5. ý nghĩa của việc nghiên cứu (4)
    • 6. Phơng pháp nghiên cứu (0)
  • B. NỘI DUNG (6)
  • Chơng 1 Một số lý luận chung về chấp hành viên (0)
    • 1.1. Chấp hành viờn (6)
      • 1.1.1. khỏi niệm chấp hành viờn (6)
      • 1.1.2. Khái niệm về thi hành ỏn dõn sự (7)
    • 1.2. Bổ nhiệm Chấp hành viờn (9)
    • 1.3. Về Hội đồng tuyển chọn Chấp hành viờn (10)
      • 1.3.1. Quy định chung về hội đồng tuyển chọn chấp hành viên (10)
      • 1.3.2. Về thành phần, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng tuyển chọn Chấp hành viên cơ quan thi hành án dân sự địa phương (11)
    • 1.4. Về thành phần, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng tuyển chọn Chấp hành viên thi hành án cấp quân khu (12)
  • Chơng 2: Nhiệm vụ, quyền hạn của chấp hành viên (0)
    • 2.1. Những quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Chấp hành viờn (13)
      • 2.1.1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chấp hành viờn (13)
      • 2.1.2. Trỏch nhiệm của Chấp hành viờn (17)
      • 2.1.3. Khen thưởng,xử lý vi phạm đối với Chấp hành viờn (18)
    • 2.2. Miễn nhiệm, cỏch chức, bổ nhiệm lại chấp hành viờn (19)
      • 2.2.1. Về căn cứ để miễn nhiệm Chấp hành viên (19)
      • 2.2.2. Về căn cứ để cách chức Chấp hành viên (19)
      • 2.2.3. Về bổ nhiệm lại đối với Chấp hành viên (20)
    • 2.3. Xác định tiêu chuẩn Chấp hành viên trong một số trường hợp dặc biệt (22)
    • 2.4. Phương hướng và giải pháp nâng cao vai trũ, trỏch nhiệm của chấp hành viờn tại chi cục thi hành ỏn dõn sự thành phố Vinh (22)
      • 2.4.1. Đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội của thành phố vinh (22)
      • 2.4.2. Đặc điểm tình hình của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố vinh (24)
      • 2.4.3. Phương hướng và giải pháp (25)
    • C. KẾT LUẬN (28)
    • D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO (29)

Nội dung

Một số lý luận chung về chấp hành viên

Chấp hành viờn

1.1.1 khỏi niệm chấp hành viờn

Trong mỗi cơ quan, có những chức danh khác nhau để thực hiện nhiệm vụ của cơ quan đó Tại Tòa án, thẩm phán là người trung tâm thực hiện chức năng xét xử, trong khi tại Viện Kiểm sát, Kiểm sát viên đảm nhận vai trò công tố Đối với cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên là người chủ chốt trong hoạt động thi hành án Theo Điều 12 Pháp lệnh Thi hành án dân sự năm 2004, Chấp hành viên được Nhà nước giao trách nhiệm thi hành các bản án, quyết định dân sự và được bổ nhiệm theo nhiệm kỳ năm năm Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, Chấp hành viên phải tuân thủ pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thi hành án.

Chấp hành viên là người thực hiện các bản án, quyết định của Tòa án, có trách nhiệm tuân thủ pháp luật và được pháp luật bảo vệ Vị trí của chấp hành viên rất quan trọng trong việc đảm bảo tính thực thi của pháp luật, vì nếu không tổ chức thi hành hoặc thi hành không đầy đủ, các quyết định của Tòa án chỉ là những văn bản trên giấy Hoạt động thi hành án kém hiệu quả có thể gây dư luận xấu và ảnh hưởng trực tiếp đến niềm tin của nhân dân vào sự nghiêm minh của pháp luật.

Chấp hành viên là người duy nhất có trách nhiệm thi hành án và quyết định của Tòa án, đóng vai trò quan trọng trong tổ chức thi hành án dân sự Chỉ có Chấp hành viên, bao gồm cả chấp hành viên trưởng, mới có quyền ra quyết định trong quá trình thi hành án Họ phải tuân theo pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các quyết định của mình, thể hiện tính độc lập trong nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm Điều này có nghĩa là không được phép can thiệp từ bên ngoài để ép buộc Chấp hành viên đưa ra quyết định trái pháp luật.

Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã chú trọng nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác của các cơ quan thi hành án, đặc biệt là đội ngũ Chấp hành viên Đội ngũ Chấp hành viên không chỉ tăng cường về số lượng mà còn cải thiện đáng kể về chất lượng, thể hiện vai trò quan trọng của họ trong hệ thống thi hành án.

