1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu tác động của việc sử dụng DVTN đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Đồng bằng Sông Cửu Long.

299 11 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Tác Động Của Việc Sử Dụng Dịch Vụ Thuê Ngoài Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa Ở Đồng Bằng Sông Cửu Long
Tác giả Đinh Công Thành
Người hướng dẫn TS. Lê Tấn Nghiêm, TS. Nguyễn Hồng Gấm
Trường học Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành Quản Trị Kinh Doanh
Thể loại Luận Án Tiến Sĩ
Năm xuất bản 2021
Thành phố Cần Thơ
Định dạng
Số trang 299
Dung lượng 29,52 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU (17)
    • 1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ (17)
    • 1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU (21)
      • 1.2.1 Mục tiêu chung (21)
      • 1.2.2 Mục tiêu cụ thể (21)
    • 1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU (21)
    • 1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU (21)
      • 1.4.1 Phạm vi về không gian (21)
      • 1.4.2 Phạm vi về thời gian (22)
      • 1.4.3 Đối tượng nghiên cứu (22)
      • 1.4.4 Đối tượng khảo sát (22)
      • 1.4.5 Giới hạn nội dung nghiên cứu (22)
    • 1.5 NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN ÁN (24)
      • 1.5.1 Về mặt lý thuyết (24)
      • 1.5.2 Đóng góp về mặt thực tiễn (25)
    • 1.6 CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN (26)
  • CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU (27)
    • 2.1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT (27)
      • 2.1.1 Cơ sở lý thuyết về dịch vụ thuê ngoài (27)
        • 2.1.1.1 Khái niệm về dịch vụ thuê ngoài (27)
        • 2.1.1.2 Qui trình thuê ngoài (28)
        • 2.1.1.3 Các dịch vụ doanh nghiệp thuê ngoài phổ biến (30)
        • 2.1.1.4 Mức độ thuê ngoài dịch vụ (31)
        • 2.1.1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ sử dụng DVTN của DN (33)
        • 2.1.1.6 Tác động của việc sử dụng dịch vụ thuê ngoài đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp (44)
      • 2.1.2 Cơ sở lý thuyết liên quan đến thuê ngoài (49)
        • 2.1.2.1 Lý thuyết chi phí giao dịch (TCE) (0)
        • 2.1.2.2 Lý thuyết quan điểm dựa trên nguồn lực (RBV) và lý thuyết năng lực cốt lõi (CCT) (0)
        • 2.1.2.3 Lý thuyết mối quan hệ (RT) và lý thuyết vốn xã hội (SCT) (0)
      • 2.1.3 Cơ sở lý thuyết về hiệu quả hoạt động (54)
      • 2.1.4 Cơ sở lý luận về doanh nghiệp nhỏ và vừa (59)
    • 2.2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM (62)
      • 2.2.1 Các nghiên cứu về các nhân tố tác động đến việc sử dụng DVTN (62)
      • 2.2.2 Các nghiên cứu về tác động của DVTN đến hiệu quả hoạt động (0)
        • 2.2.2.1 Tác động của thuê ngoài đến hiệu quả phi tài chính (80)
        • 2.2.2.2 Tác động của thuê ngoài đến hiệu quả tài chính (82)
        • 2.2.2.3 Tác động của thuê ngoài đến hiệu quả tài chính và phi tài chính 53 (0)
    • 2.3 MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU (97)
      • 2.3.1 Cơ sở đề xuất mô hình nghiên cứu (97)
        • 2.3.1.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ sử dụng dịch vụ thuê ngoài 62 (97)
        • 2.3.1.2 Tác động của sử dụng DVTN đến hiệu quả hoạt động của DN (0)
      • 2.3.2 Mô hình nghiên cứu đề xuất (105)
  • CHƯƠNG 3. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU (108)
    • 3.1 QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU (108)
      • 3.1.1 Các bước thực hiện nghiên cứu (108)
        • 3.1.1.1 Tổng hợp các biến quan sát (108)
        • 3.1.1.2 Phỏng vấn chuyên gia (108)
        • 3.1.1.3 Thảo luận thang đo (112)
        • 3.1.1.4 Nghiên cứu sơ bộ (112)
        • 3.1.1.5 Nghiên cứu chính thức (112)
      • 3.1.2 Khung nghiên cứu (113)
    • 3.2 XÂY DỰNG CÁC THANG ĐO LƯỜNG TRONG NGHIÊN CỨU (114)
      • 3.2.1 Thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ sử dụng DVTN (114)
      • 3.2.2. Thang đo thái độ đối với việc sử dụng DVTN (118)
      • 3.2.3 Thang đo mức độ sử dụng DVTN (119)
      • 3.2.4 Thang đo hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp (120)
    • 3.3 PHƯƠNG PHÁP THU THẬP DỮ LIỆU (122)
      • 3.3.1 Dữ liệu thứ cấp (122)
      • 3.3.2 Dữ liệu sơ cấp (122)
        • 3.3.2.1 Phương pháp chọn mẫu (122)
        • 3.3.2.2 mẫu Cỡ (0)
    • 3.4 PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH (126)
      • 3.4.1 Phương pháp thống kê mô tả (126)
      • 3.4.2 Đo lường độ tin cậy thang đo bằng hệ số Cronbach’s alpha (127)
      • 3.4.3 Phân tích nhân tố khám phá (EFA) (0)
      • 3.4.4 Phân tích nhân tố khẳng định (CFA) (0)
      • 3.4.5 Mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) (131)
      • 3.4.6 Kiểm định Bootstrap (133)
      • 3.4.7 Phân tích đa nhóm (Multi-Group Analyses) (133)
  • CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (135)
    • 4.1 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU SƠ BÔ (0)
      • 4.1.1 Cơ cấu mẫu (135)
      • 4.1.2 Đánh giá độ tin cậy của thang đo sơ bộ (137)
    • 4.2 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHÍNH THỨC (0)
      • 4.2.1 Tình hình sử dụng DVTN của các DNNVV ở ĐBSCL (143)
        • 4.2.1.1 Thông tin về doanh nghiệp khảo sát (143)
        • 4.2.1.2 Dịch vụ được DNNVV ở ĐBSCL thuê ngoài (144)
        • 4.2.1.3 Hình thức lựa chọn bên cung ứng dịch vụ (146)
        • 4.2.1.4 Lý do DNNVV ở ĐBSCL sử dụng DVTN (146)
        • 4.2.1.5 Hạn chế khi sử dụng DVTN của DNNVV ở ĐBSCL (149)
      • 4.2.2 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ sử dụng DVTN của các (152)
        • 4.2.2.1 Đánh giá độ tin cậy của thang đo (152)
        • 4.2.2.2 Phân tích EFA thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ sử dụng DVTN của DN (155)
        • 4.2.2.3 Phân tích CFA thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ sử dụng DVTN của DN (156)
      • 4.2.3 Kiểm định mô hình tác động của việc sử dụng DVTN đến hiệu quả hoạt động của các DNNVV ở ĐBSCL (161)
        • 4.2.3.1 Đánh giá thang đo bằng độ tin cậy Cronbach’s alpha (161)
        • 4.2.3.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA (163)
        • 4.2.3.3 Kiểm định thang đo bằng phân tích CFA (164)
        • 4.2.3.4 Kiểm định mô hình lý thuyết (170)
        • 4.2.3.5 Kiểm định ước lượng mô hình bằng Bootstrap (173)
        • 4.2.3.6 Đánh giá tác động gián tiếp của các khái niệm qua kiểm định (176)
        • 4.2.3.7 Phân tích cấu trúc đa nhóm (180)
      • 4.2.4 Thảo luận kết quả nghiên cứu (203)
        • 4.2.4.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ sử dụng DVTN ở các DNNVV tại ĐBSCL (0)
        • 4.2.4.2 Tác động của việc sử dụng DVTN đến hiệu quả hoạt động của các (209)
  • CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ (212)
    • 5.1 KẾT LUẬN (212)
    • 5.2 HÀM Ý QUẢN TRỊ (0)
      • 5.2.1 Tăng cường quản trị rủi ro thuê ngoài (215)
      • 5.2.2 Đề xuất thuê ngoài dịch vụ theo đặc điểm của doanh nghiệp (219)
      • 5.2.3 Quản trị mối quan hệ giữa các bên liên quan (220)
    • 5.3 HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO (221)
  • PHỤ LỤC (230)

