TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Tổng quan các nghiên cứu trước
1.1.1 Tổng quan các nghiên cứu nước ngoài
Nghiên cứu của Yao và Cộng sự (2015) trong tạp chí Kinh tế và Kế toán Đương đại Úc nhằm điều tra mối liên hệ giữa đánh giá lại tài sản cố định và phí kiểm toán tại Úc Nghiên cứu dựa trên mẫu 300 công ty niêm yết từ 2003-2007 cho thấy có mối quan hệ tích cực giữa giá trị hợp lý và phí kiểm toán Các công ty sử dụng thẩm định độc lập để ước tính giá trị tài sản phải chịu phí kiểm toán thấp hơn so với những công ty dựa vào định giá nội bộ Hơn nữa, quyền quyết định trong các tiêu chuẩn kế toán cho phép nhà quản lý đánh giá lại tài sản cố định cao hơn mức bình thường, dẫn đến phí kiểm toán cao hơn cho những công ty thực hiện đánh giá hàng năm so với những công ty đánh giá sau vài năm Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng tính độc lập của hội đồng kiểm toán có thể giảm thiên vị báo cáo tài chính và nâng cao chất lượng báo cáo Tuy nhiên, khi CEO cũng là chủ tịch, phí kiểm toán có xu hướng tăng hơn so với các công ty có hội đồng quản trị độc lập Kết quả nghiên cứu này có ý nghĩa quan trọng đối với việc đặt ra tiêu chuẩn cho dịch vụ kế toán và kiểm toán giá trị hợp lý, đồng thời nhấn mạnh rằng độ tin cậy của ước tính giá trị hợp lý còn phụ thuộc vào chất lượng quản trị doanh nghiệp.
SVTH: Bùi Thanh Kim Ngân Page 12
Nghiên cứu của Josiah, Samson và cộng sự (2007) đã chỉ ra rằng vai trò của kiểm toán viên trong việc phát hiện gian lận trong kiểm toán báo cáo tài chính là rất quan trọng Để thực hiện kiểm toán hiệu quả, các biện pháp kiểm soát nội bộ cần được thực hiện một cách đầy đủ và hoàn hảo, đồng thời hệ thống kế toán phải hợp lý và tổ chức không được chồng chéo Một bộ quy tắc và phương pháp thu thập, xử lý và tóm tắt dữ liệu kinh tế tài chính là cần thiết để tạo ra các báo cáo hỗ trợ quyết định Những báo cáo này không chỉ giúp theo dõi tiến độ công việc mà còn hỗ trợ việc điều chỉnh hoặc hủy bỏ các chính sách và phương pháp không cần thiết.
Nghiên cứu của Chen và cộng sự (2018) về "Phát hiện gian lận trong kiểm toán báo cáo tài chính trong nhóm doanh nghiệp" đã thiết kế quy trình phát hiện gian lận nhằm thỏa mãn ba mục tiêu nghiên cứu: (i) xây dựng quy trình phát hiện gian lận trong báo cáo tài chính, (ii) phát triển các kỹ thuật phát hiện gian lận, và (iii) đánh giá phương pháp tiếp cận Kết quả nghiên cứu chỉ ra ba phương pháp chính: (1) mô hình phát hiện gian lận dựa trên các yếu tố như tin tức tài chính, khối lượng giao dịch chứng khoán và quản trị doanh nghiệp, có thể áp dụng để phát hiện thông đồng gian lận giữa nhân viên và nhà cung cấp; (2) hệ thống phát hiện gian lận dựa trên văn bản, có thể áp dụng cho báo cáo hàng năm và email thương mại; và (3) cơ chế phát hiện gian lận cho báo cáo tài chính của các nhóm kinh doanh, sử dụng Python 2.7 và Matlab R2014a, chứng minh tính khả thi tại Đài Loan Những phát hiện này không chỉ nâng cao độ chính xác trong việc phát hiện gian lận mà còn giúp giảm nguy cơ giảm lợi nhuận cho công ty.
SVTH: Bùi Thanh Kim Ngân Page 13
1.1.2 Tổng quan các nghiên cứu trong nước
Nghiên cứu của Nguyễn Mạnh Cường (2016) về quy trình kiểm toán tài sản cố định tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn AAC chỉ ra những sai lầm và điểm yếu cần cải thiện trong quá trình kiểm toán Mục tiêu kiểm toán tài sản cố định (TSCĐ) là xác định rõ ràng mục tiêu của từng khoản mục trên báo cáo tài chính, giúp định hướng và nâng cao hiệu quả kiểm toán Đối với TSCĐ và xây dựng cơ bản dở dang, cần đảm bảo tính tồn tại và quyền sở hữu của tài sản, cũng như sự đầy đủ trong hạch toán các nghiệp vụ tăng giảm Tác giả nhấn mạnh sự thiếu hụt bằng chứng kiểm toán, đặc biệt là tài liệu chuyên gia, và khuyến nghị cải thiện để tương xứng với các công ty kiểm toán khác Các công ty kiểm toán quốc tế đã phát triển phần mềm kiểm toán để quản lý quy trình và báo cáo, như TEAMMAF của Price-Waterhouse-Coopers và AS2 của Deloitte Mặc dù AAC đã có phần mềm riêng, việc sử dụng còn hạn chế; do đó, công ty nên áp dụng phần mềm để nâng cao hiệu suất kiểm toán và tiết kiệm thời gian trong lập báo cáo tài chính.
SVTH: Bùi Thanh Kim Ngân Page 14
Nghiên cứu của Th.s Bùi Văn Trường (2010) về quy trình kiểm toán tài sản cố định và chi phí khấu hao tại công ty TNHH kiểm toán Á Châu chỉ ra rằng, mặc dù công ty mới thành lập vào năm 2006 và đang trong quá trình phát triển, nhưng vẫn tồn tại nhiều sai sót cần khắc phục để nâng cao chất lượng dịch vụ kiểm toán và quản lý kinh tế Tác giả nhận xét rằng quy trình kiểm toán hiện tại của công ty mang tính tổng quát, chưa được cụ thể hóa cho từng ngành và loại hình doanh nghiệp, gây khó khăn cho kiểm toán viên, đặc biệt là với khách hàng mới Điều này có thể làm giảm chất lượng kiểm toán và tăng rủi ro Hệ thống kiểm soát nội bộ được đánh giá là rất quan trọng cho tính hợp lý và trung thực của báo cáo tài chính; nếu được đánh giá hiệu quả, kiểm toán viên có thể tiết kiệm thời gian và chi phí Tuy nhiên, công ty chưa thực hiện việc xây dựng các bước cụ thể để xem xét hệ thống kiểm soát nội bộ cho từng ngành, dẫn đến việc kiểm toán viên ít quan tâm đến việc đánh giá này và thiếu tiếp xúc với nhân viên quản lý ở các bộ phận khác nhau, gây khó khăn trong việc tìm ra giải pháp tối ưu cho ý kiến tư vấn.