1.1.2 Khái niệm về thi hành ỏn dõn sự

Thi hành án dân sự là hoạt động do cơ quan thi hành án dân sự thực hiện theo quy trình nhất định, nhằm thực hiện các bản án và quyết định dân sự có hiệu lực thi hành của tòa án.

Thi hành án dân sự là quá trình biến các bản án, quyết định dân sự có hiệu lực pháp luật thành giá trị thực tế Nói cách khác, đây là quá trình mà bản án, quyết định dân sự của tòa án nhân dân được thực thi trong đời sống.

Các bản án quyết định dân sự của tòa án không chỉ bao gồm các bản án và quyết định liên quan đến các vấn đề dân sự như trả nợ hay đòi nhà, mà còn bao gồm cả các vấn đề về ly hôn và cấp dưỡng nuôi con.

Trong lĩnh vực án hôn nhân và gia đình, việc phạt tiền do vi phạm hợp đồng thường gặp trong án kinh tế, trong khi đó, trả tiền lao động là một vấn đề chính trong án lao động Ngoài ra, bồi thường thiệt hại và các nghĩa vụ khác cũng là những khía cạnh quan trọng cần được xem xét trong các vụ án này.

Phần dân sự trong các bản án và quyết định hình sự, hành chính bao gồm không chỉ các bản án và quyết định của tòa án, trọng tài Việt Nam mà còn cả các bản án, quyết định dân sự của tòa án và trọng tài nước ngoài Những quyết định này được công nhận và thi hành tại Việt Nam, đảm bảo tính hợp pháp và hiệu lực của các bản án quốc tế trong hệ thống pháp luật Việt Nam.

Tại điều 2 luật thi hành án dân sự năm 2008 quy định các bản án, quyết định được thi hành :

Bản án và quyết định theo Điều 1 của luật này có hiệu lực pháp luật bao gồm: a) Bản án hoặc quyết định của tòa án cấp sơ thẩm không bị kháng cáo hay kháng nghị phúc thẩm; b) Bản án, quyết định của tòa án cấp phúc thẩm; c) Quyết định giám đốc thẩm hoặc tái thẩm của tòa án; d) Bản án, quyết định dân sự của tòa án nước ngoài và quyết định của trọng tài nước ngoài được tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành; đ) Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của hội đồng xử lý mà không được thi hành trong 30 ngày; e) Quyết định của trọng tài thương mại.

2 Những bản án, quyết định sau đây của tũa ỏn cấp sơ thẩm được thi hành ngay, mặc dù có thể bị kháng cáo, kháng nghị: a) Bản án, quyết định về cấp dưỡng, trả lương, trả công lao dộng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp mất sức lao động hoặc bồi thường thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, tổn thất về tinh thần, nhận người lao động trở lại làm việc; b) Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời”

Thi hành án dân sự là một hoạt động có phạm vi rộng lớn, không chỉ liên quan đến việc thực hiện các phán quyết của tòa án hình sự mà còn bao gồm nhiều khía cạnh khác trong quá trình thi hành án.

Bổ nhiệm Chấp hành viờn

Theo quy định tại Điều 13 pháp lệnh Thi hành án dân sự năm 2004 thỡ để được bổ nhiệm Chấp hành viên phải đảm các tiêu chuẩn như sau:

Công dân Việt Nam có phẩm chất trung thành với Tổ quốc, trung thực, liêm khiết và đạo đức tốt, đồng thời phải có trình độ cử nhân luật trở lên Họ cần được đào tạo về nghiệp vụ thi hành án và có thời gian làm việc trong lĩnh vực pháp luật theo quy định Ngoài ra, sức khỏe tốt cũng là yếu tố quan trọng để hoàn thành nhiệm vụ, từ đó đủ điều kiện để được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Chấp hành viên.

Người đủ tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều này, có ít nhất bốn năm kinh nghiệm làm công tác pháp luật và có năng lực thi hành, sẽ được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Chấp hành viên tại cơ quan thi hành án cấp huyện cho những vụ việc thuộc thẩm quyền của cơ quan này.

Người đủ tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều này, đã làm Chấp hành viên cơ quan thi hành án cấp huyện từ 5 năm trở lên và có năng lực thi hành các vụ việc thuộc thẩm quyền của cơ quan thi hành án cấp tỉnh, sẽ được xem xét tuyển chọn và bổ nhiệm làm Chấp hành viên cơ quan thi hành án cấp tỉnh.

Trong trường hợp nhu cầu cán bộ của cơ quan thi hành án, những người đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này và có thời gian làm công tác pháp luật từ mười năm trở lên, có năng lực thi hành, có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Chấp hành viên của cơ quan thi hành án cấp tỉnh.