Nội dung

Nghiên cứu tác động của việc sử dụng DVTN đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Đồng bằng Sông Cửu Long.Nghiên cứu tác động của việc sử dụng DVTN đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Đồng bằng Sông Cửu Long.Nghiên cứu tác động của việc sử dụng DVTN đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Đồng bằng Sông Cửu Long.Nghiên cứu tác động của việc sử dụng DVTN đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Đồng bằng Sông Cửu Long.Nghiên cứu tác động của việc sử dụng DVTN đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Đồng bằng Sông Cửu Long.

GIỚI THIỆU

ĐẶT VẤN ĐỀ

Dịch vụ thuê ngoài (Outsourcing) là việc doanh nghiệp thuê nhà cung ứng bên ngoài thực hiện một phần hoặc toàn bộ hoạt động của mình, nhằm đạt được lợi thế cạnh tranh và cắt giảm chi phí kinh doanh Từ những năm 1990, dịch vụ thuê ngoài đã phát triển mạnh mẽ, bao gồm các lĩnh vực như công nghệ thông tin, dịch vụ lao động bán thời gian, kế toán, báo cáo thuế, và chăm sóc sức khỏe Việc áp dụng dịch vụ thuê ngoài giúp doanh nghiệp tăng lợi nhuận, giảm bớt tính cồng kềnh của bộ máy, và tiết kiệm thời gian trong quản trị.

Với sự gia tăng lợi ích từ dịch vụ vận tải nội bộ (DVTN), các doanh nghiệp (DN) trên toàn thế giới, trong đó có Việt Nam, đang ngày càng mạnh dạn áp dụng các dịch vụ từ bên ngoài Nghiên cứu của Đinh Công Thành và cộng sự (2020) cho thấy nhu cầu sử dụng DVTN ở Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) rất cao, đặc biệt ở các DN siêu nhỏ, giúp tiết kiệm chi phí và giải quyết khó khăn do thiếu nguồn lực Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt, DN cần có chiến lược kinh doanh hiệu quả để tồn tại, trong đó việc sử dụng DVTN là một giải pháp hợp lý Mặc dù gặp nhiều khó khăn, các DN vừa và nhỏ (DNNVV) ở Việt Nam đã có những bước tiến đáng kể, đóng góp quan trọng vào phát triển kinh tế xã hội và giải quyết việc làm Đến năm 2018, 97,16% DN ở ĐBSCL hoạt động có hiệu quả, với DN siêu nhỏ chiếm 64,39% Tuy nhiên, nhiều DN vẫn đối mặt với khó khăn như thiếu vốn và chi phí hoạt động cao, dẫn đến hơn 4.500 DN ở ĐBSCL phải giải thể trong năm 2019 Do đó, việc định hướng cho DNNVV sử dụng hiệu quả dịch vụ để nâng cao sức cạnh tranh là rất cần thiết.

Mặc dù việc thuê ngoài dịch vụ mang lại nhiều lợi ích, nhưng doanh nghiệp cũng cần nhận thức về những rủi ro tiềm ẩn Nghiên cứu của Milena và các cộng sự (2011) đã chỉ ra rằng có một số bất lợi có thể xảy ra khi áp dụng hình thức này.

DN gặp phải khi thuê ngoài: (i) thiếu sự kiểm soát các công ty cho thuê dịch vụ, (ii)

Doanh nghiệp sẽ gặp bất lợi nếu công ty cho thuê dịch vụ ngừng hoạt động, đồng thời nguy cơ lộ thông tin bảo mật cũng là rủi ro lớn, đặc biệt đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) (Hafeez và Andersen, 2014) Hơn nữa, động lực làm việc của nhân viên tại các công ty cung ứng dịch vụ thiếu hụt có thể ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng và tiến độ công việc, từ đó tác động xấu đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp (Tania và Faiza, 2013).

Nhiều nghiên cứu thực nghiệm đã chỉ ra rằng việc thuê ngoài dịch vụ ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, với phần lớn ý kiến cho rằng nó có tác động tích cực đến hiệu quả tài chính (Bin và cộng sự, 2006; Kroes và Ghosh, 2010; Gilley và Rasheed, 2000; Bustinza và cộng sự, 2010; Kamyabi và Devi, 2011; Agburu và cộng sự, 2017) Tuy nhiên, một số nghiên cứu lại cho rằng thuê ngoài không cải thiện, thậm chí còn ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả tài chính (Isaksson và Lantz, 2015) Ngoài ra, có quan điểm cho rằng thuê ngoài chỉ tác động đến hiệu quả phi tài chính mà không ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính (Gilley và cộng sự, 2004) Một số nghiên cứu khác lại cho thấy thuê ngoài tác động đến cả hai khía cạnh tài chính và phi tài chính (Gilley và Rasheed, 2000; Elmuti, 2003; Bustinza và cộng sự, 2010; Kamyabi và Devi, 2011; Elegbede, 2013) Tuy nhiên, cũng có ý kiến cho rằng không có sự tác động nào từ việc sử dụng dịch vụ thuê ngoài đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp (Leiblein và cộng sự, 2002).

(1) Hội nghị kết nối ngân hàng – doanh nghiệp vùng ĐBSCL do NHNN Việt Nam tổ chức ngày 29/8/2019 tại

Các nghiên cứu về thuê ngoài cho thấy mỗi tác giả có những cách tiếp cận khác nhau, chủ yếu dựa trên các lý thuyết như lý thuyết chi phí giao dịch (TCE), lý thuyết dựa trên nguồn lực (RBV) và lý thuyết năng lực cốt lõi (CCT) Nghiên cứu dựa trên TCE nhấn mạnh vai trò của lợi ích, rủi ro và thái độ của nhà quản trị trong việc sử dụng dịch vụ, nhưng chưa giải thích đầy đủ về tác động của đặc điểm chức năng tổ chức và sự phù hợp với chiến lược kinh doanh Tương tự, các nghiên cứu dựa trên RBV và CCT cũng chỉ ra tầm quan trọng của yếu tố lợi ích trong việc sử dụng dịch vụ thuê ngoài.

Mặc dù các nghiên cứu trước đây đã chỉ ra ảnh hưởng của các yếu tố như đặc điểm chức năng của doanh nghiệp, chiến lược thuê ngoài và khả năng đáp ứng yêu cầu của đối tác cung ứng, nhưng vẫn còn thiếu sót trong việc làm rõ tác động của rủi ro thuê ngoài và thái độ của các nhà quản trị đối với việc này Thực tiễn cho thấy, hầu hết các nghiên cứu chưa tổng quát hóa được các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định thuê ngoài, cũng như chưa đánh giá đầy đủ tác động của việc sử dụng dịch vụ thuê ngoài đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp so với lý thuyết nền tảng.