SVTH: Bùi Thanh Kim Ngân Page 15 công ty chưa có phần mềm chuyên dụng cho việc xử lý các tính toán phức tạp trong thủ tục chi tiết
Nghiên cứu của N.T.H Liên và N.T.H Trang (2016) chỉ ra rằng giá phí kiểm toán cao có mối liên hệ tích cực với chất lượng dịch vụ kiểm toán độc lập (DVKTĐL) tại Việt Nam Bằng cách sử dụng phương pháp tổng hợp tài liệu, phỏng vấn chuyên gia và mô hình hồi quy, nghiên cứu đã đo lường ảnh hưởng của giá phí kiểm toán đến chất lượng DVKTĐL, đồng thời đề xuất giải pháp nhằm hạn chế cạnh tranh bằng giá thấp giữa các công ty kiểm toán Kết quả từ mô hình 1 cho thấy giá phí kiểm toán ảnh hưởng tích cực đến chất lượng DVKTĐL, nhưng chỉ giải thích 22% sự biến động của chất lượng dịch vụ này Nghiên cứu cũng bổ sung các yếu tố như áp lực công việc của kiểm toán viên, quy mô công ty kiểm toán, trình độ kiểm toán viên và danh tiếng của công ty kiểm toán để làm rõ hơn mối quan hệ này Kết quả từ mô hình 2 cho thấy, ngoài giá phí, trình độ kiểm toán viên và danh tiếng công ty cũng có ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng DVKTĐL, mặc dù áp lực công việc và quy mô công ty không có ý nghĩa thống kê nhưng vẫn tác động theo chiều hướng tích cực.
Mô hình 2 cho thấy 50% sự biến động của chất lượng dịch vụ kiểm toán phụ thuộc vào các yếu tố như giá phí kiểm toán, trình độ kiểm toán viên và danh tiếng của công ty kiểm toán Điều này khẳng định rằng ngoài giá phí, quy mô công ty, trình độ kiểm toán viên và uy tín đều có tác động tích cực đến chất lượng dịch vụ Giá phí kiểm toán cao hơn đảm bảo chất lượng dịch vụ tốt hơn, trong khi cạnh tranh không lành mạnh bằng cách hạ giá phí có thể làm giảm chất lượng dịch vụ kiểm toán, ảnh hưởng tiêu cực đến quyết định của nhà đầu tư và các bên liên quan.
1.1.3 Khe hổng nghiên cứu Đối với những doanh nghiệp khác nhau sẽ có quy trình kiểm toán chung, nhưng đối với mỗi quy mô khác nhau, lĩnh vực riêng biệt của từng doanh nghiệp
Bài nghiên cứu này chỉ ra rằng KTV gặp phải những thiếu sót trong quy trình kiểm toán tài sản cố định, mặc dù đã có nhiều nghiên cứu trước đó về vấn đề này, đặc biệt là tại Ernst & Young Tác giả đã áp dụng các biện pháp so sánh, đối chiếu, phỏng vấn và khảo sát để phân tích thực trạng kiểm toán tại EY, từ đó nhận diện các lỗ hổng và đề xuất các biện pháp cần thiết nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán tài sản cố định.
Nội dung, đặc điểm và mục tiêu kiể m toán tài sản cố định
1.2.1 Nội dung và đặc điểm của TSCĐ
Theo chuẩn mực 03,04 -Định nghĩa tài sản cố định là:
- Các tài sản được ghi nhận là TSCĐ hữu hình và vô hình phải thỏa mãn đồng thời tất cả bốn (4) tiêu chuẩn ghi nhận sau:
Việc sử dụng tài sản sẽ mang lại lợi ích kinh tế trong tương lai, do đó, việc xác định nguyên giá tài sản một cách đáng tin cậy là rất quan trọng.
SVTH: Bùi Thanh Kim Ngân Page 17
+ Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm;
+ Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành
TSCĐ hữu hình được phân loại thành các nhóm tài sản có tính chất và mục đích sử dụng tương đồng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhà xưởng, vật kiến trúc;
Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn;
Thiết bị, dụng cụ quản lý;
Tài sản cố định vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất nhưng có giá trị rõ ràng và được doanh nghiệp sử dụng trong sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho thuê Các loại tài sản cố định vô hình bao gồm nhiều hình thức khác nhau, phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình.
Quyền sử dụng đất có thời hạn;
Phần mềm máy vi tính;
Giấy phép và giấy phép chuyển nhượng;
Bản quyền, bằng sáng chế;
Công thức và cách thức pha chế, kiểu mẫu, thiết kế và mẫu vật;
Tài sản cố định thuê tài chính là loại tài sản mà bên cho thuê đã chuyển giao phần lớn lợi ích và rủi ro liên quan đến quyền sở hữu cho bên thuê Quyền sở hữu tài sản này có thể được chuyển giao vào cuối thời hạn thuê Do đó, mặc dù tài sản chưa thuộc quyền sở hữu của bên thuê, nhưng với đặc điểm này, tài sản thuê tài chính vẫn được ghi nhận là tài sản của bên thuê.
Bất động sản đầu tư là loại tài sản mà doanh nghiệp sở hữu nhằm mục đích thu lợi nhuận thông qua việc cho thuê hoặc chờ đợi tăng giá, không phải để sử dụng trong sản xuất hoặc cung cấp hàng hóa, dịch vụ Loại hình này thường bao gồm quyền sử dụng đất và các tài sản liên quan, phục vụ cho chiến lược đầu tư dài hạn.
SVTH: Bùi Thanh Kim Ngân, trang 18, đề cập đến tài sản bao gồm đất, nhà, hoặc phần của nhà, cùng với cơ sở hạ tầng thuộc quyền sở hữu của người chủ hoặc người thuê theo hợp đồng cho thuê tài chính.
Các loại tài sản cố định nói trên cần được phản ánh trên báo cáo tài chính theo giá trị thuần, nghĩa là giá trị còn lại
1.2.2 Mục tiêu kiểm toán TSCĐ Đối với tài sản cố định, mục tiêu kiểm toán bao gồm:
Tài sản cố định phải được ghi nhận là hiện hữu và tồn tại trong đơn vị tại thời điểm báo cáo, đồng thời đơn vị cần có quyền sở hữu hợp pháp để sử dụng các tài sản này.