Người đủ tiêu chuẩn để được tuyển chọn làm Chấp hành viên cơ quan thi hành án cấp quân khu phải là quân nhân tại ngũ, có ít nhất mười năm kinh nghiệm trong công tác pháp luật và có năng lực thi hành các vụ việc thuộc thẩm quyền của cơ quan thi hành án cấp quân khu.

Việc bộ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Chấp hành viên do Bộ trưởng Bộ

Tư pháp quyết định theo đề nghị của Hội đồng tuyển chọn, bổ Chấp hành viên

Chính phủ đã quy định về thành phần của Hội đồng tuyển chọn Chấp hành viên, đồng thời xác định các điều kiện và thủ tục liên quan đến việc bổ nhiệm, miễn nhiệm và cách chức Chấp hành viên tại cơ quan thi hành án.

Theo Nghị định số 50/2005/NĐ-CP, việc bổ nhiệm, miễn nhiệm và cách chức Chấp hành viên của các cơ quan thi hành án dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định, dựa trên đề nghị của Hội đồng tuyển chọn Chấp hành viên, theo quy định của Pháp lệnh thi hành án dân sự.

Về Hội đồng tuyển chọn Chấp hành viờn

1.3.1 Quy định chung về hội đồng tuyển chọn chấp hành viên

Theo quy định tại Điều Nghị định số 50/2005/NĐ-CP thỡ:

Hội đồng tuyển chọn Chấp hành viên theo quy định tại Điều 13 Pháp lệnh Thi hành án dân sự bao gồm: a) Hội đồng tuyển chọn Chấp hành viên tại cơ quan thi hành án dân sự địa phương được thành lập ở cấp tỉnh; b) Hội đồng tuyển chọn Chấp hành viên tại cấp quận, huyện.

2 Hội đồng tuyển chọn Chấp hành viên làm việc theo chế độ tập thể. Quyết định của Hội đồng tuyển chọn Chấp hành viên phải được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành.

3 Bộ trưởng Tư pháp quy định cụ thể Quy chế hoạt động của Hội động tuyển chọn Chấp hành viên cơ quant hi hành án dân sự địa phương và Hội đồng tuyển chọn Chấp hành vien thi hành án cấp quân khu”.

1.3.2 Về thành phần, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng tuyển chọn Chấp hành viên cơ quan thi hành án dân sự địa phương

Theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 50/2005/NĐ-CP:

“1 Thành phần của Hội đồng tuyển chọn Chấp hành viên cơ quant hi hành án dân sự địa phương gồm có:

Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Phó Chủ tịch Hội đồng là Giám đốc Sở Tư pháp Các ủy viên bao gồm Trưởng thi hành án dân sự cấp tỉnh, đại diện lãnh đạo Sở Nội vụ và đại diện thường trực Ban Chấp hành Hội luật gia cấp tỉnh.

Danh sách ủy viên Hội đồng tuyển chọn Chấp hành viên cơ quan thi hành án dân sự địa phương được Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định dựa trên đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

2 Hội đồng tuyển chọn Chấp hành viên cơ quan thi hành án dân sự địa phương có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: a) Tuyển chọn người đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 13 Pháp lệnh thi hành án dân sự làm Chấp hành viên cấp tỉnh, cấp huyện theo đề nghị của Trưởng Thi hành án dân sự cấp tỉnh và đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm Chấp hành vien; b) Xem xét và đề nhị Bộ trưởng Bộ Tư pháp miễn nhiệm Chấp hành viên cơ quan thi hành án dân sụ địa phương đối với những trường hợp quyết định tại Điêu 24 của Nghị định nay và đề nghị của Trưởng Thi hành án dân sự cấp tỉnh; c) Xem xét và đề nghị Bộ trưởng Bộ tư pháp các chức Chấp hành viên cơ quan thi hành án dân sự địa phương đối với những trưởng hợp quy định tại khoản 2 Điều 25 của Nghị định này và đề nghị của Trưởng Thi hành án dân sự cấp tỉnh”.

Về thành phần, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng tuyển chọn Chấp hành viên thi hành án cấp quân khu

Theo quy định tại Điều 23 Nghị định số 50/2005/NĐ-CP:

Hội đồng tuyển chọn Chấp hành viên thi hành án cấp quân khu bao gồm Chủ tịch là một Thứ trưởng Bộ Quốc phòng, Phó Chủ tịch là Cục trưởng Cục Thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng, cùng với các ủy viên gồm Thủ trưởng Vụ pháp chế Bộ Quốc phòng, Thủ trưởng Cục cán bộ Tổng cục Chính trị, Cục trưởng Cục thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp và đại diện thường trực Trung ương Hội luật gia Việt Nam.

