Nội dung và đặc điểm kế toán của khoản mục Doanh thu
Khái niệm Doanh thu
Theo VSA số 14, doanh thu được định nghĩa là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất và kinh doanh thông thường, qua đó góp phần tăng cường vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
Theo chuẩn mực này, doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu được Các khoản thu hộ bên thứ ba không được coi là nguồn lợi ích kinh tế và không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp, ví dụ như tiền hoa hồng mà đại lý nhận được khi thu hộ tiền bán hàng Hơn nữa, các khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu dù làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng cũng không được xem là doanh thu.
Một số khái niệm liên quan:
- “Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lƣợng lớn”
- “Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu”
Giá trị hàng bán bị trả lại là tổng giá trị của hàng hóa đã được xác nhận là đã tiêu thụ nhưng sau đó bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
- “Chiết khấu thanh toán: Là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua, do người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng”.
Đặc điểm Doanh thu
Trên BCKQHĐKD, khoản mục DTBH&CCDV đƣợc trình bày gồm: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ; Các khoản giảm trừ doanh thu và Doanh thu thuần
Trên báo cáo tài chính, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (DTBH&CCDV) là một khoản mục quan trọng, giúp người sử dụng đánh giá quy mô kinh doanh và tình hình hoạt động của doanh nghiệp Khoản mục này thường xuyên gặp phải sai phạm do nhiều nguyên nhân khác nhau.
- Việc xác định số tiền và thời điểm thích hợp để ghi nhận doanh thu trong một số trường hợp đòi hỏi phải có sự xét đoán
Doanh thu và thuế GTGT đầu ra có mối liên hệ chặt chẽ, do đó có khả năng bị khai báo thấp hơn thực tế nhằm mục đích trốn thuế hoặc tránh né nghĩa vụ thuế.
Doanh thu và kết quả lãi (lỗ) trong kỳ có mối quan hệ chặt chẽ, vì những sai lệch trong doanh thu có thể dẫn đến việc trình bày lãi (lỗ) không trung thực và không hợp lý.
Doanh thu thường bị thổi phồng so với thực tế, vì nó là tiêu chí chính để đánh giá thành tích và hiệu quả hoạt động kinh doanh của nhiều doanh nghiệp.
Nguyên tắc xác định và ghi nhận Doanh thu
1.1.3.1 Nguyên tắc xác định Doanh thu
Theo VSA số 14 – Doanh thu và thu nhập khác:
- Mục 05: “Doanh thu đƣợc xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu đƣợc”
Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định dựa trên thỏa thuận giữa doanh nghiệp và bên mua hoặc bên sử dụng tài sản Giá trị doanh thu được tính bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu, sau khi trừ đi các khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền chưa được nhận ngay, doanh thu sẽ được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản thu tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu.
Theo tỷ lệ lãi suất hiện hành, giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể thấp hơn giá trị danh nghĩa dự kiến sẽ thu được trong tương lai.
Theo quy định tại Mục 08, việc trao đổi hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự về bản chất và giá trị sẽ không được xem là giao dịch tạo ra doanh thu.
1.1.3.2 Nguyên tắc ghi nhận Doanh thu
Theo VSA số 14 – Doanh thu và thu nhập khác:
Doanh thu bán hàng: “Doanh thu bán hàng đƣợc ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm (5) điều kiện sau:
(a) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
(b) Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
(c) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
(d) Doanh nghiệp đã thu đƣợc hoặc sẽ thu đƣợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
(e) Xác định đƣợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng”
Doanh thu từ việc cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả giao dịch được xác định một cách đáng tin cậy Trong trường hợp giao dịch liên quan đến nhiều kỳ, doanh thu sẽ được ghi nhận theo phần công việc đã hoàn thành tính đến ngày lập Bảng Cân đối kế toán Để xác định kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ, cần thỏa mãn bốn điều kiện cụ thể.
(a) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ và xác định phần công việc đã hoàn thành tại thời điểm lập Bảng Cân đối kế toán.
(d) Xác định đƣợc chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó”
Chứng từ, sổ sách, tài khoản kế toán sử dụng trong việc hạch toán Doanh
1.1.4.1 Hệ thống chứng từ, sổ sách
Chứng từ là công cụ quan trọng giúp đơn vị theo dõi biến động doanh thu theo tháng hoặc quý, đồng thời là căn cứ để thực hiện ghi sổ kế toán.
- Các đơn đặt hàng, các hợp đồng đã ký kết về bán hàng và cung cấp dịch vụ, cho thuê tài sản hoặc các khế ƣớc tín dụng,
- Các hoá đơn và chứng từ vận chuyển: Hoá đơn bán hàng, hoá đơn thuế GTGT, phiếu nhập kho, phiếu vận chuyển, phiếu xuất kho,
- Biên bản quyết toán, nghiệm thu thanh lý hợp đồng bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Các chứng từ thanh toán nhƣ phiếu thu (tiền mặt, séc), giấy báo có (kèm bản sao kê của ngân hàng)
- Báo cáo bán hàng, bảng cân đối phát sinh và BCTC
Sổ sách: Doanh nghiệp áp dụng theo quy định về chế độ sổ sách kế toán của
Bộ Tài chính ban hành để sử dụng cho việc hạch toán, bao gồm:
- Sổ cái các tài khoản cần thiết: 511, 515, 521, 111, 112,131, 711,
- Sổ nhật ký bán hàng và thu tiền
- Sổ chi tiết doanh thu, các khoản phải thu và các khoản giảm trừ doanh thu
- Báo cáo hàng tháng các nghiệp vụ bán hàng, phải thu, thu tiền
- Bảng kê trích lập, hoàn nhập các khoản dự phòng của đơn vị
1.1.4.2 Tài khoản kế toán sử dụng
Theo Hệ thống tài khoản kế toán – Thông tƣ 200/2014/TT-BTC, để theo dõi các khoản doanh thu, kế toán sử dụng tài khoản loại 5, chia thành 3 nhóm sau:
Bảng 1.1 Hệ thống tài khoản doanh thu
Số hiệu tài khoản Tên tài khoản
511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
5112 Doanh thu bán hàng các thành phẩm
5113 Doanh thu cung cấp dịch vụ
5114 Doanh thu trợ cấp, trợ giá
5117 Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tƣ
515 Doanh thu hoạt động tài chính
521 Các khoản giảm trừ doanh thu
5212 Hàng bán bị trả lại
Trình bày thông tin của khoản mục Doanh thu trên Báo cáo tài chính
Doanh thu ảnh hưởng chủ yếu lên BCKQHĐKD Theo VSA số 14 – Doanh thu và thu nhập khác, mục 34 quy định:
“Trong BCTC, doanh nghiệp phải trình bày:
Chính sách kế toán liên quan đến việc ghi nhận doanh thu bao gồm phương pháp xác định tỷ lệ hoàn thành của các giao dịch cung cấp dịch vụ.
- Doanh thu của từng loại giao dịch và sự kiện:
+ Doanh thu cung cấp dịch vụ
+ Tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận đƣợc chia
- Doanh thu từ việc trao đổi hàng hóa hoặc dịch vụ theo từng loại hoạt động trên
- Thu nhập khác, trong đó trình bày cụ thể các khoản thu nhập bất thường”.
Kiểm soát nội bộ đối với chu trình bán hàng – thu tiền
Rủi ro trong chu trình bán hàng – thu tiền
Chu trình bán hàng và thu tiền bao gồm nhiều giai đoạn, do đó, sai phạm có thể xảy ra với mức độ khác nhau Dưới đây là một số sai phạm thường gặp trong quá trình này.