+ Đầy đủ: Mọi tài sản, ông nợ, nghiệp vụ của đơn vị đều phải được ghi nhận, trình bày trên báo cáo tài chính;
Ghi chép chính xác các tài sản cố định là điều cần thiết, đảm bảo rằng số tiền trên sổ chi tiết khớp với tài khoản tổng hợp trong sổ cái Đồng thời, mọi thu nhập và chi phí cần được phân bổ đúng kỳ để duy trì tính chính xác và minh bạch trong báo cáo tài chính.
+ Đánh giá: Các tài s ản được đánh giá phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành Thông tư 220
Sự trình bày và công bố chi tiêu, bao gồm cả phương pháp tính khấu hao và phân bổ, phải đảm bảo đầy đủ và tuân thủ các chuẩn mực cũng như chế độ kế toán hiện hành.
Quy trình kiểm toán TSCĐ trong kiểm toán BCTCMục lục18
1.3.1 Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ
Khi nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ liên quan đến tài sản cố định và chi phí khấu hao, kiểm toán viên cần chú ý đến các yếu tố quan trọng như quy trình ghi nhận, đánh giá và phân loại tài sản, cũng như phương pháp tính toán khấu hao Việc đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong các báo cáo tài chính là rất cần thiết để quản lý hiệu quả tài sản và chi phí.
Kiểm tra sự khác biệt giữa Người sử dụng và người ghi sổ tài sản cố định là cần thiết Đồng thời, khi thực hiện thanh lý hoặc nhượng bán tài sản cố định, cần xác định xem có thành lập hội đồng thanh lý với các thành viên theo quy định hay không.
SVTH: Bùi Thanh Kim Ngân Page 19
Doanh nghiệp cần xem xét kế hoạch và dự toán ngân sách cho việc mua sắm tài sản cố định trong năm Cần đánh giá sự chênh lệch giữa giá thực tế và dự toán đã được phê duyệt để đảm bảo tính hợp lý và hiệu quả trong quản lý tài chính.
Doanh nghiệp có thường xuyên kiểm kê, đối chiếu tài sản cố định giữa sổ chi tiết với sổ cái hay không;
Doanh nghiệp có trình bày trích khấu hao như đã đăng ký, lập báo cáo định kì về tài sản cố định hay không
Doanh nghiệp có trình bày các chính sách liên quan đến việc tăng giảm tài sản cố định, chi phí vào bảng tăng giảm TSCĐ hay không
1.3.2 Đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát
Đánh giá rủi ro kiểm soát là quá trình đánh giá hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ trong việc ngăn chặn và phát hiện các sai sót trọng yếu Theo quy định tại VSA 400.28, việc này đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính chính xác và minh bạch của thông tin tài chính.
Dựa trên kiến thức về hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên cùng công ty kiểm toán cần thực hiện đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát liên quan đến các số dư tài khoản hoặc các loại nghiệp vụ kinh tế chính.
Kiểm toán viên đánh giá rủi ro kiểm soát là thấp hơn mức tối đa khi các thủ tục kiểm soát được thiết kế và thực hiện hiệu quả, giúp hạn chế phạm vi các thử nghiệm cơ bản cần thực hiện Nếu rủi ro kiểm soát được đánh giá ở mức tối đa và không thể giảm, kiểm toán viên sẽ không tiến hành thử nghiệm kiểm soát mà chỉ thực hiện các thử nghiệm cơ bản phù hợp.
1.3.3 Thiết kế và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát
Thử nghiệm kiểm soát là phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán nhằm đánh giá hiệu quả thiết kế và vận hành của hệ thống kiểm soát nội bộ Các thử nghiệm này được thực hiện để xác định tính hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ.
Mục tiêu kiểm toán (1) liên quan đến “tính hiện hữu” của tài sản cố định (TSCĐ), nhấn mạnh rằng TSCĐ được ghi nhận trên báo cáo tài chính (BCTC) phải là những tài sản thực tế, đang được sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc phục vụ cho công tác quản lý.
SVTH: Bùi Thanh Kim Ngân Page 20
Việc mua sắm và đầu tư tài sản cố định (TSCĐ) cần phải dựa trên kế hoạch và đề nghị từ bộ phận sử dụng, đồng thời phải được sự phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền.
Bộ phận chịu trách nhiệm mua sắm TSCĐ phải độc lập với bộ phận sử dụng hoặc bộ phận kế toán
Phải lập biên bản giao nhận TSCĐ có sự tham gia của nhà cung cấp và các bộ phận liên quan
(Bộ phận chịu trách nhiệm) phải lập bộ hồ sơ TSCĐ với đầy đủ chứng từ liên quan và cập nhật ngay khi có thay đổi
Để đảm bảo tính chính xác trong quản lý tài sản cố định, cần tổ chức kiểm kê định kỳ với sự tham gia của những cá nhân độc lập với bộ phận quản lý và sử dụng Việc dán nhãn tài sản là cần thiết để dễ dàng theo dõi và kiểm soát.
Mục tiêu của kiểm toán là đảm bảo tính đầy đủ, tức là tất cả tài sản cố định (TSCĐ) của doanh nghiệp, bao gồm cả TSCĐ do doanh nghiệp sở hữu và TSCĐ thuê tài chính, đều được phản ánh đầy đủ trên báo cáo tài chính (BCTC).
Phân công [bộ phận chịu trách nhiệm] tập hợp các chi phí liên quan đến TSCĐ
Hồ sơ, chứng từ liên quan đến TSCĐ tăng/ giảm phải được chuyển về bộ phận kế toán để cập nhật kịp thời vào sổ kế toán
Các TSCĐ di chuyển khỏi bộ phận quản lý, sử dụng phải có phiếu điều chuyển có phê duyệt của cấp có thẩm quyền
Khi tài sản bị mất, việc điều tra nguyên nhân là rất quan trọng Kế toán cần ghi chép kịp thời tình trạng tài sản mất mát trong số liệu kế toán và sổ theo dõi tài sản để đảm bảo tính chính xác và minh bạch.
+ Mục tiêu KS (3): “Tính chính xác”: Nguyên giá và giá trị còn lại của TSCĐ được phản ánh chính xác trên BCTC
Kế toán cần phải kiểm tra và đối chiếu số liệu giữa báo giá, hợp đồng và hóa đơn để đảm bảo tính chính xác của nguyên giá tài sản cố định (TSCĐ) được ghi nhận trên sổ kế toán.