Việc sử dụng các dịch vụ vận tải nội địa (DVTN) có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) ở Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) hay không là một câu hỏi quan trọng Nếu có, thì việc thuê ngoài sẽ tác động như thế nào đến doanh nghiệp? Để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực bên ngoài cho DNNVV ở ĐBSCL, cần tìm ra các giải pháp hợp lý và hiệu quả.

Để khắc phục những hạn chế của các nghiên cứu trước, tác giả đã tiến hành "Nghiên cứu tác động của việc sử dụng dịch vụ thuê ngoài đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Đồng bằng Sông Cửu Long" Nghiên cứu này nhằm làm rõ tình hình sử dụng nguồn lực thuê ngoài của các DNNVV ở ĐBSCL, đồng thời tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến việc thuê ngoài và tác động của dịch vụ thuê ngoài đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp này.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

Mục tiêu của nghiên cứu là phân tích ảnh hưởng của dịch vụ thuê ngoài đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Đồng bằng Sông Cửu Long Nghiên cứu sẽ đưa ra các gợi ý quản trị nhằm cải thiện hiệu suất cho doanh nghiệp thông qua việc khai thác nguồn lực bên ngoài.

Phân tích tình hình sử dụng dịch vụ thuê ngoài của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Đồng bằng Sông Cửu Long;

Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ sử dụng dịch vụ thuê ngoài của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Đồng bằng Sông Cửu Long;

Việc sử dụng dịch vụ thuê ngoài có tác động đáng kể đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Đồng bằng Sông Cửu Long Các doanh nghiệp này có thể cải thiện hiệu suất và giảm chi phí thông qua việc tối ưu hóa quy trình và tập trung vào các lĩnh vực cốt lõi Để nâng cao hiệu quả hoạt động, các doanh nghiệp cần áp dụng các chiến lược quản trị phù hợp, bao gồm việc lựa chọn nhà cung cấp uy tín, thiết lập các tiêu chí đánh giá hiệu suất dịch vụ, và duy trì mối quan hệ hợp tác chặt chẽ với các đối tác.

CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

Để giải quyết cho các mục tiêu nghiên cứu ở trên, luận án cần giải quyết một số câu hỏi nghiên cứu như sau:

Tình hình sử dụng các dịch vụ thuê ngoài của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Đồng bằng Sông Cửu Long thời gian qua như thế nào?

Những nhân tố nào ảnh hưởng đến mức độ sử dụng nguồn lực thuê ngoài của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Đồng bằng Sông Cửu Long?

Mô hình tác động của dịch vụ thuê ngoài đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Đồng bằng Sông Cửu Long cho thấy rằng việc áp dụng các dịch vụ này có thể nâng cao năng suất và giảm chi phí Các doanh nghiệp sẽ tập trung vào hoạt động cốt lõi, từ đó cải thiện khả năng cạnh tranh Ngoài ra, việc sử dụng dịch vụ thuê ngoài còn giúp doanh nghiệp tiếp cận công nghệ mới và chuyên môn cao, tạo ra giá trị gia tăng cho sản phẩm và dịch vụ.

Để nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Đồng bằng Sông Cửu Long, việc sử dụng dịch vụ thuê ngoài được đề xuất như một giải pháp quan trọng Các hàm ý quản trị bao gồm tối ưu hóa quy trình làm việc, giảm chi phí vận hành và tăng cường khả năng cạnh tranh Đồng thời, việc áp dụng dịch vụ thuê ngoài cũng giúp doanh nghiệp tập trung vào các hoạt động cốt lõi, từ đó nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ.

PHẠM VI NGHIÊN CỨU

1.4.1 Phạm vi về không gian Địa bàn nghiên cứu là các DNNVV ở sáu tỉnh/thành bao gồm: Bạc Liêu, Trà Vinh, Vĩnh Long, Sóc Trăng, Đồng Tháp và TP Cần Thơ.

1.4.2 Phạm vi về thời gian

Dữ liệu về tình hình hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp tại Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) trong luận án được tổng hợp từ Niên giám thống kê của Tổng cục Thống kê Việt Nam cho các năm 2017, 2018 và 2019 Thêm vào đó, dữ liệu về doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) ở ĐBSCL được thu thập vào năm 2018 từ Sách trắng doanh nghiệp Việt Nam 2020 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư Luận án cũng sử dụng dữ liệu sơ cấp cho nghiên cứu sơ bộ, được thu thập trong năm.

2017, và dữ liệu cho nghiên cứu chính thức được phỏng vấn và thu thập từ đầu năm

1.4.3 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là nghiên cứu sự tác động của việc sử dụng DVTN đến hiệu quả hoạt động của các DNNVV ở ĐBSCL.

1.4.4 Đối tượng khảo sát Đối tượng khảo sát của đề tài là chủ các DN, giám đốc/phó giám đốc, hoặc trưởng/phó các phòng ban tại các DN có sử dụng DVTN Họ là những người am hiểu về hoạt động thuê ngoài tại DN và có khả năng đánh giá các chỉ tiêu trong phiếu khảo sát. Để đảm bảo sự khách quan trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động của DN khi thuê ngoài, các DN được khảo sát phải có thời gian sử dụng DVTN từ 2 năm trở lên Vì theo Bolat và Yılmaz (2009) DN có thời gian sử dụng dịch vụ ít nhất 2 năm thì mọi hoạt động của DN mới trở nên ổn định.

Để đánh giá toàn diện về hoạt động thuê ngoài, luận án đã thu thập thông tin từ các chuyên gia lãnh đạo doanh nghiệp có liên quan đến quyết định sử dụng dịch vụ thuê ngoài Ngoài ra, đề tài cũng tiến hành phỏng vấn các chuyên gia từ các đơn vị cung ứng dịch vụ, bao gồm lãnh đạo và nhân viên có chuyên môn trong lĩnh vực này.

1.4.5 Giới hạn nội dung nghiên cứu

Thứ nhất, các dịch vụ được các DNNVV ở ĐBSCL thuê ngoài khá đa dạng.

Bài viết này phân tích tác động của bốn nhóm dịch vụ mà các doanh nghiệp quan tâm, bao gồm: (1) Thuê ngoài nhân sự, (2) Thuê ngoài dịch vụ công nghệ thông tin, (3) Thuê tài sản, và (4) Thuê ngoài các dịch vụ khác như logistics và tư vấn pháp luật, đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp được đánh giá qua hai nhóm chỉ tiêu chính: hiệu quả tài chính và hiệu quả phi tài chính Theo Gilley và Rasheed, việc phân tích cả hai khía cạnh này là cần thiết để có cái nhìn toàn diện về hoạt động của doanh nghiệp.

Việc thu thập thông tin chính xác về các chỉ tiêu đo lường hiệu quả hoạt động, đặc biệt là trong lĩnh vực tài chính của các doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ, gặp nhiều khó khăn do các doanh nghiệp thường không cung cấp thông tin đầy đủ hoặc từ chối vì lý do bảo mật Để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, luận án này sử dụng thang đo Likert để cảm nhận mức độ đạt được các chỉ tiêu, đồng thời bổ sung và phát triển thang đo từ các nghiên cứu trước đó của Kamyabi và Devi (2011), Ondoro (2015).

NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN ÁN

Luận án hoàn thành không chỉ có những đóng góp về mặt lý thuyết mà còn đóng góp cả về giá trị thực tiễn, cụ thể như sau:

Nghiên cứu đã phát triển một mô hình nhằm đánh giá tác động của việc sử dụng dịch vụ viễn thông đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), dựa trên lý thuyết tích hợp.

Mô hình tích hợp giữa các lý thuyết như lý thuyết chi phí giao dịch (TCE), lý thuyết quan điểm dựa trên nguồn lực (RBV), lý thuyết năng lực cốt lõi (CCT), lý thuyết mối quan hệ (RT), lý thuyết vốn xã hội (SCT) và lý thuyết thẻ điểm cân bằng (BSC) đã được phát triển để phát hiện các khe hổng trong nghiên cứu trước đây Các thang đo đo lường các khái niệm liên quan đến mức độ thuê ngoài, như lợi ích cảm nhận, kiểm soát rủi ro, đặc điểm chức năng của doanh nghiệp, chiến lược thuê ngoài, tiêu chuẩn đối với bên cung ứng và thái độ thuê ngoài, đã được thiết kế và điều chỉnh để đạt độ tin cậy trong nghiên cứu hoạt động thuê ngoài dịch vụ của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) ở ĐBSCL Luận án cũng bổ sung thang đo đo lường khái niệm lợi ích cảm nhận từ việc sử dụng dịch vụ thuê ngoài Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng lợi ích cảm nhận không ảnh hưởng trực tiếp đến mức độ thuê ngoài, nhưng lại là yếu tố quan trọng tác động đến thái độ của các nhà quản trị đối với việc sử dụng nguồn lực bên ngoài tại các DNNVV ở ĐBSCL.

Luận án áp dụng lý thuyết mối quan hệ (RT) và lý thuyết vốn xã hội (SCT) để phát triển thang đo khái niệm mối quan hệ giữa các bên liên quan trong hoạt động thuê ngoài của doanh nghiệp Nghiên cứu chỉ ra rằng, đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), việc thuê ngoài phụ thuộc vào mối quan hệ quen biết, sự hợp tác lâu dài và giới thiệu lẫn nhau trong kinh doanh Hơn nữa, nghiên cứu cung cấp bằng chứng cho thấy mối quan hệ giữa các bên có thể cải thiện hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt là trong các chỉ tiêu phi tài chính như thu hút và giữ chân khách hàng, hiệu quả làm việc của nhân viên, xử lý công việc nội bộ và đổi mới, phát triển tổ chức.

Nghiên cứu này áp dụng lý thuyết thẻ điểm cân bằng (BSC) kết hợp với nghiên cứu của Ondoro (2015), nhằm bổ sung vào hệ thống thang đo hiệu quả hoạt động tổng quát của doanh nghiệp Theo đó, hiệu quả hoạt động nên được đánh giá từ cả khía cạnh tài chính và phi tài chính Nghiên cứu này cung cấp một mô hình tham khảo có cơ sở khoa học cho các nhà nghiên cứu tại Việt Nam trong việc thực hiện các nghiên cứu liên quan đến thuê ngoài Hơn nữa, kết quả của luận án còn tạo nền tảng cho các nghiên cứu tiếp theo về tác động của thuê ngoài đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp ở nhiều địa phương khác.

1.5.2 Đóng góp về mặt thực tiễn

Luận án không chỉ đóng góp về lý thuyết mà còn mang lại giá trị thực tiễn cho các nhà quản trị DNNVV ở ĐBSCL, giúp họ nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh thông qua các hàm ý quản trị được đề xuất.

Mặc dù hoạt động thuê ngoài mang lại nhiều lợi ích, nhưng cũng tiềm ẩn rủi ro Vì vậy, các nhà quản trị doanh nghiệp cần chú trọng vào việc quản lý rủi ro khi khai thác nguồn lực thuê ngoài.

Nghiên cứu cho thấy sự ảnh hưởng của thuê ngoài đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp có sự khác biệt rõ rệt tùy thuộc vào qui mô, lĩnh vực kinh doanh, thời gian hoạt động và thời gian thuê ngoài Đặc biệt, sự phân loại giữa hoạt động cốt lõi và hoạt động phụ trợ cũng đóng vai trò quan trọng Do đó, luận án khuyến nghị doanh nghiệp nên áp dụng dịch vụ thuê ngoài dựa trên các đặc điểm cụ thể của mình để tối ưu hóa hiệu quả hoạt động.

Nghiên cứu cho thấy mối quan hệ giữa các bên liên quan ảnh hưởng đến việc sử dụng dịch vụ vận tải nội địa (DVTN) và hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) Do đó, các doanh nghiệp cần chú trọng vào quản trị mối quan hệ này để nâng cao hiệu quả kinh doanh, tận dụng tốt các nguồn lực từ tổ chức và cá nhân bên ngoài.

Kết quả nghiên cứu của luận án mang lại giá trị thực tiễn cho các tổ chức và cá nhân cung cấp dịch vụ tư vấn, giúp họ nắm bắt thông tin và đáp ứng nhu cầu khách hàng Điều này sẽ góp phần nâng cao hiệu quả phục vụ khách hàng cho các đối tác cung ứng dịch vụ cho doanh nghiệp thuê ngoài.

CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN

Trên cơ sở quy định về kết cấu cũng như mục tiêu và nội dung nghiên cứu, luận án được bố cục gồm năm chương, cụ thể như sau:

Chương 1: Giới thiệu tổng quan về đề tài, gồm tính cấp thiết của nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu Bên cạnh đó, chương 1 còn trình bày các câu hỏi nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, và những đóng góp của luận án về khía cạnh lý thuyết và thực tiễn.

Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu Theo đó, đề tài trình bày cơ sở lý thuyết liên quan đến thuê ngoài, lý thuyết về hiệu quả hoạt động của DN. Ngoài ra, luận án trình bày các nghiên cứu liên quan về thuê ngoài và các nghiên cứu tác động của việc sử dụng DVTN đến hiệu quả hoạt động của DN Trên cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu liên quan, luận án xác định khe hổng và đề xuất mô hình nghiên cứu lý thuyết.

Chương 3: Trình bày phương pháp nghiên cứu Luận án sẽ trình bày qui trình nghiên cứu và khung nghiên cứu cho đề tài Ngoài ra, tác giả sẽ tiến hành xây dựng thang đo cho các khái niệm trong mô hình nghiên cứu Thêm vào đó, trong chương

3 của luận án, tác giả sẽ trình bày các phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu của đề tài.

Chương 4: Kết quả nghiên cứu Đề tài sẽ phân tích tình hình thuê ngoài dịch vụ ở các DNNVV tại ĐBSCL Sau đó, đề tài tiến hành kiểm định độ tin cậy thang đo, phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích nhân tố khẳng định CFA, kiểm định giả thuyết bằng mô hình cấu trúc tuyến tính SEM, kiểm định Boostrap, và kiểm định Sobel Bên cạnh đó, đề tài còn thực hiện phân tích cấu trúc đa nhóm để kiểm định sự khác biệt về mức độ thuê ngoài và hiệu quả hoạt động của DN theo một số đặc điểm của mẫu khảo sát như qui mô DN, thời gian DN hoạt động và thuê ngoài, loại dịch vụ DN thuê ngoài và tỷ lệ thuê ngoài các hoạt động cốt lõi và phụ trợ.

