1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế của bệnh viện đa khoa tỉnh nghệ an

49 13 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 49
Dung lượng 451 KB

Cấu trúc

  • Chất thải rắn y tế là chất thải do hoạt động khám bệnh, chẩn đoán, điều trị, giảng dạy nghiên cứu y học bao gồm các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ cho người bệnh tại gia đình. Tuy nhiên về hình thức chung có nhiều đặc tính rất giống với các chất thải rắn khác như chất thải rắn sinh hoạt chất thải rắn bệnh viên là chất thải rắn y tế. Mặc dù vậy khoảng 75- 88% trong tổng số chất thải rắn bệnh viện là rác thải thông thường như rác thải sinh hoạt, vàc chỉ có khoảng từ 12- 25% là chất thải có tình chất nguy hiểm hay đặc biệt gọi là chất thải lâm sàng mà chúng ta thường gọi là chât thải rắn y tế nguy hại.

  • Khái niệm chẩt thải đặc biệt thường dùng trong trường hợp này là về loại, số lượng hay tính chất của nó đòi hỏi những yêu cầu xử lý đặc biệt hơn. về nguyên tắc toàn bộ chất thải rắn y tế nguy hại phải được xử lý triệt để bằng các phương pháp đặc biệt.

  • 1.1.3. Ảnh hưởng của chất thải rắn y tế đến sức khoẻ cộng đồng

  • 1.1.3.1. Ảnh hưởng của chất thải truyền nhiễm và các vật sắc nhọn

  • Đối với những bệnh nguy hiểm do virus gây ra như HIV/AIDS, viêm gam B hoặc C, những nhân viên y tế, đặc biệt là các y tá là những người có nguy cơ lây nhiễm cao nhất qua những vết thương do các vật sắc nhọn bị nhiễm máu bệnh nhân gây nên. Các nhân viên bệnh viện khác và những người vận hành quản lý chất thải xung quanh bệnh viện cũng có nguy cơ đáng kể, chẳng hạn như những nhân viên quét dọn, những người bới rác tại các bãi đổ rác (mặc dù nhũng mối nguy cơ này không có tài liêu đáng tin cậy chứng minh) . nguy cơ của loại bệnh truyền nhiễm này trong số các bệnh nhân và cộng đồng thấp hơn nhiều. Đối với bệnh truyền nhiễm lây truyền qua các phương tiện khác hoặc gây ra do các tác nhân có tính bền vững hơn, đã tạo ra một nguy cơ lây nhiễm đáng kể cho cộng đồng và cho các bệnh nhân trong bệnh viện.

  • Các trường hợp tai nạn riêng lẻ hoặc nhiễm trùng thứ phát do chất thải y tế gây ra đều được chứng minh bởi những tài liệu đáng tin cậy. Tuy nhiên, nhìn chung vẫn khó đánh giá trực tiếp ảnh hưởng của chất thải rắn y tế, đặc biệt là ở các nước đang phát triển. Vẫn còn những nghi ngờ đối với những trường hợp nhiễm khuẩn với số lượng lớn mà tác nhân gây bệnh do tiếp xúc với chất thải y tế.

  • Tỉ lệ các tổn thương hàng năm do các vật sắc nhọn trong chất thải y tế và dịch vụ vệ sinh môi trường cả trongvà ngoài các bệnh viện gây ra đã được cơ quan đăng ký các độc chất và bệnh tật Hoa Kỳ (ATSDR) đánh giá: Nhiều tổ thương gây ra do kim tiêm trước khi vứt bỏ vào thùng chứa, do những thùng chứa đó không kín hoặc được làm bằng những loại vật liệu dễ bị rách, thủng…

  • Một báo cáo của cơ quan Bảo vệ Môi trường (EPA) tại Hội nghị chất thải y tế đã đánh giá số trường hợp nhiễm virus viêm gan B và C hàng năm trên toàn thế giới do tổn thương gây ra bởi các vật liệu sắc nhọn đối với các nhân viên y tế và các nhân viên quản lý chất thải vào khoảng 2 triệu trường hợp. Trong đó viêm gan C chiếm 10%. Viêm gan B chiếm từ 20- 40% và HIV chiếm 0.03% do vất sắc nhon gây ra.

  • Có những số liệu về các trường hợp nhiễm trùng khác lên quan tới chất thải y tế nhưng không đầy đủ để cho phép đưa ra bất kỳ một kết luận nào. Nhiều khi dựa trên cơ sở các chỉ số viêm gan B cho thấy tất cả các nhân viên làm nhiêm vụ tiếp xúc và vận chuyển chất thải y tế nên được tiêm chủng chống lại bệnh tật, nhưng tiếc thay cho đến nay vẫn chưa có loại vắc - xin ngừa virus viêm gan C. Trong bất kì một cơ sở y tế nào, y tá và những nhân viên quản lý bệnh viện là những nhóm nguy cơ bị tổn thương cao, tỉ lệ tổn thương hàng năm của những đối tượng này vào khoảng 0.2- 0.5%. Tỉ lệ tổn thương nghề nghiệp cao nhất trong số tất cả các nhân viên có thể tiếp xúc với chất thải y tế đã được báo cáo bởi các nhân viên lao công và nhân viên xử lý chất thải, tỉ lệ hàng năm của Mỹ là 3%. Mặc dù các tổn thương này có liên quan đến công việc trong số các nhân viên y tế, những người thu gom rác và hầu hết do sơ suất của nhân viên trong khi làm việc.

  • Cho đến thời điểm này ở Việt Nam vẫn chưa có một công trình nào nghiên cứu phản ánh được tình trạng tổn thương do nghề nghiệp của các nhân viên y tế.