Các TSCĐ phải được trích khấu hao phù hợp với quy định của DN về thời gian sử dụng hữu ích đối với mỗi loại TSCĐ
Kế toán phải kiểm tra để đảm bảo thời điểm ngừng trích khấu hao là thời điểm bắt đầu/dừng sử dụng TSCĐ
SVTH: Bùi Thanh Kim Ngân Page 21
Bất kỳ tài sản nào có dấu hiệu hỏng hóc, lỗi thời, hoạt động dưới công suất thiết kế, … cần phải được ghi chú rõ ràng
Kế toán cần duy trì sổ chi tiết để theo dõi tài sản cố định (TSCĐ) Định kỳ, kế toán phải đối chiếu sổ kế toán với sổ theo dõi TSCĐ Mọi sai lệch phát sinh cần được điều tra và phản ánh kịp thời vào sổ kế toán.
1.3.4 Đánh giá lại rủi ro kiểm soát và thiết kế lại các thử nghiệm cơ bản
Sau khi thực hiện các thử nghiệm kiểm soát, kiểm toán viên cần đánh giá lại rủi ro kiểm soát cho từng cơ sở dẫn liệu liên quan đến tài sản cố định và chi phí khấu hao Trong quá trình đánh giá, kiểm toán viên nên xác định các điểm yếu trong kiểm soát nội bộ để mở rộng các thử nghiệm cơ bản, đồng thời nhận diện những điểm mạnh có thể giúp giảm thiểu các thử nghiệm cơ bản.
Khái quát chung về công ty kiểm toán Ernst & Young
2.1.1Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Tên giao dịch: Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam Địa chỉ: Lầu 28-30, Bitexco Financial Tower số 2 Hải Triều, phường Bến Nghé, Quận 1, Hồ Chí Minh
Tòa nhà thương mại Daeha, tầng 14, 360 Kim Mã, Quận Ba Đình, Hà Nội, Việt Nam
Tel: +84 4 3831 5100 Fax: +84 4 3831 5090 Email: eyhanoi@vn.ey.com
Văn phòng Tp Hồ Chí Minh
Cao ốc Văn phòng Saigon Riverside
Lầu 8, 2A-4A Tôn Đức Thắng Quận 1, Tp.Hồ Chí Minh CHXHCN Việt Nam
Email: eyhcmc@vn.ey.com
EY, hay Ernst & Young, được thành lập từ sự sáp nhập giữa hai công ty kế toán lớn là Ernst & Whinney và Arthur Young & Co vào năm 1989.
Năm 1989, Ernst & Young đã quyết định đổi tên thương mại thành EY vào năm 2013 và cập nhật logo với gam màu vàng xám Công ty này đã hoạt động liên tục cho đến nay EY có mặt tại Việt Nam từ năm 1992 và là công ty đầu tiên cung cấp dịch vụ tại thị trường này.
SVTH: Bùi Thanh Kim Ngân, trang 26, đề cập đến vụ kiểm toán và tư vấn cho 100% vốn đầu tư nước ngoài có chi nhánh tại Việt Nam Năm 2017, EY Việt Nam đã kỷ niệm 25 năm thành lập.
EY cung cấp các mảng dịch vụ chính như:
- Advisory (Dịch vụ tư vấn)
- Assurance (Dịch vụ đảm bảo)
- Transactions (Tư vấn giao dịch)
- Growth Markets: Tổ chức các sự kiện như Entrepreneur of the year, Entrepreneurial winning women…
- Specialty Services (Các dịch vụ đặc biệt): Các chương trình về biến đổi khí hậu, mảng dịch vụ riêng các doanh nghiệp Nhật Bản, doanh nghiệp gia đình
Dịch vụ kiểm toán và đảm bảo đóng góp tỷ lệ cao nhất vào doanh thu của các công ty chuyên cung cấp dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính, tiếp theo là các dịch vụ tư vấn (Advisory) và thuế (Tax).
EY Global đã thiết lập mối quan hệ vững mạnh với nhiều doanh nghiệp hàng đầu như Google, Facebook, Walmart và McDonald's, tạo nên một mạng lưới hợp tác đáng tin cậy trong các lĩnh vực công nghệ, truyền thông và bán lẻ.
Tại Việt Nam, EY đã cung cấp dịch vụ kiểm toán cho nhiều đối tác lớn, bao gồm Ngân hàng ANZ, Tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai và các công ty bảo hiểm.
Daichi, Ngân hàng Vietcombank, HD bank, BTMU, Ngân hàng Agribank
SVTH: Bùi Thanh Kim Ngân Page 27
Trải qua gần 30 năm hoạt động, EY đã tạo ra cơ hội việc làm cho 231,000 nhân viên tại hơn 700 văn phòng ở 150 quốc gia Trụ sở chính của EY đặt tại London, Anh, và công ty phân chia hoạt động thành 4 khu vực chính: EMEIA (châu Âu, Trung Đông, Ấn Độ và châu Phi), Americas (Châu Mỹ), Asia-Pacific (Châu Á – Thái Bình Dương) và Nhật Bản.
EY Việt Nam, có trụ sở chính tại Hà Nội và văn phòng tại thành phố Hồ Chí Minh, nằm trong khu vực Châu Á - Thái Bình Dương Công ty cũng đã mở rộng hoạt động sang Lào và Campuchia, bắt đầu với chỉ 10 nhân viên.
Sau hơn 20 năm hoạt động, EY Việt Nam đã mở rộng quy mô lên gần 1.000 nhân viên, trong đó có gần 70 kiểm toán viên hành nghề được công nhận bởi VACPA và Bộ Tài chính.
2.1.5 Kết quả kinh doanh của công ty trong một số năm
Một vài dấu ấn thời gian về EY bao gồm:
Trong năm tài chính FY2017, EY ghi nhận doanh thu toàn cầu đạt 31.4 tỷ đô la Mỹ, tăng 7.8% so với năm trước Bộ phận Assurance (Kiểm toán & các dịch vụ đảm bảo) chiếm tỷ trọng lớn nhất với 11.6 tỷ đô la, tương đương 37% tổng doanh thu Tiếp theo là bộ phận Advisory (Tư vấn) với doanh thu 8.5 tỷ (27.1%), Tax với 8.2 tỷ (26.1%), và Transaction Advisory Services - TAS (Tư vấn Giao dịch) đạt 3.1 tỷ (9.8%) Những con số này chứng tỏ bộ phận Kiểm toán & các dịch vụ đảm bảo của EY duy trì chất lượng ổn định và uy tín đối với khách hàng.