Bảng 1.2 Những sai phạm có thể xảy ra trong chu trình bán hàng – thu tiền
Giai đoạn Sai phạm có thể xảy ra
Xử lý đơn đặt hàng của KH
- Đồng ý bán hàng cho KH nhƣng không có khả năng cung ứng
- Chấp nhận đơn đặt hàng không đƣợc cấp trên phê duyệt
- Ghi nhận sai sót về số lƣợng, chủng loại, đơn giá, trên hợp đồng bán hàng
- Nhầm lẫn giữa đơn đặt hàng của các KH
- Nhân viên bán hàng cấp quá nhiều hạn mức bán chịu cho
- Bán chịu cho những KH không đáp ứng đủ tiêu chuẩn theo chính sách bán chịu của công ty
- Giao hàng khi chƣa đƣợc sự xét duyệt của cấp trên
- Giao hàng không đúng đối tƣợng KH
- Giao hàng không đúng với số lƣợng, chủng loại, đơn giá
- Trong quá trình giao hàng có thể phát sinh thêm những khoản chi phí ngoài dự kiến
- Trong quá trình giao hàng có thể bị thất thoáthàng hóa mà không thể xác định được người chịu trách nhiệm
- Bán hàng nhƣng không lập hóa đơn hoặclập hóa đơn nhƣng không bán hàng
- Hóa đơn bị lập sai về mặt tên hàng, số lƣợng, địa chỉ của
KH, mã số thuế, giá trị,
Theo dõi nợ phải thu
- Ghi sai (tên KH, thời hạn thanh toán, niên độ doanh thu - nợ phải thu, số tiền), ghi trùng hay ghi sót hóa đơn
- Quản lý nợ phải thu KH kém nhƣ thu hồi nợ chậm, không thu hồi đƣợc nợ,
- Khoản tiền của KH đã thanh toán bị chiếm đoạt
- Xóa sổ khoản nợ phải thu KH nhƣng không đƣợc cấp trên xét duyệt
- Gây thất thoát khoản nợ phải thu từ KH do không theo dõi chặt chẽ
- Không khai báo các khoản nợ phải thu KH bị thế chấp
- Khoản dự phòng phải thu khó đòi không đƣợc lập hoặc lập không đúng với quy định của đơn vị
- Cuối kỳ, không đánh giá lại khoản mục nợ phải thu KH có gốc ngoại tệ.
Những thủ tục kiểm soát trong chu trình bán hàng – thu tiền
1.2.2.1 Những thủ tục kiểm soát chung a) Phân chia trách nhiệm giữa các bộ phận:
Để giảm thiểu khả năng gian lận, cần thiết phải phân chia trách nhiệm một cách rõ ràng và hợp lý giữa các bộ phận và chức năng trong quy trình bán hàng và thu tiền.
- Bộphận bán hàng phải tách biệt với bộphận xét duyệt bán chịu
- Bộ phận bán hàng không đƣợc cùng lúc kiêm nhiệm việc thu tiền
-Bộ phận ghi nhận nợ phải thu phải tách biệt với bộ phận bán hàng
- Kế toán nợ phải thu KH không đƣợc cùng lúc kiêm nhiệm việc thu tiền
- Người có quyền xóa sổ nợ phải thu khó đòi độc lập với bộ phận theo dõi nợ phải thu b) Kiểm soát quy trình xử lý thông tin:
Kiểm soát chung bao gồm các thủ tục kiểm soát:
- Kiểm soát đối tƣợng sử dụng hệ thống của đơn vị, bao gồm:
Để đảm bảo an toàn thông tin, mỗi nhân viên sử dụng phần mềm cần có mật khẩu riêng, giúp phân quyền truy cập Mỗi người chỉ được phép truy cập vào những dữ liệu và chức năng liên quan đến phạm vi công việc của mình.
+ Đối tượng bên ngoài: Thiết lập mật khẩu để người ngoài không truy cập đƣợc vào hệ thống của đơn vị
- Kiểm soát dữ liệu: Nên chú trọng nhập liệu càng sớm càng tốt và sao lưu dữ liệu để đề phòng việc mất mát, hƣ hỏng
Kiểm soát ứng dụng, bao gồm:
- Kiểm soát dữ liệu: Kiểm soát biểu mẫu, tính hợp lệ, hợp pháp của các chứng từ và sự xét duyệt trên chứng từ
- Kiểm soát quá trình nhập liệu: Nhằm bảo đảm các vùng dữ liệu cần nhập đều đầy đủ thông tin và có độ chính xác cao
Kiểm soát chứng từ sổ sách, bao gồm:
Trước khi sử dụng, hãy đánh số thứ tự liên tục cho tất cả các ấn chỉ quan trọng như hóa đơn và phiếu xuất kho Việc này sẽ giúp bạn dễ dàng kiểm tra và tra cứu khi cần thiết.
Các hóa đơn bán hàng phải được lập dựa trên các tài liệu như đơn đặt hàng, hợp đồng và lệnh bán hàng Trước khi lập hóa đơn, cần phải đối chiếu với phiếu xuất kho, phiếu giao hàng và vận đơn để đảm bảo tính chính xác.
- Ghi nhận đúng lúc, kịp thời các khoản tiền bán hàng thu đƣợc hoặc khoản nợ phải thu KH
Ủy quyền và xét duyệt:
Các cam kết về ngày giao hàng, số lượng hàng bán ra và đề nghị mua chịu của khách hàng cần được phê duyệt bởi người có thẩm quyền Nhà quản lý công ty có thể ủy quyền cho cấp dưới thực hiện phê duyệt thông qua các chính sách riêng Để đảm bảo tính khách quan, việc kiểm tra cần được thực hiện bởi người độc lập với người và công việc được kiểm tra, giúp phát hiện sai sót và gian lận tiềm ẩn một cách dễ dàng.
1.2.2.2 Những thủ tục kiểm soát cụ thể cho từng giai đoạn a Kiểm soát việc tiếp nhận đơn đặt hàng và xét duyệt bán chịu cho KH
Bảng 1.3 Kiểm soát việc tiếp nhận đơn đặt hàng và xét duyệt bán chịu
Mục tiêu Thử nghiệm kiểm soát
Chỉ bán hàng cho các
Đơn vị xác nhận người mua hàng bằng cách liên hệ trực tiếp với khách hàng, nhằm đảm bảo rằng đơn đặt hàng là hợp lệ và thực sự xuất phát từ họ, đặc biệt đối với những đơn hàng có giá trị lớn.
Bán hàng cho các KH có khả năng thanh toán
- Cần xây dựng một hệ thống kiểm tra mức độ tín dụng của KH và chính sách bán chịu phù hợp
Việc xét duyệt bán chịu được thực hiện dựa trên chính sách bán chịu của công ty, trong đó bộ phận xét duyệt sẽ có trách nhiệm phê duyệt hoặc từ chối đơn hàng từ phía khách hàng.
- Lập lệnh bán hàng, sau đó gửi tất cả các lệnh bán hàng cho bộ phận xét duyệt bán chịu
- Bộ phận bán hàngphải độc lập với bộphận xét duyệt hạn mức tín dụng
Đơn vị cần thiết lập quy định nghiêm ngặt cho khách hàng lần đầu giao dịch, nhằm đảm bảo giá bán phù hợp với bảng giá đã được công bố.
- Đối chiếu bảng giá chính thức của đơn vị với giá ghi trên đơn đặt hàng của KH Đáp ứng đủ hàng cho yêu cầu của KH
Nhân viên bán hàng cần liên hệ với bộ phận kho hoặc truy cập vào hệ thống để nắm bắt thông tin về khả năng cung ứng và số lượng hàng tồn kho Đồng thời, họ cũng phải kiểm soát quy trình giao hàng và lập hóa đơn cho khách hàng một cách chính xác.
Bảng 1.4 Kiểm soát quá trình giao hàng và lập hóa đơn
Mục tiêu Thử nghiệm kiểm soát
Giao hàng đúng chủng loại, số lƣợng, thời gian,
- Trên chứng từ vận chuyển, phiếu giao hàng cần ghi rõ chủng loại, số lƣợng, thời hạn, quy cách, chất
10 quy cách và các dữ liệu có liên quan lƣợng, và các thông tin quan trọng khác về KH
Lập hóa đơn đầy đủ cho các trường hợp đã giao hàng, tránh lập khống, trùng lắp hoặc bỏ sót hóa đơn
Khi lập hóa đơn cần căn cứ vào:
- Chứng từ vận chuyển đã đƣợc đối chiếu vớiđơn đặt hàng
- KH đã ký xác nhận chứng từ giao hàng
- Hợp đồng giao hàng (nếu có)
Thông tin ghi nhận trên hóa đơn là chính xác
- Sử dụng bảng giá đã đƣợc đơn vị phê duyệt để ghi chép chính xác giá bán trên hóa đơn
Cần có một nhân viên kiểm tra ngẫu nhiên để đảm bảo tính chính xác của các thông tin trên hóa đơn, bao gồm mã số thuế, địa chỉ khách hàng và số tiền thanh toán Đồng thời, cần kiểm tra các hóa đơn có số tiền thanh toán vượt quá một giá trị nhất định Ngoài ra, việc kiểm soát phương thức thu tiền và nợ phải thu từ khách hàng cũng rất quan trọng.
Phương thức bán hàng thu tiền mặt có thể dẫn đến rủi ro biển thủ khoản tiền trước khi được ghi nhận vào sổ sách Để giảm thiểu rủi ro này, các đơn vị nên áp dụng một số thủ tục kiểm soát hiệu quả.
