Cơ SỞ LÝ LUẬN VẺ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
Lý thuyết về hiệu quả hoạt động kinh doanh
1.1.1 Khái niệm về hiệu quả hoạt động kinh doanh
Theo Luật Doanh nghiệp năm 2005, doanh nghiệp được định nghĩa là tổ chức kinh tế có tên riêng, tài sản và trụ sở ổn định, được đăng ký kinh doanh với mục tiêu sinh lời Điều này cho thấy tất cả doanh nghiệp đều hướng đến lợi nhuận thông qua các hoạt động sản xuất, tiêu thụ sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ Quản lý và vận hành doanh nghiệp hiệu quả để gia tăng giá trị từ các khoản đầu tư là thách thức lớn mà các nhà quản trị phải đối mặt trong quá trình kinh doanh.
Mỗi hình thái xã hội và thời kỳ kinh tế khác nhau sẽ tạo ra những quan hệ xã hội không tương đồng, dẫn đến việc đánh giá khái niệm hiệu quả kinh doanh có sự khác biệt.
Adam Smith, được coi là "cha đẻ lý luận nghiên cứu thị trường," cho rằng hiệu quả kinh doanh là kết quả của hoạt động kinh tế, cụ thể là doanh thu từ việc tiêu thụ hàng hóa Ông đồng nhất hiệu quả với chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh, nhưng quan điểm này chỉ đúng khi doanh nghiệp đạt được hiệu quả sản xuất với tốc độ tăng trưởng nhanh hơn chi phí đầu vào Tuy nhiên, nhận định của Smith không giải thích được sự gia tăng kết quả kinh doanh do chi phí mở rộng sản xuất hoặc tăng cường nguồn lực sản xuất Do đó, nếu có cùng một mức kết quả nhưng với chi phí khác nhau, quan điểm này vẫn cho thấy sự hiệu quả.
Quan điểm thứ hai từ Kinh tế thương mại dịch vụ (Nhà xuất bản thống kê) định nghĩa hiệu quả kinh doanh là tỉ lệ giữa phần tăng thêm của kết quả và phần tăng thêm của chi phí Quan điểm này nhằm so sánh kết quả đạt được với chi phí bỏ ra để có được kết quả đó, đánh giá hiệu quả kinh doanh thông qua kết quả sản xuất cuối cùng Tuy nhiên, nhược điểm của quan niệm này là không đánh giá đầy đủ toàn bộ hiệu quả hoạt động kinh doanh, vì công thức chỉ xem xét hiệu quả dựa trên sự chênh lệch tăng thêm của chi phí và kết quả, mà không tính đến chi phí hay kết quả ban đầu.
Quan điểm thứ ba từ Kinh tế thương mại dịch vụ (Nhà xuất bản thống kê) cho rằng “Hiệu quả kinh doanh được đo bằng hiệu số giữa kết quả và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó” Quan điểm này nhấn mạnh mối quan hệ giữa hiệu quả kinh doanh với toàn bộ chi phí, phản ánh qua trình độ sử dụng các yếu tố sản xuất Tuy nhiên, trong hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp không thể cố định một trong hai yếu tố chi phí đầu vào hay kết quả đầu ra, dẫn đến việc quan điểm này không giải thích được mối tương quan giữa lượng và chất của kết quả và chi phí, khi mà chất luôn ổn định trong khi lượng lại biến đổi.
Theo quan niệm của P Samerelson và W Nordhaus, hiệu quả kinh doanh được định nghĩa là tình trạng mà xã hội không thể tăng sản lượng của một loại hàng hóa mà không phải giảm sản lượng của loại hàng hóa khác Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phân bổ nguồn lực và sản xuất trên đường giới hạn để đạt được hiệu quả tối đa trong sản xuất.
Hiệu quả kinh doanh là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh mức độ sử dụng hiệu quả các nguồn lực vật chất và tài chính của doanh nghiệp, nhằm đạt được hiệu quả cao nhất trong hoạt động kinh doanh.
Doanh nghiệp cần khai thác tối đa các nguồn lợi thế vật chất và phi vật chất để tạo ra sản phẩm và doanh thu trên thị trường Hiệu quả kinh doanh phản ánh chất lượng kết quả của quá trình hoạt động này Để đánh giá chính xác hiệu quả, nhà quản trị thường sử dụng các chỉ tiêu tài chính, giúp giảm thiểu rủi ro và thúc đẩy sự phát triển Qua việc tổng hợp, phân tích và đánh giá các chỉ tiêu tài chính, doanh nghiệp có thể nắm bắt tình hình hoạt động, từ đó đưa ra quyết định đầu tư hoặc giải thể khi cần thiết.
Thông qua các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh, doanh nghiệp có thể nhận diện được những điểm mạnh và điểm yếu của mình, từ đó cải thiện khả năng cạnh tranh và phát huy lợi thế trên thị trường.
1.1.2 Khái niệm phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
Phân tích là quá trình chia nhỏ sự vật và hiện tượng, nhằm hiểu rõ mối quan hệ giữa các bộ phận cấu thành của chúng.
Phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình nghiên cứu nhằm đánh giá tổng thể quá trình và kết quả của hoạt động kinh doanh, cũng như các nguồn tiềm năng cần được khai thác trong doanh nghiệp Dựa trên những phân tích này, doanh nghiệp có thể đề xuất các phương án và giải pháp hiệu quả để nâng cao hiệu suất hoạt động.
1 PGS TS Phạm Thị Gái 2004 Phân tích hoạt dộng kinh doanh NXB Thống kê, Hà Nội. hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp” 2
Khi phân tích hiệu quả kinh doanh, cần xem xét các chỉ tiêu liên quan đến thời gian, không gian và môi trường nghiên cứu Đồng thời, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp cũng phải được đánh giá trong mối quan hệ với hiệu quả xã hội, trách nhiệm bảo vệ môi trường và bảo tồn nguồn tài nguyên quốc gia.
22TS Trịnh Văn Sơn 2005 Phân tích hoạt động kinh doanh Đại học kinh tế Huế.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh yêu cầu kết hợp nhiều chỉ tiêu từ các bộ phận và khía cạnh khác nhau, bao gồm hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn, tài sản ngắn hạn, nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn vốn vay và chi phí Việc bắt đầu từ các chỉ tiêu tổng hợp để đi sâu vào chỉ tiêu chi tiết giúp khái quát hóa thông tin, từ đó cung cấp cơ sở hữu ích cho các quyết định trong quá trình kinh doanh.
1.1.3 Ỷ nghĩa của việc phân tích
Hiệu quả kinh doanh là mối quan hệ giữa kết quả đầu ra và nguồn lực đầu vào trong hoạt động của doanh nghiệp Để tối ưu hóa hiệu quả kinh doanh, doanh nghiệp cần nỗ lực tối đa hóa kết quả đầu ra trong bối cảnh nguồn lực hạn chế.
Phân tích hiệu quả kinh doanh là công cụ quan trọng giúp các bên liên quan đánh giá khả năng sinh lời của doanh nghiệp Điều này không chỉ ảnh hưởng đến tiềm lực tài chính lâu dài mà còn là một trong những mục tiêu chủ chốt trong hoạt động kinh doanh.
Phưong pháp phân tích
thực hiện hợp đồng cung ứng, độ tin cậy về chất luợng hàng hoá, giá cả, thời gian, điạ điểm theo yêu cầu.
Doanh thu là giá trị mà doanh nghiệp thu được từ việc bán sản phẩm, cung ứng hàng hóa và dịch vụ, cũng như từ các hoạt động tài chính và bất thường Đây là chỉ tiêu quan trọng phản ánh kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh, giúp đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Các khoản doanh thu của doanh nghiệp bao gồm:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng số tiền thu được từ các giao dịch kinh tế, bao gồm việc bán sản phẩm hàng hóa và cung cấp các dịch vụ thiết yếu cho khách hàng.
Doanh thu từ hoạt động tài chính bao gồm các khoản thu từ đầu tư vốn ra bên ngoài doanh nghiệp, như góp vốn liên doanh, liên kết, mua bán trái phiếu và cổ phiếu Ngoài ra, doanh thu này còn bao gồm tiền thuê tài sản, lãi từ tiền gửi và lãi vay thuộc vốn kinh doanh.
Doanh thu từ hoạt động khác là các khoản thu nhập không thường xuyên, phát sinh ngoài hoạt động sản xuất, kinh doanh chính của doanh nghiệp, như thu từ nhượng bán, thanh lý tài sản cố định, hoặc thu nhập từ việc cho thuê tài sản Để nâng cao hiệu quả kinh doanh, các nhà quản trị cần phân tích doanh thu để có cái nhìn toàn diện về tình hình tài chính của doanh nghiệp, sử dụng các chỉ tiêu phù hợp trong quá trình phân tích.
- Tổng doanh thu trong kỳ: Tính tổng doanh thu của tất cả các hoạt động của doanh nghiệp
- Tốc độ tăng tổng doanh thu:
< „ Doanh thu kỳ nằy-Doanh thu kỳ trước , _
Tốc độ tăng doanh thu = -í,- Tí.l - - x 100
Phân tích doanh thu theo nhóm mặt hàng
Doanh nghiệp thường hoạt động trong nhiều lĩnh vực sản xuất và thương mại, với mỗi mặt hàng và nhóm hàng có đặc điểm kinh tế kỹ thuật riêng, nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và đạt doanh thu khác nhau Những mặt hàng mà doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn.
Phân tích doanh thu theo nhóm và mặt hàng chủ yếu giúp đánh giá toàn diện và chính xác tình hình doanh thu bán hàng Qua đó, nhận diện sự biến động và xu hướng phát triển nhu cầu tiêu dùng, từ đó làm cơ sở cho việc hoạch định chiến lược đầu tư theo nhóm mặt hàng kinh doanh của doanh nghiệp.