2 trong BIG4, đứng sau PwC
SVTH: Bùi Thanh Kim Ngân Page 28
2.1.6 Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Sơ đồ 1: tổ chức bộ máy quản lý của công ty
EY Việt Nam là doanh nghiệp quốc tế đầu tiên với 100% vốn đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực Kiểm toán và Tư vấn tại Việt Nam, chính thức hoạt động từ năm 1992 Công ty cam kết đồng hành cùng sự phát triển bền vững của đất nước và con người Việt Nam.
Trợ lí kiểm toán (Staff)
Bộ phận tin học/ văn phòng
Trợ lí kiểm toán (Interview)
SVTH: Bùi Thanh Kim Ngân Page 29
EY Việt Nam hiện có văn phòng tại Hà Nội và TP Hồ Chí Minh, với đội ngũ hơn 1000 nhân viên bản địa và chuyên gia quốc tế dày dạn kinh nghiệm Chúng tôi cam kết cung cấp dịch vụ chất lượng cao, tuân thủ các tiêu chuẩn toàn cầu mà khách hàng mong đợi, đồng thời luôn đề cao tinh thần trách nhiệm trong mọi hoạt động.
Tại Việt Nam, EY cam kết xây dựng một thế giới làm việc tốt đẹp hơn, kết nối mọi người thông qua các giá trị cốt lõi chung và truyền cảm hứng cho từng thành viên trong tổ chức.
EY cam kết hướng dẫn mọi người đến hành động đúng đắn, đồng thời xây dựng sự kết nối thông qua các cam kết chất lượng gắn liền với từng cá nhân và hành động cụ thể.
Khách hàng của EY chủ yếu là các đối tác quen thuộc như ngân hàng, Agribank, HD Bank, CADIVI và Vinpearl Nha Trang Khi nhận lời mời kiểm toán, Ernst & Young cử đại diện để gặp gỡ khách hàng Đối với khách hàng mới, kiểm toán viên sẽ tìm hiểu về những khó khăn, tình hình sản xuất kinh doanh, nhà xưởng, bảo quản tài sản và các yêu cầu của khách hàng Đối với khách hàng cũ, buổi gặp gỡ nhằm xem xét những thay đổi so với năm trước và đánh giá sự hài lòng về cuộc kiểm toán trước đó Sau khi nhận yêu cầu từ khách hàng, kiểm toán viên sẽ đánh giá khả năng kiểm toán và nếu đủ điều kiện, ban Giám đốc sẽ chỉ định chủ nhiệm kiểm toán cùng đội ngũ nhân viên thực hiện Tất cả những công việc này diễn ra trước khi bắt đầu cuộc kiểm toán.
Thực trạng kiểm toán tài sản cố định tạiEY
SVTH: Bùi Thanh Kim Ngân Page 30
2.2.1 Quy định của EY về kiểm toán TSCĐ
Các công ty kiểm toán quốc tế và Việt Nam có phương pháp và phong cách kiểm toán riêng, phản ánh ý tưởng của người sáng lập, môi trường kinh doanh, và đặc điểm vùng miền Ernst & Young Việt Nam thực hiện các cuộc kiểm toán theo trình tự chuẩn toàn cầu và phương pháp GAM Quy trình kiểm toán được thiết kế phù hợp với nền kinh tế đổi mới và hội nhập, tuân theo luật doanh nghiệp Việt Nam Đồng thời, quy trình này cũng được điều chỉnh linh hoạt để phù hợp với từng lĩnh vực và ngành nghề của khách hàng, nhưng vẫn đảm bảo tuân thủ Chuẩn mực kiểm toán quốc tế và Việt Nam.
Quy trình kiểm toán của công ty kiểm toán Ernst & Young Việt Nam có thể được khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2: Quy trình kiểm toán tại công ty theo phương pháp GAM a Lập kế hoạch và xác định rủi ro kiểm toán
Lập kế hoạch và xác định rủi ro kiểm toán
Xác định phương pháp và đánh giá rủi ro kiểm toán
Thực hiện kiểm toán Đưa ra kết luận kiểm toán và lập báo cáo kiểm toán
Giai đoạn đầu tiên của cuộc kiểm toán, do trưởng nhóm kiểm toán và các cấp cao hơn thực hiện, rất quan trọng để đảm bảo hiệu quả cao nhất cho quá trình kiểm toán Các bước công việc trong giai đoạn này đóng vai trò then chốt trong việc thiết lập nền tảng cho các giai đoạn tiếp theo.
1 Tìm hiểu nhu cầu của khách hàng, xác định phạm vi kiểm toán và xây dựng nhóm kiểm toán
2 Đánh giá việc chấp nhận kiểm toán khách hàng mới hoặc tiếp tục kiểm toán
3 Tìm hiểu tình hình kinh doanh của khách hàng
4 Tìm hiểu môi trường công nghệ thông tin của khách hàng và xác định nhu cầu về chuyên gia công nghệ thông tin (IT)
5 Đánh giá rủi ro kiểm soát
6 Tiến hành thảo luận nhóm kiểm toán
7 Xác định rủi ro xảy ra gian lận
8 Xác định mức trọng yếu (PM), sai sót có thể bỏ (TE) qua và tổng giá trị các sai lệch có thể chấp nhận được (SAD)
9 Xác định các khoản mục trọng yếu và các cơ sở dẫn liệu có liên quan b Xác định phương pháp kiểm toán và đánh giá rủi ro kiểm toán
1 Lập kế hoạch kiểm toán
2 Xác định các nghiệp vụ kinh tế quan trọng
3 Tìm hiểu quá trình xử lí nghiệp vụ, những sai sót có thể xảy ra và sự kiểm soát
4 Thực hiện kiểm toán từ đầu đến cuối nghiệp vụ đó
5 Tìm hiểu và đánh giá quá trình lên Báo cáo tài chính
6 Lựa chọn các hoạt động kiểm soát để kiểm toán
7 Tìm hiểu và đánh giá hoạt động kiểm soát của hệ thống công nghệ thông tin
8 Đánh giá rủi ro kiểm toán
9 Thiết kế thử nghiệm kiểm soát
10 Thiết kế thử nghiệm đối với các bút toán và các thủ tục bắt buộc khác
11 Thiết kế thủ nghiệm cơ bản
SVTH: Bùi Thanh Kim Ngân Page 32
12 Thiết kế thủ tục kiểm toán toàn diện
13 Chuẩn bị báo cáo về các chiến lược kiểm toán c Thực hiện kiểm toán
1 Thực hiện thử nghiệm kiểm soát
Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát đã được lập kế hoạch hoặc điều chỉnh, KTV sẽ đánh giá lại hệ thống kiểm soát nội bộ dựa trên kết quả của các thử nghiệm này.