Danh sách ủy viên Hội đồng tuyển chọn Chấp hành viên Thi hành án cấp quân khu được Bộ trưởng Bộ Tư pháp phê duyệt dựa trên đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

2 Hội đồng tuyển chọn Chấp hành viên Thi hành án cấp quân khu có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: a) Tuyển chọn người đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Đièu 13 Pháp lệnh Thi hành án dân sự làm Chấp hành viên Thi hành án cấp quân khu theo đề nghị của Cục trưởng Cục Thi hành án thuộc Bộ Quốc phũng và đề nghị Bộ trưởng Bộ

Tư pháp có trách nhiệm bổ nhiệm Chấp hành viên và xem xét, đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp miễn nhiệm Chấp hành viên Thi hành án cấp quân khu trong các trường hợp được quy định tại Điều 24 của Nghị định này, dựa trên đề nghị của Cục trưởng Cục Thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng.

Nhiệm vụ, quyền hạn của chấp hành viên

Những quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Chấp hành viờn

2.1.1 Nhiệm vụ, quyền hạn của Chấp hành viờn

Chấp hành viên được pháp luật quy định nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể, bao gồm những việc được phép thực hiện và những việc không được làm, đồng thời phải chịu trách nhiệm về các hành động của mình Để hỗ trợ Chấp hành viên trong việc thực hiện nhiệm vụ, Điều 14 của Pháp lệnh Thi hành án dân sự năm 2004 đã chỉ rõ các nhiệm vụ và quyền hạn của họ.

Thi hành đúng nội dung bản án và quyết định của Tòa án là rất quan trọng, đồng thời cần áp dụng chính xác các quy định pháp luật về trình tự, thủ tục thi hành án Điều này giúp bảo đảm lợi ích của Nhà nước cũng như quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự.

Tiêu tụng đương sự và những người liên quan đến việc thi hành án sẽ được triệu tập đến trụ sở cơ quan thi hành án hoặc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi thực hiện thi hành án Tại đây, cơ quan có thẩm quyền sẽ giải thích và thuyết phục các đương sự tự nguyện thi hành án Đồng thời, thời hạn để người phải thi hành án tự nguyện thực hiện nghĩa vụ sẽ được ấn định theo quy định tại khoản 3 Điều 6 của Pháp lệnh này.

Xác minh tài sản và điều kiện thi hành án là trách nhiệm của người thi hành án, bao gồm việc yêu cầu các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan cung cấp tài liệu để xác định địa chỉ và tài sản của người phải thi hành án Đồng thời, cần phối hợp với các cơ quan hữu quan để xử lý vật chứng, tài sản và các vấn đề khác liên quan đến quá trình thi hành án.

Quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án theo Pháp lệnh nhằm bảo đảm việc thi hành án, lập biên bản vi phạm pháp luật trong quá trình thi hành án, và xử phạt hành chính theo thẩm quyền Đồng thời, cơ quan thi hành án có thể kiến nghị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với các cá nhân vi phạm.

Thực hiện nhiệm vụ khác do Thủ trưởng cơ quant hi hành án giao”

Trên cơ sở các quy định nêu trên, có thể cụ thể hũa nhiệm vụ, quyền hạn của chấp hành viờn như sau:

Để thực hiện việc thi hành án, Chấp hành viên cần triệu tập đương sự và người liên quan đến trụ sở cơ quan thi hành án hoặc Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi thi hành án Trong quá trình này, Chấp hành viên sẽ tống đạt quyết định thi hành án cho các bên liên quan, bao gồm người được thi hành án, người phải thi hành án và những người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan.

Trong trường hợp thi hành án, Chấp hành viên sẽ quy định thời hạn tối đa 30 ngày để người phải thi hành án tự nguyện thực hiện nghĩa vụ của mình trước khi áp dụng các biện pháp cưỡng chế Thời gian cụ thể sẽ được xác định tùy thuộc vào từng tình huống cụ thể.

Nếu người phải thi hành án không thực hiện nghĩa vụ sau khi hết thời hạn tự nguyện, cơ quan thi hành án có quyền áp dụng biện pháp cưỡng chế để đảm bảo thi hành án.

Thứ ba, áp dụng biện pháp cưỡng chế theo quy định của pháp luật.