+ Khuyến khích KH thanh toán qua thẻ tín dụng hay ngân hàng
+ Sử dụng máy phát hành hóa đơn hoặc máy tính tiền tự động ở các điểm bán hàng
Sử dụng hóa đơn cho mỗi giao dịch bán hàng và khuyến khích khách hàng nhận hóa đơn để đảm bảo tính minh bạch Đồng thời, cần phân chia chức năng rõ ràng giữa việc ghi chép thu tiền tại điểm bán hàng và việc hạch toán thu tiền trên sổ cái nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính.
+ Cuối mỗi ngày tiến hành đối chiếu giữa tiền mặt tại quỹ với số tiền mà thủ quỹ đã ghi chép
Để đảm bảo tính chính xác trong quản lý kho, đơn vị cần thực hiện kiểm kê hàng hóa định kỳ, đối chiếu số liệu giữa sổ sách và thực tế Việc này giúp phát hiện kịp thời những chênh lệch và sai sót trong quá trình lưu trữ hàng hóa.
Phương thức bán chịu yêu cầu kiểm soát chặt chẽ nhằm theo dõi đầy đủ và chính xác các ghi chép về nợ phải thu từ khách hàng Điều này giúp ngăn ngừa tình trạng các khoản phải thu bị bỏ sót hoặc không được quản lý hiệu quả.
Để đảm bảo lập báo cáo tài chính trung thực và hợp lý, các đơn vị cần tuân thủ các thủ tục kiểm soát như ghi sổ dựa trên đơn đặt hàng, lệnh bán hàng, hóa đơn bán hàng, chứng từ gửi hàng và chứng từ vận chuyển Việc này không chỉ giúp xóa sổ các khoản nợ khó đòi mà còn nâng cao hiệu quả quản lý tài chính.
Kiểm toán khoản mục Doanh thu
Mục tiêu kiểm toán
Bảng 1.5: Mục tiêu kiểm toán khoản mục doanh thu Mục tiêu kiểm toán Diễn giải
Để đảm bảo doanh thu liên quan đến các nghiệp vụ bán hàng và cung cấp dịch vụ được ghi sổ, cần phải xác thực rằng các nghiệp vụ này là có thật Mọi khoản doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ phải được ghi nhận một cách đầy đủ và chính xác.
- Đảm bảo số liệu chi tiết của khoản mục doanh thu khớp đúng với số liệu trên sổ cái
- Đảm bảo các phép tính liên quan đến khoản mục doanh thu về mặt số học đều chính xác
Quyền và - Tất cả hàng hóa tiêu thụ và doanh thu đều thuộc quyền sở hữu
13 nghĩa vụ của doanh nghiệp Đúng kỳ - Đảm bảo doanh thu đƣợc ghi nhận đúng kỳ
Trình bày và thuyết minh
Để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong báo cáo tài chính (BCTC), tất cả các nghiệp vụ bán hàng và cung cấp dịch vụ cần được phân loại và ghi nhận đúng nguyên tắc kế toán Điều này bao gồm việc tuân thủ đúng quan hệ đối ứng tài khoản, đảm bảo số liệu trên chứng từ và sổ sách phải khớp nhau, cùng với việc trình bày và mô tả thông tin một cách phù hợp trong BCTC.
Quy trình và thủ tục kiểm toán
Quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu theo chương trình kiểm toán mẫu của VACPA bao gồm ba giai đoạn chính: Lập kế hoạch kiểm toán, thực hiện kiểm toán và kết thúc kiểm toán.
1.3.2.1 Lập kế hoạch kiểm toán Đây là một giai đoạn cực kỳ quan trọng và mang tính quyết định trong kiểm toán BCTC Thực hiện tốt giai đoạn này giúp KiTV tập trung vào các phần hành quan trọng trong cuộc kiểm toán Từ đó, giúp KiTV xác định các vấn đề có thể xảy ra, hạn chế đƣợc các rủi ro, sai sót trọng yếu, giảm thiểu đƣợc trách nhiệm pháp lý và đƣa ra những thủ tục kiểm toán phù hợp giúp KiTV tổ chức, quản lý cuộc kiểm toán một cách hiệu quả nhất Công việc gồm: a Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán
Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán của công ty kiểm toán đối với khách hàng cũ và mới là một quá trình quan trọng Đối với khách hàng cũ, KiTV sẽ xem xét hồ sơ kiểm toán và kinh nghiệm từ các kỳ trước, cùng với việc cập nhật thông tin về sự thay đổi của công ty trong năm kiểm toán để quyết định có tiếp tục kiểm toán hay không và liệu hợp đồng kiểm toán có cần thay đổi nội dung hay không Đối với khách hàng mới, KiTV sẽ tìm hiểu lý do công ty mời kiểm toán và thu thập thông tin liên quan đến lĩnh vực kinh doanh, tình hình tài chính và hoạt động của khách hàng thông qua báo cáo tài chính, sách báo, ngân hàng, luật sư và các KiTV khác hoặc doanh nghiệp có liên quan.
14 qua KiTV tiền nhiệm nếu năm trước BCTC của công ty KH được kiểm toán bởi một công ty kiểm toán khác
Việc tìm hiểu lý do mà đơn vị khách hàng mời kiểm toán là rất quan trọng, giúp lựa chọn đội ngũ kiểm toán viên phù hợp và thiết kế phương pháp kiểm toán thích hợp cho từng khách hàng Các lý do mời kiểm toán có thể bao gồm: đáp ứng yêu cầu công khai tài chính hàng năm, hỗ trợ cho nhà quản lý, phục vụ cho quá trình cổ phần hóa, vay vốn ngân hàng, tham gia đấu thầu, hoặc thực hiện kiểm toán theo yêu cầu của cấp trên và quy định pháp luật.
Đội ngũ nhân viên kiểm toán cần được lựa chọn kỹ lưỡng, bao gồm các cán bộ chuyên nghiệp với trình độ chuyên môn và kinh nghiệm phù hợp Đặc biệt, trong việc kiểm toán khoản mục doanh thu, trưởng nhóm thường bố trí KiTV hoặc trợ lý kiểm toán có năng lực cao để đảm bảo tính chính xác, do đây là khoản mục dễ xảy ra sai sót Để duy trì tính độc lập và khách quan, đơn vị kiểm toán cần luân chuyển KiTV thường xuyên trong suốt quá trình kiểm toán, đặc biệt đối với các khách hàng quen thuộc.
Ký kết hợp đồng kiểm toán giữa các bên
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 210, hợp đồng kiểm toán được định nghĩa là một thỏa thuận bằng văn bản giữa công ty kiểm toán và khách hàng, trong đó quy định các điều khoản và điều kiện thực hiện kiểm toán.
KH và công ty kiểm toán cần xác định rõ mục tiêu, phạm vi kiểm toán, quyền và trách nhiệm của mỗi bên Ngoài ra, cần thống nhất hình thức báo cáo kiểm toán, thời gian thực hiện và các điều khoản liên quan đến phí cũng như cách xử lý khi có tranh chấp hợp đồng Việc tìm hiểu kỹ về KH là điều quan trọng để đảm bảo hiệu quả của quá trình kiểm toán.
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, việc thu thập thông tin khách hàng là rất quan trọng Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 315, việc xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu cần dựa trên sự hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và môi trường của đơn vị Mục 11 của chuẩn mực này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nắm bắt thông tin để thực hiện kiểm toán hiệu quả.
“Kiểm toán viên phải tìm hiểu các thông tin sau:
Ngành nghề kinh doanh và các quy định pháp lý liên quan, cũng như các yếu tố bên ngoài như khuôn khổ lập và trình bày báo cáo tài chính, đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của đơn vị Bên cạnh đó, các đặc điểm riêng của đơn vị cũng cần được xem xét kỹ lưỡng để đảm bảo tính chính xác và phù hợp trong quá trình báo cáo tài chính.
(ii) Loại hình sở hữu và bộ máy quản trị;
(iii) Các hình thức đầu tƣ mà đơn vị đang và sẽ tham gia, kể cả đầu tƣ vào các đơn vị có mục đích đặc biệt;
(iv) Cơ cấu tổ chức, sản xuất kinh doanh và quản lý và cơ cấu nguồn vốn của đơn vị
Thông tin này hỗ trợ kiểm toán viên trong việc nắm bắt các nhóm giao dịch, số dư tài khoản và các thông tin thuyết minh cần thiết để trình bày trên báo cáo tài chính của đơn vị.
Các chính sách kế toán mà đơn vị áp dụng cần được đánh giá để đảm bảo tính phù hợp với lĩnh vực kinh doanh của họ Kiểm toán viên có trách nhiệm xem xét xem các chính sách này có nhất quán với khuôn khổ lập và trình bày báo cáo tài chính hay không, đồng thời so sánh với các chính sách của các đơn vị cùng lĩnh vực hoạt động Nếu có sự thay đổi trong chính sách, cần nêu rõ lý do để đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý tài chính.
