1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng nông sản của việt nam sang thị trường EU 1

92 58 0
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Thúc Đẩy Xuất Khẩu Mặt Hàng Nông Sản Của Việt Nam Sang Thị Trường EU
Tác giả Vũ Thùy Linh
Người hướng dẫn TS. Đào Hồng Quyên
Trường học Học viện Chính sách và Phát triển
Chuyên ngành Kinh tế quốc tế
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 92
Dung lượng 362,64 KB

Cấu trúc

  • Lim

    • KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

      • GIẢI PHÁP THÚC ĐẢY XUẤT KHẨU

      • MẶT HÀNG NÔNG SẢN CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG EU

        • MỤC LỤC

        • LỜI MỞ ĐÀU

        • 1. Tính cấp thiết của đề tài

        • 2. Đối tượng nghiên cứu

        • 3. Mục tiêu nghiên cứu

        • 4. Phạm vi nghiên cứu

        • 6. Tổng quan các công trình nghiên cứu

        • 7. Ket cấu của khóa luận

        • Ket luận chương 1

        • 2.1. Khái quát tình hình xuất khẩu mặt hàng nông sản của Việt Nam giai đoạn 2015-2019

        • Hình 2.1: Kim ngạch xuất khẩu nông sản của Việt Nam giai đoạn 2015-2019

        • Hình 2.1: Tỷ trọng xuất khẩu nông sản của Việt Nam vào một số quốc gia tính đến năm 2019

        • Hình 2.2: Mối quan tâm của người tiêu dùng tại thị trường EU khi mua sản phẩm nông sản

        • Hình 2.3: Giá trị nhập khấu mặt hàng nông sản của thị trường Liên minh Châu Âu (EU) giai đoạn 2015 -2019

        • Bảng 2. 2: Bảng xếp hạng đối tác thương mại đối vói hàng nông sản lớn của EU năm 2019

        • Hình 2.4: GDP của Liên minh Châu Âu (EU) giai đoạn 2015-2019

        • Hình 2.5: Kim ngạch xuất khẩu mặt hàng nông sản của Việt Nam vào thị trường EU giai đoạn 2015 - 2019

        • Hình 2.6: Top 6 nhóm hàng nông sản EU nhập khấu chính từ Việt Nam năm 2019

        • Bảng 2. 4: Giá trị xuât khâu của một sô mặt hàng nông sản của Việt Nam sang

        • EU giai đoạn 2015-2019

        • Hình 2.7: Kim ngạch và tỷ trọng xuất khẩu một số nhóm hàng nông sản chính của Việt Nam vào thị trường EU giai đoạn 2015-2019

        • Hình 2.8: Thị phần xuất khẩu một số mặt hàng nông sản chính của Việt Nam vào thị trường EU giai đoạn 2015 - 2019

        • Hình 2.11: Khảo sát các doanh nghiệp Việt Nam đạt Chứng nhận về quy trình sản xuất an toàn năm 2019

        • Hình 2.12:Tỷ lệ tự làm/thuê ngoài của các công ty sản xuất nông sản

        • Ket luận chương 2

        • 3.3. Một số kiến nghị đối vói nhà nước nhằm thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng nông sản của Việt Nam sang thị trường EU

        • Ket luận chương 3

Nội dung

Cơ SỞ LÝ LUẬN VÈ XUẤT KHẨU NÔNG SẢN

Khái niệm xuất khẩu và các hình thức xuất khẩu hàng hóa

Cỏ nhiều khái niệm, quan niệm về xuất khẩu được đưa ra:

Xuất khẩu hàng hóa là hình thức một quốc gia bán hàng hóa và dịch vụ cho quốc gia khác, sử dụng tiền tệ làm phương tiện thanh toán, có thể là ngoại tệ cho một hoặc cả hai bên Mục tiêu của xuất khẩu là tận dụng lợi thế của từng quốc gia trong phân công lao động quốc tế Hoạt động này diễn ra trên nhiều lĩnh vực, từ hàng tiêu dùng đến tư liệu sản xuất, máy móc và thiết bị công nghệ cao, có thể thực hiện trong phạm vi một hoặc nhiều quốc gia Tất cả nhằm mang lại lợi ích cho quốc gia và doanh nghiệp tham gia.

Xuất khẩu, theo IMF, là hoạt động bán hàng hóa ra nước ngoài Theo Điều 28, Khoản 1 của Luật Thương mại Việt Nam (2005), xuất khẩu hàng hóa được định nghĩa là việc đưa hàng hóa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc vào khu vực đặc biệt trên lãnh thổ Việt Nam, được công nhận là khu vực hải quan riêng theo quy định pháp luật.

Khu vực hải quan riêng, theo Khoản 4, Điều 3 của Luật Quản lý ngoại thương (2017), là khu vực địa lý trên lãnh thổ Việt Nam được thành lập theo quy định pháp luật và điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia Khu vực này có quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa với phần lãnh thổ còn lại và nước ngoài Các loại hình khu vực hải quan riêng bao gồm khu chế xuất, kho ngoại quan, kho/khu bảo thuế, khu vực kinh tế thương mại đặc biệt và khu thương mại công nghiệp, trong đó hàng hóa được đưa vào đều được coi là xuất khẩu.

Khu chế xuất, theo Khoản 10, Điều 3 của Luật Đầu tư (2014), là khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu và thực hiện các dịch vụ liên quan, có ranh giới địa lý rõ ràng và không có dân cư sinh sống, do Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ thành lập Trong khi đó, khu công nghiệp, theo Khoản 11, Điều 3 cùng luật này, là khu vực có ranh giới địa lý xác định, chuyên sản xuất hàng công nghiệp và cung cấp dịch vụ cho sản xuất công nghiệp.

Khu kinh tế, theo Khoản 12, Điều 3 của Luật Đầu tư (2014), được định nghĩa là một khu vực có ranh giới địa lý rõ ràng, bao gồm nhiều khu chức năng Mục tiêu của việc thành lập khu kinh tế là nhằm thu hút đầu tư, phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời đảm bảo an ninh quốc phòng.

Kho bảo thuế là kho chứa nguyên liệu và vật tư nhập khẩu đã được thông quan nhưng chưa nộp thuế, phục vụ cho việc sản xuất hàng hóa xuất khẩu theo quy định tại Khoản 9, Điều 4, Luật Hải quan (2014).

Kho ngoại quan, theo Khoản 10, Điều 4 của Luật Hải quan 2014, được định nghĩa là khu vực kho bãi lưu giữ hàng hóa đã hoàn tất thủ tục hải quan, chờ xuất khẩu hoặc hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào Việt Nam.

Xuất khẩu hàng hóa là hoạt động bán hàng giữa thương nhân Việt Nam và thương nhân nước ngoài thông qua hợp đồng mua bán, nhằm mục đích sinh lời và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, bao gồm cả tạm nhập tái xuất và chuyển khẩu hàng hóa Điều này được quy định tại Điều 6, Luật Thương mại (2005).

Thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế hợp pháp và cá nhân hoạt động thương mại độc lập, thường xuyên với đăng ký kinh doanh Chủ thể của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế là thương nhân nước ngoài và thương nhân Việt Nam, bao gồm các doanh nghiệp và hộ kinh doanh được thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.

1.1.2 Các hĩnh th ức xuất kh ẩu h àng h óa

Trong thương mại quốc tế, xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ giữa các quốc gia được thực hiện theo các hình thức nhất định, tùy thuộc vào điều kiện và thỏa thuận giữa các bên Các hình thức xuất khẩu cơ bản bao gồm: xuất khẩu trực tiếp, ủy thác xuất khẩu, đại lý thương mại, tạm nhập tái xuất, gia công quốc tế, chuyển khẩu, xuất khẩu tiểu ngạch và xuất khẩu chính ngạch.