Chương 5: Kết luận và hàm ý quản trị Chương này trình bày tóm tắt kết quả nghiên cứu của đề tài Đề xuất một số hàm ý quản trị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho các DNNVV ở ĐBSCL thông qua sử dụng DVTN Cuối cùng, luận án trình bày một số hạn chế và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

CƠ SỞ LÝ THUYẾT

2.1.1 Cơ sở lý thuyết về dịch vụ thuê ngoài

2.1.1.1 Khái niệm về dịch vụ thuê ngoài

Từ những năm 1980, outsourcing đã trở thành một chiến lược kinh doanh quan trọng, mang lại nhiều cơ hội tăng lợi nhuận cho các doanh nghiệp lớn (Quinn, 1999) Hiện nay, ngày càng nhiều doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng lựa chọn thuê ngoài dịch vụ, đặc biệt là các doanh nghiệp quy mô nhỏ (Hafeez và Andersen, 2014; Isaksson và Lantz, 2015) Thuê ngoài dịch vụ được xem là một giải pháp hiệu quả giúp các doanh nghiệp trên toàn cầu tạo ra lợi thế cạnh tranh Nhiều khái niệm khác nhau về outsourcing đã được phát triển cho đến nay.

Thuê ngoài dịch vụ là hoạt động tìm kiếm nguồn cung ứng bên ngoài để thực hiện các công việc tại doanh nghiệp Giải pháp này giúp doanh nghiệp khắc phục khó khăn do thiếu công nghệ và nhân lực, đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động.

Doanh nghiệp thực hiện mục tiêu giảm chi phí đầu tư vào trang thiết bị và máy móc (Quinn, 2000; Jennings, 2002; Elmuti, 2003) Theo Yang và cộng sự (2007), thuê ngoài là việc doanh nghiệp tận dụng nguồn lực bên ngoài cho các hoạt động không phải cốt lõi nhưng cần thiết cho sự tồn tại Họ cũng nhấn mạnh rằng đây là thỏa thuận trong đó doanh nghiệp chuyển giao một phần hoạt động của mình cho một công ty hoặc đối tác bên ngoài thông qua hợp đồng cung ứng dịch vụ.

Thuê ngoài dịch vụ được hiểu là quá trình chuyển giao một phần hoặc toàn bộ hoạt động chức năng nội bộ của doanh nghiệp cho một nhà cung cấp bên ngoài thực hiện (Ketler và Walstrom, 1993) Theo Murem (1997), thuê ngoài là việc chuyển một phần khối lượng công việc của doanh nghiệp, bao gồm cả các hoạt động chính và phụ trợ, cho bên cung ứng dịch vụ, nhằm giúp các nhà quản trị tập trung nguồn lực vào các hoạt động cốt lõi.

Thuê ngoài dịch vụ là quá trình mà doanh nghiệp quyết định ủy thác một hoặc nhiều hoạt động chức năng cho một công ty, tổ chức hoặc cá nhân bên ngoài, nhằm thực hiện các nhiệm vụ thay cho mình.

DN (Jan, 1999) Vì vậy, các DN cần xem xét và xác định rõ những hoạt động nào

Doanh nghiệp cần tự thực hiện các hoạt động khi có đủ nguồn lực, nhưng cũng nên xem xét việc thuê ngoài từ các tổ chức hoặc cá nhân bên ngoài một cách chuyên nghiệp (Bhagat và cộng sự, 2010) Quinn và Hilmer (1995) nhấn mạnh rằng việc quyết định thuê ngoài cần so sánh chi phí và đánh giá lợi ích, rủi ro so với tự thực hiện Beaumont và Sohal (2004) cho rằng nếu doanh nghiệp đã có đầy đủ nguồn lực, việc thuê ngoài là không cần thiết; ngược lại, nếu thiếu, thuê ngoài có thể là lựa chọn tốt hơn Handley (2012) chỉ ra rằng quyết định này còn phụ thuộc vào tính chất công việc, với những chức năng cốt lõi và quan trọng nên được giữ lại trong nội bộ, không nên chuyển giao cho bên ngoài.

Thuê ngoài dịch vụ (DVTN) là quá trình mà một doanh nghiệp hoặc tổ chức thuê các nguồn lực chuyên nghiệp từ các tổ chức hoặc cá nhân bên ngoài Qua đó, họ có thể thực hiện một phần hoặc toàn bộ các chức năng và hoạt động của doanh nghiệp thông qua các hợp đồng thỏa thuận.

Hình 2.1 Qui trình thuê ngoài dịch vụ

Bước đầu tiên trong quá trình thuê ngoài là xác định nhu cầu, tức là những yêu cầu và kỳ vọng về hiệu quả mà doanh nghiệp mong muốn đạt được Nhu cầu này phụ thuộc vào khả năng tự thực hiện của doanh nghiệp và mức độ quan trọng của các hoạt động cần thuê ngoài.

Mức độ quan trọng của các hoạt động Hình 2.2 Xác định nhu cầu thuê ngoài

Để đánh giá năng lực của doanh nghiệp, cần xem xét khả năng thực hiện các chức năng thông qua nguồn lực nội bộ, kiến thức và kỹ năng liên quan, cũng như quy trình thực hiện công việc Qua đó, xác định các điểm mạnh và yếu của từng chức năng để đưa ra quyết định phù hợp.

Bước 3 trong quy trình lựa chọn nhà cung ứng là cực kỳ quan trọng, vì nó quyết định đến sự phù hợp của nhà cung ứng với yêu cầu công việc Các tiêu chí cần xem xét bao gồm khả năng đáp ứng bản đề xuất, đảm bảo chất lượng công việc, chi phí, phương thức thanh toán và dịch vụ đi kèm Bên cạnh đó, kinh nghiệm, năng lực công nghệ, chuyên môn và mối quan hệ với nhà cung ứng cũng là những yếu tố quan trọng cần được đánh giá để đưa ra quyết định chính xác.

Bước 4: Tiến hành ký hợp đồng thuê ngoài với bên cung ứng.

Bước 5: Bắt đầu thực hiện hoạt động thuê ngoài khi hợp đồng đã được ký kết.

Trong quá trình thực hiện thuê ngoài DN phải quản lý kế hoạch, giám sát để đảm bảo yêu cầu công việc.

Bước 6 trong quản lý mối quan hệ với nhà cung ứng là chia sẻ đề xuất và mục tiêu cần đạt được giữa các bên liên quan, đồng thời thiết lập các tiêu chí đo lường và chế độ báo cáo cho nhà cung ứng.

Bước 7 trong quy trình đánh giá hoạt động thuê ngoài là xem xét các mục tiêu đã đề ra và kết quả thực hiện của nhà cung cấp dịch vụ Dựa trên những đánh giá này, doanh nghiệp sẽ quyết định xem có nên tiếp tục thuê ngoài hay không, duy trì mối quan hệ với nhà cung cấp hiện tại, hoặc điều chỉnh chiến lược cho tương lai.

M ức độ th ực hi ện

DN thực hiện tốt nhưng không cần thiết

DN không thực hiện tốt và không cần thiết

DN không thể thực hiện

DN có thể thực hiện và cần thiết phải thực hiện nhưng DN không có thời gian

DN thực hiện tốt và chức năng quan trọng

2.1.1.3 Các dịch vụ doanh nghiệp thuê ngoài phổ biến

Hiện nay, các doanh nghiệp trên thế giới đang ngày càng đa dạng hóa các dịch vụ thuê ngoài Theo các nghiên cứu, ngoài công nghệ thông tin như lắp đặt và quản trị mạng, bảo trì máy tính và thiết bị văn phòng, các doanh nghiệp còn chú trọng đến việc thuê ngoài nhân sự bán thời gian, tư vấn quản lý và quản trị nhân sự, cũng như các dịch vụ tư vấn kinh tế, pháp luật và xây dựng.