Các biện pháp cưỡng chế thi hành án theo quy định pháp luật bao gồm kê biên, định giá, bán đấu giá tài sản, trừ vào thu nhập và tài khoản của người phải thi hành án, cưỡng chế giao vật hoặc giao nhà, chuyển quyền sử dụng đất Người phải thi hành án phải chịu mọi chi phí liên quan đến cưỡng chế Hiện nay, biện pháp kê biên và bán đấu giá tài sản được áp dụng phổ biến Việc thực hiện biện pháp cưỡng chế cần tuân thủ quy trình chặt chẽ, bao gồm tống đạt quyền định cưỡng chế và lập biên bản Tuy nhiên, do sự đa dạng của các biện pháp, không nhất thiết phải theo một trật tự cố định Các biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sự hiện hành thể hiện chính sách nhân đạo của nhà nước, như không kê biên tài sản thiết yếu và định thời gian tự nguyện trước khi áp dụng cưỡng chế.

Việc áp dụng các biện pháp cưỡng chế chỉ nên thực hiện trong trường hợp cần thiết và phải tuân thủ đúng quy định của pháp luật Nếu người phải thi hành án có khả năng nhưng không tự nguyện thi hành, trách nhiệm sẽ thuộc về Chấp hành viên nếu họ không tiến hành kê biên kịp thời, dẫn đến việc đương sự tẩu tán tài sản.

Chấp hành viên có quyền yêu cầu các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, xã hội và cá nhân liên quan cung cấp tài liệu cần thiết để xác minh địa chỉ, tài sản và các vấn đề khác liên quan đến việc thi hành án.

Xác minh điều kiện thi hành án là một biện pháp quan trọng trong quy trình thi hành án Chấp hành viên có trách nhiệm xác minh điều kiện thi hành án của người phải thi hành án thông qua tổ chức hoặc cá nhân khác Các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, xã hội và cộng đồng cần hỗ trợ và thực hiện yêu cầu của Chấp hành viên theo quy định pháp luật Bên cạnh đó, người được thi hành án cũng có quyền chứng minh điều kiện thi hành của người phải thi hành án.

Sau khi xác minh điều kiện của người phải thi hành án, nếu đương sự có khả năng nhưng không tự nguyện thực hiện, Chấp hành viên sẽ áp dụng biện pháp cưỡng chế cần thiết để đảm bảo thi hành án.

Bán tài sản kê biên được thực hiện theo quy định hiện hành về tổ chức đấu giá tài sản, nhằm đảm bảo tính khách quan trong quá trình bán Điều này không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho Chấp hành viên mà còn nâng cao hiệu quả trong việc xử lý tài sản.

47 Pháp lệnh Thi hành án dân sự năm 2004 quy định 2 phương thức bán tài sản:

Trung tâm bán đấu giá được giao nhiệm vụ bán các tài sản kê biên, bao gồm bất động sản và quyền sử dụng đất Đối với động sản có giá trị từ 10 triệu đồng trở xuống, nếu tài sản trị giá dưới 500.000 đồng hoặc thuộc diện mau hỏng, Chấp hành viên có thể tổ chức bán trong thời gian 5 ngày kể từ ngày kê biên.

Miễn nhiệm, cỏch chức, bổ nhiệm lại chấp hành viờn

2.2.1 Về căn cứ để miễn nhiệm Chấp hành viên

Theo quy định tại Điều 24 Nghị định số 50/2005/NĐ-CP thỡ miễn nhiệm chức danh Chấp hành viờn khi thuộc một trong những trường hợp sau đõy:

“1 Do hoàn cảnh gia đỡnh và sức khỏe mà xột thấy khụng thể bảo đảm hoand thành nhiệm vụ được giao.

2 Do chuyển cụng tỏc khỏc.

Ba vi phạm kỷ luật đã xảy ra, tuy nhiên chưa đủ nghiêm trọng để áp dụng hình thức kỷ luật cách chức hoặc buộc thôi việc Dù vậy, cần nhận thấy rằng Chấp hành viên không hoàn thành nhiệm vụ được giao.

2.2.2 Về căn cứ để cách chức Chấp hành viên

Theo quy định tại Điều 25 Nghị định số 50/2005/NĐ-CP:

Chấp hành viên sẽ bị cách chức khi rơi vào một trong các trường hợp sau: bị buộc thôi việc hoặc bị kết án theo bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật tuyên bố người đó có tội.