2 Thực hiện thử nghiệm đối với các bút toán và các thủ tục bắt buộc khác
- KTV sẽ thực hiện các thử nghiệm theo kế hoạch đối với các bút toán và thủ tục bắt buộc khác và đánh giá kết quả
3 Thực hiện thử nghiệm đối với các hoạt động kiểm soát của hệ thống công nghệ thông tin
- Bước công việc này có thể cần sự tham gia của chuyên gia CNTT nếu hệthống IT của khách hàng phức tạp KTV đánh giá kết quả đạt được
4 Thực hiện thử nghiệm cơ bản
KTV áp dụng nhiều phương pháp như quan sát, phỏng vấn, kiểm tra tài liệu, tính toán lại, so sánh và đối chiếu để thực hiện các thí nghiệm cơ bản và đánh giá kết quả một cách hiệu quả.
5 Thực hiện các thủ tục kiểm toán toán toàn diện
6 Đánh giá lại rủi ro kiểm toán
Dựa trên kết quả thử nghiệm kiểm toán trước đó, kiểm toán viên sẽ tiến hành đánh giá lại các rủi ro tiềm tàng, kiểm soát và rủi ro trong kế hoạch kiểm toán Cuối cùng, họ sẽ đưa ra kết luận kiểm toán và lập báo cáo kiểm toán.
Công việc này được thực hiện bởi các chủ nhiệm kiểm toán và những cấp quản lý cao hơn, vì giai đoạn này đòi hỏi những người có kinh nghiệm dày dạn và chuyên môn xuất sắc.
2 Đánh giá tổng các sai lệch
3 Tiến hành soát xét cuối cùng về báo cáo tài chính
SVTH: Bùi Thanh Kim Ngân Page 33
4 Chuẩn bị bản tổng hợp các soát xét
5 Hoàn thành việc soát xét và phê duyện bản tổng hợp
6 Chuẩn bị và gửi khách hàng Báo cáo kiểm toán
7 Hoàn tất hồ sơ kiểm toán và kết thúc hợp đồng kiểm toán e Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán của công ty
Công ty Ernst & Young Việt Nam áp dụng hệ thống kiểm soát chất lượng theo tiêu chuẩn toàn cầu của Ernst & Young, nhằm tuân thủ Chuẩn mực kiểm toán số 220 của Bộ Tài chính và bảo vệ lợi ích lâu dài của công ty Để đảm bảo chất lượng cho tất cả các cuộc kiểm toán, công ty đã xây dựng và không ngừng hoàn thiện các chính sách và thủ tục kiểm soát chất lượng.
Tuân thủ nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp
Trước khi gia nhập công ty, mọi nhân viên cần khai báo họ tên, chức vụ và đơn vị công tác của người thân nếu họ là khách hàng của Ernst & Young Việt Nam Điều này nhằm đảm bảo nhân viên không tham gia kiểm toán các công ty đó, bảo vệ tính độc lập và khách quan Ngoài ra, nhân viên cũng phải ký vào bản cam đoan giữ bí mật liên quan đến khách hàng và công ty.
Kỹ năng và năng lực chuyên môn
Công ty tự hào là một trong những đơn vị hiếm hoi chú trọng đến chất lượng đội ngũ nhân viên thông qua tiêu chí “Con người là trên hết” Vì vậy, việc tuyển dụng và đào tạo nhân sự luôn được đặt lên hàng đầu.
- Tuyển dụng: có kế hoạch tuyển dụng trong từng giai đoạn rõ ràng
- Đào tạo kiến thức chuyên môn Tất cả các nhân viên đều phải tham dự khóa học đào tạo ở mọi cấp độ (Staff, senior, manager)
- Cơ hội thăng tiến: thông thường, nhân viên sẽ được thăng cấp 1 năm 1 lần tùy thuộc vào khả năng và sự cống hiến cho công việc
- Công ty luôn lên kế hoạch làm việc cho từng nhân viên: lịch cụ thể về thời gian, khách hàng, địa điểm
SVTH: Bùi Thanh Kim Ngân Page 34
- Trưởng nhóm luôn có trách nhiệm phân chia công việc cho các thành viên tùy thuộc vào trình độ và kinh nghiệm của họ
Hướng dẫn thực hiện công việc và giám sát quá trình, kết quả làm việc
Các thành viên trong nhóm thường xuyên theo dõi công việc của nhau để kịp thời phát hiện sai sót và đưa ra hướng dẫn Từ những công việc nhỏ như phỏng vấn khách hàng cho đến việc đối chiếu với báo cáo kiểm toán, sự giám sát này giúp đảm bảo chất lượng và tính chính xác của công việc.
Tham khảo ý kiến của các chuyên gia
Kiểm toán khách hàng trong các lĩnh vực đặc thù như than, vàng bạc và đá quý thường gặp nhiều phức tạp, do đó, nhu cầu sử dụng chuyên gia bên ngoài là rất cần thiết Công ty cần lập kế hoạch chi tiết, đánh giá tính độc lập, chuyên môn và uy tín của các chuyên gia để đảm bảo chất lượng dịch vụ.
Duy trì và chấp nhận khách hàng
Các nhà quản lý cấp cao trong công ty có trách nhiệm đánh giá và chấp nhận khách hàng bằng cách thu thập và xem xét tài liệu liên quan Họ cần tìm kiếm nguồn thông tin đáng tin cậy về tính pháp lý, tình hình hoạt động và tính chính trực của khách hàng nhằm giảm thiểu rủi ro cho công ty.
Tất cả các mảng dịch vụ công ty cung cấp đều được giám sát, kiểm tra thường xuyên bởi các cấp quản lí theo chiều dọc
Trợ lí kiểm toán viên cấp 2 giám sát, hướng dẫn công việc cho trợ lí KTV cấp 1
Kiểm toán viên sẽ hướng xuyên kiểm tra công việc của các trợ lí kiểm toán
Chủ nhiệm kiểm toán có trách nhiệm tổng hợp công việc của các thành viên trong nhóm, kiểm tra và đánh giá kết quả từng nhiệm vụ Qua đó, họ phát hiện những công việc chưa hoàn thành hoặc chưa đạt yêu cầu, từ đó yêu cầu các thành viên khắc phục và hoàn thiện các vấn đề còn tồn đọng.