DN cung cấp nhiều dịch vụ như trả lương ngoài (Payroll Outsourcing), kế toán thuê ngoài, báo cáo thuế, dịch vụ khách hàng, đào tạo, y tế, chăm sóc sức khỏe, dọn dẹp văn phòng, bảo vệ 24/24 và dịch vụ dịch thuật Ngoài ra, thuê ngoài kho bãi, tài sản, máy móc và dịch vụ vận tải đang trở thành xu hướng phổ biến Đặc biệt, các DN hoạt động trong lĩnh vực vận chuyển hàng hóa, nguyên vật liệu và xuất nhập khẩu thường lựa chọn thuê ngoài dịch vụ logistics để tối ưu hóa quy trình kinh doanh.

Tại Việt Nam, các DN thuê ngoài các dịch vụ chủ yếu tập trung vào bốn lĩnh vực chính:

(1) Thuê ngoài lao động: thấy được tầm quan trọng của hoạt động thuê ngoài,

Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách hỗ trợ DN Theo đó, Bộ luật Lao động năm

Năm 2012, quy định về cho thuê lại lao động đã được ban hành, đánh dấu bước tiến quan trọng trong quản lý lao động Tiếp theo, vào năm 2013, Chính phủ đã ban hành Nghị định 55/2013/NĐ-CP nhằm quy định chi tiết việc thi hành khoản 3 Điều 54, góp phần hoàn thiện khung pháp lý cho hoạt động này.

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM

Để xây dựng mô hình nghiên cứu lý thuyết, đề tài đã tiến hành tổng hợp các nghiên cứu thực nghiệm liên quan đến các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ doanh nghiệp thuê ngoài dịch vụ, cũng như các nghiên cứu về tác động của việc sử dụng dịch vụ thuê ngoài đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Kết quả của các nghiên cứu thực nghiệm sẽ được trình bày chi tiết trong bài viết.

2.2.1 Các nghiên cứu về các nhân tố tác động đến việc sử dụng DVTN

Nghiên cứu thực chứng cho thấy các yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng DVTN khác nhau giữa các tác giả Một số mô hình được đề xuất bởi các tác giả đã chỉ ra những điểm khác biệt này.

Mỹ và Châu Âu đã được nghiên cứu bởi Ketler và Walstrom (1993) thông qua việc xây dựng mô hình tác động các nhân tố đến việc sử dụng dịch vụ vận tải nội địa (DVTN) của các doanh nghiệp tại Hoa Kỳ Nghiên cứu này áp dụng phương pháp phân tích tình huống (Case study) và tập trung vào ba công ty đại diện.

Ba lĩnh vực chính bao gồm sản xuất, thương mại và dịch vụ, với sáu yếu tố ảnh hưởng đến quyết định thuê ngoài: (i) nguồn nhân lực trong doanh nghiệp; (ii) lợi ích kinh tế từ việc thuê ngoài; (iii) khả năng kiểm soát hoạt động của nhà cung cấp dịch vụ; (iv) đặc điểm dữ liệu, hạn chế thuê ngoài các hoạt động nhạy cảm; (v) đặc điểm công việc, doanh nghiệp thường hạn chế thuê ngoài các hoạt động không quan trọng; và (vi) đặc điểm của nhà cung cấp dịch vụ Nghiên cứu của Ketler và Walstrom (1993) nhấn mạnh vai trò của chức năng trong quyết định thuê ngoài, nhưng thực tế cho thấy doanh nghiệp còn tìm kiếm các lợi ích khác như cải thiện hiệu suất nội bộ và nâng cao chất lượng công việc (Jennings, 2002; Elmuti, 2003).

Thật vậy, nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc thuê ngoài dịch vụ của

Theo Elmuti (2003), yếu tố cảm nhận lợi ích đóng vai trò quan trọng trong quyết định sử dụng nguồn lực thuê ngoài của doanh nghiệp tại Hoa Kỳ Jennings (2002) cho rằng việc cảm nhận lợi ích chỉ là một khía cạnh trong quá trình ra quyết định, vì doanh nghiệp cần cân nhắc giữa lợi ích và rủi ro của mô hình thuê ngoài Nếu lợi ích vượt trội hơn rủi ro, doanh nghiệp sẽ có xu hướng thuê ngoài nhiều hơn; ngược lại, họ sẽ hạn chế việc này Mặc dù nghiên cứu của Jennings đã khắc phục một số hạn chế của các nghiên cứu trước, nhưng vẫn chưa thể hiện đầy đủ các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định thuê ngoài, do thực tế còn nhiều yếu tố khác tác động đến quyết định này.

Khác với các nghiên cứu trước đây, Kremic và Tukel (2006) đã thu thập thông tin từ 210 nghiên cứu được công bố trên các tạp chí khoa học và điện tử ở Mỹ và Châu Âu trong 20 năm qua, sử dụng phương pháp phân tích cụm Nghiên cứu này khẳng định rằng, việc doanh nghiệp thuê ngoài không chỉ phụ thuộc vào nhận thức về lợi ích và rủi ro mà còn bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác như chiến lược kinh doanh, chi phí thuê ngoài, đặc điểm chức năng của tổ chức (bao gồm cơ sở vật chất, máy móc, trang thiết bị và lao động) cùng với yếu tố môi trường hoạt động của doanh nghiệp.

Hình 2.4 Qui trình thuê ngoài

Nghiên cứu của Kremic và Tukel (2006) có một số hạn chế trong việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến động cơ thuê ngoài Đầu tiên, nghiên cứu cho rằng sự cảm nhận rủi ro từ mô hình sẽ khiến doanh nghiệp hạn chế thuê ngoài cung ứng, trong khi thực tế cho thấy rủi ro luôn tồn tại nhưng không làm giảm nhu cầu sử dụng dịch vụ, mà quan trọng là khả năng kiểm soát rủi ro của doanh nghiệp (Tania và Faiza, 2013) Thứ hai, động cơ thuê ngoài của Kremic và Tukel chỉ dựa vào các yếu tố nội bộ mà chưa xem xét đến ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài, như yêu cầu về tiêu chuẩn từ bên cung ứng dịch vụ, điều này là một thiếu sót lớn trong mô hình của họ.

Nghiên cứu của Kroes và Ghosh (2010) tại Mỹ áp dụng lý thuyết đại diện (Agency Theory), lý thuyết chi phí giao dịch (Transaction Cost Economics - TCE) và quan điểm tiếp cận kiến thức (Knowledge Based View - KBV) để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động Qua khảo sát, nghiên cứu đã làm rõ mối liên hệ giữa các lý thuyết này và thực tiễn trong quản lý.

Nghiên cứu về 233 doanh nghiệp sản xuất đã chỉ ra rằng lợi ích và nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động thuê ngoài có ảnh hưởng đáng kể đến mức độ thuê ngoài của các doanh nghiệp Hơn nữa, mức độ thuê ngoài còn phụ thuộc vào việc đánh giá sự phù hợp của hoạt động này với định hướng chiến lược của doanh nghiệp.