Xuất khẩu trực tiếp là hình thức mà người bán và người mua tương tác trực tiếp để thỏa thuận về hàng hóa, giá cả và các điều kiện giao dịch khác, thông qua gặp mặt hoặc liên lạc qua điện thoại và điện tín Ưu điểm của phương thức này là mang lại lợi nhuận cao hơn do không có trung gian Tuy nhiên, trong bối cảnh thương mại quốc tế hiện đại, doanh nghiệp cần có khả năng tài chính vững mạnh, với nguồn vốn lớn để đầu tư vào nghiên cứu thị trường, mở rộng sản xuất và tìm kiếm đối tác.

Tạm nhập tái xuất là quy trình theo Khoản 1, Điều 29, Luật Thương mại (2005), cho phép hàng hóa được đưa từ nước ngoài hoặc từ các khu vực đặc biệt trên lãnh thổ Việt Nam vào nước ta, thực hiện thủ tục nhập khẩu và sau đó xuất khẩu chính hàng hóa đó ra khỏi Việt Nam.

Theo Nghị định số 12/2006/NĐ-CP, hàng hóa tạm nhập tái xuất tại Việt Nam được lưu giữ không quá 120 ngày kể từ ngày hoàn thành thủ tục hải quan Nếu cần gia hạn thời gian lưu giữ, thương nhân phải gửi văn bản đề nghị đến Cục hải quan tỉnh, thành phố nơi thực hiện thủ tục Thời gian gia hạn không quá 30 ngày mỗi lần và tối đa hai lần cho mỗi lô hàng tạm nhập tái xuất.

Chuyển khẩu hàng hóa, theo Khoản 1, Điều 30, Luật Thương mại (2005), là việc mua hàng từ nước ngoài để bán sang nước khác mà không cần làm thủ tục nhập khẩu hoặc xuất khẩu tại Việt Nam Hình thức chuyển khẩu bao gồm: (1) Hàng hóa vận chuyển thẳng từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu không qua cửa khẩu Việt Nam; (2) Hàng hóa vận chuyển qua cửa khẩu Việt Nam nhưng không làm thủ tục nhập khẩu hay xuất khẩu; (3) Hàng hóa qua cửa khẩu Việt Nam và lưu kho ngoại quan mà không làm thủ tục nhập khẩu hay xuất khẩu Theo Khoản 5, Điều 15, Nghị định số 12/2006/NĐ-CP, chuyển khẩu được thực hiện dựa trên hai hợp đồng riêng biệt: hợp đồng mua hàng với thương nhân nước xuất khẩu và hợp đồng bán hàng với thương nhân nước nhập khẩu, có thể ký trước hoặc sau hợp đồng bán hàng.

Uỷ thác xuất khẩu theo Nghị định số 12/2006/NĐ-CP cho phép thương nhân được ủy thác xuất khẩu hàng hóa, trừ hàng hóa cấm hoặc tạm ngừng xuất khẩu Trước khi ký hợp đồng ủy thác, bên ủy thác và bên nhận ủy thác phải có giấy phép xuất khẩu Về đại lý thương mại, thương nhân có thể làm đại lý mua, bán hàng hóa cho thương nhân nước ngoài, nhưng không được đối với hàng hóa cấm xuất khẩu hoặc nhập khẩu Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép, thương nhân cần có sự chấp thuận từ Bộ Thương mại trước khi ký hợp đồng đại lý Ngoài ra, hàng hóa thuộc hợp đồng đại lý phải tuân thủ quy trình xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định và thương nhân có thể thuê đại lý nước ngoài bán hàng hóa theo quy định của Nghị định.

Khái niệm, đặc điểm, phân loại nông sản

Mua trong nước và thực hiện thủ tục xuất khẩu tại chỗ cho sản phẩm gia công bao gồm máy móc, thiết bị thuê hoặc mượn, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa, cũng như phế phẩm và phế liệu theo ủy nhiệm của bên đặt gia công.

Xuất khẩu tiểu ngạch là hình thức trao đổi hàng hóa giữa cư dân sống gần biên giới hai nước liền kề, như Mộc Bài, Quảng Ninh, Lạng Sơn, và Lào Cai Người dân thường buôn bán nông sản và hàng tiêu dùng qua các cửa khẩu Tuy nhiên, họ phải tuân thủ quy định về thuế, kiểm tra chất lượng hàng hóa, kiểm dịch động thực vật, và an toàn vệ sinh thực phẩm trước khi thông quan Xuất khẩu tiểu ngạch có nhược điểm là tính ổn định thấp, dễ gặp rủi ro và bị ép giá, đồng thời hàng hóa sau khi làm thủ tục hải quan không thể mang về.

Xuất khẩu chính ngạch là quá trình vận chuyển hàng hóa qua biên giới với số lượng lớn, yêu cầu hợp đồng mua bán rõ ràng giữa người mua và người bán theo quy định quốc tế Các doanh nghiệp Việt Nam cần ký kết hợp đồng kinh tế với đối tác nước ngoài dựa trên các hiệp định đã ký kết giữa các quốc gia hoặc tổ chức kinh tế toàn cầu Hàng hóa xuất nhập khẩu chính ngạch phải được kiểm tra chất lượng và an toàn thực phẩm bởi các cơ quan chức năng, đồng thời hoàn tất các thủ tục và nộp thuế đầy đủ trước khi thông quan.

1.2 Khái niệm, đặc điếm, phân loại nông sản

Theo hiệp định nông nghiệp và các nguyên tắc của WTO, nông sản bao gồm nhiều loại hàng hóa từ hoạt động nông nghiệp như lúa gạo, lúa mì, bột mì, sữa, động vật sống, cà phê, hồ tiêu, hạt điều, chè, rau quả tươi Ngoài ra, còn có các sản phẩm phái sinh như bánh mì, bơ, dầu ăn, thịt, và các sản phẩm chế biến từ nông sản như bánh kẹo, sản phẩm từ sữa, xúc xích, nước ngọt, rượu, bia, thuốc lá, bông xơ và da động vật thô Tất cả các sản phẩm này đều nằm trong hệ thống thuế mã.

HS được xem là sản phẩm phi nông nghiệp (còn được gọi là sản phẩm công nghiệp)”.

Theo quan điểm của Liên minh Châu Âu, nông sản bao gồm nhiều loại hàng hóa như động vật sống, thịt và phụ phẩm thịt, sản phẩm từ sữa, cây sống, rau củ quả, cà phê, chè, ngũ cốc, các sản phẩm xay xát, hạt và quả có dầu, nhựa cánh kiến đỏ, gôm, mỡ và dầu động thực vật, chế phẩm từ thịt, đường, ca cao, các chế phẩm từ ngũ cốc, rau quả, phụ gia thực phẩm, đồ uống, rượu mạnh, giấm, thuốc lá và các sản phẩm tương tự.

• Quan điểm của Việt Nam

Theo quan điểm của Việt Nam, nông sản được định nghĩa là sản phẩm của ngành nông nghiệp, bao gồm trồng trọt, chăn nuôi và dịch vụ nông nghiệp Tuy nhiên, trong nghĩa rộng, nông nghiệp còn bao gồm lâm nghiệp và thủy sản Theo quan điểm mới, kết quả của ngành nông nghiệp không tính giá trị từ hoạt động lâm nghiệp và thủy sản Hiện nay, khái niệm nông sản đã thu hẹp, được hiểu là sản phẩm từ hoạt động sản xuất nông nghiệp, bao gồm thành phẩm hoặc bán thành phẩm từ cây trồng, vật nuôi, mà không tính sản phẩm từ lâm nghiệp và ngư nghiệp.