(d) Mục tiêu, chiến lƣợc của đơn vị và những rủi ro kinh doanh có liên quan mà có thể dẫn đến rủi ro có sai sót trọng yếu
(e) Việc đo lường và đánh giá kết quả hoạt động của đơn vị.” c Tìm hiểu HTKSNB và đánh giá rủi ro kiểm soát
Việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ (HTKSNB) của công ty KH đối với khoản mục doanh thu là rất quan trọng để xác minh tính hiện hữu và làm cơ sở cho việc điều chỉnh các thủ tục kiểm toán (TNCB) Nếu HTKSNB hiệu quả, rủi ro kiểm soát được đánh giá thấp, sẽ giảm số lượng TNCB và bằng chứng kiểm toán cần thu thập Ngược lại, nếu rủi ro kiểm soát cao, kiểm toán viên (KiTV) sẽ không thực hiện TNCB mà tăng cường phạm vi kiểm toán Để đánh giá HTKSNB cho khoản mục doanh thu, KiTV có thể thực hiện qua hai bước cụ thể.
Để đảm bảo hiệu quả trong việc kiểm soát doanh thu, trước tiên, KiTV cần thu thập thông tin về hệ thống kiểm soát nội bộ (HTKSNB) của khách hàng liên quan đến khoản mục doanh thu và mô tả chi tiết trên Giấy Liên Vận (GLV) của hệ thống đó Đồng thời, KiTV phải kiểm tra, đối chiếu và phân công rõ ràng trách nhiệm trong việc ghi nhận doanh thu của đơn vị Tiếp theo, KiTV sẽ thực hiện đánh giá sơ bộ về rủi ro kiểm soát đối với khoản mục doanh thu; nếu HTKSNB được đánh giá là hiệu quả, rủi ro sẽ được giảm thiểu.
Mức độ kiểm soát rủi ro có thể được phân loại thành thấp, trung bình hoặc cao, hoặc được đánh giá theo tỷ lệ phần trăm Việc đánh giá mức trọng yếu và rủi ro kiểm toán là một thủ tục quan trọng trong quá trình kiểm toán.
Đánh giá mức trọng yếu
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 320, trọng yếu là khái niệm thể hiện tầm quan trọng của thông tin trong báo cáo tài chính, ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng Để xác định mức trọng yếu cho khoản mục doanh thu, kiểm toán viên cần thực hiện các bước công việc theo trình tự cụ thể.
1 Xác định tiêu chí đƣợc sử dụng để ƣớc tính mức trọng yếu
2 Xác định giá trị tiêu chí đƣợc lựa chọn
3 Lựa chọn tỷ lệ tương ứng để ước tính mức trọng yếu
4 Xác định mức trọng yếu tổng thể = Giá trị tiêu chí đƣợc lựa chọn x Tỷ lệ sử dụng để ƣớc tính mức trọng yếu
5 Xác định tỷ lệ sử dụng để ƣớc tính mức trọng yếu thực hiện
6 Xác định mức trọng yếu thực hiện = Mức trọng yếu tổng thể x Tỷ lệ sử dụng để ƣớc tính mức trọng yếu thực hiện
7 Xác định tỷ lệ sử dụng để ƣớc tính ngƣỡng sai sót không đáng kể
THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC
Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH Kiểm toán Tƣ vấn Độc lập (IAC)
Công ty TNHH Kiểm toán Tư vấn Độc lập (IAC) được thành lập vào ngày 19/11/2001, theo giấy chứng nhận kinh doanh số 4102007369 do Sở kế hoạch và đầu tư TP.HCM cấp Là một trong những doanh nghiệp trẻ và đầy tiềm năng trong lĩnh vực dịch vụ kế toán - kiểm toán, IAC đã nhanh chóng khẳng định vị thế của mình trên thị trường.
Tên giao dịch Việt Nam: Công ty TNHH Kiểm toán Tƣ vấn Độc lập
Tên giao dịch nước ngoài: Independent auditing consulting CO LTD
Vốn điều lệ: 6 tỷ VNĐ
Trụ sở chính: Tầng 1, tòa nhà Vietphone Building 2, 21 Phan Kế Bính, Phường Đa Kao, Quận 1, TP.HCM
Văn phòng giao dịch của công ty: Tầng trệt Lô E1, Cao ốc Mỹ Đức, 220 Xô Viết Nghệ Tĩnh, Phường 21, Quận Bình Thạnh, TP.HCM Điện thoại: 08 22200670
Công ty TNHH Kiểm toán Tư vấn Độc lập (IAC) là một tổ chức có tư cách pháp nhân, thực hiện chế độ hạch toán độc lập và sở hữu con dấu hợp pháp riêng.
Năm 2003, Công ty TNHH Kiểm toán Tư vấn Độc lập (IAC) đã được Bộ Tài chính công nhận và niêm yết vào danh sách các công ty kiểm toán đủ điều kiện thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC).
Năm 2004: Công ty là một trong số những tổ chức đƣợc cung cấp dịch vụ định giá doanh nghiệp theo danh sách công bố của Bộ Tài chính
Năm 2011: Công ty đã mở rộng quy mô hoạt động rộng khắp cả nước với 3 văn phòng đặt tại TP Hồ Chí Minh và Hà Nội
Năm 2014, sau nhiều năm nỗ lực và mở rộng dịch vụ, công ty đã nâng cao khả năng cung cấp cho khách hàng các dịch vụ mới như tư vấn quản trị, tư vấn tài chính doanh nghiệp và tư vấn thuế.
Sau nhiều năm phát triển, công ty hiện có trụ sở chính và hai văn phòng đại diện tại TP.HCM và TP.Rạch Giá - Kiên Giang, cùng một chi nhánh ở Hà Nội Nhờ những nỗ lực không ngừng, công ty đã được NQA - Tổ chức chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng quốc tế từ Vương quốc Anh công nhận là nhà cung cấp đáng tin cậy tại Việt Nam.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
(Nguồn: Công ty TNHH Kiểm toán Tư vấn Độc lập)
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN KIÊM TỔNG GIÁM ĐỐC
Tổ xác định giá trị doanh nghiệp
Tổ dịch vụ kế toán
PHÒNG TƢ VẤN - ĐÀO TẠO
Tƣ vấn kế toán – tài chính
Lập dự án đầu tƣ, HTKSNB
Tƣ vấn thẩm định dự án
PHÒNG KẾ TOÁN - TÀI CHÍNH
Sơ đồ phòng kiểm toán
(Nguồn: Công ty TNHH Kiểm toán Tư vấn Độc lập)
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
Tổng giám đốc không chỉ đảm nhận vai trò lãnh đạo và quản lý công ty mà còn đóng vai trò quan trọng trong công tác kiểm toán, đảm bảo sự minh bạch và hiệu quả trong hoạt động của doanh nghiệp.
Chúng tôi trực tiếp điều hành và phân công nhiệm vụ cho các Kiểm toán viên, đồng thời kiểm tra toàn bộ quy trình kiểm toán để đảm bảo tuân thủ các quy định và quy chế hiện hành do nhà nước ban hành.
- Tổ chức đào tạo, bồi dƣỡng nghiệp vụ cho các thành viên trong phòng kiểm toán của công ty
- Lập kế hoạch và thực hiện công tác kiểm toán, chỉ đạo chuyên môn công tác kiểm toán, soạn thảo quy trình kiểm toán chuẩn của công ty
- Ký kết các hợp đồng kiểm toán và đƣợc ủy quyền cho Giám đốc ký hợp đồng
Trực tiếp quản lý, giám sát và phân công nhiệm vụ cho các Kiểm toán viên (KiTV) cũng như các nhóm kiểm toán, đồng thời tổng hợp kết quả kiểm toán từ các tổ để lập báo cáo kết quả kiểm toán (BCKT).
Trách nhiệm bao gồm việc điều hành trực tiếp, phân công nhiệm vụ cho nhân viên và tư vấn, đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ kiểm toán thông qua hợp đồng dịch vụ hoặc thực hiện các công đoạn liên quan đến hợp đồng kiểm toán Quyền hạn được xác định là ký kết các hợp đồng dịch vụ kiểm toán theo ủy quyền của Tổng giám đốc và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về các hoạt động này.