  • 1.1.3.2. Ảnh hưởng của chất thải hóa chất và dược phẩm

  • Trong khi không có tài liệu khoa học nào cho thấy mức độ phổ biến của bệnh tật gây ra do chất thải hoá chất và dược phẩm từ bệnh viện đối với cộng đồng, thì nhiều trường hợp nhiễm độc quy mô lớn do chất thải công nghiệp hóa chất đã xảy ra, ngoài ra đã có nhiều vụ nhiễm độc do việc vận chuyển hoá chất và dược phẩm trong bệnh viện không bảo đảm. Các dược sỹ, bác sỹ gây mê, y tá, kỹ thuật viên, cán bộ hành chính có thể có nguy cơ mắc bệnh về đường hô hấp, bệnh ngoài da do tiếp xúc với các loại hoá chất dạng lỏng bay hơi, dạng phun sương và các dung dịch khác. Để hạn chế tới mức thấp nhất loại nguy cơ nghề nghiệp này nên thay thế hoặc giảm lượng hoá chất độc hại xuống bất cứ lúc nào có thể, cung cấp các phương tiện bảo hộ cho tất cả những người tiếp xúc trực tiếp với háo chất. Những nơi sử dụng và bảo quản loại hóa chất nguy hiểm cũng nên được thiết kế hệ thống thông gió phù hợp, tập huấn các biện pháp phòng hộ và cấp cứu cho những người có liên quan.

  • 1.1.3.3. Ảnh hưởng của chất thải gây độc gen

  • Cần phải có thời gian để thu thập những dữ liệu về ảnh hưởng lâu dài đối với sức khoẻ của các chất thải gây độc gen trong y tế, bởi vì rất khó đánh giá ảnh hưởng của loại độc chất phức tạp này lên mối nguy cơ đối với con người. Một nghiên cứu được tiến hành ở Phần Lan đã tìm ra một dấu hiệu liên quan giữa sẩy thai trong ba tháng đầu của thai kỳ và tiếp xúc nghề nghiệp với các thuốc chống ung thư, nhưng các nhà nghiên cứu tương lai tại Pháp và Mỹ lại không xác định kết quả này.

  • Có rất nhiều nghiên cứu về ảnh hưởng tới sức khỏe con người khi tiếp xúc với thuốc chống ung thư, biểu hiện bằng sự tăng đột biến các thành phần trong nước tiểu ở những người đã tiếp xúc và tăng nguy cơ sẩy thai. Một nghiên cứu gần đây đã chứng minh rằng những nhân viên quét dọn trong bệnh viện có biểu hiện các thành phần tăng đột biến trong lượng nước tiểu tăng vượt trội so với những y tá và các dược sỹ trong bệnh viện đó. Thêm nữa, những người này thường ít ý thức được mỗi nguy hiểm và do vậy ít áp dụng các biện pháp phòng hộ. Mức độ tập trung các chất gây độc gen trong bầu không khí bên trong bệnh viện cũng đã được xem xét trong một số nghiên cứu thiết kế để đánh giá các ảnh hưởng về sức khỏe lên quan với việc tiếp xúc với các yếu tố nguy cơ cao. Hiện vẫn chưa có một ấn phẩm khoa học nào ghi nhận những hậu quả bất lợi đối với sức khỏe con người do công tác quản lý yếu kém đối với chất thải gây độc gen.

  • 1.1.3.4. Ảnh hưởng của chất thải phóng xạ

  • Nhiều tai nạn đã được ghi nhận do việc thanh toán và xử lý các nguyên liệu trong trị liệu hạt nhân cùng với số lượng lớn những người bị tổn thương do tiếp xúc với mối nguy cơ phóng xạ. Ở Brazil, đã phân tích và có đầy đủ tài liệu để chứng minh một trường hợp ảnh hưởng của ung thư lên cộng đồng có liên quan tới việc rò rỉ chất thải phóng xạ trong bệnh viện. Một viện chuyên trị liệu bằng phóng xạ trong khi chuyển địa điểm đã làm thất thoát tại địa điểm cũ một nguồn xạ trị đã được niêm phong: Một người dân chuyển đến địa điểm này đã nhặt được nó và mang về nhà. Hậu quả là đã có 249 người tiếp xúc với nguồn phóng xạ này, nhiều người trong số đó hoặc đã chết hoặc đã gặp hàng loạt các vấn đề về sức khỏe (IAEA- 1988). Ngoại trừ biến cố xảy ra ở Brazil, còn lại không có dữ liệu khoa học đáng tin cậy nào có giá trị ảnh hưởng của chất thải phóng xạ bệnh viện có liên quan đế các vấn đề về sức khỏe, song không được ghi nhận. Chỉ có những báo cáo các cơ sở điều trị do hậu quả từ các thiết bị X - Quang hoạt động không an toàn, do việc chuyên chở vận chuyển các dung dịch xạ trị liệu không đảm bảo hoặc thiếu các biện pháp giám sát trong xạ trị liệu.

  • Theo báo cáo của Bộ Y tế thì ở Việt Nam chưa có trường hợp nào xẩy ra do việc thất thoát rò rỉ chất thải phóng xạ tác động đến sức khỏe của nhân viên cũng như sức khỏe cộng đồng.

  • CHƯƠNG II . ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

  • 2.1. Đối tượng

    • * Về môi trường không khí: Các chỉ tiêu về khí độc hại trong môi trường không khí của bệnh viện đều dưới tiêu chuẩn cho phép (theo QCVN 05:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải lò đốt chất thải bệnh viện)

    • - Các thông số khí hậu đo được trong bảng 3.2 cho thấy kiến trúc nhà bệnh viện hoàn toàn phù hợp với độ chiếu sáng.

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Theo báo cáo của Bộ Y tế, hàng năm, các bệnh viện và đơn vị y tế thải ra môi trường hơn 400 tấn chất thải rắn y tế, trong đó có tới 1/10 tấn là chất thải nguy hại Phần lớn chất thải này tập trung tại các bệnh viện lớn ở Hà Nội và TP.HCM, nơi có đông dân cư Chất thải y tế có thể gây nguy hại nghiêm trọng đến sức khỏe con người, đặc biệt trong điều kiện khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa của Việt Nam Các chất thải nhiễm khuẩn và từ phòng xét nghiệm thường có độ lây nhiễm bệnh cao nhưng vẫn chưa được kiểm soát triệt để.