1.2.2 Đặc điểm của mặt hàng nông sản

Nông sản là những sản phẩm thiết yếu cho đời sống và sản xuất của người dân, được sản xuất từ ngành nông nghiệp thông qua quá trình sinh trưởng và phát triển của cây trồng, vật nuôi Vì vậy, nông sản có những đặc điểm riêng biệt liên quan đến hoạt động sản xuất nông nghiệp.

Quá trình sản xuất, thu hoạch và tiêu thụ nông sản mang tính thời vụ do sự phát triển của cây trồng theo quy luật sinh học và biến đổi khí hậu Trong mùa vụ chính, nông sản thường phong phú về chủng loại, chất lượng đồng đều và giá cả thấp Ngược lại, trong mùa vụ trái, nông sản trở nên khan hiếm, chất lượng không ổn định và giá bán thường cao hơn.

Nông sản chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ điều kiện tự nhiên như đất đai, khí hậu và thời tiết Các yếu tố ngoại cảnh này rất nhạy cảm với sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng Khi điều kiện tự nhiên thuận lợi, cây trồng phát triển tốt, mang lại sản lượng cao và chất lượng tốt Ngược lại, nếu gặp phải thời tiết khắc nghiệt như nắng nóng hoặc giá rét kéo dài, nông sản sẽ bị ảnh hưởng tiêu cực, dẫn đến giảm năng suất và sản lượng.

Chất lượng nông sản có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe người tiêu dùng, là yếu tố quan trọng hàng đầu khi họ quyết định mua sắm Ở các quốc gia phát triển, yêu cầu về chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm, kiểm dịch và nguồn gốc xuất xứ của nông sản ngày càng nghiêm ngặt Điều này xuất phát từ việc chất lượng nông sản ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe người tiêu dùng Do đó, khi mức sống của người dân được nâng cao, chất lượng nông sản cũng cần được cải thiện tương ứng.

Nông sản có tính đa dạng cao về chủng loại và chất lượng, do được sản xuất từ nhiều địa phương với các yếu tố địa lý và tự nhiên khác nhau Mỗi vùng, hộ dân và trang trại áp dụng phương thức sản xuất và giống nông sản riêng biệt, dẫn đến sự phong phú về chủng loại Tuy nhiên, nông sản rất dễ bị hư hỏng, ẩm mốc và biến chất; chỉ cần để trong môi trường không đảm bảo về độ ẩm và nhiệt độ trong thời gian ngắn, chất lượng nông sản sẽ bị giảm sút.

1.2.3 Phân loại mặt hàng nông sản

Theo Hệ thống danh mục Tiêu chuẩn Ngoại thương phiên bản 4 (SITC Rev.4) của Liên Hợp Quốc, được áp dụng từ năm 2006, nông sản được định nghĩa là tất cả các sản phẩm ở dạng thô hoặc đã qua chế biến, có nguồn gốc từ hoạt động trồng trọt và chăn nuôi Nông sản được phân loại trong các nhóm hàng 0 (SITC 0), nhóm hàng 1 (SITC 1), nhóm hàng 2 (SITC 2) và nhóm hàng 4 (SITC 4), ngoại trừ nhóm hàng 03 (thủy sản), nhóm hàng 27 (khoáng sản thô) và nhóm hàng 28 (mảnh kim loại) trong danh mục tiêu chuẩn Ngoại thương.

Bảng 1 1: Phân loại nông sản mã cấp 1 chữ số theo hệ thống SITC Rev.4

STT Mã sản phẩm Tên nhóm sản phẩm

1 SITCO Food and live animals- Lương thực, thực phẩm và động vật sống trừ SITC 03 (hàng thủy sản)

2 SITC 1 Beverages and tobacco- Đồ uống và thuốc lá

3 SITC2 Crude materials, inedible, except fuels- Nguyên liệu thô, không dung để ăn, trừ nhiên liệu SITC 27 (Khoáng sản thô) và SITC 28 (Mảnh kim loại)

4 SITC4 Animal and vegetable oils, fats and waxes - Dầu, mỡ, chất béo và sáp động, thực vật

Nguồn: Standard International Trade Classỉficatỉon ofUN, 2006

Lý luận về xuất khẩu nông sản

1.3.1 Khái niệm xuất khẩu nông sản

Xuất khẩu nông sản được định nghĩa là hoạt động trao đổi nông sản giữa một quốc gia và các nước khác thông qua hợp đồng thương mại, nhằm tận dụng lợi thế sẵn có trong phân công lao động quốc tế, từ đó mang lại lợi ích cho quốc gia.

Hoạt động xuất khẩu hàng hóa, đặc biệt là nông sản, diễn ra dưới nhiều hình thức khác nhau, chủ yếu là xuất khẩu trực tiếp, xuất khẩu gián tiếp và tái xuất khẩu Theo Luật Thương mại năm 2005, các hình thức xuất khẩu nông sản được quy định rõ ràng, giúp thúc đẩy sự phát triển của ngành xuất khẩu.

Xuất khẩu trực tiếp là hình thức mà doanh nghiệp tự mình xuất khẩu sản phẩm nông sản ra nước ngoài, từ việc ký kết hợp đồng, tổ chức giao hàng, đến chuẩn bị nguồn hàng và thanh toán Hình thức này giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí và nắm bắt kịp thời nhu cầu của khách hàng quốc tế, từ đó điều chỉnh chiến lược kinh doanh phù hợp Tuy nhiên, để thực hiện xuất khẩu trực tiếp, doanh nghiệp cần có khả năng tài chính vững mạnh, nguồn vốn lớn để đầu tư vào nghiên cứu thị trường, mở rộng sản xuất và tìm kiếm đối tác.

Xuất khẩu qua trung gian là hình thức mua bán nông sản quốc tế thông qua sự hỗ trợ của các nhân tố trung gian như đại lý và môi giới, những người này nhận được một khoản phí từ giao dịch Mặc dù hình thức này có thể làm giảm lợi nhuận của người bán do phải chi trả cho trung gian, nhưng nó lại phổ biến ở nhiều quốc gia, đặc biệt là tại các nước kém và đang phát triển, nơi mà các trung gian thường có hiểu biết sâu sắc về thị trường, bao gồm nhu cầu, thị hiếu và đặc điểm của sản phẩm.

Hình thức tái xuất khẩu là việc xuất khẩu trở lại nông sản chưa qua chế biến sang các nước khác, nhằm mục đích mua nông sản tại một quốc gia và bán lại với giá cao hơn ở quốc gia khác để thu lợi nhuận Hoạt động này được chia thành hai hình thức chính: tạm nhập - tái xuất và chuyển khẩu.

Hình thức tạm nhập - tái xuất là quá trình thương nhân nước A mua nông sản từ nước B để bán cho nước C, thực hiện qua hợp đồng mua bán ngoại thương và làm thủ tục nhập khẩu vào nước A Sau đó, hàng hóa này được xuất khẩu ra khỏi nước A mà không qua chế biến, mang lại lợi nhuận cao mà không cần đầu tư vào máy móc hay thiết bị, đồng thời cho phép thu hồi vốn nhanh chóng Tuy nhiên, hình thức này chỉ phù hợp với một số mặt hàng nhất định trong bối cảnh thương mại quốc tế ngày càng phát triển.