Nhóm trưởng: Là người đứng đầu, tổ chức việc kiểm toán Có nhiệm vụ:
- Kiểm tra hệ thống kế toán và hệ thống kiểm toán của KH
Trợ lý kiểm toán Trợ lý kiểm toán Trợ lý kiểm toán
- Tổ chức đợt kiểm toán trực tiếp tại cơ sở của KH
- Chủ động giao dịch với KH, đề nghị KH cung cấp và giải trình số liệu kiểm toán khi cần thiết
- Phân công công việc cụ thể cho các trợ lý trong nhóm kiểm toán, hỗ trợ cho các trợ lý về mặt nghiệp vụ
- Kiểm soát chất lƣợng các thành phần công việc do các trợ lý thực hiện, đánh giá đề xuất trước khi trình lên cấp trên
- Tổng hợp hoàn thiện hồ sơ kiểm toán, lập dự thảo điều chỉnh kiểm toán, trình duyệt điều chỉnh dự thảo và gửi KH
- Điều chỉnh lại dự thảo sau khi nhận đƣợc phúc đáp từ KH để phát hành báo cáo chính thức
- Căn cứ vào hồ sơ kiểm toán, lập thƣ quản lý (nếu cần)
Trợ lý kiểm toán: Chủ yếu thực hiện các công việc chuyên môn theo chỉ đạo của nhóm trưởng Hỗ trợ nhóm trưởng hoàn thiện hồ sơ kiểm toán
2.1.3 Các dịch vụ do công ty cung cấp
+ Đơn vị trực tiếp soạn thảo văn bản giao dịch với Cơ quan Thuế
+ Giao dịch với Cơ quan Thuế
+ Tiếp nhận hồ sơ từ KH để gửi Cơ quan Thuế
+ Thay đổi, cung cấp thêm thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế
+ Thực hiện các thủ tục pháp lý để người nộp thuế có thể xóa nợ tiền thuế, tiền phạt không có khả năng thu hồi phát sinh trước ngày 01/7/2007
+ Khai thuế, xác định số thuế phải nộpcho người nộp thuế theo tháng - quý - năm theo từng sắc thuế, phương pháp thuế khoán
Để Cơ quan Thuế xác nhận việc hoàn thành nghĩa vụ thuế, người nộp thuế cần thực hiện thủ tục trong các trường hợp như xuất cảnh, giải thể, phá sản hoặc chấm dứt hoạt động.
+ Tiến hành thủ tục hoàn thuế hoặc bù trừ thuế
+ Kiểm tra, soát xét, chuẩn bị hồ sơ phục vụ cho việc thanh tra của Cơ quan Thuế đối với người nộp thuế
+ Cung cấp dịch vụ kế toán, kế toán trưởng để đáp ứng nhu cầu của KH
+ Xây dựng tổ chức bộ máy kế toán doanh nghiệp; Huấn luyện đào tạo kế toán và KiTV nội bộ
+ Giới thiệu, tuyển dụng nhân viên có trình độ chuyên môn khối ngành tài chính- kế toán và kiểm toán cho các doanh nghiệp
+ Tƣ vấn lựa chọn các phần mềm tin học về kế toán và quản trị
+ Tƣ vấn việc lựa chọn thiết bị tin học và các dịch vụ khác có liên quan
Tƣ vấn định giá, quản trị, tài chính, kế toán, thuế, tin học:
Xác định giá trị doanh nghiệp là bước quan trọng trong quá trình cổ phần hóa và phục vụ cho nhiều mục đích khác nhau Việc định giá tài sản và thẩm định tình hình tài chính giúp các doanh nghiệp có cái nhìn rõ ràng hơn về giá trị thực của mình, từ đó đưa ra các quyết định chiến lược hiệu quả.
+ Tư vấn phương pháp quản trị doanh nghiệp, thẩm định giá trị tài sản và dự án đầu tƣ
+ Tƣ vấn thuế, tƣ vấn áp dụng Chế độ kế toán – tài chính
+ Kiểm toán BCTC (theo luật định, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản,…)
+ Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tƣ để hoàn thành dự án
+ Kiểm toán nội bộ, kiểm toán tuân thủ và các mục đích đặc biệt
+ Kiểm toán soát xét BCTC, báo cáo quyết toán thuế.
Quy trình kiểm toán chung đƣợc áp dụng tại Công ty TNHH Kiểm toán Tƣ vấn Độc lập (IAC)
Công ty hiện đang thực hiện “Chương trình kiểm toán mẫu” do Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA) phát triển Chương trình này được thiết kế đặc biệt cho các công ty kiểm toán vừa và nhỏ, nhằm nâng cao năng lực và cải thiện chất lượng kiểm toán.
Quy trình kiểm toán tại Công ty TNHH Kiểm toán Tư vấn Độc lập (IAC) được áp dụng rộng rãi cho các khách hàng, đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quá trình kiểm toán Các đối tượng kiểm toán được lựa chọn kỹ lưỡng, nhằm đáp ứng yêu cầu và tiêu chuẩn cao nhất trong ngành.
VACPA đã phát triển 31 chương trình kiểm toán mẫu với tiêu chí độc lập, trung thực và minh bạch Công ty áp dụng linh hoạt các chương trình này tùy thuộc vào từng hợp đồng kiểm toán và quy mô của khách hàng Quy trình kiểm toán được thiết kế để đảm bảo tính hiệu quả và phù hợp với nhu cầu cụ thể của từng doanh nghiệp.
Trong giai đoạn tiền kế hoạch, tiếp nhận khách hàng là bước khởi đầu quan trọng trong quy trình kiểm toán Công việc này bao gồm việc thu thập thông tin về công ty khách hàng để hiểu rõ nhu cầu của họ, từ đó xác định mức phí và thời gian thực hiện Nếu hai bên đạt được thỏa thuận, sẽ tiến hành ký hợp đồng.
Công ty duy trì liên lạc thường xuyên với khách hàng cũ, tư vấn và cung cấp thông tin cần thiết để xây dựng lòng tin về chất lượng dịch vụ và năng lực của đội ngũ nhân viên.
Khi công ty tiếp cận khách hàng mới hoặc khi khách hàng mới liên hệ, công ty sẽ cử một hoặc một số nhân viên để thực hiện việc tìm hiểu sơ bộ về khách hàng và nhu cầu của họ.
KH nên tránh hợp tác với những công ty thiếu trung thực trong quá trình kiểm toán Các nhân viên của công ty sẽ trực tiếp làm việc với KH để thu thập thông tin về quy mô, khối lượng công việc và thời gian thực hiện.
Sau khi tiếp nhận KH, công ty sẽ tiến hành ký kết hợp đồng khi phía KiTV, BGĐ, Ban quản trị thống nhất các điều khoản trong hợp đồng
Trong quá trình kiểm toán tại IAC, KiTV thực hiện bước xem xét chấp nhận khách hàng và đánh giá rủi ro hợp đồng (A100) Phần này bao gồm hai tiểu mục quan trọng dành cho khách hàng của công ty.
+ A110 - Chấp nhận KH mới và đánh giá rủi ro hợp đồng
+ A120 - Chấp nhận, duy trì KH cũ và đánh giá rủi ro hợp đồng
BGĐ công ty sẽ họp với các ban chức năng của KH nhƣ BGĐ, Ban kiểm soát,
Kế toán trưởng để tìm hiểu kỹ về tình hình hoạt động, chiến lược kinh doanh, môi
Trong quá trình kiểm soát, cần xác định 32 trường kiểm soát và các chính sách kế toán liên quan đến khách hàng Tiếp theo, lập kế hoạch kiểm toán tổng thể, trong đó tóm tắt các nội dung chính để đảm bảo tính hiệu quả và chính xác của quy trình kiểm toán.
Những thông tin cơ bản về đơn vị KH
Những hiểu biết đầy đủ vềhệ thống kế toán và HTKSNB
Đánh giá tổng quát về rủi ro và xác định mức trọng yếu
Phối hợp chỉ đạo, giám sát, kiểm tra, chứng kiến kiểm kê tại đơn vị KH
Tổ chức nhân sự, thời gian cho cuộc kiểm toán
Tất cả các tư liệu thu thập được ở giai đoạn này được lưu trong phần Hồ sơ
KH Các tư liệu này thường bao gồm: Lịch sử công ty, giấy phép kinh doanh, tổ chức bộ máy công ty, hợp đồng, những quyết định quan trọng,…
Sau khi lập kế hoạch kiểm toán, công ty sẽ đến trực tiếp đơn vị khách hàng hoặc nhận toàn bộ hồ sơ cần thiết từ khách hàng để tiến hành kiểm toán, tùy thuộc vào quy mô của đơn vị đó.