Quản lí kiểm toán sẽ kiểm tra thường xuyên tiến độ công việc, giấy tờ làm việc và kiểm tra toàn diện khi kết thúc cuộc kiểm toán
Giám đốc sẽ là người xem xét, đánh giá cuối cùng một cách tổng hợp, sửa chữa, hoàn thiện để đưa cấp cao hơn phê duyệt
Tổng/Phó tổng giám đốc phê duyệt báo cáo kiểm toán sau khi xem xét cẩn thận
SVTH: Bùi Thanh Kim Ngân Page 35
Ernst & Young bổ nhiệm các chuyên gia có kinh nghiệm, thường là các Kiểm toán viên quốc tế, để giám sát và kiểm tra độc lập bên cạnh các nhà quản lý cao cấp Đồng thời, họ tổ chức hệ thống hồ sơ kiểm toán một cách hiệu quả.
Hồ sơ kiểm tóan thường bao gồm hai phần chính: Hồ sơ kiểm toán chung và hồ sơ kiểm toán năm
Hồ sơ kiểm toán chung lưu giữ tất cả thông tin, tài liệu về khách hàng để phục vụ cho nhiều cuộc kiểm toán
Hồ sơ kiểm toán năm lưu trữ toàn bộ giấy tờ làm việc cần thiết, phản ánh quá trình và kết quả kiểm toán trong năm đó Hồ sơ này được phân chia thành nhiều phần khác nhau.
Phần A: Lưu giữ các thông tin, BCTC của kháng trong 2, 3 năm gần nhất
Phần B: Lưu trữ kế hoạch, chương trình kiểm toán, kết quả thực hiện kiểm soát nội bộ và các thủ tục thực hiện trước khi kiểm toán chi tiết
Phần C – T: gồm giấy tờ làm việc, phản ánh các phần kiểm toán cụ thể: phần hành, tài khoản, nghiệp vụ hoặc các vấn đề khác Ví dụ như:
Bảng 2: Hệ thống phần hành kiểm toán
Phần cuối cùng là báo cáo kiểm toán và thư quản lý
Nhận xét về quy trình kiểm toán TSCĐ tại EY
Trong thời gian thực tập tại Ernst & Young, tôi đã có cơ hội trải nghiệm quy trình kiểm toán thực tế tại ngân hàng, được hỗ trợ nhiệt tình bởi đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm Công ty EY, với uy tín lâu năm trong và ngoài nước, thực hiện kiểm toán theo các chuẩn mực kế toán quốc tế, đảm bảo quy trình thu thập bằng chứng chuyên nghiệp Nhân viên tại EY được đào tạo bài bản và luôn có sự hướng dẫn từ các chuyên gia cấp cao, giúp quy trình kiểm toán trở nên hoàn chỉnh và hiệu quả hơn.
Kiểm toán viên cần phải năng động và nhanh nhẹn để đảm bảo công việc hoàn thành đúng mục tiêu, đồng thời nâng cao khả năng chuyên môn của mình.
Một trong những ưu điểm nổi bật của công ty Ernst & Young là việc tổ chức đào tạo về báo cáo kiểm toán cho các kiểm toán viên trước khi bắt đầu kiểm toán doanh nghiệp hoặc ngân hàng Điều này giúp kiểm toán viên nắm rõ thông tin về công ty và phân chia các khoản mục kiểm toán một cách hợp lý Quy trình này không chỉ giúp tăng cường sự hiểu biết mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho tiến độ công việc nhờ vào sự hợp tác và đoàn kết giữa các thành viên trong nhóm.
Nhóm kiểm toán sẽ hỗ trợ quy trình kiểm toán trở nên dễ dàng và hiệu quả hơn Việc thu thập chứng từ và tài liệu được thực hiện theo quy trình khoa học, nhờ vào kinh nghiệm lâu năm của công ty kiểm toán, giúp doanh nghiệp và ngân hàng dễ dàng trong việc xin chứng từ, hóa đơn và biên bản Điều này thúc đẩy quá trình kiểm toán trở nên đầy đủ và hoàn thiện Hơn nữa, việc lưu trữ hồ sơ được sắp xếp theo loại và thứ tự công việc nhất định, với các bộ hồ sơ được bảo quản trong hồ bìa cứng, có nhãn ghi năm và tên khách hàng Mỗi bộ hồ sơ bao gồm các bằng chứng kiểm toán thu thập được trong năm kiểm toán, được kẹp theo từng phần hành quy định.
SVTH: Bùi Thanh Kim Ngân, trang 108, cho biết rằng định hướng của công ty giúp KTV dễ dàng tra cứu thông tin, đáp ứng nhu cầu giải quyết các vấn đề trong sổ sách và tạo điều kiện thuận lợi cho ban giám đốc trong việc kiểm tra hồ sơ.
- Bên cạnh những ưu điểm nói trên nhưng công tác thực hiện kiểm toán tài sản cố định tại công ty Ernst & Young còn gặp nhiều khó khăn
Công ty Ernst & Young thực hiện và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ với việc áp dụng khá ít thủ tục phân tích, chủ yếu dừng lại ở những thủ tục đơn giản mà không đi sâu vào các quy trình phức tạp liên quan đến tài sản cố định (TSCĐ) Điều này dẫn đến việc chưa đánh giá được xu hướng biến động của TSCĐ và chi phí khấu hao qua các năm, cũng như chưa xác định được các nghiệp vụ cần kiểm tra chi tiết hơn.
- Điều này có thể giải thích bởi vì kỹ thuật phân tích đòi hỏi nhiều kinh nghiệm cũng như bị tác động nhiều yếu tố Chẳng hạn:
Phân tích của KTV sẽ được thực hiện bởi các Senior, trong khi các trợ lý kiểm toán viên cần học hỏi để nâng cao khả năng tiếp xúc khách hàng một cách hiệu quả hơn.
+ KTV phải đánh giá được mức độ hữu hiệu của HTKSNB thì việc phân tích khoản mục TSCĐ mới hợp lý
+ KTV cần phải tìm hiểu về tiêu chuẩn ngành nghề kinh doanh để hiểu sâu sắc hơn và dễ dàng thực hiện thử nghiệm chi tiết.
Kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kiểm toán tài sản cố định trong báo cáo tài chính
Dựa trên những vấn đề còn tồn tại trong quy trình kiểm toán tài sản cố định tại Công ty kiểm toán Ernst & Young, tôi xin đề xuất một số phương hướng khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả và hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục tài sản cố định tại công ty.
3.2.1 Đối với hoạt động kiểm toán BCTC nói chung Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ một cách hiệu quả
Để duy trì mối quan hệ lâu dài với khách hàng, kiểm toán viên (KTV) cần nắm rõ thông tin về khách hàng và quy trình kiểm toán Quy trình kiểm soát tài sản cố định (TSCĐ) và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) là hai nhiệm vụ không thể tách rời, nhưng được thực hiện bởi các bộ phận độc lập để kiểm tra và xét duyệt hồ sơ TSCĐ thường chiếm tỷ trọng lớn trong báo cáo tài chính, vì vậy việc tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty là cần thiết để đảm bảo chất lượng và tiết kiệm thời gian, công sức trong quá trình kiểm tra.