Hiện nay, hầu hết phế thải bệnh viện được thải lẫn với chất thải sinh hoạt mà không được phân loại và xử lý đúng cách Không có bệnh viện nào trang bị đầy đủ phương tiện xử lý phế thải độc hại, dẫn đến nguy cơ gây ra dịch bệnh ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng và môi trường sống.

Rác thải sinh hoạt từ bệnh viện chủ yếu được thu gom và phân loại thủ công, với một phần nhỏ được xử lý qua đốt hoặc chôn lấp Tuy nhiên, phần lớn chất thải y tế lại bị thải ra các bãi rác công cộng, dẫn đến nhiều thách thức trong quản lý chất thải rắn y tế.

Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế là rất quan trọng để xác định các biện pháp hiệu quả trong việc xử lý và ngăn chặn những tác động tiêu cực mà chất thải này gây ra cho sức khỏe con người và môi trường.

Mục tiêu

- Tìm hiểu về quá trình hình thành và phát triển của Bệnh viện.

- Tác động của rác thải rắn bệnh viện đến môi trường xung quanh.

- Đánh giá việc quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Tỉnh Nghệ An.

- Đề xuất biện pháp xử lý, giảm thiểu ô nhiễm.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1 Đối tượng

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1 GIỚI THIỆU VỀ BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ ĐA KHOA TỈNH NGHỆ AN 3.1.1 Giới thiệu về lịch sử hình thành và phát triển Bệnh viện hữu nghị đa khoa Tỉnh Nghệ An

Tóm tắt quá trình phát triển của Bệnh viện

Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Tỉnh Nghệ An, được xây dựng từ năm 1978 và chính thức hoạt động từ năm 1985 với sự hỗ trợ của Chính phủ Ba Lan, ban đầu có quy mô 500 giường bệnh Sau gần 30 năm phát triển, hiện tại bệnh viện đã mở rộng lên 700 giường bệnh và 18 khoa chuyên môn Tuy nhiên, thực tế cho thấy bệnh viện đang hoạt động với số lượng giường bệnh vượt quá khả năng cho phép.

Hiện nay, tỷ lệ bác sĩ, y tá, hộ lý chỉ đáp ứng khoảng 20-30% so với nhu cầu khám chữa bệnh, cho thấy sự thiếu hụt nghiêm trọng, đặc biệt là bác sĩ Toàn viện hiện chỉ có một số lượng bác sĩ hạn chế, không đủ để phục vụ nhu cầu khám chữa bệnh của bệnh nhân.

129 bác sỹ, đạt tỉ lệ 1bác sỹ/5 giường bệnh, đây là một tỉ lệ quá thấp đối với một bệnh viện đa khoa cấp tỉnh.

Bệnh viện hiện tại đang đối mặt với tình trạng xuống cấp nghiêm trọng do được xây dựng từ lâu Mặc dù tỉnh đã có chủ trương tiến hành khảo sát và đưa ra phương án cải tạo, nhưng tính khả thi của phương án này gặp nhiều khó khăn Các công trình cơ bản đã hư hỏng nặng, kinh phí cải tạo gần tương đương với việc xây mới, và mô hình khoa phòng hiện tại không thể thích ứng với dây chuyền hiện đại cũng như điều kiện khí hậu tại Vinh.

Trang thiết bị y tế hiện tại chủ yếu được lắp đặt từ khi cơ sở được xây dựng và chỉ có một số ít được cập nhật theo thời gian Tuy nhiên, hầu hết các thiết bị này đã trở nên cũ kỹ và lạc hậu, dẫn đến khả năng sử dụng kém, đặc biệt là trong việc đáp ứng các nhu cầu khám chữa bệnh hiện đại.

Quy mô giường bệnh hiện tại là 500 giường, nhưng thường xuyên phải chịu tình trạng quá tải từ 20% đến 30% Trong những thời điểm cao điểm, bệnh viện không thể bố trí điều trị nội trú cho bệnh nhân, mặc dù đã triển khai phương án bố trí tối đa 2 bệnh nhân trên một giường.

Bệnh viện hiện tại đang gặp khó khăn về vị trí do quy hoạch thành phố không phù hợp, dẫn đến giao thông không thuận lợi và ô nhiễm môi trường Việc nâng cấp Trường Y bên cạnh bệnh viện thành phân viện hoặc Đại học Y khoa độc lập cũng gặp trở ngại vì thiếu đất xây dựng cơ sở thực hành tại chỗ.

Tình hình hoạt động của Bệnh viện Hữu Nghị đa khoa Tỉnh nghệ An

Theo số liệu năm 2008, bệnh viện đã cung cấp 801,5 giường bệnh và 260.498 ngày điều trị nội trú cho 30.266 bệnh nhân, vượt 29,2% so với kế hoạch đề ra.

Bảng 3.1 K ết quả thực hiện chuyên môn năm 2008 t qu th c hi n chuyên môn n m 2008 ả thực hiện chuyên môn năm 2008 ực hiện chuyên môn năm 2008 ện chuyên môn năm 2008 ăm 2008

TT Danh mục chuyên môn Kế hoạch Thực hiện Tỉ lệ(%)

2 Tổng số lần khám bệnh 125.400 153.853 122,7

3 Tông số người bệnh đến điều trị nộ trú 19.560 30.266 154,7

4 Tông số người bệnh đến điều 4.000 500 12,5 trị ngoại trú

5 Tổng số ngày điều trị nội trú 224.050 260.498 116,3

- Siêu âm chẩn đoán( lần)

- Soi trực tràng +đại tràng

- Nội soi dạ dày, tá tràng

-Pha chế huyết thanh các loại

12 Đế tài nghiên cứu khoa học 40 22 55

Bệnh viện đã thực hiện nhiều công tác quan trọng trong năm 2008, góp phần đạt được những kết quả ấn tượng như thể hiện trong bảng 3.1.