2 Chấp hành viờn cú thể bị cách chức chức danh Chấp hành viên khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Vi phạm quy định của pháp luật trong quá trỡng tổ chức thi hành ỏn mà chưa đến mức bị buộc thôi việc hoặc truy cứu trách nhiệm về hỡnh sự nhưng xét thấy cần phải áp dụng hỡnh thức kỷ luật cỏch chức Chấp hành viờn; b) Vi phạm nghiêm trọng quy định tại Điều 19 của Nghị định này; c) Bị kỷ luật bằng hỡnh thức cỏch chức vụ quản lý đang đảm nhiệm theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức nhưng xét thấy không cũn đủ điều kiện, tiờu chuẩn làm Chấp hành viờn và cần phải cỏch chức chức danh Chấp hành viờn; d) Vi phạm nghiêm trọng về đạo đức nghề nghiệp của Chấp hành viên; đ) Cú hành vi vi phạm phỏp luật khỏc”.

2.2.3 Về bổ nhiệm lại đối với Chấp hành viên

Theo Điều 26 Nghị định số 50/2005/NĐ-CP, Chấp hành viên được bổ nhiệm trước ngày 01/7/2004 sẽ được xem xét bổ nhiệm lại nếu đã làm việc từ năm năm trở lên và không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Việc bổ nhiệm lại sẽ được thực hiện kể từ ngày Nghị định có hiệu lực Nếu vì lý do khách quan mà chưa được xem xét bổ nhiệm lại, Chấp hành viên sẽ tiếp tục thực hiện nhiệm vụ cũ cho đến khi có quyết định mới, nhưng tối đa là đến ngày 30/6/2005 Từ ngày 01/7/2005, nếu không được bổ nhiệm lại theo quy định mới, Chấp hành viên sẽ phải chuyển sang nhiệm vụ khác, trừ trường hợp đặc biệt mà chưa thể xem xét bổ nhiệm lại Trong trường hợp này, họ vẫn có thể tiếp tục công việc cũ với sự đồng ý của Bộ trưởng Bộ.

Trong lĩnh vực tư pháp, có những trường hợp mà các Chấp hành viên được bổ nhiệm từ năm năm trở lên, nhưng chưa đủ tuổi để được bổ nhiệm lại thêm một nhiệm kỳ Nếu họ vẫn còn sức khỏe và đáp ứng đủ các tiêu chuẩn của chức danh hiện tại, thì không cần xem xét bổ nhiệm lại mà có thể tiếp tục giữ nguyên chức danh cho đến khi đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.

2 Việc ỏp dụng tiờu chuẩn Chấp hành viờn khi xem xột bổ nhiệm lại dối với Chấp hành viờn thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này như sau: a) Các trường họp được xem xét để bổ nhiệm lại chức danh Chấp hành viên cũng phải co tiêu chuẩn quy định tại Diều 13 của Pháp lệnh Thi hành án dân sự nhưng không nhất thiết đũi hỏi phải cú tiờu chuẩn cú chứng chỉ đào tạo về nghiệp vụ thi hành án; b) Đối với trường hợp khi xem xét bổ nhiệm lại mà chưa có trinh độ cử nhân luật thỡ vẫn xem xột để tuyển chọn bổ nhiệm chức danh Chấp hành viên nhưng trong nhiệm kỳ mới phải học tập để có trinh dộ cử nhân luật Kể từ nhiệm kỳ tiếp theo những Chỏp hành viờn này nếu khụng cú trỡnh độ cử nhân luật thỡ coi là khụng đủ tiêu chuẩn và không được xem xét để tuyển chọn và bổ nhiệm lại chức danh Chấp hành viên”.

Xác định tiêu chuẩn Chấp hành viên trong một số trường hợp dặc biệt

Theo quy định tại Điều 27 Nghị định số 50/2005/ND-CP:

Khi bổ nhiệm chức danh Chấp hành viên lần đầu, người được bổ nhiệm cần đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn theo quy định của Pháp lệnh Thi hành án dân sự, trừ trường hợp điều động cán bộ từ cơ quan khác Trong trường hợp này, không yêu cầu chứng chỉ đào tạo về nghiệp vụ thi hành án, nhưng vẫn phải đáp ứng các tiêu chuẩn khác của Chấp hành viên theo quy định.

2 Đối với trường hợp đó làm Chấp hành viờn của Thi hành ỏn dõn sự cấp huyện, nhưng chưa đủ thời gian là năm năm, nếu có thời gian làm công tác pháp luật từ mười năm trở lên (kể cả thời gian làm Chấp hành viên) và có các tiêu chuẩn khác theo quy định của Pháp lệnh Thi hành án dân sự thỡ ỏp dụng tương tự như trường hợp quy định tại đoạn hai khoản 3 Điều 13 Pháp lệnh Thi hành án dân sự để xem xét tuyển chọn và bổ nhiệm làm Chấp hành viên của Thi hành án dân sự cấp tỉnh”.