Tỷ trọng doanh thu sản phâm 1 = —— - -t— -X100
Sau khi phân tích tỷ trọng doanh thu các sản phẩm, nhà quản trị có thể xác định sản phẩm nào có doanh thu cao nhất và sản phẩm nào có tỷ trọng thấp nhất Dựa trên những thông tin này, nhà quản trị sẽ xây dựng ngân sách hợp lý cho từng sản phẩm.
Tốc độ tăng doanh thu theo từng sản phẩm
Tốc độ tăng doanh thu sản phẩm
Doanh thu sản phẩm i kỳ nầy-Doanh thu sản phẩm i kỳ trước
Doanh thu sản phẩm i kỳ trước
Chỉ tiêu này giúp xác định sản phẩm nào có tốc độ tăng doanh thu cao hơn, đặc biệt là những sản phẩm có tỷ trọng doanh thu lớn Qua đó, chúng ta có thể đánh giá liệu doanh nghiệp đã đầu tư hợp lý hay chưa.
Chi phí là yếu tố kinh tế thiết yếu trong sản xuất và lưu thông hàng hóa, thể hiện bằng tiền cho những hao phí trong hoạt động kinh doanh nhằm tạo ra sản phẩm và dịch vụ Phân tích chi phí đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận.
Các khoản chi phí của doanh nghiệp bao gồm:
Giá vốn hàng bán phản ánh tổng chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất và tiêu thụ một sản phẩm cụ thể.
Chi phí tài chính bao gồm các khoản chi phí và lỗ liên quan đến hoạt động đầu tư tài chính, chi phí vay và cho vay vốn, cũng như chi phí góp vốn vào các liên doanh và liên kết.
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm tất cả các khoản chi tiêu liên quan đến tổ chức và quản lý hoạt động của doanh nghiệp Những chi phí này thường bao gồm chi phí hành chính, kế toán và các khoản chi phí quản lý chung khác.
Chi phí bán hàng bao gồm tất cả các khoản chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ Những chi phí này thường bao gồm vận chuyển, bốc vác, bao bì, lương nhân viên bán hàng và hoa hồng bán hàng.
Chi phí khác là những khoản chi phát sinh từ các sự kiện hoặc nghiệp vụ riêng biệt, không liên quan đến hoạt động thường xuyên của doanh nghiệp Các loại chi phí khác bao gồm chi phí thanh lý và chi phí nhượng bán tài sản cố định.
Khi phân tích chi phí doanh nghiệp cần phân tích một số chỉ tiêu sau:
- Tổng chi phí trong kỳ bao gồm giá vốn hàng bán, chi phí tài chính, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng và chi phí khác
- Tốc độ tăng của tổng chi phí và riêng từng loại chi phí
Tốc độ tăng của chi phí = -L- / -X 100
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ tăng hoặc giảm của chi phí, cho thấy mối liên hệ giữa tổng chi phí và quy mô tiền vốn trong hoạt động kinh doanh Nhà quản trị thường sử dụng chỉ tiêu này để đánh giá mức độ hiệu quả trong việc sử dụng các loại chi phí và chất lượng công tác quản lý chi phí của doanh nghiệp.
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH TM DV VÀ TTNT TRƯỜNG SƠN
Giói thiệu chung về công ty
21.1 Sơ lược về công ty
Công ty TNHH Thương mại Xây dựng và Trang trí nội thất Trường Sơn được thành lập theo đăng ký kinh doanh số 0104801237, do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp vào ngày 21 tháng 07 năm 2008.
Trụ sở chính:Số 6c, ngách 460/176 Đ Khương Đình, p Hạ Đình, Q.Thanh Xuân, TP.Hà Nội.
Người đại diện theo pháp luật: ông Phạm Văn Sơn Điện thoại: 04.35510436 Fax: 04.35510436
2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH TMXD và TTNT Trường Sơn, được thành lập vào năm 2009, xuất phát từ đội thợ thi công trần vách ngăn do ông Phạm Văn Sơn dẫn dắt từ năm 2005 Năm 2007, công ty mở cửa hàng nội thất Trường Sơn tại số 29 đường Láng Mới, chuyên cung cấp vật liệu thạch cao và dịch vụ tư vấn, thiết kế, thi công trần, vách ngăn, sơn bả hoàn thiện Để nâng cao tính chuyên nghiệp và đạt được những mục tiêu lớn hơn, công ty chính thức thành lập với vốn điều lệ 3.800.000.000đ vào năm 2008.
Công ty cam kết phát triển bền vững dựa trên chất lượng sản phẩm, nhờ vào đội ngũ công nhân lành nghề và kỹ thuật viên chuyên môn cao Chúng tôi luôn đảm bảo tiến độ, kỹ thuật và mỹ thuật trong từng dự án, ứng dụng các thiết bị tiên tiến có độ chính xác cao Nhờ vậy, công ty đã xây dựng được uy tín vững chắc với khách hàng và hợp tác thành công với nhiều đối tác lớn như Công ty cổ phần Công nghiệp Vĩnh Tường, Chi nhánh CT CP đầu tư và xây dựng công nghiệp, Tổng công ty xây dựng Thăng Long và DNTN xây dựng số 1 tỉnh Điện Biên - Tập đoàn Mường Thanh.