KiTV sẽ giao nhiệm vụ kiểm toán cho các trợ lý kiểm toán và thống nhất phương pháp kiểm toán cùng với việc chú ý đến số liệu Cuộc kiểm toán sẽ được thực hiện thông qua các tài liệu kiểm soát nội bộ (TNKS), các thủ tục phân tích và thử nghiệm chi tiết dựa trên dữ liệu mà khách hàng cung cấp.
Mỗi phần hành kiểm toán sẽ báo cáo kết quả cùng với bằng chứng kiểm toán cho KiTV chính KiTV chính sẽ thực hiện các bút toán điều chỉnh (nếu cần) và đưa ra kết luận chung về báo cáo tài chính.
Sau khi thực hiện kiểm toán, KiTV sẽ tập hợp kết quả kiểm toán, trao đổi với
Kiểm toán viên (KiTV) sẽ dựa vào số liệu kiểm toán để đưa ra ý kiến về báo cáo tài chính (BCTC) của khách hàng Tùy thuộc vào mức độ và ảnh hưởng của các sai sót, KiTV có thể đưa ra các ý kiến như: Chấp nhận, Ngoại trừ, Bác bỏ hoặc Không đưa ra ý kiến về BCTC của khách hàng.
GLV, bằng chứng kiểm toán, các tài liệu quan trọng được lưu file để phục vụ cho việc soát xét và lưu trữ của công ty
Quy trình kiểm toán Doanh thu tại Công ty kiểm toán IAC
2.3.1 Lập kế hoạch kiểm toán
2.3.1.1 Tìm hiểu về môi trường kinh doanh của KH
- Các công việc ở bước này chủ yếu được IAC thực hiện dựa trên cơ sở tìm hiểu sơ lƣợc về công ty KH
- Công ty IAC tiếp nhận yêu cầu kiểm toán của KH (bằng điện thoại, thƣ, fax…), sau đó hẹn ngày xuống làm việc
- Căn cứ vào phiếu kiểm soát, Công ty IAC sẽ gửi thƣ báo giá cho KH
Sau khi khách hàng phản hồi và đạt thỏa thuận sơ bộ với Công ty IAC về nội dung thư báo giá, hai bên tiến hành ký kết hợp đồng, thường do Công ty IAC soạn thảo.
Trưởng phòng hoặc trưởng nhóm kiểm toán sẽ trực tiếp đến công ty khách hàng để thu thập tài liệu cần thiết, nhằm tìm hiểu tình hình, đặc điểm hoạt động kinh doanh, hệ thống kiểm soát nội bộ và cơ sở pháp lý cho hoạt động của đơn vị khách hàng Nội dung tìm hiểu bao gồm các yếu tố quan trọng liên quan đến hoạt động của công ty.
+ Xem xét hồ sơ tài liệu và quan sát hoạt động của KH
+ Đặt câu hỏi để ghi nhận hoặc nhận đƣợc các tài liệu có ngay
- Đánh giá các rủi ro trọng yếu
- Lập chiến lƣợc kiểm toán
- Lập kế hoạch và xây dựng chương trình kiểm toán dựa trên những thông tin mà KiTV thu thập đƣợc
2.3.1.2 Tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ
Việc tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ (HTKSNB) là nhiệm vụ quan trọng của kiểm toán viên (KiTV), thường do trưởng nhóm thực hiện trong mỗi cuộc kiểm toán tại công ty khách hàng KiTV sẽ tiến hành đánh giá HTKSNB liên quan đến doanh thu thông qua các thủ tục kiểm soát trong chu trình bán hàng và thu tiền Quá trình này giúp xác định mức độ hiệu quả của các biện pháp kiểm soát tài chính và đảm bảo tính chính xác của báo cáo tài chính.
KH mới và KH cũ của công ty:
Đối với khách hàng là các doanh nghiệp mới được kiểm toán, KiTV sẽ xác định phạm vi và mức độ tìm hiểu hợp lý dựa trên dạng hợp đồng và chi phí kiểm toán KiTV chủ yếu đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ thông qua kinh nghiệm, quan sát và phỏng vấn KiTV sẽ phỏng vấn kế toán trưởng hoặc nhân viên kế toán để nắm bắt thông tin về sự thay đổi doanh thu, bao gồm các hợp đồng mua bán, hóa đơn, quy trình xét duyệt của cấp trên, và các thay đổi trong quy chế cho khách hàng nợ.
Đối với khách hàng là các doanh nghiệp đã trải qua kiểm toán từ lần thứ hai trở đi, Kiểm toán viên sẽ đánh giá sự khắc phục các yếu kém của năm trước và xem xét những thay đổi trong hệ thống kiểm soát nội bộ để bổ sung nhận xét về hiệu quả của hệ thống này.
Việc xem xét kỹ hệ thống kiểm soát nội bộ (HTKSNB) giúp kiểm toán viên (KiTV) đánh giá hiệu quả của HTKSNB, từ đó quyết định mở rộng hoặc thu hẹp các thủ tục kiểm toán (TNKS) hoặc kết hợp chúng vào trong thủ tục kiểm toán chung (TNCB) Tuy nhiên, điều này có thể ảnh hưởng đến rủi ro và chi phí kiểm toán Một số TNKS phổ biến mà KiTV thường áp dụng bao gồm:
+ Soát xét, đánh giá mức độ phân tách nhiệm vụ giữa các bộ phận trong chu trình bán hàng – thu tiền
+ Kiểm tra hóa đơn bán hàng, hợp đồng, bảng giá, phiếu xuất kho,…
+ So sánh ngày ghi trên hóa đơn với ngày gửi hàng và ngày ghi vào sổ kế toán của đơn vị
+ Xem xét việc bán chịu, những quy định đối với việc chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán hay hàng bán bị trả lại
+ Xem xét quy trình theo dõi và thu hồi công nợ của đơn vị
2.3.1.3 Xác lập mức trọng yếu
Mức trọng yếu được xác định thông qua quá trình đánh giá rủi ro kiểm toán và phân tích kỹ thuật dữ liệu tài chính của khách hàng Tại IAC, việc thiết lập mức trọng yếu được hỗ trợ bởi phần mềm máy tính, đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong từng trường hợp.
35 riêng biệt, mức trọng yếu này có thể đƣợc điều chỉnh sao cho phù hợp với cuộc kiểm toán
Mức trọng yếu thường được xác định dựa trên từng khách hàng và từng khoản mục, chủ yếu dựa vào lợi nhuận sau thuế Tuy nhiên, đối với doanh nghiệp mới hoạt động mà lợi nhuận sau thuế vẫn âm, kiểm toán viên có thể lựa chọn các chỉ tiêu khác như tổng tài sản, tổng doanh thu hoặc tổng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp để thiết lập mức trọng yếu.
2.3.1.4 Đánh giá rủi ro kiểm soát
Thông qua việc kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ (HTKSNB), KiTV đánh giá tình hình doanh nghiệp và xác định các rủi ro tiềm ẩn KiTV có khả năng phân loại rủi ro kiểm soát theo tỷ lệ hoặc mức độ như thấp, trung bình, cao Để thực hiện đánh giá này, KiTV tiến hành các bước cụ thể nhằm đảm bảo hiệu quả trong việc nhận diện và quản lý rủi ro.
Nghiên cứu thông tin thu thập từ việc tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ (HTKSNB) của khách hàng là bước quan trọng Qua bảng tường thuật mô tả HTKSNB, KiTV xác định các sai phạm tiềm tàng và xem xét các yếu tố ảnh hưởng có thể dẫn đến rủi ro và sai sót trọng yếu.
Để ngăn chặn và phát hiện các sai phạm tiềm tàng, KiTV sử dụng bảng kiểm tra nhằm xác định những sai phạm và các hoạt động kiểm soát chủ yếu.
Đánh giá sơ bộ về rủi ro kiểm soát cho thấy KiTV thường dự đoán rủi ro ở mức cao nhất có thể Để chứng minh rằng mức rủi ro kiểm soát thấp hơn mức tối đa, KiTV cung cấp thêm bằng chứng từ kết quả thực hiện các thử nghiệm kiểm soát.
Nếu hoạt động kiểm soát nội bộ của khách hàng không hiệu quả, đánh giá ban đầu của kiểm toán viên về rủi ro kiểm soát sẽ đạt mức tối đa Trong trường hợp này, kiểm toán viên sẽ thực hiện các thủ tục cần thiết, bao gồm kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ bán hàng.
Nếu hoạt động kiểm soát nội bộ của khách hàng hiệu quả, KiTV sẽ đánh giá rủi ro kiểm soát ở mức thấp hoặc trung bình Trong trường hợp này, KiTV sẽ thực hiện các thủ tục cần thiết và hạn chế phạm vi thực hiện kiểm toán.