Phương hướng và giải pháp nâng cao vai trũ, trỏch nhiệm của chấp hành viờn tại chi cục thi hành ỏn dõn sự thành phố Vinh

2.4.1 Đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội của thành phố vinh

Thành phố vinh được thành lâp vào ngày 10 tháng 10 năm 1963 ,trải qua

Sau 48 năm xây dựng và phát triển, thành phố Vinh đã đạt được nhiều thành tựu to lớn với cơ sở hạ tầng vững chắc, hệ thống giao thông hiện đại và nhiều công trình kinh tế, kỹ thuật, văn hóa mới Nền kinh tế của thành phố phát triển ổn định, luôn duy trì mức tăng trưởng cao, góp phần cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người dân.

Thành phố vinh được công nhân là thành phố đô thị loại I vào ngày 5 tháng 9 năm 2008 Thành phố vinh Có diện tích : 104,96 Km2

Dân số ( 2010): 435.208 ,mật độ dân cư : 4145/Km2

Phân chia hành chính : Thành phố vinh có 25 phường , xã

Vinh là thành phố nằm bên bờ sông Lam, giáp huyện Nghi Lộc phía bắc, huyện Nghi Xuân phía nam và đông nam, cùng huyện Hưng Nguyên phía tây và tây nam Thành phố cách Hà Nội 295 km về phía bắc, Thành phố Hồ Chí Minh 1424 km và thủ đô Viêng Chăn, Lào 400 km về phía tây Với địa hình bằng phẳng, cao ráo và núi non hùng vĩ, dòng sông Lam thơ mộng bao quanh, Vinh sở hữu cảnh quan thiên nhiên hài hòa và khoáng đạt Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, Vinh có hai mùa rõ rệt.

Năm 2011, kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng 18,1% so với cùng kỳ, với thu nhập bình quân đầu người đạt 38,1 triệu đồng và ngân sách nhà nước được cải thiện đáng kể.

Trong năm 2012, Thành phố Vinh đặt mục tiêu tăng trưởng giá trị sản xuất từ 18,5% đến 19,5% và thu ngân sách đạt từ 3200 đến 3300 tỷ đồng Là một thành phố trẻ và năng động, Vinh hiện đang triển khai nhiều dự án phát triển đô thị, hướng tới mục tiêu trở thành một thành phố hiện đại, xứng đáng là trung tâm đô thị của vùng Bắc Trung Bộ trong tương lai gần.

- Cơ cấu kinh tế: công nghiệp chiếm 41% ,dịch vụ 57,3% nông nghiệp 1,61 % Hiện nay trên địa bàn thành phố vinh có 7 khu công nghiệp và một số cụm công nghiệp ;

Hiện tại, thành phố Vinh có hơn 60 ngân hàng thương mại, bao gồm cả ngân hàng nhà nước và ngân hàng thương mại cổ phần, với các trụ sở giao dịch hoạt động tại đây.

- Bưu chính viễn thông : Mạng lưới bưu chính viễn thông ở vinh hiện xếp thứ tư toàn quốc

Vinh là một thành phố chiến lược nằm trên trục giao thông huyết mạch Bắc - Nam, bao gồm đường bộ, đường sắt, đường thủy và đường hàng không Vị trí quan trọng của Vinh trong hệ thống vận chuyển nội địa giúp thúc đẩy giao lưu kinh tế cả trong khu vực và quốc tế.

Thành phố Vinh là trung tâm giáo dục đào tạo hàng đầu khu vực miền Trung - Tây Nguyên, với 03 trung tâm giáo dục lớn Tại đây, có 07 trường đại học, 13 trường cao đẳng, 03 phân hiệu cùng nhiều trường trung học chuyên nghiệp và trung tâm dạy nghề, đáp ứng nhu cầu học tập từ bậc phổ thông đến ngành mầm non.

Thành phố Vinh là một trong ba trung tâm y tế lớn nhất khu vực miền Trung Tây Nguyên, với hơn 20 bệnh viện đa khoa và chuyên khoa, cùng nhiều trung tâm y tế và phòng khám đa khoa khác.

2.4.2 Đặc điểm tình hình của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố vinh: a Về cơ cấu tổ chức bộ máy làm việc :

Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Vinh được thành lập từ năm 1993 theo Quyết định số 182/QĐ-BTP của Bộ Tư Pháp, với tiền thân là Đội Thi hành án dân sự Sau nhiều năm phát triển, Chi cục đã có những bước tiến vững chắc trong công tác thi hành án.

Trong tổng số 20 biên chế chính thức và 03 hợp đồng lao động, có 16 người sở hữu bằng tốt nghiệp đại học, 02 người hiện đang theo học đại học và 05 người có bằng trung cấp.