Cổ phần GSC Với những dự án tiêu biểu nhu: lắp đặt trần, vách thạch cao tầng
Tòa nhà Keangnam Hà Nội Landmark Tower là một trong 60 công trình nổi bật, nơi chúng tôi thực hiện lắp đặt trần và vách thạch cao cho một số dự án ủy nhiệm của Honda Ngoài ra, chúng tôi cũng đã lắp đặt trần nhôm cho khu văn phòng Tổng công ty xây dựng Thăng Long và trần thạch cao cho các tòa nhà CT8A, CT10B tại khu đô thị Đại Thanh, cùng với các tòa CT11 và CT12C tại khu đô thị Kim Văn Kim Lũ.
2.1.3 Các lĩnh vực hoạt động a Hoạt động thi công
Công ty chuyên thi công lắp đặt nội thất, tập trung vào cung cấp và lắp đặt hệ thống trần, vách ngăn bằng vật liệu thạch cao và nhôm, cùng với dịch vụ sơn bả hoàn thiện Ngoài ra, công ty cũng cung cấp vật liệu cho ngành lắp đặt thạch cao, đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng trong lĩnh vực này.
Công ty chúng tôi chuyên cung cấp vật liệu trần và vách ngăn thạch cao, phát triển mạnh mẽ trong lĩnh vực bán hàng nhờ vào mối quan hệ với khách hàng và nhu cầu thị trường xây dựng Với sự đa dạng trong nguồn cung cấp và giá cả cạnh tranh, chúng tôi cam kết mang đến giải pháp tối ưu cho khách hàng Bên cạnh đó, dịch vụ tư vấn thiết kế chuyên nghiệp của chúng tôi sẽ giúp khách hàng hiện thực hóa ý tưởng một cách hiệu quả nhất.
Công ty Trường Sơn chuyên tư vấn và thiết kế kiến trúc, nội thất cho các công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp, sử dụng các phần mềm thiết kế hiện đại như AutoCad và SketchUp.
- Giám đốc công ty: là người chịu trách nhiệm trước công ty và pháp luật về mọi mặt hoạt động SXKD của công ty.
Bộ phận hành chính - kế toán gồm hai nhân viên, có nhiệm vụ cung cấp thông tin tài chính chính xác, kịp thời và đầy đủ cho giám đốc về các hoạt động tài chính của công ty.
Ban chỉ huy công trường bao gồm các kỹ sư và nhân viên kỹ thuật được Giám đốc bổ nhiệm cho từng dự án Nhiệm vụ của ban là phối hợp triển khai và giám sát công việc, đảm bảo tiến độ và kỹ thuật thi công Đồng thời, ban cũng quản lý vật tư, máy móc, an toàn lao động và phòng cháy chữa cháy tại công trình được giao.
- Bộ phận kinh doanh: gồm 2 nhân viên, có nhiệm vụ lập kế hoạch, tìm kiếm đối tác, chuẩn bị các thủ tục dự thầu.
2.1.5 Những nguyên tác hoạt động
- Khách hàng là trung tâm của mọi công việc là đối tượng phục vụ quan trọng nhất.
- Chất lượng công trình, tiến độ thi công là ưu tiên số một.
- Quan hệ hợp tác rộng rãi trên tất cả các lĩnh vực.
- Liên tục đào tạo nguồn nhân lực, không ngừng cải tiến và đổi mới tích cực mọi mặt là vấn đề cốt yếu để thành công.
Công ty Trường Sơn khuyến khích tinh thần đoàn kết và hợp tác giữa cán bộ công nhân viên trong mọi công việc Sự thống nhất và lòng tin, tôn trọng lẫn nhau trong tập thể là yếu tố then chốt giúp công ty phát triển bền vững.