DN Như vậy, khác với các nghiên cứu trước đó, nghiên cứu của Kroes và Ghosh

Năm 2010, nghiên cứu nhấn mạnh rằng quyết định thuê ngoài của doanh nghiệp cần phải phù hợp với chiến lược hoạt động Tuy nhiên, so với lý thuyết, nghiên cứu này còn hạn chế khi chỉ cho rằng việc thuê ngoài ở doanh nghiệp phụ thuộc vào cảm nhận lợi ích và chiến lược thuê ngoài.

Bhagat và cộng sự (2010) đã áp dụng lý thuyết chi phí giao dịch để xây dựng mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định thuê ngoài của các doanh nghiệp tại Mỹ.

Mô hình mới mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp, bao gồm khả năng đáp ứng yêu cầu của bên cung ứng như hiệu quả phối hợp, tiếp cận công nghệ mới, và tận dụng vốn trí tuệ cũng như kinh nghiệm Tuy nhiên, mô hình của Bhagat và cộng sự (2010) còn hạn chế khi chỉ tập trung vào lợi ích từ hoạt động dịch vụ thuê ngoài mà không xem xét động cơ nội tại của doanh nghiệp Theo Ketler và Walstrom (1993) cùng Kremic và Tukel (2006), đặc điểm chức năng của tổ chức có ảnh hưởng lớn đến việc sử dụng nguồn lực thuê ngoài trong doanh nghiệp.

Nghiên cứu của Gewald và cộng sự (2006) áp dụng lý thuyết chi phí giao dịch TCE để phân tích ảnh hưởng của yếu tố rủi ro đến mức độ thuê ngoài của các công ty tài chính tại Đức, thông qua thái độ của các nhà quản lý đối với việc sử dụng dịch vụ bên ngoài Khảo sát 200 tổ chức cho thấy rằng cảm nhận rủi ro trong thuê ngoài có tác động tiêu cực đến thái độ của nhà quản lý, từ đó ảnh hưởng đến mức độ thuê ngoài của doanh nghiệp Kết quả cho thấy yếu tố đánh giá rủi ro giải thích 36,7% sự thay đổi trong thái độ thuê ngoài, trong khi thái độ tích cực đối với thuê ngoài giải thích 55,6% mức độ sử dụng nguồn lực bên ngoài Nghiên cứu tiếp theo của Gewald (2010) chứng minh rằng nhận thức về lợi ích từ việc thuê ngoài cũng có tác động mạnh mẽ đến thái độ của doanh nghiệp, với mức độ giải thích lên đến 72,6% Điều này cho thấy rằng sự gia tăng hoạt động thuê ngoài phụ thuộc đáng kể vào thái độ của các nhà quản lý.

Thái độ của các nhà quản trị đối với hoạt động thuê ngoài có ảnh hưởng lớn đến mức độ sử dụng dịch vụ này Ngoài ra, việc nhận thức rõ ràng về những lợi ích và rủi ro liên quan đến hoạt động thuê ngoài cũng tác động trực tiếp đến quyết định thuê của doanh nghiệp.

Nghiên cứu năm 2009 đã sử dụng thang đo Likert 7 mức để đánh giá mức độ thuê ngoài của doanh nghiệp, từ 1 (thuê ngoài rất cao) đến 7 (thuê ngoài rất thấp), cùng với thang đo lợi ích và rủi ro liên quan đến thuê ngoài Kết quả cho thấy có sự tương quan chặt chẽ giữa lợi ích và rủi ro trong quá trình thuê ngoài, với mức độ tương quan đạt 44%, ảnh hưởng đến quyết định gia tăng thuê ngoài dịch vụ của doanh nghiệp.

MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

2.3.1 Cơ sở đề xuất mô hình nghiên cứu

Dựa trên lý thuyết về thuê ngoài và các nghiên cứu liên quan, bài viết đã chỉ ra những lỗ hổng trong nghiên cứu thực nghiệm Đề tài này xây dựng một mô hình nền tảng để phân tích tác động của việc sử dụng dịch vụ vận tải nội địa (DVTN) đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp.

Hình 2.5 Mô hình nền tảng về tác động sử dụng DVTN đến hiệu quả hoạt động của DN

Nguồn: Tổng hợp các nghiên cứu liên quan

2.3.1.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ sử dụng dịch vụ thuê ngoài Đầu tiên Gewald và Dibbern (2009), Gewald (2010) khẳng định rằng, các nhà quản trị DN sẽ có thái độ (attitude towards outsourcing) tích cực và tăng cường hoạt động thuê ngoài tại DN (level of outsourcing) khi cảm nhận được những lợi ích mang lại từ hoạt động này Gewald và Dibbern (2009), Gewald (2010) cũng đã chỉ rõ, sử dụng các nguồn lực được cung ứng từ các tổ chức, cá nhân bên ngoài có thể giúp DN đạt được một số lợi ích như tiết kiệm chi phí, chuyển đổi chi phí cố định sang chi phí biến đổi Ngoài ra, các nhà quản trị DN có thể tập trung các nguồn lực quan trọng nhằm thực hiện các hoạt động cốt lõi, và đặc biệt có thể giải quyết khó khăn do thiếu nguồn lực Không những vậy, thuê ngoài còn giúp DN có thể chia sẻ phần nào rủi ro với nhà cung ứng Do đó, càng cảm nhận những lợi ích mà thuê ngoài mang lại cho DN các nhà quản trị càng có thái độ tích cực đối với hoạt động này Từ những lập luận, luận án đề xuất hai giả thuyết như sau:

H 1a : Có sự tác động thuận chiều của việc cảm nhận lợi ích đến mức độ thuê ngoài ở DN.

H 1b : Có sự tác động thuận chiều của việc cảm nhận lợi ích đến thái độ thuê ngoài ở DN.

Mặc dù việc thuê ngoài dịch vụ mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp, nhưng vẫn tiềm ẩn những rủi ro nhất định Gewald và cộng sự (2006), Gewald và Dibbern (2009) chỉ ra rằng doanh nghiệp có thể gặp phải sự lệ thuộc vào nhà cung cấp và mất khả năng kiểm soát hoạt động Ngoài ra, nguy cơ gián đoạn công việc và chi phí phát sinh cao hơn so với hợp đồng cũng là những vấn đề cần lưu ý Đặc biệt, việc lộ thông tin bí mật ra bên ngoài có thể xảy ra, tạo ra thách thức lớn cho doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp nhỏ và vừa (Hafeez và Andersen, 2014; Agburu và cộng sự, 2017) Tuy nhiên, Tania và Faiza (2013) lập luận rằng những rủi ro này không làm giảm động lực và mức độ sử dụng dịch vụ thuê ngoài của doanh nghiệp, miễn là họ có khả năng kiểm soát các rủi ro đó Do đó, từ các phân tích, luận án đề xuất các giả thuyết liên quan đến vấn đề này.

H 2a: Có sự tác động thuận chiều của việc kiểm soát rủi ro đến mức độ thuê ngoài ở DN.

H 2b: Có sự tác động thuận chiều của việc kiểm soát rủi ro đến thái độ thuê ngoài ở DN.

Bên cạnh yếu tố lợi ích và rủi ro tác động trực tiếp đến mức độ thuê ngoài ở

Nghiên cứu của DN Gewald và cộng sự (2006), Gewald và Dibbern (2009), cùng Gewald (2010) chỉ ra rằng, cảm nhận về lợi ích và rủi ro của việc thuê ngoài có ảnh hưởng gián tiếp đến mức độ thuê ngoài của doanh nghiệp, thông qua thái độ của nhà quản trị đối với hoạt động này.