Xem xét cách trình bày trên báo cáo tài chính (BCTC) và áp dụng các nguyên tắc kế toán phù hợp với quy định của chuẩn mực kế toán hiện hành là rất quan trọng Điều này đảm bảo rằng BCTC phản ánh chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp và tuân thủ các chế độ kế toán được quy định.
Khảo sát thực tế quy trình kiểm toán Doanh thu tại Công ty cổ phần X do Công
Một số nội dung tổng quan về Công ty cổ phần X
Công ty cổ phần X (sau đây gọi tắt là “Công ty”) đƣợc thành lập theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số 0312820294, đăng ký lần đầu ngày 16 tháng
06 năm 2014, chứng nhận thay đổi lần thứ 4 ngày 20 tháng 02 năm 2020 do Sở kế hoạch và Đầu tƣ Thành phố Hồ Chí Minh cấp
Công ty có trụ sở chính tại Tòa nhà Rosana, 60 Nguyễn Đình Chiểu, phường Đakao, quận 1, TP.HCM Số điện thoại: (028) 3792 155 Số fax: (028) 3792 654
Vốn điều lệ 20.000.000.000 đồng Tổng số cổ phần: 2.000.000 với mệnh giá 10.000 đồng
Công ty chủ yếu cung cấp dịch vụ môi giới bất động sản và thực hiện bán buôn thiết bị điện tử, cà phê, nấm mối đen,…
Chu kỳ sản xuất kinh doanh thông thường của công ty trong vòng 12 tháng
Năm tài chính của công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày
31 tháng 12 hàng năm Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán là Đồng Việt Nam (VND)
Doanh nghiệp áp dụng chế độ kế toán theo Hệ thống Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam, được ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tài chính, cùng với các Thông tư hướng dẫn sửa đổi, bổ sung liên quan.
Các thành viên của Hội đồng quản trị và BGĐ tại ngày 31/12/2020 và đến thời điểm lập BCTC nhƣ sau:
Họ và tên Chức vụ
Nguyễn Hoàng Công Chủ tịch HĐQT, Giám đốc
Hoàng Thị Nguyệt Thành viên HĐQT
Nguyễn Văn Thành, thành viên HĐQT, sẽ trình bày quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu của Công ty IAC, nhằm nghiên cứu thực trạng hiện tại Bài viết sẽ nêu rõ các bước kiểm toán cần thiết để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong báo cáo tài chính.
Công ty cổ phần X, nơi tôi tham gia kiểm toán, là một doanh nghiệp lớn với hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ đa dạng.
Quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu tại Công ty cổ phần X được thực hiện bởi Công ty TNHH Kiểm toán Tư vấn Độc lập (IAC) đang gặp một số thách thức Công ty IAC đã tiến hành đánh giá và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến doanh thu, nhằm đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong báo cáo tài chính Việc tuân thủ các quy định và tiêu chuẩn kiểm toán là cần thiết để nâng cao độ tin cậy của thông tin tài chính và hỗ trợ quản lý ra quyết định hiệu quả.
2.4.1 Lập kế hoạch kiểm toán
2.4.1.1 Xem xét chấp nhận KH và đánh giá hợp đồng (Phụ lục I – A120)
Công ty cổ phần X là khách hàng thường niên của IAC, vì vậy các kiểm toán viên (KiTV) trước đây đã thực hiện việc tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng và thông tin này đã được lưu trữ trong hồ sơ kiểm toán từ năm bắt đầu cung cấp dịch vụ KiTV hiện tại chỉ cần tập trung vào những thay đổi trong hoạt động kinh doanh, hệ thống kiểm soát nội bộ và công tác hạch toán của Công ty X trong năm tài chính 2020 so với năm 2019 Sau quá trình tìm hiểu, KiTV nhận thấy không có sự thay đổi trọng yếu nào ảnh hưởng đến doanh thu đang được kiểm toán.
Một số thông tin cơ bản của KH X: Đặc điểm Công ty cổ phần X
Loại hình doanh nghiệp Công ty cổ phần
Hình thức đầu tư vốn 100% vốn đầu tư trong nước
Lĩnh vực hoạt động kinh doanh chính
- Cung cấp dịch vụ môi giới bất động sản
- Thực hiện bán buôn thiết bị điện tử, cà phê, nấm
Trụ sở công ty Tầng 19, P.1901, Saigon Trade Center, 37 Tôn Đức Thắng, Phường Bến Nghé, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh
Số và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đầu tiên
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
Người đại diện theo pháp luật Nguyễn Hoàng Công
Thông tin kế toán của Công ty cổ phần X:
Chế độ kế toán áp dụng theo hệ thống kế toán Việt Nam được quy định bởi Bộ Tài chính trong thông tư số 200/2014/TT-BTC, ban hành ngày 22/12/2014 Thông tư này thay thế hoàn toàn quyết định số 15 cùng với các thông tư hướng dẫn và bổ sung liên quan.
+ Niên độ kế toán bắt đầu vào ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng
12 dương lịch hàng năm Đơn vị tiền tệ được sử dụng là Đồng Việt Nam (VND) Mục đích kiểm toán của Công ty X:
+ Công bố tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty trong năm 2020 cho các cổ đông nắm rõ
Bài viết xác nhận tính trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính (BCTC), phản ánh kết quả đánh giá hoạt động kinh doanh năm 2020 của Công ty cổ phần X, đồng thời làm cơ sở cho việc huy động vốn đầu tư từ các thành viên.
Trong quá trình xem xét các vấn đề quan trọng, cần chú ý đến các sự kiện diễn ra trong năm tài chính, mức phí dịch vụ, mối quan hệ với khách hàng, những lợi ích và mâu thuẫn có thể phát sinh, cũng như các dịch vụ kiểm toán được cung cấp.
KiTV đánh giá rủi ro của hợp đồng kiểm toán ở mức trung bình và quyết định chấp nhận duy trì KH này
2.4.1.2 Hợp đồng kiểm toán, kế hoạch kiểm toán và nhóm kiểm toán
Sau khi chấp nhận duy trì khách hàng, IAC sẽ soạn thảo hợp đồng kiểm toán để ký kết với khách hàng Hợp đồng này là văn bản pháp lý quy định rõ trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi của các bên trong quá trình thực hiện kiểm toán Hợp đồng kiểm toán BCTC cho niên độ kế toán năm 2020 giữa Công ty cổ phần X và Công ty IAC cần đảm bảo đầy đủ các nội dung cần thiết.
+ Giới thiệu thông tin về Công ty cổ phần X (gọi tắt là bên A) và Công ty TNHH Kiểm toán Tƣ vấn Độc lập (gọi tắt là bên B)
+ Trách nhiệm giữa các bên
+ Khoản phí dịch vụ và hình thức thanh toán
+ Hiệu lực hợp đồng, ngôn ngữ sử dụng và thời hạn hoàn thành hợp đồng
(Tham chiếu A210 - Hợp đồng kiểm toán) b Kế hoạch kiểm toán
Sau khi ký kết hợp đồng với khách hàng, trưởng nhóm kiểm toán lập các Giấy Liên Vận (GLV) để chuẩn bị cho cuộc kiểm toán Để đảm bảo kế hoạch kiểm toán diễn ra thuận lợi, Kiểm Toán Viên (KiTV) gửi thư cho khách hàng theo Tham chiếu A230 - Thư gửi khách hàng về kế hoạch kiểm toán [Phụ lục II] và A240.
Để đảm bảo quá trình kiểm toán diễn ra thuận lợi, KH cần cung cấp đầy đủ tài liệu theo danh mục trong Phụ lục III Các tài liệu quan trọng liên quan đến khoản mục doanh thu bảo hiểm và cung cấp dịch vụ bao gồm những chứng từ và giấy tờ cần thiết.
+ Bảng cân đối phát sinh năm 2020
+ Sổ cái và sổ chi tiết tài khoản 511, 521 năm 2020
+ Tờ khai thuế GTGT (hàng tháng/quý)
+ Chứng từ đƣợc thiết lập theo hình thức ghi sổ kế toán của đơn vị
+ Các tài liệu khác: Đơn đặt hàng; Hợp đồng bán hàng; Biên bản thanh lý hợp đồng,…
Bảng doanh thu hàng tháng và quý được phân loại theo từng loại hàng hóa và dịch vụ Sau đó, trưởng nhóm kiểm toán sẽ lập kế hoạch kiểm toán và trao đổi với Ban Giám Đốc Công ty X, tham chiếu theo A290 để đảm bảo quy trình được thực hiện đúng Tiếp theo, Kiểm toán viên sẽ xem xét các vấn đề cần thảo luận với Ban Quản trị của Công ty X nhằm chuẩn bị cho buổi trao đổi.
Để đảm bảo tính độc lập và đạo đức nghề nghiệp của các thành viên trong nhóm kiểm toán, trưởng phòng kiểm toán BCTC đã thu thập thông tin từ nhân viên qua bảng câu hỏi về tính độc lập của KiTV (Tham chiếu A270) Các thành viên liên quan cũng cam kết về tính độc lập trong quá trình kiểm toán (Tham chiếu A260) Sau khi thực hiện các bước này, việc phân công công việc cho nhóm kiểm toán được tiến hành (Tham chiếu A250.2) [Phụ lục IV].
2.4.1.3 Tìm hiểu thông tin về KH và môi trường hoạt động Để thu thập thông tin về tình hình kinh doanh của đơn vị KH, các KiTV đã căn cứ theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 310 – Hiểu biết về tình hình kinh doanh, kết hợp với việc quan sát, phỏng vấn BGĐ, thu thập tài liệu liên quan để giúp KiTV có thêm hiểu biết, xác định đƣợc các sự kiện, giao dịch của KH có ảnh hưởng trọng yếu tới BCTC Qua đó, KiTV có thể xác định rủi ro có sai sót trọng yếu do gian lận hoặc có nhầm lẫn xảy ra hay không (Tham chiếu A310 – Tìm hiểu
KH và môi trường hoạt động), gồm những nội dung sau:
+ Hiểu biết môi trường hoạt động và các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến doanh nghiệp
Để nắm bắt rõ ràng về doanh nghiệp, cần hiểu các đặc điểm như lĩnh vực hoạt động, loại hình sở hữu, cấu trúc quản trị, cũng như các hoạt động đầu tư và tài chính Bên cạnh đó, việc hiểu biết về các chính sách kế toán mà doanh nghiệp áp dụng cũng rất quan trọng.
+ Mục tiêu, chiến lƣợc và những rủi ro kinh doanh
+ Vấn đề đo lường và đánh giá kết quả hoạt động
+ Các vấn đề khác nhƣ: Nhân sự chủ chốt của doanh nghiệp, nhân sự kế toán, các thông tin hành chính khác
Kết quả khảo sát về những thủ tục đƣợc KiTV thực hiện trong quy trình kiểm toán khoản mục Doanh thu tại IAC…
Để tìm hiểu về quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu của Công ty TNHH Kiểm toán Tư vấn Độc lập (IAC), tác giả đã tiến hành khảo sát các thủ tục kiểm toán được thực hiện nhằm xác định tính chính xác và hợp lệ của doanh thu.
Bài viết đã thực hiện 57 cuộc khảo sát đối với 18 thành viên trong công ty IAC, bao gồm thực tập sinh (44,4%), trợ lý kiểm toán (22,2%) và trưởng nhóm kiểm toán (33,3%) Mục đích là thu thập thông tin về mức độ đồng ý với các thủ tục, cũng như xác định những điểm mạnh và điểm yếu trong quy trình kiểm toán doanh thu Từ kết quả khảo sát, tác giả sẽ đưa ra những kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kiểm toán khoản mục doanh thu tại công ty.
Bảng 2.10: Bảng câu hỏi và mức độ đồng ý về các thủ tục đƣợc KiTV của Công ty IAC thực hiện trong quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu
1 KiTV đặc biệt chú trọng việc tìm hiểu về hoạt động kinh doanh của KH
(ngành nghề; đặc điểm; chính sách kế toán;…)
2 Đối với KH mới, KiTV tiến hành quan sát, phỏng vấn để tìm hiểu về
HTKSNB Với KH cũ, KiTV thường dựa vào kinh nghiệm kiểm toán trước đây
1 KiTV chú trọng việc thực hiện các
TNKS đối với DT nhằm thu thập bằng chứng kiểm toán về sự hữu hiệu trong việc vận hành HTKSNB
2 KiTV cực kỳ chú trọng việc thực hiện thủ tục phân tích tỷ suất LN gộp và tỷ suất hiệu quả kinh doanh của
3 KiTV luôn chú trọng việc kiểm tra chứng từ gốc của các khoản
4 KiTV thường thực hiện việc chọn mẫu kiểm tra các nghiệp vụ bán hàng một cách ngẫu nhiên hoặc dựa trên cảm tính
5 KiTV luôn chú trọng kiểm tra việc khóa sổ nghiệp vụ bán hàng và cung cấp dịch vụ
1 KiTV đặc biệt chú trọng thực hiện việc xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc niên độ liên quan tới khoản mục DT
1 Công ty đã xây dựng một chương trình kiểm toán DT với các thủ tục kiểm toán đầy đủ và đáp ứng các mục tiêu kiểm toán cho khoản mục này
2 Việc kiểm toán khoản mục DT luôn đƣợc thực hiện bởi KiTV có kinh nghiệm
3 Các TNCB đƣợc sử dụng trong việc kiểm toán khoản mục DT tương đối rõ ràng và nghiêm ngặt
4 KiTV luôn cẩn thận xem xét các sai phạm (nếu có) trước khi đưa ra kết luận kiểm toán cho khoản mục DT
1 Việc tìm hiểu về HTKSNB trong môi trường máy tính của KH chưa thực sự đƣợc KiTV chú trọng thực hiện
2 KiTV không thực hiện việc phân tích biến động xu hướng đối với DT
3 Không có sự thống nhất trong việc chọn mẫu kiểm tra các nghiệp vụ bán hàng của KiTV
4 Đối với một số cuộc kiểm toán, việc kiểm tra chia cắt niên độ chỉ đƣợc KiTV thực hiện ở những nghiệp vụ phát sinh trước ngày kết thúc niên độ kế toán
Bảng câu hỏi khảo sát về các thủ tục kiểm toán doanh thu tại Công ty IAC cho thấy 33,3% đến 88,9% nhân viên đồng ý với các quy trình thực hiện Kết quả này chỉ ra những điểm mạnh và điểm yếu trong việc áp dụng các thủ tục kiểm toán doanh thu của KiTV tại công ty.
Công ty IAC đã tiến hành đầy đủ các thủ tục kiểm toán doanh thu, bao gồm việc tìm hiểu tổng quan hoạt động kinh doanh của khách hàng, thực hiện phân tích và kiểm tra chi tiết các số liệu cùng chứng từ thu thập, và cuối cùng là xem xét, kiểm tra cũng như tổng hợp kết quả kiểm toán.
Trong giai đoạn lập kế hoạch, IAC chỉ thực hiện việc tìm hiểu thông tin về công ty khách hàng trong phạm vi nội bộ và hồ sơ kiểm toán năm trước, mà chưa mở rộng thu thập thông tin từ bên thứ ba như nhà cung cấp.
KH của đơn vị Việc tìm hiểu và đánh giá HTKSNB dựa vào việc quan sát, phỏng
Có 60 vấn đề chỉ mang tính chất tham khảo mà không quy định cụ thể về việc sử dụng các công cụ tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng, như bảng câu hỏi, lưu đồ và bảng tường thuật Hơn nữa, KiTV chưa chú trọng đến việc tìm hiểu, kiểm tra và thực hiện các thử nghiệm trên máy tính đối với các phần mềm kế toán.
Trong quá trình kiểm toán, các kiểm toán viên (KiTV) chưa chú trọng đầy đủ đến việc kiểm soát doanh thu, gây khó khăn cho việc định hướng cho nhóm kiểm toán (TNCB) Việc phân tích xu hướng doanh thu hầu như không được thực hiện, trong khi các thử nghiệm chi tiết đã đáp ứng được các mục tiêu kiểm toán Tuy nhiên, sự không thống nhất trong việc chọn mẫu kiểm tra các nghiệp vụ bán hàng giữa các KiTV, cùng với việc kiểm tra chia cắt niên độ chỉ thực hiện cho các nghiệp vụ phát sinh trước ngày kết thúc niên độ kế toán, vẫn là những vấn đề cần khắc phục.
Chương 2 giới thiệu cho người đọc một số thông tin khái quát về Công ty IAC, quy trình kiểm toán chung và quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu được áp dụng tại công ty Đặc biệt, ở chương này người viết đã trình bày thực trạng quy trình kiểm toán doanh thu của Công ty IAC đối với một KH cụ thể (Công ty cổ phần X) và bảng câu hỏi khảo sát về những thủ tục được KiTV của công ty thực hiện trong quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu Qua đó, người đọc có thể hình dung, nắm bắt và có cái nhìn thực tế hơn về công việc kiểm toán được thực hiện trong mỗi giai đoạn Trên cơ sở đó, người viết đưa ra những nhận xét, kiến nghị để hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu của Công ty IAC ở chương tiếp theo