Năng lực nhân sự của công ty cũng có sự tăng lên, tổng cộng vào năm
2018 là 39 thành viên bao gồm cả trình độ phổ thông đến đại học
Bảng 2.1 Năng lực nhân sự
Năng lực nhân sự Số lượng
Ban chỉ huy công trường 4 2 1 1 1 3
2.1.7 Năng lực thiết bị máy móc
Thiết bị máy móc đa dạng cũng là một thế mạnh của công ty
Bảng 2.2 Năng lực thiết bị máy móc
Tên dụng cụ, thiết bị ĐVT
1 Máy tính bàn Bộ 2 Dell Quản lý
2 Máy tính xách tay Cái 4 HP,Acer Thiết kế, quản lý
3 Máy in A4 Cái 1 Canon Thiết kế, quản lý
4 Máy photo, scaner Cái 1 Canon Thiết kế, quản lý
5 Máy fax Cái 1 Panasonic Quản lý
6 Máy ảnh KTS Cái 1 Canon
Khảo sát, chụp ảnh hiện trạng công trình
7 Máy quét laser Cái 3 Sincon Cân mực
8 Thước đo laser Cái 2 Sincon
Khảo sát, đo sản phẩm
9 Máy nén khí Cái 2 Puny air Phun sơn
10 Máy khoan Bêtông Cái 7 Bosch Thi công
11 Máy khoan mini Cái 9 Makita Thi công
12 Máy mài cầm tay Cái 2 Bosch Thi công
13 Máy cắt cầm tay Cái 2 Bosch Cắt vật tư
14 Xe đẩy hàng 2 bánh Cái 3 Fujikawa
Vận chuyển vật tư tại công trình
2.1.8 Năng lực cơ sở vật chất
Bên cạnh năng lực nhân sự và thiết bị máy móc thì năng lực cơ sở vật chất cũng không tồi, đó là một điểm mạnh của doanh nghiệp
Bảng 2.3 Năng lực cơ sở vật chất
STT Năng lực cơ sở vật chất ĐVT Số lượng
Quản lý, giao dịch KH
Chứa vật tư, dụng cụ, máy móc
Quản lý, quan hệ KH
2.1.9 Năng lực thực hiện dự án
Những năm qua các dự án lớn được thực hiện liên tục và mang lại nguồn lợi nhuận cao.
Bảng 2.4 Năng lực thực hiện dự án
Năng lực thực hiện dự án/
Hợp đồng cung cấp lớn
Tổng giá trị (Triệu đồng)
Tên đối tác Thòi gian thi công
Lắp đặt trần thạch Khách sạn
TP.Việt Trì, Phú Thọ)
CN Doanh nghiệp tư nhân xây dựng số 1 tỉnh Điện Biên-KS Mường Thanh Phú Thọ
Lắp đặt trần thạch cao đơn nguyên HH2B, dự án CC6-
Doanh nghiệp tư nhân xây dựng số 1 tỉnh Điện
Lắp đặt trần thạch cao Khu nhà ở Tiền Phương (H.Tĩnh
Công ty CP Đại Phúc
Lắp đặt trần thạch cao đơn nguyên CT12C, dự án chung cư Kim Văn-Kim Lũ (P.Đại
Doanh nghiệp tư nhân xây dựng số 1 tỉnh Điện Biên
Lắp đặt trần thạch cao đơn nguyên CT10B, dự án KĐT Đại Thanh (H.Thanh Trì)
Doanh nghiệp tư nhân xây dựng số 1 tỉnh Điện Biên
Lắp đặt trần nhôm văn phòng làm việc Tổng CT xây dựng Thăng Long
Tổng công ty xây dựng
Lắp đặt trần thạch cao chịu nước tòa CT4C- KĐT XaLa 1.550 Doanh nghiệp xây dựng số 1 tỉnh 2012
Thực trạng kinh doanh của công ty
2.2.1 Chiến lược sản phẩm của công ty:
Chiến lược sản phẩm đóng vai trò quan trọng trong chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp, nhất là khi thị trường ngày càng cạnh tranh khốc liệt Việc xây dựng một chiến lược sản phẩm rõ ràng giúp doanh nghiệp xác định phương hướng đầu tư, nghiên cứu và sản xuất hiệu quả Nếu không có chiến lược sản phẩm vững chắc, doanh nghiệp sẽ đối mặt với rủi ro lớn và có thể dẫn đến thất bại nghiêm trọng.
Chiến lược sản phẩm là yếu tố then chốt để chiến lược thị trường của doanh nghiệp phát huy hiệu quả Nếu không có chiến lược sản phẩm, chiến lược thị trường chỉ dừng lại ở lý thuyết và không có tác dụng thực tiễn Việc xây dựng chiến lược sản phẩm sai lầm, như đưa ra sản phẩm không có nhu cầu, sẽ dẫn đến thất bại, bất chấp giá cả hay quảng cáo Do đó, việc phát triển một chiến lược sản phẩm đúng đắn là cực kỳ quan trọng cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trên thị trường.
Để đảm bảo hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục, cần tạo sự chấp nhận từ người tiêu dùng đối với hàng hóa Đồng thời, doanh nghiệp cũng phải phát triển và mở rộng thị trường tiêu thụ bằng cách tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ và giới thiệu sản phẩm mới Điều này giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Chiến lược sản phẩm đóng vai trò quan trọng trong việc liên kết chặt chẽ các giai đoạn của quá trình tái sản xuất, giúp doanh nghiệp mở rộng và đạt được các mục tiêu của chiến lược tổng thể.
Mục tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp phụ thuộc vào chiến lược sản phẩm, bao gồm số lượng và chất lượng sản phẩm, cũng như các tính năng và tác dụng của chúng Những yếu tố này có ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
Mục tiêu thế lực trong kinh doanh được xác định bởi chiến lược sản phẩm hiệu quả, giúp sản phẩm của doanh nghiệp được thị trường chấp nhận Khi đó, lợi nhuận sẽ tăng trưởng liên tục và thị phần của doanh nghiệp sẽ mở rộng Điều này chứng tỏ rằng mục tiêu thế lực trong kinh doanh của doanh nghiệp đã được đảm bảo.