Hình 2.6 Tác động của lợi ích và rủi ro đến mức độ thuê ngoài

Nguồn: Gewald và cộng sự (2006); Gewald và Dibbern (2009); và Gewald (2010)

Dựa trên mô hình của Gewald và cộng sự (2006), Gewald và Dibbern (2009), cũng như Gewald (2010), mức độ gia tăng sử dụng nguồn lực bên ngoài tại các doanh nghiệp bị ảnh hưởng trực tiếp bởi thái độ của doanh nghiệp đối với hoạt động thuê ngoài Từ phân tích này, nghiên cứu đưa ra giả thuyết H3.

H 3: Có sự tác động thuận chiều của thái độ thuê ngoài đến mức độ thuê ngoài của DN.

Nghiên cứu của Kamyabi và Devi (2011) cùng với Hafeez và Andersen (2014) đã chỉ ra rằng mức độ sử dụng nguồn lực thuê ngoài của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau Ngoài những yếu tố đã được đề cập, mức độ thuê ngoài của doanh nghiệp còn bị ảnh hưởng bởi tần suất thực hiện giao dịch trong doanh nghiệp.

Mức độ thuê ngoài trong doanh nghiệp phụ thuộc vào hai nhóm nhân tố chính: nhận thức rủi ro khi sử dụng nguồn lực bên ngoài và đặc điểm chức năng của tổ chức, bao gồm yếu tố con người, tài sản, trang thiết bị, quy mô doanh nghiệp và khối lượng công việc cần xử lý Đặc biệt, doanh nghiệp có quy mô nhỏ thường có xu hướng gia tăng thuê ngoài để giải quyết những khó khăn trong quá trình hoạt động, như được chỉ ra bởi Hafeez và Andersen (2014) Từ những lập luận này, nghiên cứu hình thành giả thuyết H4.

H 4 : Có sự tác động thuận chiều của yếu tố đặc điểm chức năng đến mức độ thuê ngoài ở DN.

Tương tự nghiên cứu của Kroes và Ghosh (2010), thì Hafeez và Andersen

Nghiên cứu của Kroes và Ghosh (2010) chỉ ra rằng, quyết định gia tăng sử dụng nguồn lực bên ngoài của các doanh nghiệp (DN) chịu ảnh hưởng bởi sự tin tưởng vào đối tác cung ứng Khi lựa chọn đối tác, DN thường xem xét các tiêu chí như giá cả, uy tín, danh tiếng và kinh nghiệm cung ứng Đồng thời, các DN thuê ngoài có xu hướng ưu tiên những đối tác có khả năng đảm bảo tốt kế hoạch thực hiện công việc và dịch vụ khách hàng Từ đó, nghiên cứu đề xuất một giả thuyết liên quan đến sự tin tưởng và lựa chọn đối tác trong quá trình thuê ngoài dịch vụ.

H 5 : Có sự tác động thuận chiều của yếu tố tiêu chuẩn đối với bên cung ứng đến mức độ thuê ngoài ở DN.

Luận án dựa trên nghiên cứu của Kroes và Ghosh (2010), nhấn mạnh rằng việc sử dụng nguồn lực từ các tổ chức hoặc cá nhân phụ thuộc vào chiến lược thuê ngoài dịch vụ của doanh nghiệp, nhằm nâng cao lợi thế cạnh tranh, cải tiến sản phẩm/dịch vụ và đa dạng hóa kinh doanh Quyết định chuyển giao các hoạt động hoặc chức năng để thuê ngoài cần phù hợp với mục tiêu và định hướng hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện nay (Agburu và cộng sự, 2017) Từ đó, nghiên cứu đề xuất giả thuyết H6.

H 6 : Có sự tác động thuận chiều của chiến lược thuê ngoài đến mức độ sử dụng DVTN của DN.

Tóm lại, các nghiên cứu thực nghiệm đã chỉ ra sự tác động của các nhân tố đến mức độ thuê ngoài của doanh nghiệp, nhưng vẫn còn hạn chế trong việc xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng dịch vụ thuê ngoài Do đó, tác giả đề xuất một mô hình hợp nhất để phân tích sự tác động của các yếu tố này đến mức độ thuê ngoài của doanh nghiệp, từ đó làm rõ hơn về mức độ sử dụng dịch vụ thuê ngoài.

DN phụ thuộc vào các nhân tố, bao gồm: (1) lợi ích cảm nhận từ hoạt động thuê ngoài dịch vụ cho DN;

Khả năng kiểm soát rủi ro trong hoạt động thuê ngoài của doanh nghiệp là yếu tố quan trọng, cùng với khả năng đáp ứng yêu cầu từ bên cung ứng dịch vụ Đặc điểm chức năng của tổ chức cũng ảnh hưởng đến chiến lược thuê ngoài dịch vụ mà doanh nghiệp áp dụng Hơn nữa, thái độ của các nhà quản lý đối với hoạt động thuê ngoài có thể quyết định sự thành công của quy trình này.

2.3.1.2 Tác động của việc sử dụng DVTN đến hiệu quả hoạt động của DN

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc sử dụng nguồn lực bên ngoài ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Gilley và cộng sự (2004) nhấn mạnh rằng việc thuê ngoài dịch vụ có tác động tích cực đến hiệu quả phi tài chính, bao gồm: cải tiến và đổi mới nội bộ doanh nghiệp, nâng cao chất lượng sản phẩm/dịch vụ, tăng cường khả năng cạnh tranh và đảm bảo tăng trưởng bền vững Ngoài ra, nó cũng cải thiện hiệu suất làm việc của nhân viên thông qua việc nâng cao mức độ hài lòng, tinh thần, năng suất và ý thức trách nhiệm Cuối cùng, việc này còn giúp doanh nghiệp thu hút và giữ chân khách hàng hiệu quả hơn, cải thiện sự hài lòng của khách hàng, giảm phàn nàn và tăng cường lòng trung thành, từ đó nâng cao thị phần.

Gilley và Rasheed (2000) đã chứng minh rằng việc thuê ngoài có ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, bao gồm cả các yếu tố tài chính và phi tài chính.

Nghiên cứu cho thấy việc sử dụng nguồn lực thuê ngoài ảnh hưởng tích cực đến tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS) và tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA) Gilley và Rasheed (2000) cũng chỉ ra rằng việc thuê ngoài các dịch vụ có tác động đến hoạt động đổi mới và nghiên cứu phát triển trong tổ chức Hơn nữa, các doanh nghiệp có thể đạt được mục tiêu ổn định hoặc tăng trưởng việc làm, nâng cao tinh thần làm việc và sự hài lòng của nhân viên.

Nghiên cứu của Kamyabi và Devi (2011) chỉ ra rằng việc thuê ngoài có tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), bao gồm cả hiệu quả tài chính và phi tài chính Cụ thể, thuê ngoài giúp nâng cao chất lượng công việc và sự hài lòng của nhân viên, từ đó cải thiện doanh thu, tăng lợi nhuận và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản thông qua tỷ suất lợi nhuận trên tài sản Mô hình tác động này khẳng định vai trò quan trọng của thuê ngoài trong việc tối ưu hóa hoạt động của doanh nghiệp.

Hình 2.7 Mô hình tác động của thuê ngoài đến hiệu quả hoạt động của DN

THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Ngày đăng: 31/08/2021, 13:45

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w