Chi cục Thi hành án dân sự có một cơ cấu tổ chức gồm 01 Chi cục trưởng và 02 Phó Chi cục trưởng Để nâng cao hiệu quả quản lý và điều hành, Chi cục đã được phân chia thành các bộ phận chuyên trách.

Bộ phận hành chính : Văn phòng, Lưu trữ, báo cáo thống kê

Bộ phận tài chính : Kế toán, kho, quỹ

Bộ phận nghiệp vụ trong thi hành án bao gồm chấp hành viên, thư ký thi hành án và cán bộ làm công tác thi hành án, có nhiệm vụ xây dựng hồ sơ, thực hiện thi hành án, xử lý tang vật và tài sản, đồng thời giải quyết các khiếu nại và tố cáo liên quan.

Chi cục thi hành án dân sự thành phố Vinh hiện có 20 biên chế, bao gồm 08 Chấp hành viên, 01 thẩm tra viên, 01 kế toán trưởng và 08 cán bộ thi hành án, cùng một số chức danh khác Do nhu cầu công việc ngày càng gia tăng, Chi cục đã đề nghị Cục thi hành án dân sự tỉnh và Tổng cục thi hành án dân sự Bộ Tư Pháp tăng cường số lượng Chấp hành viên để nâng cao hiệu quả thực hiện nhiệm vụ.

Năm 1993, Chi cục thi hành án dân sự thành phố Vinh đã được Bộ Tư Pháp cho phép xây dựng trụ sở làm việc riêng, với cơ sở vật chất đầy đủ phục vụ cho công tác chuyên môn Tất cả các phòng làm việc đều được trang bị máy vi tính hiện đại.

Cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ công tác thi hành án ngày càng hiện đại, góp phần quan trọng vào những thành công của đơn vị trong thời gian qua.

2.4.3 Phương hướng và giải pháp

KẾT LUẬN

Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước đã chú trọng đến việc tổ chức hoạt động của các cơ quan tư pháp, bao gồm cả cơ quan thi hành án dân sự Pháp luật thi hành án dân sự đang được thực hiện từng bước, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động thi hành án Nhờ đó, hoạt động thi hành án dân sự trên toàn quốc và tại thành phố Vinh đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể.

Trong bài báo cáo thực tập cuối khóa, tôi trình bày các cơ sở lý luận về thi hành án dân sự và các biện pháp bảo đảm thi hành án Bên cạnh đó, tôi nghiên cứu thực trạng thi hành án dân sự và việc áp dụng các biện pháp bảo đảm tại thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An Từ đó, tôi đưa ra một số kiến nghị về phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng các biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1 luật thi hành ỏn dõn sự số 26/2008/QH12

2 Giỏo trỡnh dõn sự và tố tụng dõn sự, trường đại học luật Hà Nội, nxb công an nhân dân, 2008

3 Nghị định chính phủ số 58/2009/NĐ_CP ngày 13/7/2009 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật thi hành án dân sự năm 2008

1 Lí do chọn đề tài 1

5 ý nghĩa của việc nghiên cứu 4

Chơng 1 : Một số lý luận chung về chấp hành viên 6

1.1.1 khỏi niệm chấp hành viờn 6

1.1.2 Khái niệm về thi hành ỏn dõn sự 7

1.2 Bổ nhiệm Chấp hành viờn 9

1.3 Về Hội đồng tuyển chọn Chấp hành viờn 10

1.3.1 Quy định chung về hội đồng tuyển chọn chấp hành viên 10

1.3.2 Về thành phần, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng tuyển chọn Chấp hành viên cơ quan thi hành án dân sự địa phương 11

1.4 Về thành phần, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng tuyển chọn Chấp hành viên thi hành án cấp quân khu 12

Chơng 2: Nhiệm vụ, quyền hạn của chấp hành viên 13

2.1 Những quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Chấp hành viờn 13

2.1.1 Nhiệm vụ, quyền hạn của Chấp hành viờn 13

2.1.2 Trỏch nhiệm của Chấp hành viờn 17

2.1.3 Khen thưởng,xử lý vi phạm đối với Chấp hành viờn 18

2.2 Miễn nhiệm, cỏch chức, bổ nhiệm lại chấp hành viờn 19

2.2.1 Về căn cứ để miễn nhiệm Chấp hành viên 19

2.2.2 Về căn cứ để cách chức Chấp hành viên 19

2.2.3 Về bổ nhiệm lại đối với Chấp hành viên 20

Ngày đăng: 01/09/2021, 10:09

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w