Mục tiêu an toàn trong kinh doanh là một chiến lược quan trọng giúp doanh nghiệp duy trì sự ổn định và liên tục, đồng thời giảm thiểu rủi ro và tổn thất trong quá trình hoạt động.
Tài sản của công ty đuợc phản ánh qua bảng sau
Bảng 2.5 Bảng chi tiêu tài sản của công ty giai đoạn 2016-2018 Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
I Tiền và các khoản tuơng đuơng tiền
II Các khoản đầu tu tài chính ngắn hạn
III Các khoản phải thu ngắn hạn
2.Trả truớc cho nguời bán 210.345.683 483.788.604 624.728.433
3.Thuế GTGT đuợc khấu trừ - - -
5 Các khoản phải thu khác 21.384.856 23.4568.899 27.093.442
V Tài sản ngắn hạn khác 392.948.863 890237107 858.863.356 l.Tạm ứng 147.340.098 346.780.987 467.898.122
3.Các khoản cầm cố, ký cuợc - - -
2.Giá trị hao mòn lũy kế (650.000.000) (733.000.000) (811.000.000)
II Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
(Nguồn tài liệu: phòng kế toán- tài chỉnh)
Tổng tài sản của Công ty đã có xu hướng tăng trưởng liên tục qua các năm, với tổng tài sản đạt 3.597.447.641 đồng vào năm 2017, tăng 22,51% so với năm 2016 Đến năm 2018, tổng tài sản tiếp tục tăng lên 4.674.955.198 đồng, tương ứng với mức tăng 29% so với năm trước Sự gia tăng này chủ yếu là do biến động của tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn.
Tài sản ngắn hạn của công ty đã có sự tăng trưởng liên tục qua các năm, với số liệu năm 2017 đạt 2.959.055.201 đồng, tăng khoảng 45% so với năm 2016 (2.030.003.406 đồng) Đến năm 2018, tài sản ngắn hạn tiếp tục tăng lên 3.431.935.201 đồng, tương ứng với mức tăng khoảng 15,95%.
Sự gia tăng các khoản phải thu ngắn hạn từ 944.166.192 đồng năm 2016 lên 2.040.855.671 đồng năm 2018 và sự tăng trưởng của tiền cùng các khoản tương đương tiền từ 2.040.855.671 đồng năm 2016 lên 77.321.432 đồng năm 2018 là nguyên nhân chính dẫn đến sự tăng lên này Mặc dù các khoản đầu tư tài chính cũng có sự gia tăng, nhưng mức độ không đáng kể.
Trong giai đoạn 2016 - 2018, tài sản dài hạn có xu huớng biến động không đều Năm 2017 TSDH đạt 638.392.440 đồng, giảm 29,5% so với năm
Từ năm 2016 đến năm 2018, tổng tài sản dài hạn (TSDH) của Công ty đã tăng mạnh, đạt 1.243.019.997 đồng, tương ứng với mức tăng 94% so với năm 2017 Tài sản cố định đóng vai trò quan trọng trong cơ cấu TSDH, do đó, sự biến động của TSDH chủ yếu phản ánh sự thay đổi của tài sản cố định.
Phân tích tài sản giúp hiểu rõ cơ cấu tài sản của công ty, từ đó đánh giá mức độ phân bổ tài sản vào hoạt động sản xuất kinh doanh Ngược lại, phân tích nguồn vốn cho thấy mức độ ổn định của những tài sản này Thực tế, các doanh nghiệp trong các ngành khác nhau, và ngay cả trong cùng một ngành, thường có cơ cấu vốn rất khác nhau.
Việc kiểm tra và xem xét thường xuyên tình hình nguồn vốn là cần thiết để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao.
Bảng 2.6 Chỉ tiêu nguồn vốn của công ty giai đoạn 2014 - 2016 Đơn vị: Đồng
Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
2.Phải trả cho người bán 205.256.193 321.979.674 271.268.405
3 Người mua trả tiền trước 478.908.234 356.789.082 777.099.231
4.Thuế và các khoản nộp cho nhà nước - - -
5.Các khoản phải trả, phải nộp khác 121.876.543 128.766.432 102.875.445
3 Lợi nhuận chưa phân phối 146.586.150 163.552.131 271.896.770
Nguồn: Phòng kế toán- tài chỉnh
Nguồn vốn của công ty được cấu thành từ nợ phải trả và vốn chủ sở hữu Để đánh giá thực trạng sử dụng nguồn vốn, cần phân tích các chỉ tiêu cụ thể liên quan đến nguồn vốn này.