Chú trọng vào một số vấn đề về tiếp cận khách hàng
Đối với khách hàng đã từng được công ty kiểm toán KTV, việc sử dụng thông tin từ hồ sơ kiểm toán năm trước là rất quan trọng để xác định các câu hỏi kiểm toán liên quan đến tài sản cố định, nhằm thu thập bằng chứng về hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ Đối với những khách hàng mới, việc tiếp cận và học hỏi kinh nghiệm từ các khách hàng đã được KTV kiểm toán trước đây sẽ giúp tránh những sai sót không đáng có.
KTV cần hiểu rõ các quy trình quản lý và luân chuyển giấy tờ liên quan đến tài sản cố định (TSCĐ) Điều này bao gồm việc đánh giá tính chính xác của thông tin mà khách hàng cung cấp, đồng thời xác định những điểm yếu trong quy trình kiểm soát TSCĐ của khách hàng.
Thay đổi hoặc bổ sung các phần mềm kiểm toán hỗ trợ
Ngày nay, phần mềm tin học đã làm cho công việc kế toán trở nên an toàn và phổ biến hơn Kiểm toán viên nếu nắm vững các lệnh và xử lý thông tin hiệu quả sẽ tiết kiệm được thời gian và công sức Điều này yêu cầu kế toán viên phải liên tục học hỏi và thực hành để xác định nguồn thông tin đáng tin cậy, từ đó xử lý thông tin một cách nhanh chóng và chính xác.
Các phần mềm kế toán ngày càng được cải tiến, do đó, kế toán viên (KTV) cả mới lẫn lâu năm cần phải cập nhật kiến thức thường xuyên Việc nắm vững kiến thức tin học trở nên vô cùng quan trọng để quản lý thông tin và xử lý số liệu một cách hiệu quả.
Nâng cao chất lượng nhân sự
SVTH: Bùi Thanh Kim Ngân Page 110
Để đối phó với sự thiếu hụt nhân viên trong mùa kiểm toán hàng năm, công ty cần triển khai chính sách tuyển dụng thực tập sinh, mặc dù họ thường thiếu chuyên môn Do đó, việc tăng cường các buổi đào tạo và bổ sung kiến thức cho kiểm toán viên là cần thiết, giúp họ hiểu rõ các thủ tục và quy trình kiểm toán liên quan đến doanh thu, chi phí, tiền mặt, tài sản cố định và hàng tồn kho Bên cạnh đó, việc phổ cập các rủi ro thường gặp đối với từng khoản mục cũng rất quan trọng để nâng cao chất lượng đào tạo cho kiểm toán viên mới.
Dựa trên nhu cầu của các phòng ban, lãnh đạo tổ chức các cuộc thi tuyển nhân viên phù hợp với chuyên môn ngành kiểm toán Nhân viên mới sẽ được đào tạo từ tháng 7 đến tháng 12 dưới sự hướng dẫn của trưởng nhóm hoặc nhân viên cũ, nhằm trang bị kỹ năng cần thiết cho công việc kiểm toán Tuy nhiên, việc hướng dẫn này có thể ảnh hưởng đến chất lượng công việc của nhân viên hướng dẫn, do họ phải đảm bảo cả hai nhiệm vụ Các quá trình hướng dẫn chủ yếu bằng miệng và chỉ tập trung vào một số vấn đề chính, khiến nhân viên mới khó hệ thống và ghi nhớ Do đó, cần có các đợt đào tạo riêng biệt và chính sách hợp lý để cân bằng khối lượng công việc Việc thuê kiểm toán viên bên ngoài có kinh nghiệm sẽ giúp đảm bảo cả chất lượng đào tạo và hiệu quả công việc.
Lưu trữ hồ sơ cách hợp lý và khoa học
Hiện nay, hồ sơ kiểm toán được lưu trữ tối thiểu 10 năm, dẫn đến tình trạng quá tải trong phòng lưu trữ, gây khó khăn cho nhân viên trong việc tìm kiếm dữ liệu Do đó, cần thiết phải nâng cấp không gian kho để cải thiện hiệu quả làm việc.
SVTH: Bùi Thanh Kim Ngân Page 111 lưu trữ dữ liệu khách hàng trong 2 năm gần nhất, nhằm phục vụ cho kiểm toán viên và việc kiểm tra các bằng chứng cần thiết Điều này giúp tiết kiệm thời gian cho thủ kho và các ban giám đốc trong việc kiểm tra hồ sơ.
3.2.2 Đề xuất đối với thực trạng kiểm tóan TSCĐ của EY
Dựa trên kết quả từ chương 2, bài khóa luận đã đưa ra những đề xuất quan trọng liên quan đến quy trình kiểm toán tài sản cố định tại hai công ty ABC và XYZ.
Sử dụng ý kiến chuyên gia:
Việc đánh giá tài sản cố định đối với các KTV gặp nhiều khó khăn và độ chính xác không cao, do đó, việc thuê chuyên gia là một giải pháp khả thi Sử dụng ý kiến của chuyên gia trong kiểm toán là cần thiết để đảm bảo chất lượng Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, KTV cần đánh giá tính phức tạp của tài sản cố định để quyết định có nên sử dụng ý kiến từ chuyên gia bên ngoài hay không Ý kiến đánh giá của chuyên gia bên ngoài cung cấp bằng chứng quan trọng, giúp KTV đưa ra nhận định chính xác hơn về số liệu kiểm toán.
Khi mời các chuyên gia, cần xem xét trình độ, sự khách quan và chi phí liên quan để đảm bảo chất lượng ý kiến đánh giá và tính hợp lý của chi phí kiểm toán.
Khoản mục TSCĐ có giá trị lớn, gây khó khăn trong việc đánh giá tài sản cho kế toán viên Để hỗ trợ vấn đề này, công ty nên thuê chuyên gia nước ngoài hoặc từ ban giám đốc để có ý kiến đánh giá chính xác hơn về số liệu kiểm toán Đồng thời, cần chú trọng đến hệ thống kiểm soát nội bộ trong việc kiểm kê TSCĐ.
Trong quá trình khảo sát các quy trình của nhân viên kiểm toán tài sản cố định, việc phân tích mối quan hệ giữa người sử dụng tài sản cố định và người ghi sổ vẫn chưa được chú trọng Điều này dẫn đến 14,3% nhân viên kiểm toán chưa thực hiện quy trình này một cách đầy đủ.