Chuyển khẩu nông sản là hình thức mua hàng từ một quốc gia hoặc vùng lãnh thổ để bán sang quốc gia hoặc vùng lãnh thổ khác bên ngoài Việt Nam, mà không cần thực hiện thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam hoặc xuất khẩu hàng nông sản ra khỏi Việt Nam.

1.3.2 Vai trò của xuất khẩu nông sản

Xuất khẩu nông sản đóng vai trò quan trọng trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của nhiều quốc gia trên thế giới Sự khác biệt về lợi thế cạnh tranh trong sản xuất nông nghiệp đã ảnh hưởng đến khả năng xuất khẩu của từng quốc gia.

Tỷ trọng xuất khẩu nông sản trong tổng kim ngạch xuất khẩu của các quốc gia phụ thuộc vào nhiều yếu tố như vốn, lao động, công nghệ, điều kiện tự nhiên và chính sách của chính phủ Đặc biệt, những quốc gia có lợi thế về điều kiện tự nhiên và lao động sẽ thấy xuất khẩu nông sản đóng góp quan trọng vào GDP và có vai trò lớn trong sự phát triển kinh tế.

Thứ nhất, xuất khẩu nông sản góp phần quan trọng trong tăng truởng kinh tế và phát triển kinh tế của một quốc gia.

Xuất khẩu nông sản đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đồng thời thúc đẩy sự phát triển sản xuất theo hướng tối ưu hóa việc sử dụng nguồn lực và khai thác lợi thế của quốc gia.

Xuất khẩu nông sản đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện đời sống người dân, thông qua việc tạo ra nhiều cơ hội việc làm và tăng thu nhập cho người lao động.

Xuất khẩu nông sản không chỉ giúp ổn định nền kinh tế đất nước mà còn mở rộng và thúc đẩy quan hệ kinh tế đối ngoại, từ đó nâng cao vị thế của quốc gia trên thị trường toàn cầu.

Xuất khẩu nông sản vào ngày thứ sáu đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phân công và chuyên môn hóa quốc tế, đồng thời là thước đo đánh giá hiệu quả của quá trình hội nhập quốc tế của một quốc gia vào nền kinh tế khu vực và toàn cầu.

Xuất khẩu nông sản vào thứ bảy đã thúc đẩy việc cải tiến cơ chế quản lý và chính sách kinh tế của nhà nước, nhằm đảm bảo sự phù hợp với luật pháp và thông lệ quốc tế.

1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất và xuất khẩu mặt hàng nông sản

Quá trình sản xuất và xuất khẩu nông sản của một quốc gia phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó có các yếu tố cơ bản sau:

• Chất lượng mặt hàng nông sản

Chất lượng nông sản là yếu tố quan trọng hàng đầu ảnh hưởng đến quyết định mua sắm của người tiêu dùng, vì chúng đáp ứng nhu cầu thiết yếu và ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe Do đó, các yêu cầu về chất lượng sản phẩm và an toàn thực phẩm ở mỗi quốc gia rất nghiêm ngặt Mỗi quốc gia nhập khẩu nông sản đều có những tiêu chuẩn kỹ thuật, quy trình chế biến, tiêu chuẩn vệ sinh, yếu tố môi trường và cả tiêu chuẩn lao động riêng biệt.

THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU MẶT HÀNG NÔNG SẢN CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG EU GIAI ĐOẠN 2015-2019

Khái quát tình hình xuất khẩu mặt hàng nông sản của Việt Nam giai đoạn 2015-2019

Giai đoạn 2015-2019, xuất khẩu nông sản Việt Nam ghi nhận sự tăng trưởng ấn tượng, với kim ngạch xuất khẩu bình quân tăng 38,5%, đạt 6.532 triệu USD.

Giá trị xuất khẩu — Tốc độ tăng trưởng

Hình 2.1: Kim ngạch xuất khẩu nông sản của Việt Nam giai đoạn 2015-2019

Giai đoạn 2015-2017, kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam tăng 41.3% về giá trị, với nhiều mặt hàng đạt mức tăng trưởng cao Theo Tổng cục Hải quan Việt Nam, 4/8 mặt hàng nông sản xuất khẩu có mức tăng trưởng trên 20%, và 7/8 mặt hàng đạt trên 1 tỷ USD Năm 2017, Trung Quốc nhập khẩu nhiều rau quả Việt Nam, đạt mức tăng trưởng 52% (khoảng 2.65 tỷ USD), chiếm 76% giá trị xuất khẩu nông sản cả nước Tuy nhiên, từ 2017-2018, giá trị xuất khẩu nông sản có xu hướng tăng chậm và giảm 4.5% vào năm 2019 do ảnh hưởng của cuộc chiến thương mại Mỹ-Trung, tác động đến thương mại toàn cầu, đặc biệt là với các thị trường lớn như Mỹ, EU, Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc.

Từ năm 2015 đến 2019, các biện pháp bảo hộ sản xuất trong nước gia tăng với tiêu chuẩn chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm nghiêm ngặt đối với hàng nông sản nhập khẩu Việt Nam, với 37% dân số tham gia vào nông nghiệp, vẫn giữ vai trò quan trọng trong xuất khẩu nông sản, giúp ổn định xã hội và nâng cao chất lượng cuộc sống cho nông dân Với tiềm năng về điều kiện tự nhiên và xã hội, Việt Nam đang phấn đấu trở thành một trong 15 nhà xuất khẩu nông sản hàng đầu thế giới.

Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, đến năm 2019, nông sản Việt Nam đã xuất khẩu sang hơn 185 quốc gia và vùng lãnh thổ, với nhiều sản phẩm đạt giá trị trên 1 tỷ USD như trái cây (2,6 tỷ USD), hạt điều (3 tỷ USD), gạo (2,6 tỷ USD) và cà phê (2,5 tỷ USD) Tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu của nhóm nông sản chính ước đạt 17 tỷ USD Trong 4 tháng đầu năm 2020, xuất khẩu nông sản đạt 5,37 tỷ USD, đứng thứ 5 trong 10 nhóm hàng xuất khẩu cao nhất của Việt Nam.

Bảng 2 1: Co* cấu thị trường xuất khẩu mặt hàng nông sản của Việt Nam sang các nước trên thế giói giai đoạn 2015 - 2019 Đơn vị: Triệu USD

Quốc EU Asean Hoa Kì Nhật

Trong giai đoạn 2015-2019, Việt Nam chủ yếu tập trung vào các thị trường truyền thống cho việc xuất khẩu hàng nông sản, bao gồm Trung Quốc, ASEAN, EU, Nhật Bản và Hoa Kỳ, với tổng giá trị xuất khẩu đạt 5.920 triệu USD.

Trung Quốc tiếp tục là thị trường nhập khẩu nông sản lớn nhất của Việt Nam, với tỷ lệ tăng trưởng trung bình đạt 64,8% trong giai đoạn này, chiếm 26,9% tổng kim ngạch xuất khẩu nông sản của Việt Nam.

Năm 2019, Việt Nam đã tích cực khai thác tiềm năng từ các thị trường lớn nhưng khó tính như EU, Mỹ và Nhật Bản, đạt được những kết quả đáng ghi nhận Giá trị xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam vào EU tăng 12,17%, vào Mỹ tăng 8% và vào Nhật Bản tăng tới 79,1% Đến năm 2019, Trung Quốc là thị trường xuất khẩu hàng nông sản lớn nhất của Việt Nam, theo sau là Mỹ với 21,9%.

EU đang đứng vị trí thứ ba với thị phần mới chỉ đạt 11.7% con số khá nhỏ với một thị truờng rộng lớn gồm 28 quốc gia này.

L Hàn Quốc Các nước khác

Hình 2.1: Tỷ trọng xuất khẩu nông sản của Việt Nam vào một số quốc gia tính đến năm 2019

Nguồn: Tác giá tự tông hợp

Trong 4 tháng đầu năm 2020, Trung Quốc vẫn là thị trường lớn nhất nhập khẩu mặt hàng nông sản của Việt Nam với giá trị đạt 1,6 tỷ USD, giảm 19,8% so với cùng kỳ năm 2019; tiếp theo là thị trường EU (28 nước) là 932 triệu USD, tăng7,9%; sang Hoa Kỳ với 579 triệu USD, tăng 11,1% Nhìn chung, giai đoạn 2015-

Trong giai đoạn 2019 và đầu năm 2020, xuất khẩu nông sản Việt Nam đã mở rộng tại các thị trường lớn như Hoa Kỳ và EU, với nhiều tiềm năng phát triển Việt Nam đã thiết lập mối quan hệ thương mại ổn định với Trung Quốc, tuy nhiên, trong bối cảnh chiến tranh thương mại Mỹ-Trung, Mỹ có thể sẽ áp dụng các yêu cầu nghiêm ngặt đối với hàng hóa từ Trung Quốc và các nước liên quan Trong khi đó, thị trường EU, với quy mô kinh tế lớn và phát triển bền vững, vẫn là một thị trường đầy triển vọng mà Việt Nam đang dần xây dựng thương hiệu Hơn nữa, cơ cấu hàng hóa trao đổi giữa Việt Nam và EU ít cạnh tranh và có tính bổ sung cao, đặc biệt với triển vọng từ Hiệp định Thương mại tự do giữa hai bên.

EU sẽ có hiệu lực vào tháng 8/2020, chắc chắn sẽ mang lại nhiều cơ hội cho hàng nông sản xuất khẩu của Việt Nam trong giai đoạn 2020-2025.

Tinh hình xuất khẩu mặt hàng nông sản của Việt Nam sang thị trường

2.2.1 Tổng quan về thị trường EU

Châu Âu là châu lục duy nhất gần như hoàn toàn nằm trong miền ôn đới, với khí hậu chủ yếu là ôn đới hoặc cận nhiệt, chỉ có một phần nhỏ ở bờ biển và các đảo phía Bắc có khí hậu hàn đới Nông nghiệp ở đây rất đa dạng, với nhiều vụ mùa và gia súc được sản xuất trong cùng một khu vực Các quốc gia Địa Trung Hải và Đông Âu, đặc biệt là Ukraine, đóng góp đáng kể vào ngành trồng trọt với các sản phẩm chủ yếu như lúa mì, ô liu, nho và cam chanh Trên bán đảo Balkan, ngành trồng trọt chiếm 60% sản phẩm nông nghiệp hàng năm, trong khi ở Tây Âu, nuôi bò sữa và cung cấp thịt là hoạt động chính Các mặt hàng nông sản chính bao gồm lúa mì, lúa mạch, yến mạch, khoai tây, đậu và củ cải đường; sản phẩm thịt chủ yếu là bò, heo, cừu, dê và gà vịt Do điều kiện thời tiết không thuận lợi cho cây trái nhiệt đới, sản xuất trái cây nhiệt đới tại châu Âu còn hạn chế, chủ yếu chỉ có một số ít chuối và dứa được trồng tại Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha.

Việt Nam, với khí hậu nhiệt đới gió mùa và đất đai màu mỡ, là nơi lý tưởng cho sự phát triển nông, lâm nghiệp Độ ẩm không khí luôn dao động trên 80% và sự phân hóa thời tiết theo bốn mùa rõ rệt tạo điều kiện thuận lợi cho nhiều loại cây trồng Miền Nam Việt Nam, ít chịu ảnh hưởng của gió mùa, có khí hậu nhiệt đới điều hòa với hai mùa chính là mùa khô và mùa mưa Nhờ vào những điều kiện này, nông sản nhiệt đới Việt Nam rất phong phú và đa dạng, bao gồm các mặt hàng như cà phê, cao su, điều, hồ tiêu và rau củ quả Trong khi đó, phần lớn các loại hoa quả nhiệt đới đặc sản từ nước ngoài đều phải nhập khẩu vào các thị trường lớn của EU như Hà Lan, Bỉ, Đức, Pháp và Anh.

Tính đến ngày 14/06/2020, Liên minh Châu Âu (EU) còn 27 quốc gia thành viên, sau khi Anh rời vào 31/1/2020, với tổng dân số đạt 747.636.026 người, chiếm 10.1% dân số toàn cầu Trong giai đoạn nghiên cứu 2015-2019, EU gồm 28 quốc gia với dân số 747.182.751 người, tương đương 9.7% dân số thế giới, đứng thứ ba toàn cầu về dân số theo Liên Hiệp Quốc EU có thu nhập đầu người khoảng 36.000 USD/năm, gấp ba lần thu nhập đầu người của Trung Quốc (10.000 USD), điều này cho thấy EU là thị trường nhập khẩu tiềm năng cho các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam Thị hiếu người tiêu dùng EU rất đa dạng, nhưng chất lượng sản phẩm luôn là mối quan tâm hàng đầu Theo báo cáo của TNS Opinion & Social, người tiêu dùng Châu Âu đặc biệt chú trọng đến chất lượng nông sản khi mua sắm.

Báo cáo khảo sát mức độ quan tâm của người tiêu dùng đối với bốn tiêu chí ảnh hưởng đến quyết định mua hàng: giá, chất lượng, thương hiệu và nguồn gốc sản phẩm Kết quả cho thấy chất lượng là yếu tố quan trọng nhất với 96% người tham gia đánh giá, trong khi giá cả cũng được 91% người đánh giá là quan trọng Chỉ có 1% cho rằng mức độ quan tâm phụ thuộc vào từng loại sản phẩm.

Hình 2.2: Mối quan tâm của người tiêu dùng tại thị trường EU khi mua sản phẩm nông sản

Giai đoạn 2015-2019 chứng kiến nhu cầu nhập khẩu hàng nông sản của thị trường EU tăng trưởng mạnh mẽ, với mức tăng trưởng bình quân vượt 8% Đặc biệt, năm 2019, kim ngạch xuất khẩu nông sản của EU đạt 182 tỷ Euro, trong khi kim ngạch nhập khẩu là 143 tỷ Euro, tương ứng với 8% tổng kim ngạch xuất khẩu và 6% tổng lượng hàng nhập khẩu của EU.

Very mportont Deperri* on prtrtucỉ

Hình 2.3: Giá trị nhập khấu mặt hàng nông sản của thị trường Liên minh

Châu Âu (EU) giai đoạn 2015 -2019

Nguồn: Tác giá tự tông hợp

Theo xếp hạng của EU năm 2019, Việt Nam chỉ chiếm 0.6% thị phần xuất khẩu vào EU, nhưng lại là đối tác quan trọng trong cung cấp nông sản, đứng thứ 14 với 1.8% nhu cầu tiêu thụ nông sản của thị trường này, vượt qua các quốc gia như Canada, Chile, Thái Lan, Malaysia và Colombo.

Bảng 2 2: Bảng xếp hạng đối tác thương mại đối vói hàng nông sản lớn của

Nguồn: Tác gia lự tông hợp 2.2.1.3 Môi trường kinh tế

• Quỵ mô và tốc độ tăng trưởng của thị trường cao

Theo dữ liệu từ Ngân hàng Thế giới và dự báo của Kinh tế Thương mại, GDP của Liên minh châu Âu đạt 19.100 tỷ đô la.

Vào năm 2019, Mỹ chiếm 15,77% tổng sản phẩm kinh tế toàn cầu Từ năm 2015 đến 2019, tốc độ tăng trưởng GDP của Liên minh châu Âu (EU) luôn ổn định, cho thấy sự gia tăng tiêu dùng của người dân trong khu vực này.

Tính đến năm 2019, Liên minh Châu Âu (EU) vẫn giữ vị trí là cường quốc kinh tế lớn thứ hai thế giới, với tỷ lệ GDP chiếm 22.1% toàn cầu, chỉ sau Mỹ (24.8%) và trước Trung Quốc (10.6%), Nhật Bản (6%) và Ấn Độ (3.3%) Đáng chú ý, trong hai năm gần đây, GDP của các nước thành viên EU đã có sự tăng trưởng đáng kể.

EU luôn duy trì mức tăng trưởng ổn định và cao, phản ánh mức tiêu dùng lớn từ cá nhân, hộ gia đình và doanh nghiệp Thu nhập bình quân đầu người của EU cao gấp ba lần so với Trung Quốc, thị trường truyền thống của Việt Nam Điều này chứng tỏ EU là một thị trường rộng lớn và hấp dẫn cho các quốc gia trên toàn cầu.

Hình 2.4: GDP của Liên minh Châu Âu (EU) giai đoạn 2015-2019

Nguồn: Tác giá tự tông hợp

• Thuế quan ưu đãi dành cho mặt hàng nông sán nhập khẩu của Việt Nam ở mức 0%

Vào ngày 30/6/2019, Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA) đã được ký kết và được Nghị viện châu Âu phê chuẩn vào ngày 12/2/2020, sau đó được Quốc hội Việt Nam phê chuẩn vào ngày 8/6/2020 Hiệp định này chính thức có hiệu lực từ ngày 1/8/2020, đánh dấu một bước tiến quan trọng trong quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu.

Hiệp định Thương mại Tự do EU-Việt Nam (EVFTA) dự kiến sẽ tạo ra nhiều cơ hội mới cho Việt Nam, đặc biệt là cho ngành nông nghiệp, khi tới 99% hàng hóa xuất khẩu vào thị trường EU sẽ được áp dụng mức thuế suất 0%.

Việt Nam là nước dẫn đầu thế giới về xuất khẩu tiêu, đứng thứ hai về cà phê, thứ ba về gạo, thứ tư về thủy sản và thứ năm về sản phẩm gỗ Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA) sẽ mang lại lợi thế lớn cho ngành nông nghiệp, đặc biệt là các sản phẩm như trái cây, tiêu, điều và cà phê Sự hợp tác giữa một nước nhiệt đới và khối các nước ôn đới như EU mở ra cơ hội cho việc bổ trợ hàng hóa nông sản giữa hai bên, nhất là khi Việt Nam cam kết bảo hộ 169 chỉ dẫn địa lý của EU.

Liên minh Châu Âu đã bảo hộ 39 chỉ dẫn địa lý của Việt Nam theo hiệp định EVFTA Cụ thể, các nước EU sẽ giảm thuế suất đối với mặt hàng gạo xuống 0% trong khoảng thời gian từ 3 đến 7 năm Đối với rau quả, 520 trong tổng số 556 dòng thuế sẽ được giảm về 0%, trong khi rau quả chế biến cũng sẽ có 85,6% dòng thuế về 0% Hạt điều, cà phê và hạt tiêu cũng sẽ được hưởng mức thuế 0%, với 93% dòng thuế cho cà phê và hạt tiêu ngay khi hiệp định có hiệu lực.

Khi hiệp định có hiệu lực, khoảng 60% sản phẩm chăn nuôi sẽ giảm thuế xuống 0% Đặc biệt, nhóm thịt gia cầm tươi, ướp lạnh hoặc đông lạnh sẽ có lộ trình cắt giảm thuế trong vòng 7 năm.

Nguyên nhân

2.4.1 Hoạt động sản xuẩt nông sản

Nhiều doanh nghiệp sản xuất nông sản tại Việt Nam đang gặp khó khăn về nguồn vốn, dẫn đến cơ sở vật chất và kỹ thuật hỗ trợ sản xuất còn yếu kém và chủ yếu mang tính thủ công Hơn nữa, các khâu đóng gói và bảo quản sản phẩm chưa được doanh nghiệp quan tâm đúng mức Bên cạnh đó, hoạt động đầu tư cho quảng cáo và xúc tiến thương mại cũng chưa được chú trọng.

Thị trường EU đòi hỏi các mặt hàng nông sản xuất khẩu phải đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm, bao bì và nhãn mác, đồng thời cần có chứng nhận quy trình sản xuất an toàn Khảo sát của VLA cho thấy, tỷ lệ doanh nghiệp Việt Nam đạt tiêu chuẩn quốc tế như UTZ, GlobalGAP, HACCP còn rất thấp.

Phần lớn doanh nghiệp nông sản Việt Nam chỉ đạt tiêu chuẩn VietGAP, trong khi chỉ 8.3% có chứng chỉ quốc tế cần thiết cho xuất khẩu Điều này ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng xuất khẩu sang thị trường EU và toàn cầu, đặc biệt khi các quốc gia tăng cường bảo hộ ngành sản xuất trong nước Chứng chỉ quy trình sản xuất an toàn trở thành rào cản lớn cho các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu nông sản Việt Nam.

Hình 2.11: Khảo sát các doanh nghiệp Việt Nam đạt Chứng nhận về quy trình sản xuất an toàn năm 2019

Nguồn: Tác giá tự tông hợp

Nguồn vốn FDI đầu tư vào sản xuất nông sản như rau quả và trái cây tại Việt Nam vẫn còn hạn chế, chủ yếu do các nhà đầu tư nước ngoài tập trung vào các ngành công nghiệp trọng điểm với lợi nhuận cao và ít rủi ro Ngành sản xuất nông sản của Việt Nam gặp nhiều khó khăn, quy mô nhỏ lẻ và sản phẩm chưa đủ sức cạnh tranh trên thị trường thế giới, dẫn đến lợi nhuận thấp và ít hấp dẫn đối với nhà đầu tư Hơn nữa, chính sách thuế của Việt Nam chưa đủ linh hoạt để hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất nông sản cũng như thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước.

Trình độ nguồn nhân lực trong ngành nông nghiệp còn thấp, với nhiều lao động chưa qua đào tạo kỹ thuật về quy trình sản xuất và sử dụng máy móc, dẫn đến chất lượng sản phẩm chưa cao và quy trình đóng gói không đảm bảo Nông dân chủ yếu dựa vào kinh nghiệm cá nhân và không tích cực tham gia vào các hợp tác xã, gây khó khăn cho việc nâng cao năng suất và hiệu quả sản xuất Thêm vào đó, điều kiện thời tiết khắc nghiệt, đặc biệt vào mùa đông, ảnh hưởng tiêu cực đến năng suất cây trồng, từ đó tác động đến tiến độ xuất khẩu và uy tín của ngành nông nghiệp Việt Nam.

Nhiều doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu nông sản tại Việt Nam thường chọn các điều kiện giao hàng như EXW và FOB, dẫn đến việc người mua nước ngoài phải thực hiện hầu hết các công đoạn, từ việc mua cước đến lấy hàng tại xưởng sản xuất Điều này khiến các doanh nghiệp Việt Nam trở nên thụ động và làm tăng chi phí sản phẩm nông sản khi đến tay người tiêu dùng ở thị trường nước ngoài.

2.4.2 Hoạt động hỗ trợ xuất khẩu nông sản

• Chỉ phỉ logỉstỉcs chưa hiệu quả

Chi phí vận tải nội địa tại Việt Nam đang ở mức cao, đặc biệt đối với các doanh nghiệp sản xuất xa cảng biển, như cà phê từ Buôn Ma Thuột hay Đắk Lắk, khi phải chịu thêm chi phí Trucking và thời gian vận chuyển kéo dài Cụ thể, hàng cà phê cần vận chuyển 380 km ra cảng Cát Lái, mất khoảng 9-10 tiếng với chi phí khoảng 10-15 USD/tấn, dẫn đến tổng chi phí vận tải nội địa cho một Container 20 feet lên tới 200-300 USD Với giá bán cà phê 1.500 USD/tấn theo điều kiện FOB, chi phí logistics vận tải nội địa chiếm khoảng 1% giá bán, chưa kể chi phí lưu kho 10 USD/tấn/tháng Tổng chi phí logistics vận tải nội địa cho cà phê xuất khẩu năm 2018 ước tính lên tới 35 triệu USD.

Chi phí xuất khẩu nông sản đang gặp nhiều bất cập, không chỉ bao gồm chi phí vận tải mà còn nhiều phụ phí khác như phí giám định và kiểm vi sinh, với mức phí khoảng 30 USD/container cho cà phê và 300 - 350 USD/container cho hạt điều Ngoài ra, các khoản phí như phí mất cân bằng container, phí vệ sinh container, phí lệnh giao hàng và phí xăng dầu cũng làm tăng chi phí Đặc biệt, phí vận chuyển nội địa tại một số thời điểm còn cao hơn cả chi phí vận tải quốc tế, và tại Hải Phòng, phí hạ tầng có thể dao động từ 250.000 - 500.000 VNĐ/container Thời gian kiểm tra chuyên ngành kéo dài từ 1 đến 2 ngày cũng dẫn đến chi phí giám sát và lưu bãi tăng, ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm nông sản xuất khẩu.

• Doanh nghiệp sán xuất chưa tận dụng được các dịch vụ ỉogỉstics thuê ngoài

Trong những năm gần đây, Việt Nam đã chứng kiến sự bùng nổ của các công ty Logistics với nhiều dịch vụ đa dạng phục vụ xuất nhập khẩu hàng hóa như kho bãi, dán nhãn, thủ tục hải quan, môi giới, bảo hiểm, bốc dỡ và bảo quản lạnh Tuy nhiên, doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam vẫn còn e ngại khi sử dụng dịch vụ từ các công ty Logistics và thường tự thực hiện các công đoạn Nghiên cứu của Viện Nghiên cứu và Phát triển Logistics Việt Nam phối hợp cùng Trường Đại học GTVT Hồ Chí Minh cho thấy hoạt động thuê ngoài của doanh nghiệp còn rất hạn chế và chỉ tập trung vào một số khâu nhất định.

Kết quả khảo sát cho thấy, các công đoạn như kho hàng, thu mua nguyên vật liệu, xử lý đơn hàng, đóng gói, dán nhãn, làm thủ tục hải quan và phân phối đều chiếm tỷ lệ trên 60% Hoạt động thuê ngoài chủ yếu tập trung vào một số công đoạn như vận tải hàng lạnh, vận tải quốc tế, môi giới bảo hiểm và khai báo hải quan, với tỷ lệ trên 30% Nhiều doanh nghiệp cho rằng, do đặc thù hàng nông sản như trái cây dễ hư hỏng và yêu cầu điều kiện nhiệt độ khác nhau, nên những doanh nghiệp có khả năng tài chính thường đầu tư vào kho bãi để bảo quản sản phẩm Ngược lại, các doanh nghiệp chưa có điều kiện đầu tư thường lo lắng về việc hợp tác với các công ty logistics không uy tín Tuy nhiên, thực tế cho thấy, các doanh nghiệp sản xuất nông sản cũng nhận thức được vấn đề chi phí cơ hội giữa việc tự làm và thuê ngoài.

Vấn đề kho bãi đang trở thành thách thức lớn đối với các doanh nghiệp sản xuất, đặc biệt là trong lĩnh vực bảo quản hàng hóa sau sản xuất và thu hoạch Theo khảo sát năm 2019, có tới 54.2% doanh nghiệp thiếu kho chứa chuyên dụng, trong khi chi phí thuê kho bãi cao cũng là rào cản đáng kể Đối với hệ thống kho lạnh, tính đến năm 2019, tổng sức chứa đạt khoảng 450.000 pallets tại 155 kho ngoại quan, với hơn 70% diện tích nằm ở khu vực phía Nam do nhu cầu lớn từ thị trường nông sản và thủy sản xuất khẩu Tuy nhiên, thị trường kho lạnh Việt Nam còn phân mảnh, các nhà cung cấp như Emergent Cold, Minh Phú Gemadept, và Lotte chỉ đáp ứng một phần nhỏ nhu cầu và chưa tích hợp nhiều dịch vụ trong kho lạnh.

Theo báo cáo của Emergent Cold (2019), hơn 50% doanh nghiệp kho lạnh tại Việt Nam cung cấp từ 6 - 7 dịch vụ, trong khi khoảng 20% cung cấp từ 9 - 11 dịch vụ, và 20% cung cấp ít hơn 5 dịch vụ Một số ít doanh nghiệp có khả năng cung cấp đến 16 dịch vụ Các dịch vụ chính bao gồm vận tải & phân phối, cross-docking, và các dịch vụ giá trị gia tăng như bốc xếp, thay bao bì, in tem, dán nhãn, cũng như giao nhận và vận tải hàng hóa từ nhà máy hoặc cảng, lựa chọn và phân loại hàng hóa theo yêu cầu.

• Thiếu hụt lao động có trình độ trong lĩnh vực Logỉstỉcs

Hiện nay, nguồn nhân lực trong ngành logistics tại Việt Nam chủ yếu được đào tạo từ nhiều nguồn khác nhau, với 93-95% lao động không có chuyên môn chính quy Họ chủ yếu làm việc trong các chuỗi cung ứng nhỏ như giao nhận, kho bãi và xử lý vận đơn Quy mô nhân lực của các doanh nghiệp logistics còn nhỏ, với 32,4% doanh nghiệp có dưới 50 nhân viên và chỉ 10,8% doanh nghiệp lớn hơn 1.000 nhân viên Thiếu kiến thức chuyên sâu về bảo quản và sử dụng kho, cũng như quy trình xử lý đơn hàng, có thể dẫn đến rủi ro cho hàng hóa trong giai đoạn đầu làm hàng.

• Chất lượng cơ sở hạ tầng của Việt Nam còn thấp

Chất lượng hạ tầng đóng vai trò quan trọng trong việc xác định chất lượng và giá thành sản phẩm Hệ thống cảng biển rộng lớn cùng với các dịch vụ bay và vận tải nội địa nhanh chóng, tiện lợi với chi phí thấp sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm thời gian và chi phí, từ đó nâng cao chất lượng sản phẩm xuất khẩu.

Bảng 2.7: Chỉ số chất lượng hạ tầng Việt Nam so vói một số nước ASEAN

3 3.4 3.1 Đường sắt 5.9 5 4.2 2.6 3 1.9 Đường hàng không 6.9 5.7 4.8 5.2 3.

Nguồn: Viện Nghiên cứu và phát triển Logỉstỉcs Việt Nam - VLA,2019

Theo đánh giá của VLA, chất lượng hạ tầng của Việt Nam còn hạn chế với chỉ số trung bình năm 2018 chỉ đạt 3.6 Trong đó, hạ tầng hàng không dẫn đầu với 3.8, trong khi hạ tầng đường biển và đường bộ ở mức 3.4 - 3.7 Nếu không có đầu tư kịp thời, Việt Nam có nguy cơ tụt lại phía sau Lào và Thái Lan về chỉ số hạ tầng.