Nợ ngắn hạn của Công ty tăng đều qua các năm, cụ thể: Năm 2017 nợ ngắn hạn đạt 1.581.297.211 đồng, tăng tuơng ứng 15,23% % so với năm
2016, năm 2018 nợ ngắn hạn tăng lên 2.041.805.082 đồng, tăng 29% so với năm 2017 Sự thay đổi của nợ ngắn hạn bị tác động bởi các chỉ tiêu sau:
Vay ngắn hạn của Công ty đã có sự tăng trưởng đáng kể trong các năm qua Cụ thể, vào năm 2017, tổng số vay ngắn hạn đạt 773.762.023 đồng, tăng 36,5% so với năm 2016 Đến năm 2018, khoản vay ngắn hạn tiếp tục tăng lên 890.562.001 đồng, tương ứng với mức tăng 15,1% so với năm trước đó.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty
Doah thu của công ty được phản ánh qua bảng sau
Bảng 2.8 Tình hình doanh thu của công ty giai đoạn 2016- 2018 Đơn vị: VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
Doanh thu hoạt động tài chính
Nguồn: Phòng kế toán- tài chỉnh
Trong giai đoạn từ 2016 đến 2018, Công ty TNHH TM DV và TTNT Trường Son đã ghi nhận sự tăng trưởng doanh thu ổn định qua từng năm Cụ thể, tổng doanh thu năm 2016 đạt 2.938.498.464 đồng, sau đó tăng lên 3.290.519.789 đồng vào năm 2017, tương ứng với mức tăng 11,98% Đến năm 2018, doanh thu tiếp tục tăng lên 3.842.668.138 đồng, với tỷ lệ tăng 16,77% so với năm trước đó.
Từ năm 2016 đến 2018, doanh thu thuần của Công ty luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu doanh thu, phản ánh nguồn thu chính của công ty Cụ thể, doanh thu này đạt 2.737.285.210 đồng vào năm 2016, tăng lên 2.839.044.740 đồng vào năm 2017, tương ứng với mức tăng 3,72% Đến năm 2018, doanh thu tiếp tục tăng lên 3.309.398.068 đồng, ghi nhận mức tăng 16,55% so với năm trước Sự tăng trưởng ổn định này chủ yếu nhờ vào sự phát triển mạnh mẽ của cơ sở hạ tầng và bất động sản, cùng với giá cả cạnh tranh và tiến độ làm việc hiệu quả Môi trường kinh doanh thuận lợi, sản phẩm đột phá, mẫu mã đẹp và chất lượng cao đã giúp công ty duy trì tăng trưởng doanh thu liên tục.
Doanh thu từ hoạt động tài chính của công ty đã tăng trưởng ổn định qua các năm, với mức tăng mạnh nhất vào năm 2017, đạt 245.837.808 đồng, tăng 21,89% so với 2.737.285.210 đồng của năm 2016 Năm 2018, doanh thu tiếp tục tăng 6,93% so với năm 2017, đạt 262.009.782 đồng Sự gia tăng này chủ yếu do số lượng tiền gửi ngân hàng của công ty tăng lên, mang lại lãi suất cao hơn, cùng với việc thanh lý một số máy móc thiết bị cũ, góp phần làm tăng doanh thu khác một cách đáng kể.
Tình hình doanh thu theo khu vực
Nhìn về từng khu vực ta có thể hiểu rõ hơn về tình hình hoạt động của công ty giai đoạn 2016-2018
Bảng 2.9 Doanh thu bán hàng theo khu vực của công ty giai đoạn 2016-2018 Đơn vị: Đồng
Nguồn: Phòng kế toán- tài chỉnh
Từ bảng số liệu ta thấy:
Khu vực phía Bắc luôn chiếm tỉ trọng cao nhất trong doanh thu của công ty, chủ yếu do văn phòng và cửa hàng của công ty tọa lạc tại Hà Nội Các dự án như chung cư, nhà dân và khách sạn chủ yếu được thực hiện tại Hà Nội, nơi hoạt động bán hàng cũng diễn ra mạnh mẽ nhờ các đối tác chủ yếu hoạt động tại miền Bắc Doanh thu tại khu vực này liên tục tăng qua các năm, cụ thể năm 2017 đạt hơn 1.87 tỷ đồng, tăng khoảng 700 triệu đồng so với năm 2016 Đến năm 2019, doanh thu đạt 1.99 tỷ đồng, tăng hơn 100 triệu đồng so với năm 2018.
Doanh thu khu vực miền Trung chiếm tỷ trọng nhỏ nhất trong tổng doanh thu, chủ yếu đến từ các dự án khách sạn và Homstay của các tập đoàn như Mường Thanh, FLC, và Vingroup Tỷ trọng doanh thu của khu vực này không ổn định qua các năm, với 28,36% (khoảng 833 triệu đồng) vào năm 2016, giảm xuống 20,78% (khoảng 683 triệu đồng) vào năm 2017 Tuy nhiên, năm 2018 ghi nhận sự tăng nhẹ lên 22,4%, tương đương hơn 860 triệu đồng, cho thấy thị trường miền Trung vẫn chưa được xúc tiến mạnh mẽ, dẫn đến hiệu quả đạt được chưa cao.