1 Công tác khám chữa bệnh

3 Công tác của các phòng chức năng

4 Công tác chống nhiễm khuẩn

5 Công tác đào tạo cán bộ, nghiên cứu khoa học và chỉ đạo tuyến

6 Công tác chỉ đạo tuyến

Tổ chức hoạt động của Bệnh viện

Tính đến năm 2011, tổng số cán bộ công nhân viên của bệnh viện là 754 người Trong đó:

- Và các cán bộ công nhân viên khác như hộ lý, kỹ thuật viên, y tá, chuyên viên,…

Hệ thống công trình và hạ tầng cơ sở Bệnh viện

3.1.1.3 Tổ chức hoạt động của bệnh viện

Tính đến năm 2011, tổng số cán bộ công nhân viên của bệnh viện là 754 người Trong đó:

- Và các cán bộ công nhân viên khác như hộ lý, kỹ thuật viên, y tá, chuyên viên,…

3.1.1.4 Cơ cấu chức năng và quy mô hoạt động

Bệnh viện có quy mô hoạt động là 700 giường và có 18 khoa.

Ngoài ra khối hành chính quản trị và phục vụ sinh hoạt của Bệnh viện gốm các bộ phận:

- Văn phòng Đảng uỷ + Giám đốc.

- Phòng vật tư Kỹ Thuật.

- Phòng Tài chính Kế toán.

- Phòng Quản trị Hành chính.

- Phòng Nghiên cứu Khoa học và đào tạo

3.1.2 Hệ thống công trình và hạ tầng cơ sở của bệnh viện

3.1.2.1 Quá trình đầu tư xây dựng bệnh viện

Bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An được hình thành từ việc xây dựng mới kết hợp với việc nâng cấp các công trình cũ Hiện tại, bệnh viện có nhiều khu nhà phục vụ cho công tác khám chữa bệnh.

1 Khu khám bệnh đa khoa, khoa thường trực cấp cứu, khoa dược

2 Khoa X- Quang, khoa phục hồi chức năng, khoa xét nghiệm, phòng kế hoạch tổng hợp, thư viện công đoàn, đoàn thanh niên

5 Khoa mắt, tai mũi họng

6 Khoa tim mạch, khoa nội tổng hợp

7 Khoa hồi sức cấp cứu, khoa phẫu thuật gây mê hồi sức

8 Khoa nội A, khoa chấn thương

9 Khoa thần kinh, khoa hàm mặt, khoa da liễu

11 Khoa giải phẫu bệnh lý và nhà tang lễ

14 Phòng vật tư kỹ thuật

16 Trạm xử lý rác thải

17 Khoa y học dân tộc - y học hạt nhân

18 Khu hành chính tổng hợp

22 Lò đốt chất thải rắn

23: Văn phòng ban quản lý dự án

3.1.2.2 Hệ thống hạ tầng kỹ thuật hiện tại của bệnh viện

Nước phục vụ cho sinh hoạt và khám chữa bệnh tại bệnh viện được cung cấp từ hệ thống cấp nước sạch của thành phố qua các ống thép tráng kẽm D50 và D32 Mỗi khu nhà trong bệnh viện được trang bị bể chứa nước trên mái để cung cấp nước cho các đơn vị tiêu thụ Tuy nhiên, do hệ thống đã được xây dựng từ lâu, nhiều đoạn ống đã hư hỏng, dẫn đến tình trạng rò rỉ và thất thoát nguồn nước.

* Thoát nước và xử lý nước thải

Nước thải từ khu vệ sinh, bể phốt và nhà giặt của bệnh viện được dẫn vào hệ thống ống thoát nước bằng thép có đường kính 200mm, được đặt sâu từ 2 đến 2,5m dưới mặt đất Hệ thống này bao gồm các hố ga sâu 3,5m để xử lý nước thải hiệu quả Ngoài ra, nước mưa được thoát riêng biệt qua hệ thống rãnh thoát nước có chiều rộng 0,9m và độ sâu 1m.

Hệ thống thoát nước của bệnh viện, được thiết kế từ lâu, không đáp ứng được lưu lượng nước thải ngày càng tăng, dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi trường trong bệnh viện Bên cạnh đó, các đường ống cũ kỹ và chứa nhiều yếu tố ăn mòn đã khiến nhiều đoạn ống bị hư hỏng nghiêm trọng.

Hệ thống điện trong bệnh viện được thiết kế đồng bộ nhằm đảm bảo hoạt động liên tục và hiệu quả Nguồn điện chính cho bệnh viện được cung cấp từ trạm biến áp của Thành phố Vinh.

Bệnh viện có tuổi đời lâu năm với khuôn viên rộng rãi, nơi cây xanh phát triển mạnh mẽ, tạo ra độ che phủ lớn Trong các khu vực vườn hoa, bệnh viện còn trồng nhiều loại cây cảnh và hoa nhỏ, mang lại không gian thư giãn cho bệnh nhân và người nhà.

Bệnh viện có hai hệ thống giao thông chính: đường đi nội bộ và hệ thống liên hợp giữa các khu nhà Tuy nhiên, đường đi nội bộ đã được xây dựng từ lâu và chưa được tu sửa, dẫn đến tình trạng xuống cấp với mặt đường bị bong tróc và gồ ghề.

* Các hệ thống kỹ thuật khác

Bệnh viện được xây dựng theo tiêu chuẩn thiết kế bệnh viện Đa khoa cấp Tỉnh, tuân thủ TCVN 4470 - 8773 Tất cả các khối nhà trong bệnh viện đều được trang bị hệ thống thông tin liên lạc, hệ thống chống cháy nổ, cột thu lôi chống sét, hệ thống thông gió, cùng với hệ thống nước nóng và hơi nước hiện đại.

3.2 Điều kiện tự nhiên, môi trường và kinh tế xã hội khu vực bệnh viện

Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa tỉnh Nghệ An nằm ở số 138 Nguyễn Phong Sắc, Thành phố Vinh, Tỉnh Nghệ An

- Phía Đông Bắc Bệnh viện giáp khu dân cư xã Hưng Lộc, TP.Vinh

- Phía Đông Nam Bệnh viện giáp khu dân cư phường Hưng Dũng, TP.Vinh

- Phía Tây Nam Bệnh viện là đường Nguyễn Phong Sắc.

- Phía Tây Bắc là đường Tôn Thất Tùng.

3.2.2 Điều khiện tự nhiên khu vực bệnh viện

3 2.2.1 Điều kiện môi trường tự nhiên

Quá trình phát tán và chuyển hoá chất ô nhiễm vào môi trường chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố tự nhiên như nhiệt độ, ánh sáng mặt trời, bức xạ, tốc độ và hướng gió, chế độ mưa, và độ ẩm Để đánh giá tác động của Bệnh viện đến môi trường, việc khảo sát, đo đạc và thu thập dữ liệu liên quan đến các yếu tố này là cần thiết Nhiệt độ không khí là một trong những yếu tố quan trọng cần được xem xét trong quá trình này.

Nhiệt độ có ảnh hưởng trực tiếp đến tốc độ phát tán và chuyển hóa các chất ô nhiễm trong không khí và nước Khi nhiệt độ tăng, chuyển động của các phân tử lỏng và khí cũng gia tăng, dẫn đến việc phát tán ô nhiễm nhanh hơn và đẩy nhanh các phản ứng hóa học, sinh học Thêm vào đó, nhiệt độ còn làm thay đổi quá trình bay hơi của các dung môi hữu cơ, điều này có tác động quan trọng đến sức khỏe của người lao động.

Bệnh viện nằm tại Thành Phố Vinh, Tỉnh Nghệ An nên chịu ảnh hưởng của vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa.

Nhiệt độ trung bình năm: 25- 27 0 C

Nhiệt độ trung bình tháng nóng nhất: 31.6 0 C

Nhiệt độ trung bình tháng lạnh nhất: 14,9 0 C

Độ ẩm không khí tại Thành phố Vinh dao động từ 85-86%, phụ thuộc vào lượng mưa và nhiệt độ không khí Độ ẩm thường cao vào mùa mưa và giảm trong mùa khô, cho thấy sự biến đổi theo mùa và theo vùng.

(Nguồn: Đài khí tượng thuỷ văn Bắc Trung Bộ, 2010) c Mưa và lượng bốc hơi

Mưa giúp loại bỏ các chất ô nhiễm trong không khí và làm loãng ô nhiễm trong nước, nhưng đồng thời cũng là nguyên nhân chuyển giao chất ô nhiễm từ không khí vào đất và nước.

Lượng mưa trung bình hàng năm ở TP Vinh khoảng 1900 mm. d Nắng và bức xạ

Bức xạ mặt trời ảnh hưởng đến độ bền vững của khí quyển, do đó, ánh nắng có vai trò quan trọng trong việc phân tán các chất ô nhiễm trong không khí.

Tổng số giờ nắng trong năm của TP.Vinh là khoảng 1350- 1800 giờ.

Tổng lượng nhiệt bức xạ trung bình trong năm: 9,0kcal/cm 2 /tháng

(Nguồn: Đài khí tượng thuỷ văn Bắc Trung Bộ, 2010) e Gió và hướng gió

Gió đóng vai trò quan trọng trong việc lan truyền các chất ô nhiễm trong không khí Khi tốc độ gió cao, các chất ô nhiễm được vận chuyển xa hơn và nồng độ của chúng giảm do được pha loãng với không khí sạch Ngược lại, trong điều kiện gió yếu hoặc lặng, ô nhiễm sẽ tập trung gần nguồn thải, gây ra nguy cơ ô nhiễm cao hơn tại khu vực đó.

Mùa đông, hướng gió chủ đạo là từ phía Đông - Bắc tốc độ gió từ 1.2- 4.0m/ s Mùa hè, hướng gió chủ đạo là hướng Tây - Nam Tốc độ gió từ 1,5- 6,0m/s.

3.2.2.2 Điều kiện địa chất thuỷ văn khu vực bệnh viện

Khu vực bệnh viện có địa tầng chia thành 8 lớp, bao gồm 2 loại đất rõ rệt: lớp đất rời ở trên cùng với độ sâu khoảng 5,5-6,0m và các lớp đất chặt ở dưới Các lớp đất từ 2 đến 7 có trạng thái chặt vừa đến chặt, với sức chịu lực tương đối tốt, đặc biệt là lớp cát trung lấn sạn Tổng quan về địa chất cho thấy không có yếu tố bất lợi nào đối với các công trình xây dựng trong khu vực bệnh viện.

HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ ĐA KHOA TỈNH NGHỆ AN 1 Nhận định chung

Nhiều bệnh viện ở Việt Nam được thiết kế và xây dựng trong thời kỳ đất nước còn nghèo và chịu ảnh hưởng của chiến tranh, dẫn đến việc thiếu nhận thức về xử lý chất thải Hiện nay, vấn đề này đã trở nên nghiêm trọng, gây ô nhiễm và ảnh hưởng xấu đến sức khỏe cộng đồng cũng như môi trường xung quanh.

Việc xử lý rác thải độc hại tại bệnh viện gặp khó khăn do thiếu cơ sở vật chất kỹ thuật Hiện tại, rác thải chủ yếu được thu gom và vận chuyển bằng phương pháp thủ công, lưu trữ trong các bể rác và thùng chứa hở từ 1 đến 7 ngày Thời gian lưu trữ này tạo điều kiện cho quá trình phân hủy diễn ra, gây ô nhiễm nghiêm trọng, đặc biệt trong khí hậu nóng ẩm của Việt Nam Hơn nữa, sự xuất hiện của chuột, bọ, côn trùng và người bới rác làm tăng nguy cơ lây nhiễm, ảnh hưởng đến vệ sinh tại bệnh viện và môi trường xung quanh.

Nhận thức của cộng đồng và nhân viên y tế về nguy cơ từ chất thải bệnh viện còn yếu, do công tác giáo dục và tuyên truyền chưa được chú trọng Hiện tượng người dân đào rác tại hố rác bệnh viện để thu nhặt ống nhựa, kim tiêm, găng tay phẫu thuật, thậm chí có cả việc nhân viên y tế đưa rác ra ngoài để tái chế, phản ánh sự cần thiết phải nâng cao nhận thức và cải thiện quản lý chất thải y tế.

Năm 1998, Bộ Y tế nhận thấy nhu cầu cấp thiết trong quản lý chất thải y tế tại các cơ sở khám chữa bệnh, đã thành lập ban chỉ đạo xử lý chất thải bệnh viện nhằm hỗ trợ Bộ Trưởng trong việc xây dựng quy hoạch hệ thống xử lý chất thải bệnh viện toàn quốc Ban chỉ đạo tổ chức nhiều hoạt động tuyên truyền để nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, chuyên môn và bệnh nhân về trách nhiệm trong việc thu gom, phân loại và xử lý sơ bộ chất thải, từ đó giảm thiểu độc hại và bảo vệ vệ sinh môi trường bệnh viện.

Vào ngày 27/8/1999, Bộ Trưởng Bộ Y tế đã ban hành quy chế quản lý chất thải y tế, và trong thời gian qua, Bộ Y tế đã tổ chức nhiều đợt tập huấn, kiểm tra để đảm bảo thực hiện quy chế này Đồng thời, nhiều chương trình nghiên cứu thí điểm các lò đốt và xây dựng quy hoạch tổng thể hệ thống lò đốt trên toàn quốc đang được triển khai một cách đồng bộ.

3.3.2 Hiện trạng quản lý chất thải rắn tại bệnh viện

3.3.2.1 Phân loại chât thải rắn bệnh viện

Chất thải rắn bệnh viện được phát sinh từ nhiều hoạt động trong bệnh viện như khám chữa bệnh, phẫu thuật và điều trị, cũng như các hoạt động sinh hoạt hàng ngày, nhằm đảm bảo công tác bảo vệ sức khoẻ con người.

Chất thải rắn bệnh viện có thành phần và tính chất độc hại khác nhau tùy thuộc vào nguồn phát sinh Rác thải bệnh viện được phân loại thành ba loại: không độc hại như chất thải sinh hoạt, ít độc hại và độc hại Theo phân loại của Tổ chức đăng ký tiềm năng độc hại IRPTC thuộc UNEP, chất thải rắn bệnh viện thuộc nhóm D và nhóm J, tức là nhóm độc hại cao, có khả năng lây nhiễm và truyền bệnh.

Bảng 3.8 Phân loại chất thải rắn bệnh viện theo mức độ độc hại

Loại chất thải rắn Nguồn tạo thành

Chất thải từ nhà bếp và khu vực hành chính bao gồm bao bì, hộp carton, thức ăn thừa và các đồ dùng bỏ đi của bệnh nhân không mắc bệnh lây nhiễm.

Bệnh lý Các phế thải từ phẫu thuật, các cơ quan nội tạng, các mô, các phần cơ thể…

Phế thải chứa các vi trùng gây bệnh

Các môi trường nuôi cấy và tích trữ tác nhân gây bệnh từ phòng thí nghiệm, cùng với các phế thải trong phòng mổ và phòng cách ly bệnh dễ lây, là những nguồn nguy cơ tiềm ẩn Các vật liệu mổ xẻ và phế thải sinh ra trong quá trình điều trị bệnh nhân nhiễm khuẩn, như dụng cụ, áo choàng, găng tay, tạp dề, và băng gạc có lẫn máu mủ, đều cần được xử lý cẩn thận Ngoài ra, phế thải từ cơ thể bệnh nhân như phân và nước tiểu chứa dịch bệnh có khả năng lây lan trực tiếp đến người khác qua các đường truyền bệnh.

Các vật liệu sắc nhọn

Các vật nhọn bao gồm kim tiêm, dao, kéo mổ, lưỡi dao cạo, các ống thuỷ tinh vỡ, những dụng cụ cắt gọt và tiêm chích khác

Chất thải dược phẩm bao gồm thuốc men, dược phẩm, hóa chất và các sản phẩm liên quan bị đánh đổ, nhiễm bẩn, quá hạn sử dụng hoặc bị loại bỏ vì nhiều nguyên nhân khác nhau.

Các loại hóa chất ở dạng rắn, lỏng và khí được sử dụng trong các phòng thí nghiệm và từ nhiều nguồn khác nhau, như chẩn đoán bệnh, thực hiện thí nghiệm, và các sản phẩm tẩy rửa nhà vệ sinh Những hóa chất này cũng bao gồm các dung dịch vệ sinh dụng cụ tẩy uế và khử trùng, đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì vệ sinh và an toàn trong môi trường làm việc.

Chất thải hóa chất được chia thành hai nhóm chính Nhóm 1 bao gồm các chất độc hại như axit có nồng độ pH12, có khả năng gây ăn mòn và phá hủy Ngoài ra, nhóm này còn bao gồm các chất dễ cháy nổ khi tiếp xúc với không khí, các chất độc hại có thể làm thay đổi gen, gây ung thư và ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của tế bào.

Nhóm 2: Chất không độc hại bao gồm đường, axit amin, các muối hữu cơ và vô cơ

Các loại chất thải độc hại bao gồm phế thải rắn bị nhiễm các hạt nhân phóng xạ, thường được sử dụng trong các mô cơ thể người và trong các chất lỏng phục vụ cho việc định vị khối u.

(Nguồn : Ban chỉ đạo quốc gia về cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường)

3.3.2.2 Thành phần chất thải rắn bệnh viện

Thành phần chất thải rắn vệnh viện có thể chia làm 4 nhóm chính:

- Các phê thải chứa vi trùng gây bệnh

- Các chất thải đặc biệt

Kết quả khảo sát từ Trung tâm tư vấn, chuyển giao công nghệ nước sạch và môi trường cho thấy đặc tính lý hoá và thành phần hoá học của chất thải tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An được trình bày chi tiết trong bảng 3.9.

Bảng 3.9 Thành phần lý hóa của chất thải rắn bệnh viện Hữu nghị Đ a khoa ngh An ện chuyên môn năm 2008

Thành phần Kết quả phân tích

3 Thuỷ tinh(lọ đựng thuốc), kim tiêm 2.3

4 Gạc bông băng, vải bọc, bó bột 9.0

7 Các phế thải từ phấu thuật 0.4

8 Lá cây, rác hữu cơ 52.3

9 Đất đá, vật liệu có kích thước lớn 22.8

(Nguồn : Ban chỉ đạo quốc gia về cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường)

Kết quả phân tích cho thấy tỷ lệ rác hữu cơ chiếm 52,3%, đất đá 22,8%, và đặc biệt là 22,7% phế thải độc hại, trong đó có 0,4% là phế thải phẫu thuật.

ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN TẠI BỆNH VIỆN 1 Phương pháp xử lý chất thải rắn y tế tại nguồn

3.4.1 Phương pháp xử lý chất thải rắn y tế tại nguồn

3.4.1.1 Phân loại chất thải rắn y tế trong bệnh viện Để phân loại chất thải rắn y tế một cách thích hợp người ta sử dụng mã màu sắc để dễ dàng phân loại và nhận biết các chất thải như:

- Túi, thùng màu vàng đựng chất thải lây nhiễm.

- Túi, thùng màu đen đựng chất thải hoá học nguy hại và chất thải phóng xạ.

- Túi, thùng màu xanh đựng chất thải thông thường và các bình áp suất nhỏ.

- Túi, thùng màu trắng đựng chất thải tái chế

3.4.1.2 Thu gom chất thải rắn y tế trong bệnh viện

* Nơi đặt thùng đựng chất thải.

Chôn lấp tại bãi rác công cộng

Chất thải phóng xạ, hóa học

Vận chuyển Thu gom tại

Lò đốt Vận chuyển tới nơi tiêu hủy đặc biệt phân loại, thu gom

Mỗi khoa phòng cần xác định vị trí cụ thể để đặt thùng đựng chất thải rắn y tế, với từng loại thùng tương ứng với loại chất thải phát sinh Khu vực đặt thùng phải có hướng dẫn rõ ràng về cách phân loại và thu gom chất thải Việc sử dụng thùng đựng chất thải phải tuân thủ đúng tiêu chuẩn quy định và được vệ sinh hàng ngày Ngoài ra, túi sạch để thu gom chất thải cần luôn sẵn có tại nơi phát sinh để thay thế cho túi đã được thu gom chuyển về nơi lưu giữ tạm thời của bệnh viện.

Mỗi loại chất thải cần được thu gom vào các dụng cụ theo mã mẫu quy định và phải được dán nhãn hoặc ghi rõ bên ngoài túi nơi phát sinh chất thải.

Chất thải y tế nguy hại không được trộn lẫn với chất thải thông thường Nếu xảy ra tình trạng này, hỗn hợp chất thải cần được xử lý và tiêu hủy theo quy định của chất thải y tế nguy hại.

Lượng chất thải chứa trong mỗi túi chỉ đầy tới 3/4 túi, sau đó buộc cổ túi lại.

Hộ lý và nhân viên môi trường đô thị có trách nhiệm thu gom chất thải y tế nguy hại và chất thải thông thường hàng ngày, đảm bảo việc chuyển giao từ nơi phát sinh đến nơi tập trung chất thải của khoa ít nhất một lần mỗi ngày và theo yêu cầu khi cần thiết.

Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cần được xử lý ban đầu ngay tại nơi phát sinh trước khi được thu gom và đưa về nơi tập trung chất thải của Bệnh viện.

3.4.1.3 Vận chuyển a Vận chuyển nội bộ

Chất thải y tế nguy hại và chất thải thông thường tại các khoa, phòng được vận chuyển riêng biệt đến nơi lưu giữ chất thải của cơ sở y tế ít nhất một lần mỗi ngày và theo yêu cầu.

Bệnh viện cần thiết lập quy định rõ ràng về lộ trình và thời gian vận chuyển chất thải, nhằm tránh việc di chuyển chất thải qua các khu vực chăm sóc bệnh nhân và các khu vực sạch khác.

Túi chất thải cần được buộc kín miệng và vận chuyển bằng xe chuyên dụng để đảm bảo an toàn Trong quá trình vận chuyển, không được để rơi, vãi chất thải hay nước thải, đồng thời phải ngăn chặn mùi hôi phát tán Việc vận chuyển chất thải rắn ra ngoài bệnh viện phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định này.

Các bệnh viện cần ký hợp đồng với các cơ sở có tư cách pháp nhân để thực hiện việc vận chuyển và tiêu hủy chất thải Nếu địa phương không có cơ sở đủ tư cách pháp nhân cho việc này, các bệnh viện phải báo cáo với chính quyền địa phương để được giải quyết.

- Chất thải y tế nguy hại phải được vận chuyển bằng phương tiện chuyên dụng bảo đảm vệ sinh, đáp ứng yêu cầu tại thông tư số 12/2006/ TT- BTNMT ngày

Ngày 26 tháng 12 năm 2006, Bộ Tài Nguyên Môi Trường ban hành hướng dẫn về điều kiện hành nghề và thủ tục lập hồ sơ, đăng ký, cấp phép hành nghề, cũng như mã số quản lý chất thải rắn.

Trước khi vận chuyển, chất thải y tế nguy hại cần được đóng gói cẩn thận trong các thùng chắc chắn để ngăn ngừa tình trạng bục hoặc vỡ, đảm bảo an toàn trong quá trình di chuyển tới nơi tiêu huỷ.

Chất thải giả phẫu cần được đựng trong hai túi màu vàng, đóng gói riêng biệt trong thùng hoặc hộp Sau đó, nắp phải được dán kín và ghi nhãn rõ ràng với nội dung "chất thải giải phẫu" trước khi tiến hành vận chuyển đi tiêu huỷ.

- Chất thải y tế nguy hại và chất thải thông thường phải lưu trữ trong các buồng riêng biệt.

- Chất thải để tái sử dụng, tái chế phải được lưu trữ riêng.

Nơi lưu trữ chất thải y tế cần đảm bảo cách xa các khu vực như nhà ăn, buồng bệnh và lối đi công cộng ít nhất 10 mét, đồng thời có đường xe chuyên chở chất thải từ bên ngoài vào Khu vực này phải có mái che, hàng rào bảo vệ, cửa ra vào và khóa an toàn, ngăn chặn súc vật, gậm nhấm và người không có phận sự Diện tích phải phù hợp với lượng chất thải phát sinh từ bệnh viện, đồng thời trang bị phương tiện rửa tay, bảo hộ cho nhân viên, cùng với dụng cụ và hóa chất vệ sinh Hệ thống thoát nước, tường và nền chống thấm, cũng như thông khí tốt là những yêu cầu cần thiết cho khu vực này.

Thời gian lưu trữ chất thải y tế nguy hại không được vượt quá 48 giờ, trong khi nếu lưu trữ trong điều kiện lạnh, thời gian tối đa có thể kéo dài đến 72 giờ Chất thải giải phẫu cần được chuyển đi chôn hoặc tiêu hủy ngay lập tức Đối với các cơ sở y tế phát sinh dưới 5kg chất thải nguy hại mỗi ngày, việc thu gom phải được thực hiện ít nhất 2 lần mỗi tuần.

3.4.2 Phương pháp mô hình, công nghệ xử lý và tiêu huỷ chất thải rắn y tế trong bệnh viện

3.4.2.1 Mô hình thiêu đốt chất thải rắn y tế

* Mô hình thiêu đốt chất thải rắn y tế áp dụng cho các thành phố lớn

Kiến nghị

[1] Sở Y tế Nghệ an, Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An (2007 ) “Báo cáo khảo sát đánh giá hiện trạng môi trường”.Tr 21→ Tr 40

Sở Y tế Nghệ An và Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An đã thực hiện nghiên cứu về quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện này vào năm 2010 Kết quả nghiên cứu được trình bày từ trang 41 đến trang 48, cung cấp cái nhìn tổng quan về hiện trạng và các vấn đề liên quan đến quản lý chất thải rắn y tế tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An.

[3] Bộ Y tế (2007), Quy chế quản lý chất chất thải y tế, (Ban hành kèm theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BYT ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Y tế Tr

[4] Bộ Y tế (2002), Quy chế “ Bảo vệ môi trường các cơ sở y tế ” Tr 48 → Tr 55

[5] Bộ Y tế (2000), “ Tài liệu hướng dẫn thực hành quản lý chất thải y tế”, NXB

[6] Nguyễn Huy Nga – Phó vụ trưởng Vụ Y tế dự phòng, Bộ Y tế (2000), “ Tổng quan về tình hình quản lý chất thải rắn y tế ở Việt Nam” Tr 11→ Tr 14

Ngày đăng: 30/08/2021, 16:15

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH - Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế của bệnh viện đa khoa tỉnh nghệ an
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH (Trang 7)
Bảng 3.1. Kết quả thực hiện chuyên môn năm 2008 - Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế của bệnh viện đa khoa tỉnh nghệ an
Bảng 3.1. Kết quả thực hiện chuyên môn năm 2008 (Trang 22)
- Các thông số khí hậu đo được trong bảng 3.2 cho thấy kiến trúc nhà bệnh viện hoàn toàn phù hợp với độ chiếu sáng. - Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế của bệnh viện đa khoa tỉnh nghệ an
c thông số khí hậu đo được trong bảng 3.2 cho thấy kiến trúc nhà bệnh viện hoàn toàn phù hợp với độ chiếu sáng (Trang 28)
Bảng 3.3. Kết quả quan trắc vi khí hậu, tiếng ồn - Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế của bệnh viện đa khoa tỉnh nghệ an
Bảng 3.3. Kết quả quan trắc vi khí hậu, tiếng ồn (Trang 29)
Bảng 3.4. Kết quả phân tích chất lượng nước mặt kênh Bắc - Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế của bệnh viện đa khoa tỉnh nghệ an
Bảng 3.4. Kết quả phân tích chất lượng nước mặt kênh Bắc (Trang 30)
Bảng 3.5. Kết quả phân tích mẫu nước thải bệnh viện Hữu nghị Đa khoa tỉnh Nghệ An - Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế của bệnh viện đa khoa tỉnh nghệ an
Bảng 3.5. Kết quả phân tích mẫu nước thải bệnh viện Hữu nghị Đa khoa tỉnh Nghệ An (Trang 34)
Số liệu trong bảng 3.5 cho thấy chất lượng nước thải bệnh viện hữu Nghị đa khoa Tỉnh Nghệ An không đạt tiêu chuẩn xả theo TCVN 6772- 2000 mức 1 - Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế của bệnh viện đa khoa tỉnh nghệ an
li ệu trong bảng 3.5 cho thấy chất lượng nước thải bệnh viện hữu Nghị đa khoa Tỉnh Nghệ An không đạt tiêu chuẩn xả theo TCVN 6772- 2000 mức 1 (Trang 35)
Bảng 3.6. Thành phần và tính chất nước ngầm khu vực xung quanh bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Tỉnh Nghệ An - Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế của bệnh viện đa khoa tỉnh nghệ an
Bảng 3.6. Thành phần và tính chất nước ngầm khu vực xung quanh bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Tỉnh Nghệ An (Trang 36)
Bảng 3.7. Kết quả phân tích chất lượng đất - Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế của bệnh viện đa khoa tỉnh nghệ an
Bảng 3.7. Kết quả phân tích chất lượng đất (Trang 37)
Qua bảng số liệu cho thấy số lượng chất thải nguy hại năm 2009 thiêu hủy tại lò đốt tăng gấp đôi năm 2008 và đang có xu thế tăng cao trong năm 2010 - Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế của bệnh viện đa khoa tỉnh nghệ an
ua bảng số liệu cho thấy số lượng chất thải nguy hại năm 2009 thiêu hủy tại lò đốt tăng gấp đôi năm 2008 và đang có xu thế tăng cao trong năm 2010 (Trang 42)
Hình 3.1. Sơ đồ khối dây chuyền công nghệ xử lý chất thải bệnh viện - Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế của bệnh viện đa khoa tỉnh nghệ an
Hình 3.1. Sơ đồ khối dây chuyền công nghệ xử lý chất thải bệnh viện (Trang 43)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w