• Các doanh nghiệp logỉstỉcs chưa có sự liên kết

GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU MẶT HÀNG NÔNG SẢN CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG EU GIAI ĐOẠN 2020-2025

Ngày đăng: 31/08/2021, 09:33

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

DANH SÁCH CÁC BẢNG - Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng nông sản của việt nam sang thị trường EU 1
DANH SÁCH CÁC BẢNG (Trang 7)
Bảng 1. 1: Phân loại nôngsản mã cấp 1 chữ số theo hệ thống SITC Rev.4 - Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng nông sản của việt nam sang thị trường EU 1
Bảng 1. 1: Phân loại nôngsản mã cấp 1 chữ số theo hệ thống SITC Rev.4 (Trang 26)
Hình 2.1: Kim ngạch xuấtkhẩu nôngsản của Việt Nam giai đoạn 2015-2019 - Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng nông sản của việt nam sang thị trường EU 1
Hình 2.1 Kim ngạch xuấtkhẩu nôngsản của Việt Nam giai đoạn 2015-2019 (Trang 37)
Bảng 2.1: Co* cấu thị trường xuấtkhẩu mặt hàng nôngsản của Việt Nam sang các nước trên thế giói giai đoạn 2015 - 2019 - Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng nông sản của việt nam sang thị trường EU 1
Bảng 2.1 Co* cấu thị trường xuấtkhẩu mặt hàng nôngsản của Việt Nam sang các nước trên thế giói giai đoạn 2015 - 2019 (Trang 38)
Hình 2.1: Tỷ trọng xuấtkhẩu nôngsản của Việt Nam vào một số quốc gia tính đến năm 2019 - Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng nông sản của việt nam sang thị trường EU 1
Hình 2.1 Tỷ trọng xuấtkhẩu nôngsản của Việt Nam vào một số quốc gia tính đến năm 2019 (Trang 40)
Hình 2.3: Giá trị nhập khấu mặt hàng nôngsản của thị trường Liên minh Châu Âu (EU) giai đoạn 2015 -2019 - Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng nông sản của việt nam sang thị trường EU 1
Hình 2.3 Giá trị nhập khấu mặt hàng nôngsản của thị trường Liên minh Châu Âu (EU) giai đoạn 2015 -2019 (Trang 44)
Hình 2.2: Mối quan tâm của người tiêudùng tại thị trường EU khi mua sản phẩm nông sản - Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng nông sản của việt nam sang thị trường EU 1
Hình 2.2 Mối quan tâm của người tiêudùng tại thị trường EU khi mua sản phẩm nông sản (Trang 44)
Hình 2.4: GDP của Liên minh Châu Âu (EU) giai đoạn 2015-2019 - Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng nông sản của việt nam sang thị trường EU 1
Hình 2.4 GDP của Liên minh Châu Âu (EU) giai đoạn 2015-2019 (Trang 46)
Hình 2.5: Kim ngạch xuấtkhẩu mặt hàng nôngsản của Việt Nam vào thị trường EU giai đoạn 2015 - 2019 - Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng nông sản của việt nam sang thị trường EU 1
Hình 2.5 Kim ngạch xuấtkhẩu mặt hàng nôngsản của Việt Nam vào thị trường EU giai đoạn 2015 - 2019 (Trang 52)
Bảng 2.3: Top 20 sản phẩm nôngsản Việt Nam xuấtkhẩu sang EU giai đoạn 2015-2019 - Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng nông sản của việt nam sang thị trường EU 1
Bảng 2.3 Top 20 sản phẩm nôngsản Việt Nam xuấtkhẩu sang EU giai đoạn 2015-2019 (Trang 55)
Hình 2.6: Top 6 nhóm hàng nôngsản EU nhập khấu chính từ Việt Nam năm 2019 - Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng nông sản của việt nam sang thị trường EU 1
Hình 2.6 Top 6 nhóm hàng nôngsản EU nhập khấu chính từ Việt Nam năm 2019 (Trang 56)
Bảng 2.4: Giá trị xuât khâu của một sô mặt hàng nôngsản của Việt Nam sang EU giai đoạn 2015-2019 - Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng nông sản của việt nam sang thị trường EU 1
Bảng 2.4 Giá trị xuât khâu của một sô mặt hàng nôngsản của Việt Nam sang EU giai đoạn 2015-2019 (Trang 57)
Hình 2.7: Kim ngạch và tỷ trọng xuấtkhẩu một số nhóm hàng nôngsản chính của Việt Nam vào thị trường EU giai đoạn 2015-2019 - Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng nông sản của việt nam sang thị trường EU 1
Hình 2.7 Kim ngạch và tỷ trọng xuấtkhẩu một số nhóm hàng nôngsản chính của Việt Nam vào thị trường EU giai đoạn 2015-2019 (Trang 58)
Hình 2.8: Thị phần xuấtkhẩu một số mặt hàng nôngsản chính của Việt Nam vào thị trường EU giai đoạn 2015 - 2019 - Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng nông sản của việt nam sang thị trường EU 1
Hình 2.8 Thị phần xuấtkhẩu một số mặt hàng nôngsản chính của Việt Nam vào thị trường EU giai đoạn 2015 - 2019 (Trang 59)
Bảng 2.5: Giá trị và sản lượng xuấtkhẩu một số mặt hàng nôngsản của Việt Nam vào một số thị trường chính trong 12 tháng năm 2019 - Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng nông sản của việt nam sang thị trường EU 1
Bảng 2.5 Giá trị và sản lượng xuấtkhẩu một số mặt hàng nôngsản của Việt Nam vào một số thị trường chính trong 12 tháng năm 2019 (Trang 61)
Hình 2.9: Hệ số RCA của một số nôngsản chính của Việt Nam tại thị trường EU giai đoạn 2015 - 2019 - Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng nông sản của việt nam sang thị trường EU 1
Hình 2.9 Hệ số RCA của một số nôngsản chính của Việt Nam tại thị trường EU giai đoạn 2015 - 2019 (Trang 62)
Bảng 2.6: Vận chuyển hàng hóa 8 tháng đầu năm 2019 của Việt Nam Chỉ tiêuLượng (triệu tấn) Tốc độ tăng trưởng so - Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng nông sản của việt nam sang thị trường EU 1
Bảng 2.6 Vận chuyển hàng hóa 8 tháng đầu năm 2019 của Việt Nam Chỉ tiêuLượng (triệu tấn) Tốc độ tăng trưởng so (Trang 68)
Hình 2.11: Khảo sát các doanh nghiệp Việt Nam đạt Chứng nhận về quy trình sản xuất an toàn năm 2019 - Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng nông sản của việt nam sang thị trường EU 1
Hình 2.11 Khảo sát các doanh nghiệp Việt Nam đạt Chứng nhận về quy trình sản xuất an toàn năm 2019 (Trang 76)
Hình 2.12:Tỷ lệ tự làm/thuê ngoài của các công ty sản xuất nôngsản - Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng nông sản của việt nam sang thị trường EU 1
Hình 2.12 Tỷ lệ tự làm/thuê ngoài của các công ty sản xuất nôngsản (Trang 79)
Bảng 2.7: Chỉ số chất lượng hạ tầng Việt Nam so vói một số nước ASEAN - Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng nông sản của việt nam sang thị trường EU 1
Bảng 2.7 Chỉ số chất lượng hạ tầng Việt Nam so vói một số nước ASEAN (Trang 81)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w