Tỷ trọng doanh thu khu vực phía Nam có xu huớng giảm Năm 2017 đạt
22, 28% so với năm 2016 là 33,78% giảm hơn 11% Sang năm 2018 có sự tăng nhẹ trở lại nhung chua đáng kể khoảng 3,34% tuơng đuơng hơn 940 triệu đồng.
Mặc dù khu vực miền Trung và miền Nam có xu hướng tăng giảm không ổn định, nhưng giá trị tuyệt đối vẫn tăng lên qua từng năm Điều này cho thấy doanh nghiệp hoạt động hiệu quả.
Tình hình doanh thu theo mảng kỉnh doanh
Biểu đồ 2.1 Tình hình doanh thu theo lĩnh vực kinh doanh Đơn vị : %
Từ biểu đồ ta thấy
Doanh thu từ lĩnh vực thi công xây lắp luôn cao hơn lĩnh vực bán hàng, nhưng đang có xu hướng giảm dần qua các năm Cụ thể, năm 2016 đạt 58%, giảm xuống 53% vào năm 2017 và chỉ còn 51% vào năm 2018 Nguyên nhân của sự sụt giảm này là do lượng bán hàng tăng mạnh, mặc dù sản lượng thi công giảm nhưng giá trị tuyệt đối vẫn tăng, đảm bảo việc làm vẫn nhiều và ổn định.
Doanh thu bán hàng của công ty đã tăng trưởng mạnh mẽ, từ 42% năm 2016 lên 47% năm 2017 và đạt 49% vào năm 2018 Sự gia tăng này chứng tỏ rằng hoạt động bán hàng và marketing đã được cải thiện đáng kể Lượng khách hàng quen thuộc cũng như khách hàng mới và tiềm năng đã gia tăng đáng kể, phản ánh sự thành công trong chiến lược phát triển của công ty.
Hoạt động bán hàng và xây lắp là hai lĩnh vực chính của công ty, được chú trọng phát triển, đặc biệt là ở thị trường ngoài Hà Nội như các bãi biển miền Trung và khách sạn miền Nam Công ty đã hợp tác với các đối tác lớn như FLC, Mường Thanh và VinGroup Năm 2018, công ty triển khai một số dự án tại Lào với tiến độ hoàn thành nhanh chóng.
Bảng 2.10 Khái quát tình hình chỉ phí của doanh nghiệp Đơn vị: Đồng
Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
Chi phí quản lý kinh doanh
Để đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty, ngoài việc phân tích sự biến động của doanh thu, cần thiết phải xem xét tình hình biến động của chi phí qua các năm Việc so sánh sự biến động của chi phí với doanh thu sẽ giúp đánh giá hiệu quả kinh doanh một cách toàn diện.
Tổng chi phí của Công ty đã tăng đều qua các năm, với mức tăng ổn định Cụ thể, vào năm 2017, tổng chi phí đạt 2.177.340.92155 đồng, tăng hơn 300.000.000 đồng so với năm 2016, tương ứng với mức tăng khoảng 14,39%.
2018 tổng chi phí đạt 2.544.217.519 đồng, tăng hơn 400.000.000đồng (khoảng 16,85%) so với năm 2017.
Tổng chi phí của công ty tăng liên tục, điều này dễ hiểu khi tổng doanh thu cũng tăng cao Tuy nhiên, mức tăng của tổng chi phí vẫn thấp hơn so với tổng doanh thu, nguyên nhân là do một số yếu tố nhất định.
Sự gia tăng doanh thu sẽ dẫn đến sự tăng cao của giá vốn hàng bán, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí hàng năm của Công ty Cụ thể, vào năm 2017, giá vốn tăng 13,29% so với năm 2016, và tiếp tục tăng 18,49% vào năm 2018 so với năm 2017.
Công ty đang đối mặt với thách thức về giá thành cao của hàng hóa do đặc thù sản phẩm và việc mở rộng kinh doanh bằng cách khai trương thêm cửa hàng mới Tuy nhiên, do không tự sản xuất được các sản phẩm này, công ty thường xuyên gặp phải tình trạng thiếu hàng và thiếu máy móc, dẫn đến việc phải nỗ lực khắc phục nhiều vấn đề để đảm bảo hoạt động bán hàng hiệu quả.
Chi phí tài chính của Công ty chủ yếu đến từ lãi vay ngắn hạn, với chi phí năm 2017 đạt 11.909.126 đồng, tăng 15,62% so với năm 2016 do khoản vay ngắn hạn tăng cao lên 1.187.432.101 đồng Năm 2018, nhu cầu đầu tư và hàng hóa tăng khiến chi phí tài chính tiếp tục tăng lên 12.013.231 đồng, tương ứng với mức tăng khoảng 0,87% Mặc dù mức tăng đã được hạn chế, nhưng chi phí này vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí của công ty, gây ảnh hưởng đáng kể đến lợi nhuận.
- Chi phí quản lý kinh doanh: